Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Vận dụng B-Learning tổ chức dạy học chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lí 10 với sự hỗ trợ của mạng xã hội theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.38 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

VẬN DỤNG B-LEARNING TỔ CHỨC DẠY HỌC
CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”- VẬT LÍ LỚP 10
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MẠNG XÃ HỘI THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lí
Mã số: 8.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lê Thanh Huy

ĐÀ NẴNG, 2018


Công trình được hoàn thành tại
Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thanh Huy

Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưng
Phản biện 2: TS. Nguyễn Mạnh Hùng

Luận văn được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ sinh thái học họp tại Trường Đại học Sư phạm –


ĐHĐN vào ngày 22 tháng 12 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Phương pháp dạy học truyền thống từ xưa đến nay đã trở thành
phương pháp dạy học chính yếu, vẫn luôn là sự lựa chọn tối ưu nhất
trong nhà trường ở nước ta. Theo phương pháp này, toàn bộ quá trình
học tập có sự tiếp xúc trực tiếp giữa giáo viên (GV) và học sinh (HS).
Người GV đóng vai trò trung tâm trong quá trình dạy học: “Thầy
giảng – trò nghe” đây cũng là nguyên nhân làm cho học sinh trở nên
thụ động, kém tích cực trong việc lĩnh hội kiến thức. Bên cạnh đó,
phương pháp này còn bộc lộ nhiều mặt hạn chế: thời lượng mỗi tiết
học có hạn, mất nhiều thời gian chấm bài, kiến thức học sinh nhận
được chỉ hạn chế trong SGK… Đặc biệt, nó không thể hiện được khả
năng giải quyết vấn đề sáng tạo, kỹ năng hợp tác- những kỹ năng mà
người học cần phải đạt được để phù hợp với xu thế phát triển của
khoa học công nghệ, sự phát triển năng động của thế giới hiện nay.
Trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo khẳng định: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ
sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển

năng lực”. Đến Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020
ban hành kèm quyết định 711/QĐ – TTg ngày 13/06/2012 của Thủ
tướng Chính phủ đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học
và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”.
Những văn bản chỉ đạo trên cho thấy việc hình thành và bồi dưỡng
NLTH cho HS là một nhiệm vụ không thể thiếu của quá trình dạy
học (QTDH) ”. Những văn bản chỉ đạo trên cho thấy việc hình thành


2
và bồi dưỡng NLTH cho HS là một nhiệm vụ không thể thiếu của
quá trình dạy học (QTDH).
Sự phát triển nhanh chóng của Internet đã làm phát sinh hình
thức tổ chức dạy học (HTTHDH) mới là dạy học trực tuyến. Đây là
HTTCDH ứng dụng các công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông
tin (CNTT) thường được biết đến với tên gọi là E-learning. Với nhiều
ưu điểm nổi bật, E- learning được xem là phương pháp hữu hiệu cho
nhu cầu “học mọi nơi, học mọi lúc, học linh hoạt, học một cách mở
và học suốt đời” của mọi người và trở thành xu hướng tất yếu trong
giáo dục và đào tạo hiện nay, tạo ra những thay đổi lớn trong hoạt
động dạy và học.
Tuy nhiên, môi trường học tập trực tuyến còn gặp phải nhiều
trở ngại cần phải có sự hỗ trợ của môi trường học tập truyền thống từ
đó hình thức tổ chức dạy học Blended learning (B-Learning) ra đời.
Những giải pháp học truyền thống kết hợp với mạng Internet dưới
các hình thức như Website, Blog, Facebook… đang dần hình thành
và phát triển, có thể thấy được những kết quả hết sức khả quan.
Sau khi tham khảo luận văn “Bồi dưỡng năng lực tự học cho
học sinh trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn” vật lí 10

trung học phổ thông với sự hỗ trợ của máy vi tính” của tác giả Đặng
Thị Thu Thủy do PGS.TS. Lê Công Triêm hướng dẫn, tôi đã được
lĩnh hội được rất nhiều phương pháp tổ chức dạy học với sự hỗ trợ
của máy vi tính để bồi dưỡng năng lực tự học. Tuy nhiên, tôi cũng
muốn phát triển đề tài này theo một hướng khác, theo suy nghĩ của
tôi, phù hợp với học trò của tôi đang giảng dạy. Vì những lí do trên,
tôi tiến hành nghiên cứu và chọn đề tài: Vận dụng B-Learning tổ
chức dạy học chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lí lớp 10 với
sự hỗ trợ của mạng xã hội theo hướng phát triển năng lực tự học
của học sinh.


3
2. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Nhìn chung, các nhà giáo dục đã tập trung nghiên cứu sâu vấn
đề tự học dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công
trình nào nghiên cứu về “Vận dụng B-Learning tổ chức dạy học
chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ của
mạng xã hội theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh”.
3. Mục tiêu của đề tài
Vận dụng B-Learning, đề xuất được các bước tổ chức dạy học
theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh với sự hỗ trợ
mạng xã hội và vận dụng được vào trong dạy học chương “Các định
luật bảo toàn” – Vật lí 10 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các bước tổ chức dạy học theo mô hình BLearning với sự hỗ trợ mạng xã hội và vận dụng được vào trong dạy
học chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 THPT phù hợp với
điều kiện dạy và học hiện nay sẽ phát triển năng lực tự học của học
sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu
Sự phát triển năng lực tự học của học sinh trong việc tổ chức
dạy học theo mô hình B-Learning chương “Các định luật bảo toàn” –
Vật lí 10 THPT với sự hỗ trợ của mạng xã hội.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ nghiên cứu dạy học
chương “Các định luật bảo toàn”–Vật lí 10 THPT trên đối tượng là
học sinh đang học tại trường THPT Trần Phú- thành phố Đà Nẵng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học theo B-Learning.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về thiết kế lớp học trực tuyến với sự
hỗ trợ của mạng xã hội (Facebook)


4
- Phân tích nội dung kiến thức trong chương “Các định luật
bảo toàn” – Vật lí 10 và bổ sung những kiến thức cần thiết khác.
- Lựa chọn nội dung và thiết kế bài học theo hình thức BLearning nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học phát huy được năng lực
tự học của người học.
- Xây dựng Rubric đánh giá năng lực tự học của học sinh với
sự hỗ trợ của mạng xã hội theo mô hình B-Learning.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính khả thi
và hiệu quả đề tài mang lại.
- Thống kê và xử lý số liệu, từ đó rút ra kết luận và kiến nghị.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
7.2. Phương pháp điều tra
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7.4. Phương pháp thống kê toán học
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Tài liệu xây dựng được là tài liệu tham khảo tốt cho học sinh tự
học chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 THPT nhằm nâng
cao năng lực tự học của học sinh, nâng cao chất lượng hiệu quả dạy
và học.
Trang thông tin này là một phương tiện giúp giáo viên có thể tổ
chức dạy học phát huy được năng lực tự học của học sinh và kiểm tra
đánh giá kiến thức đạt được của học sinh trong chương “Các định
luật bảo toàn” – Vật lí 10 THPT.
Các bài học tôi tiến hành thiết kế gồm bài: Động lượng. Định
luật bảo toàn động lượng
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn bao gồm 3
chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc vận dụng mô hình B-


5
Learning vào dạy học với sự hỗ trợ của mạng xã hội theo hướng phát
triển năng lực tự học của học sinh
Chương 2: Thiết kế tiến trình dạy học chương “Các định luật
bảo toàn” theo mô hình B-learning với sự hỗ trợ của mạng xã hội
theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG MÔ HÌNH BLEARNING VÀO DẠY HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MẠNG
XÃ HỘI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH

1.1. Năng lực tự học
1.1.1. Khái niệm tự học
1.1.2. Vai trò của tự học
1.1.3. Những biểu hiện của năng lực tự học
1.1.3.1. Xác định mục tiêu học tập
1.1.3.2. Lập kế hoạch và thực hiện cách học
1.1.3.3. Tiến hành kế hoạch tự học
1.1.3.4. Đánh giá và điều chỉnh việc học
1.1.4. Các hình thức tự học
1.1.4.1. Tự học không có hướng dẫn
1.1.4.2. Tự học có hướng dẫn
1.1.5.
Chu trình tự học của học sinh
- Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu
- Giai đoạn 2: Tự thể hiện
- Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
1.2. Các biện pháp hình thành phương pháp tự học cho học sinh


6
1.2.1. Xây dựng động cơ hứng thú học tập cho người học
1.2.2. Xây dựng kế hoạch tự học
1.2.3. Tăng cường làm việc với sách giáo khoa và tài liệu
hướng dẫn tự học
1.2.4. Phối hợp các hình thức tổ chức tổ chức dạy học một
cách linh hoạt
1.2.5. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực
1.2.6. Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại
1.2.7. Kết hợp nhiều loại hình kiểm tra, đánh giá trong dạy học
1.3. Học kết hợp (Blended Learning – BL)

1.3.1. Khái niệm học kết hợp
Học kết hợp “Blended Learning – BL” xuất phát từ nghĩa của
từ “Blend” tức là “pha trộn” để chỉ một hình thức tổ chức dạy học hết
sức linh hoạt, là sự kết hợp “hữu cơ” của nhiều hình thức tổ chức dạy
học khác nhau. Đây là một hình thức học khá phổ biến trên thế giới.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về học kết hợp.
1.3.2. Các phương án dạy học kết hợp

1.3.3. Đặc điểm của dạy học kết hợp – BL
1.4. Sử dụng mạng xã hội trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho
học sinh


7
1.4.1. Tổng quan về các mạng xã hội hiện nay
1.4.1.1. Khái niệm
1.4.1.2. Các tính năng và ứng dụng của mạng xã hội Facebook
1.4.2. Ứng dụng của Facebook trong việc bồi dưỡng năng
lực tự học cho học sinh
1.4.1.1. Ứng dụng Facebook trong việc dạy học theo mô hình
B-L theo hướng phát triển NLTH cho học sinh
Ôn tập kiến thức và rèn luyện kiến thức, KN cần thiết cho quá
trình tiếp thu bài mới.

- Hình thành kiến thức và kỹ năng mới cho học sinh.
- Củng cố, ôn luyện và vận dụng các kiến thức.
- Tổng kết, hệ thống hóa kiến thức.
- Kiểm tra, đánh giá trình độ kiến thức và kỹ năng của học sinh.
1.4.1.2. Sử dụng Facebook trong việc tổ chức các hoạt động
dạy giáo viên

1.5. Xây dựng các bước tổ chức dạy học theo mô hình BLearning với sự hỗ trợ của mạng xã hội theo hướng phát triển
năng lực tự học của học sinh
1.5.1. Hoạt động chuẩn bị tổ chức dạy học theo mô hình BLearning
Bước 1
Bước 2
Bước 3

• Sắp xếp lại kế hoạch học tập của môn học và tài nguyên học tập
theo mức độ nhận thức của NH.

• Xây dựng, tìm kiếm nguồn thông tin cung cấp cho NH
• Thiết kế dạy học cho các hoạt động tự học ở nhà và cho các buổi
học ở trên lớp.

1.5.2. Các bước tổ chức dạy học theo mô hình B-Learning với
sự hỗ trợ của mạng xã hội theo hướng phát triển năng lực tự học


8
của học sinh
Bước 1: Tạo một group
lớp học trên mạng xã hội
(Facebook).

HS đăng kí những
thông tin cá nhân

GV đăng nội quy
lớp học trong group


Tạo các sự kiện để
nhắc nhở các lịch
học tập

Bước 2: Tổ chức dạy học
ở nhà

Bước 3: Tổ chức dạy học
trên lớp

Bước 4: Điều chỉnh kế
hoạch học tập

Tạo album có tên
các bài học

HS báo cáo những
thông tin tự nghiên
cứu

HS viết phiếu thu
hoạch

Đăng nội dung HS
cần nghiên cứu

GV tổng kết lại và
trả lời thắc mắc của
HS


GV upload hoạt
động của HS trong
album

Hỗ trợ HS trong
quá trình tự học

Tổ chức dạy học trên
lớp theo giáo án đã
chuẩn bị.

Điều chỉnh kế
hoạch học tập, rút
kinh nghiệm bản
thân

Đánh giá các năng
lực của HS

Đánh giá năng lực tự
làm việc của HS

1.6. Xây dựng Rubric đánh giá năng lực tự học của học sinh với
sự hỗ trợ của mạng xã hội theo mô hình B-Learning.
Các chỉ số hành vi
T.XD.1. Xác định mục tiêu TH
T.XD.2. Đề xuất phương án TH
T.XD.3. Xây dựng tiến trình TH
T.XD.4. Lập bảng biểu TH
T.NB. Nhận biết, tìm tòi và phát T.NB.1. Quan sát tình huống

hiện vấn đề
thực tiễn
T.NB.2. Đọc sách tài liệu, tìm
kiếm thông tin
T.NB.3. Phát hiện, tìm ra bản
chất vấn đề
T.GQ. Giải quyết vấn đề
T.GQ.1. Phân tích thông tin vấn
đề
T.GQ.2. Đề xuất phương án giải
quyết vấn đề
T.GQ.3. Trình bày cách giải
quyết vấn đề
Thành tố
T.XD. Xây dựng kế hoạch tự học


9
Thành tố
T.NG. Nghe giảng và ghi chép

T.LVN. Làm việc theo nhóm

T.VD. Vận dụng tri thức vào
thực tiễn

T.KT. Tự kiểm tra, đánh giá và
tự điều chỉnh

Các chỉ số hành vi

T.NG.1. Sự tập trung, chú ý khi
nghe giảng
T.NG.2. Đặt câu hỏi cho GV
những vấn đề chưa hiểu hoặc phát
hiện ra chỗ sai trong trường hợp
GV bị nhầm lẫn khi dạy
T.NG.3. Cách ghi chép bài học
T.LVN.1. Sự tham gia làm việc
nhóm
T.LVN.2. Góp ý kiến thảo luận
T.LVN.3. Thực hiện nhiệm
vụ cá nhân
T.VD.1. Sử dụng kiến thức vật lý
để thực hiện các nhiệm vụ học
tập
T.VD.2. Vận dụng kiến thức vật
lý vào các tình huống thực tiễn
T.KT.1. Tái hiện những kiến
thức đã học
T.KT.2. Đưa ra các vấn đề và tự
giải chúng
T.KT.3. Rút kinh nghiệm và tự
điều chỉnh

1.7. Thực trạng về việc sử dụng mạng xã hội và việc tự học
của học sinh ở trường THPT
1.7.1. Mục đích điều tra
1.7.2. Đối tượng điều tra
Chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu tham khảo ý kiến
20 GV vật lí ở các trường THPT (16 GV ở trường THPT Trần Phú,

04 GV trường THPT Hoàng Hoa Thám) trên địa bàn Đà Nẵng. Số
phiếu thu được là 20 phiếu.
Chúng tôi cũng đã gửi phiếu điều tra đến 2 nhóm (140 HS) ở


10
trường THPT Trần Phú trên địa Đà Nẵng. Số phiếu thu được 140
phiếu.
1.7.3. Kết quả điều tra

- Nhận thức của GV và HS về tự học và thực trạng của việc
bồi dưỡng NLTH cho HS ở các trường THPT hiện nay

- Thực trạng về sử dụng mạng xã hội để bồi dưỡng NLTH cho
HS ở các trường THPT hiện nay

- Một số nguyên nhân cơ bản
- Thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng mạng xã hội để bồi
dưỡng năng lực tự học cho HS.
Kết luận chương 1
Chương này đã tập trung nghiên cứu và hệ thống hoá cơ sở lý
luận thực tiễn của việc bồi dưỡng NLTH cho HS với sự hỗ trợ của
MXH.
Giới thiệu tổng quan về MXH và MXH Facebook. Giới thiệu
cách sử dụng MXH Facebook và đề xuất các biện pháp sử dụng
MXH Facebook trong việc bồi dưỡng NLTH cho HS.
Xây dựng được quy trình tổ chức dạy học theo mô hình BLearning với sự hỗ trợ của mạng xã hội theo hướng phát triển năng
lực tự học của học sinh.
Chọn lọc và sửa chữa được Rubric để đánh giá NLTH của học
sinh theo quy trình tổ chức dạy học theo mô hình B-Learning với sự

hỗ trợ của mạng xã hội.
Đánh giá được thực trạng việc sử dụng MXH trong việc bồi
dưỡng NLTH cho HS trong QTDH ở trường THPT.


11
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” THEO MÔ HÌNH BLEARNING VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MẠNG XÃ HỘI THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂNNĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
2.1. Sơ lược về chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10
2.2. Mục tiêu của chương
2.2.1. Về kiến thức
2.2.2. Kĩ năng
2.2.3. Nội dung kiến thức
CHƯƠNG

Các định
luật bảo
toàn

BÀI

Động lượng. định
luật bảo toàn động
lượng

Công và công suất
Động năng


NỘI DUNG
Xung lượng
Động lượng
Độ biến thiên động lượng
Hệ kín
Định luật bảo toàn động
lượng
Va chạm mềm, chuyển động
bằng phản lực
Công
Công suất
Năng lượng

Khái niệm công thức tính
động năng
Độ biến thiên động năng
Thế năng trọng trường
Thế năng
Thế năng đàn hồi
Độ biến thiên thế năng
2.3. Các bước xây dựng tiến trình dạy học chương “Các định
luật bảo toàn” theo mô hình B-Learning với sự hỗ trợ của mạng
xã hội theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh


12
Bước 1. Sắp xếp lại kế hoạch học tập của môn học và tài nguyên học
tập theo mức độ nhận thức của NH.
Bài


Hình thức
tự học
Tự học ở
nhà trước
khi lên lớp

Động
lượng.
định luật
bảo toàn
động
lượng

Tự học trên
lớp có sự
hướng dẫn
của GV
(tiết 1)
Tự học ở
nhà sau khi
lên lớp
Tự học ở
nhà trước
khi lên lớp

Tự học trên
lớp có sự
hướng dẫn
của GV
(tiết 2)


Nội dung tự học

Ghi chú

Tìm hiểu định nghĩa,
công thức, đơn vị xung
lượng của lực
Tiều hiểu định nghĩa,
công thức đơn vị của
động lượng
Tìm hiểu độ biến thiên
động lượng bằng xung
lượng của lực
Báo cáo kết quả tự học
ở nhà: động lượng, độ
biến thiên động lượng,
trả lời các câu hỏi GV
đặt ra
Làm bài tập về động
lượng, xung lượng để
củng cố kiến thức
Nghiên cứu thêm về
xung lượng, động lượng

GV cung cấp tài liệu

Tìm hiểu Hệ cô lập
Tìm hiểu định luật bảo
toàn động lượng của hệ

cô lập (theo con đường
lí thuyết)
Chuẩn bị thí nghiệm để
kiểm chứng định luật
bảo toàn động lượng
Làm thí nghiệm kiểm
chứng định luật bảo
toàn động lượng
Báo cáo kết quả thí
nghiệm, rút ra kết luận,
nhận xét

Kết hợp với tự học trên
lớp có sự hướng dẫn
của giáo viên
Kết hợp với tự học trên
lớp có sự hướng dẫn
của giáo viên
GV tổng kết và kết
luận lại

GV phát phiếu học tập
Điền vào phiếu thu
hoạch cá nhân
GV cung cấp tài liệu
Kết hợp với làm thực
nghiệm kiểm chứng
trên lớp có sự hướng
dẫn.
Làm theo nhóm


GV quan sát, hỗ trợ,
nhận xét, chấm điểm
GV kết luận, nhận xét
nhóm, tổng kết.


13

Tự học ở
nhà trước
khi lên lớp

Tự học trên
lớp có sự
hướng dẫn
của GV
(tiết 3)

Tự học ở
nhà sau khi
lên lớp

Tự học
trước khi
đến lớp
Công và
công suất
Tự học trên
lớp có sự

hướng dẫn
của GV
(tiết 1)
Tự học ở
nhà sau khi
lên lớp

Nhận nhiệm vụ theo
nhóm nghiên cứu: va
chạm mềm, chuyển
động bằng phản lực
Phân chia nhiệm vụ
trong nhóm nghiên cứu:
va chạm mềm, chuyển
động bằng phản lực
theo các yêu cầu của
GV
Trình bày kết qủa
nghiên cứu được của
các nhóm về va chạm
mềm, chuyển động
bằng phản lực
Tổng kết bài “Động
lượng. Định luật bảo
toàn động lượng”
Vẽ sơ đồ tư duy
Làm bài tập tự luận GV
giao về nhà, trao đổi bài
tập trên mạng xã hội


GV chia nhóm, giao
nhiệm vụ cho các nhóm

Tìm hiểu khái niệm,
công thức, đơn vị của
công
Tìm hiểu khái niệm,
công thức, đơn vị công
suất
Báo cáo kết quả tự học
được về công và công
suất
Làm bài tập công, công
suất
Đọc các giá trị công
suất trên một số thiết bị
Tính tiền điện các thiết
bị tiêu thụ ở gia đình
mình (trong 1 tháng)
Tìm hiểu về năng lượng

GV cung cấp tài liệu
trên mạng xã hội

Lập kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ

GV kết luận, nhận xét
nhóm, tổng kết.


Điền vào phiếu thu
hoạch cá nhân

GV phát bài tập, phiếu
học tập, hướng dẫn học
sinh qua mạng xã hội.

GV cung cấp tài liệu
trên mạng xã hội
GV nhận xét, tổng kết

GV phát phiếu học tập
GV cung cấp các tranh
ảnh, hướng dẫn
HS báo cáo qua mail,
ảnh. Bài nộp trên mạng
xã hội.
GV cung cấp tài liệu


14
Tự học ở
nhà trước
khi lên lớp
Năng
lượngđộng
năng- thế
năng

Tự học trên

lớp có sự
hướng dẫn
của GV
(tiết 1)

Tự học ở
nhà sau khi
lên lớp

Tự học trên
lớp có sự
hướng dẫn
của GV
(tiết 2)
Tự học ở
nhà sau khi
lên lớp

Thu thập thêm các
thông tin về năng lượng,
chuẩn bị các câu hỏi để
trao đổi trước lớp về
năng lượng
Tìm hiểu định nghĩa,
công thức tính, đơn vị
động năng
Tìm hiểu định nghĩa,
công thức tính, đơn vị
thế năng
Trình bày kết quả tự

học được ở nhà về năng
lượng, động năng, thế
năng
Tìm mối liên hệ giữa
công và độ biến thiên
động năng
Làm bài tập về động
năng, độ biến thiên
động năng
Giao nhiệm vụ làm dự
án năng lượng cho từng
nhóm
Phân chia nhóm kế
hoạch làm dự án động
năng, thế năng
Chuẩn bị đọc thí
nghiệm kiểm chứng bảo
toàn cơ năng
Thí nghiệm kiểm chứng
định luật bảo toàn cơ
năng
Báo cáo kết quả thí
nghiệm, rút ra kết luận,
nhận xét
Phân chia nhóm kế
hoạch làm dự án động
năng, thế năng

Ghi vào phiếu thu
hoạch


GV cung cấp tài liệu

GV cung cấp tài liệu

GV nhận xét, tổng kết

GV hướng dẫn, gợi ý

GV phát bài tập, phiếu
học tập
GV cung cấp các tiêu
chí cho dự án
Lập kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ
GV cung cấp tài liệu
thí nghiệm
GV quan sát, hỗ trợ,
nhận xét, chấm điểm
GV kết luận, nhận xét
nhóm, tổng kết.
Lập kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ


15
Tự học trên
lớp có sự
hướng dẫn
của GV

(tiết 3)
Tự học ở
nhà sau khi
lên lớp
Tự học trên
lớp có sự
hướng dẫn
của GV
(tiết 4)
Tự học ở
nhà sau khi
lên lớp

Báo cáo tiến trình thực
hiện dự án,
Làm bài tập về động
năng, thế năng

GV nhận xét, hướng
dẫn
GV chuẩn bị phiếu học
tập

Phân chia nhóm kế
hoạch làm dự án động
năng, thế năng
Báo cáo dự án

Chuẩn bị báo cáo dự án
năng lượng, thế năng,

động năng
GV chấm điểm, nhận
xét, tổng kết

Làm bài tập trắc nghiệm
online tổng kết chương

GV chuẩn bị trắc
nghiệm

Bước 2. Xây dựng, tìm kiếm nguồn thông tin cung cấp cho HS
Bước 3. Thiết kế dạy học cho các hoạt động tự học ở nhà nhằm
chuẩn bị cho buổi học ở trên và cho giờ học ở trên lớp.
Từ những nghiên cứu ở trên, tôi đã tiến hành thiết kế tiến trình
dạy học của chương “Các định luật bảo toàn” theo hướng bồi dưỡng
NLTH của HS với sự hỗ trợ của MVT. Trong khuôn khổ luận văn
này, tôi đã trình bày tiến trình dạy học một bài 23 Động lượng. Định
luật bảo toàn động lượng của chương “Các định luật bảo toàn”.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Từ cơ sở nghiên cứu lí luận của việc bồi dưỡng NLTH với sự
hỗ trợ của MXH trong dạy học nói chung và dạy học vật lí nói riêng,
đặc điểm cấu trúc chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 THPT,
chúng tôi đã xây dựng, thiết kế bài dạy học tổ chức các hoạt động
nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS với sự hỗ trợ của MXH.
Nghiên cứu nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo
toàn” Vật lí 10 THPT. Đề xuất bảng phân chia nội dung theo hìnhh
thức tự học của học sinh trong chương. Đề xuất được tiến trình dạy


16

học và các bước thiết kế bài dạy theo hướng bồi dưỡng NLTH cho
HS với sự hỗ trợ của MXH với các hoạt động dạy học ở nhà trước
khi lên lớp, các hoạt động dạy học trên lớp, các hoạt động ôn tập,
củng cố.
Sau khi thiết kế được các hoạt động chúng tôi cũng đã tổ chức
một lớp học với sự hỗ trợ của mạng xã hội theo hướng phát triển
năng lực tự học của học sinh.
Qua nghiên cứu, có thể rút ra kết quả dạy học theo tiến trình
này sẽ có thể có những kết quả khả quan góp phần bồi dưỡng NLTH
cho HS và nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT và được tổ
chức thực nghiệm ở chương 3.
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích
Mục đích của TNSP là kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa
học mà đề tài đã đặt ra. Cụ thể kết quả TNSP trả lời các câu hỏi sau:
1. Việc tổ chức các hoạt động DH theo hướng phát triển NLTH
cho HS (theo các bước đã đề xuất) có góp phần phát triển NLTH cho
HS không?
2. Việc tổ chức các hoạt động DH theo hướng phát triển NLTH
cho HS thì kết quả học tập của HS có cao hơn so với PPDH truyền
thống không?
Trả lời được các câu hỏi trên sẽ tìm ra những thiếu sót của đề
tài để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho đề tài hoàn thiện. Từ đó góp
phần vào việc nâng cao chất lượng DHVL và quá trình đổi mới
PPDH ở trường THPT.


17

3.1.2. Nhiệm vụ
1. Chọn đối tượng tiến hành TNSP;
2. Tổ chức dạy một bài trong chương “Các định luật bảo toàn”
Vật lí 10 THPT, lớp TNg dạy theo định hướng phát triển NLTH cho
HS với các giáo án đã được thiết kế ở chương 2 và ở phần phụ lục của
luận văn, lớp ĐC dạy theo giáo án và các PPDH truyền thống;
3. Quan sát đánh giá hoạt động học tập của HS trong các tiết
học kết hợp với lấy ý kiến HS sau khi học tập;
4. Tiến hành cho HS làm bài kiểm tra sau khi học xong chương
“Các định luật bảo toàn”;
5. Thu thập số liệu, xử lý kết quả TNg để đánh giá hiệu quả
của vấn đề nghiên cứu;
6. So sánh, đối chiếu kết quả học tập của các lớp TNg và các
lớp ĐC để kiểm chứng giả thuyết khoa học đề tài đã đặt ra.
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Đối tượng
Hoạt động DH bài 23. Động lượng. Định luật bảo toàn động
lượng, trong chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 THPT.
Bài 23: Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng
TNSP được tiến hành trong học kì II năm học 2016- 2017 đối
với HS khối 10 THPT tại trường THPT Trần Phú, TP Đà Nẵng.
3.2.2. Nội dung
Ở các lớp TNg, GV tổ chức DH theo định hướng phát triển
NLTH cho HS đối với Bài 23: Động lượng. Định luật bảo toàn động
lượng của chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 THPT. Ở các
lớp ĐC, GV sử dụng PPDH truyền thống đối với Bài 23: Động
lượng. Định luật bảo toàn động lượng của chương “Các định luật bảo
toàn” Vật lí 10 THPT. Sau đó cho HS làm 1 bài kiểm tra 1 tiết sau
khi học hết chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 THPT để đánh



18
giá NLTH và các phiếu điều tra thăm dò ý kiến của GV và HS trong
quá trình thực nghiệm.
3.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm
Khối TNg và khối ĐC được chọn từ các lớp có sĩ số và chất
lượng học tập tương đương nhau. Trên cơ sở đó chọn ra hai mẫu TNg
và ĐC cụ thể như sau:
Bảng 3.1. Bảng các mẫu TNSP
Tên
trường
THPT
Trần Phú
Tổng

Nhóm TNg
Số lớp
Số HS
10/14
34
1

34

Nhóm ĐC
Số lớp
Số HS
10/16
35

1

35

3.3.2. Phương pháp tiến hành
3.3.2.1. Quan sát, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau
Tất cả các giờ học ở các lớp TNg và ĐC đều được quan sát và
ghi chép các hoạt động của GV và HS theo các nội dung sau:
Hoạt động của GV

- Các bước lên lớp của GV, quá trình tổ chức, điều khiển các
hoạt động học tập của HS;

- Các biện pháp sử dụng trong từng bước để rèn luyện các
thành tố và chỉ số hành vi của NLTH, các biện pháp bồi dưỡng
NLTH cho HS;

- Hiệu quả của việc tổ chức các hoạt động DH theo định
hướng phát triển NLTH cho HS trong các bước khác nhau của
QTDH.
Hoạt động của HS

- Tính tích cực, hứng thú học tập của HS thông qua không khí


19
học tập của lớp học, thái độ học tập, hoạt động xây dựng bài học mới, sự
tập trung và nghiêm túc, sự hợp tác và chia sẻ trong quá trình học tập;

- Khả năng thực hiện các thành tố và chỉ số của NLTH thông

qua việc giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình xây dựng kiến
thức mới cũng như trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về nhà;

- Mức độ đạt được các mục tiêu của bài dạy và khả năng vận
dụng các thành tố và chỉ số hành vi của NLTH đã học được của HS
thông qua kết quả trả lời các câu hỏi, hoạt động nhóm và sản phẩm
làm được.
3.3.2.2. Bài kiểm tra
Sau khi TNSP, HS ở cả hai nhóm ĐC và TNg được đánh giá
bằng một bài kiểm tra nhằm đánh giá định lượng mức độ lĩnh hội
kiến thức và khả năng vận dụng kiến thức vào giải một số bài toán cụ
thể trong chương “Các định luật bảo toàn” để xem năng lực tự học
các em ở mức độ nào.
Kết quả của việc quan sát, thăm dò, cũng như kết quả của bài
kiểm tra sẽ là căn cứ để đánh giá tính khả thi của giả thuyết khoa học
đã đưa ra. Qua đó lập các bảng và biểu đồ để so sánh và rút ra kết
luận kết quả TNSP.
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Đánh giá định tính
Qua quá trình TNSP, tôi rút ra các nhận xét như sau:
Về việc HS học ở nhà:
- Thực nghiệm được chia ra làm 6 buổi: 3 buổi ở nhà và 3 buổi
ở lớp. Tuy nhiên, ở buổi đầu tiên tại nhà của nhóm TNg HS còn lúng
túng không biết phương pháp học, chưa theo trình tự của GV hướng
dẫn, ở buổi học này chúng tôi chưa thể đánh giá được năng lực của
HS. Sang các buổi thứ hai HS đã hình thành được thói quen tự học


20
đúng giờ, thảo luận tự nhiên hơn; đặc biệt là buổi học tại lớp ngày

hôm sau, HS vẫn còn bàn luận về vấn đề được tổ chức học ở nhà.
Tuy nhiên ở buổi thứ hai này, việc đánh giá cũng chưa thực hiện
được chính xác vì số lượng quá đông, nên sang buổi học tại nhà thứ
ba chúng tôi hạn chế số học sinh lại chỉ còn 10 em.
- Ban đầu đa số HS cả hai nhóm TNg và ĐC đều không xây
dựng kế hoạch tự học, cũng như các NLTH ở hai nhóm gần như
tương đương nhau, không có sự chênh lệch nhiều. Tuy nhiên đến
buổi thứ hai của TNg, các HS lớp TNg đã được hướng dẫn xây dựng
kế hoạch học tập, bồi dưỡng các năng lực tự học nên các em đã có
các NLTH tốt hơn hẳn các em lớp ĐC thể hiện ở các hoạt động học
tập từ buổi thứ hai và thứ ba của quá trình TNg sau khi học xong bài
23. Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng, chương “Các định
luật bảo toàn”;
- HS tích cực tham gia các hoạt động học tập trên nhóm. Các
câu hỏi thực tế thu hút sự tham gia của các em HS, HS làm các bài
tập và trực tiếp trả lời bằng cách “comment” và “like” ngay trên bài
đăng. HS cũng mạnh dạn trình bày suy nghĩ, thắc mắc và đề nghị GV
giải đáp.
Về việc HS học trên lớp:
- Nhóm TNg có 3 buổi ở lớp. Mục đích của việc học ở lớp của
nhóm TNg là trình bày, báo cáo những vấn đề mình đã nghiên cứu khi
tự học ở nhà. Tuy nhiên, trong quá trình học ở lớp, ban đầu đa số HS
chưa thể trình bày rõ ràng mạch lạc những vấn đề được học ở nhà, sự
tham gia của tập thể cũng chưa cao, học sinh còn ngại ngùng trước
đám đông, ngoài ra NL tự tìm kiếm thêm các tài liệu bên ngoài cũng
chưa hình thành rõ ràng nên ở buổi đầu tiên chúng tôi chưa thể đánh
giá được các hành vi của NLTH. Đến buổi thứ hai học sinh chia nhóm
thực hiên thí nghiệm kiểm chứng định luật bảo toàn động lượng, mới



21
bắt đầu thấy được rõ hơn các hành vi của NLTH. Tuy nhiên lớp quá
đông nên không thể đánh giá năng lực một cách chuẩn xác nên sang
buổi thứ ba chúng tôi đã hạn chế còn 10 em. Các em này học lực trung
bình có nhiệm vụ nghiên cứu trước “Va chạm mềm và va chạm đàn
hồi” sau đó lên báo cáo, trình bày, giảng dạy trước lớp.
- Việc sử dụng MXH hỗ trợ dạy học theo hướng bồi dưỡng
NLTH cho HS trong giờ học trên lớp giúp giảm bớt hoạt động của
GV và tăng cường các hoạt động của HS ở lớp TNg. Đối với nhóm
ĐC, mặc dù dạy theo chương trình SGK và bám sát chuẩn kiến thức
kỹ năng nhưng hoạt động tự lực của HS chưa nhiều. Tuy HS ở lớp
ĐC có trả lời các câu hỏi do GV đặt ra nhưng chưa thể hiện rõ sự
hứng thú và tự giác.
Về việc đánh giá học sinh kết quả kiểm tra cuối bài:
- Phiếu đánh giá gồm 16 câu hỏi, nhưng trong đó có 5 câu cuối
là vận dụng kiến thức để làm bài tập (phiếu đánh giá ở phần phụ lục).
Chúng tôi chỉ lấy kết quả trong 5 câu hỏi cuối và chỉ chọn 10 em
được đánh giá năng lực ở cả tiết 2 và tiết 3. Vì mẫu thực nghiệm
tương đối ít nên chúng tôi đã lọc lựa tương đối kỹ, sức học của cả 2
nhóm ĐC và TNg gần tương đồng nhau.
3.4.2. Đánh giá định lượng
3.4.2.1. Kết quả đánh giá hoạt động học tập bài 23 Động
lượng. Định luật bảo toàn động lượng (tiết 2)
3.4.2.2. Kết quả đánh giá hoạt động học tập bài 23 Động
lượng. Định luật bảo toàn động lượng (tiết 3)
3.4.2.3. Kết quả đánh giá bài kiểm tra cuối bài
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Việc tổ chức dạy học theo tiến trình đã thiết kế tạo ra môi trường học
tập không bị giới hạn bởi thời gian và không gian. HS có thể thoải
mái trao đổi thảo luận, GV có thể quản lí, hướng dẫn và điều chỉnh



22
kịp thời hoạt động học của HS. Việc dạy học với sự hỗ trợ của MXH
góp phần rèn luyện kỹ năng tự học của HS, kích thích hứng thú học
tập, giúp HS tích cực, chủ động trong học tập.
Nếu dạy học theo hướng bồi dưỡng NLTH được thực hiện
thường xuyên, liên tục, các công cụ đánh giá NL được thiết kế và sử
dụng một cách hợp lý thì không những có thể xác định chính xác NL
của người học để phục vụ các mục đích nhất định của GD mà còn
giúp cho HS phát triển được NLTH, từ đó điều chỉnh cách học tập và
dần phát triển được NL của bản thân, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học vật lí ở trường THPT.
KẾT LUẬN
1. Những kết quả đã đạt được
Đối chiếu với mục tiêu, nhiệm vụ và kết quả nghiên cứu trong
quá trình thực hiện đề tài: “Vận dụng B-learning tổ chức dạy học
chương “các định luật bảo toàn”- vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ của mạng
xã hội theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh” chúng tôi
thu được những kết quả sau:
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở lý luận của việc bồi dưỡng
NLTH cho HS với sự hỗ trợ của MXH trong dạy học Vật lí ở trường
phổ thông.
+ Cơ sở lý luận của hoạt động tự học và bồi dưỡng NLTH cho
HS.
+ MXH hỗ trợ cho việc bồi dưỡng NLTH cho HS. MXH có
khả năng ôn tập kiến thức và rèn luyện kiến thức kĩ năng cần thiết
cho quá trình tiếp thu bài mới; hình thành kiến thức và kỹ năng mới
cho học sinh; củng cố, ôn luyện và vận dụng các kiến thức; tổng kết,
hệ thống hóa kiến thức; kiểm tra, đánh giá trình độ kiến thức và kỹ

năng của HS.


23
+ Quy trình dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho
HS với sự hỗ trợ của MXH được thiết kế như sau:
Bước 1: Tạo một group lớp học trên mạng xã hội (Facebook).
Bước 2: Tổ chức dạy học ở nhà
Bước 3: Tổ chức dạy học trên lớp
Bước 4: Điều chỉnh kế hoạch học tập
Từ việc phân tích cơ sở lý luận cho thấy MXH là công cụ hỗ
trợ có thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới về PPDH.
+ Đưa ra một số biện pháp sử dụng MXH hỗ trợ dạy học theo
hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho HS. MXH hỗ trợ việc bồi
dưỡng NLTH trong khâu mở đầu, nghiên cứu kiến thức mới, vận
dụng, củng cố kiến thức và đặc biệt trong quá trình tự học ở nhà.
Đồng thời thiết kế tiến trình dạy học một số bài học trong chương
“Các định luật bảo toàn” theo hướng bồi dưỡng NLTH cho HS với sự
hỗ trợ của MXH.
- Tiến hành TNSP nhằm kiểm chứng tính hiệu quả của việc
dạy học với sự hỗ trợ của MXH.
+ Kết quả định tính: Việc dạy học theo hướng bồi dưỡng
NLTH cho HS với sự hỗ trợ của MXH giúp tăng thời gian, không
gian hoạt động cho HS, HS ở lớp TN học tập tích cực, hào hứng xây
dựng bài hơn so với lớp ĐC.
+ Kết quả định lượng: Theo kết quả thống kê và phân tích số
liệu thu được thì kết quả học tập của nhóm TN cao hơn nhóm
ĐC, tỉ lệ HS đạt loại yếu kém của nhóm TN giảm nhiều so với
nhóm ĐC và tỉ lệ đạt loại khá giỏi của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC.
Kết quả TNSP đã khẳng định hiệu quả của việc dạy học với sự

hỗ trợ của MXH.
Qua kết quả TN, chúng tôi thấy rằng việc dạy học với sự hỗ trợ
của MXH đã góp phần đạt được mục tiêu đổi mới PPDH hiện nay,


×