Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

soạn thảo tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh ở trung tâm giáo dục thường xuyên tự học chương “các định luật bảo toàn” – vật lí 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hoàng Yến

SOẠN THẢO TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC
HƯỚNG DẪN HỌC SINH Ở TRUNG TÂM GIÁO
DỤC THƯỜNG XUYÊN TỰ HỌC CHƯƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” – VẬT LÍ 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hoàng Yến

SOẠN THẢO TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC
HƯỚNG DẪN HỌC SINH Ở TRUNG TÂM GIÁO
DỤC THƯỜNG XUYÊN TỰ HỌC CHƯƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” – VẬT LÍ 10

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGÔ DIỆU NGA

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự
quan tâm và giúp đỡ rất lớn từ quý Thầy cô, đồng nghiệp và gia đình. Với tất cả sự
kính trọng của mình tôi xin phép bày tỏ lòng biết ơn với TS. Ngô Diệu Nga, cô đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Sư phạm Thành Phố
Hồ Chí Minh, Phòng khoa học Công nghệ và Sau Đại học, quí Thầy cô đã tận tình giảng
dạy tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Bên cạnh đó, tôi xin cảm ơn Ban giám đốc và quí thầy cô ở trung tâm giáo dục
thường xuyên quận Gò Vấp đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi được thực nghiệm sư phạm một
cách thuận lợi.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè, những
người đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập.
Do thời gian có hạn và chưa có nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu nên luận
văn này không thể tránh được những hạn chế, thiếu sót. Kính mong quí thầy cô và các
bạn học viên đóng góp, bổ sung ý kiến để tôi rút kinh nghiệm trong những nghiên cứu
sau này.
Xin chân thành cảm ơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn
NGUYỄN HOÀNG YẾN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Soạn thảo tài liệu và tổ chức hướng dẫn

học sinh ở trung tâm giáo dục thường xuyên tự học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ một công
trình nghiên cứu nào khác.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Yến


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ và đồ thị
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HƯỚNG DẪN
HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT
LÍ TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN .................................. 6
1.1. Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay .......................................................... 6
1.1.1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông.................................................................... 6
1.1.2. Mục tiêu dạy học môn Vật lí ở trường THPT ................................................ 6
1.2. Quan niệm hiện đại về dạy học ............................................................................. 7
1.2.1. Mục tiêu giáo dục trong thời đại mới ............................................................. 7
1.2.2. Bản chất của quá trình dạy học hiện đại ......................................................... 7
1.3. Tính tích cực của học sinh trong học tập .............................................................. 9
1.3.1. Tính tích cực của học sinh trong học tập ........................................................ 9
1.3.2. Tính tích cực của học sinh trong học tập Vật lí ............................................ 10

1.3.3. Các biểu hiện của tính tích cực học tập ........................................................ 10
1.3.4. Các cấp độ của tính tích cực học tập của học sinh ....................................... 11
1.3.5. Nguyên nhân dẫn đến tính tích cực học tập .................................................. 12
1.3.6. Các biện pháp phát huy tính tích cực học tập trong dạy học Vật lí .............. 13
1.4. Tính tự lực học tập .............................................................................................. 17


1.4.1. Khái niệm tính tự lực .................................................................................... 17
1.4.2. Cấu trúc ......................................................................................................... 17
1.4.3. Vai trò của tính tự lực ................................................................................... 18
1.4.4. Những biểu hiện của tính tự lực của học sinh THPT ................................... 20
1.4.5. Phát huy tính tự lực hoạt động học tập Vật lí của học sinh .......................... 21
1.5. Tự học ................................................................................................................. 22
1.5.1. Khái niệm tự học........................................................................................... 22
1.5.2. Các hình thức tự học ..................................................................................... 24
1.5.3. Chu trình tự học của học sinh ....................................................................... 25
1.5.4. Vai trò tự học ................................................................................................ 26
1.5.5. Năng lực tự học............................................................................................. 27
1.5.6. Hệ thống kỹ năng tự học ............................................................................... 30
1.6. Tài liệu hướng dẫn tự học ................................................................................... 30
1.6.1. Khái niệm tài liệu.......................................................................................... 30
1.6.2. Tài liệu hướng dẫn tự học ............................................................................. 31
1.7. Đặc điểm của học sinh ở trung tâm giáo dục thường xuyên ............................... 32
1.7.1. Vài nét về việc giáo dục ở trung tâm giáo dục thường xuyên ...................... 32
1.7.2. Đặc điểm của học sinh ở trung tâm giáo dục thường xuyên (cấp THPT) .... 34
1.8. Thực tiễn về hoạt động tự học Vật lí của học sinh và việc hướng dẫn tự học
của giáo viên ở một số trung tâm giáo dục thường xuyên.................................. 37
1.8.1. Thực tiễn dạy và học chương “Các định luật bảo toàn” ............................... 37
1.8.2. Kết quả điều tra ............................................................................................. 37
1.8.3. Kết luận chung về phương pháp giảng dạy đang được áp dụng đối với

chương “Các định luật bảo toàn” ................................................................. 38


Chương 2. SOẠN THẢO TÀI LIỆU VÀ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG TỰ
HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÍ 10 .......... 41
2.1. Vị trí của chương “Các định luật bảo toàn” trong chương trình Vật lí 10 .......... 41
2.2. Nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” ........................................ 42
2.2.1. Cấu trúc nội dung chương “Các định luật bảo toàn” .................................... 42
2.2.2. Nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo toàn”.................................. 43
2.3. Mục tiêu dạy học chương “Các định luật bảo toàn” ........................................... 45
2.3.1. Mục tiêu về kiến thức ................................................................................... 45
2.3.2. Mục tiêu về kĩ năng ...................................................................................... 47
2.3.3. Mục tiêu về thái độ ....................................................................................... 48
2.4. Soạn thảo kế hoạch và tài liệu hướng dẫn học sinh tự học chương “Các định
luật bảo toàn” Vật lí 10 ....................................................................................... 48
2.4.1. Soạn thảo kế hoạch và tài liệu hướng dẫn học sinh ôn tập lại các kiến
thức cũ liên quan (2 tiết) .............................................................................. 48
2.4.2. Soạn thảo kế hoạch và tài liệu hướng dẫn học sinh tự học nội dung bài
“Công và công suất” (1 tiết)......................................................................... 59
2.4.3. Soạn thảo kế hoạch và tài liệu hướng dẫn học sinh tự học nội dung kiến
thức “Động năng, thế năng trọng trường và thế năng đàn hồi” (2 tiết) ....... 66
2.4.4. Soạn thảo kế hoạch và tài liệu hướng dẫn học sinh tự học nội dung bài
“Cơ năng” (1 tiết) ......................................................................................... 74
2.4.5. Soạn thảo kế hoạch và tài liệu hướng dẫn học sinh tự học nội dung bài
“Động lượng – Định luật bảo toàn động lượng” (2 tiết) .............................. 79
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................... 91
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ................................................................... 91
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm................................................................... 91
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm......................................................................... 91



3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................................... 92
3.5. Thời gian thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 92
3.6. Diễn biến quá trình thực nghiệm sư phạm .......................................................... 92
3.6.1. Thực nghiệm dạy nội dung “Ôn tập kiến thức cũ” ....................................... 92
3.6.2. Thực nghiệm dạy nội dung kiến thức ở bài “Công và công suất” ................ 93
3.6.3. Thực nghiệm dạy nội dung kiến thức “Động năng, thế năng trọng
trường và thế năng đàn hồi” ......................................................................... 94
3.6.4. Thực nghiệm dạy nội dung kiến thức ở bài “Cơ năng” ................................ 95
3.6.5. Thực nghiệm dạy nội dung kiến thức ở bài “Động lượng – Định luật bảo
toàn động lượng”.......................................................................................... 96
3.7. Kiểm tra kết quả học tập của học sinh ................................................................ 97
3.7.1. Mục đích kiểm tra ......................................................................................... 97
3.7.2. Hình thức kiểm tra ........................................................................................ 97
3.7.3. Nội dung kiểm tra ......................................................................................... 97
3.8. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................................. 98
3.8.1. Đánh giá định tính ........................................................................................ 98
3.8.2. Đánh giá định lượng ..................................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 109
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 112
Phụ lục 1. Phiếu điều tra .......................................................................................... 112
Phụ lục 2. Nội dung đề kiểm tra............................................................................... 120
Phụ lục 3. Một số hình ảnh thực nghiệm sư phạm ................................................... 124


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CB


Cơ bản

ĐC

Đối chứng

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

Nxb

Nhà xuất bản

PHT

Phiếu học tập

SGK

Sách giáo khoa


SPSS

Statistical Package for Social Sciences
(phần mềm chuyên ngành thống kê)

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TL HDTH

Tài liệu hướng dẫn tự học

TN

Thực nghiệm

TT GDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số liệu độ tuổi học sinh ở một số trung tâm giáo dục thường xuyên ……..35
Bảng 3.1. Bảng phân bố tần số, tần suất và tần suất tích lũy điểm kiểm tra một tiết
của lớp TN và lớp ĐC .................................................................................99

Bảng 3.2. Kết quả các tham số thống kê xử lí bằng phần mềm SPSS........................102
Bảng 3.3. Bảng kết quả kiểm định Mann – Whitney hai mẫu độc lập được xử lí từ
phần mềm SPSS ..................................................................................... 104


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Các định luật bảo toàn”

.....................43

Hình 3.1. Biểu đồ phân bố tần số điểm kiểm tra một tiết của lớp TN và ĐC ........... 100
Hình 3.2. Biểu đồ phân bố tần suất điểm kiểm tra một tiết của lớp TN và ĐC......... 100
Hình 3.3. Biểu đồ phân bố tần suất tích lũy điểm kiểm tra một tiết của lớp TN và ĐC .... 101


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế kỉ thứ XXI là thế kỉ của sự phát triển như vũ bão của kinh tế, khoa học và
công nghệ. Đây là cơ hội cũng như thách thức lớn đối với một nước đang trên đà phát
triển như nước Việt Nam ta. Chính vì vậy yêu cầu về nguồn nhân lực ngày cao, đặt ra
cho ngành giáo dục một trách nhiệm to lớn. Để đáp ứng được yêu cầu đó, vấn đề cần
đặt ra là phải đổi mới toàn bộ giáo dục và trước hết chính là đổi mới phương pháp dạy
học bởi vì phương pháp dạy học truyền thống đã không còn thích hợp trong thời kì
mới. Tuy nhiên việc đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta còn chưa thực sự rõ ràng,
phương pháp dạy học chủ yếu vẫn là phương pháp dạy học truyền thống. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, chẳng hạn:
- Hiệu trưởng các trường học ngại đổi mới vì sợ ảnh hưởng đến kết quả, đến
thành tích học tập của học sinh.

- Cơ sở vật chất ở hầu hết các trường ở nước ta còn nghèo nàn, lạc hậu.
- Giáo viên nước ta đã quen với phương pháp dạy học truyền thống
- Học sinh đã quen thụ động tiếp nhận kiến thức
- Chính sách khuyến khích đổi mới giáo dục ở nước ta còn chưa rõ ràng chỉ mới
dừng lại ở việc tuyên truyền tư tưởng đổi mới.
Ở trong nước đã có rất nhiều luận văn, những công trình nghiên cứu khoa học
tập trung vào việc áp dụng các phương pháp dạy học mới nhưng chưa thực sự chú
trọng năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Có rất nhiều em học sinh dành
nhiều thời gian để tự học, tự nghiên cứu để nâng cao sự hiểu biết nhưng lại gặp nhiều
khó khăn trong việc lựa chọn tài liệu, phân loại sách vì vậy hiệu quả của việc tự học
chưa cao. Chính vì lí do này mà việc xây dựng tài liệu và hướng dẫn học sinh tự học
để hình thành cho các em năng lực tự học là một yếu tố quan trọng góp phần vào việc
nâng cao chất lượng giáo dục.
Hệ thống giáo dục phổ thông của nước ta ngoài hệ trung học phổ thông còn có
hệ giáo dục thường xuyên. Cả hai hệ này đều học cùng một chương trình tuy nhiên đối
tượng hệ giáo dục thường xuyên thì phong phú hơn, độ tuổi học tập của các em không


2

có qui định cụ thể nên một lớp có thể có nhiều thành phần. Vì vậy đặc điểm tâm sinh lí
cũng khác nhau, và trên hết là trình độ của các em còn thấp gây khó khăn rất nhiều
trong việc giảng dạy. Các giáo viên dạy hệ này hầu như là sử dụng phương pháp
truyền thống “thầy giảng trò nghe, thầy đọc trò chép”. Số lượng học sinh ở các trung
tâm giáo dục thường xuyên thường rất lớn nhưng không được quan tâm để phát triển
các năng lực cần thiết của việc tự học. Vì vậy các em thường thụ động và tiếp thu kiến
thức khá kém, lơ là việc học dẫn đến kết quả đào tạo không cao, ảnh hưởng đến nguồn
nhân lực của đất nước.
Từ những lí do trên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Soạn thảo tài liệu
và tổ chức hướng dẫn học sinh ở trung tâm giáo dục thường xuyên tự học chương

“Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10”
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Những vấn đề nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài
Ở Anh, vào những năm 1920 đã hình thành nhà trường kiểu mới, khuyến khích
hoạt động tự quản của học sinh. Ở Hoa Kì, từ những năm 1970, gần 200 trường đã dạy
học thử nghiệm giáo viên hướng dẫn học sinh cách học, học sinh độc lập làm việc theo
nhịp độ riêng phù hợp với nhận thức của mình. Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng tích cực hóa hoạt động tự học của học sinh đã được nhân rộng khắp
thế giới.
2.2. Những vấn đề nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
Việc tìm tòi nghiên cứu để có phương pháp dạy học sinh tiếp nhận thông tin đã
có từ xa xưa khi con người biết truyền đạt tri thức cho nhau. Cha ông ta đã có câu “Đi
một ngày đàng, học một sàng khôn” là nói về việc cần thiết của việc tự học. Ngày nay
có rất nhiều công trình nghiên cứu về đổi mới trong phương pháp dạy học với từng môn
học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Có nhiều nhà nghiên
cứu khoa học giáo dục, các nghiên cứu sinh và học viên cao học quan tâm tới việc
nghiên cứu hướng dẫn học sinh cách tự học như Nguyễn Thị Tân với đề tài “Hướng dẫn
học sinh tự học trong dạy học chương “Động học chất điểm” Vật lí 10 nâng cao” (Luận
văn Thạc sĩ – Đại học Sư phạm Hà Nội 2 - 2011), Nguyễn Thị Kim Cương với đề tài
“Hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12


3

nâng cao” (Luận văn Thạc sĩ – Đại học Sư phạm Hà Nội - 2010), Đoàn Thanh Hà với đề
tài “Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học theo môđun trong dạy học
chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật lí lớp 12” (Luận văn Thạc sĩ – ĐHGD – Đại học
Quốc gia Hà Nội -2012)...
3. Mục đích nghiên cứu
Soạn thảo tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh ở trung tâm GDTX tự học

chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 nhằm phát huy tính tích cực, tự lực, đồng
thời từng bước hình thành năng lực tự học cho học sinh.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu soạn thảo được tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh ở trung tâm GDTX
tự học nội dung kiến thức chương: “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 trên cơ sở sách
giáo khoa, bám sát mục tiêu dạy học, đồng thời sử dụng hợp lí các hình thức hướng
dẫn học sinh tự học sẽ có tác dụng giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức một cách
hệ thống, sâu sắc, góp phần cải thiện kết quả học tập.
5. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động tổ chức hướng dẫn học sinh tự học chương “Các định luật bảo
toàn” Vật lí 10 trong dạy học vật lí phổ thông.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu soạn thảo tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học khi dạy học
chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 và thực nghiệm sư phạm ở trung tâm
GDTX quận Gò Vấp thuộc thành phố Hồ Chí Minh.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các quan điểm dạy học hiện đại.
- Nghiên cứu tài liệu lí luận về phương pháp dạy học Vật lí.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học.
- Điều tra, khảo sát thực trạng việc học sinh tự học ở một số trung tâm giáo dục
thường xuyên.
- Nghiên cứu nội dung chương trình Vật lí 10 nói chung và chương “Các định
luật bảo toàn” nói riêng để xác định nội dung kiến thức và kĩ năng cần đạt trong
chương “Các định luật bảo toàn”.


4

- Soạn thảo tài liệu hướng dẫn học sinh tự học và kế hoạch hướng dẫn học sinh
tự học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10.

- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết, đánh giá hiệu quả của việc
hướng dẫn học sinh tự học. Từ đó, nhận xét, rút kinh nghiệm, sửa đổi bổ sung nhằm
nâng cao hiệu quả của việc tổ chức hướng dẫn học sinh tự học cho các nội dung kiến
thức khác trong chương trình Vật lí trung học phổ thông.
8. Các phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các văn bản, văn kiện của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị và thông tư
của Bộ giáo dục và Đào tạo.
- Nghiên cứu tài liệu về cơ sở lí luận hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học.
- Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu
tham khảo để xác định mức độ nội dung kiến thức Vật lí ở chương “Các định luật bảo
toàn” mà học sinh cần tiếp thu được.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra để thu thập thông tin về thực trạng việc hướng dẫn học
sinh tự học của giáo viên, việc tự học của học sinh trong quá trình dạy học chương
“Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10, thông qua: trao đổi với giáo viên, học sinh, dự
giờ, tham khảo giáo án, kiểm tra vở bài tập của học sinh và phiếu điều tra.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo kế hoạch. Phân tích kết quả thu được trong
quá trình thực nghiệm sư phạm, đối chiếu với mục đích nghiên cứu và rút ra kết luận
của đề tài.
8.3. Phương pháp thống kê toán
Sử dụng phương pháp thống kê toán để trình bày kết quả thực nghiệm sư phạm
và kiểm định hai giá trị trung bình cộng sau khi thực nghiệm sư phạm để so sánh kết
quả học tập của hai lớp thực nghiệm và đối chứng bằng phần mềm SPSS 16.0.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận trong việc hướng dẫn học sinh tự học trong
dạy học Vật lí ở trường phổ thông đáp ứng mục tiêu giáo dục trong thời kì mới. Từ
đó khẳng định vai trò của tự học, xác định tầm quan trọng của việc hướng dẫn tự học.



5

- Phân tích nội dung kiến thức, soạn thảo được kế hoạch và tài liệu hướng dẫn
học sinh tự học chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 theo đó phát huy hoạt
động nhận thức tích cực, tự chủ của học sinh và từng bước phát triển năng lực tự học
cho học sinh.
- Các phương án dạy học đã thiết kế có thể làm tài liệu tham khảo cho các giáo
viên dạy học Vật lí ở các trung tâm GDTX, sinh viên các trường đại học sư phạm và
cao đẳng sư phạm. Đóng góp một phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất
lượng dạy học môn Vật lí ở các trung tâm GDTX.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc hướng dẫn hoạt động tự học cho
học sinh trong dạy học Vật lí ở trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Chương 2. Soạn thảo tài liệu và hướng dẫn hoạt động tự học chương “Các định
luật bảo toàn” Vật lí 10.
- Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.


6

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HƯỚNG DẪN HOẠT
ĐỘNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRUNG
TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1. Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay
1.1.1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
- Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc

đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [19].
-

Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự

phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở [19].
- Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết
ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động [19].
- Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu
biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động [19].
1.1.2. Mục tiêu dạy học môn Vật lí ở trường THPT
Dựa trên mục tiêu giáo dục chung của nước ta, Bộ giáo dục và đào tạo cũng xác
định mục tiêu giáo dục cụ thể cho từng môn học. Trong đó mục tiêu của dạy học Vật lí ở
trường THPT là:
a. Về kiến thức: phổ thông, cơ bản, phù hợp với các nước trong khu vực và các
nước phát triển. Đáp ứng cho học sinh sau phổ thông học các ngành nghề khác nhau.


7

Chú ý những kiến thức gắn với thực tiễn đời sống, kĩ thuật, đảm bảo tinh giản tối đa để
có thể thực hiện các mục tiêu khác.
b. Kĩ năng và năng lực tư duy: Tiến hành thí nghiệm, thu thập, xử lí, trình bày kết
quả, phát hiện vấn đề, đề xuất phương án giải quyết vấn đề, tự học chiếm lĩnh tri thức,

vận dụng sáng tạo các tri thức đã học.
c. Thái độ: Ham hiểu biết, hứng thú học tập Vật lí, ý thức hợp tác trong hoạt
động tập thể, tự giác, tích cực học tập Vật lí.
Các mục tiêu này phải được thực hiện trong suốt thời gian học sinh học tập ở
trường THPT, phải được thực hiện trong từng giờ học, từng hoạt động dạy học Vật lí [9].
1.2. Quan niệm hiện đại về dạy học
1.2.1. Mục tiêu giáo dục trong thời đại mới
Mục tiêu giáo dục trong thời đại mới là không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ
những kiến thức, kỹ năng có sẵn cho học sinh mà điều đặc biệt quan trọng là phải bồi
dưỡng cho họ năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, để từ đó có thể sáng tạo ra
những tri thức mới, phương pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới, góp phần làm giàu
thêm nền kiến thức của nhân loại. Vì vậy việc dạy học nói chung và dạy học Vật lí nói
riêng cần phải đổi mới mạnh mẽ về nội dung và phương pháp, nhất là đổi mới phương
pháp dạy và học sao cho vai trò tự chủ của học sinh trong hoạt động xây dựng kiến
thức ngày một nâng cao, để từ đó năng lực sáng tạo của họ được bộc lộ và ngày càng
phát triển. Để đạt được điều đó, trong quá trình dạy học ở trường phổ thông cần phải tổ
chức sao cho học sinh được tham gia vào quá trình hoạt động nhận thức phỏng theo
hoạt động của các nhà khoa học, qua đó ngoài việc có thể giúp học sinh trang bị kiến
thức cho mình, đồng thời còn cho họ được tập luyện hoạt động sáng tạo khoa học, rèn
luyện năng lực giải quyết vấn đề để sau này họ đáp ứng được những đòi hỏi cao trong
thời kỳ mới [29].
1.2.2. Bản chất của quá trình dạy học hiện đại
Để đạt được mục tiêu giáo dục, chiến lược dạy học, phương pháp dạy học mới
hiện nay được xây dựng trên tinh thần dạy học giải quyết vấn đề thông qua việc tổ
chức cho học sinh hoạt động tự chủ chiếm lĩnh kiến thức mà cơ sở của nó là hai lí
thuyết phát triển nhận thức của Jean Piaget (1896-1980) và Lép Vưgôtski (1896-1934).


8


Việc học tập của học sinh có bản chất hoạt động, thông qua hoạt động của bản thân mà
chiếm lĩnh kiến thức, hình thành và phát triển năng lực trí tuệ cũng như quan điểm đạo
đức, thái độ. Như vậy, dạy học là dạy hoạt động. Trong quá trình dạy học, học sinh là
chủ thể nhận thức, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học tập
của học sinh theo một chiến lược hợp lí sao cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng
tri thức. Quá trình dạy học các tri thức thuộc một môn khoa học cụ thể được hiểu là
quá trình hoạt động của giáo viên và của học sinh trong sự tương tác thống nhất biện
chứng của ba thành phần trong hệ dạy học bao gồm: Giáo viên, học sinh và tư liệu
hoạt động dạy học [29].
1.2.3. Hoạt động dạy và hoạt động học
- Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tư liệu dạy học, sự trao
đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với giáo viên. Hành động học của học sinh với tư
liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của học sinh với tình huống học tập đồng thời là
hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho bản thân mình. Sự trao đổi, tranh luận giữa
học sinh với nhau và giữa học sinh với giáo viên nhằm tranh thủ sự hỗ trợ xã hội từ phía
giáo viên và tập thể học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Thông qua các hoạt
động của học sinh với tư liệu học tập và sự trao đổi đó mà giáo viên thu được những
thông tin liên hệ ngược cần thiết cho sự định hướng của giáo viên đối với học sinh.
- Hoạt động dạy của giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học và sự trao
đổi, định hướng trực tiếp với học sinh. Giáo viên là người tổ chức tư liệu hoạt động dạy
học, cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động của học sinh. Dựa trên tư liệu
hoạt động dạy học, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động của học
sinh với tư liệu học tập và định hướng sự trao đổi, tranh luận của học sinh với nhau.
Tóm lại, theo quan điểm hiện đại thì dạy học là dạy giải quyết vấn đề, quá trình dạy
học bao gồm "một hệ thống các hành động có mục đích của giáo viên tổ chức hoạt
động trí óc và tay chân của học sinh, đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh được nội dung
dạy học, đạt được mục tiêu xác định". Trong quá trình dạy học, giáo viên tổ chức định
hướng hành động chiếm lĩnh tri thức vật lí của học sinh phỏng theo tiến trình của chu
trình sáng tạo khoa học. Như vậy, chúng ta có thể hình dung diễn biến của hoạt động
dạy học như sau:



9

- Giáo viên tổ chức tình huống (giao nhiệm vụ cho học sinh): học sinh hăng hái
đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải quyết. Dưới sự chỉ
đạo của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu dạy học
và các nội dung cụ thể đã xác định.
- Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định hướng,
giúp đỡ của giáo viên, hoạt động học của học sinh diễn ra theo một tiến trình hợp lí,
phù hợp với những đòi hỏi phương pháp luận.
- Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng kết, khái
quát hóa, thể chế hóa tri thức, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy học các
nội dung cụ thể đã xác định [29].
1.3. Tính tích cực của học sinh trong học tập
1.3.1. Tính tích cực của học sinh trong học tập
- Tính tích cực học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố gắng cao về
nhiều mặt trong học tập. Học tập là một trường hợp riêng của nhận thức “một sự nhận
thức đã được làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới sự chỉ đạo của giáo viên”
(P.N.Erđơniev, 1974). Nói tới tích cực học tập thực chất là nói tới tính tích cực nhận
thức, mà tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động nhận thức của học sinh đặc
trưng ở khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến
thức. Khác với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học, quá trình nhận thức
trong học tập không nhằm phát hiện những điều loài người chưa biết về bản chất, quy
luật của các hiện tượng khách quan mà nhằm lĩnh hội tri thức mà loài người đã tích lũy
được. Tuy nhiên trong học tập học sinh cũng phải “khám phá” ra những điều mới đối
với bản thân mình, dù đó chỉ là những khám phá lại những điều loài người đã biết.
- Con người chỉ thực sự nắm vững cái mà chính mình đã giành được bằng hoạt
động của bản thân. Học sinh sẽ thông hiểu và ghi nhớ những gì đã trải qua hoạt động
nhận thức tích cực của mình, trong đó các em đã phải có những cố gắng trí tuệ, đó là

chưa nói lên tới một trình độ nhất định, thì sự học tập tích cực sẽ mang tính nghiên cứu
khoa học và người học cũng làm ra kiến thức mới cho nhân loại.


10

1.3.2. Tính tích cực của học sinh trong học tập Vật lí
Tính tích cực của học sinh trong học tập Vật lí là sự cố gắng, tự giác tìm tòi,
nắm vững các kiến thức Vật lí và vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn và cuộc sống.
1.3.3. Các biểu hiện của tính tích cực học tập
Tính tích cực học tập biểu hiện ở sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối
tượng trong quá trình học tập, nghiên cứu; thể hiện sự nỗ lực của hoạt động trí tuệ, sự
huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí (như hứng thú, chú ý, ý chí...) nhằm đạt
được mục đích đặt ra.
Có những trường hợp tính tích cực học tập biểu hiện ở những hoạt động cơ bắp
nhưng quan trọng là sự biểu hiện ở những hoạt động trí tuệ. Hai hình thức biểu hiện
này thường đi liền với nhau. Theo G.I. Sukina (1979) có thể nêu những dấu hiệu của
tính tích cực hoạt động trí tuệ như sau:
- Học sinh khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ
sung câu trả lời của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn đề nêu ra.
- Học sinh hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề giáo viên
trình bày chưa đủ rõ.
- Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học để nhận
ra vấn đề mới.
- Học sinh mong muốn được đóng góp với thầy với bạn những thông tin mới lấy
từ những nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngoài phạm vi bài học, môn học.
- Ngoài những biểu hiện nói trên mà giáo viên dễ nhận thấy còn có những biểu
hiện về mặt xúc cảm, khó nhận thấy hơn, như thờ ơ hay hào hứng, phớt lờ hay ngạc
nhiên, hoan hỉ hay buồn chán trước một nội dung nào đó của bài học hoặc khi tìm ra
lời giải cho một bài tập. Những dấu hiệu này biểu hiện khác nhau ở từng cá thể học

sinh, bộc lộ rõ ở các lớp học sinh bé, kín đáo ở học sinh lớp lớn.
G.I. Sukina còn phân biệt những biểu hiện của tính tích cực học tập về mặt ý chí:
- Tập trung chú ý vào vấn đề đang học
- Kiên trì làm xong các bài tập
- Không nản chí trước những tình huống khó khăn


11

- Thái độ phản ứng khi chuông báo hết tiết học: tiếc rẻ cố làm cho xong hoặc vội
vàng gấp vở chờ được lệnh ra chơi.
Về mức độ tích cực của HS trong quá trình học tập có thể không giống nhau, GV có
thể phát hiện được điều đó nhờ dựa vào một số dấu hiệu sau đây:
- Tự giác học tập hay bị bắt buộc bởi những tác động bên ngoài (gia đình, bạn bè,
xã hội).
- Thực hiện yêu cầu của thầy giáo theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa?
- Tích cực nhất thời hay thường xuyên, liên tục?
- Tích cực tăng lên hay giảm đi?
- Có kiên trì, vượt khó hay không?
Như vậy với những biểu hiện tính tích cực của G.I. Sukina đã trình bày ở trên,
theo tôi một người GV muốn phát hiện được HS có tính tích cực học tập hay không thì
trong quá trình học tập GV cần dựa vào những dấu hiệu sau đây của HS:
- Có chú ý học tập không?
- Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập hay không (thể hiện
ở việc khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu
trả lời của HS khác, ghi chép...)?
- Có hoàn thành những nhiệm vụ được giao không?
- Có thích được phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra không?
- Có ghi nhớ tốt những điều đã được học không?
- Có hiểu bài học không?

- Có hay thắc mắc và đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa rõ không?
- Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng không?
- Có vận dụng linh hoạt được các kiến thức, kĩ năng đã học vào nhận thức các
vấn đề mới và vào thực tiễn không?
- Tốc độ học tập có nhanh không?
- Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn trong học tập không?
- Có sáng tạo trong học tập không?
1.3.4. Các cấp độ của tính tích cực học tập của học sinh
Tính tích cực học tập của HS thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:


12

- Tái hiện, bắt chước: học sinh tích cực bắt chước hoạt động của giáo viên, của
bạn bè chủ yếu dựa vào trí nhớ (học sinh tái hiện, thể hiện lại những gì đã nhận thức
đã biết; tái tạo lại những kiến thức đã học, thực hiện được những thao tác, kĩ năng mà
giáo viên đã nêu ra). Trong hành động bắt chước cũng phải có sự gắng sức của thần
kinh và cơ bắp.
- Tìm tòi: được đặc trưng bằng sự phê phán, tìm tòi tích cực về mặt nhận thức, óc
sáng kiến, lòng khao khát hiểu biết, hứng thú học tập. Học sinh tìm cách giải quyết bài
tập nêu ra một cách độc lập, mò mẫm với những cách giải khác nhau để tìm ra lời giải
hợp lí nhất.
- Sáng tạo: là mức độ cao nhất của tính tích cực được đặc trưng bởi sự khẳng
định con đường riêng của mình không giống hoặc phát triển con đường mà mọi người
đã thừa nhận, đã trở thành chuẩn hoá, để đạt được mục đích. Trong quá trình học tập
thì đó có thể là việc học sinh nghĩ ra cách giải mới độc đáo hoặc sáng tạo ra những bài
tập mới, hoặc cố gắng lắp đặt những thí nghiệm mới để chứng minh bài học. Dĩ nhiên
mức độ sáng tạo của học sinh là có hạn nhưng đó chính là mầm mống để phát triển trí
sáng tạo về sau.
1.3.5. Nguyên nhân dẫn đến tính tích cực học tập

- Nhìn chung tính tích cực nhận thức phụ thuộc vào những nhân tố sau đây: hứng
thú, nhu cầu, động cơ, năng lực, ý chí, tính cách, sức khỏe, môi trường... Không thể
tách rời tính tích cực với các thuộc tính trên. Nhu cầu, động cơ, hứng thú có ảnh hưởng
lớn đến tính tích cực. Theo tâm lí học, sự phản ảnh thế giới khách quan dưới lăng kính
chủ quan của chủ thể phụ thuộc vào các thuộc tính của nhân cách, trước hết là về mặt
tình cảm. Đối với những sự vật có liên quan đến nhu cầu, sở thích chủ thể sẽ hình
thành niềm tin, ý chí hành động. Đây là nguồn động lực kích thích con người có những
hành động tích cực, giúp họ vượt qua mọi khó khăn trở ngại để thực hiện mục đích đề
ra. Khi đã hình thành niềm tin thì cũng là lúc chủ thể xác định động cơ thúc đẩy hoạt
động.
- Theo tâm lí học thì tính tích cực trí tuệ của HS được định hướng và duy trì bởi
hứng thú. Học sinh không thể chiếm lĩnh được đối tượng mà không hứng thú.


13

- Như vậy, động cơ, hứng thú là yếu tố quan trọng để hình thành tính tích cực cho
HS. Việc học tập nhất định phải có mục đích và động cơ đúng đắn nhưng nếu không
có hứng thú thì động cơ dễ dàng dập tắt vì nhiều lí do như nội dung bài không thu hút,
GV sử dụng phương pháp giảng dạy chưa thích hợp. Theo tâm lí học thì hứng thú chân
chính luôn thúc đẩy con người hành động, hành động sáng tạo để chiếm lĩnh đối
tượng. Khi HS hứng thú học tập thì con đường nhận thức thuận lợi và hiệu quả tốt hơn.
Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng sự tập trung chú ý, sự đam mê,
hình thành ở HS ý chí khắc phục khó khăn, vươn lên không ngừng trong học tập.
Muốn kích thích hứng thú thì cần phải nắm khả năng, nhu cầu, nguyện vọng và định
hướng giá trị HS. Việc tạo ra say mê hứng thú học tập cho HS là một nhiệm vụ đặc
biệt quan trọng của GV, GV có thể điều khiển hứng thú của HS qua các yếu tố của quá
trình dạy học, qua các bước lên lớp, qua mối quan hệ giữa GV và HS.
Từ đó, việc phát huy tính tích cực của HS đòi hỏi một kế hoạch lâu dài và toàn
diện khi phối hợp hoạt động của gia đình, nhà trường và xã hội.

1.3.6. Các biện pháp phát huy tính tích cực học tập trong dạy học Vật lí
1.3.6.1. Các biện pháp phát huy tính tích cực học tập của học sinh
Thông qua nghiên cứu, các biện pháp nâng cao tính tích cực học tập của HS trong
giờ lên lớp được phản ánh và tổng hợp, có thể tóm tắt như sau:
- Đưa đời sống thực tế vào bài học để HS thấy được mối liên hệ giữa kiến thức với
thực tiễn, từ đó thấy được lợi ích của việc học, cái hay, cái đẹp của kiến thức.
- Nội dung dạy học phải mới, nhưng không quá xa lạ với HS mà cái mới phải liên
hệ, phát triển cái cũ và có khả năng áp dụng trong thực tế. Kiến thức phải có tính thực
tiễn, gần gũi với sinh hoạt, suy nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của HS.
- GV phải vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học: nêu vấn đề, thí nghiệm,
thực hành, so sánh, tổ chức thảo luận, sêmina và phối hợp linh hoạt chúng với nhau
tùy theo đối tượng dạy học và nội dụng giảng dạy.
- Kiến thức phải được trình bày một cách linh động, phát triển và mâu thuẫn với
nhau. Những vấn đề quan trọng, các hiện tượng then chốt có lúc diễn ra một cách đột
ngột, bất ngờ.


14

- GV cần sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại: mô hình, thí nghiệm, sơ đồ,
đa phương tiện… nhằm kích thích hứng thú học tập của HS.
- GV nên sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: cá nhân, dạy học
theo nhóm, tập thể, tổ chức hoạt động ngoại khóa, tham quan, làm thí nghiệm, thực
hành phòng thí nghiệm… tùy theo mục đích dạy học và đối tượng nhằm tránh nhàm
chán cho người học.
- GV cần tổ chức cho HS luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các
tình huống mới.
- GV thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng và kỉ luật kịp thời, đúng mức.
GV cần tạo không khí đạo đức lành mạnh trong lớp, trong trường, biểu dương những
HS có thành tích học tập tốt.

1.3.6.2. Các biện pháp nâng cao tính tích cực học tập của HS ngoài giờ lên lớp
- Giao nhiệm vụ về nhà và khuyến khích HS hoàn thành nhiệm vụ bằng các hình
thức: tuyên dương, khen thưởng, quà tặng…
- GV có thể kích thích tính tích cực qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS.
- GV thường xuyên quan tâm, giúp đỡ HS thực hiện nhiệm vụ về nhà.
- GV luôn theo dõi, hỏi thăm HS trong quá trình học ở nhà để có biện pháp giúp
đỡ hoặc can thiệp kịp thời những vấn đề có thể nảy sinh.
- Ứng xử với học sinh vừa như người thầy vừa như người anh vừa như người bạn
để giúp các em thấy thoải mái, không bị áp lực khi muốn hỏi các vấn đề có liên quan
đến học tập, cuộc sống.
1.3.6.3. Các biện pháp tăng cường tính tích cực của học sinh khi dạy học Vật lí
a. Tạo tình huống có vấn đề nhằm tạo hứng thú học tập:
- Theo tác giả Phạm Hữu Tòng, một tình huống cụ thể nào đó đối với chủ thể là
một hoàn cảnh (tổng thể những điều kiện cụ thể) mà chủ thể được đặt vào đó, nó tác
động vào chủ thể, kích thích chủ thể hoạt động, đặt ra cho chủ thể một nhiệm vụ nào
đó. Tình huống học tập trong dạy học là một tình huống được giáo viên tổ chức nhằm
đưa HS vào những hoạt động học tập xác định theo mục tiêu dạy học. Tình huống vấn
đề là tình huống kích thích được hoạt động nhận thức tích cực của họ.


×