HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ MINH LOAN
LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số
: 62 31 01 02
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI 2015
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Khắc Thanh
Phản biện 1: ……………………………………………….
……………………………………………….
Phản biện 2: ……………………………………………….
……………………………………………….
Phản biện 3: ……………………………………………….
……………………………………………….
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2015
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tình hình hiện nay trước sự bùng nổ về khoa học kỹ thuật
thông tin và xu thế toàn cầu hóa kinh tế đã tạo cho nền kinh tế thế
giới phát triển năng động mạnh mẽ hơn, cùng với xu thế chung đó
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nói chung và thành phố Hà Nội nói
riêng đã có sự gia tăng hơn trước rất nhiều.
Sự gia tăng đó do nhiều yếu tố khách quan tác động, đặc biệt là
sự tác động của nền kinh tế thế giới bước đầu thoát ra khỏi khủng
hoảng. Lạm phát ở một số nước Châu Á giảm, tăng trưởng kinh tế ở
nhiều nước trong khu vực đã có chiều hướng gia tăng. Đầu tư nước
ngoài vào Hà Nội có sự khởi sắc đã tác động tích cực đối với sự phát
triển kinh tế xã hội ở địa phương. Đáng chú ý là các dự án đầu tư
được thực hiện đã góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm cho
số lượng lớn lao động của Thủ đô và các địa phương lân cận.
Nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (DNCVĐTNN) đã
quan tâm đến lợi ích của người lao động làm việc ở cơ sở sản xuất của
họ, trả lương cho công nhân ở mức thoả đáng đáp ứng nhu cầu tái sản
xuất sức lao động, quan tâm đến điều kiện môi trường làm việc của
công nhân và đã có những hoạt động nhằm nâng cao đời sống tinh thần
cho công nhân. Phần lớn người lao động trong các DNCVĐTNN có thu
nhập khá ổn định, tiền thưởng tăng lên, lợi ích kinh tế (LIKT) của
người lao động được bảo đảm, đời sống của họ từng bước đượ c cải
thiện, góp phần thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế xã hội ở thành
phố Hà Nội.
Tuy nhiên, bên cạnh các DNCVĐTNN có sự quan tâm đối với đời
sống vật chất, tinh thần cho người lao động, cũng còn không ít các chủ
doanh nghiệp (DN) do chạy theo lợi nhuận, mưu lợi cho mình nên đã
hạn chế, không quan tâm tới lợi ích chính đáng của người lao động làm
việc trong cơ sở sản xuất của mình, trả lương cho công nhân thấp,
lương không đảm bảo tái sản xuất sức lao động ở mức bình thường,
điều kiện, môi trường làm việc độc hại không được xử lý, trang thiết bị
cho người lao động không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn lao
động. Nhiều DNCVĐTNN không lo được chỗ ở cho công nhân, phần
lớn công nhân tự thuê nhà, phòng trọ để cư trú, các nhà trọ gần với khu
vực làm việc của công nhân, nhưng mang tính tạm bợ, bố trí trong
2
không gian chật hẹp, thiếu điện nước thường xuyên. Đời sống tinh thần
của công nhân cũng rất hạn chế, ngoài giờ làm việc công nhân ít được
tiếp xúc với các phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, phim
ảnh, ti vi…
Nhìn chung, tình trạng một số DNCVĐTNN vẫn chưa quan tâm
thích đáng đến LIKT của người lao động cụ thể là:
Vi phạm LIKT trực tiếp của người lao động: Tiền công; tiền
thưởng; quỹ phúc lợi, bảo hiểm.
Vi phạm LIKT gián tiếp: Điều kiện môi trường làm việc độc
hại, trang thiết bị cho người lao động không đảm bảo tiêu chuẩn vệ
sinh, an toàn lao động thấp; đời sống tinh thần thiếu thốn.
Xuất hiện nhiều hiện tượng tiêu cực trong quá trình sử dụng lao
động, lừa đảo, đánh đập người lao động, không thể hiện sự quan tâm
đến LIKT của người lao động...
Do điều kiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động
trong các DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố Hà Nội không được bảo
đảm dẫn tới tình trạng công nhân trong nhiều DN đình công, đấu tranh
đòi tăng lương, cải thiện môi trường làm việc, đòi các chủ DN quan tâm
tới các nhu cầu và lợi ích chính đáng của công nhân. Mặt khác, cũng do
lợi ích của công nhân bị xâm hại, mức lương thấp, điều kiện cuộc sống
khó khăn đã có một bộ phận công nhân sa vào các tệ nạn xã hội trộm
cắp, cờ bạc, lừa đảo… Tất cả các hiện tượng tiêu cực nảy sinh trong
đời sống của người lao động trong các DNCVĐTNN trên địa bàn thành
phố Hà Nội đã tác động không tốt đối với sự phát triển kinh tế và trật tự
an toàn xã hội (TTATXH) trên địa bàn thành phố.
Trước thực trạng trên dẫn đến có nhiều cuộc đình công, bãi công,
của người lao động trong các DNCVĐTNN ngoài trên địa bàn thành phố
Hà Nội. Do tích tụ mâu thuẫn trong giải quyết LIKT của người lao động
trong các DNCVĐTNN xuất hiện những xung đột xã hội, gây ra những
biến động xấu về kinh tế, chính trị. Đây không chỉ là vấn đề bức xúc mà
còn là vấn đề phải giải quyết cơ bản lâu dài trong quá trình thu hút đầu
tư nước ngoài và bảo đảm LIKT cho người lao động, cần phải được
nghiên cứu và có những giải pháp cần thiết. Vì vậy, nghiên cứu sinh lựa
chọn vấn đề: "Lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội",
để làm đề tài luận án Tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị rất cần
thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về LIKT của người lao
động trong các DNCVĐTNN. Luận án đánh giá thực trạng LIKT của
người lao động trong các DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố Hà Nội
trong những năm qua. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm
bảo đảm LIKT của người lao động trong các DNCVĐTNN trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về LIKT và LIKT của
người lao động trong các DNCVĐTNN.
Phân tích, đánh giá thực trạng LIKT của người lao động trong các
DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm LIKT của
người lao động trong các DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố Hà Nội
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án: Luận án tập trung
nghiên cứu về LIKT mà người lao động có được khi làm việc trong các
DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
Về nội dung: Trên địa bàn thành phố Hà Nội có vốn đầu tư nói
chung, mà chỉ nghiên cứu trong DN thuộc loại 100% vốn đầu tư nước
ngoài.
Về không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội ở 3 khu công nghiệp
(KCN): KCN Bắc Thăng Long huyện Đông Anh, Hà Nội; KCN Nội Bài
huyện Sóc Sơn, Hà Nội, và KCN Quang Minh huyện Mê Linh, Hà Nội.
Về thời gian: Luận án nghiên cứu từ năm 2000 đến 2014 và đề
xuất giải pháp đến năm 2020.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận của luận án
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, đường
lối, chủ trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam; chính sách,
pháp luật của Nhà nước; kết quả của những công trình nghiên cứu khoa
học tiêu biểu có liên quan đến LIKT của người lao động trong các
DNCVĐTNN. Từ đó, xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài của luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
4
Về phương pháp luận: Luận án sử dụng các phương pháp của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp trừu tượng
hoá khoa học để phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn.
Về phương pháp nghiên cứu cụ thể: Sử dụng các phương pháp
thống kê, phân tích, lô gíc kết hợp với lịch sử, khảo sát thực tiễn.
Kế thừa một cách có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học đã được công bố, đồng thời cập nhật, bổ sung những tư
liệu mới về chủ đề nghiên cứu.
5. Những đóng góp mới của luận án
Làm rõ khái niệm, bản chất, đặc trưng và cơ cấu lợi ích kinh tế
của người lao động trong các DNCVĐTNN.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến LIKT của người lao động
trong các DNCVĐTNN.
Đánh giá thực trạng LIKT của người lao động trong các
DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chỉ ra được những nguyên
nhân gây nên xung đột về lợi ích giữa người lao động với các chủ
DNCVĐTNN.
Đề xuất các quan điểm nhằm bảo đảm lợi ích kinh tế của người
lao động trong các DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đề xuất 03 nhóm giải pháp nhằm bảo đảm LIKT của người lao
động trong các DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời
gian tới.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham
khảo trong giảng dạy, nghiên cứu những vấn đề liên quan đến LIKT
của người lao động nói chung và người lao động trong các DNCVĐTNN
nói riêng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận, luận án đã hệ thống hóa và làm rõ thêm một số
vấn đề lý luận cơ bản về LIKT như: Khái niệm về lợi ích, LIKT, LIKT
của người lao động trong các DNCVĐTNN, đặc trưng, cơ cấu, các nhân
tố ảnh hưởng đến LIKT của người lao động. Trên cơ sở đó, luận án góp
phần tạo ra cơ sở lý luận vững chắc về LIKT của người lao động trong
các DNCVĐTNN ở Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, từ phân tích thực trạng LIKT của người lao
5
động trong các DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn
2000 2014, luận án chỉ ra những kết quả đạt được, những mặt hạn chế
chủ yếu và nguyên nhân của những hạn chế đó, đưa ra các quan điểm và
giải pháp có tính khả thi, nhằm bảo đảm LIKT của người lao động
trong các DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Vì vậy, luận án
có thể dùng làm tài liệu tham khảo tốt cho thành phố Hà Nội nói riêng
để vận dụng vào giải quyết mối quan hệ LIKT giữa người lao động,
DNCVĐTNN và các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức xã hội.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Một số tác phẩm nghiên cứu về lợi ích kinh tế tiêu biểu
của nước ngoài
Những công trình nghiên cứu về lợi ích kinh tế của các tác giả
nước ngoài như: Nghiên cứu của Adam Smith (1723 1790); nghiên cứu
của David. Ricardo (1772 1823), Laprinmenco, B.B.Radaev.., thể hiện
rõ những quan điểm khác nhau về lợi ích nói riêng và lợi ích kinh tế nói
chung. Nhưng đã có nhiều ý kiến đồng nhất, đặc biệt là về vai trò của
lợi ích kinh tế với tư cách là một động lực phát triển xã hội.
1.1.2. Một số tác phẩm tiêu biểu ở nước ngoài nghiên cứu về
đầu tư và mối quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và người lao động
Những công trình nghiên cứu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) và quan hệ giữa chủ doanh nghiệp (DN) và người lao động của
các tác giả nước ngoài như: Abraham Maslow (1908 1970); Harold
Meyerson, Daniel S. Hamermesh; Daiji Kawaguchi, Jungmin Lee;
N.Driffield và K. Taylor; Dirk Willem te Velde và Oliver Morrissey;
Khondoker Abdul Mottaleb and Kaliappa Kalirajan; Behzad
Azarhoushang; Abhirup Bhunia; Layna Mosley… Theo đó, các tác giả đã
thể hiện rõ những quan điểm khác nhau về FDI ở các quốc gia trên
nhiều lĩnh vực, nhưng tất cả đều có chung mục đích là lợi nhuận. Cho
nên, đã nảy sinh mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa chủ DN và người lao
động. Để giải quyết các xung đột đó cần phải có sự can thiệp của Nhà
nước và các cơ quan chức năng.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC TÁC GIẢ
TRONG NƯỚC
1.2.1. Một số công trình tiêu biểu nghiên cứu về lợi ích kinh tế
Vấn đề lợi ích kinh tế đã được thể hiện qua các chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước qua các thời kỳ; Và các công trình
7
tiêu biểu của một số tác giả đề cập đến lợi ích kinh tế như: Đào Duy
Tùng, Phạm Thành, Vũ Hữu Ngoạn, Lê Xuân Tùng, Nguyễn Duy Bảy,
Nguyễn Linh Khiếu, Đỗ Huy Hà, Hoàng Văn Luận, Trần Thị Lan.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về quan hệ giữa lợi ích kinh tế và
sự hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt
Nam
Nghiên cứu về thực hiện lợi ích kinh tế của người lao động với tư
cách là một chủ thể trong các DNCVĐTNN; Nghiên cứu sự hoạt động
của các doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam đã
có một số công trình nghiên cứu được đăng tải dưới các góc độ tiếp cận
khác nhau.
1.3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN PHẢI
TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Những vấn đề có liên quan đến đề tài đã có sự thống
nhất
Các công trình nghiên cứu về lợi ích kinh tế của người lao động
trong các DNCVĐTNN dưới các dạng sách, luận án, bài báo, nhìn chung
cơ bản đã có sự thống nhất về một số nội dung sau đây:
Về cơ sở lý luận: Các công trình nghiên cứu đã làm rõ khái niệm
lợi ích kinh tế, lợi ích kinh tế của người lao động; Các tác giả đều xác
định LIKT có vai trò và tầm quan trọng to lớn đối với hoạt động kinh tế
các nhân, nó đóng vai trò là động lực thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển;
Các tác giả luận giải được một số đặc trưng của LIKT của người lao
động.
Về cơ sở thực tiễn:
Các công trình nghiên cứu đã phân tích, đánh giá hoạt động của các
DNCVĐTNN trên phạm vi cả nước, làm rõ quan hệ LIKT của người lao
động trong các DNCVĐTNN; Thực trạng của quan hệ LIKT trong các
DNCVĐTNN và các giải pháp nhằm giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích
kinh tế của người lao động trong các DNCVĐTNN; Các tác giả nghiên
8
cứu về việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, những đóng
góp của sự đầu tư đó đối với nền kinh tế quốc dân; Nguyên nhân đình
công của người lao động ở một số DNCVĐTNN là do mức thu nhập
(lương) của người công nhân còn quá thấp, tiền lương danh nghĩa so với
tiền lương thực tế còn quá chênh lệch, đời sống của người công nhân
chưa thật sự được giới chủ DNCVĐTNN quan tâm.
1.3.2. Những nội dung có liên quan đến đề tài chưa có sự thống
nhất
Có thể khái quát một số nội dung chủ yếu chưa thống nhất về
LIKT của người lao động trong các DNCVĐTNN ở Việt Nam là:
Chưa đưa ra những tiêu chí đánh giá về LIKT của người lao
động.
Chưa phân tích làm rõ được một cách đầy đủ các nguyên nhân
gây cản trở cho việc thực hiện LIKT của người lao động làm việc trong
các DNCVĐTNN.
Quy định về mức lương tối thiểu đối với DNCVĐTNN còn
nhiều bất cập.
Mối quan hệ giữa LIKT và vấn đề tăng năng suất lao động cá
nhân. Các chủ DNCVĐTNN cũng lợi dụng để chỉ đóng bảo hiểm theo
lương cứng gây thiệt hại về lợi ích cho người lao động.
1.3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu, giải
quyết
Lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNCVĐTNN trên địa
bàn thành phố Hà Nội cần được tiếp tục nghiên cứu và làm sáng rõ ở
những khía cạnh sau:
Một là: Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về
LIKT, đặc biệt làm rõ nội hàm của khái niệm LIKT của người lao động
trong các DNCVĐTNN,
Hai là: Phân tích cơ cấu và các nhân tố ảnh hưởng đến LIKT của
người lao động trong các DNCVĐTNN.
Ba là: Chỉ ra những thuận lợi khó khăn trong việc thực hiện LIKT
9
của người lao động trong các DNCVĐTNN tên địa bàn thành phố Hà
Nội.
Bốn là: Đánh giá thực trạng LIKT của người lao động trong các
DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó thấy được những
vấn đề đặt ra cần được giải quyết trong việc bảo đảm LIKT của người
lao động ở khu vực này.
Năm là: Đề xuất các quan điểm nhằm và giải pháp nhằm bảo đảm
lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNCVĐTNN trên địa bàn
thành phố Hà Nội nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung.
Định hướng nghiên cứu của Luận án là đi sâu vào những vấn đề
về cơ cấu lợi ích kinh tế của người lao động. Việc lựa chọn nghiên cứu
như vậy là mới, không trùng lặp với các công trình khoa học, luận án đã
được công bố.
10
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI
2.1. LÝ LUẬN VỀ LỢI ÍCH KINH TẾ
2.1.1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về lợi ích kinh tế
2.1.2. Quan niệm của các nhà nghiên cứu và của tác giả luận
án về lợi ích kinh tế
Bàn về lợi ích kinh tế các nhà nghiên cứu khoa học trong và ngoài
nước từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau đã nêu lên những khái niệm về
lợi ích kinh tế. Từ sự tiếp cận ở trên tác giả luận án khẳng định: Lợi ích
kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nó phát sinh và tồn tại trên
cơ sở của một quan hệ sản xuất nhất định, là hình thức biểu hiện của
quan hệ sản xuất và phản ánh mặt bản chất nhất của quan hệ sản xuất.
Lợi ích kinh tế không tuỳ thuộc vào yếu tố chủ quan của con người,
không tuỳ thuộc ở chỗ là con người có nhận thức được nó hay không,
mà do địa vị của họ trong quan hệ sản xuất quyết định.
2.2. LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
2.2.1. Bản chất lợi ích kinh tế của người lao động trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Từ những quan niệm chung về LIKT, tác giả luận án cho rằng:
Lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNCVĐTNN là phạm trù
kinh tế, thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người lao động với
chủ DNCVĐTNN; phản ánh những nhu cầu, động cơ khách quan của
người lao động tham gia vào các hoạt động kinh tế trong DNCVĐTNN.
2.2.2. Đặc điểm lợi ích kinh tế của người lao động trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNCVĐTNN biểu
thị và phản ánh quan hệ lợi ích giữa người lao động với các chủ
DNCVĐTNN; lợi ích kinh tế của người lao động trong các
DNCVĐTNN là một phạm trù kinh tế khách quan; lợi ích kinh tế của
11
người lao động trong các DNCVĐTNN mang tính giai cấp và lịch sử.
2.2.3. Cơ cấu lợi ích kinh tế của người lao động trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
2.2.3.1. Lợi ích kinh tế trực tiếp
Lợi ích kinh tế trực tiếp của người lao động, biểu hiện dưới hình
thức thu nhập bằng tiền bao gồm Tiền lương (tiền công), tiền thưởng,
quỹ phúc lợi, bảo hiểm.
2.2.3.2. Lợi ích kinh tế gián tiếp
Đó là bộ phận lợi ích người lao động được hưởng thông qua dưới
các hình thức khác chủ DN mang lại cho họ. Lợi ích kinh tế gián tiếp
của người lao động trong quá trình làm việc thể hiện ở những nội dung:
Điều kiện môi trường làm việc; Đào tạo nâng cao tay nghề; Đảm bảo
đời sống tinh thần, được thực hiện thông qua hoạt động sản xuất ở
DNCVĐTNN.
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI ÍCH KINH TẾ
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ
VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
2.3.1. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng gián tiếp
Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm: Hệ thống chính sách của
Nhà nước; Hệ thống pháp luật của Nhà nước; Sự kiểm tra, kiểm soát
của các cơ quan quản lý.
Vai trò của Nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
Môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội
2.3.2. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
Các nhân tố thuộc về người lao động
Hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở
Các nhân tố thuộc về thị trường
Các nhân tố thuộc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
12
2.4. KINH NGHIỆM MỘT SỐ TỈNH CỦA VIỆT NAM VỀ
VIỆC GIẢI QUYẾT LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
2.4.1. Kinh nghiệm một số tỉnh của Việt Nam
2.4.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc
2.4.1.2. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng
2.4.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương
2.4.2. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm của các tỉnh có thể
vận dụng vào giải quyết lợi ích kinh tế của người lao động trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà
Nội
Qua tìm hiểu kinh nghiệm giải quyết lợi ích kinh tế của người lao
động trong các DNCVĐTNNcủa một số địa phương trong nước, có thể
rút ra một số bài học vận dụng đối với thành phố Hà Nội.
Thứ nhất: Cần nhận thức đầy đủ hơn nữa vai trò, mối quan hệ
lợi ích kinh tế xã hội của người lao độngvà người sử dụng lao động
trong các DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng trong sự
nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và chủ động hội nhập quốc tế.
Từ đó, tiếp tục thể chế hóa hệ thống pháp lý, bổ sung chính sách cho
phù hợp, bảo đảm lợi ích cả hai bên và gắn với mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội của thành phố trong từng giai đoạn.
Thứ hai: Tăng quyền tự chủ của DNCVĐTNN trong trả lương,
gắn trả lương với hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN . Tăng cường
kiểm tra và giải quyết kịp thời những kiến nghị, bức xúc của công nhân
về tiền lương, tiền thưởng, đóng bảo hiểm, thỏa ước lao động tập thể
và các chế độ khác theo quy định. Thường xuyên phối hợp giữa Tổ chức
Công đoàn trong các DNCVĐTNN để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng
chính đáng, hợp pháp của người lao động, qua đó đàm phán với chủ DN
nhằm giảm bớt các tranh chấp về lao động, bãi công, biểu tình.
Thứ ba: Nhà nước cần có cơ chế, chính sách tiền lương, thu
nhập cho phù hợp với khu vực DN nói chung và DNCVĐTNN nói riêng.
13
Nhà nước tạo hành lang pháp luật thuận lợi cho DN và người lao động
thỏa thuận tiền lương phù hợp với mức lương trên thị trường và quy
định của pháp luật.
Thứ tư: Môi trường lao động tốt và điều kiện làm việc thuận lợi
là tiền đề quan trọng bảo đảm LIKT của người lao động.
Thứ năm: Cần quan tâm đến giáo dục &đào tạo, dạy nghề cho
người lao động theo đúng yêu cầu của DN trước khi cấp giấy phép đầu
tư và thực hiện đúng theo hợp đồng lao động.
14
Chương 3
THỰC TRẠNG LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN THỰC HIỆN LỢI
ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1.1. Những thuận lợi của Hà Nội trong thực hiện lợi ích kinh
tế của người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
Luận án đề cập đến các vấn đề về: Đặc điểm tự nhiên; đặc điểm
chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội; đặc điểm nguồn lao động trong các
DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố Hà Nội; những ưu thế trong thu hút
các DNCVĐTNN vào sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Những khó khăn của Hà Nội trong thực hiện lợi ích kinh
tế của người lao động ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
Hệ thống cơ chế chính sách còn thiếu, chưa đồng bộ, thủ tục và thời
gian thực thi pháp luật còn dài, nguồn nhân lực chất lượng cao còn hạn
chế.
3.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.2.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài và hoạt động của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà
Nội
3.2.1.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn
thành phố Hà Nội
Hiện nay, Hà Nội có 63 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia đầu tư
với số lượng hơn 2.700 dự án, tổng số vốn đầu tư gần 22 tỷ USD;
Trong đó, Nhật Bản là quốc gia có vốn đầu tư lớn nhất (520 dự án, với
15
4,6 tỷ USD, chiếm 22%). Nộp thuế chiếm 61,3%; giải quyết việc làm
cho hơn 130 nghìn lao động (chiếm 75% tổng số lao động FDI)
Hà Nội có 19 KCN, 3.500 ha, trong đó có 8 KCN đã đi vào hoạt
động với tổng diện tích đất tự nhiên là 1235 ha; 5 KCN đang triển khai
thủ tục đền bù và xây dựng cơ sở hạ tầng.
Qua khảo sát 3 KCN: KCN Nội Bài; KCN Quang Minh; KCN
Thăng Long: Công ty Canon thuộc KCN Bắc Thăng Long, huyện Đông
Anh, Hà Nội. Cho thấy, nhìn chung các công ty đều chú trọng đến ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, liên tục cải tiến chất lượng sản
phẩm, không ngừng phát triển thị trường tại Việt Nam.
Theo Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Tiếp đó là kết quả thu
hút đầu tư nước ngoài số liệu tính đến tháng 12 năm 2014, thành phố Hà
Nội đã thu hút được 418 dự án đầu tư và tăng vốn, với tổng số vốn đầu tư
đăng ký là 1.397,2 triệu USD, tăng 26% so với năm 2013 và tăng 7,4 so với
kế hoạch năm 2014 (1.300 triệu USD). Trong đó: Tình hình cấp mới giấy
chứng nhận đầu tư năm 2014 là 313 dự án với tổng vốn đăng ký là 651,2
triệu USD; Tình hình điều chỉnh tăng vốn đầu tư dự án: Năm 2014 toàn
Thành phố có 105 lượt dự án điều chỉnh tăng vốn với giá trị vốn tăng là
746 triệu USD (tăng 20% so với năm 2013.
3.2.1.2. Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội
Trong quá trình đầu tư nhiều DN đã tích cực đổi mới công nghệ,
nâng cao năng suất lao động, mở rộng đầu tư nên vẫn giữ được tốc độ
tăng trưởng khá, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động và đóng
góp nguồn thu cho ngân sách lớn. Điển hình là các DN: Marumitsu (KCN
Quang Minh I) đầu tư thêm 12 triệu USD, tăng thêm 800 công nhân;
Công ty MHI Acrospale Việt Nam (KCN Thăng Long) khánh thành dây
chuyền sản xuất linh kiện máy bay Boeing; Công ty Cheewah (KCN Phú
Nghĩa) đầu tư thêm 3 triệu USD tăng thêm 600 công nhân; Công ty
Yamaha (KCN Nội Bài) đầu tư thêm 32 triệu USD; Công ty điện tử
Hanel (KCN Sài Đồng B) đầu tư tăng 105 tỷ đồng.
Tuy nhiên, quy mô của các DNCVĐTNN còn hạn chế, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và xã hội của các DNCVĐTNN hiện có vẫn chưa đồng
bộ.
16
3.2.2. Cơ cấu lợi ích kinh tế của người lao động trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà
Nội
3.2.2.1. Tiền lương và tiền thưởng
Tiền lương là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với người lao động
trong các DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố Hà Nội, nó liên quan thiết
thực đối với đời sống hàng ngày của bản thân và gia đình của họ. Qua
điều tra khảo sát cho thấy thu nhập của người lao động còn thấp, mức
độ hài lòng về các chế độ chính sách cho công nhân chưa cao, được thể
hiện qua biểu đồ 3.2 trong luận án.
Về vấn đề tiền lương: Đa phần người lao động có thái độ bình
thường với mức lương thu nhập của mình chiếm 68,9%, số người lao
động không hài lòng với mức lương của mình 22,2% và có 8,9 % người
lao động hài lòng với mức thu nhập của mình.
Về tiền thưởng: Số công nhân không hài lòng với tiền thưởng
của mình lên tới 22,2%, có 64% người lao động có thái độ bình thường
với mức tiền thưởng của DN, có 5,8% là hài lòng với mức thưởng hiện
tại.
Những người lao động cho biết: Đi kèm với tăng lương sẽ là tăng
định mức, cùng kỳ năm ngoái định mức của một công nhân (tính cả ca)
khoảng 1850 sản phẩm/chuyền/ngày nhưng đến nay định mức khoán là
2000 sản phẩm/chuyền/ngày; định mức thưởng là 2300 sản
phẩm/chuyền/ngày. Nếu hoàn thành định mức khoán thì ngoài tiền lương
và tiền ăn giữa ca, người lao động mới được hưởng phụ cấp chuyên
cần. Để trả đủ định mức ấy, nhiều công nhân khác phải chấp nhận ăn
trưa thật nhanh hay hạn chế vệ sinh cá nhân chỉ cắm mặt làm việc liên
tục từ 8 10h/ ngày. Và nếu không đủ định mức, công nhân bị cắt điểm
chuyên cần và thu nhập.
Công nhân nhà máy Nissei Electric Hanoi tại KCN Bắc Thăng
Long, Đông Anh, Hà Nội cho biết: Định mức tăng ca cùng kỳ năm ngoái
chỉ là 4500 sản phẩm/chuyền/ngày nhưng năm nay phải đạt 5000 6000
sản phẩm/chuyền/ngày. Như vậy, công nhân phải làm cật lực hơn với
năng suất lao động tăng từ 20 25% mà lương chỉ tăng thêm 350.000/
tháng. Tuy nhiên, với định mức này nhiều công nhân lành nghề vẫn làm
17
không đủ sản lượng mà có nguy cơ trừ lương, trừ thưởng. Lương tháng
của người lao động nhận được không khá hơn trước đây trong khi giá
cả đã tăng gấp nhiều lần hơn thế.
Người lao động chưa hài lòng về lương thấp (chiếm 75,4%); ít
quan tâm đến công nhân (chiếm 26,4%); thiếu cơ hội thăng tiến (chiếm
22,1%); không hỗ trợ chỗ ở cho công nhân (chiếm 22,7%)… [Xem biểu
đồ 3.3].
Từ đó, dẫn đến những cuộc đình công của người lao động trong các
DNCVĐTNN vẫn thường xảy ra, nguyên nhân chủ yếu là tiền công thấp
(chiếm 89,3%), chế độ đãi ngộ kém (chiếm 32,2%), bị ép thời gian làm
việc (chiếm 21%), liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao
động.
3.2.2.2. Các chế độ đãi ngộ của chủ doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài đối với người lao động
Phần lớn người lao động đều được hưởng các chế độ đãi ngộ khi
làm việc trong các DNCVĐTNN, nhưng chưa thật sự đáp ứng được nhu
cầu cần thiết của người lao động. Mặt khác, nhiều doanh nghiệp chậm
lương hoặc không nâng lương đúng kỳ hạn cho người lao động, cố tình
lách luật để sa thải người lao động, vì mục đích lợi nhuận nên các
DNCVĐTNN đặt ra những quy định không phù hợp với văn hóa Việt
Nam, áp dụng chính sách tại nơi làm việc không rõ ràng, xử lý kỷ luật,
sa thải lao động không đúng quy định, đó là nguyên nhân chính gây ra các
cuộc đình công, bãi công, tranh chấp lao động hiện nay.
3.2.2.3. Về nhà ở cho người lao động
Nhìn chung, các DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố Hà Nội thì
vấn đề nhà ở của người lao động thực sự chưa được các chủ DN quan
tâm.
Qua khảo sát của tác giả ở các DNCVĐTNN tại 3 KCN: KCN
Thăng Long Đông Anh; KCN Nội Bài Sóc Sơn; KCN Quang Minh
Mê Linh: Tỷ lệ người lao động đi thuê nhà trọ với 343/487 phiếu
(70,4%); tỷ lệ người lao động ở cùng gia đình là 57/487 phiếu (17,5%);
tỷ lệ người lao động ở nhà tập thể của DN là 57/487 phiếu (11,7%).
Do DNCVĐTNN chưa có hệ thống nhà ở cho công nhân nên tỷ lệ
người lao động phần lớn là đi thuê nhà trọ chiếm 70,8%, người lao động
18
phải đi thuê nhà gần DN nơi mình làm việc. Ngoài thời gian làm việc
căng thẳng ở nhà máy thì cuộc sống của công nhân còn rất khó khăn,
lương thấp, thời gian làm việc kéo dài, cường độ lao động tăng, không
có cơ hội phát triển nghề nghiệp…
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC HIỆN LỢI ÍCH KINH TẾ
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.3.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm vừa qua, với hệ thống chính sách, pháp luật đúng
đắn của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với khu vực kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài, nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã thực hiện đầu tư
vào địa bàn thành phố Hà Nội, kết quả của việc đầu tư này đã mang lại
nhiều thành tựu đáng ghi nhận trong thực hiện lợi ích kinh tế của người
lao động, góp phần cho sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Cụ thể: Giải quyết việc làm cho người lao động; thu nhập
của người lao động được tăng lên và khá ổn định; ngoài tiền công là
nguồn thu nhập chính nhiều DNCVĐTNN cũng thực hiện rộng rãi các
hình thức trả thưởng để khuyến khích người lao động làm việc hăng
say, nhiệt tình có hiệu quả cho các chủ DN, lợi ích kinh tế của người
lao động ở nhiều DNCVĐTNN đã phản ánh thực chất hiệu quả lao
động của họ; môi trường và điều kiện làm việc, đời sống của người lao
động được cải thiện hơn.
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Những hạn chế
Một là:Tiền lương, tiền thưởng còn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu
tối thiểu của người lao động; chủ DNCVĐTNN chưa quan tâm thỏa
đáng đến quyền lợi của người lao động; chất lượng nhà ở và đời sống
tinh thần của người lao động chưa được bảo đảm.
Hai là: Một số DNCVĐTNN vẫn chưa thật sự quan tâm đến
người lao động, như không nâng lương đúng kỳ hạn cho người lao
động, cố tình lách luật để sa thải người lao động; Các DNCVĐTNN vì
mục đích lợi nhuận đặt ra những quy định không phù hợp với văn hóa
Việt Nam, áp dụng chính sách tại nơi làm việc không rõ ràng, xử lý kỷ
luật, sa thải lao động không đúng quy định…Do đó, cần tìm ra những
vấn đề tồn tại đang diễn ra ở một số DNCVĐTNN và các biện pháp
khắc phục nhằm bảo đảm lợi ích kinh tế chính đáng của người lao
19
động trong các DNCVĐTNN.
3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất: Hệ thống cơ chế, chính sách bảo đảm lợi ích kinh tế
của người lao động chưa thực sự phù hợp, hoàn thiện.
Thứ hai: Đội ngũ lao động của Việt Nam còn yếu về trình độ năng
lực chuyên môn, rất nhiều người có trình độ học vấn thấp, ít được trang bị
kiến thức pháp luật về quyền và nghĩa vụ lao động, trình độ chuyên môn, tay
nghề, kỹ năng làm việc theo nhóm, chưa đáp ứng được yêu cầu của các
DVCVĐTNN.
Thứ ba: Các tổ chức công đoàn cơ sở chưa phát huy được vai trò
bảo vệ quyền lợi hợp pháp người lao động.
Thứ tư: Sự gia tăng số lượng lao động lớn trong các DNCVĐTNN
đặc biệt là DNCVĐTNN trong KCN dẫn đến vượt quá khả năng quản
lý của các cơ quan chức năng gây mất trật tự an toàn xã hội trên địa bàn,
tệ nạn ngày càng gia tăng, như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm...
Thứ năm: Các DNCVĐTNN đầu tư vào Việt Nam nói chung và
đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng đều nhằm mục đích
hướng tới thu lợi nhuận ngày càng cao.
3.3.3. Những vấn đề đặt ra về lợi ích kinh tế của người lao
động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn
thành phố Hà Hội
Lợi ích kinh tế của người lao động chưa bảo đảm được các nhu cầu
sống tối thiểu, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần người lao
động.
Lợi ích kinh tế của người lao động và chủ doanh nghiệp chưa
được giải quyết hài hòa, dẫn tới phát sinh mâu thuẫn.
Lợi ích kinh tế của người lao động chưa bảo đảm đủ tái sản
xuất sức lao động mở rộng, dẫn đến nảy sinh các hiện tượng xã hội tiêu
cực.
20
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM LỢI ÍCH KINH TẾ
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.1. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN NHẰM BẢO ĐẢM LỢI
ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động và cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
Bảo đảm LIKT của người lao động trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài phải gắn chặt chẽ với hoàn thiện chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
Bảo đảm LIKT của người lao động trong các DNCVĐTNN nhằm
duy trì hoạt động lâu dài của doanh nghiệp.
Bảo đảm LIKT của người lao động trong DNCVĐTNN phải
thông qua thỏa ước tập thể và phát huy vai trò của tổ chức công đoàn.
4.2. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM BẢO ĐẢM LỢI ÍCH
KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.2.1. Nhóm giải pháp về phía Nhà nước
4.2.1.1. Hoàn thiện môi trường kinh doanh của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội
Cải thiện môi trường đầu tư trước hết phải không ngừng hoàn
thiện thể chế kinh tế, hệ thống pháp luật, các chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước về thu hút đầu tư nước ngoài cần được xây
dựng theo hướng thông thoáng có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư,
cần tạo ra những điều kiện ưu đãi cho phép giúp các nhà đầu tư thực
hiện các quy trình, thủ tục thuận lợi trong việc tham gia đầu tư. Phải
21
tiếp tục hoàn thiện môi trường thể chế chính sách, điều chỉnh những
điều khoản chưa hợp lý trong Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp sao cho
vừa phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam vừa kết hợp hài hòa
lợi ích kinh tế của các nhà đầu tư với lợi ích quốc gia dân tộc để các bên
cùng có lợi. Cần rà soát lại các thủ tục, quy trình cấp phép đầu tư và các
quy chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cắt bỏ những khâu trung
gian các thủ tục phiền hà không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư.
4.2.1.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách hoạt động của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội để
bảo đảm lợi ích cho người lao động
Xây dựng lộ trình chiến lược, quy hoạch sử dụng hiệu quả vốn
FDI. Thu hút các DNCVĐTNN có quy mô vừa và nhỏ phù hợp với từng
lĩnh vực, từng vùng, chú ý thu hút và chăm sóc những nhà đầu tư lớn, sử
dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường, tạo một quy hoạch thống
nhất, dễ thực hiện, đạt kết quả cao. Nhà nước phải có kế hoạch định
hướng thu hút đầu tư vào lĩnh vực có giá trị cao như công nghiệp hỗ trợ,
công nghiệp sản xuất, phát triển hạ tầng…
Tạo lập môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh thuận lợi cho
các DNCVĐTNN luôn đảm bảo ổn định về chính trị, kinh tế cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài.
Nhà nước xây dựng hệ thống luật pháp và cơ chế, chính sách liên
quan đến hoạt động của DNCVĐTNN, hoàn thiện theo hướng quy định
trách nhiệm của chủ DNCVĐTNN có sử dụng lao động giản đơn phải
bố trí thời gian và điều kiện để mỗi để mỗi người lao động có thể vừa
học vừa làm, nâng cao trình độ chuyên môn, nhận thức pháp luật.
Khuyến khích, tôn vinh các DNCVĐTNN thực hiện tốt lợi ích
kinh tế của người lao động.
Tiếp tục rà soát, chỉnh sửa các Bộ luật Lao động, Luật Đầu tư
trong nước và nước ngoài có liên quan đến lợi ích người lao động, môi
trường đầu tư, các chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn.
Các cơ quan chức năng cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt