Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa tại thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.42 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ ÁI KHUYÊN

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
SAU CỔ PHẦN HÓA TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 60.34.03.01

Đà Nẵng - 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Công Phương
Phản biện 2: Hồ Văn Nhàn

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 18 tháng 8 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cổ phần hóa DNNN là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước ta, là giải pháp cơ bản của quá trình sắp xếp, đổi mới DNNN
với mục tiêu tạo động lực mới, đưa những nhân tố mới, cơ chế quản
lý mới để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hệ
thống DNNN. Mục tiêu CPH DNNN là nhằm tạo ra loại hình doanh
nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông đảo người lao động,
để sử dụng hiệu quả vốn tài sản nhà nước và huy động thêm vốn xã
hội vào sản xuất – kinh doanh; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản
lý năng động, có hiệu quả cho DNNN; phát huy vai trò làm chủ thực
sự của người lao động của cổ đông.
Đồng hành cùng cả nước, thành phố Đà Nẵng đã thực hiện CPH
DNNN từ năm 2001 và đến nay đã hoàn thành CPH 41 DNNN. Tiến
trình CPH đã đạt được những thành tựu đáng kể, đồng thời cũng đặt
ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Một trong những vấn đề quan
tâm hàng đầu là làm thế nào để thực hiện thành công mục tiêu CPH
đó là nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sau khi cổ
phần. Khi hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được cải thiện, sẽ
giảm thiểu khả năng tổn thương đối với nền kinh tế trước các cuộc
khủng hoảng, phục vụ cho việc hoạch định tốt các chính sách của
Đảng và Nhà nước, là nguồn tích lũy chủ yếu để thực hiện tái sản
xuất xã hội. Riêng đối với các doanh nghiệp sau CPH, nâng cao hiệu
quả hoạt động sẽ góp phần củng cố quyền sở hữu của các nhà đầu
tư, mang lại thu nhập cho người lao động, nâng cao uy tín của doanh

nghiệp trên thị trường và hơn thế nữa là sự khẳng định tính đúng đắn
của một chủ trương lớn của Đảng về đổi mới và sắp xếp lại hệ thống
DNNN cho phù hợp với cấu trúc của nền kinh tế trong giai đoạn


2

chuyển đổi.
Trong quá trình CPH, rất nhiều Nghị định mới của Chính phủ
được ban hành nhằm tháo gỡ những vướng mắc khi tiến hành CPH
DNNN và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh
nghiêp sau khi CPH. Tuy vậy, hoạt động của một số doanh nghiệp
sau CPH bộc lộ những yếu kém, gặp nhiều khó khăn do không
còn đượ c hưởng những ưu đãi của nhà nước về tín dụng, đất đai,
thông tin thị trường… Những vấn đề còn tồn đọng trong công tác
CPH như giải quyết lao động dôi dư; những phát sinh sau khi chuyển
từ DNNN sang công ty cổ phần như quản trị, điều hành doanh
nghiệp; mối quan hệ về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp CPH;
quản lý phần vốn nhà nước trong doanh nghiệp sau CPH; về tổ chức
hoạt động của mô hình kinh doanh mới; hạn chế về nhận thức của cổ
đông … Tất cả những hạn chế trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần sau CPH DNNN.
Để tìm hiểu thực trạng về tình hình hoạt động cũng như những
vướng mắc, những trở lực ngăn cản hoạt động của các doanh nghiệp
sau CPH, từ đó làm cơ sở đưa ra những kiến nghị và đề xuất các giải
pháp nhằm phát huy năng lực và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần, tác giả chọn đề tài
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa tại thành
phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ kinh tế.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn về
hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNN sau CPH và đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNN sau
CPH tại thành phố Đà Nẵng.


3

Luận văn nhằm hướng đến các mục tiêu cụ thể sau:
Xây dựng các phương pháp mang tính định lượng trong việc
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của DNNN sau CPH và những luận cứ khoa học để xây dựng
phương pháp đó.
Từ kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất các quan điểm và giải
pháp chủ yếu, phù hợp và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh cho các doanh nghiệp sau CPH tại thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh doanh và các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNNN sau
CPH tại thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: DNNN đã chuyển đổi sang hoạt động theo
hình thức công ty cổ phần tại thành phố Đà Nẵng.
Phạm vi thời gian: Tình hình hoạt động của DNNN sau CPH tại
thành phố Đà Nẵng từ năm 2013 đến năm 2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn hệ thống hoá, tổng hợp lý thuyết và các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DNNN sau CPH; phán đoán và

đặt giả thuyết nghiên cứu dựa trên cơ sở lập luận logic các vấn đề
liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Thu thập số liệu kiểm chứng giả
thuyết thông qua bằng phương pháp điều tra gửi bảng câu hỏi khảo
sát, phỏng vấn, quan sát . Xử lý dữ liệu Báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp từ năm 2013 đến năm 2017; sử dụng phần mềm Stata
để tính toán các biến số đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh như
ROA, ROE và các biến số khác có liên quan như tổng tài sản, vốn


4

chủ sở hữu, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, số năm cổ phần hóa, số lượng
thành viên HĐQT, tỷ lệ vốn nhà nước,.. Sau đó, dựa trên kết quả
kiểm chứng bằng các kĩ thuật thống kê để đưa ra các nhận xét và
kiến nghị về đề tài đã nêu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu định lượng của luận văn thông qua sử dụng
phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng đã ước lượng mô hình
nghiên cứu và xác định được tác động của các nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến hiện quả kinh doanh của doanh nghiệp sau CPH.
Kết quả nghiên cứu của luận văn còn là cơ sở để đề xuất các
kiến nghị để điều chỉnh chính sách nhà nước và các giải pháp khả
thi, phù hợp nhằm phát huy ưu thế, năng lực và nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các DNNN sau CPH ở Đà Nẵng hiện nay.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các bảng, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh và
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Hàm ý chính sách và kiến nghị


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp thường được xem xét trên hai
góc độ là hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động tài
chính.
1.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh
Các lý thuyết khoa học chia hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp thành 2 loại: các chỉ tiêu tài chính cổ điển và các chỉ tiêu tài
chính hiện đại.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh rất đa dạng và
phong phú, có thể đáp ứng được nhiều nhu cầu khác nhau nên khi
đánh giá hiệu quả doanh nghiệp tùy từng điều kiện cụ thể, cho phép
sử dụng những chỉ tiêu chủ yếu nhất để thỏa mãn mục đích nghiên
cứu phù hợp nhất.
1.1.3. Những đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp nhà nƣớc
sau cổ phần hóa

Thứ nhất, đặc điểm về vốn
Thứ hai, đặc điểm về bộ máy tổ chức và quản lý.
Thứ ba, đặc điểm về cơ chế phân chia lợi nhuận và rủi ro.
Thứ tư, đặc điểm về lao động.
Thứ năm, về vai trò của Nhà nước.


6

1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Phần này tác giả tập trung vào việc nhận diện các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nội
dung này được thực hiện thông qua việc tổng hợp từ các nghiên cứu
trước đây.
1.2.1. Quy mô doanh nghiệp
1.2.2. Tốc độ tăng trƣởng
1.2.3. Tuổi của doanh nghiệp
1.2.4. Cấu trúc vốn doanh nghiệp
1.2.5. Quản trị doanh nghiệp
1.2.6. Cấu trúc sở hữu
1.2.7. Tỷ lệ lạm phát
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1, tác giả hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản,
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và các DNNN sau CPH nói riêng. Các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNN sau CPH bao gồm: Quy
mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng, tuổi của doanh nghiệp, cấu
trúc vốn doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp, cấu trúc sở hữu. Các
nhân tố này sẽ được phân tích và chọn lọc để đưa vào mô hình hồi

quy nhằm kiểm nghiệm tác động của chúng đối với thực tiễn hiệu
quả hoạt động kinh doanh của DNNN sau CPH tại thành phố Đà
Nẵng. Cũng trong chương này, tác giả đã giới thiệu khái quát đặc
điểm của DNNN sau CPH.


7

CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Dựa vào lý thuyết kết hợp với thực trạng tình hình hoạt động
kinh doanh, trong phạm vi đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu một số
nhân tố có tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
DNNN sau CPH tại thành phố Đà Nẵng.
 Quy mô của doanh nghiệp
Giả thuyết H1: Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng dương đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
 Tốc độ tăng trƣởng
Giả thuyết H2: Tốc độ tăng trưởng có ảnh hưởng dương đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
 Cấu trúc vốn doanh nghiệp
Giả thuyết H3: Cơ cấu vốn có ảnh hưởng nghịch đới với hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
 Cơ cấu nợ
Giả thuyết H4: Cơ cấu nợ có ảnh hưởng dương đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
 Năng lực quản trị của doanh nghiệp
Giả thuyết H5: Quản trị nợ phải thu có tác động âm đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh.

 Cấu trúc sở hữu
Giả thuyết H6: Sở hữu nhà nước có ảnh hưởng nghịch đối với
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.2. ĐO LƢỜNG CÁC BIẾN
Biến phụ thuộc:
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu đã nêu, tác giả lựa


8

chọn biến phụ thuộc để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh đo
lường bằng ROA và ROE
Biến độc lập:
Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh, tác giả tổng hợp các biến độc lập để đưa vào mô
hình.
- Quy mô danh nghiệp: sử dụng chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng tài
sản của doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng: sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh
thu, tốc độ tăng trưởng tài sản.
- Cấu trúc nguồn vốn: sử dụng chỉ tiêu Tỷ lệ nợ trên vốn CSH,
Tỷ lệ nợ, Tỷ lệ nợ ngắn hạn.
- Quản trị nợ phải thu: sử dụng chỉ tiêu Kỳ thu tiền bình quân.
- Cấu trúc sở hữu: sử dụng chỉ tiêu % cổ phần nắm giữ bởi nhà
nước.
2.3. PHƢƠNG PHÁP CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU, THU THẬP
VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU
2.3.1. Mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu
Nghiên cứu này sử dụng số liệu thu thập từ các báo cáo tài
chính của các DNNN sau CPH ở Đà Nẵng trong thời gian từ 20132017 và dữ liệu sơ cấp từ kết quả thu hồi phiếu khảo sát. Mẫu nghiên

cứu là 30 DNNN đã CPH trong tổng thể 36 DNNN đã CPH trước
năm 2013 ở Đà Nẵng. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng liên quan
đến cả mặt quy mô không gian và thời gian.
2.3.2. Xử lý dữ liệu nghiên cứu
 Thống kê mô tả dữ liệu: Nhằm mục đích mô tả một số đặc
điểm quan trọng của các biến, nên số liệu sau khi tổng hợp sẽ được
thống tê và trình bày dưới dạng bảng mô tả. Các đặc điểm quan trọng


9

của các biến gồm có tên biến, số mẫu quan sát, giá trị cực đại, giá trị
cực tiểu và độ lệch chuẩn.
 Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình: Một
trong số các giả định của hồi quy tuyến tính là không có tương quan
giữa các biến độc lập, và khi giải thuyết này bị vi phạm thì hiện
tượng đa cộng tuyến xảy ra.
 Phân tích hồi quy
Khi sử dụng ma trận tương quan sẽ góp phần cho thấy mối quan
hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, song nó chỉ cho thấy mối
quan hệ cặp giữa một biến độc lập và biến phụ thuộc. Trong khi đó,
mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu đồng thời tác động của
nhiều biến độc lập lên biến phụ thuộc.
Dùng kiểm định Hausman để so sánh giữa mô hình FEM và
REM, xem mức độ phù hợp của mô hình nào tốt hơn.
 Kiểm định mô hình: Một mô hình chỉ có ý nghĩa giải thích
khi các giả định của nó đã được thỏa mãn. Do vậy, trong nghiên cứu
cần phải kiểm tra các giả định trước khi diễn giải các kết quả của mô
hình. Quá trình kiểm tra các giả định có thể được thực hiện thông
qua việc phát hiện khuyết tật có thể có của mô hình. Các khuyết tật

có thể mắc phải là: đa cộng tuyến, phương sai thay đổi và tự tương
quan.
2.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ các giả thuyết đã nêu, tác giả đề xuất mô hình để
kiểm định giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các DNNN sau CPH như sau:
Mô hình nghiên cứu:
Yi,t= β0 + β1SIZEi,t + β2GRi,t+ β3LEVi,t + β4LQi,t + β5SHi,t
Biến phụ thuộc :


10

Y: hiệu quả hoạt động của DNNN sau CPH, đo lường bằng tỷ
suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ
sở hữu (ROE).
Biến độc lập:
- SIZE- quy mô doanh nghiệp
- GR - Growth: tốc độ tăng trưởng
- LEV -Cấu trúc nguồn vốn
- LQ – Quản trị nợ phải thu
- SH – Cấu trúc sở hữu
2.4.1. Mô hình ảnh hƣởng cố định (FEM – Fixed effects
model)
Mô hình này giả định mỗi thực thể đều có những đặc điểm riêng
biệt ảnh hưởng đến biến giải thích, FEM phân tích mối tương quan
giữa phần dư của mỗi thực thể với các biến giải thích qua đó kiểm
soát và tách ảnh hưởng của các đặc điểm riêng biệt ra khỏi các biến
giải thích để ước lượng những ảnh hưởng thực của biến giải thích lên
biến được giải thích (biến phụ thuộc).

Mô hình ước lượng sử dụng: Yit = β1i + β2Xit + uit (1)
Yit: biến phục thuộc
Xit: biến độc lập
2.4.2. Mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên (REM – Random
Effects Model)
Giả định của mô hình FEM là có sự biến động giữa các cá thể
và có liên quan đến biến giải thích thì giả định của mô hình REM sự
biến động giữa các cá thể là ngẫu nhiên và không tương quan đến
các biến giải thích. Như vậy, sự khác biệt giữa mô hình FEM và mô
hình REM ở sự biến động của các cá thể, nếu sự khác biệt giữa các
cá thể có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc thì REM sẽ thích hợp hơn so


11

với FEM. Trong mộ hình REM phần dư của mỗi thực thể (không
tương quan với biến giải thích được xem là một biến giải thích mới.
Ý tưởng của mô hình REM cũng bắt đầu từ mô hình:
2.4.3. Kiểm định Hausman
Mô hình FEM hay REM tốt cho nghiên cứu, điều này phụ thuộc
vào giả định có hay không sự tương quan giữa εi và biến giải thích
X. Nhằm lựa chọn phương pháp FEM hay REM phù hợp cho hồi
quy dữ liệu mẫu ta sử dụng kiểm định Hausman với giả thiết
H0: Cove εi;Xit = 0

REM phù hợp

H1: Cove εi;Xit = 0

FEM phù hợp


Nếu α > p value cho phép kết luận giả thuyết H0 bị bác bỏ, khi
đó ta kết luận là FEM phù hợp hơn để sử dụng. Ngược lại, REM phù
hợp cho mô hình nếu chấp nhận giả thuyết H0

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Từ cơ sở lý thuyết của Chương 1 kết hợp những nghiên cứu
trước đây, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cũng trong chương này tác giả đã xây dựng mô hình, giả thuyết
nghiên cứu và trình bày các nội dung liên quan đến việc xử lý dữ
liệu. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán
của các DNNN sau CPH tại thành phố Đà Nẵng trong khoảng thời
gian từ năm 2013 – 2017. Việc xử lý dữ liệu sẽ được thực hiện trên
phần mềm Stata.


12

CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC SAU CỔ PHẦN
HÓA TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Nghiên cứu hiệu quả hoạt động được thực hiện thông qua việc
thu thập số liệu của các doanh nghiệp qua 5 năm từ năm 2013 đến
năm 2017 tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng. Từ đó, tập hợp, sàng lọc
để lựa chọn những doanh nghiệp đảm bảo những yêu cầu về mặt số
lượng và đại diện cho các doanh nghiệp nhà nước sau CPH tại địa
bàn thành phố Đà Nẵng. Số quan sát là 150 quan sát.

- Nhận xét mẫu nghiên cứu
Ưu điểm của mẫu nghiên cứu:
Những doanh nghiệp này có đầy đủ số liệu tương đối tin cậy
phục vụ cho quá trình nghiên cứu vì các thông tin được nêu trong
báo cáo tài chính là những số liệu đã được kiểm toán. Bên cạnh đó,
các quyết định đầu tư và tài trợ hoàn toàn dựa trên cơ sở hiệu quả
hoạt động kinh doanh và đặc thù của doanh nghiệp mà không chịu sự
chi phối trực tiếp bởi Nhà nước, do đó việc nghiên cứu sẽ khách
quan hơn.
Hạn chế của mẫu nghiên cứu:
Số lượng các doanh nghiệp được lựa chọn nghiên cứu chỉ có 30
trên tổng số 36 doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến phạm vi thực tiễn
của đề tài, từ đó kết quả phân tích có thể chưa thể hiện được toàn
cảnh của ngành dược.
Thực trạng tỷ suất sinh lợi nhuận trên tổng tài sản ROA và
ROE của 30 DNNN sau cổ phần tại TP. Đà Nẵng năm giai đoạn
2013-2017:


13

Bảng 3.1. Lợi nhuận 30 DNNN sau cổ phần tại TP. Đà Nẵng
năm 2013-2017
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
2013
2014
2015
2016
2017
ROA

7,20%
7,20%
7,40%
7,70%
8,00%
ROE
11,90%
12,20%
13,10%
14,30%
14,60%
Về lợi suất sau thuế của trong giai đoạn 2013-2017. ROA và
ROE tăng liên tục từ năm 2013-2017, tuy nhiên tăng mạnh nhất là từ
năm 2016-2017, kết quả này tương ứng với kết quả kinh doanh của
30 DNNN sau cổ phần tại TP. Đà Nẵng 2013-2017 ở bên trên.
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH
3.2.1. Thống kê cơ bản
Đây là phương pháp được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ
bản của dữ liệu thu thập, nhằm có một cái nhìn tổng quan về mẫu
nghiên cứu. Thông qua kết quả thu được, sẽ cho thấy giá trị trung
bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của các biến phụ
thuộc và biến độc lập trong giai đoạn 2013 – 2017.
Kết quả thống kê mô tả các biến từ phần mềm: sum ROA ROE
SIZE GROW LEV LQ SH
Bảng 3.2. Thông kê mô tả các biến
Biến
ROA
ROE
SIZE
GROW

LEV
LQ
SH

Số
quan
sát
150
150
150
150
150
150
150

Trung
bình

Độ lệch
chuẩn

Nhỏ
nhất

Lớn
nhất

7,54053
13,20247
27,98681

22,3754
45,61853
61,94732
5,76446

6,15906
08,1765
37,49162
09,20929
19,55875
26,60149
11,78037

00,11
02,14
27,0934
02,85
11,23
11,23
0

28,85
52,47
28,9677
68,33
85,98
92,663
55,



14

Nhận xét chung: Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sau
CPH giai đoạn từ 2013 – 2017 có thể được khái quát như sau: các chỉ
tiêu sinh lời trung bình phản ánh mức sinh lời của các doanh nghiệp
tạm ổn trong điều kiện nền kinh tế trong nước và thế giới khó khăn.
Hơn nữa, hiệu quả hoạt động giữa các doanh nghiệp có sự chênh
lệch khá đáng kể, phản ánh thực trạng bất ổn định về hoạt động sản
xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp.
3.2.2. Phân tích tƣơng quan giữa các biến
Để xác định mối quan hệ giữa các biến trong mô hình, đề tài sử
dụng phân tích hệ số tương quan nhằm đo lường mức độ tương quan
giữa các biến độc lập và biến phục thuộc, giữa các biến độc lập với
nhau. Hệ số tương quan dương phản ánh mối quan hệ tương quan
thuận chiều giữa biến phụ thuộc và biến độc lập, ngược lại hệ số
tương quan âm phản ánh mối quan hệ tương quan nghịch chiều giữa
biến phụ thuộc và biến độc lập. Kết quả ma trận hệ số tương quan
bằng stata.
Bảng 3.3. Kiểm tra hiện tương quan giữa biến độc lập
SIZE

GROW

LEV

LQ

SIZE

1


GROW

-0,0656

1

LEV

-0,0610

-0,0251

1

LQ

-0,1797

0,0126

0,0128

1

SH

-0,0804

0,0226


0,1151

0,0323

SH

1

3.2.3. Kiếm định Hausman lựa chọn mô hình FEM và
REM
Để xem xét tác động các nhân tố đến hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp kinh doanh thông qua các biến phụ thuộc và biến độc
lập, tác giả đã sử dụng 2 dạng mô hình nghiên cứu thực nghiệm: mô


15

hình hồi quy tác động cố định (Fixed effects model_FEM), mô hình
hồi quy tác động ngẫu nhiên (Random effects model_REM).
 Kết quả chạy mô hình FEM và REM của ROA:
(2) FEM
(3) REM
VARIABLES
ROA
ROA
SIZE
,0057749
,0029411
0,686

0,824
GROW
,0861125
,070333
0,138
0,186
LEV
-,0382914
-,0434454
0,157
0,083
LQ
-,0413086
-,0355305
0,047
0,059
SH
,0604039
,027053
0,380
0,572
_cons
-,0273719
,0491007
0,946
0,896
 Kết quả chạy mô hình FEM và REM của ROE:
VARIABLES
(2) FEM ROE
(3) REM ROE

SIZE
,0067202
,0059415
-0,65
-0,58
GROW
,0347166
,0347368
0,83
0,84
LEV
-,0256623
-,0264779
1,31
1,36
LQ
-,0061485
-,0031945
-0,41
-0,22
SH
-,000943
-,0130799
-0,02
-0,28
_cons
,3044887
,281191
1,04
0,97



16

 Kiểm định Hausman lựa chọn mô hình FEM và REM
FEM và REM (kiểm định Hausman -Test)
Với mức ý nghĩa α = 0,05, xét cặp giả thuyết sau:
H0: Không có tương quan giữa các biến giải thích và thành phần
ngẫu nhiên( chọn REM)
H1: Có tương quan giữa các biến giải thích và thành phần ngẫu
nhiên( chọn FEM).
Bảng 3. 4. Kết quả kiểm định Hausman -Test
ROA

Prob > chibar2

0,9116

ROE

Prob > chibar2

0,5962

(Nguồn: BCTC của doanh nghiệp và tính toán của tác giả )
Giá trị Prob sau khi thực hiện kiểm định Hausman -Test lớn
hơn 0,05 của của hai mô hình ROA và ROE nên chưa có cơ sở bỏ
giả thuyết H0, nghĩa là phương pháp ước lượng REM giải thích tốt
hơn phương pháp FEM. (2) của cả hai mô hình.
Vì vậy tác giả lựa chọn phương pháp REM của cả hai mô hình

ROA và ROE để ước lượng cho mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNNN sau CPH
của Thành phố Đà Nẵng.
3.2.4. Kiểm định mô hình
a. Kiểm định đa cộng tuyến
Theo lý thuyết có rất nhiều phương pháp nhằm xác định và
đánh giá mức độ đa cộng tuyến như: hệ số tương quan giữa các biến
độc lập cao, hồi quy phụ, căn cứ vào hệ số phóng đại phương sai
VIF. Trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn hệ số phương pháp
phóng đại phương sai VIF để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến cho
mô hình nghiên cứu.


17

Bảng 3.5. Kết quả kiểm định VIF
Biến độc lập

ROA (VIF)

ROE (VIF)

SIZE

1,05

1,05

LQ


1,03

1,03

SH

1,02

1,02

LEV

1,02

1,02

GROW

1,01

1,01

(Nguồn: BCTC của doanh nghiệp và tính toán của tác giả)
Kết quả kiểm định hệ số phóng đại phương sai VIF được trình
bảy ở trên cho thấy hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến độc
lập của cả 2 mô hình ROA và ROE nghiên cứu đều nhỏ hơn 5 nên
có cơ sở để kết luận rằng hiện tượng đa cộng tuyến không ảnh hưởng
nghiêm trọng đến kết quả ước lượng của mô hình nghiên cứu.
b. Kiểm định tương quan chuỗi
Để kiểm tra mô hình có xảy ra hiện tượng tương quan chuỗi hay

không, tác giả sử dụng kiểm định Wooldridge test, với mức ý nghĩa
α = 0,05 và xét cặp giả thuyết sau:
H0: Không có hiện tượng tương quan chuỗi (p-value > 0,05)
H1: Có hiện tượng tương quan chuỗi
Bảng 3.6. Kết quả kiểm định hiện tượng tương quan chuỗi
ROA

P-Value

0,5403

ROE

P-Value

0,0621

Nguồn: BCTC của doanh nghiệp và tính toán của tác giả
Kết quả kiểm định Woolrigde có p-value > 0,05 (mức ý nghĩa
5%) của mô hình nghiên cứu nên chưa bác bỏ giả thuyết H0. Vì vậy,
có cơ sở để kết luận rằng mô hình nghiên cứu không có hiện tượng
tự tương quan chuỗi.


18

c. Kiểm định phương sai sai số thay đổi
Để kiểm định các mô hình có xảy ra hiện tượng phương sai sai
số thay đổi hay không, tác giả sử dụng kiểm định nhân tử Lagrange,
Với giả định H0: Phương sai sai số đồng đều, nếu P-value của kiểm

định < 0,05 chứng tỏ có hiện tượng phương sai thay đổi.
Bảng 3. 7. Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi
ROA

P-Value

0,0293

ROE

P-Value

0,0000

(Nguồn:BCTC của doanh nghiệp và tính toán của tác giả)
Kết quả kiểm định nhân tử Lagrange của mô hình ROA và ROE
đều có p-value = 0,000 < 0,05 (mức ý nghĩa 5% mô hình nghiên
cứu, nên Vì vậy, cả mô hình nghiên cứu khả năng xảy ra hiện tượng
phương sai sai số thay đổi.
3.2.5. Kết quả mô hình hồi quy
Để khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi tác giả sử
dụng phương pháp ước lượng điều chỉnh sai số chuẩn (Robust
standard errors và thu được kết quả sau:
Bảng 3. 8. Kết quả ước lượng bằng phương pháp REM với Robust
Biến

Hệ số góc

P-value


SIZE

.0029411

0.025

GROW

.070333

0.016

LEV

-.0434454

0.023

LQ

-.0355305

0.064

SH

.027053

0.699


_cons

.0029411

0.896

(Nguồn: BCTC của doanh nghiệp và tính toán của tác giả)
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy:


19

-Các biến SIZE, GROW, LEV có giá trị P value nhỏ hơn 5%
nên các biến SIZE, GROW, LEV có ý nghĩa ở mức thống kê 1%, với
độ tin cậy 95%.
Các biến SH, LQ, có giá trị P value lớn hơn 10% nên các biến
SH, LQ đều không có ý nghĩa thống kê.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
CHƢƠNG 4
HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Với lượng mẫu 30 doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa tại
thành phố Đà Nẵng trong thời gian từ 2013 đến 2017 được phân tích
thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy nhằm trả
lời câu hỏi nghiên cứu “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước sau cổ
phần hóa tại thành phố Đà Nẵng”, qua kết quả nghiên cứu cho thấy
yếu tố sở hữu nhà nước không tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa tại thành phố
Đà Nẵng, do 1 phần hiện nay các doanh nghiệp này nhà nước gần

như thoái vốn gần hết, trong mô hình nghiên cứu thì có các yếu tố
Quy mô doanh nghiệp (SIZE), Tốc độ tăng trưởng(GROW), Cấu trúc
vốn doanh nghiệp(LEV) đều ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa tại thành phố
Đà Nẵng. Từ kết quả hồi quy mô hình tác giả đưa ra một số chính
sách nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
nhà nước sau cổ phần hóa tại thành phố Đà Nẵng như sau:


20

Tốc độ tăng trưởng(GROW)
Các Tốc độ tăng trưởng tỷ lệ thuận với hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa tại thành phố Đà Nẵng, kết
quả này cho thấy việc làm ăn khá hiệu quả của các doanh nghiệp nhà
nước sau cổ phần hóa tại thành phố Đà Nẵng, việc tăng trưởng của
các doanh nghiệp đi theo với tăng hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên
việc để việc tăng trưởng bền vững và hạn chế rủi ro thì các doanh
nghiệp cần nâng cao vai trò của quản trị tài chính trong doanh nghiệp
như sau:
Trước tiên, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia vào
quá trình quản trị tài chính của doanh nghiệp
Bên cạnh đó, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các
doanh nghiệp.
Sử dụng các công cụ phòng ngửa rủi ro tài chính..
Cấu trúc vốn doanh nghiệp (LEV)
Đổi mới và nâng cao hiệu quả hệthống kiểm soát, kiểm toán nội
bộ.
Cơ cấu, sắp xếp lại các bộ phận chức năng kinh doanh, quản trị,
điều hành; sắp xếp, bố trí hợp lý cán bộ và phát triển đội ngũ cán bộ

quản lý và kinh doanh ngân hàng có trình độ cao, ý thức trách nhiệm
và đạo đức nghề nghiệp tốt.
4.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
4.2.1. Kiến nghị với chính phủ
4.2.2. Kiến nghị với chính quyền địa phƣơng
a. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để doanh nghiệp nhà
nước thật sự vận hành theo cơ chế thị trường
- Thực hiện đầy đủ, minh bạch theo quy định của pháp luật, phù
hợp với cơ chế thị trường trong quan hệ kinh tế, tài chính giữa Nhà


21

nước và doanh nghiệp nhà nước.
- Thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch theo quy
định đối với doanh nghiệp nhà nước tham gia thực hiện nhiệm vụ
chính trị, xã hội trong đó xác định rõ giá thành, chi phí thực hiện,
trách nhiệm và quyền lợi của Nhà nước, doanh nghiệp; bảo đảm
không làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước.
- Xóa bỏ các cơ chế can thiệp hành chính trực tiếp, bao cấp
dành cho doanh nghiệp nhà nước, đối xử bất bình đẳng với doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, nhất là trong tiếp cận các
nguồn lực nhà nước, tín dụng, đất đai, tài nguyên, cơ hội đầu tư, kinh
doanh, tài chính, thuế,...
- Hạn chế tình trạng sản xuất, kinh doanh khép kín, cục bộ,
không minh bạch trong doanh nghiệp nhà nước.
b. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quản
trị và nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý
doanh nghiệp nhà nước
- Xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các chức

danh quản lý trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp nhà nước;
bảo đảm trách nhiệm đi đôi với quyền hạn. Nâng cao tiêu chuẩn,
điều kiện, trách nhiệm của thành viên độc lập trong hội đồng quản
trị.
- Thiết lập các hệ thống quản trị, kiểm soát nội bộ có hiệu quả
trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật, xung đột lợi ích; tình trạng cán bộ lãnh đạo, quản lý
của doanh nghiệp nhà nước móc ngoặc với cán bộ, công chức nhà
nước và khu vực kinh tế tư nhân để hình thành "nhóm lợi ích", "sân
sau", lạm dụng chức vụ, quyền hạn thao túng hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước, trục lợi cá nhân, tham nhũng, lãng phí, gây tổn hại


22

cho Nhà nước và doanh nghiệp.
- Bảo đảm tính minh bạch, công khai của doanh nghiệp nhà
nước và trách nhiệm giải trình của người quản lý doanh nghiệp, đặc
biệt là về tài chính, đầu tư, mua sắm, sử dụng vốn của Nhà nước, chi
phí, kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận, công tác cán bộ, các
giao dịch lớn, giao dịch với người có liên quan đến người quản lý, tài
sản và thu nhập của người quản lý theo các chuẩn mực quốc tế và
quy định của pháp luật. Thực hiện nghiêm chế độ kế toán, kiểm toán
theo quy định của pháp luật.
c. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước
- Căn cứ các quy định của pháp luật, rà soát, hoàn thiện các quy
chế, quy định của thành phố về quản lý vốn, tài sản nhà nước; giám
sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, người đại diện
chủ sở hữu cổ phần, vốn góp của Nhà nước.

- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các kế hoạch, phương án cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đã
được phê duyệt. Đề cao trách nhiệm của các sở, ban, ngành, tổ chức,
cá nhân đại diện chủ sở hữu nhà nước, nhất là người đứng đầu trong
việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, kế hoạch, phương án cơ cấu lại, đổi mới doanh nghiệp nhà
nước đã được phê duyệt; bảo đảm công khai, minh bạch trong triển
khai thực hiện.
d. Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước
- Rà soát, đánh giá thực trạng các doanh nghiệp nhà nước, công
trình đầu tư và vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp. Trên cơ sở
nhiệm vụ được giao, ngành, nghề kinh doanh chính, khai thác tối đa
tiềm năng, thế mạnh; đổi mới khoa học công nghệ, triệt để tiết kiệm


23

chi phí, nâng cao năng suất lao động, chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
Lành mạnh hóa tình hình tài chính, xử lý dứt điểm tồn đọng tài chính
và các tài sản không sinh lời.
- Thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo lộ trình đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm tuân thủ
pháp luật công khai, minh bạch, chủ yếu thông qua bán đấu giá cạnh
tranh trên thị trường. Cổ phần hóa phải gắn với niêm yết cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán.
- Hoàn thiện đầy đủ hồ sơ pháp lý của các tài sản trước khi tiến
hành sắp xếp, cổ phần hóa hay thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Thực hiện nghiêm cơ chế cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ, bảo đảm nhà đầu tư thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước trong việc chuyển đổi

mục đích sử dụng đất sau cổ phần hóa.
- Nghiêm cấm và xử lý nghiêm các trường hợp định giá thấp tài
sản, vốn của Nhà nước và giá trị doanh nghiệp không đúng quy định
của pháp luật để trục lợi, gây thất thoát tài sản, vốn nhà nước. Làm
rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật những vi
phạm của các tổ chức, cá nhân liên quan để xảy ra tình trạng doanh
nghiệp nhà nước, dự án đầu tư thua lỗ, thất thoát, lãng phí lớn.


×