Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tổ chức dạy học phần “Nhiệt học” – Vật lí 10 THPT theo hướng vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn thông qua bài tập định tính và câu hỏi thực tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.51 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ ÁNH VI

TỔ CHỨC DẠY HỌC PHẦN NHIỆT HỌC – VẬT LÍ 10 THPT THEO
HƢỚNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ VÀO THỰC TIỄN THÔNG
QUA BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH VÀ CÂU HỎI THỰC TẾ

Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60140111

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIÁO DỤC HỌC

ĐÀ NẴNG, 01/ 2018


I CẢM ƠN

Công trình đã hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM – ĐHĐN
-------------------------------

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS. TS Lê Công Triêm

Phản biện 1: PGS. TS Lê Văn Giáo
Phản biện 2: GS. TS Đỗ Hƣơng Trà

Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ giáo dục họp


tại trƣờng Đại học Sƣ phạm – ĐHĐN vào ngày 05, 06 tháng 01 năm 2018

Có thể tìm thấy luận văn tại:
Trung tâm Thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thƣ viện Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Đà Nẵng


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vật lí học là một trong những khoa học cơ bản, nghiên cứu các dạng chuyển
động tổng quát của thế giới vật chất. Những thông tin mà vật lí học thu thập và hệ
thống hóa đƣợc rút ra từ quan sát, thực nghiệm hoặc từ những suy luận lý thuyết và
đƣợc kiểm chứng bằng thực nghiệm. Tri thức vật lí có các quy luật phát triển nội tại
của nó, nhƣng nó luôn luôn hoặc là dựa vào sự đòi hỏi của đời sống nhằm giải quyết
một số nhu cầu nào đó hoặc cuối cùng cũng đƣợc đƣa vào đời sống nhằm thỏa mãn
một nhu cầu nào đó. Chính vì thế, Vật lí học luôn gắn bó với công nghệ và đời sống.
Để học tốt môn Vật lí thì đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa học sinh (HS)
và giáo viên (GV). HS phải ham hiểu biết, có thái độ học tập tốt. Bên cạnh đó GV cần
phải có phƣơng pháp dạy học hợp lý nhằm giúp các em không nhàm chán trong việc
học tập. Do đó phƣơng pháp học tập tác động rất lớn đến việc tiếp thu kiến thức của
HS. Mỗi GV có những phƣơng pháp dạy học riêng và phải biết cách thay đổi, kết hợp
sao cho phù hợp với nhận thức của HS, tạo điều kiện cho HS có thể củng cố và phát
triển năng lực của mình, đáp ứng mục tiêu giáo dục và phát triển con ngƣời Việt Nam
trong thời kì mới.
Một trong những mục tiêu quan trọng của giáo dục phổ thông hiện nay là rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh. Điều đó đƣợc khẳng định
trong Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001 – 2010, ban hành kèm theo quyết đinh số
201/2001/QĐ/TTg ngày 28/12/2001 của Thủ Tƣớng Chính phủ: “Thực hiện giáo dục
toàn diện về đức, trí, thể mĩ….. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phƣơng pháp học
tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng

lực vận dụng kiến thức vào đời sống”. [ ]
Mục tiêu quan trọng nêu trên cũng đƣợc quy định tại điều 28 Luật giáo dục:
“Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn ...”. [

]


Tuy nhiên vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung và dạy học vật lí nói
riêng ở các trƣờng phổ thông hiện nay là một vấn đề mang tính thời sự, cấp bách. Đây
là vấn đề không thể giải quyết một sớm một chiều mà cần phải có thời gian, giáo viên
cần khắc phục những thói quen về những cách dạy cũ, lạc hậu; luôn nâng cao năng lực
chuyên môn, cập nhật thông tin về cách thức đổi mới phƣơng pháp dạy học, có nhƣ
vậy chúng ta mới có một đội ngũ giáo viên đủ năng lực để đào tạo ra những thế hệ
theo kịp với sự phát triển của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Muốn quá trình
dạy học đạt hiệu quả cao, giáo viên phải biết kết hợp một cách linh hoạt các phƣơng
pháp dạy học, mức độ hiệu quả của phƣơng pháp này hay phƣơng pháp khác và tác
động của các phƣơng pháp đó đến tính tích cực tƣ duy của học sinh nhƣ thế nào, suy
cho cùng, phụ thuộc vào khả năng sƣ phạm và nghệ thuật của từng giáo viên.
Từ những trải nghiệm của bản thân tôi nhận thấy, một trong những phƣơng
pháp dạy học môn vật lí có hiệu quả nhất là kết hợp vật lí vào đời sống. Bởi Vật lí là
môn khoa học tự nhiên nên dễ gây nhàm chán cho học sinh. Do đó, nếu kết hợp những
kiến thức thực tiễn vào môn học sẽ giúp học sinh quan tâm, chú ý, theo dõi, giảm bớt
căng thẳng mệt nhọc trong giờ học. Nhƣ vậy học sinh sẽ dễ tiếp thu vào bài học và học
tập tốt hơn. Ngoài ra phần “Nhiệt học” Vật lí 10 cơ bản trình bày các kiến thức vật lí
về chất khí, cơ sở của nhiệt động lực học, chất rắn, chất lỏng và sự chuyển thể…Song
hầu hết các hiện tƣợng vật lí trong chƣơng này khó hình dung, khó tiếp cận trực tiếp.
Do đó khó khăn trong việc lĩnh hội, vận dụng tri thức vào giải các hiện tƣợng thực tế.

Với những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu Tổ chức dạy học
phần “Nhiệt học” – Vật lí 10 THPT theo hƣớng vận dụng kiến thức vật lí vào
thực tiễn thông qua bài tập định tính và câu hỏi thực tế để có thể tìm hiểu sâu hơn
về cách kết hợp thực tiễn đời sống vào bài giảng vật lí một cách hiệu quả nhất.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, thông qua việc khảo sát nội dung chƣơng
trình sách giáo khoa Vật lí THPT và tìm hiểu những thông tin khoa học có liên quan
đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, tôi nhận thấy:
- Hầu hết các tác giả biên soạn sách giáo khoa Vật lí ít nhiều đểu đã đƣa BTĐT
và CHTT vào nội dung chƣơng trình, song do những hạn chế về khuôn khổ và sự cần


thiết phải đảm bảo những yêu cầu khác của sách giáo khoa, nên số lƣợng BTĐT và
CHTT đƣợc đề cập chƣa nhiều, nội dung và hình thức chƣa phong phú, chƣa có những
định hƣớng cụ thể để giáo viên sử dụng chúng một cách hiệu quả.
- Một số tác giả có đề cập đến vai trò của BTĐT và CHTT trong dạy học vật lí,
tiêu biểu là tác giả: Nguyễn Ngọc Hƣng, Nguyễn Đức Thâm, Phạm Xuân Quế, Phạm
Hữu Tòng…. Tuy nhiên, xuất phát từ những mục đích nghiên cứu khác nhau của các
tác giả, nên các tác giả đó cũng chƣa đi sâu vào việc thiết kế và BTĐT và CHTT trong
dạy học vật lí.
- Liên quan đến vấn đề nghiên cứu, có các tài liệu: “Những bài tập định tính về
vật lí cấp ba” của tác giả M.E. Tultrinxki, do Nguyễn Phúc Thuần, Phạm Hồng Tuất
biên dịch vào những năm 70 của thế kỉ XX; “Hỏi đáp những hiện tƣợng vật lí” của
Nguyễn Đức Minh và Nguyễn Xuân Khoát; “Bài tập vật lí có nội dung thực tế” của
Nguyễn Linh Quý, Bùi Ngọc Quỳnh và Văn An Chiêu; “Bài tập định tính và câu hỏi
thực tế” của Nguyễn Dũng, Nguyễn Đức Minh và Ngô Quốc Quýnh …. Trong đó, các
tác giả đã chú trọng đến việc xây dựng hệ thống BTĐT và cũng chƣa đề cập đến
những định hƣớng cụ thể về cách sử dụng loại bài tập này trong tiến trình dạy học vật
lí.
Cho đến nay, tôi vẫn chƣa phát hiện đƣợc bất kì công trình khoa học nào giải

quyết một cách thỏa đáng những hạn chế nêu trên.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng BTĐT và CHTT trong dạy học vật lí nhằm tích cực hóa
hoạt động nhận thức của HS, nâng cao khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho
HS, qua đó nâng cao hơn nữa chất lƣợng dạy học vật lí ở trƣờng phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các giờ học vật lí đều đƣợc tiến hành với sự tăng cƣờng sử dụng BTĐT và
CHTT thì sẽ tích cực hóa hoạt động nhận thức, nâng cao đƣợc khả năng vận dụng kiến
thức vật lí vào thực tiễn cho HS, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng
THPT.


5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian quy định cho một luận văn, nên đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu trong phạm vi:
- Nội dung nghiên cứu chỉ đề cập đến phần nhiệt học thuộc chƣơng trình vật lí
lớp 10 THPT.
- Thực nghiệm sƣ phạm tiến hành tại một số lớp của trƣờng PT dân tộc nội trú
tỉnh Quảng Nam, Tỉnh Quảng Nam.
- Đối tƣợng: Hoạt động dạy học phần nhiệt học theo hƣớng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về việc sử dụng BTĐT và CHTT trong
việc nâng cao khả năng vận dụng KTVL vào thực tiễn cho HS.
- Nghiên cứu nội dung, chƣơng trình sách giáo khoa vật lí THPT và nội dung
BTĐT và CHTT tƣơng ứng, trên cơ sở đó biên soạn mẫu tài liệu về BTĐT và CHTT
phần nhiệt học thuộc chƣơng trình vật lí lớp 10 THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm, kiểm chứng chất lƣợng và hiệu quả của việc
sử dụng BTĐT và CHTT trong tổ chức hoạt động nhận thức của HS.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng các PP nghiên cứu sau:
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc, các chỉ thị của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới PP dạy học hiện nay ở cấp THPT.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về tâm lí học, giáo dục học và lí luận dạy học bộ môn
vật lí theo hƣớng tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh.
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ dạy học môn vật lí ở trƣờng THPT.
- Nghiên cứu vai trò, cách sử dụng BTĐT và CHTT trong tổ chức hoạt động
nhận thức của HS và hiệu quả của nó đối với quá trình dạy.


7.2. Phƣơng pháp điều tra
Thăm dò, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp và xây dựng mẫu phiếu điều tra đối
với HS ở một số trƣờng THPT để nắm bắt thực trạng về các vấn đề.
- Cách tổ chức dạy học và mức độ sử dụng BTĐT và CHTT trong dạy học vật lí
ở trƣờng THPT hiện nay.
- Khả năng vận dụng kiến thức vật lí vào thực tế đời sống của HS THPT hiện
nay.
7.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Tiến hành dạy thực nghiệm theo PP chéo ở một số lớp trong một trƣờng THPT
để kiểm tra hiệu quả và tính khả thi của đề tài.
7.4. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả và thống kê kiểm định để trình bày kết
quả thực nghiệm sƣ phạm và kiểm định giả thiết thống kê về sự khác biệt trong các kết
quả học tập của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.
8. Những đóng góp của đề tài
Xây dựng đƣợc các biện pháp cụ thể về việc sử dụng BTĐT và CHTT để rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn cho HS..
Xây dựng đƣợc tiến trình các bài dạy cụ thể chƣơng “Nhiệt học” - Vật lí 10

THPT nhằm rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn cho HS thông
qua BTĐT và CHTT.
9. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học vật lý THPT
theo hƣớng vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn thông qua BTĐT và CHTT
Chƣơng 2: Tổ chức dạy học phần nhiệt học – Vật lí THPT theo hƣớng vận
dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn thông qua BTĐT và CHTT
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm


Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC VẬT LÝ THPT
THEO HƢỚNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ VÀO THỰC TIỄN
THÔNG QUA BTĐT VÀ CHTT
1.1. Cơ sở lí luận của việc tổ chức dạy học vật lí THPT theo hƣớng vận dụng kiến
thức vật lí vào thực tiễn thông qua BTĐT và CHTT
1.1.1. Khái quát về BTĐT và CHTT
1.1.1.1. Khái niệm BTĐT và CHTT
BTĐT là những bài tập mà khi giải, HS không cần thực hiện các phép tính phức
tạp mà phải sử dụng những phép suy luận lôgic trên cơ sở hiểu rõ bản chất của các
khái niệm, định luật vật và nhận biết đƣợc những biểu hiện của chúng trong các trƣờng
hợp cụ thể. Mục tiêu cần đạt đƣợc khi giải một bài toán vật lý nói chung là tìm đƣợc
câu trả lời đúng đắn, giải đáp đƣợc vấn đề đặt ra một cách có căn cứ khoa học chặt

chẽ.
CHTT là một dạng của BTĐT, đó là những câu hỏi có liên quan đến những vấn
đề liên quan đến những vấn đề xảy ra rất gần gũi với đời sống thực tế mà khi trả lời
chúng không những vận dụng linh hoạt các khái niệm, quy tắc, định luật vật lý mà còn
nắm chắc và vận dụng tốt những hệ quả của chúng. Các CHTT chú trọng đến việc
chuyển tải kiến thức từ lý thuyết sang những ứng dụng kĩ thuật đơn giản tƣơng ứng,
nên về mức độ đối với HS, việc trả lời CHTT có phần khó khăn hơn so với việc giải
các BTĐT.
1.1.1.2. Phân loại BTĐT và CHTT
- Phân loại BTĐT
Có thể dựa trên những tiêu chí khác nhau để phân loại BTĐT. Tuy nhiên việc
phân loại BTĐT cũng chỉ mang tính tƣơng đối vì trong bất kì một loại bài tập nào
cũng chứa đựng những yếu tố của một loại bài tập khác. Ở đây, dựa vào mức độ khó
khăn của BTĐT đối với HS, có thể chia làm ba loại: BTĐT đơn giản, BTĐT tổng hợp
và BTĐT sáng tạo.
- Phân loại CHTT


Với mục đích nghiên cứu sử dụng CHTT cho đối tƣợng là HS THPT, dựa vào
mức độ kiến thức đƣợc trang bị, kết hợp với “vốn hiểu biết”, “kinh nghiệm sống” của
chính bản thân HS, có thể chia CHTT làm hai loại: CHTT tập dƣợt và CHTT sáng tạo.
1.1.1.3. Phương pháp giải BTĐT và CHTT
BTĐT và CHTT rất phong phú và đa dạng nên phƣơng pháp giải cũng rất
phong phú và có thể theo nhiều cách khác nhau, không có một phƣơng pháp nào chung
áp dụng để giải tất cả bài tập.
1.1.2. Vai trò của BTĐT và CHTT trong việc tổ chức hoạt động nhận thức cho
học sinh theo hướng vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
BTĐT và CHTT với tƣ cách là một bộ phận của hệ thống bài tập vật lí, nên
chúng có đầy đủ vai trò của bài tập vật lí nói chung. Ngoài ra xuất phát từ những đặc
thù riêng nên có thể thấy BTĐT và CHTT còn có một số vai trò quan trọng khác nữa

đặc biệt đối với việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS.
1.2. Thực trạng về vấn đề sử dụng BTĐT và CHTT trong dạy học vật lí ở các
trƣờng THPT hiện nay
Trong chƣơng trình Vật lí THPT bao gồm nhiều phần nhƣ cơ học, nhiệt học,
quang học…Trong mỗi phần lại bao gồm một khối lƣợng tri thức đồ sộ, đặc biệt là có
rất nhiều kiến thức liên quan đến thực tế. Việc áp dụng kiến thức đã học vào thực tế
giúp HS củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, hiểu rõ vai trò ý nghĩa thực tế
của môn học. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy phần lớn HS chƣa chú trọng rèn
luyện các thao tác tƣ duy, còn học theo lối truyền thống nên hiệu quả học tập chƣa đạt
nhƣ mong muốn, còn nhiều hạn chế
1.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng BTĐT và CHTT
1.2.3.1. Những thuận lợi
Sự quan tâm, đầu tƣ của các cấp chính quyền và toàn xã hội cho sự nghiệp giáo
dục tạo điều kiện về mọi mặt cho việc đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tăng
cƣờng khả năng vận dụng KTVL vào thực tiễn của HS.


1.2.3.2. Những khó khăn
Ngoài những thuận lợi cơ bản nhƣ trên, khi sử dụng BTĐT và CHTT theo
hƣớng tăng cƣờng khả năng vận KTVL cho HS ở các trƣờng THPT hiện nay còn gặp
phải những khó khăn nhất định.
1.2.3.3. Một số nguyên nhân cơ bản
Thứ nhất, việc đổi mới PPDH đang đƣợc các trƣờng THPT quan tâm và tiến
hành trong những năm gần đây song nhìn chung vẫn chƣa đạt hiệu quả cao. Các biện
pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS chƣa đƣợc chú trọng.
Thứ hai, thời gian của một tiết học hạn chế đến việc truyền tải nội dung kiến
thức có trong bài học.
Thứ ba, sự đầu tƣ về thời gian và công sức cho việc dạy học của GV chƣa cao,
chƣa tập trung. GV ngoài việc dạy học còn làm nhiều công việc khác. Trong khi đó,
giải BTĐT và CHTT thƣờng mất thời gian của giờ lên lớp và việc chấm BTĐT và

CHTT cũng mất nhiều thời gian. Một số GV vẫn còn hạn chế về trình độ chuyên môn,
kỹ thuật, sử dụng phƣơng tiện trực quan.
Thứ tư, việc kiểm tra đánh giá trong dạy học hiện nay chƣa thật hợp lí. Các
BTĐT và CHTT hầu nhƣ ít sử dụng trong nội dung bài kiểm tra, trong khi các bài tập
định lƣợng và câu hỏi lí thuyết lại đƣợc sử dụng nhiều.
1.3. Tổ chức dạy học vật lý THPT theo hƣớng vận dụng kiến thức vật lí vào thực
tiễn thông qua BTĐT và CHTT
1.3.1. Tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh học tập theo hướng tích hợp
1.3.2. Tổ chức hoạt động hướng dẫn HS thông qua các tình huống giả định
bằng các hiện tượng thực tiễn
1.4. Biện pháp rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn thông
qua BTĐT và CHTT cho HS


1.4.1. Hình thành cho HS một hệ thống kiến thức cơ bản vững vàng sâu sắc
1.4.2. Rèn luyện cho HS năng lực tư duy logic, khả năng độc lập suy nghĩ
1.4.3. Rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn thông qua
việc hướng dẫn HS tìm các phương pháp giải của một BTĐT và CHTT
1.4.4. GV khuyến khích HS lập nhóm học tập, cùng tìm hiểu, nghiên cứu, thảo
luận trong việc giải quyết các BTĐT và CHTT, liên hệ các kiến thức đã học vào
thực tiễn
1.4.5. Lựa chọn được một hệ thống BTĐT và CHTT phù hợp để phát triển
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS
1.5. Kết luận chƣơng I
Trong chƣơng này, tôi đã tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống những cơ
sở lí luận về vấn đề liên quan đến việc tổ chức dạy học vât lí theo hƣớng vận dụng
kiến thức vật lí vào thực tiễn thông qua BTĐT và CHTT, cụ thể nhƣ sau:
Nghiên cứu về vai trò của BTĐT và CHTT trong việc vận dụng kiến thức vật lí
vào thực tiễn nhằm thấy đƣợc tầm quan trọng của BTĐT và CHTT đối với quá trình
nhận thức kiến thức vật lí của HS.

Nghiên cứu về thực trạng dạy học ở trƣờng phổ thông hiện nay cho thấy việc sử
dụng BTĐT và CHTT trong dạy học còn rất hạn chế, chƣa đƣợc coi trọng và việc học
của HS còn nặng về tính thi cử, chƣa liên hệ với thực tiễn.
Nghiên cứu sử dụng BTĐT và CHTT nhƣ thế nào trong từng tiết học, nghiên
cứu cách tổ chức dạy học vật lí THPT theo hƣớng vận dụng kiến thức vật lí vào thực
tiễn thông qua BTĐT và CHTT và các biện pháp giúp HS rèn luyện và phát triển năng
lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn thông qua BTĐT và CHTT để mang lại hiệu quả
học tập tốt nhất.
Trên cơ sở đó tôi thấy việc vận dụng KTVL vào thực tiễn cho HS ở trƣờng
THPT là hết sức cần thiết, nhất là việc sử dụng BTĐT và CHTT trong quá trình dạy
học để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. Việc sử dụng BTĐT và CHTT hợp lí và
có mục đích chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc phát triển tƣ duy khoa học
cho HS.


CHƢƠNG 2
NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC DẠY HỌC
PHẦN NHIỆT HỌC – VẬT LÍ THPT THEO HƢỚNG
VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ VÀO THỰC TIỄN THÔNG QUA BTĐT
VÀ CHTT
2.1. Cấu trúc và nội dung của phần “nhiệt học” – vật lí 10 THPT
Phần “ Nhiệt học” là một trong những phần chính của chƣơng trình vật lí ở
THPT, thuộc phần 2 trong chƣơng trình Vật lí 10. Theo phân phối chƣơng trình vật lí
10 cơ bản gồm 66 tiết kể cả lý thuyết và bài tập, trong đó phần “Nhiệt học” chiếm 21
trên tổng số 66 tiết của chƣơng trình (tức là 31,8%), gồm 3 chƣơng :
- Chất khí.
- Cơ sở của nhiệt động lực học
- Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể.
2.2. Xây dựng hệ thống BTĐT và CHTT phần “nhiệt học” theo hƣớng vận dụng
KTVL vào thực tiễn cho HS

2.2.1. Cơ sở xây dựng BTĐT và CHTTphần “Nhiệt học”
Để hệ thống BTĐT và CHTT đƣợc xây dựng có thể đáp ứng yêu cầu của đề tài,
tôi căn cứ vào những cơ sở sau:
- Căn cứ vào nội dung kiến thức phần “Nhiệt học”vật lí 10 cơ bản và của từng bài
học cụ thể.
- Căn cứ vào khối lƣợng kiến thức dành cho mỗi tiết học tƣơng ứng.
- Căn cứ vào tác dụng và nội dung của từng câu hỏi và bài tập đƣợc lựa chọn.
- Các bài tập phù hợp với trình độ nhận thức của HS.
- Các bài tập đa dạng, có nhiều mức độ phù hợp với các đối tƣợng HS, có tính thực
tế.


2.2.2. Hệ thống CHTT và BTĐT phần “Nhiệt học” Vật lí 10 cơ bản
2.2.2.1. Chủ đề 1: Chất khí
2.2.2.2. Chủ đề 2: Cơ sở của nhiệt động lực học
2.2.2.3. Chủ đề 3:Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể
2.3. Thiết kế bài giảng phần “nhiệt học” theo hƣớng vận dụng KTVL vào thực
tiễn cho HS
Các bài giảng đƣợc thiết kế gồm:
- Bài 1: Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí
- Bài 2: Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi – lơ – Ma – ri – ốt
- Bài 3: Quá trình đẳng tích. Định luật Sác – lơ
Các bƣớc thiết kế bài giảng chƣơng Nhiệt học:
- Mục đích và yêu cầu của bài học
- Phƣơng pháp dạy học
- Sơ đồ tiến trình dạy học
- Tiến trình dạy học
2.4. Kết luận chƣơng II
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã đƣợc trình bày ở chƣơng I, chƣơng II tập
trung nghiên cứu tổ chức dạy học phần Nhiệt học theo hƣớng vận dụng kiến thức vật lí

vào thực tiễn thông qua BTĐT và CHTT. Kết quả nghiên cứu thu đƣợc nhƣ sau:
- Trình bày đƣợc cấu trúc lôgic kiến thức phần “Nhiệt học”, trong đó tập trung
làm rõ mục tiêu kiến thức, kỹ năng cũng nhƣ thái độ cho HS.
- Dựa vào kết quả nghiên cứu về tổ chức hoạt động nhận thức cho HS, tôi nhận
thấy việc tăng cƣờng sử dụng BTĐT và CHTT trong dạy học vật lí là hết sức cần thiết.
- Đánh giá đƣợc thực trạng dạy và học phần “Nhiệt học” ở một số trƣờng THPT
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Từ việc nghiên cứu nội dung chƣơng trình tôi đã hai thác và xây dựng hệ thống
BTĐT và CHTT phần “Nhiệt học” theo hƣớng vận dụng KTVL vào thực tiễn cho HS.
- Tiến hànhthiết kế một số bài giảng cụ thể theohƣớng vận dụng kiến thức vật lí
vào thực tiễn thông qua BTĐT và CHTT. Về nội dung, kiến thức tập trung vào phần


nhiệt học; về PP chủ yếu là vận dụng phối hợp PP thực nghiệm và dạy học nêu vấn đề
- Ơrixtic.
Mỗi bài giảng đƣợc xây dựng theo trình tự: Xác định mục tiêu bài học, yêu cầu
chuẩn bị cho giáo viên và học sinh, sơ đồ tiến trình xây dựng bài và dự kiến tổ chức
các hoạt động nhận thức.
Nhờ việc thiết kế bài giảng điện tử (bằng power point) mà các hình ảnh, phim
video đƣợc sử dụng khá hợp lí, sinh động, nên các bài giảng đều nêu bật đƣợc tác dụng
của việc sử dụng BTĐT và CHTT trong từng khâu của quá trình dạy học.


CHƢƠNG III
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm
Để kiểm chứng tinh đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài.

3.2.Đối tƣợng và nội dung của thực nghiệm sƣ phạm
3.2.1. Đối tƣợng thực nghiệm

Là GV, HS và tiến trình dạy học phần nhiệt học (lớp 10 THPT), trong đó GV
tăng cƣờng sử dụng các BTĐT và CHTT trong quá trình dạy học.
3.2.2 Nội dung thực nghiệm
Ở các lớp thực nghiệm, GV dạy theo giáo án thực nghiệm đã soạn, trong quá
trình dạy học GV có tăng cƣờng sử dụng các BTĐT và CHTT. Các bài giảng tiến hành
thực nghiệm thuộc phần nhiệt học lớp 10 THPT bao gồm:
- Bài 1: Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí.
- Bài 2: Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôilơ- Mariôt
- Bài 3: Quá trình đẳng tích. Định luật Sáclơ
Ở các lớp đối chứng, GV dạy theo phƣơng pháp dạy học thông thƣờng, không
có sự tăng cƣờng các BTĐT và CHTT.
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm
3.3.1. Chọn mẫu TNSP
3.3.2. Quan sát giờ học
3.3.3. Các bài kiểm tra, đánh giá
3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
3.4.1. Nhận xét về tiến trình dạy học
3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm
Sau khi thống kê và xử lí các số liệu thu đƣợc trong quá trình thực nghiệm sƣ
phạm, tôi nhận thấy kết quả thực nghiệm là rất khả quan. Cụ thể là:
Kết quả chung của bài kiểm tra và kết quả xử lí số liệu thực nghiệm đƣợc trình
bày trong các bảng 3.1; 3.2; 3.3 và 3.4.


Bảng 3.2. Bảng thống kê các điểm số(Xi) của bài kiểm tra
Tổng
Nhóm số
HS
ĐC
124

TNg 119

Số HS đạt điểm( )
0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

0
0

1
0


5
1

12
5

20
10

27
21

29
23

16
27

12
12

1
12

1
8

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm ĐC và TNg
Biểu đồ phân bố điểm của 2 nhóm ĐC và TNg

35
30
25
20
15
10
5
0
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11


Điểm số
ĐC

TNg

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất
Tổng
Nhóm số
HS
ĐC
124
TNg 119

% HS đạt điểm
0

1

2

3

0
0

0,8
0

4
0,8


9,7
4,2

4

5

6

7

8

9

16,1 21,8 23,4 12,9 9,7 0,8
8,4 17,6 19,3 22,7 10,1 10,1

Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất

10
0,8
6,7


Đồ thị phân phối tần suất
%HS đạt điểm Xi

25

20
15
10
5
0
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

Điểm số Xi
ĐC


TNg

Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất lũy tích
Tổng
Nhóm số
HS
ĐC
124
TNg 119

Số % HS đạt mức điểm
0

1

2

0
0

0,8
0

4,8
0,8

3

4


trở xuống (

5

6

7

8

9

14,5 30,6 52,4 75,8 88,7 98,4 99,2 100
5
13,4 31 50,3 73 83,1 93,2 100

Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích

%HS đạt điểm Xi
trở xuống

Đồ thị phân phối tần suất lũy tích
120
100
80
60
40
20
0
1


2

3

4

5

6

7

Điểm số Xi
ĐC



10

TNg

Cácchỉ số thống kê:

+ Điểm trung bình cộng của nhóm lớp ĐC và TNg:

8

9


10

11


k

Công thức tính điểm trung bình: X 

n X
i 1

i

i

n

Trong đó, ni là tần số ứng với điểm số Xi, n là số HS tham gia các bài kiểm tra.
Nhóm ĐC: ̅

= 5,4; Nhóm TNg: ̅
k

+ Phƣơng sai: S 2 
Nhóm ĐC:

n (X
i


i 1

i

= 6,5

 X )2

n 1

= 2,9; Nhóm TNg:
k

n (X

+ Độ lệch chuẩn S: S 

i 1

i

i

= 3,4

 X )2

=√

n 1


Độ lệch chuẩn S cho biết độ phân tán quanh giá trị trung bình X , S càng nhỏ tức
số liệu càng ít phân tán.
Nhóm ĐC:

= 1,70; Nhóm TNg:

+ Hệ số biến thiên: V 
Nhóm ĐC:

= 1,84

S
100% cho phép so sánh mức độ phân tán của các số liệu.
X

= 31,5%; Nhóm TNg:
S
n

+ Sai số tiêu chuẩn: m 
Nhóm ĐC:

= 28,3%

= 0,01; Nhóm TNg:

= 0,02

Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng

Nhóm

Tổng số HS

X

ĐC

124

5,4

TNg

119

6,5

S

V%

m

2,9

1,70

31,5


0,01

5,4

0,01

3,4

1,84

28,3

0,02

6,5

0,02

X= X

m

3.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê
Để kết luận kết quả học tập của nhóm TNg cao hơn nhóm ĐC là do ngẫu nhiên
hay do việc áp dụng phƣơng pháp DH đã TNg mang lại, tôi tiếp tục phân tích số liệu
bằng phƣơng pháp kiểm định giả thuyết thống kê.
Các giả thuyết thống kê:
Giả thuyết H0: Sự khác nhau giữa giá trị trung bình cộng X TN và X ĐC của nhóm



TNg và nhóm ĐC là không có ý nghĩa thống kê.
Giả thuyết H1: Sự khác nhau giữa giá trị trung bình cộng X TN và X ĐC của nhóm
TNg và nhóm ĐC là có ý nghĩa thống kê.
+Tính đại lƣợng kiểm định t theo công thức:
X TNg  X ĐC
S

t

n

với S 

TNg

nTNg .nĐC
nTNg  nĐC
2
2
 1 STNg
  nĐC  1 S ĐC

nTNg  nĐC  2

Sau khi tính đƣợc t, so sánh nó với giá trị tới hạn t đƣợc tra trong bảng Student
ứng với mức ý nghĩa  và bậc tự do f = nTNg + nĐC – 2.
- Nếu t  t thì bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1.
- Nếu t  t thì bác bỏ giả thuyết H1, chấp nhận giả thuyết H0.
+ Vận dụng công thức (1) và (2) tính toán ta đƣợc:


n

S

=√

t

=

TNg

2
2
 1 STNg
  nĐC  1 S ĐC

nTNg  nĐC  2
(

9;

:(

8

9:

X TNg  X ĐC
S


6 5;5



;
;

7

= 1,77

nTNg .nĐC
nTNg  nĐC
9

=4,84

77
9:
f = nTNg + nĐC – 2 = 119 + 124 - 2 = 241
Tra bảng phân phối Student với bậc tự do f =241và mức ý nghĩa  = 0,05 có t=
1,96. Nhƣ vậy, rõ ràng t  t chứng tỏ X TN khác X ĐC là có ý nghĩa.
Từ việc phân tích số liệu thực nghiệm cho phép tôi kết luận:
- Điểm trung bình cộng bài kiểm tra ở nhóm thực nghiệm cao hơn so với nhóm
đối chứng. Điều đó có nghĩa là tiến trình dạy học nhƣ tôi đã đề xuất mang lại hiệu quả
cao hơn so với tiến trình dạy học thông thƣờng.


- Việc tổ chức giờ học vật lí với sự tăng cƣờng sử dụng BTĐT và CHTT đã góp

phần vào việc tích cực hóa các hoạt động nhận thức của HS THPT, nâng cao đƣợc khả
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS, qua đó nâng cao đƣợc chất lƣợng dạy
học vật lí.
3.5. Kết luận chƣơng III
Các kết quả thu đƣợc trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm và các kết quả xử lý
số liệu thống kê đã cho tôi có đủ cơ sở để khẳng định giả thuyết khoa học đã đề ra là
đúng đắn và việc vận dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tế giảng dạy ở các
trƣờng THPT hiện nay là hoàn toàn có tính khả thi.
Các kết quả thực nghiệm cũng khẳng định việc tăng cƣờng sử dụng BTĐT và
CHTT thực sự có tác dụng rất tốt đến việc tổ chức hoạt động nhận thức cho HS trên
giờ lên lớp vật lí, cụ thể là:
- Đối với GV: Sự đa dạng của các BTĐT và CHTT giúp GV có thể có nhiều cách
lựa chọn hơn về PP tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS, GV chủ động hơn, linh
hoạt hơn, theo đó các giờ học trở nên hấp dẫn hơn, cuốn hút HS hơn.
- Đối với HS: Sự xuất hiện của các BTĐT và CHTT dƣới nhiều dạng khác nhau
làm cho HS tích cực hơn, chủ động hơn trong việc tham gia vào các hoạt động nhận
thức, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS đƣợc nâng cao hơn, theo đó
chất lƣợng học tập của HS cũng đƣợc nâng cao một cách rõ rệt.


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Đánh giá kết quả đạt đƣợc
Từ những kết quả nghiên cứu ở trên, đối chiếu với mục tiêu và nhiệm vụ của đề
tài, tôi đã đạt đƣợc những kết quả sau đây:
- Nghiên cứu và trình bày đƣợc cơ sở lí luận liên quan đến việc xây dựng cũng nhƣ sử
dụng BTĐT và CHTT trong việc vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn của HS.
- Tổ chức tốt việc điều tra khảo sát, trên cơ sở đó phân tích đƣợc thực trạng về vấn đề
sử dụng BTĐT và CHTT của GV, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS,
đồng thời làm rõ đƣợc những thuận lợi và khó khăn của việc sử dụng BTĐT và CHTT
trong dạy học vật lí ở các trƣờng THPT hiện nay.

- Nghiên cứu về BTĐT và CHTT và đƣa ra những phƣơng pháp giải cho những
dạng bài tập đặc trƣng, tìm hiểu vai trò, tác dụng của BTĐT và CHTT trong việc nâng
cao khả năng vận dụng kiến thức vật lý vào CN&ĐS cho HS.
- Qua đó đƣa ra những biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế hiện tại, đồng thời
đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cƣờng và sử dụng có hiệu quả BTĐT và CHTT
vào trong dạy học vật lý ở trƣờng THPT hiện nay.
- Nghiên cứu nội dung của chƣơng “Chất khí” của phần Nhiệt học trong chƣơng
trình Vật lý 10 cơ bản, nêu đƣợc những mục tiêu cụ thể mà học sinh cần đạt đƣợc .
Bên cạnh đó xây dựng đƣợc một số BTĐT và CHTT cho nội dung của chƣơng này.
- Xây dựng và chọn lọc những BTĐT và CHTT của phần “Nhiệt học” có nội dung
phong phú và bám sát chƣơng trình vật lý phổ thông, có thể sử dụng trực tiếp vào khả
năng vận dụng KTVL vào CN&ĐS cho HS.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm theo đúng trình tự đã đề ra để kiểm nghiệm lại
tính đúng đắn của giả thuyết và tính khả thi của đề tài. Các số liệu thực nghiệm đƣợc
thu thập một cách trung thực, chính xác; việc xử lí số liệu đƣợc tiến hành từng bƣớc
theo phƣơng pháp thống kê mô tả và kiểm định giả thiết thống kê.
Kết quả thực nghiệm cho thấy giả thuyết đã nêu của đề tài là hoàn toàn đúng đắn,
cụ thể là đối với các giờ học có tăng cƣờng sử dụng BTĐT và CHTT thì HS thực sự
tích cực hơn, chủ động hơn trong quá trình hoạt động nhận thức, khả năng vận dụng
kiến thức vật lí vào thực tiễn cho HS đƣợc nâng cao hơn, qua đó góp phần nâng cao
chất lƣợng dạy học vật lí ở trƣờng THPT.


Kết quả thực nghiệm cũng khẳng định việc vận dụng các biện pháp tăng cƣờng
sử dụng BTĐT và CHTT trong dạy học vật lí đã nêu trong đề tài là hoàn toàn hợp lí,
mang lại hiệu quả cao và có thể vận dụng vào quá trình dạy học vật lí ở các trƣờng
THPT hiện nay.
2. Hƣớng phát triển của luận văn
Căn cứ vào các kết quả đạt đƣợc đã nêu trên, dựa vào những điều kiện thực tiễn về
tƣ liệu, phƣơng tiện kĩ thuật và khả năng của bản thân, tôi nhận thấy trong điều kiện

cho phép, đề tài có thể đƣợc phát triển theo các hƣớng sau:
Thứ nhất, hoàn thiện hơn nữa cơ sở lí luận về việc sử dụng BTĐT và CHTT trong
việc vận dụng KTVL vào thực tiễn.
Thứ hai, tăng cƣờng sử dụng BTĐT và CHTT trong việc vận dụng KTVL vào thực
tiễn cho HS ở các nội dung khác của chƣơng trình Vật lý 10 cơ bản.
Thứ ba, mở rộng và kết hợp các loại BTĐT và CHTT khác nhau (với tỉ lệ phù hợp)
tƣơng ứng với trình độ kiến thức của HS ở các trƣờng thuộc các vùng, miền khác
nhau.
Thứ tƣ, chú trọng đầu tƣ cũng nhƣ khuyến khích sử dụng phƣơng tiện kĩ thuật trong
việc sử dụng BTĐT và CHTT nhằm đảm bảo hiệu quả của việc vận dụng KTVL vào
thực tiễn cho HS.
3. Một số kiến nghị
Để việc áp dụng các kết quả nghiên cứu đề tài vào thực tiễn có hiệu quả, tôi có
những kiến nghị sau:
- Đối với các cấp quản lí giáo dục: Quan tâm hơn nữa đến việc tăng cƣờng cơ sở
vật chất trƣờng học, tạo điều kiện tốt nhất để GV có thể áp dụng đƣợc các PP dạy học
tích cực trong quá trình dạy học.
- Đối với GV trực tiếp giảng dạy: Có nhận thức đúng đắn hơn đối với việc đổi
mới PP dạy học, cần coi việc đổi mới PP dạy học nhƣ một nhiệm vụ của chính mình.
Thƣờng xuyên trao đổi, chia sẻ thông tin, vận dụng linh hoạt các biện pháp tăng cƣờng
sử dụng BTĐT và CHTT trong các giờ học vật lí để nâng cao dần khả năng vận dụng
kiến thức vào thực tế cuộc sống cho HS, qua đó nâng cao chất lƣợng dạy học vật lí ở
trƣờng THPT.



×