Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.2 KB, 34 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ MINH LOAN

LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số

: 62 31 01 02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ 


HÀ NỘI ­ 2015


Công trình được hoàn thành tại 
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Khắc Thanh

Phản biện 1:  ……………………………………………….
……………………………………………….

Phản biện 2:  ……………………………………………….
……………………………………………….

Phản biện 3:  ……………………………………………….


……………………………………………….

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi     giờ ngày     tháng     năm 2015


Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tình hình hiện nay trước sự bùng nổ  về khoa học kỹ thuật  
thông tin và xu thế  toàn cầu hóa kinh tế  đã tạo cho nền kinh tế  thế 
giới phát triển năng động mạnh mẽ  hơn, cùng với xu thế  chung  đó 
đầu tư  nước ngoài vào Việt Nam nói chung và thành phố  Hà Nội nói 
riêng đã có sự gia tăng hơn trước rất nhiều.
Sự  gia tăng đó do nhiều yếu tố  khách quan tác động, đặc biệt là 
sự  tác động của nền kinh tế  thế  giới bước đầu thoát ra khỏi khủng 
hoảng. Lạm phát  ở  một số  nước Châu Á giảm, tăng trưởng kinh tế   ở 
nhiều nước trong khu vực đã có chiều hướng gia tăng. Đầu tư  nước  
ngoài vào Hà Nội có sự  khởi sắc đã tác động tích cực đối với sự  phát 
triển kinh tế  ­ xã hội  ở  địa phương. Đáng chú ý là các dự  án đầu tư 
được thực hiện đã góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm cho 
số lượng lớn lao động của Thủ đô và các địa phương lân cận.
Nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài (DNCVĐTNN) đã 
quan tâm đến lợi ích của người lao động làm việc ở cơ sở sản xuất của  

họ, trả  lương cho công nhân  ở  mức thoả  đáng đáp  ứng nhu cầu tái sản 
xuất sức lao động, quan tâm đến điều kiện môi trường làm việc của 
công nhân và đã có những hoạt động nhằm nâng cao đời sống tinh thần 
cho công nhân. Phần lớn người lao động trong các DNCVĐTNN có thu 
nhập khá  ổn định, tiền thưởng tăng lên, lợi ích kinh tế  (LIKT) của 
người lao động được bảo đảm, đời sống của họ  từng bước đượ c cải  
thiện, góp phần thực hiện mục tiêu  ổn định kinh tế  ­ xã hội  ở  thành  
phố Hà Nội.
Tuy nhiên, bên cạnh các DNCVĐTNN có sự  quan tâm đối với đời 
sống vật chất, tinh thần cho người lao động, cũng còn không ít các chủ 
doanh nghiệp (DN) do chạy theo lợi nhuận, mưu lợi cho mình nên đã 
hạn chế, không quan tâm tới lợi ích chính đáng của người lao động làm  
việc trong cơ  sở  sản xuất của mình, trả  lương cho công nhân thấp, 
lương không đảm bảo tái sản xuất sức lao động  ở  mức bình thường, 
điều kiện, môi trường làm việc độc hại không được xử lý, trang thiết bị 
cho người  lao  động không  đảm bảo tiêu chuẩn vệ  sinh,  an toàn lao  
động. Nhiều DNCVĐTNN không lo được chỗ   ở  cho công nhân, phần 
lớn công nhân tự thuê nhà, phòng trọ để  cư trú, các nhà trọ  gần với khu  
vực  làm   việc  của  công   nhân,  nhưng   mang   tính   tạm   bợ,   bố   trí   trong 


2

không gian chật hẹp, thiếu điện nước thường xuyên. Đời sống tinh thần 
của công nhân cũng rất hạn chế, ngoài giờ  làm việc công nhân ít được  
tiếp xúc với các phương tiện thông tin đại chúng như  sách báo, phim 
ảnh, ti vi…
Nhìn chung, tình trạng một số  DNCVĐTNN vẫn chưa quan tâm 
thích đáng đến LIKT của người lao động cụ thể là:
­ Vi phạm LIKT trực tiếp của người lao  động: Tiền công; tiền 

thưởng; quỹ phúc lợi, bảo hiểm.
­ Vi phạm LIKT gián tiếp: Điều kiện môi trường làm việc độc 
hại, trang thiết bị  cho người lao động không đảm bảo tiêu chuẩn vệ 
sinh, an toàn lao động thấp; đời sống tinh thần thiếu thốn.
­ Xuất hiện nhiều hiện tượng tiêu cực trong quá trình sử dụng lao 
động, lừa đảo, đánh đập người lao động, không thể  hiện sự  quan tâm  
đến LIKT của người lao động...
Do điều kiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động 
trong các DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố  Hà Nội không được bảo 
đảm dẫn tới tình trạng công nhân trong nhiều DN đình công, đấu tranh 
đòi tăng lương, cải thiện môi trường làm việc, đòi các chủ DN quan tâm 
tới các nhu cầu và lợi ích chính đáng của công nhân. Mặt khác, cũng do 
lợi ích của công nhân bị xâm hại, mức lương thấp, điều kiện cuộc sống 
khó khăn đã có một bộ  phận công nhân sa vào các tệ  nạn xã hội trộm 
cắp, cờ  bạc, lừa đảo… Tất cả  các hiện tượng tiêu cực nảy sinh trong  
đời sống của người lao động trong các DNCVĐTNN trên địa bàn thành  
phố Hà Nội đã tác động không tốt đối với sự phát triển kinh tế và trật tự 
an toàn xã hội (TTATXH) trên địa bàn thành phố.
Trước thực trạng trên dẫn đến có nhiều cuộc đình công, bãi công, 
của người lao động trong các DNCVĐTNN ngoài trên địa bàn thành phố 
Hà Nội. Do tích tụ mâu thuẫn trong giải quyết LIKT của người lao động 
trong các DNCVĐTNN xuất hiện những xung đột xã hội, gây ra những  
biến động xấu về kinh tế, chính trị. Đây không chỉ là vấn đề bức xúc mà  
còn là vấn đề phải giải quyết cơ bản lâu dài trong quá trình thu hút đầu 
tư  nước ngoài và bảo đảm LIKT cho người lao động, cần phải được 
nghiên cứu và có những giải pháp cần thiết. Vì vậy, nghiên cứu sinh lựa  
chọn vấn đề: "Lợi ích kinh tế  của người lao động trong các doanh  
nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài trên địa bàn thành phố  Hà Nội", 
để  làm đề  tài luận án Tiến sĩ chuyên ngành kinh tế  chính trị  rất cần  
thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.



3

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Trên cơ  sở  làm rõ những vấn đề  lý luận về  LIKT của người lao 
động trong các DNCVĐTNN. Luận án  đánh giá thực trạng LIKT của 
người lao động trong các DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố  Hà Nội 
trong những năm qua. Trên cơ  sở  đó, đề  xuất những giải pháp nhằm 
bảo đảm LIKT của người lao  động trong các DNCVĐTNN trên địa 
bàn thành phố Hà Nội. 
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
­ Làm rõ những cơ  sở  lý luận và thực tiễn về  LIKT và LIKT của  
người lao động trong các DNCVĐTNN.
­ Phân tích, đánh giá thực trạng LIKT của người lao động trong các  
DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
­ Đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm LIKT của 
người lao động trong các DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố  Hà Nội  
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
3.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1.   Đối   tượng   nghiên   cứu   của   luận   án:  Luận   án   tập   trung 
nghiên cứu về LIKT mà người lao động có được khi làm việc trong các 
DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố Hà Nội. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
­ Về  nội dung: Trên địa bàn thành phố  Hà Nội có vốn đầu tư  nói 
chung, mà chỉ  nghiên cứu trong DN thuộc loại 100% vốn đầu tư  nước  
ngoài. 
­ Về không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội ở 3 khu công nghiệp 
(KCN): KCN Bắc Thăng Long huyện Đông Anh, Hà Nội; KCN Nội Bài 

huyện Sóc Sơn, Hà Nội, và KCN Quang Minh huyện Mê Linh, Hà Nội.
­ Về  thời gian: Luận án nghiên cứu từ  năm 2000 đến 2014 và đề 
xuất giải pháp đến năm 2020.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận của luận án
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, đường 
lối, chủ  trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam; chính sách, 
pháp luật của Nhà nước; kết quả của những công trình nghiên cứu khoa 
học   tiêu   biểu   có   liên   quan   đến   LIKT   của   người   lao   động   trong   các 
DNCVĐTNN. Từ đó, xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài của luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án


4

­ Về  phương pháp luận: Luận án sử  dụng các phương pháp của 
chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp trừu tượng 
hoá khoa học để phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn.
­ Về  phương pháp nghiên cứu cụ  thể: Sử  dụng các phương pháp 
thống kê, phân tích, lô gíc kết hợp với lịch sử, khảo sát thực tiễn. 
­ Kế thừa một cách có chọn lọc kết quả  nghiên cứu của các công  
trình khoa học đã được công bố, đồng thời cập nhật, bổ sung những tư 
liệu mới về chủ đề nghiên cứu. 
5. Những đóng góp mới của luận án
­ Làm rõ khái niệm, bản chất, đặc trưng và cơ cấu lợi ích kinh tế 
của người lao động trong các DNCVĐTNN.
­ Phân tích các nhân tố   ảnh hưởng đến LIKT của người lao động 
trong các DNCVĐTNN.
­   Đánh   giá   thực   trạng   LIKT   của   người   lao   động   trong   các 
DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chỉ ra được những nguyên  

nhân  gây nên  xung  đột  về  lợi   ích  giữa  người  lao   động  với   các chủ 
DNCVĐTNN.
­ Đề xuất các quan điểm nhằm bảo đảm lợi ích kinh tế của người 
lao động trong các DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
­ Đề xuất 03 nhóm giải pháp nhằm bảo đảm LIKT của người lao 
động trong các DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố  Hà Nội trong thời  
gian tới.
­ Kết quả  nghiên cứu của luận án có thể  dùng làm tài liệu tham  
khảo trong giảng dạy, nghiên cứu những vấn đề  liên quan đến LIKT 
của người lao động nói chung và người lao động trong các DNCVĐTNN 
nói riêng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
­ Về mặt lý luận, luận án đã hệ  thống hóa và làm rõ thêm một số 
vấn đề lý luận cơ bản về LIKT như: Khái niệm về lợi ích, LIKT, LIKT 
của người lao động trong các DNCVĐTNN, đặc trưng, cơ cấu, các nhân  
tố ảnh hưởng đến LIKT của người lao động. Trên cơ sở đó, luận án góp  
phần tạo ra cơ sở lý luận vững chắc về LIKT của người lao động trong 
các DNCVĐTNN ở Việt Nam.
­ Về  mặt thực tiễn,  từ  phân tích thực trạng  LIKT của người lao 


5

động trong các DNCVĐTNN  trên địa bàn thành phố  Hà Nội giai đoạn 
2000 ­ 2014, luận án chỉ ra những kết quả đạt được, những mặt hạn chế 
chủ yếu và nguyên nhân của những hạn chế đó, đưa ra các quan điểm và 
giải pháp có tính khả  thi, nhằm bảo đảm  LIKT của người lao động 
trong các DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố  Hà Nội. Vì vậy, luận án 
có thể  dùng làm tài liệu tham khảo tốt cho thành phố  Hà Nội nói riêng 
để  vận dụng vào giải quyết mối quan hệ  LIKT giữa người lao động,  

DNCVĐTNN và các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức xã hội.
7. Kết cấu của luận án 
Ngoài phần mở  đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham 
khảo, luận án gồm 4 chương, 12 tiết. 


6

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI 
1.1.1. Một số tác phẩm nghiên cứu về lợi ích kinh tế tiêu biểu 
của nước ngoài
Những công trình nghiên cứu về  lợi ích kinh tế  của các tác giả 
nước ngoài như: Nghiên cứu của Adam Smith (1723 ­ 1790); nghiên cứu 
của David. Ricardo (1772 ­ 1823), Laprinmenco, B.B.Radaev.., thể  hiện 
rõ những quan điểm khác nhau về lợi ích nói riêng và lợi ích kinh tế nói  
chung. Nhưng đã có nhiều ý kiến đồng nhất, đặc biệt là về  vai trò của  
lợi ích kinh tế với tư cách là một động lực phát triển xã hội.
1.1.2. Một số  tác phẩm tiêu biểu  ở  nước ngoài nghiên cứu về 
đầu tư và mối quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và người lao động 
Những công trình nghiên cứu về  vốn đầu tư  trực tiếp nước ngoài 
(FDI) và quan hệ  giữa chủ  doanh nghiệp (DN) và người lao động của 
các tác giả  nước  ngoài như: Abraham Maslow  (1908 ­ 1970);  Harold 
Meyerson,  Daniel   S.   Hamermesh;  Daiji   Kawaguchi,  Jungmin   Lee; 
N.Driffield   và   K.   Taylor;   Dirk   Willem   te   Velde   và   Oliver   Morrissey; 
Khondoker   Abdul   Mottaleb   and   Kaliappa   Kalirajan;  Behzad 
Azarhoushang; Abhirup Bhunia; Layna Mosley… Theo đó, các tác giả đã 
thể  hiện rõ những quan điểm khác nhau về  FDI  ở  các quốc gia trên 

nhiều lĩnh vực, nhưng tất cả  đều có chung mục đích là lợi nhuận. Cho  
nên, đã nảy sinh mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa chủ DN và người lao 
động. Để giải quyết các xung đột đó cần phải có sự  can thiệp của Nhà 
nước và các cơ quan chức năng.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC TÁC GIẢ 
TRONG NƯỚC
1.2.1. Một số công trình tiêu biểu nghiên cứu về lợi ích kinh tế
Vấn đề lợi ích kinh tế đã được thể hiện qua các chủ trương, đường  
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước qua các thời kỳ; Và các công trình 


7

tiêu biểu của một số  tác giả  đề  cập đến lợi ích kinh tế  như: Đào Duy  
Tùng, Phạm Thành, Vũ Hữu Ngoạn, Lê Xuân Tùng, Nguyễn Duy Bảy, 
Nguyễn Linh Khiếu, Đỗ Huy Hà, Hoàng Văn Luận, Trần Thị Lan. 
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về quan hệ giữa lợi ích kinh tế và  
sự hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt 
Nam
Nghiên cứu về thực hiện lợi ích kinh tế của người lao động với tư 
cách là một chủ  thể  trong các DNCVĐTNN; Nghiên cứu sự  hoạt động 
của các doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam đã 
có một số công trình nghiên cứu được đăng tải dưới các góc độ tiếp cận 
khác nhau.
1.3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN 
QUAN ĐẾN ĐỀ  TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ  ĐẶT RA CẦN PHẢI  
TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Những vấn đề  có liên quan đến đề  tài đã có sự  thống  
nhất
 Các công trình nghiên cứu về  lợi ích kinh tế  của người lao động  

trong các DNCVĐTNN dưới các dạng sách, luận án, bài báo, nhìn chung 
cơ bản đã có sự thống nhất về một số nội dung sau đây:
­ Về cơ sở lý luận: Các công trình nghiên cứu đã làm rõ khái niệm 
lợi ích kinh tế, lợi ích kinh tế  của người lao động; Các tác giả  đều xác 
định LIKT có vai trò và tầm quan trọng to lớn đối với hoạt động kinh tế 
các nhân, nó đóng vai trò là động lực thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển; 
Các tác giả  luận giải được một số  đặc trưng của LIKT của người lao 
động.
­ Về cơ sở thực tiễn: 
Các công trình nghiên cứu đã phân tích, đánh giá hoạt động của các 
DNCVĐTNN trên phạm vi cả nước, làm rõ quan hệ LIKT của người lao  
động trong các DNCVĐTNN; Thực trạng của quan hệ  LIKT trong các 
DNCVĐTNN và các giải pháp nhằm giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích  
kinh tế  của người lao động trong các DNCVĐTNN; Các tác giả  nghiên 


8

cứu về  việc thu hút vốn đầu tư  nước ngoài vào Việt Nam, những đóng  
góp của sự  đầu tư  đó đối với nền kinh tế  quốc dân; Nguyên nhân đình  
công của người lao động  ở  một số  DNCVĐTNN  là do mức thu nhập 
(lương) của người công nhân còn quá thấp, tiền lương danh nghĩa so với 
tiền lương thực tế  còn quá chênh lệch, đời sống của người công nhân 
chưa thật sự được giới chủ DNCVĐTNN quan tâm. 
1.3.2. Những nội dung có liên quan đến đề  tài chưa có sự  thống 
nhất
Có thể  khái quát một số  nội dung chủ  yếu chưa thống nhất về 
LIKT của người lao động trong các DNCVĐTNN ở Việt Nam là: 
  ­ Chưa đưa ra những tiêu chí đánh giá về  LIKT của người lao  
động. 

 ­ Chưa phân tích làm rõ được một cách đầy đủ  các nguyên nhân 
gây cản trở cho việc thực hiện LIKT của người lao động làm việc trong 
các DNCVĐTNN.
  ­  Quy  định về  mức lương tối  thiểu  đối với  DNCVĐTNN  còn 
nhiều bất cập. 
­  Mối quan hệ  giữa LIKT và vấn đề  tăng năng suất lao động cá  
nhân. Các chủ  DNCVĐTNN cũng lợi dụng để  chỉ  đóng bảo hiểm theo 
lương cứng gây thiệt hại về lợi ích cho người lao động.
1.3.3.   Những   vấn   đề   đặt   ra   cần   tiếp   tục   nghiên   cứu,   giải 
quyết
Lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNCVĐTNN trên địa 
bàn thành phố  Hà Nội cần được tiếp tục nghiên cứu và làm sáng rõ  ở 
những khía cạnh sau:
  Một là:  Tiếp tục bổ  sung, hoàn thiện những vấn đề  lý luận về 
LIKT, đặc biệt làm rõ nội hàm của khái niệm LIKT của người lao động 
trong các DNCVĐTNN, 
Hai là: Phân tích cơ cấu và các nhân tố  ảnh hưởng đến LIKT của 
người lao động trong các DNCVĐTNN.
Ba là: Chỉ ra những thuận lợi khó khăn trong việc thực hiện LIKT 


9

của người lao động trong các DNCVĐTNN tên địa bàn thành phố  Hà 
Nội.
Bốn là:  Đánh giá thực trạng LIKT của người lao động trong các 
DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố  Hà Nội. Từ  đó thấy được những 
vấn đề đặt ra cần được giải quyết trong việc bảo đảm LIKT của người 
lao động ở khu vực này.
Năm là: Đề xuất các quan điểm nhằm và giải pháp nhằm bảo đảm 

lợi ích kinh tế  của người lao động trong các DNCVĐTNN trên địa bàn 
thành phố Hà Nội nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung.
Định hướng nghiên cứu của Luận án là đi sâu vào những vấn đề 
về cơ cấu lợi ích kinh tế của người lao động. Việc lựa chọn nghiên cứu  
như vậy là mới, không trùng lặp với các công trình khoa học, luận án đã  
được công bố.


10

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO 
ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC 
NGOÀI
2.1. LÝ LUẬN VỀ LỢI ÍCH KINH TẾ 
2.1.1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác­ Lênin và tư tưởng Hồ Chí 
Minh về lợi ích kinh tế
2.1.2. Quan niệm của các nhà nghiên cứu và của tác giả  luận 
án về lợi ích kinh tế
Bàn về lợi ích kinh tế các nhà nghiên cứu khoa học trong và ngoài 
nước từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau đã nêu lên những khái niệm về 
lợi ích kinh tế. Từ sự tiếp cận ở trên tác giả luận án khẳng định: Lợi ích  
kinh tế  là một phạm trù kinh tế  khách quan nó phát sinh và tồn tại trên  
cơ  sở  của một quan hệ sản xuất nhất định, là hình thức biểu hiện của  
quan hệ sản xuất và phản ánh mặt bản chất nhất của quan hệ sản xuất.  
Lợi ích kinh tế  không tuỳ  thuộc vào yếu tố  chủ  quan của con người,  
không tuỳ  thuộc  ở  chỗ  là con người có nhận thức được nó hay không,  
mà do địa vị của họ trong quan hệ sản xuất quyết định.
2.2. LỢI ÍCH KINH TẾ  CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG 
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

2.2.1. Bản chất lợi ích kinh tế  của người lao động trong các 
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Từ  những quan niệm chung về  LIKT, tác giả  luận án cho rằng: 
Lợi ích kinh tế  của người lao động trong các DNCVĐTNN là phạm trù  
kinh tế, thể  hiện mối quan hệ  kinh tế  giữa những người lao động với  
chủ  DNCVĐTNN; phản ánh những nhu cầu, động cơ  khách quan của  
người lao động tham gia vào các hoạt động kinh tế trong DNCVĐTNN. 
2.2.2. Đặc điểm lợi ích kinh tế  của người lao động trong các 
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
 Lợi ích kinh tế  của người lao động trong các DNCVĐTNN biểu  
thị   và   phản   ánh   quan   hệ   lợi   ích   giữa   người   lao   động   với   các   chủ 
DNCVĐTNN;   lợi   ích   kinh   tế   của   người   lao   động   trong   các 
DNCVĐTNN là một phạm trù kinh tế  khách quan; lợi ích kinh tế  của 


11

người lao động trong các DNCVĐTNN mang tính giai cấp và lịch sử.
2.2.3. Cơ  cấu lợi   ích kinh tế  của người lao  động trong các 
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
2.2.3.1. Lợi ích kinh tế trực tiếp
Lợi ích kinh tế trực tiếp của người lao động, biểu hiện dưới hình 
thức thu nhập bằng tiền bao gồm Tiền lương (tiền công), tiền thưởng, 
quỹ phúc lợi, bảo hiểm.
2.2.3.2. Lợi ích kinh tế gián tiếp
Đó là bộ phận lợi ích người lao động được hưởng thông qua dưới  
các hình thức khác chủ  DN mang lại cho họ. Lợi ích kinh tế  gián tiếp 
của người lao động trong quá trình làm việc thể hiện ở những nội dung:  
Điều kiện môi trường làm việc; Đào tạo nâng cao tay nghề; Đảm bảo 
đời sống tinh thần, được thực hiện thông qua hoạt động sản xuất  ở 

DNCVĐTNN.
2.3. CÁC NHÂN TỐ   ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI ÍCH KINH TẾ 
CỦA   NGƯỜI   LAO   ĐỘNG   TRONG   CÁC   DOANH   NGHIỆP   CÓ 
VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
2.3.1. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng gián tiếp
­ Hệ  thống chính sách, pháp luật của Nhà nước  đối với  doanh 
nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài bao gồm: Hệ  thống chính sách của 
Nhà nước; Hệ  thống pháp luật của Nhà nước; Sự  kiểm tra, kiểm soát  
của các cơ quan quản lý.
­ Vai trò của Nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước 
ngoài.
­ Môi trường tự nhiên, kinh tế ­ xã hội
2.3.2. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
­ Các nhân tố thuộc về người lao động
­ Hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở
­ Các nhân tố thuộc về thị trường
­ Các nhân tố thuộc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài


12

2.4.   KINH   NGHIỆM   MỘT   SỐ   TỈNH   CỦA   VIỆT   NAM   VỀ 
VIỆC GIẢI QUYẾT LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG 
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
2.4.1. Kinh nghiệm một số tỉnh của Việt Nam
2.4.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc
2.4.1.2. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng
2.4.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương
2.4.2. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm của các tỉnh có thể 
vận dụng vào giải quyết lợi ích kinh tế của người lao động trong các  

doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài trên địa bàn thành phố  Hà 
Nội
Qua tìm hiểu kinh nghiệm giải quyết lợi ích kinh tế của người lao 
động trong các DNCVĐTNNcủa một số địa phương trong nước, có thể 
rút ra một số bài học vận dụng đối với thành phố Hà Nội.
­ Thứ  nhất: Cần nhận thức đầy đủ  hơn nữa vai trò, mối quan hệ 
lợi ích kinh tế  ­ xã hội của người lao độngvà người sử  dụng lao động  
trong các DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng trong sự 
nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và chủ động hội nhập quốc tế. 
Từ  đó, tiếp tục thể  chế  hóa hệ  thống pháp lý, bổ  sung chính sách cho  
phù hợp, bảo đảm lợi ích cả hai bên và gắn với mục tiêu phát triển kinh  
tế ­ xã hội của thành phố trong từng giai đoạn.
­ Thứ  hai: Tăng quyền tự  chủ  của DNCVĐTNN trong trả  lương, 
gắn trả  lương với hiệu quả  sản xuất kinh doanh của DN . Tăng cường 
kiểm tra và giải quyết kịp thời những kiến nghị, bức xúc của công nhân 
về tiền lương, tiền thưởng, đóng bảo hiểm, thỏa  ước lao động tập thể 
và các chế độ khác theo quy định. Thường xuyên phối hợp giữa Tổ chức 
Công đoàn trong các DNCVĐTNN để  nắm bắt tâm tư, nguyện vọng 
chính đáng, hợp pháp của người lao động, qua đó đàm phán với chủ DN 
nhằm giảm bớt các tranh chấp về lao động, bãi công, biểu tình.
­  Thứ  ba:  Nhà nước cần có cơ  chế, chính sách tiền lương, thu 
nhập cho phù hợp với khu vực DN nói chung và DNCVĐTNN nói riêng. 


13

Nhà nước tạo hành lang pháp luật thuận lợi cho DN và người lao động 
thỏa thuận tiền lương phù hợp với mức lương trên thị  trường và quy  
định của pháp luật.
­ Thứ tư: Môi trường lao động tốt và điều kiện làm việc thuận lợi 

là tiền đề quan trọng bảo đảm LIKT của người lao động. 
­ Thứ  năm:  Cần quan tâm đến giáo dục &đào tạo, dạy nghề  cho 
người lao động theo đúng yêu cầu của DN trước khi cấp giấy phép đầu 
tư và thực hiện đúng theo hợp đồng lao động. 


14

Chương 3
THỰC TRẠNG LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG 
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN THỰC HIỆN LỢI 
ÍCH KINH TẾ  CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH 
NGHIỆP   CÓ   VỐN   ĐẦU   TƯ   NƯỚC   NGOÀI   TRÊN   ĐỊA   BÀN 
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1.1. Những thuận lợi của Hà Nội trong thực hiện lợi ích kinh 
tế của người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước 
ngoài
Luận án đề cập đến các vấn đề về: Đặc điểm tự nhiên; đặc điểm 
chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội; đặc điểm nguồn lao động trong các 
DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố Hà Nội; những ưu thế trong thu hút 
các DNCVĐTNN vào sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Những khó khăn của Hà Nội trong thực hiện lợi ích kinh  
tế  của người lao động  ở  các doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước  
ngoài
Hệ thống cơ chế chính sách còn thiếu, chưa đồng bộ, thủ tục và thời 
gian thực thi pháp luật còn dài, nguồn nhân lực chất lượng cao còn hạn  
chế.
3.2.   TÌNH   HÌNH   THỰC   HIỆN   LỢI   ÍCH   KINH   TẾ   CỦA 

NGƯỜI   LAO   ĐỘNG   TRONG   CÁC   DOANH   NGHIỆP   CÓ   VỐN 
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.2.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài và hoạt động của  
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà 
Nội
3.2.1.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư  nước ngoài trên địa bàn  
thành phố Hà Nội
Hiện nay, Hà Nội có 63 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia đầu tư 
với số  lượng hơn 2.700 dự  án, tổng số  vốn đầu tư  gần 22 tỷ  USD;  
Trong đó, Nhật Bản là quốc gia có vốn đầu tư lớn nhất (520 dự án, với  


15

4,6 tỷ  USD, chiếm 22%). Nộp thuế  chiếm 61,3%; giải quyết việc làm 
cho hơn 130 nghìn lao động (chiếm 75% tổng số lao động FDI)
Hà Nội có 19 KCN, 3.500 ha, trong đó có 8 KCN đã đi vào hoạt 
động với tổng diện tích đất tự  nhiên là 1235 ha; 5 KCN đang triển khai  
thủ tục đền bù và xây dựng cơ sở hạ tầng.
Qua   khảo   sát   3   KCN:   KCN   Nội   Bài;   KCN   Quang   Minh;   KCN 
Thăng Long: Công ty Canon thuộc KCN Bắc Thăng Long, huyện Đông 
Anh, Hà Nội. Cho thấy, nhìn chung các công ty đều chú trọng đến  ứng 
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, liên tục cải tiến chất lượng sản  
phẩm, không ngừng phát triển thị trường tại Việt Nam. 
Theo  Ủy ban nhân dân Thành phố  Hà Nội, Tiếp đó là kết quả  thu 
hút đầu tư nước ngoài số liệu tính đến tháng 12 năm 2014, thành phố Hà 
Nội đã thu hút được 418 dự án đầu tư và tăng vốn, với tổng số vốn đầu tư 
đăng ký là 1.397,2 triệu USD, tăng 26% so với năm 2013 và tăng 7,4 so với 
kế hoạch năm 2014 (1.300 triệu USD). Trong đó: Tình hình cấp mới giấy 
chứng nhận đầu tư năm 2014 là 313 dự án với tổng vốn đăng ký là 651,2 

triệu USD; Tình hình điều chỉnh tăng vốn đầu tư  dự  án: Năm 2014 toàn 
Thành phố có 105 lượt dự án điều chỉnh tăng vốn với giá trị  vốn tăng là 
746 triệu USD (tăng 20% so với năm 2013. 
3.2.1.2. Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước  
ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội
Trong quá trình đầu tư  nhiều DN đã tích cực đổi mới công nghệ, 
nâng cao năng suất lao động, mở  rộng đầu tư  nên vẫn giữ được tốc độ 
tăng trưởng khá, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động và đóng 
góp nguồn thu cho ngân sách lớn. Điển hình là các DN: Marumitsu (KCN 
Quang Minh I) đầu tư  thêm 12 triệu USD, tăng thêm 800 công nhân; 
Công ty MHI Acrospale Việt Nam (KCN Thăng Long) khánh thành dây 
chuyền sản xuất linh kiện máy bay Boeing; Công ty Cheewah (KCN Phú  
Nghĩa)   đầu   tư   thêm   3   triệu   USD   tăng   thêm   600   công  nhân;   Công  ty 
Yamaha (KCN Nội Bài) đầu tư  thêm 32 triệu USD; Công ty điện tử 
Hanel (KCN Sài Đồng B) đầu tư tăng 105 tỷ đồng.
 
Tuy nhiên, quy mô của các DNCVĐTNN còn hạn chế, cơ  sở  hạ 
tầng kỹ  thuật và xã hội của các DNCVĐTNN hiện có vẫn chưa đồng 
bộ. 


16

3.2.2. Cơ  cấu lợi   ích kinh tế  của người lao  động trong các 
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà 
Nội
3.2.2.1. Tiền lương và tiền thưởng 
Tiền lương là vấn đề  quan tâm hàng đầu đối với người lao động 
trong các DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố Hà Nội, nó liên quan thiết 
thực đối với đời sống hàng ngày của bản thân và gia đình của họ. Qua  

điều tra khảo sát cho thấy thu nhập của người lao động còn thấp, mức  
độ hài lòng về các chế độ chính sách cho công nhân chưa cao, được thể 
hiện qua biểu đồ 3.2 trong luận án.  
­ Về vấn đề  tiền lương: Đa phần người lao động có thái độ  bình 
thường với mức lương thu nhập của mình chiếm 68,9%, số  người lao 
động không hài lòng với mức lương của mình 22,2% và có 8,9 % người 
lao động hài lòng với mức thu nhập của mình.
­ Về  tiền thưởng: Số  công nhân không hài lòng với tiền thưởng 
của mình lên tới 22,2%, có 64% người lao động có thái độ  bình thường  
với mức tiền thưởng của DN, có 5,8% là hài lòng với mức thưởng hiện  
tại.
Những người lao động cho biết: Đi kèm với tăng lương sẽ là tăng 
định mức, cùng kỳ  năm ngoái định mức của một công nhân (tính cả  ca) 
khoảng 1850 sản phẩm/chuyền/ngày nhưng đến nay định mức khoán là 
2000   sản   phẩm/chuyền/ngày;   định   mức   thưởng   là   2300   sản 
phẩm/chuyền/ngày. Nếu hoàn thành định mức khoán thì ngoài tiền lương 
và tiền ăn giữa ca, người lao động mới được hưởng phụ  cấp chuyên  
cần. Để  trả  đủ  định mức  ấy, nhiều công nhân khác phải chấp nhận ăn  
trưa thật nhanh hay hạn chế vệ sinh cá nhân chỉ  cắm mặt làm việc liên  
tục từ 8 ­ 10h/ ngày. Và nếu không đủ định mức, công nhân bị cắt điểm 
chuyên cần và thu nhập. 
Công   nhân   nhà   máy  Nissei   Electric   Hanoi   tại   KCN   Bắc   Thăng 
Long, Đông Anh, Hà Nội cho biết: Định mức tăng ca cùng kỳ năm ngoái 
chỉ là 4500 sản phẩm/chuyền/ngày nhưng năm nay phải đạt 5000 ­ 6000 
sản phẩm/chuyền/ngày. Như  vậy, công nhân phải làm cật lực hơn với  
năng suất lao động tăng từ  20 ­ 25% mà lương chỉ  tăng thêm 350.000/ 
tháng. Tuy nhiên, với định mức này nhiều công nhân lành nghề vẫn làm 


17


không đủ sản lượng mà có nguy cơ trừ lương, trừ thưởng. Lương tháng 
của người lao động nhận được không khá hơn trước đây trong khi giá 
cả đã tăng gấp nhiều lần hơn thế.
Người lao động chưa hài lòng về  lương thấp (chiếm 75,4%); ít 
quan tâm đến công nhân (chiếm 26,4%); thiếu cơ hội thăng tiến (chiếm 
22,1%); không hỗ trợ chỗ ở cho công nhân (chiếm 22,7%)… [Xem biểu  
đồ 3.3].
Từ đó, dẫn đến những cuộc đình công của người lao động trong các  
DNCVĐTNN vẫn thường xảy ra, nguyên nhân chủ yếu là tiền công thấp  
(chiếm 89,3%), chế  độ  đãi ngộ  kém (chiếm 32,2%), bị  ép thời gian làm 
việc (chiếm 21%), liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế  của người lao  
động.
3.2.2.2. Các chế  độ  đãi ngộ  của chủ doanh nghiệp có vốn đầu  
tư nước ngoài đối với người lao động
Phần lớn người lao động đều được hưởng các chế độ đãi ngộ khi 
làm việc trong các DNCVĐTNN, nhưng chưa thật sự đáp ứng được nhu 
cầu cần thiết của người lao động. Mặt khác, nhiều doanh nghiệp chậm 
lương hoặc không nâng lương đúng kỳ hạn cho người lao động, cố tình 
lách luật để  sa thải người lao  động, vì mục đích lợi  nhuận nên các 
DNCVĐTNN đặt ra những quy định không phù hợp với văn hóa Việt 
Nam, áp dụng chính sách tại nơi làm việc không rõ ràng, xử  lý kỷ  luật,  
sa thải lao động không đúng quy định, đó là nguyên nhân chính gây ra các 
cuộc đình công, bãi công, tranh chấp lao động hiện nay.
3.2.2.3. Về nhà ở cho người lao động
Nhìn chung, các DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố  Hà Nội thì 
vấn đề nhà ở của người lao động thực sự  chưa được các chủ  DN quan 
tâm. 
Qua khảo sát của tác giả   ở  các DNCVĐTNN tại 3 KCN: KCN 
Thăng Long ­ Đông Anh; KCN Nội Bài ­ Sóc Sơn; KCN Quang Minh ­ 

Mê   Linh:   Tỷ   lệ   người   lao   động   đi   thuê   nhà   trọ   với   343/487   phiếu 
(70,4%); tỷ lệ người lao động ở cùng gia đình là 57/487 phiếu (17,5%); 
tỷ lệ người lao động ở nhà tập thể của DN là 57/487 phiếu (11,7%).
Do DNCVĐTNN chưa có hệ thống nhà ở cho công nhân nên tỷ  lệ 
người lao động phần lớn là đi thuê nhà trọ chiếm 70,8%, người lao động 


18

phải đi thuê nhà gần DN nơi mình làm việc. Ngoài thời gian làm việc  
căng thẳng  ở  nhà máy thì cuộc sống của công nhân còn rất khó khăn,  
lương thấp, thời gian làm việc kéo dài, cường độ  lao động tăng, không 
có cơ hội phát triển nghề nghiệp…
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ  THỰC HIỆN LỢI ÍCH KINH TẾ 
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN 
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.3.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm vừa qua, với hệ thống chính sách, pháp luật đúng 
đắn của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với khu vực kinh tế  có vốn 
đầu tư  nước ngoài, nhiều nhà đầu tư  nước ngoài đã thực hiện đầu tư 
vào địa bàn thành phố Hà Nội, kết quả của việc đầu tư này đã mang lại  
nhiều thành tựu đáng ghi nhận trong thực hiện lợi ích kinh tế của người  
lao động, góp phần cho sự phát triển kinh tế ­ xã hội trên địa bàn thành 
phố Hà Nội. Cụ thể: Giải quyết việc làm cho người lao động; thu nhập 
của người lao động được tăng lên và khá  ổn định; ngoài tiền công là 
nguồn thu nhập chính nhiều DNCVĐTNN cũng thực hiện rộng rãi các 
hình thức trả  thưởng để  khuyến khích người lao động làm việc hăng 
say, nhiệt tình có hiệu quả  cho các chủ  DN, lợi ích kinh tế  của người 
lao động  ở  nhiều DNCVĐTNN đã phản ánh thực chất hiệu quả  lao 
động của họ; môi trường và điều kiện làm việc, đời sống của người lao  

động được cải thiện hơn.
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Những hạn chế
­ Một là:Tiền lương, tiền thưởng còn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu 
tối thiểu của người lao động; chủ  DNCVĐTNN chưa quan tâm thỏa  
đáng đến quyền lợi của người lao động; chất lượng nhà ở  và đời sống  
tinh thần của người lao động chưa được bảo đảm.
­ Hai là:  Một số  DNCVĐTNN vẫn chưa thật sự  quan tâm đến 
người   lao   động,  như   không  nâng   lương   đúng   kỳ   hạn  cho   người   lao 
động, cố  tình lách luật để  sa thải người lao động; Các DNCVĐTNN vì 
mục đích lợi nhuận đặt ra những quy định không phù hợp với văn hóa 
Việt Nam, áp dụng chính sách tại nơi làm việc không rõ ràng, xử  lý kỷ 
luật, sa thải lao động không đúng quy định…Do đó, cần tìm ra những 
vấn đề  tồn tại đang diễn ra  ở  một số  DNCVĐTNN và các biện pháp 
khắc phục nhằm bảo đảm lợi ích kinh tế  chính đáng của người lao  


19

động trong các DNCVĐTNN. 
3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
­ Thứ nhất: Hệ  thống cơ  chế, chính sách bảo đảm lợi ích kinh tế 
của người lao động chưa thực sự phù hợp, hoàn thiện. 
­ Thứ hai: Đội ngũ lao động của Việt Nam còn yếu về trình độ năng 
lực chuyên môn, rất nhiều người có trình độ học vấn thấp, ít được trang bị 
kiến thức pháp luật về quyền và nghĩa vụ lao động, trình độ chuyên môn, tay 
nghề, kỹ  năng làm việc theo nhóm, chưa đáp  ứng được yêu cầu của các 
DVCVĐTNN. 
­ Thứ ba: Các tổ chức công đoàn cơ sở chưa phát huy được vai trò 
bảo vệ quyền lợi hợp pháp người lao động. 

­Thứ tư: Sự gia tăng số lượng lao động lớn trong các DNCVĐTNN 
đặc biệt là DNCVĐTNN trong KCN dẫn đến vượt quá khả  năng quản 
lý của các cơ quan chức năng gây mất trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, 
tệ nạn ngày càng gia tăng, như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm... 
­ Thứ  năm: Các DNCVĐTNN đầu tư  vào Việt Nam nói chung và 
đầu tư  trên địa bàn thành phố  Hà Nội nói riêng đều nhằm mục đích  
hướng tới thu lợi nhuận ngày càng cao. 
3.3.3. Những vấn đề  đặt ra về  lợi ích kinh tế  của người lao  
động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn 
thành phố Hà Hội
­ Lợi ích kinh tế của người lao động chưa bảo đảm được các nhu cầu  
sống tối thiểu,  ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần người lao  
động. 
 ­ Lợi ích kinh tế  của người lao động và chủ  doanh nghiệp chưa  
được giải quyết hài hòa, dẫn tới phát sinh mâu thuẫn. 
­ Lợi ích kinh tế  của người lao động chưa bảo đảm đủ  tái sản 
xuất sức lao động mở rộng, dẫn đến nảy sinh các hiện tượng xã hội tiêu 
cực.


20

Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM LỢI ÍCH KINH TẾ 
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN 
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 
4.1. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ  BẢN NHẰM BẢO ĐẢM LỢI 
ÍCH KINH TẾ  CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH 
NGHIỆP   CÓ   VỐN   ĐẦU   TƯ   NƯỚC   NGOÀI   TRÊN   ĐỊA   BÀN 
THÀNH PHỐ HÀ NỘI 

­ Lợi ích kinh tế  của người lao động trong các doanh nghiệp có 
vốn đầu tư  nước ngoài phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động và cải 
thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
­ Bảo đảm LIKT của người lao động trong các doanh nghiệp có  
vốn đầu tư  nước ngoài phải gắn chặt chẽ  với hoàn thiện chính sách, 
pháp luật của Nhà nước.
­ Bảo đảm LIKT của người lao động trong các DNCVĐTNN nhằm 
duy trì hoạt động lâu dài của doanh nghiệp.
­   Bảo  đảm  LIKT   của   người   lao   động   trong   DNCVĐTNN   phải 
thông qua thỏa ước tập thể và phát huy vai trò của tổ chức công đoàn.
4.2. CÁC GIẢI PHÁP CƠ  BẢN NHẰM BẢO ĐẢM LỢI ÍCH 
KINH   TẾ   CỦA   NGƯỜI   LAO   ĐỘNG   TRONG   CÁC   DOANH 
NGHIỆP   CÓ   VỐN   ĐẦU   TƯ   NƯỚC   NGOÀI   TRÊN   ĐỊA   BÀN 
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.2.1. Nhóm giải pháp về phía Nhà nước
4.2.1.1.   Hoàn   thiện   môi   trường   kinh   doanh   của   các   doanh  
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội 
Cải thiện môi trường đầu tư  trước hết phải không ngừng hoàn 
thiện thể  chế  kinh tế, hệ  thống pháp luật, các chủ  trương chính sách 
của Đảng và Nhà nước về  thu hút đầu tư  nước ngoài cần được xây 
dựng theo hướng thông thoáng có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, 
cần tạo ra những điều kiện  ưu đãi cho phép giúp các nhà đầu tư  thực 
hiện các quy trình, thủ  tục thuận lợi trong việc tham gia đầu tư. Phải 


21

tiếp tục hoàn thiện môi trường thể  chế  chính sách, điều chỉnh những 
điều khoản chưa hợp lý trong Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp sao cho  
vừa phù hợp với điều kiện thực tế  của Việt Nam vừa kết hợp hài hòa 

lợi ích kinh tế của các nhà đầu tư với lợi ích quốc gia dân tộc để các bên 
cùng có lợi. Cần rà soát lại các thủ tục, quy trình cấp phép đầu tư và các  
quy chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cắt bỏ những khâu trung 
gian các thủ tục phiền hà không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi  
cho các nhà đầu tư. 
4.2.1.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách hoạt động của các doanh  
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội để  
bảo đảm lợi ích cho người lao động
­ Xây dựng lộ  trình chiến lược, quy hoạch sử dụng hiệu quả vốn  
FDI. Thu hút các DNCVĐTNN có quy mô vừa và nhỏ phù hợp với từng 
lĩnh vực, từng vùng, chú ý thu hút và chăm sóc những nhà đầu tư lớn, sử 
dụng công nghệ  cao, thân thiện môi trường, tạo một quy hoạch thống  
nhất, dễ  thực hiện, đạt kết quả  cao. Nhà nước phải có kế  hoạch định 
hướng thu hút đầu tư vào lĩnh vực có giá trị cao như công nghiệp hỗ trợ,  
công nghiệp sản xuất, phát triển hạ tầng…
­ Tạo lập môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh thuận lợi cho  
các DNCVĐTNN luôn đảm bảo  ổn định về  chính trị, kinh tế  cho hoạt 
động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài. 
­ Nhà nước xây dựng hệ thống luật pháp và cơ chế, chính sách liên 
quan đến hoạt động của DNCVĐTNN, hoàn thiện theo hướng quy định 
trách nhiệm của chủ  DNCVĐTNN có sử  dụng lao động giản đơn phải 
bố trí thời gian và điều kiện để mỗi để mỗi người lao động có thể  vừa 
học vừa làm, nâng cao trình độ chuyên môn, nhận thức pháp luật. 
­  Khuyến khích, tôn vinh các DNCVĐTNN thực hiện tốt lợi ích 
kinh tế của người lao động.
­ Tiếp tục rà soát, chỉnh sửa các Bộ  luật Lao động, Luật Đầu tư 
trong nước và nước ngoài có liên quan đến lợi ích người lao động, môi  
trường đầu tư, các chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn.
­ Các cơ  quan chức năng cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt 



×