Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua tổ chức hoạt động ngoại khóa về các ứng dụng kĩ thuật của vật lí thuộc chương “Chất khí”-vật lí 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.25 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM


LÊ VŨ THÁI SƠN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỀ CÁC
ỨNG DỤNG KĨ THUẬT CỦA VẬT LÍ THUỘC CHƯƠNG “CHẤT
KHÍ”-VẬT LÍ 10

Chuyên ngành: Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lí
Mã số: 8.14.01.11

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC GIÁO DỤC

Đà Nẵng – Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Xuân Quế
Phản biện 1: PGS. TS Lê Công Triêm
Phản biện 2: TS. Nguyễn Thanh Hải

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
Khoa học giáo dục họp tại Trường Đại học Sư phạm vào ngày 23 tháng 12
năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục theo nghị quyết số 29 của Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI là chuyển từ giáo dục thiên về nội dung sang
giáo dục hướng tới phát triển năng lực (NL) người học. [2] Trong “Chương
trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể”, năng lực giải quyết vấn
đề (NL GQVĐ) được xem như là một trong những NL chung quan trọng cần
được phát triển trong dạy học. Vấn đề phát triển NL GQVĐ của học sinh (HS)
đã được nghiên cứu từ lâu. Trong quá trình tìm tòi nghiên cứu phương pháp
dạy học nhằm phát triển NL GQVĐ của HS, các nhà sư phạm thấy rằng cách
tốt nhất là tổ chức cho học sinh hoạt động theo con đường nhận thức của các
nhà khoa học và có thể thông qua hoạt động ngoại khóa (HĐNK).
Với mong muốn góp phần vào việc nghiên cứu, nâng cao chất lượng,
hiệu quả dạy và học vật lí ở trường trung học phổ thông, chúng tôi chọn
nghiên cứu đề tài: “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CỦA HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI
KHÓA VỀ CÁC ỨNG DỤNG KĨ THUẬT CỦA VẬT LÍ THUỘC
CHƯƠNG “CHẤT KHÍ”-VẬT LÍ 10”.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Ở nước ta trong những năm gần đây có nhiều tác giả đã có những
công trình nghiên cứu, bài viết khác nhau liên quan đến dạy học theo định
hướng phát triển năng lực của người học như:
- Vũ Trọng Rỹ, Phạm Xuân Quế. “Kiểm tra đánh giá kết quả học
tập môn Vật lí của học sinh ở trường phổ thông theo định hướng phát triển
năng lực” [15]

Bài viết trình bày quan niệm về kiểm tra đánh giá kết qủa học tập
của học sinh nói chung, trong học tập vật lí ở trường phổ thông nói riêng theo


2
định hướng phát triển năng lực. Đồng thời làm rõ bốn nhóm năng lực đặc thù
trong học tập môn vật lí và phương pháp, kĩ thuật, quy trình kiểm tra đánh
giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, trong đó có
đề xuất vận dụng cách đánh giá của PISA vào thiết kế đề kiểm tra/thi môn
vật lí.
- Nguyễn Thị Thanh Huế (2017). “Tổ chức hoạt động ngoại khóa về
ứng dụng kĩ thuật kiến thức chương “Lượng tử ánh sáng” – Vật lí 12 theo
hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh”.
- Nguyễn Ngọc Trâm Kha (2017). “Tổ chức dạy học dự án “Các
ứng dụng kĩ thuật của vật lí về âm thanh theo định hướng phát triển năng lực
giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh”.
Thông qua nghiên cứu các công bố của các tác giả chúng tôi đồng ý
với quan điểm phát triển năng lực học sinh. Chúng tôi nhận thấy các nhóm
tác giả đã có đã có những định hướng để phát triển năng lực học sinh và xây
dựng được bộ công cụ kiểm tra đánh giá năng lực học sinh. Tuy nhiên các tác
giã đã tập trung phát triển năng lực chung hoặc tập trung phát triển một năng
lực cụ thể như năng lực giải quyết vấn đề nhưng chưa áp dụng trong hoạt
động ngoại khóa với nội dung “Chất khí”, từ đó chúng tôi tập trung nghiên
cứu phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua tổ chức hoạt
động ngoại khóa, nội dung chương Chất khí.
3. Mục tiêu của đề tài
Thiết kế và tổ chức HĐNK về các ứng dụng kĩ thuật (ƯDKT) của
vật lí thuộc chương “Chất khí” vật lí 10 nhằm phát NL GQVĐ của HS.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu và tổ chức được một số chủ đề HĐNK về các ƯDKT

của vật lí thuộc chương “Chất khí” vật lí 10 theo hướng thiết kế và chế tạo
mô hình thiết bị thì sẽ góp phần phát triển NL GQVĐ của HS.


3
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
NL GQVĐ của học sinh được phát triển trong HĐNK về các ƯDKT
của vật lí thuộc chương “Chất khí” vật lí 10.
Trong thời gian và khả năng cho phép, tôi chỉ tập trung nghiên cứu
quá trình tổ chức HĐNK về các ƯDKT của vật lí thuộc chương “Chất khí”
vật lí 10 nhằm phát triển NL GQVĐ của học sinh ở một số trường THPT trên
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển NL GQVĐ của học sinh
trong học tập nói chung và trong học tập môn vật lí nói riêng; Nghiên cứu cơ
sở lí luận của HĐNK, đặc biệt là lí luận về HĐNK vật lí. Trong đó có việc
nghiên cứu vai trò của việc dạy học các ƯDKT vật lí để phát triển NL GQVĐ
của học sinh; Tìm hiểu các mục tiêu dạy học về kiến thức, kỹ năng, thái độ
và mục tiêu phát triển NL GQVĐ mà học sinh cần đạt được khi học các kiến
thức trong chương “Chất khí”; Điều tra thực trạng về dạy học các kiến thức
của chương “Chất khí” theo chương trình vật lí 10 ở một số trường THPT.
Từ đó có căn cứ để xây dựng nội dung, PPDH và hình thức tổ chức HĐNK
nhằm khắc phục các hạn chế (khó khăn, sai lầm về kiến thức) trong giờ học
nội khóa cũng như về khả năng phát triển NL GQVĐ của học sinh trong
HĐNK; Nghiên cứu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của một số thiết bị
ƯDKT của vật lí thuộc chương “Chất khí” Vật lí 10 trong cuộc sống để làm
tư liệu hướng dẫn học sinh vượt qua những khó khăn trong quá trình tìm hiểu,
giải thích về cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị đó cũng như
thiết kế, chế tạo mô hình các ƯDKT. Dự kiến những khó khăn, sai lầm mà

học sinh có thể mắc phải để từ đó dự kiến phương án hướng dẫn các em khắc
phục những khó khăn; Xây dựng nội dung và quy trình tổ chức HĐNK về các


4
ƯDKT của vật lí thuộc chương “Chất khí” Vật lí 10 theo hướng phát triển
NL GQVĐ của học sinh; Tiến hành TNSP để đánh giá tính khả thi của quy
trình ngoại khóa đã xây dựng và bước đầu đánh giá hiệu quả của HĐNK.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Phương pháp điều tra, quan sát
7.3. Phương pháp nghiên cứu thống kê toán học
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
8. Đóng góp của đề tài
- Đưa ra cấu trúc NL GQVĐ trong dạy học Vật lí, các biểu hiện hành
vi, các tiêu chí đánh giá NL GQVĐ của HS và các biện pháp phát triển NL
GQVĐ.
- Xây dựng được 2 tiến trình dạy học ngoại khóa phát triển NL
GQVĐ cho 2 nhiệm vụ.
- Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các giáo viên viên, sinh
viên ngành sư phạm Vật lí.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm ba chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc tổ chức hoạt động ngoại
khóa vật lí ở trường trung học phổ thông theo hướng phát triển năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh.
Chương 2. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa về các ứng dụng kĩ
thuật của vật lí thuộc chương “Chất khí” vật lí 10 nhằm phát triển năng lực
giải quyết vấn đề của học sinh.

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.


5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
1.1. Năng lực giải quyết vấn đề [10]
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.2. Cấu trúc [1], [16]


6

1.1.3. Biểu hiện [3]
Bảng 1.1: Bảng mô tả NL GQVĐ
NL thành phần

Biểu hiện qua hành vi của NLTP

Phát

Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống;

hiện



làm rõ vấn đề


Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập,
trong cuộc sống.

Đề

xuất,

lựa

chọn giải pháp

Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề;
Đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn
đề; Lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.

Lập kế hoạch và

Thiết lập tiến trình thực hiện, thời điểm giải quyết từng

thực hiện giải

mục tiêu; Thực hiện và trình bày giải pháp, điều chỉnh kế

pháp

hoạch để phù hợp với thực tiễn và không gian vấn đề khi
có sự thay đổi.

Đánh giá giải


Đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy ngẫm về cách

pháp giải quyết

thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận

vấn đề

dụng trong bối cảnh mới.

1.1.4. Biện pháp phát triển
1.1.4.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp
1.1.4.2. Biện pháp phát triển
Biện pháp 1: Làm cho HS nắm vững các kiến thức cơ bản về Chất khí; Biện
pháp 2: Hướng dẫn, tổ chức cho HS liên tưởng, huy động tri thức nhằm tiếp
cận, khai thác các tình huống để tiến tới nhận biết, phát hiện vấn đề và tìm
cách giải quyết vấn đề; Biện pháp 3: Sử dụng hợp lý, đúng thời điểm các
phương tiện và đồ dùng dạy học để tạo thuận lợi cho HS trong việc phát hiện
và GQVĐ; Biện pháp 4: Tăng cường dạy học phân hóa theo các mức độ,
cấp độ khác nhau trong các nhóm đối tượng khác nhau và trong cùng một


7
lớp để tạo ra môi trường phù hợp với trình độ của từng HS nhằm giúp các
em có nhiều cơ hội chủ động, độc lập phát hiện và GQVĐ; Biện pháp 5: Tập
luyện cho HS sử dụng ngôn ngữ, kí hiệu Vật lí để diễn đạt các nội dung Vật
lí; Diễn đạt vấn đề theo những cách khác nhau, từ đó chọn ra cách diễn đạt
tối ưu nhất tạo thuận lợi cho việc phát hiện và GQVĐ.
1.1.5. Phương pháp đánh giá NL GQVĐ

- Đánh giá qua quan sát
- Tự đánh giá
- Đánh giá qua bài kiểm tra
1.2. Hoạt động ngoại khóa Vật lí ở trường phổ thông
1.2.1. Vị trí vai trò của HĐNK trong hệ thống các hình thức tổ chức dạy học
vật lí ở trường phổ thông [7]
1.2.2. Các đặc điểm của HĐNK Vật lí [7]
1.2.3. Nội dung ngoại khóa Vật lí nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề
1.2.4. Các hình thức ngoại khóa Vật lí nhằm phát triển năng lực giải quyết
vấn dề và nâng cao chất lượng kiến thức của học sinh
1.2.5. Phương pháp dạy học hoạt động ngoại khóa vật lí nhằm phát triển năng
lực giải quyết vấn đề và nâng cao chất lượng kiến thức của học sinh
1.2.6. Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa nhằm phát triển năng lực giải
quyết vấn đề và nâng cao chất lượng kiến thức của học sinh
1.3. Dạy học các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí và vai trò của việc dạy học
các ứng dụng kĩ thuật Vật lí trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn
đề của học sinh
1.3.1. Khái niệm về ứng dụng kĩ thuật của Vật lí
1.3.2. Bản chất của việc nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật của Vật lí trong dạy
học
1.3.3. Các con đường nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật của Vật lí trong dạy học


8
1.3.3.1. Dạy học ứng dụng kĩ thuật Vật lí theo con đường thứ nhất
1.3.3.2. Dạy học ứng dụng kĩ thuật Vật lí theo con đường thứ hai
1.3.4. Vai trò của việc dạy học các ứng dụng kĩ thuật trong việc phát triển
năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí
1.3.5. Tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong hoạt
động ngoại khóa về các ứng dụng kĩ thuật của vật lí [2]

Bảng 1.5: Tiêu chí đánh giá NL GQVĐ của HS đối với nhiệm vụ
chế tạo máy nén khí
Hợp

Biểu

Các mức độ biểu hiện của hành vi

phần

hiện

năng

hành vi

lực

của HS

Tìm

Nhận

Không

Nhận

Nhận


biết

Nhận biết

hiểu

biết tình

nhận biết

biết tình

được

tình

được tình

vấn đề

huống

được

huống,

huống, nhưng

huống:


(Cân

tình

nhưng

còn thiết sót,

-

phải chế

huống

còn

có trao đổi với

phải chế

tạo máy

nhiều sai

bạn bè

tạo máy

nén khí)


sót, dựa

- Chế tạo một

nén

khí

vào

thiết

để

giải

Mức 1

Mức 2

sự

Mức 3

bị

Mức 4

kỹ


Cần

hướng

thuật nào đó để

quyết VĐ

dẫn của

giải quyết VĐ

trong tình

GV

trong

huống

- Chế tạo

huống

một thiết
bị

kỹ

thuật nào


tình


9
đó

để

giải
quyết

trong
tình
huống
Phát

Không

Dựa

Phát hiện được

Tự

hiện vấn

phát hiện

hoàn


các

hiện

đề xung

được

toàn vào

thực tế nhưng

đúng các

quanh

những

gợi ý của

còn sai

vấn đề từ

việc chế

vấn

GV


để

chưa hợp lý có

tình

tạo máy

xung

phát hiện

trao đổi với

huống

nén khí

quanh

vấn đề

bạn bè

thực tế

đề

vấn


đề

sót,

phát

việc chế

VD:

tạo máy

-Máy nén

nén khí

khí gồm
các

bộ

phận
chính
nào?
- Làm thế
nào

để


xác định
được áp
suất



lượng khí


10
có trong
bình
chứa?
- Làm thế
nào

để

máy bơm
tự

động

tắt

khi

khí trong
bình
chứa


đã

đủ khí?
Phát

Không

Phát

Phát biểu được

Tự

biểu vấn

phát biểu

biểu

các

biểu

đề

được

được


nhưng còn sai

đúng các

sót, ít có trao

vấn

đổi với bạn bè

thành

vấn

đề

vấn

đề

vấn

đề

phát

đề

thành


thành

dạng câu

dạng câu

ngôn ngữ

hỏi

hỏi

khoa học

nhưng
còn

sai

sót
nhiều,
dựa vào
sự gợi ý
của GV


11
Chia sẻ

Không


Chia sẻ

Chia sẻ thông

Chia

thông tin

chia

thông tin

tin, nêu vấn đề

thông tin,

thông tin

về

vấn

khi vừa phát

nêu

vấn

về


vấn

đề

với

hiện

đề

khi

đề

với

các

vừa phát

các

thành

hiện

thành

viên


giải thích

viên

trong

thông tin

khác

nhóm

vừa

trong

khi

nhóm

thành

các thành

viên

viên khác

sẻ


sẻ



tìm

được với



trong
nhóm
yêu cầu
Đề

Thu thập

Không

Thu thập

Xác định được

Xác định

xuất,

và làm rõ


tham gia



làm

và biết cách

được và

lựa

các

vào



các

thu

thập



biết cách

chọn


thông tin

nhiệm

thông tin

làm



các

thu thập

giải



vụ



liên

thông tin có

và làm rõ

pháp


quan

thập và

quan đến

liên quan đến

các thông

đến vấn

làm

vấn

vấn đề bằng

tin có liên

đề

các

nhưng

SGK,

quan đến


thông tin

còn

Internet…Các

vấn



sót, dựa

nguồn

bằng

vào

kiếm thông tin

SGK.

còn thiếu đa

Internet,

liên

thu




liên

quan đến
vấn đề

đề

sai
sự

bằng
tìm

đề


12
gợi ý của

dạng,

không

GV

ghi chép lại cụ

tham


thể, chưa phân

khảo,

biệt

được

trao

đổi

thông tin nào

với

bạn

chính

bè,

ghi

chép

lại

xác,


đúng

tài

cụ

liệu

thể.

Các
thông tin


thể

dùng để
trả

lời

cho

các

câu

hỏi


đặt ra ở
hoạt
động
trong
buổi 1
Tìm

ra

Không

Tìm ra được

Tìm

được

kiến

được đầy

Tìm

ra

kiến

tìm

thức,


được

kiến

phương pháp

đủ

phương

kiến

thức,

vật lí và kiến

thức,

pháp vật

thức,

phương

thức liên môn

phương

lí và kiến


phương

pháp vật

liên quan đến

pháp vật

thức liên

pháp vật

lí và kiến

VĐ có thể sử

lí và kiến

ra

thức,

ra
kiến


13
môn liên


lí và kiến

thức liên

dụng

GQVĐ

thức liên

quan

thức liên

môn liên

nhưng

còn

môn liên

đến VĐ

môn liên

quan đến

thiếu, trao đổi


quan đến

có thể sử

quan đến





với bạn bè

vấn đề có

dụng





thể

sử

GQVĐ

thể

sử


dụng

dụng

dụng

GQVĐ

GQVĐ

GQVĐ

nhưng

VD: HS

còn thiếu

hiểu cần

nhiều,

phải vận

dựa vào

dụng

gợi ý của


kiến thức

GV

về

thể

sử

chương
chất khí
để

chế

tạo bình
chứa

áp

suất
trong
máy nén
khí?; Vật
liệu nào
là tối ưu
nhất

để


chế

tạo

bình nén


14
khí?;
Làm thế
nào

để

máy bơm
tự tắt khi
đủ lượng
khí trong
bình
chứa?
Đề xuất,

Không

Đề xuất

Đề xuất, lựa

Đề


lựa chọn

tham gia

chế

chọn được giải

được một

giải

vào hoạt

được

pháp qua trao

hoặc

pháp

động đề

nhưng

đổi với bạn vè,

nhiều


xuất, lựa

giải pháp

tính khả thi

giải pháp

chọn giải

thiếu

chưa cao

hợp lý và

pháp

hợp

tạo

lý,



xuất

tính


dựa vào

khả thi.

sự gợi ý

VD: HS

của GV

tìm hiểu
một

số

loại máy
nén

khí

trong
thực tế để
xem loại
nào phù
hợp và dễ


15
thực hiện

với điều
kiện cho
phép.
Lập kế

Lập

hoạch

kế

Không

Lập

kế

Đưa

hoạch

tham gia

hoạch

hoạch

và thực

thực


vào hoạt

hiện

hiện

ra

kế

Tự lập ra

thực

kế hoạch

GQVĐ

hiện giải pháp

thực hiện

động lập

một cách

nhưng

chưa


giải pháp

giải

kế hoạch

thụ

chi tiết, chưa

một cách

pháp

thực

động,

hợp lý

hợp lý

hiện

làm theo

VD: HS

số đông


lên

hoặc sự

hoạch

gợi ý của

-Tìm

GV

kiếm

kế

nguyên
liệu-dụng
cụ hợp lý.
-Tính
toán các
thông số
cần thiết
(thể tích
bình
chứa,
nguyên
liệu bình



16
chứa…)
để

đáp

ứng yêu
cầu

đưa

ra.
Phân

Không

Nhận

Nhận

công

nhận

nhiệm

vụ theo phân

để


nhiệm

nhiệm

vụ theo

công

chia

vụ

vụ hoặc

phân

nhóm và phù

nhiệm vụ

không có

công của

hợp với khả

phù hợp

đóng


nhóm dù

năng

với từng

góp

cụ

nhiệm
của

Trao đổi
phân

không



nhân

thể cho

phù hợp

trong

công


với khả

nhóm,

việc

năng

nhận

chung

nhiệm vụ

của

khi

phù

nhóm

hợp

với

khả năng
Thực
hiện

hoạch

kế

Không

Thực

Thực hiện và

Thực

thực

hiện kế

hoàn thành kế

hiện

hiện

hoạch

hoạch

hoàn

được kế


nhưng

còn sai sót

hoạch

chưa

hoạch

hoàn

một cách

thành,

thành

hoặc

công, chế

nhưng



thành kế


17

hoàn

tạo được

thành

máy nén

nhưng

khí theo

dựa vào

mục tiêu

sự gợi ý

đặt trước

của GV


còn

nhiều sai
sót
Đánh

Đánh


Không

Đánh giá

Đánh giá được

Tự đánh

giá,

giá giải

đánh giá

được

giải pháp đã

giá

phản

pháp đã

được

giải pháp

thực hiện của


pháp

ánh

thực

giải pháp

đã thực

cá nhân/ nhóm

thực hiện

giải

hiện

đã thực

hiện của

sau khi trao

của

hiện của

cá nhân/


đổi với bạn bè

nhân/

cá nhân/

nhóm

nhóm

khi

pháp

giải
đã


nhóm


gợi ý của
GV
Tự nhận

Không

Nhận xét


Nhận xét được

Tự nhận

xét

tự nhận

được

quá trình thực

xét được

quá

xét được

quá trình

hiện giải pháp

quá trình

trình

về

thực


theo nhận xét

thực hiện

thực

trình

hiện giải

chung

giải pháp

hiện giải

thực

pháp của

nhóm

pháp

hiện

cá nhân

giải pháp


khi có sự

về

quá

của


18
của bản

gợi ý của

thân

GV

Xác

Không

Xác

Xác nhận được

Xác nhận

nhận


xác nhận

nhận

kiến thức thu

được

kiến

được

được

được sau khi

kiến thức

thức thu

kiến

kiến

hoàn

thu được

được


thức thu

thức thu

nhiệm

được sau

được sau

nhưng còn sai

hoàn

khi hoàn

khi hoàn

sót, có trao đổi

thành

thành

thành

với bạn bè

nhiệm vụ


nhiệm

nhiệm

vụ

vụ

thành
vụ

sau

khi

nhưng
còn

sai

sót, dựa
vào

sự

gợi ý của
GV
Khái

Không


Khái

Khái quát hóa

Khái quát

quát hóa

khái quát

quát hóa

được các VĐ

hóa được

các

hóa

được các

tương tự tương

các

được các




đối logic, có

tương tự



tương tự

trao đổi với

tương tự

nhưng

bạn bè



tương tự

còn

sai

sót, thiếu
logic





19
dựa vào
sự gợi ý
của GV
1.4. Điều tra tình hình dạy học về chương “Chất khí” trong chương trình
Vật lí 10 ở trường THPT Nguyễn Hiền huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng
Nam
1.4.1. Mục đích điều tra
1.4.2. Phương pháp điều tra
1.4.3. Đối tượng điều tra
1.4.4. Kết quả điều tra
1.4.5. Nguyên nhân những hạn chế và cách khắc phục
1.5. Kết luận chương I
HĐNK là hình thức dạy học thuộc hệ thống các hình thức dạy học ở
trường phổ thông hiện nay. HĐNK hỗ trợ cho học nội khóa trong việc củng
cố, mở rộng, đào sâu kiến thức, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế
đời sống và kỹ thuật, phát huy tính tích cực, năng lực GQVĐ của HS. HĐNK
mang tính tự nguyện, có nội dung và hình thức tổ chức đa dạng, gây được sự
hứng thú học tập cho HS. Quy trình tổ chức HĐNK không cứng nhắc, tùy
thuộc vào nội dung, hình thức tổ chức và tình hình cụ thể của nhà trường, của
HS để điều chỉnh cho phù hợp.
Trong điều kiện thực tế dạy học tại trường, đồng thời để đáp ứng
được yêu cầu dạy học đổi mới hiện nay là phát triển NL GQVĐ của HS,
chúng tôi đã lựa chọn nội dung tổ chức HĐNK là tổ chức cho HS: Thiết kế
và chế tạo mô hình vật chất chức năng của xy lanh khí nén; Thiết kế và chế
tạo mô hình vật chất chức năng của máy nén khí mini.


20

Việc nghiên cứu lí luận về HĐNK, dạy học các ƯDKT là căn cứ
quan trọng để chúng tôi xây dựng quy trình, nội dung HĐNK về các ƯDKT
Vật lí của chương “Chất khí” Vật lí 10.
Thông qua việc điều tra thực tiễn chúng tôi đã có những kết quả về
thực trạng đầu vào về NL GQVĐ của HS:
+ Đa số các hợp phần năng lực đều ở mức 2, cho thấy các em vẫn
chưa biết cách tự giải quyết vấn đề trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, còn
phụ thuộc vào sự hướng dẫn của GV.
+ Ở hợp phần tìm hiểu khám phá vấn đề thực tiễn đa số các em đều
ở mức 2 điều này chứng tỏ trong quá trình học các em đã được tiếp cận với
phương pháp nêu và giải quyết vấn đề nên ít phụ thuộc vào sự hướng dẫn của
GV, tuy nhiên ở các hợp phần năng lực sau các em chưa được tiếp cận trong
quá trình học, do đó các em vẫn còn bỡ ngỡ, lúng túng và nhờ vào sự hướng
dẫn của GV.
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỀ CÁC
ỨNG DỤNG KĨ THUẬT CỦA VẬT LÍ THUỘC CHƯƠNG “CHẤT
KHÍ” VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
2.1. Mục tiêu dạy học kiến thức về chương “Chất khí” Vật lí 10
2.1.1. Mục tiêu về kiến thức
2.1.2. Mục tiêu về kĩ năng, thái độ
2.1.3. Mục tiêu phát triển năng lực
2.2. Quy trình thiết kế tổ chức hoạt động ngoại khóa
2.2.1. Xác định mục tiêu của hoạt động ngoại khóa
2.2.1.1. Kiến thức
2.2.1.2. Kĩ năng, thái độ
2.2.1.3. Phát triển năng lực


21

2.2.2. Xác định nội dung của hoạt động ngoại khóa
2.2.3. Xác định phương pháp dạy học ngoại khóa
2.2.4. Xác định hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa
2.2.5. Dự kiến các bước tiến hành hoạt động ngoại khóa
Bước 1: GV giới thiệu, giao nhiệm vụ cho HS
Các nhiệm vụ cụ thể là:
Nhiệm vụ 2: HS thiết kế và chế tạo được mô hình hình vật chất chức
năng xy lanh khí nén; Nhiệm vụ 3: HS thiết kế và chế tạo được mô hình vật
chất chức năng máy nén khí; Nhiệm vụ 4: Chuẩn bị báo cáo sản phẩm mô
hình vật chất chức năng, hoàn thành phiếu tự đánh giá NL GQVĐ của bản
thân thông qua tham gia HĐNK.
Bước 2: GV tổ chức, hướng dẫn từng nhóm thảo luận tìm phương
án giải quyết
Bước 3: Các nhóm HS tích cực, tự lực thực hiện các nhiệm vụ được
giao
Bước 4: GV tổ chức buổi báo cáo kết quả hoạt động ngoại khóa. HS
tự hoàn thành phiếu khảo sát NL GQVĐ.
2.2.6. Dự kiến các khó khăn của học sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ và các phương án hỗ trợ
2.3. Kết luận chương 2
Trên cơ sở phân tích ở trên, chúng tôi đã lựa chọn phương pháp và
hình thức tổ chức để xây dựng nội dung HĐNK thích hợp cho các em HS
tham gia nhằm phát triển năng lực GQVĐ của các em.
Dựa trên cơ sở lí luận ở chương 1 và nội dung kiến thức chương
“Chất khí” – Vật lí 10 chúng tôi đã nghiên cứu và xây dựng thang đo đánh
giá năng lực GQVĐ của HS, đồng thời chia các hành vi biểu hiện năng lực ra
thành 4 mức độ.


22

Chúng tôi đã đưa ra bộ câu hỏi khái quát, câu hỏi nội dung và câu
hỏi bài học nhằm định hướng cho HĐNK và làm cơ sở cho TNSP. Tuy nhiên
vấn đề mà HS cần giải quyết trong các nhiệm vụ sẽ tùy thuộc vào sự quan
sát, nhu cầu học hỏi và năng lực của các em HS, mà từ đó HS có thể phát hiện
và đưa ra vấn đề khác các vấn đề trong bộ câu hỏi định hướng.
Tương ứng với từng nhiệm vụ là tiến trình dạy học phù hợp với phát
triển năng lực GQVĐ của HS và Rubric đánh giá sự phát triển năng lực
GQVĐ của HS đối với từng nhiệm vụ.
Tiến hành phân tích nội dung kiến thức, kĩ năng mà HS nắm được
khi học chương “Chất khí” Vật lí 10.
Từ kết quả điều tra tình hình thực tế, chúng tôi đã đánh giá được
mức độ năng lực GQVĐ đầu vào của từng HS để đưa ra các biện pháp phù
hợp nhằm phát triển năng lực GQVĐ của HS.
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
3.3. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm
3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.5.1. Cách đánh giá mức năng lực
3.5.2. Phân tích, đánh giá kết quả TNSP về phát triển năng lực GQVĐ của
học sinh
3.5.3. Đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khóa
3.6. Kết luận chương 3
Quá trình TNSP đã hoàn thành mục tiêu đề ra ban đầu và thu được
những kết quả sau:


23
Nội dung HĐNK đã góp phần củng cố lại kiến thức trong giờ học

chính khóa, hơn nữa các HS được bổ sung sự hiểu biết, được tiếp cận cách
tìm kiếm thông tin đáng tin cậy từ các trang web, sách báo, biết cách thiết kế,
chế tạo các mô hình vật chất chức năng có ứng dụng kiến thức chương “Chất
khí”.
Hình thức tổ chức khác, không gò bó đã thu hút đông đảo HS tham
gia. Qua đó HS được chủ động chiếm lĩnh, khắc sâu và có cơ hội được vận
dụng kiến thức trong đời sống cho HS được “học đi đôi với hành”, kiến thức
khoa học phải đi đôi với thực tiễn, phát triển được năng lực GQVĐ của HS.
Cách hướng dẫn mở đã cho HS được chủ động tham gia vào tìm hiểu
cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kĩ thuật: tự thiết kế, chế tạo
các mô hình ƯDKT của kiến thức chương “Chất khí” giúp phát triển năng
lực GQVĐ của HS.
KẾT LUẬN
1.Kết luận
Đối chiếu với mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề
tài chúng tôi đã nghiên cứu và đạt được những kết quả sau:
-Vận dụng được cơ sở lí luận về đổi mới phương pháp dạy học và
việc tổ chức HĐNK về các ƯDKT Vật lí của chương “Chất khí”- Vật lí 10.
- Trên cơ sở tìm hiểu, điều tra tình hình dạy học chúng tôi đã đánh
giá được năng lực GQVĐ đầu vào, nguyên nhân khiến mức năng lực các em
ở mức điều ra, từ đó chúng tôi đã đề xuất phương án tổ chức HĐNK phù hợp
để phát triển năng lực GQVĐ của HS.
- Chúng tôi đã xây dựng được nội dung ngoại khóa nhằm phát triển
năng lực GQVĐ của HS thông qua hoạt động thiết kế và chế tạo các mô hình
vật chất chức năng của xy lanh khí nén, máy nén khí.
- Kết quả TNSP cho thấy nội dung ngoại khóa đưa ra là phù hợp với


×