Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu một số tính chất nhiệt động của vật liệu bằng phương pháp tích phân quỹ đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.92 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
­­­­­­­­­­­­­­­­@&?­­­­­­­­­­­­­­­

Nguyễn Mạnh Hải

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TÍNH CHẤT NHIỆT ĐỘNG CỦA 
VẬT LIỆU BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÍCH PHÂN QUỸ ĐẠO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


Nguyễn Mạnh Hải                                                          Vật lý lý thuyết và Vật lý toán

Hà Nội – 2014

2


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
­­­­­­­­­­­­­­­­@&?­­­­­­­­­­­­­­­

Nguyễn Mạnh Hải

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TÍNH CHẤT NHIỆT ĐỘNG CỦA 
VẬT LIỆU BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÍCH PHÂN QUỸ ĐẠO

Chuyên ngành : Vật lý lý thuyết và vật lý toán
Mã số 


: 60440103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. HỒ KHẮC 
HIẾU


Nguyễn Mạnh Hải                                                          Vật lý lý thuyết và Vật lý toán

Hà Nội – 2014

4


Nguyễn Mạnh Hải                                                          Vật lý lý thuyết và Vật lý toán

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiều mặt.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành với Tiến sĩ Hồ Khắc Hiếu – Người thầy đã 
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm  ơn sự  quan tâm, giúp đỡ  và đóng góp những ý kiến 
quý báu của các GS,TS, các thầy cô trong bộ môn Vật lý lý thuyết , Khoa Vật lý, 
Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên – Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Tôi cũng xin chân thành cảm  ơn Ban chủ nhiệm khoa Vật lý, phòng Sau Đại 
học, Trường Đại học Khoa Học Tự  Nhiên – Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo 
điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả


Nguyễn Mạnh Hải

Khoa Vật lý


Nguyễn Mạnh Hải                                                          Vật lý lý thuyết và Vật lý toán

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết 
quả  nêu trong luận văn này là trung thực, đã được các đồng tác giả  cho phép sử 
dụng và chưa từng được các tác giả khác công bố trong bất kỳ các công trình nào  
khác.

Nguyễn Mạnh Hải

Khoa Vật lý


Nguyễn Mạnh Hải                                                          Vật lý lý thuyết và Vật lý toán

 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................2
MỤC LỤC.............................................................................................................................3
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
1 Chương 1............................................................................................................................5
2 PHƯƠNG PHÁP THẾ HIỆU DỤNG TÍCH PHÂN PHIẾM HÀM........................................5
3 Chương 2..........................................................................................................................17

4 MỘT SỐ TÍNH CHẤT NHIỆT ĐỘNG CỦA VẬT LIỆU......................................................17
2.1. Một số tính chất nhiệt động của vật liệu..................................................................17
2.1.1. Hệ số Debye – Waller........................................................................................17
2.1.2. Các hiệu ứng dao động nhiệt trong lý thuyết XAFS.........................................19
2.1.3 Hệ số giãn nở nhiệt............................................................................................23
2.2. Phương pháp thế hiệu dụng tích phân phiếm hàm trong nghiên cứu các tính chất
nhiệt động của vật liệu......................................................................................................23
5 Chương 3..........................................................................................................................27
6 TÍNH TOÁN SỐ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................................27
3.1. Các cumulant phổ EXAFS của Br2..........................................................................29
3.2. Các cumulant phổ EXAFS của Cl2..........................................................................34
3.3. Các cumulant phổ EXAFS của O2...........................................................................36
3.4. Hệ số giãn nở nhiệt của Br2, Cl2 và O2..................................................................39
8 KẾT LUẬN.........................................................................................................................42
9 DANH MỤC CÔNG TRÌNH
LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN LUẬN VĂN.........................................................................44
10 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................45

Khoa Vật lý


Nguyễn Mạnh Hải                                                          Vật lý lý thuyết và Vật lý toán

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng

Nội dung

Trang


Bảng 3.1

Bảng các hằng số  phổ  dao động của một số  phân tử  2   26
nguyên tử

Bảng 3.2

Bảng các hằng số lực của Br2, O2 và Cl2

Bảng 3.3

Kết quả làm khớp (trong khoảng nhiệt độT >400 K) của   31
các cumulant theo hàm σ ( n ) = a0 + a1T + a2T 2 , n = 1, 2, 3.

Khoa Vật lý

26


Nguyễn Mạnh Hải                                                          Vật lý lý thuyết và Vật lý toán

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Tên hình

Nội dung

Hình 3.1

Đồ thị sự phụ thuộc nhiệt độ của cumulant bậc 1 của Br2


28

Hình 3.2

Đồ thị sự phụ thuộc nhiệt độ của cumulant bậc 2 của Br2

29

Hình 3.3

Đồ thị sự phụ thuộc nhiệt độ của cumulant bậc 3 của Br2

30

Hình 3.4

Đồ thị hàm tương quan cumulant của Br2

31

Hình 3.5

Đồ thị sự phụ thuộc nhiệt độ của cumulant bậc 1 của Cl2

32

Hình 3.6

Đồ thị sự phụ thuộc nhiệt độ của cumulant bậc 2 của Cl2


33

Hình 3.7

Đồ thị sự phụ thuộc nhiệt độ của cumulant bậc 3 của Cl2

33

Hình 3.8

Đồ thị hàm tương quan cumulant của Cl2

34

Hình 3.9

Đồ thị sự phụ thuộc nhiệt độ của cumulant bậc 1 của O2

35

Hình 3.10

Đồ thị sự phụ thuộc nhiệt độ của cumulant bậc 2 của O2

35

Hình 3.11

Đồ thị sự phụ thuộc nhiệt độ của cumulant bậc 3 của O2


36

Hình 3.12

Đồ thị hàm tương quan cumulant của O2

36

Hình 3.13

Hệ số giãn nở nhiệt của Br2

37

Hình 3.14

Hệ số giãn nở nhiệt của Cl2

38

Hình 3.15

Hệ số giãn nở nhiệt của O2

38

Khoa Vật lý

Trang



Nguyễn Mạnh Hải                                                          Vật lý lý thuyết và Vật lý toán

Khoa Vật lý


Nguyễn Mạnh Hải                                                          Vật lý lý thuyết và Vật lý toán

MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Với sự  phát triển như  vũ bão của khoa học và công nghệ  thế  giới, ngành 
khoa học vật liệu đã trở  thành một trong các ngành mũi nhọn, thu hút được sự 
quan tâm, chú ý của một số  lớn các nhà khoa học thực nghiệm cũng như  lý 
thuyết. Một trong các yêu cầu đầu tiên khi nghiên cứu về  một vật liệu là xác  
định được cấu trúc của nó thông qua phương pháp nhiễu xạ tia X. Khoảng những  
năm 70 của thế kỉ 20, xuất hiện một phương pháp mới là phương pháp cấu trúc  
tinh  tế   phổ   hấp  thụ   tia   X   (X­ray  absorption  fine­structure   –  XAFS)   cho  phép  
nghiên cứu được cả đối với các vật liệu vô định hình. Phương pháp này cho phép 
xác định được cấu trúc vật liệu, khoảng cách lân cận và số lượng các nguyên tử 
lân cận,… 
Về mặt thực nghiệm, cho đến nay, phương pháp XAFS đã được sử  dụng 
rộng rãi trên toàn thế giới. Tuy nhiên, lý thuyết của nó vẫn còn những hạn chế và 
cần tiếp tục bổ  sung. Một trong các lý do  ảnh hưởng trực tiếp đến phổ  XAFS  
thu được là dao động nhiệt của nguyên tử.  Ở  nhiệt độ  thấp các nguyên tử  dao  
động điều hòa, các hiệu ứng phi điều hòa có thể bỏ qua, nhưng khi nhiệt độ cao, 
thì các hiệu  ứng này là đáng kể, thăng giáng do nhiệt độ  dẫn đến hàm phân bố 
bất đối xứng, lúc này ta phải kể đến tương tác giữa các phonon. Để xác định các 
sai số trong hiệu  ứng phi điều hòa của phổ XAFS, người ta đã đưa ra phép khai  
triển gần đúng các cumulant. Người ta có thể  dễ  dàng sử  dụng phép gần đúng  
này chủ yếu để làm khớp các phổ thực nghiệm. 

Do yêu cầu thực tiễn, rất nhiều lý thuyết đã được xây dựng để  tính giải 
tích các cumulant phổ XAFS với các đóng góp phi điều hòa như phương pháp gần  

Khoa Vật lý

 1


Nguyễn Mạnh Hải                                                          Vật lý lý thuyết và Vật lý toán

đúng nhiệt động toàn mạng, phương pháp thế điều hòa đơn hạt, mô hình Einstein  
tương quan phi điều hòa, mô hình Debye tương quan phi điều hòa,… Tuy nhiên, 
các phương pháp này có giới hạn nhất định về  áp dụng như  biểu thức giải tích 
cồng kềnh, tính toán phức tạp, áp dụng trong từng khoảng nhiệt độ,... Do đó,  
việc xây dựng và phát triển lý thuyết để  xác định các cumulant phổ  XAFS cũng 
như các tính chất nhiệt động khác của vật liệu trở nên cấp thiết.
Trong thời gian gần đây, phương pháp thế hiệu dụng tích phân quỹ đạo đã 
lần đầu tiên được tác giả  Yokoyama áp dụng để  nghiên cứu các cumulant phổ 
EXAFS (Extended XAFS) của một số vật liệu và thu được những kết quả  khả 
quan. Phương pháp thế  hiệu dụng tích phân quỹ  đạo giả  thiết một tác dụng 
Euclide thử chứa một vài tham số có thể thay đổi. Trong luận văn này, chúng tôi 
tiếp tục áp dụng phương pháp này để khảo sát các cumulant phổ EXAFS của các  
vật liệu khác với cùng nhiệt độ  được mở  rộng. Ngoài ra, dựa trên kết quả   thu 
được, chúng tôi cũng xác định được ảnh hưởng của nhiệt độ  đến hệ  số giãn nở 
nhiệt của các vật liệu này.
Từ các lý do đó, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu một số tính chất nhiệt động  
của vật liệu bằng phương pháp tích phân quỹ  đạo” làm đề  tài nghiên cứu của 
luận văn.
II. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là các vật liệu lưỡng nguyên tử 

Br2, Cl2 và O2. Sử dụng phương pháp thế hiệu dụng tích phân quỹ đạo, chúng tôi  
sẽ nghiên cứu một số tính chất nhiệt động của các vật liệu 2 nguyên tử này.
III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích của luận văn này là tính toán một số đại lượng nhiệt động của 
vật liệu bằng phương pháp tích phân quỹ đạo. Cụ thể là: 

Khoa Vật lý

 2


Nguyễn Mạnh Hải                                                          Vật lý lý thuyết và Vật lý toán

 Xây dựng biểu thức giải tích của các cumulant phổ  EXAFS, hàm tương  

quan cumulant, hệ  số  dãn nở  nhiệt.  Trong đó, Cumulant bậc một biểu diễn sự 
bất đối xứng của thế cặp nguyên tử  hay độ dãn nở mạng, Cumulant bậc hai hay  
hệ  số  Debye­ Waller, Cumulant bậc ba hay độ  dịch pha của phổ  XAFS do hiệu  
ứng phi điều hòa.
 Thực   hiện   tính   toán   số   các   cumulant   phổ   EXAFS,   hàm   tương   quan  

cumulant và hệ số giãn nở nhiệt của hệ 2 nguyên tử Br2, Cl2, O2. 
IV. Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp tích phân quỹ  đạo 
kết hợp với thế tương tác hiệu dụng bán thực nghiệm. Sử dụng các số liệu thực 
nghiệm về phổ dao động, chúng tôi xác định được thế tương tác của hệ. Từ  đó,  
áp dụng phương pháp thế hiệu dụng tích phân quỹ đạo để xác định các cumulant 
phổ EXAFS, hàm tương quan cumulant và hệ số giãn nở nhiệt của hệ hai nguyên 
tử Br2, Cl2 và O2.
V.  Đóng góp của đề tài

Với việc áp dụng tính toán thành công các cumulant phổ  EXAFS,   hàm 
tương quan cumulant, hệ số giãn nở nhiệt, luận văn đã góp phần phần hoàn thiện  
và phát triển các  ứng dụng của phương pháp thế  hiệu dụng tích phân quỹ  đạo  
trong việc nghiên cứu các tính chất nhiệt động của hệ  hai nguyên tử. Luận văn 
cũng gợi mở việc phát triển phương pháp trên để nghiên cứu các tính chất nhiệt 
động của các hệ vật liệu ở áp suất cao.
VI. Cấu trúc của luận văn
Luận văn này được cấu trúc gồm phần mở  đầu, ba chương, phần kết luận  
và tài liệu tham khảo

Khoa Vật lý

 3


Nguyễn Mạnh Hải                                                          Vật lý lý thuyết và Vật lý toán

Chương 1. PHƯƠNG PHÁP THẾ HIỆU DỤNG TÍCH PHÂN PHIẾM HÀM
Trong chương này, chúng tôi trình bày chi tiết bài toán dao động tử  điều  
hòa và nội dung của phương pháp thế  hiệu dụng tích phân phiếm hàm. Các kết 
quả  trong chương này sẽ  được chúng tôi sử  dụng để  xây dựng biểu thức giải  
tích xác định các cumulant, hàm tương quan cumulant và hệ số giãn nở nhiệt của  
các hệ vật liệu.
Chương 2. MỘT SỐ TÍNH CHẤT NHIỆT ĐỘNG CỦA VẬT LIỆU
Phần đầu chương này chúng tôi trình bày về một số tính chất nhiệt động của  
vật liệu như hệ số Debye­Waller, hiệu ứng dao động nhiệt trong phổ EXAFS và hệ 
số giãn nở nhiệt. Phần tiếp theo, chúng tôi trình bày về  các phương pháp nghiên 
cứu thường được sử  dụng hiện nay bao gồm phương pháp nhiễu loạn với mô  
hình Einstein và mô hình Debye. Cuối cùng, chúng tôi áp dụng trình bày cách thức  
áp   dụng   phương   pháp   thế   hiệu   dụng   tích   phân   phiếm   hàm   để   xác   định   các  

cumulant phổ EXAFS, hàm tương quan cumulant và hệ số giãn nở nhiệt.
Chương 3. TÍNH TOÁN SỐ VÀ THẢO LUẬN
       

Trong chương này, chúng tôi thực hiện tính toán số  c ác cumulant 

phổ EXAFS, hàm tương quan cumulant và hệ số giãn nở nhiệt cho hệ hai nguyên 
tử  Br2, Cl2  và O2. Hàm thế  năng tương tác được chúng tôi xác định từ  phổ  dao 
động thực nghiệm của các vật liệu này. Kết quả  tính toán số  được so sánh với 
các số  liệu thực nghiệm thu thập được và cho kết quả  phù hợp tốt. Ngoài ra,  
chúng tôi cũng xác định được giới hạn áp dụng của phương pháp thế  hiệu dụng 
tích phân phiếm hàm trong nghiên cứu các cumulant phổ EXAFS.

Khoa Vật lý

 4


Nguyễn Mạnh Hải                                                          Vật lý lý thuyết và Vật lý toán

1
2

Chương 1

PHƯƠNG PHÁP THẾ HIỆU DỤNG TÍCH PHÂN PHIẾM HÀM

Trong chương này, chúng tôi trình bày trình bày bài toán dao động tử điều hòa 
lượng tử và chi tiết của phương pháp tích phân phiếm hàm kết hợp với thế hiệu 
dụng. Cuối chương là biểu thức giải tích cụ  thể của hàm ma trận mật độ  và sẽ 

được chúng tôi sử dụng để xác định các đại lượng nhiệt động trong các chương 
sau.
1.1 . Bài toán dao động tử điều hòa lượng tử

Trước hết ta nhắc lại một số kết quả đối với dao động tử điều hòa lượng tử.
Xét dao động tử  điều hòa có một bậc tự  do. Hamiltonian của dao động tử 
điều hòa lượng tử được viết dưới dạng:

p2 1
Hˆ =
+ mω 2 q 2
2m 2

(1.1)

Khi đó ma trận mật độ được cho bởi:

ρ

( h)

q ( β h) = q

� 1 β h �1 2 1

2 2�
&
q
u
exp


du
mq
+
m
ω
q
( q, q ; β ) = �D ��
(
)




� �

2

q( 0 ) = q
� h 0 �2

= qe

− β Hˆ

q =

q ( β h) = q
q( 0 ) =q


1
− S�

q( u ) �

h

(1.2)

D ��
q( u) �
e


q( u) �
Trong đó tác dụng  S �

� có dạng:
S�
q( u) �

�=

βh

0

1
�1


du � mq& 2 + mω 2 q 2 �
2
�2


(1.3)

Để  khai triển quỹ  đạo   q ( u )   về  dạng quỹ  đạo cổ  điển chúng ta thực hiện  
phép chuyển như sau:

q ( u ) = qcl ( u ) + y ( u )

Khoa Vật lý

(1.4)

 5


Nguyễn Mạnh Hải                                                          Vật lý lý thuyết và Vật lý toán

trong đó, quỹ đạo cổ điển  qcl ( u )  thỏa mãn điều kiện phương trình chuyển động
mq&&cl = mω 2 qcl

(1.5)

Từ  qcl ( 0 ) = q ; qcl ( β h) = q  ta suy ra  y ( 0 ) = y ( β h) = 0 .
Thay biến mới vào hàm tác dụng ta thu được:
S�
q( u) �


�=

βh

=

0

1
�1

du � mq& 2 + mω 2q 2 �
2
�2


βh
0

1
1
2
2�

du � m ( q& cl + y& ) + mω 2 ( qcl + y ) �
2
2




(1.6)

1
1
1
1




= �du � mq& cl2 + mω 2 qcl2 �+ �du � my& 2 + mω 2 y 2 �+
0
2
2
2
2

� 0


βh

+

βh
0

βh


du �
mq& cl y& + mω 2 qcl y �



Thực hiện tích phân từng phần ta có:
βh

βh

βh

mq& cl y& + mω 2 qcl y �
−mq&&cl + mω 2qcl �
�du �

�= mq& cl y 0 + �du �

�y (1.7)
0

0

Do   y ( 0 ) = y ( β h) = 0 � mq& cl y 0 = 0   và   xcl   thỏa   mãn  phương   trình   chuyển 
βh

động  mq&&cl = mω 2 qcl  nên 

βh
0


dτ �
− mq&&cl + mω 2 qcl �

�y = 0 .

Vậy, ta có:
βh

mq&
�du �


cl

0

βh

βh

y& + mω 2 qcl y �
−mq&&cl + mω 2qcl �
�= mq& cl y 0 + �du �

�y = 0 .
0

(1.8)


Thành   phần   đầu   tiên   trong   biểu   thức   của   tác   dụng   S, 
βh
0

1
1


du � mq& cl2 + mω 2 qcl2 �, chính là tác dụng cổ điển nên ta có:
2
2


βh
0

1
1




du � mq& cl2 + mω 2 qcl2 �=
q 2 + q 2 ) cosh ( β hω ) − 2qq �
(

�.
2
2


� 2sinh ( β hω )
(1.9)

Do đó, ma trận mật độ của dao động tử điều hòa trở thành

Khoa Vật lý

 6


Nguyễn Mạnh Hải                                                          Vật lý lý thuyết và Vật lý toán






2
2


ρ ( h ) ( q, q ; β ) = I [ y ] exp �

q
+
q
cosh
β
h
ω


2
qq
(
)
(
)



� 2sinh ( β hω )


(1.10)
Trong đó  I [ y ]  là tích phân đường có dạng:
y ( β h) = 0

� 1 β h �1 2 1


Dy
u
exp
− �du � my& + mω 2 y 2 �
(
)

�.

0

2
�2

�h

y ( 0 ) =0

I [ y] =

(1.11)

Chú ý rằng, trong biểu thức  I [ y ]  không phụ thuộc vào các điểm q và q’ và do 
đó  I [ y ]  chỉ có đóng góp dưới dạng hằng số vào ma trận mật độ.
Để tính toán  I [ y ]  chúng ta chú ý rằng,  I [ y ]  là tích phân đường trên toàn hàm 

y ( u )   và xác định tại   u = 0 ,   u = β h. Như  vậy, ta có thể  khai triển Fourier hàm 
tuần hoàn  y ( u )  dưới dạng:
y ( u) =

n =1

cn sin ( ωnu )

(1.12)

Trong đó:

ωn =



.
βh

(1.13)

Từ đó suy ra:

y& ( u ) =

n =1

ωn cn cos ( ωnu )

(1.14)

Do đó:
βh

�du
0

βh
1 2 m
y& = ��cncn ωnωn �du cos ( ωnu ) cos ( ωn u )
0
m
2 n=1 n =1

(1.15)


Vì hàm cosin là hàm trực giao giữa   u = 0   và   u = β h  nên tích phân trên trở 
thành

Khoa Vật lý

 7


Nguyễn Mạnh Hải                                                          Vật lý lý thuyết và Vật lý toán

1

βh

�du m y&

2

0

=

m
2

βh

n =1

cn2ωn2 �du cos 2 ( ωnu ) =


m
= �cn2ωn2
2 n =1

0

βh
0

1 1

� mβ h
dτ � + cos ( 2ωnu ) �=
cn2ωn2

2 2

� 4 n =1

(1.16)

Tương tự như vậy ta cũng thu được:
βh
0

1
mβ h 2
mω 2 y 2 =
ω

cn2
2
4
n =1

(1.17)

Do đó, ta có giới hạn
Dy ( u )

dcn
n =1

(1.18)

4π / mβωn2

Vậy, biểu thức  I [ y ]  bây giờ trở thành

I [ y] = �
n =1

1/2

� ωn2 �
� mβ 2
2
2�
exp �


ω
+
ω
c
=
(

n ) n � �� 2
ω + ωn2 �
� 4
� n =1 �
4π / mβωn2
dcn



(1.19)

Ta có:
� ωn2 �
� π 2 n 2 / β 2 h2 �
� ω 2 β 2 h2 � sinh ( β hω )
(1.20)
=��
1+ 2 2 � =

�2
�=� 2
ω + ωn2 � n=1 �
ω + π 2 n 2 / β 2 h2 �

β hω
n =1 �

� n=1 � π n �
−1

Như vậy ta được:
I [ y] =

β hω
sinh ( β hω )

(1.21)

Cuối cùng, thêm thừa số   m / 2πβ h2   đối với vi hạt tự  do, ma trận mật độ 
của dao động tử điều hòa lượng tử trở thành:

ρ ( h ) ( q, q ; β ) =


2π hsinh ( β hω )





2
2



exp �

q
+
q
cosh
β
h
ω

2
qq
(
)
(
)




� 2sinh ( β hω )

(1.22)

Hay ta có thể biểu diễn ma trận mật độ  của dao động tử  điều hòa lượng tử 
dưới dạng khác:

Khoa Vật lý

 8



Nguyễn Mạnh Hải                                                          Vật lý lý thuyết và Vật lý toán


2π hsinh 2 f

ρ ( h ) ( q, q ; β ) =

2
2
� mω �

exp �

(�q + q ) tanh f + ( q − q ) coth f �


� 4h

Trong đó  f =

β hω
.
2

(1.23)

(1.24)


Khi đó, ma trận cấu hình được chuyển về dạng gần đúng Gauss:

ρ ( h ) ( q; β )

ρ ( h ) ( q, q; β ) =

Trong đó  α Q = α Q ( ω ) =

1
2sinh f

1
− q 2 /2α Q
e
2πα Q

(1.25)

h
coth f ( ω )
2mω

(1.26)

Tổng thống kê của hệ cũng được xác định:

Z Q( ) =
h

1

.
2sin f

(1.27)

Năng lượng tự do của hệ là:

Z = exp ( − β F ) � F = −

1
1
ln Z = ln ( 2sinh f ) .
β
β

(1.28)

1.2 Phương pháp thế hiệu dụng tích phân quỹ đạo
Xét hệ gồm 3N bậc tự do. 
Gọi M là ma trận chéo khối lượng nguyên tử, tọa độ   qˆ = { qˆ µ } , µ = 1,...,3 N  và 
xung lượng  pˆ = { pˆ µ } , µ = 1,...,3 N
Giữa các tọa độ và xung lượng có mối quan hệ sau: 

qˆ µ , pˆ µ �

�= ihδ µν .

(1.29)

Ta có, biểu thức toán tử Hamiltonian chuẩn của hệ là:

1
1 3N
−1
Hˆ = pˆ T M −1 pˆ + V ( qˆ ) =
pˆ µ M µν
pˆν + V ( qˆ )
2
2 µ ,ν =1
−1
Do M là ma trận khối lượng chéo nên ta có:  M µν
= ( M µν )

Khoa Vật lý

(1.30)
−1

 9


Nguyễn Mạnh Hải                                                          Vật lý lý thuyết và Vật lý toán

Theo định nghĩa, ma trận mật độ  ρ ( q )  cho trong không gian thực có dạng:

ρ ( q) = q e

− β Hˆ

q


q = D ��
q( u) �
.e


S�
q( u ) �



(1.31)

q

hay:

ρ ( q) =

1
1
ˆ
X e− β H X =
Z
Z ( X ,0)

S�
X ( u) �




( X , β h)

D ��
X ( u) �
e


(1.32)

X ( u) �
trong đó  S �

� là tác dụng Euclide có dạng:
βh

1
�1 & T

&
S�
X ( u) �
X ( u) �


�= − h du �2 X ( u ) MX ( u ) + V �



0


(1.33)

βh

Đặt: 

1
X =
duX ( u )
βh 0

(1.34)

Do đó, ta có:

ρ ( X ) = dX ρ ( X ; X )

(1.35)

trong đó  ρ ( X ; X )  là ma trận mật độ tối giản đặc trưng cho phân bố  đến từ  tất 
cả các quỹ đạo mà  X  là quỹ đạo trung bình.
Vậy:

ρ( X;X ) =

( X ,0 )

βh

�S �

1
X ( u) �
D
��
X
u
δ
X

duX
u
e � �
(
)
(
)



� � βh �


0
( X , β h)



(1.36)

Phương pháp tích phân quỹ đạo giả thiết một tác dụng Euclide thử chứa một  

vài tham số có thể thay đổi. Vì mục đích của chúng ta là mô tả các tính chất dao  
động nhiệt của vật rắn nên ta giả thiết tác dụng thử có dạng gần đúng điều hòa 
như sau:
βh

T
1
1 &T &
1


S0 �
X ( u) �
X MX + w ( X ) + ( X − X ) F ( X − X ) �

�= − h du �
2
2


0

βh

1
1


=−
du � X& T MX& + V0 ( X ; X ) �

h0
2



Khoa Vật lý

(1.37)

 10


Nguyễn Mạnh Hải                                                          Vật lý lý thuyết và Vật lý toán

trong đó:
V0 ( X ; X ) = w ( X ) +

T
1
X −X) F( X −X)
(
2

(1.38)

Ở  đây, F là ma trận chứa các hằng số  lực bậc 2 và là ma trận đối xứng 

{

}


F ( X ) = Fµν ( X ) . Đại lượng F là ma trận thay thế  cho đại lượng vô hướng 
mω 2 ( X )  trong trường hợp hệ có một bậc tự do.

X ( u) �
Ứng với tác dụng Euclide thử  S0 �

� ta có mật độ suy biến  ρ0  tương ứng 

là:
βh

�S0 �
1
X ( u) �


ρ0 ( X , X ; X ) = �
D ��
X ( u) �
δ�
X

duX
u
e
.
(
)




� βh

X
0


X

(1.39)

Mặt khác, ta có biểu diễn Fourier của hàm delta Dirac là:

δ ( x) =

1
dk .eikx .


(1.40)

Từ đó, biểu thức  ρ 0 ( X , X ; X )  có thể viết lại:
3N

�β �
ρ0 ( X , X ; X ) = �
��� �
dy �
D�

X ( u) �
�2π �
X
X

βh


1
T


exp �
S

X
u

+
du
iy
X

X
u
(
)
(
)
(

)

0






h0



(1.41)

hay:

ρ0 ( X , X ; X )

3N

�β �
� � dy.ρ1 ( X , X ; X ; y )
�2π �

(1.42)

Trong đó:
X


ρ1 ( X , X ; X ; y ) = ��
D�
X ( u) �
X

βh


1
T


�exp �
S

X
u

+
du
iy
X

X
u
(
)
(
)
(

)

0
�h


� �

0



Khoa Vật lý

(1.43)

 11


Nguyễn Mạnh Hải                                                          Vật lý lý thuyết và Vật lý toán

là ma trận mật độ tương ứng với Hamiltonian  Hˆ 1  sau:
T
1
1
Hˆ 1 = pˆ T M −1 pˆ + w ( X ) + ( X − X ) F ( X − X ) + iy T ( X − X )
2
2

(1.44)


với các tham số của Hamiltonian  Hˆ 1  phụ thuộc vào  X  và y.
Để  đưa Hamiltonian  Hˆ 1  về dạng chuẩn ta thực hiện phép chuyển tuyến tính 
sau:

(M

( pˆ , X )

U T pˆ , M −1/2U T X )  Và  y

1/2

M 1/2U T y ,  X

M −1/2U T X

Trong đó U là ma trận trực giao được cho bởi các vector riêng của ma trận 

M −1/2 FM −1/2 ,   tức   là   ma   trận   trực   giao   U   sẽ   chéo   hóa   ma   trận   đối   xứng  
M −1/2 FM −1/2 :

µν

U k µ ( M −1/2 FM −1/2 ) U lν = δ klωk2 ( X ) .

Chú ý rằng, khi thực hiện phép chuyển  Q = U T M 1/2 ( X − X ) ta được:
S0 �
X ( u) �


�= −

βh

T
1
1
1


du � X& T MX& + w ( X ) + ( X − X ) F ( X − X ) �
h0
2
2



(1.45)

Trở thành:
βh

1
1 & T T −1/ 2
1


S0 �
X ( u) �
Q U M MM −1/2UQ& + Q TU T M −1/ 2 FM −1/2UQ + w ( X ) �


�= − h du �
2
2


0

hay:
βh

1
1 &T & 1 T 2


S0 �
X ( u) �
Q Q + Q ω Q + w( X ) �

�= − h du �
2
2


0

(1.46)

Trong đó chú ý ở đây ta sử dụng mối liên hệ sau:
Q = U T M 1/2 ( X − X ) � ( X − X ) = M −1/2UQ.


(1.47)

Khi đó Hamiltonian  Hˆ 1  được đưa về dạng như sau:
T
1
1
Hˆ 1 = pˆ TUM 1/2 M −1M 1/ 2U T pˆ + w ( X ) + ( X − X ) UM −1/2 FM −1/2U T ( X − X )
2
2
T
1/ 2
−1/ 2 T
+iy UM M U ( X − X )

Khoa Vật lý

 12


Nguyễn Mạnh Hải                                                          Vật lý lý thuyết và Vật lý toán

T
1
1
Hˆ 1 = pˆ T pˆ + w ( X ) + ( X − X ) ω 2 ( X − X ) + iy T ( X − X )
2
2

(1.48)


1
Hˆ 1 = w ( X k ) +
2

(1.49)

hay:

�pˆ k2 + ωk2 ( X k − X k + iωk−2 yk ) + ωk−2 yk2 �



k

Ta tiếp tục thựa hiện việc đổi biến sau:  yk

ωk2 yk . Hamiltonian  Hˆ 1  bây giờ 

trở thành:

1
Hˆ 1 = w ( X k ) +
2
Mặt

 

y �=M 1/2U T y


k

khác,
dy


�pˆ k2 + ωk2 ( X k − X k + iyk ) + ωk2 yk2 �


từ

 

det M 1/ 2 �
dy

 

phép

 

biến

(1.50)
đổi 

 

1

dy
det M −1/2 �

Vậy, cuối cùng ta được:
3N

1
�β �
ρ0 ( X , X ; X ) = � �
dy ρ1 ( X , X ; X ; y )
−1/2
�2π � det M

(1.51)

ρ1 ( X , X ; X ; y ) = X − X + iy e − β H1 X − X + iy

(1.52)

trong đó:
ˆ

Từ đó suy ra:
3N

1
ˆ
�β �
ρ0 ( X , X ; X ) = � �
dy X − X + iy e − β H1 X − X + iy

−1/2
�2π � det M
=

e ( )
det M −1/2
−β w X

k

1
− βωk2 yk2 ( h )
βωk2
dyk e 2
ρ ( X − X + iy; X − X + iy )


Mặt khác  ρ ( h)  là ma trận mật độ của dao động tử điều hòa. Trong trường hợp 
một chiều  ρ ( h)  có dạng:

ρ ( h) ( q , q , ω ) =


2π hsinh 2 f
2
2
� mω �

exp �


(�q + q ) tanh f + ( q − q ) cosh f �


� 4h

Khoa Vật lý

(1.53)

 13


Nguyễn Mạnh Hải                                                          Vật lý lý thuyết và Vật lý toán

Do đó:

ρ ( h ) ( X − X + iy; X − X + iy )
=

2

� mω �
exp �

X − iy ) tanh f + ( X − X
(
2π hsinh 2 f
� h �

)


2


cosh f �



(1.54)
Cuối cùng ta được:
e ( )
ρ0 ( X , X ; X ) =
det M −1/2
−β w X

fk
2π h β sinh f k
1

k

2

1
2πα k

(1.55)

� ξ k2 ωk coth f k
2�

exp �


( Xk − Xk ) �
4
� 2α k

Trong đó:

ξk =

Xk + Xk
β hωk
− X k ,  f k =
 và
2
2

αk =

h
2ωk

(1.56)


1 �
coth f k − �.

fk �



(1.57)

Như  vậy, khi áp dụng phương pháp thế  hiệu dụng tích phân đường ta thu 
được biểu thức của ma trận mật độ có dạng:

( )

( )

−β w X

e
ρ0 X =
det M −1/2

fk
2π h2 β sin f k
1

k

1
2πα k

(

� Q −Q
k

k
dQk exp �


2α k



)

2


� (1.58)




Khi đó, giá trị trung bình nhiệt động của một đại lượng vật lý O bất kỳ trong  
gần đúng thế hiệu dụng được xác định bởi:

Khoa Vật lý

 14


Nguyễn Mạnh Hải                                                          Vật lý lý thuyết và Vật lý toán

O


0

=

( ) ( )

1
d X ρ0 X O X
Z0

− β w( X )
1
e
=
dX
Z 0 � det M −1/2

=

fk
2π h2 β sin f k

k


1
1
1
1
� �

d
X
exp
−β �
w( X ) +

3
N
/2
−1/2
Z 0 det M
β
( 2π h2 β )
� �

( )

(

O X
=

(

� Q −Q
k
k
1
dQk exp �




2α k
2πα k



1

k

1
1
Z 0 det M −1/2

k

)

2



O X





�sin f �


ln � k �


� fk �



( )

)

� Q −Q 2 �
k
k
1

dQk exp �



2
α
2πα k


k


1

d X exp �
− βVeff X � O X + M −1/2UQ
3 N /2


2
( 2π h β )

( )

(

)

,

(1.59)
trong đó Veff là thế hiệu dụng được định nghĩa bởi:

( )

( )

Veff X = w X +

Ký hiệu  

1
β


ln
k

sinh f k
fk

(1.60)

  chỉ  giá trị  trung bình trong gần đúng phân bố  Gauss của tích 

phân 3N chiều:

(

O X +M

−1/2

UQ

)

( )

(

� Q −Q
k
k
1

dQk exp �


2α k
2πα k



= O X

k

)

2







(1.61)
Để tối ưu hóa w và ω, ta sử dụng bất đẳng thức Jensen­Feynman có dạng:

F

F0 +

1

S − S0 0 ,
βh

(1.62)

trong đó F là năng lượng tự do và F0 là năng lượng tự do thử. 

(

V X + M −1/2UQ

)

( )

=w X +

1
2

( ) ( )

ωk2 X α k X
k

(1.63)



Khoa Vật lý


 15


×