Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài vào phát triển kinh tế của một số nước và bài học cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 167 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Bùi Quang Sơn

CHÍNH SÁCH THU HÚT LAO ĐỘNG CHUYÊN MÔN CAO NƯỚC
NGOÀI VÀO PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA MỘT SỐ NƯỚC
VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế
Mã số: 62.31.07.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn: 1. GS.TS. Nguyễn Thiết Sơn
2. TS. Vũ Bá Thể

HÀ NỘI - 2014


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI QUANG SƠN

CHÍNH SÁCH THU HÚT LAO ĐỘNG CHUYÊN MÔN CAO NƯỚC
NGOÀI VÀO PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA MỘT SỐ NƯỚC
VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM


Chuyên ngành : Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế
Mã số : 62.31.07.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn: 1. GS.TS. Nguyễn Thiết Sơn
2. TS. Vũ Bá Thể

Hà Nội, 2014

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng có ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

ii


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng

Danh mục các hình
MỞ ĐẦU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT
LAO ĐỘNG CHUYÊN MÔN CAO NƯỚC NGOÀI
1.1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH THU HÚT LAO ĐỘNG
CHUYÊN MÔN CAO NƯỚC NGOÀI
1.1.1.
Những vấn đề lý luận về lao động chuyên môn cao và lao động
chuyên môn cao nước ngoài
1.1.2.
Các chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài
1.1.3.
Tác động của lao động chuyên môn cao nước ngoài đối với nước
tiếp nhận và nước gửi lao động ra nước ngoài
1.2.
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH THU HÚT LAO ĐỘNG
CHUYÊN MÔN CAO NƯỚC NGOÀI
1.2.1.
Quá trình phát triển và đặc điểm di chuyển lao động chuyên môn cao
nước ngoài trên thế giới
Tác động của chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước
1.2.2.

i
ii
iii
v
vi
vii

1
10
10
10
18
24
29
29
33

ngoài đối với một số nước trên thế giới
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 2: CHÍNH SÁCH THU HÚT LAO ĐỘNG CHUYÊN MÔN CAO
NƯỚC NGOÀI TRÊN THẾ GIỚI: TRƯỜNG HỢP SINGAPORE VÀ
TRUNG QUỐC
TỔNG QUAN LAO ĐỘNG CHUYÊN MÔN CAO NƯỚC NGOÀI Ở
2.1.

39
40

40

KHU VỰC CHÂU Á

2.1.1.

Thực trạng lao động chuyên môn cao nước ngoài ở khu vực châu Á

40


2.1.2.

Đánh giá chung về lao động chuyên môn cao nước ngoài ở khu vực

44

châu Á
2.2.

CHÍNH SÁCH THU HÚT LAO ĐỘNG CHUYÊN MÔN CAO

iii

50


NƯỚC NGOÀI CỦA SINGAPORE
2.1.1.
Nguyên nhân dẫn tới việc thu hút lao động chuyên môn cao nước
ngoài của Singapore
2.1.2.
Một số chính sách cơ bản để thu hút lao động chuyên môn cao nước
ngoài của Singapore
2.1.3.
Tác động của chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước
ngoài ở Singapore
2.2.
CHÍNH SÁCH THU HÚT LAO ĐỘNG CHUYÊN MÔN CAO
NƯỚC NGOÀI CỦA TRUNG QUỐC

2.2.1.
Nguyên nhân dẫn tới việc thu hút lao động chuyên môn cao nước
ngoài của Trung Quốc
2.2.2.
Một số chính sách cơ bản để thu hút lao động chuyên môn cao nước
ngoài của Trung Quốc
2.2.3.
Tác động của chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước
ngoài ở Trung Quốc
2.3.
SO SÁNH VÀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH THU HÚT LAO ĐỘNG
CHUYÊN MÔN CAO NƯỚC NGOÀI CỦA SINGAPORE VÀ
TRUNG QUỐC
2.3.1.
So sánh chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài của
Singapore và Trung Quốc
2.3.2.
Đánh giá chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài
của Singapore và Trung Quốc
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 3: CHÍNH SÁCH THU HÚT LAO ĐỘNG CHUYÊN MÔN CAO Ở
VIỆT NAM, BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP SINGAPORE VÀ TRUNG QUỐC
3.1.
CHÍNH SÁCH THU HÚT LAO ĐỘNG CHUYÊN MÔN CAO
NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
3.1.1.
Chính sách
3.1.2.
Một số kết quả ban đầu

3.1.3.
Những tồn tại và nguyên nhân
3.2.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
CHO VIỆT NAM QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
SINGAPORE VÀ TRUNG QUỐC
3.2.1.
Những điểm tương đồng và khác biệt trong chính sách thu hút lao
động chuyên môn cao ở Việt Nam so với Trung Quốc và Singapore

iv

50
55
66
79
79
85
92
102

102
108
118
120

120
120
122
126

128

128


3.2.2.
3.2.3.

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Khuyến nghị chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước
ngoài tại Việt Nam
3.2.4.
Các điều kiện cần thiết để áp dụng thành công bài học kinh ngiệm và
thực hiện khuyến nghị chính sách tại Việt Nam
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

v

134
140
146
148
149
151


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
APO


Tổ chức Năng suất Châu Á

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

EU

Liên minh Châu Âu

S$

Đô la Singapore

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HDI

Chỉ số phát triển con người

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế


ISCED

Tổ chức phân loại tiêu chuẩn quốc tế về giáo dục

ISCO

Phân loại tiêu chuẩn nghề nghiệp quốc tế

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

OSU

Ủy ban người Singapore ở nước ngoài

PAP

Đảng Hành động Nhân dân

R&D

Nghiên cứu và triển khai

TFP


Năng suất lao động tổng nhân tố

UNESCO

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc

USD

Đô la Mỹ

WB

Ngân hàng thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Những nguyên nhân dẫn đến di chuyển lao động chuyên môn

13

cao trên thế giới

Bảng 1.2.

Nhân tố tác động đến di chuyển lao động chuyên môn cao theo

15

nhóm ngành nghề
Bảng 1.3.

Hệ thống thang điểm khác nhau đối với lao động nước ngoài

20

chuyên môn cao ở một số nước trên thế giới
Bảng 1.4.

Những tác động kinh tế của lao động chuyên môn cao nước

28

ngoài
Bảng 1.5.

Các ưu tiên chính sách và chiến lược của một số nước để thu

29

hút lao động chuyên môn cao nước ngoài
Bảng 1.6.


Tỷ lệ % lao động nước ngoài có trình độ đại học trở lên tính

32

theo quốc tịch và địa điểm tiếp nhận lao động, 1990 và 2000
Bảng 2.1.

Lao động nước ngoài ở các nước châu Á năm 2010-2011

42

Bảng 2.2.

Lao động nước ngoài trên thị trường lao động châu Á năm

43

Bảng 2.3.

2010 tính theo quốc tịch
Kiều hối và tầm quan trọng đối với kinh tế của nước gửi lao

49

động ra nước ngoài
Bảng 2.4.

Dân số Singapore phân theo nhóm tuổi

54


Bảng 2.5.

Các cơ chế thẻ lao động áp dụng cho lao động chuyên môn cao

59

nước ngoài ở Singapore (áp dụng đến tháng 6/2010)
Bảng 2.6.

Những thay đổi về mức thuế áp dụng cho lao động nước ngoài

61

kể từ tháng 7 năm 2010
Bảng 2.7.

Những thay đổi đối với các loại thẻ lao động bắt đầu từ tháng

63

8/2011
Bảng 2.8.

Người nước ngoài ở Singapore phân theo quốc tịch

68

Bảng 2.9.


Lao động trong nước và lao động nước ngoài theo ngành ở

69

Singapore năm 2008
Bảng 2.10.

Lao động chuyên môn cao nước ngoài ở Singapore giai đoạn
2007-2012

vii

70


Bảng 2.11.

Một số chỉ tiêu trong Đề cương nhân tài của Trung Quốc

86

Bảng 2.12.

Mức thuế thu nhập của người nước ngoài ở Thượng Hải,

91

Trung Quốc
Bảng 2.13.


So sánh số sinh viên Trung Quốc ra nước ngoài học tập và trở

93

về nước làm việc, giai đoạn 1996-2010
Bảng 2.14.

Số sinh viên Trung Quốc ở nước ngoài phân theo lĩnh vực học

94

tập nghiên cứu và điểm đến, 1978-1999
Bảng 2.15.

Số lượng chuyên gia nước ngoài vào Trung Quốc giai đoạn

96

1992-1999
Bảng 2.16.

Lao động nước ngoài phân theo khu vực ở một số nước châu Á

105

năm 2010
Bảng 2.17.

Di chuyển lao động ở một số nước châu Á năm 2010


106

Bảng 3.1.

Số lượng và tỷ lệ cấp phép của lao động nước ngoài tại một số

124

tỉnh, thành phố năm 2009
Bảng 3.2.

Bước chuyển dân số ở một số nước châu Á

129

Bảng 3.3.

Phân loại mô hình di chuyển lao động của một số nước châu Á

130

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.

Các nhân tố thuộc về môi trường chính sách quyết định việc 18
lựa chọn điểm đến của lao động chuyên môn cao nước ngoài


Hình 1.2.

Tỷ lệ % lao động nước ngoài có trình độ giáo dục đại học trở 33
lên, năm 2000 và 2010

Hình 2.1.

Dòng lao động di chuyển trong khu vực Đông Nam Á

41

Hình 2.2.

Tỷ lệ sinh ở Singapore giai đoạn 1957-2001

53

Hình 2.3.

Tăng trưởng dân số Singapore trong giai đoạn 1970-2010

66

Hình 2.4.

Cơ cấu dân số Singapore giai đoạn 1970-2010

67

Hình 2.5.


Số lượng sinh viên Trung Quốc ra nước ngoài và trở về nước 95
làm việc, giai đoạn 1996-2011

Hình 2.6.

Sự suy giảm dân số trong độ tuổi lao động ở châu Á

103

Hình 2.7.

Chỉ số hấp dẫn lao động chuyên môn cao nước ngoài

104

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Phát triển nguồn nhân lực là một trong những vấn đề quan trọng và luôn được ưu
tiên hàng đầu trong chính sách phát triển của mỗi quốc gia. Để phát triển nguồn nhân
lực có thể thực hiện theo hai cách, cách thứ nhất là thông qua giáo dục và đào tạo
nguồn nhân lực tại chỗ, cách thứ hai là thu hút đội ngũ lao động chuyên môn cao ở
nơi khác đến. Di chuyển lao động nước ngoài chuyên môn cao giữa các quốc gia
đang là một hiện tượng phổ biến trên thị trường do tác động của toàn cầu hóa, cuộc
cách mạng khoa học công nghệ và sự thiếu hụt cung cầu trên thị trường lao động
quốc tế. Tuy nhiên, di chuyển lao động quốc tế luôn có tính hai mặt, buộc các chính
phủ phải có những chính sách can thiệp của nhà nước để phát huy tính tích cực của

lực lượng lao động chuyên môn cao nước ngoài trên thế giới, đồng thời hạn chế
những tiêu cực nảy sinh. Hiện nay trên thế giới, nhiều quốc gia đã coi chính sách thu
hút lao động chuyên môn cao nước ngoài là một trong những chính sách hàng đầu để
đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Tại một số nước châu Á như Singapore, Trung
Quốc, lao động chuyên môn cao nước ngoài có những đóng góp quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế, bổ sung sự thiếu hụt lao động chuyên môn cao trong nước,
đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế và năng suất lao động, góp phần tích cực
vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành nền tảng công nghệ mới cho
quá trình công nghiệp hóa và tạo hiệu ứng tốt cho phát triển nguồn nhân lực trong
nước. Tuy nhiên, quản lý lao động chuyên môn cao nước ngoài đòi hỏi các nước
phải có những chiến lược bài bản, rõ ràng để tránh những tác động xấu đến nước tiếp
nhận, đặc biệt trong vấn đề giải quyết xung đột tranh chấp giữa lao động trong nước
và lao động nước ngoài, hạn chế tiếp nhận lao động không đúng kỹ năng và nhu cầu
của đất nước v.v…. Trung Quốc và Singapore là hai nước châu Á điển hình có
những điểm tương đồng và khác biệt trong chính sách thu hút lao động chuyên môn
cao, nhưng cả hai nước đều gặp hái được những kết quả tích cực trong phát triển
kinh tế do nguồn lao động chuyên môn cao nước ngoài mang lại.
Tại Việt Nam, chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài bắt đầu
được chú trọng từ năm 2003 đến nay, nhưng chưa đồng bộ và thống nhất. Những hạn
chế của các chính sách này còn nhiều, gây ra những khó khăn, vướng mắc trong thu
hút và quản lý lao động chuyên môn cao nước ngoài. Là một nước đông dân, Việt
Nam rất cần phải có hệ thống chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước

1


ngoài thống nhất, chặt chẽ để tránh những hệ lụy khó tháo gỡ trong việc quản lý lao
động nước ngoài, đặc biệt là lao động kỹ năng thấp nhập cư ngày càng nhiều vào
Việt Nam. Kinh nghiệm thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài của Singapore
và Trung Quốc là hết sức cần thiết trong điều kiện Việt Nam hiện nay bởi chúng ta

có thể học hỏi được cách thức quản lý lao động chuyên môn cao nước ngoài bài bản
(như ở Singapore – nước có dân số ít) và học hỏi được chính sách thu hút trí thức
ngoại kiều về nước làm việc (như ở Trung Quốc – nước có dân số đông). Với những
lý do đó và từ thực tiễn hiện nay đặt ra, đề tài “Chính sách thu hút lao động chuyên
môn cao nước ngoài vào phát triển kinh tế của một số nước và bài học cho Việt
Nam” là mang tính cấp thiết nhằm đánh giá những chính sách và tác động của chính
sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài ở một số nước và rút ra những bài
học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam trong việc hoạch định và thực thi chính sách
thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài trong thời gian tới. Đây cũng chính là
lý do cho việc lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án.
2. Tình hình nghiên cứu:
Nghiên cứu chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài là một
trong những chủ đề được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước bàn đến, phần sau
đây tôi xin trình bày một số nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước.
2.1. Nghiên cứu trong nước:
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về chính sách thu hút lao
động chuyên môn cao nước ngoài còn rất ít và mới chỉ dừng ở giai đoạn nghiên cứu
ban đầu và mang tính tổng quan, phổ quát. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi mảng đề tài
nghiên cứu về lao động chuyên môn cao nước ngoài mới được Việt Nam chú trọng
và nhấn mạnh kể từ đầu thập niên 2000 khi đất nước bắt đầu chuẩn bị thực thi chính
sách tuyển dụng lao động nước ngoài. Có thể kể đến một số tác phẩm tiêu biểu là:
- “Di chuyển lao động quốc tế”, tác giả Nguyễn Bình Giang (chủ biên), NXB
Khoa học xã hội, Hà nội 2011. Cuốn sách phân tích những vấn đề nổi bật trong di
chuyển lao động trên thế giới thập niên đầu thế kỷ XXI, những xu hướng cơ bản của
di chuyển lao động quốc tế, các chính sách mà các chính phủ thường sử dụng, những
tác động chủ yếu của di chuyển lao động quốc tế đối với nước tiếp nhận và nước gửi
lao động, xu hướng di chuyển quốc tế đến năm 2020. Tác phẩm này đem lại những
kiến thức cơ bản về dòng di chuyển lao động ra thế giới của nhiều quốc gia điển
hình. Tuy nhiên, thực trạng di chuyển lao động chuyên môn cao quốc tế không được
phân tích sâu và không đi vào những kinh nghiệm cụ thể.


2


- “Chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài của Trung
Quốc”, tác giả Lại Lâm Anh – Nguyễn Minh Phương, tạp chí Những vấn đề kinh tế
và chính trị thế giới, số 7/2010. Bài nghiên cứu này phân tích chính sách nhân tài của
Trung Quốc trong thu hút lao động chuyên môn cao người Hoa kiều về quê hương
làm việc, đặc biệt ở hai thành phố Bắc kinh và Thượng Hải. Tuy nhiên, bức tranh
tổng thể về Chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài của Trung
Quốc trong cả hai khía cạnh: thu hút lao động nước ngoài và thu hút lao động Hoa
Kiều chưa được làm rõ và chưa cập nhật tình hình.
- “Chiến lược nhân tài của Trung Quốc từ năm 1978 đến nay”, Nguyễn Thị
Thu Phương (chủ biên), Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009. Cuốn sách
góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về khái niệm nhân tài và cơ sở hình thành chiến
lược nhân tài của Trung Quốc, đánh giá về thành tựu trong chiến lược nhân tài của
Trung Quốc từ năm 1978 đến nay và rút ra một số bài học kinh nghiệm cho chiến
lược phát triển nhân tài của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- “Chính sách thu hút nhân tài của Singapore: bài bản và chuyên nghiệp”, tác
giả Hà Minh, đăng trên Dân trí ngày 24/1/2008. Bài viết phân tích những chính sách
tuyển dụng tài năng trong nước và ngoài nước của Singapore trong nhiều lĩnh vực
kinh tế, chính trị, xã hội, những đặc điểm cơ bản của chính sách. Tuy nhiên, các
chính sách cụ thể để thu hút nhân tài nước ngoài và tác động của các chính sách đó
đối với phát triển kinh tế Singapore chưa được đề cập đến.
- “Kinh nghiệm trọng dụng nhân tài để hình thành nền kinh tế tri thức của
một số quốc gia châu Á và những gợi ý cho Việt Nam”, tác giả Lê Thị Hồng Điệp,
Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà nội, số 25, năm 2009. Bài viết đã tổng kết
kinh nghiệm trong dụng nhân tài của một số quốc gia châu Á, trong đó có Singapore
và Trung Quốc, trong đó có những kinh nghiệm thu hút nhân tài nước ngoài của
Singapore bằng những ưu đãi và ràng buộc thông qua kênh giáo dục đại học của

Singapore và những kinh nghiệm trong thu hút Hoa kiều tài năng của Trung Quốc, từ
đó đề xuất 5 gợi ý cho Việt Nam trong thu hút và trọng dụng nhân tài.
Ngoài các tác phẩm, bài viết tiêu biểu kể trên, những công trình nghiên cứu
trong nước về kinh nghiệm thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài và bài học
rút ra cho Việt Nam còn rất thiếu vắng. Chỉ có thể kể tên một số bài viết trên báo chí
Việt Nam như: Văn Hòa (2005), Chính sách chiêu mộ nhân tài là Hoa Kiều của
Trung Quốc, Báo công an nhân dân, ngày 28/9, chuyên mục An ninh thế giới; HSBC
(2012), Các chuyên gia nước ngoài giàu có đổ về khu vực Đông Nam Á, Tin News

3


Release, ngày 10/11; Mai Lan (2011), Chuyên viên kỹ thuật ngày càng thiếu, Báo
Tuần Việt Nam, ngày 11/9; Vũ Nguyên (2010), Chuyên gia ở Bình Dương phải thuê
nhà ở Thành phố Hồ Chí Minh, Báo Sài gòn Tiếp thị, ngày 2/7….
2.2. Nghiên cứu ngoài nước:
Nghiên cứu ngoài nước về vấn đề liên quan để đề tài “Chính sách thu hút lao
động chuyên môn cao nước ngoài vào phát triển kinh tế của một số nước và bài học
cho Việt Nam” tương đối nhiều, mỗi tài liệu đề cập một nội dung cụ thể khác nhau.
Về cơ sở lý thuyết của đề tài, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như:
“Labour migration and risk aversion in less developed countries”, tác giả Katz và
Stark (1986), đăng trên Journal of labor economics, trang 131-149; “Economic
developement with unlimited supplies of labour”, tác giả Lewis w.Arthur (1954),
đăng trên The Manchester School of economic and social studies, trang 139-191;
“International mobility of highly skilled”, tác phẩm của OECD năm 2001. Những tác
phẩm này đã phân tích về những khái niệm và nguyên nhân xuất hiện di chuyển lao
động chuyên môn cao nước ngoài, những tác động cơ bản của dòng di chuyển này.
Tuy nhiên, các nội dung phân tích còn rời rạc, chưa mang tính hệ thống, chưa nêu
bật được vấn đề luận án cần quan tâm.
Về kinh nghiệm thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài, có thể kể đến

một số tác phẩm như: “International mobility of the highly skilled: the case between
Eurrope and Latin America”, tác giả Andres Solimano, Molly Pollack (2004) đăng
trên Working Papers, No 1, Santiago, Chile; “Foreign labour in Singapore: trends,
policies, impacts and challenges”, tác giả Chia Siow Yue (2011), đăng trên
Discussion paper series No 2011-2014, Philippine; “Singapore’s structural
dependence on foreign talent: causes and consequences”, tác giả Kris Terauds
(2008), đăng trên Graduate institute of international and development studies,
Geneva, Switzarland; “China’s competition for global talents: strategy, policy and
recommendations”, tác giả Huiyao Wang (2012), đăng trên Asia Pacific Foundation
of Canada, May 24; hoặc tác phẩm của McKinsey & Company (2005), Addressing
China’s looming talent shortage, McKinsey Global Institute, October….Những tác
phẩm nghiên cứu này phân tích những chính sách cơ bản mà các nước đang phát
triển thường sử dụng để thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài, đặc biệt là
Trung Quốc và Singapore, tác động của chính sách đó cả về mặt tích cực lẫn tiêu cực
đối với nước tiếp nhận. Đây là những tài liệu cơ bản để tác giả luận án có những luận
cứ và dữ liệu phân tích các chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài

4


của Trung Quốc và Singapore, từ đó rút ra kinh nghiệm và kiến nghị chính sách cho
Việt Nam.
2.3. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước:
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đây cả về mặt lý thuyết lẫn thực
tiễn đã giải quyết những vướng mắc về cơ sở lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm một
số nước trong thực hiện chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài,
đặc biệt là ở Trung Quốc và Singapore. So với các công trình nghiên cứu ngoài
nước, thì các công trình nghiên cứu trong nước còn khá ít, mới chỉ dừng ở cung cấp
thông tin và những đánh giá bước đầu. Chưa có tác phẩm nghiên cứu nào đánh giá
hoàn thiện về hệ thống chính sách và tác động của hệ thống chính sách thu hút lao

động chuyên môn cao nước ngoài ở Trung Quốc và Singapore, vì vậy các kinh
nghiệm và các đề xuất kiến nghị chính sách không được phân tích đánh giá một cách
bài bản, hữu ích và khả năng áp dụng trên thực tế. Ngay trong mảng nghiên cứu
chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài ở Việt Nam cũng còn thiếu
vắng trong các công trình nghiên cứu trong nước, vì thế không phát hiện được toàn
diện những yếu kém của hệ thống chính sách này và những hệ lụy đối với phát triển
kinh tế xã hội ở Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu ngoài nước tương đối phong phú, cung cấp những
thông tin, dữ liệu cần thiết cho luận án. Tuy nhiên, các công trình này được phân tích
ở nhiều quan điểm khác nhau, trong đó có cả những quan điểm của nước chủ nhà
thực hiện chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài, có các quan điểm
của các chuyên gia nước ngoài, các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong nước v.v… Quan
điểm đa chiều, số liệu chưa cập nhật và hệ thống, hàm lượng phân tích về các bài học
rút ra cho các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) không nhiều.
Từ việc tìm hiểu tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có thể thấy, các
công trình nghiên cứu nói trên còn rời rạc, chưa hệ thống, chưa cập nhật, còn nhiều
khoảng trống về mặt lý luận và thực tiễn, chính sách và tình hình thực thi chính sách
thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài ở một số nước như Trung Quốc,
Singapore. Đặc biệt, từ trước tới nay, Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu riêng
biệt, chuyên sâu nào về chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài ở
Singapore, Trung Quốc và rút ra bài học và kiến nghị chính sách cho Việt Nam. Do
vậy, đề tài của luận án là hoàn toàn mới và mang tính cấp thiết.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:

5


Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu chính sách thu hút lao động chuyên môn
cao nước ngoài của khu vực châu Á, điển hình là Singapore, Trung Quốc, Việt Nam.

Tác giả luận án lựa chọn khu vực châu Á là đối tượng nghiên cứu (chứ không
lựa chọn các nước khác trên thế giới) bởi vì Việt Nam là nước nằm trong khu vực
này, có sự tương đồng và phụ thuộc với nhiều nước châu Á về cơ cấu kinh tế, cơ cấu
xuất nhập khẩu, thị trường lao động, nên rất cần xem xét khu vực châu Á có những
chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài như thế nào để có thể rút ra
bài học kinh nghiệm. Tác giả luận án lựa chọn Trung Quốc và Singapore làm trường
hợp nghiên cứu điển hình là vì: Singapore là nước châu Á có hệ thống chính sách thu
hút lao động nước ngoài chuyên môn cao bài bản nhất châu Á, có thể học tập được
nhiều kinh nghiệm trong hoàn thiện chính sách cho Việt Nam; còn Trung Quốc có
nhiều điều kiện tương đồng với Việt Nam (dư thừa lao động, có lực lượng ngoại kiều
tri thức lớn ở nước ngoài, rất có nhu cầu thu hút lao động chuyên môn cao nước
ngoài…), vì vậy có thể học tập được kinh nghiệm của Trung Quốc trong thu hút
ngoại kiều trí thức về nước làm việc.
Việt Nam cũng là một đối tượng nghiên cứu của luận án nhằm mục đích so
sánh, đối chiếu và rút ra bài học kinh nghiệm sau khi nghiên cứu các trường hợp điển
hình ở châu Á là Trung Quốc và Singapore.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm
2000 đến nay. Cụ thể là:
+ Trung Quốc: Nhấn mạnh từ 2002 đến nay khi Trung Quốc thực
hiện Kế hoạch xây dựng nhân tài quốc gia.
+ Singapore: Nhấn mạnh giai đoạn từ sau năm 1998 đến nay khi
Singapore có những thay đổi trong cơ chế quản lý lao động nước ngoài.
+ Việt Nam: Nhấn mạnh từ năm 2008 khi Việt Nam thực hiện Nghị
định 34 về lao động chuyên môn cao nước ngoài
+ Về không gian: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu chính sách thu hút lao
động chuyên môn cao nước ngoài ở Trung Quốc và Singapore qua ba khía cạnh:
nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện chính sách, các chính sách cơ bản và tác động
của các chính sách đó. Luận án xin phép không nghiên cứu chính sách quản lý lao
động chuyên môn cao nước ngoài ở hai nước này và không nghiên cứu tác động đối

với nước gửi lao động chuyên môn cao ra nước ngoài.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

6


- Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn trong chính sách thu hút lao
động chuyên môn cao trên thế giới, để từ đó xem xét kinh nghiệm thu hút lao động
chuyên môn cao của của một số nước, trong đó nhấn mạnh hai trường hợp điển hình
là Trung Quốc và Singapore. Phân tích các chính sách cơ bản trong thu hút lao động
chuyên môn cao của Trung Quốc và Singapore, những tác động của chính sách đó,
sự tương đồng khác biệt, thuận lợi khó khăn trong thu hút lao động chuyên môn cao
ở hai nước này, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và kiến nghị chính sách cho
Việt Nam.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu:

Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là thực hiện được các công việc sau:
Thứ nhất, nghiên cứu, phân tích các vấn đề có tính lý luận về chính sách thu
hút lao động chuyên môn cao nước ngoài của một số nước trên thế giới và tác động
của chính sách đối với nước tiếp nhận lao động chuyên môn cao nước ngoài.
Thứ hai, nghiên cứu, phân tích, đánh giá chính sách thu hút lao động chuyên
môn cao của hai nước điển hình là Trung Quốc và Singapore. So sánh hai mô hình
thu hút lao động chuyên môn cao của Trung Quốc và Singapore để thấy rõ điểm
tương đồng, khác biệt và nguyên nhân của nó. Phân tích kết quả và hạn chế của
chính sách thu hút lao động chuyên môn cao của hai nước điển hình là Trung Quốc
và Singapore.
Thứ ba, phân tích chính sách và kết quả thu hút lao động chuyên môn cao của

Việt Nam trong thời gian qua, ưu điểm và hạn chế của chính sách thu hút lao động
chuyên môn cao của Việt Nam và nguyên nhân của nó.
Thứ tư, từ thực tiễn của Trung Quốc và Singapore, kết hợp với tình hình thực
tiễn trong thu hút lao động chuyên môn cao của Việt Nam, luận án đưa ra các bài
học kinh nghiệm trong chính sách thu hút lao động chuyên môn cao của Trung Quốc
và Singapore, cả bài học thành công lẫn không thanh công để từ đó nêu các giải pháp
có tính khuyến nghị trong chính sách thu hút lao động chuyên môn cho Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài dự kiến sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
(i) Các phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, và các
phương chung trong nghiên cứu khoa học xã hội, trong kinh tế học, phương pháp
trừu tượng hoá khoa học....
(ii) Các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp.

7


(iii)Phương pháp so sánh để làm rõ hơn về chính sách thu hút lao động
chuyên môn cao ở các nước trên thế thế giới cũng như so sánh với Việt Nam, để đưa
ra các dự báo và làm rõ hơn đặc điểm, bản chất, nội dụng nghiên cứu.
(iv) Luận án sử dụng phương pháp Swot (phân tích điểm mạnh, điểm yếu)
trong chính sách của Trung Quốc và Singapore
(v) Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu diện (rộng) và không gian
nghiên cứu điểm (trường hợp điển hình: Trung Quốc, Singapore).
+ Ở phương pháp nghiên cứu diện, tác giả luận án chủ yếu phân tích những
ưu tiên chính sách và chiến lược của một số nước trên thế giới trong thu hút lao động
chuyên môn cao nước ngoài (Mỹ, EU, Nhật Bản, một số nước châu Á), từ đó phân
tích tình hình lao động chuyên môn cao nước ngoài ở một số nước châu Á trong thời
gian vừa qua, những nhân tố dẫn đến di chuyển lao động chuyên môn cao nước
ngoài ở một số nước châu Á và một số tác động cơ bản đối với nước châu Á tiếp

nhận lao động chuyên môn cao nước ngoài.
+ Ở phương pháp nghiên cứu điểm, tác giả luận án tập trung nghiên cứu
chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài ở Singapore và Trung Quốc
và những tác động đối với Trung Quốc và Singapore;
6. Những đóng góp khoa học của luận án:
Luận án có những đóng góp khoa học sau đây:
- Khái quát và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về di chuyển lao động
chuyên môn cao quốc tế, phân biệt rõ lao động chuyên môn cao và lao động phổ
thông; hệ thống chính sách biện pháp chủ yếu để thu hút lao động chuyên môn cao
quốc tế; những tác động chủ yếu (tích cực và tiêu cực) của dòng lao động chuyên
môn cao nước ngoài đối với nước tiếp nhận lao động. Đúc rút một số xu hướng và
đặc điểm của dòng lao động chuyên môn cao trên thế giới hiện nay.
- Đánh giá khách quan, khoa học và phát hiện ra các vấn đề cần giải quyết
trong chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài của Trung Quốc và
Singapore, có sự so sánh hiệu quả, hạn chế của hai mô hình này.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm hữu ích cho Việt Nam (cả bài học thành
công và bài học thất bại), từ đó nêu những kiến nghị quan điểm, chính sách, biện
pháp cho Việt Nam nhằm thu hút hiệu quả dòng lao động chuyên môn cao nước
ngoài trong tương lai.
7. Kết cấu luận án:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chương:

8


Chương 1: Nêu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về chính sách thu
hút lao động chuyên môn cao nước ngoài.
Chương 2:Trình bày chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài
của Trung Quốc và Singapore.
Chương 3: Nêu bài học kinh nghiệm trong Chính sách thu hút lao động

chuyên môn cao của thế giới, đặc biệt của Trung Quốc và Singapore, và khuyến nghị
chính sách cho Việt Nam.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT LAO
ĐỘNG CHUYÊN MÔN CAO NƯỚC NGOÀI

1. 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH THU HÚT LAO ĐỘNG CHUYÊN
MÔN CAO NƯỚC NGOÀI

1.1.1. Những vấn đề lý luận về lao động chuyên môn cao và lao động
chuyên môn cao nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm
- Chuyên môn:
Theo từ điển tiếng Việt, chuyên môn là lĩnh vực kiến thức riêng của một ngành
khoa học, kỹ thuật.
- Lao động chuyên môn:
Có rất nhiều định nghĩa liên quan đến lao động chuyên môn của các tổ chức
quốc tế. OECD cho rằng lao động chuyên môn là lao động có kỹ năng. Theo định
nghĩa của OECD (2001), lao động kỹ năng là những người có kỹ năng làm việc cho
những lĩnh vực nhất định trên thị trường lao động. Nhìn chung, lao động kỹ năng
phản ánh trình độ nguồn nhân lực trên thị trường lao động. Lao động kỹ năng cao
đồng nghĩa với phát triển nguồn nhân lực. Kỹ năng được phản ánh rất đa dạng, từ
những việc làm đòi hỏi một nhóm người để hoàn thành một nhiệm vụ được giao liên
quan đến các công việc cần sự phối hợp bằng tay và mắt, sự khéo léo và sức mạnh,
đến các công việc liên quan đến kỹ năng nhận thức (phân tích, tổng hợp, kỹ năng
toán học, kỹ năng nói...) và kỹ năng phối hợp (lãnh đạo, tư vấn...)[77].

Tổ chức phân loại tiêu chuẩn quốc tế về giáo dục (ISCED – International
standard classification of education,1997), thuộc UNESCO cho rằng lao động
chuyên môn là lao động phải qua đào tạo. Lao động có chất lượng phản ánh trình độ
nhất định về giáo dục hoặc bằng cấp chính thức của một cá nhân trên thị trường lao
động [49].
Từ các định nghĩa trên, có thể đưa ra khái niệm như sau: Lao động chuyên
môn là những lao động thực hiện các công việc chuyên môn, phải qua đào tạo. Lao
động chuyên môn là những công việc đòi hỏi phải được thực hiện bởi chỉ một loại

10


lực lượng lao động có kỹ năng làm việc đặc thù, chuyên nghiệp, đã được đào tạo
nhằm đáp ứng được việc thực hiện các công việc đó.
- Lao động chuyên môn cao:
Lao động chuyên môn cao những lao động được đào tạo chuyên sâu, có kinh
nghiệm thực hành, đầy đủ năng lực và kỹ năng làm việc trong một lĩnh vực cụ thể.
Người được công nhận là lao động chuyên môn cao thường phải trải qua các khóa
huấn luyện, đào tạo chuyên biệt, bao gồm các nhà quản lý, quản trị doanh nghiệp,
chuyên gia tư vấn, các doanh nhân, các giáo sư, các nhà khoa học, những người đã
tốt nghiệp đại học trở lên ở nhiều chuyên ngành khoa học kỹ thuật, có chuyên môn
cao, có nghiệp vụ kỹ thuật cao, hoặc những người lao động có kỹ năng lao động giỏi
hoặc đã được chuyên môn hóa, có khả năng hòa nhập và thích ứng với những thay
đổi của xã hội, của khoa học công nghệ, tham gia lao động có hiệu quả cao, có khả
năng đóng góp cho sự phát triển của các tổ chức và toàn xã hội.
- Lao động chuyên môn cao nước ngoài:
Lao động chuyên môn cao nước ngoài là những lao động chuyên môn cao, có
khả năng di chuyển lao động trên thị trường lao động trong nước từ các tổ chức quốc
tế hoặc các công ty xuyên quốc gia, hoặc tìm kiếm việc làm trên thị trường lao động
quốc tế. Các nước tiếp nhận đều hoan nghênh những lao động chuyên môn cao nước

ngoài và có những chương trình khuyến khích thu hút lao động chuyên môn cao
tham gia thị trường trong nước.
Như vậy, lao động nước ngoài chuyên môn cao là một khái niệm rộng liên
quan đến cả nền tảng giáo dục và cơ sở nghề nghiệp của người lao động. Khái niệm
này chưa được định nghĩa theo tính chất quốc tế, mà chỉ theo những tiêu chí và quy
ước của các tổ chức như OECD, UNESCO và EU.
Có thể phân lao động chuyên môn cao nước ngoài theo ba loại sau:
+) Lao động chuyên môn cao nước ngoài trực tiếp tham gia các lĩnh vực sản
xuất: bao gồm các doanh nhân, kỹ sư, chuyên gia kỹ thuật, sáng chế kỹ thuật, sáng
tạo kinh doanh. Họ là những người trực tiếp tham gia các lĩnh vực sản xuất và có tác
động trực tiếp đến sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
+) Lao động nước ngoài diện chuyên gia học thuật: bao gồm các nhà khoa học,
các học giả, các sinh viên quốc tế. Những cá nhân này thường làm việc trong các
trường đại học, các viện nghiên cứu, các phòng thí nghiệm...Họ không tham gia trực

11


tiếp sản xuất nhưng lại có khả năng chuyển giao các kết quả nghiên cứu theo hướng
thương mại hóa, hoặc làm tăng giá trị sản phẩm.
+) Lao động chuyên môn cao nước ngoài trong các ngành văn hóa và xã hội:
bao gồm các bác sĩ, y sĩ, nhà văn, họa sĩ, nhạc sĩ v.v...Họ liên quan trực tiếp đến hoạt
động của ngành chăm sóc sức khỏe, y tế, hoặc sáng tạo, gìn giữ bản sắc văn hóa.
1.1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến di chuyển lao động nước ngoài chuyên môn cao
Di chuyển lao động nước ngoài chuyên môn cao được tuân thủ theo những
nguyên tắc nhất định của thị trường lao động quốc tế, trong đó cung và cầu lao động
chuyên môn cao trên thị trường lao động quốc tế là những nguyên nhân mang tính
chất quyết định. Di chuyển lao động chuyên môn cao là một hiện tượng bình thường,
và ngày càng xảy ra thường xuyên hơn của thị trường lao động. Nền kinh tế càng
phát triển, hiện tượng này càng phổ biến, và là điều kiện không thể thiếu của sự phát

triển lành mạnh. Những người lao động tri thức là những người có tính di động rất
cao. Muốn đẩy nhanh sự phát triển kinh tế-xã hội và xây dựng nền kinh tế tri thức,
thì các quốc gia phải khôn ngoan đối mặt với hiện tượng di chuyển của những người
lao động nói chung và người lao động tri thức nói riêng, có chính sách "trọng dụng"
họ, tạo mọi điều kiện (về vật chất và tinh thần) để họ làm việc có hiệu quả. Theo các
chuyên gia kinh tế, có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau dẫn đến sự di chuyển lao
động chuyên môn cao quốc tế:
a. Nguyên nhân thuộc nguồn cung lao động chuyên môn nước ngoài:
Lý thuyết kinh tế học vĩ mô tân cổ điển đã giải nghĩa di chuyển lao động quốc
tế trong tiến trình phát triển kinh tế (Lewis 1954 [57], Ranis và Fei 1961[68], Todaro
1976 [69]). Các tác giả đưa ra giả định với những nước có trình độ phát triển gần
như nhau. Theo các lý thuyết này, di chuyển lao động quốc tế là do có sự khác biệt
địa lý về nguồn cung và nguồn cầu lao động. Các nước có nguồn cung lao động dồi
dào thường có mức lương trung bình thấp, trong khi các nước có nguồn cung lao
động khan hiếm thường có mức lương trung bình cao hơn. Sự khác biệt về lương đã
khiến lao động ở những nước có mức lương thấp di chuyển đến nước có mức lương
cao hơn.
Lý thuyết kinh tế học vi mô tân cổ điển lại giải thích di chuyển lao động quốc
tế dựa trên hành vi lựa chọn của mỗi cá nhân. Theo các lý thuyết vi mô (Sjaastad
1962[71], Todaro 1969, 1976, 1989, Todaro và Maruszko 1987), di chuyển lao động

12


quốc tế được quan niệm là một hình thức đầu tư nguồn nhân lực. Con người sẽ lựa
chọn đến những địa điểm lao động có thể cho năng suất cao nhất, thể hiện được kỹ
năng của họ tốt nhất; nhưng trước khi di chuyển họ cần phải đầu tư nhất định cho
giáo dục, nghề nghiệp, văn hóa, ngoại ngữ để thích ứng với thị trường lao động mới.
Như vậy, nhân tố quyết định nguồn cung lao động là sự khác biệt về mức
lương và các cơ hội thu nhập giữa các nước và các khu vực, khiến người lao động di

chuyển từ nước này đến nước khác. Nhìn chung, con người không thể giữ được thái
độ trung lập trước sự khác biệt lớn về thu nhập giữa các thành phố, giữa các ngành
kinh tế, giữa các quốc gia, và điều đó dẫn đến di chuyển lao động quốc tế. Động cơ
dẫn đến việc di chuyển lao động chuyên môn cao cũng không nằm ngoài xu hướng
trên, ngay cả trong những lao động chuyên môn làm việc trực tiếp trong lĩnh vực sản
xuất, cũng như những lao động làm việc trong các lĩnh vực văn hóa, xã hội, hay học
thuật. Chẳng hạn, nếu như nhà thiết kế phần mềm ở một nước đang phát triển nhận
được mức thu nhập tương xứng và ngang bằng với các nhà thiết kế phần mềm khác
trên thế giới, xu hướng di chuyển lao động quốc tế chuyên môn cao sẽ không xảy ra.
Nhưng khi chênh lệch về lương và các cơ hội thu nhập xảy ra, các nhà lao động
chuyên môn cao sẽ có động cơ di chuyển sang các nước trả lương cao hơn. Nhìn
chung, di chuyển lao động quốc tế đối với lao động chuyên môn cao phụ thuộc phần
lớn vào sự khác biệt thu nhập giữa trong nước và nước ngoài. Điều này cũng dẫn đến
sự khác biệt lớn giữa mức sống và năng suất tiềm năng giữa các nước. Các lao động
chuyên môn cao thường có xu hướng dịch chuyển từ các nước có trình độ phát triển
kinh tế thấp, sang nước có trình độ phát triển kinh tế cao hơn. Khoảng cách phát
triển giữa các nước phản ánh sự khác biệt về thu nhập bình quân đầu người và mức
sống giữa các quốc gia. Tại các nước có thu nhập thấp và trung bình, lao động có
chuyên môn cao thường có thu nhập và điều kiện sống thấp, không được ưu đãi và
khuyến khích hấp dẫn như ở nước ngoài. Chính vì vậy, nguồn cung lao động chuyên
môn cao trên thế giới có xu hướng gia tăng.
Bảng 1.1. Những nguyên nhân dẫn đến di chuyển lao động chuyên môn
cao trên thế giới
Nhân tố đẩy (phía cung)
Nhân tố kéo (phía cầu)
1. Mức chênh lệch trong chi trả 1. Thiếu lao động chuyên môn cao ở
lương/thu nhập lao động chuyên môn cao nước chủ nhà trong một số lĩnh vực
quốc tế
2. Sử dụng lao động chuyên môn cao


13


2. Cơ hội việc làm và triển vọng nghề
nghiệp
3. Thiếu dịch vụ bảo hiểm và cơ chế
quản lý rủi ro
4. Rủi ro chính trị, xã hội và sức khỏe
tinh thần
5. Vì lợi ích gia đình

nước ngoài với tiền lương/thu nhập thấp
hơn
3. Chính sách thu hút nguồn nhân lực
chuyên môn cao ở nước chủ nhà
4. Tự do về kinh tế, chính trị
5. An sinh xã hội và bảo hiểm đầy đủ từ
nước chủ nhà
6. Luật đối với lao động di cư cởi mở
Nguồn: OECD (2001), International mobility of highly skilled, OECD

Publication, France , trang 86.
Ngoài vấn đề về lương, nguồn cung lao động chuyên môn cao trên thế giới còn
do những nguyên nhân khác. Nhiều lao động chất lượng cao muốn di chuyển ra nước
ngoài vì những lý do cá nhân, như thích cuộc sống độc lập không gắn bó với gia đình
hoặc quá mệt mỏi với môi trường trong nước. Ngoài vấn đề lương và thu nhập, lao
động chuyên môn cao muốn di chuyển ra nước ngoài bởi ở đó môi trường làm việc
ưu đãi, khuyến khích nhân tài, khuyến khích họ làm việc và cống hiến một cách công
bằng, tránh được những rủi ro về kinh tế, sức khỏe và tinh thần như ở trong nước. Lý
thuyết kinh tế học về di cư (economics of migration) với các lý thuyết gia nổi tiếng

như Stark và Levhari (1982 [72], Katz và Stark (1986) [53] cho rằng quyết định di
cư của một cá nhân không chỉ do chính cá nhân người đó đưa ra mà còn do những
người trong gia đình anh ta làm ảnh hưởng, không chỉ vì lý do nâng cao thu nhập,
mà còn nhằm tránh những rủi ro và sức ép do khuyết tật thị trường mang lại. Chẳng
hạn, ở các nước phát triển, rủi ro về thu nhập đối với hộ gia đình là rất thấp bởi chính
phủ thực hiện các chương trình bảo hiểm thất nghiệp và an sinh xã hội của chính
phủ, nhưng ở các nước đang phát triển, các cơ chế này còn thiếu, yếu kém và ở mức
thấp. Nhìn chung, động cơ khuyến khích lao động chuyên môn cao di chuyển ra
nước ngoài rất đa dạng và họ có được môi trường bên ngoài ưu đãi hơn so với lao
động kỹ năng thấp hoặc lao động phổ thông.
b. Nguyên nhân thuộc nguồn cầu lao động chuyên môn nước ngoài:
Lý thuyết thị trường lao động cho rằng, di chuyển lao động quốc tế xuất phát
từ nguyên nhân về cầu dài hạn về lao động nước ngoài nhập cư để bù đắp cho những
vấn đề cơ cấu kinh tế của các nước phát triển. Theo Piore (1979) [67], di chuyển lao
động quốc tế không chỉ do nhân tố đẩy từ các nước gửi lao động ra nước ngoài
(lương thấp, thất nghiệp cao), mà còn do nhân tố kéo ở các nước tiếp nhập lao động

14


(nhu cầu không thể tránh khỏi về lao động nước ngoài). Các lý thuyết gia thuộc
trường phái thị trường lao động cho rằng, tiền lương không chỉ phản ánh các điều
kiện cung và cầu lao động, mà nó còn phản ánh địa vị và uy tín, công bằng xã hội.
Nhìn chung, người lao động thường có thái độ cho rằng lương cần phản ánh địa vị xã
hội, vì vậy họ thường có nhu cầu đòi mức lương cao hơn cho tương xứng với nghề
nghiệp của họ. Kết quả là, chủ doanh nghiệp thường không đáp ứng đầy đủ các nhu
cầu tăng lương của người lao động. Họ có xu hướng đi tìm những lao động nước
ngoài để cân đối quỹ lương và cân bằng nhu cầu tăng lương của người lao động
trong nước.
Di chuyển lao động chuyên môn cao quốc tế là hậu quả của sự khan hiếm lao

động chuyên môn cao của nước nhận lao động. Sự khan hiếm lao động chuyên môn
cao được phản ánh thông qua việc trả lương cho lao động có chuyên môn cao hơn
mức thu nhập của lao động trong nước. Lao động có chuyên môn cao thường tham
gia vào các ngành công nghiệp có kỹ năng cao (high – tech), vào việc quản lý các
doanh nghiệp đa quốc gia (MNEs) và tham gia vào các ngành khoa học công nghệ,
các ngành công nghiệp tri thức toàn cầu. Di chuyển lao động chuyên môn cao được
đặc trưng bởi “cầu kéo” (demand – pull) từ phía các nước nhận lao động. Các chính
sách di chuyển lao động của nước nhận lao động phản ánh sự thiếu hụt của thị
trường lao động trong nước. Kết hợp cùng với những tác động của sự chọn lựa từ
phía cung (nước gửi lao động), điều này sẽ dẫn đến tỉ lệ di chuyển vốn nhân lực có
chuyên môn cao từ các nước đang phát triển tới các nước phát triển.
Bảng 1.2. Nhân tố tác động đến di chuyển lao động chuyên môn cao theo
nhóm ngành nghề
Theo nhóm ngành
nghề
Nhà quản lý, quản trị
doanh nghiệp
Kỹ sư, kỹ thuật viên
cao cấp

Nhân tố chính tác động đến sự di chuyển lao động

Sự hợp nhất và kiểm soát quá trình đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Cơ hội kinh tế ở nước tiếp nhận lao động
Chính sách di chuyển lao động
Các hoạt động nghiên cứu và phát triển
Các nhân tố riêng khác
Giáo sư, các nhà khoa Cơ chế hoạt động nghiên cứu và phát triển
học

Di chuyển quốc tế giữa các viện hàn lâm khoa học
Các doanh nhân
Các điều kiện và cơ hội thuận lợi để phát triển kinh tế
Di cư và những chính sách thuế khóa
Thị trường vốn và lợi ích của đầu cơ vốn

15


×