BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
VÕ XUÂN CHU
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ
THỬ NGHIỆM SINH SẢN ỐC NHỒI PILA POLITA
TẠI ĐAKLAK
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
BUÔN MA THUỘT, NĂM 2011
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
VÕ XUÂN CHU
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ
THỬ NGHIỆM SINH SẢN ỐC NHỒI PILA POLITA
TẠI ĐAKLAK
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số : 604230
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN ĐINH PHÚC
BUÔN MA THUỘT, NĂM 2011
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là ñề tài nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa ñược công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Mọi trích dẫn ñã ñược nêu rõ nguồn gốc.
Người thực hiện
Võ Xuân Chu
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
TS. Phan Đinh Phúc, người hướng dẫn khoa học, ñã tận tình hướng dẫn,
ñóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Lãnh ñạo Trường Đại học Tây Nguyên, Phòng sau ñại học, Khoa Khoa
học tự nhiên và Công nghệ, các thầy cô giáo ñã tận tâm giảng dạy và ñộng viên
trong suốt quá trình học tập.
Tập thể cán bộ Trung tâm Quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Trung.
Ban Giám hiệu Trường THPT Lê Quý Đôn ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi
ñể tôi ñược tham gia học tập và hoàn thành luận văn này.
Các ngư dân xã Quảng Điền, xã Quỳnh Ngọc, thị trấn Buôn Trấp ñã nhiệt
tình giúp ñỡ tôi trong thời gian làm ñề tài.
Các bạn bè, ñồng nghiệp và người thân ñã ñộng viên và giúp ñỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn!
Người thực hiện
Võ Xuân Chu
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ viii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. LƯỢC SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI 4
1.1.1. Nghiên cứu về phân loại ốc 4
1.1.2. Nghiên cứu về phân bố 11
1.1.3. Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh trưởng và sinh sản 11
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ỐC NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM 11
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại ốc 12
1.2.2. Nghiên cứu về ñặc ñiểm phân bố 12
1.2.3. Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh trưởng 12
1.2.4. Nghiên cứu về ñặc ñiểm dinh dưỡng 12
1.2.5. Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh sản 12
1.2.6. Thử nghiệm sản xuất giống ốc nhồi 12
1.2.7. Thử nghiệm nuôi thương phẩm ốc nhồi 13
1.3. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI CỦA TỈNH
ĐĂK LĂK 13
1.3.1. Điều kiện tự nhiên - khí hậu 13
1.3.1.1. Vị trí ñịa lý 13
1.3.1.2. Địa hình 15
1.3.1.3. Khí hậu thời tiết 15
1.3.2. Đặc ñiểm dân cư 15
1.3.3. Tình hình khai thác ốc 15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
17
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 17
iv
2.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 18
2.3. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 18
2.3.1. Địa ñiểm 18
2.3.2. Thời gian 18
2.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 18
2.4.1. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học của ốc nhồi 19
2.4.2. Thử nghiệm cho ốc nhồi sinh sản tại Đăk Lăk 19
2.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học của ốc nhồi 19
2.5.1.1. Định loại mẫu vật 19
2.5.1.2. Nghiên cứu về hình thái của ốc nhồi 19
2.5.1.3. Nghiên cứu về sinh trưởng của ốc nhồi 19
2.5.1.4. Nghiên cứu về dinh dưỡng của ốc nhồi 22
2.5.1.5. Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh sản của ốc nhồi 23
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu thử nghiệm sinh sản của ốc nhồi 24
2.5.2.1. Nuôi ốc bố mẹ 24
2.5.2.2. Ấp trứng 25
2.5.2.3. Nghiên cứu kỹ thuật ương giống ốc nhồi 26
2.5.2.4. Các chỉ tiêu theo dõi 27
2.5.4. Xử lý và phân tích số liệu 27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ỐC NHỒI 29
3.1.1. Đặc ñiểm hình thái của ốc nhồi 29
3.1.2. Đặc ñiểm sinh trưởng của ốc nhồi 33
3.1.2.1. Các mối quan hệ sinh trưởng 35
3.1.2.2. Khả năng tăng trưởng của ốc nhồi nuôi trong bể thí nghiệm 38
3.1.3. Đặc ñiểm dinh dưỡng của ốc nhồi 42
3.1.3.1. Thành phần thức ăn của ốc nhồi trong tự nhiên 42
3.1.3.2. Thành phần thức ăn của ốc nhồi trong ñiều kiện thí nghiệm 44
v
3.1.4. Đặc ñiểm sinh sản của ốc nhồi 46
3.1.4.1. Đặc ñiểm giới tính 46
3.1.4.2. Tỷ lệ ñực cái 49
3.1.4.3. Tập tính sinh sản 49
3.1.4.4. Mùa vụ sinh sản 53
3.1.4.5. Sức sinh sản 53
3.2. Kết quả thử nghiệm sinh sản ốc nhồi tại tỉnh Đăk Lăk 53
3.2.1. Tỷ lệ sống của ốc bố mẹ 53
3.2.2. Kết quả nuôi thành thục và sức sinh sản của ốc nhồi trong bể thí
nghiệm 53
3.2.3. Thời gian trứng nở và tỷ lệ nở 54
3.2.3.1. Thời gian trứng nở 54
3.2.3.2. Tỷ lệ nở 57
3.2.3.3. Tốc ñộ sinh trưởng của nhóm ốc giống 60
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65
4.1. Kết luận 65
4.2. Kiến nghị 66
TÀI TIỆU THAM KHẢO p-1
PHỤ LỤC p-3
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu hình thái phân loại của ốc nhồi (n = 30) 30
Bảng 3.2. Các yếu tố môi trường qua các lần kiểm tra của bể nuôi nhóm tiền
trưởng thành 39
Bảng 3.3. Các yếu tố môi trường qua các lần kiểm tra của bể nuôi nhóm trưởng
thành 39
Bảng 3.4. Tăng trưởng của ốc nhồi ở hai nhóm tiền trưởng thành và trưởng thành
(
±
SE) 41
Bảng 3.5. Thành phần và tần suất bắt gặp thức ăn trong dạ dày ốc nhồi nhóm tiền
trưởng thành 43
Bảng 3.6. Thành phần và tần suất bắt gặp thức ăn trong dạ dày ốc nhồi nhóm
trưởng thành 44
Bảng 3.7. Thành phần thức ăn trong quá trình thí nghiệm 45
Bảng 3.8. Phân biệt ốc ñực và ốc cái giai ñoạn tiền trưởng thành 46
Bảng 3.9. Phân biệt ốc ñực và ốc cái giai ñoạn trưởng thành 47
Bảng 3.10. Kết quả quan sát thời gian giao phối của 5 cặp ốc nhồi trong quá
trình nuôi thí nghiệm 49
Bảng 3.11. Số lượng trứng của từng cá thể ốc nhồi 54
Bảng 3.12. Kết quả của việc ấp trứng trên bẹ chuối 59
Bảng 3.13. Các yếu tố môi trường qua các lần kiểm tra của bể nuôi nhóm ốc
giống 61
Bảng 3.14. Tăng trưởng của ốc nhồi giai ñoạn ốc giống (
±
SE) 61
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Bản ñồ ranh giới hành chính tỉnh Đăk Lăk 14
Hình 2.1. Ốc nhồi 17
Hình 2.2. Bể nuôi thí nghiệm 20
Hình 3.1. Hình thái ngoài của ốc nhồi 29
Hình 3.2. Hai dạng ốc nhồi của Alderson 31
Hình 3.3. Ốc nhồi dạng thứ nhất 31
Hình 3.4. Ốc nhồi con dạng thứ nhất 32
Hình 3.5. Ốc nhồi dạng thứ hai 32
Hình 3.6. Ốc nhồi con của dạng thứ hai 33
Hình 3.7. Hoạt ñộng dinh dưỡng của ốc nhồi 42
Hình 3.8. Thức ăn dạng tảo 43
Hình 3.9. Thức ăn dạng thực vật bậc cao 43
Hình 3.10. Ốc nhồi ñực và ốc nhồi cái 48
Hình 3.11. Ốc nhồi ñực và ốc nhồi cái sau khi giải phẫu 48
Hình 3.12. Gai giao cấu của ốc nhồi 48
Hình 3.13. Ốc nhồi ñang tìm cặp giao phối 50
Hình 3.14. Ốc nhồi ñang giao phối 50
Hình 3.15. Ốc nhồi tìm nơi ñẻ trứng và bắt ñầu ñẻ trứng 51
Hình 3.16. Ốc nhồi ñang ñẻ trứng và rời khỏi tổ trứng 51
Hình 3.17. Tổ trứng ốc nhồi mới ñẻ xong 52
Hình 3.18. Các dạng giá thể ốc nhồi ñẻ trứng trong tự nhiên 52
Hình 3.19. Trứng ốc nhồi ñược ấp trên bẹ chuối 55
Hình 3.20. Trứng ốc nhồi ñược ấp trên thành bể 56
Hình 3.21. Bố trí tổ trứng ốc nhồi trên bẹ chuối 58
Hình 3.22. Ốc con mới nở bò xuống nước và bám vào rễ bèo 58
Hình 3.23. Ốc con tìm kiếm thức ăn 60
Hình 3.24. Ốc con mới nở 60
viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Biểu diễn mối tương quan giữa khối lượng toàn thân với khối lượng
phần mềm của ốc nhồi 35
Đồ thị 3.2. Biểu diễn mối tương quan giữa chiều dài vỏ với chiều rộng vỏ của ốc
nhồi 36
Đồ thị 3.3. Biểu diễn mối tương quan giữa khối lượng toàn thân và chiều dài vỏ
của ốc nhồi 37
Đồ thị 3.4. Biểu diễn mối tương quan giữa khối lượng toàn thân với chiều rộng
vỏ của ốc nhồi 38
Đồ thị 3.5. Tăng trưởng về khối lượng của ốc nhồi nhóm tiền trưởng thành qua
các ñợt thí nghiệm 40
Đồ thị 3.6. Tăng trưởng về khối lượng của ốc nhồi nhóm trưởng thành qua các
ñợt thí nghiệm 41
Đồ thị 3.7. Sự biến ñộng nhiệt ñộ không khí ở hình thức ấp trứng trên bẹ chuối55
Đồ thị 3.8. Sự biến ñộng nhiệt ñộ không khí ở hình thức ấp trứng trên thành bể57
Đồ thị 3.9. Tăng trưởng về khối lượng của ốc nhồi giai ñoạn giống 62
Đồ thị 3.10. Tăng trưởng về chiều dài vỏ của ốc nhồi giai ñoạn giống 63
Đồ thị 3.11. Tăng trưởng về chiều rộng vỏ của ốc nhồi giai ñoạn giống 63
- 1-
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Việt Nam có hệ thống sông, suối, ao, hồ, ruộng… khá ña dạng và phong
phú, thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loài ốc nước ngọt như:
ốc ñá (Cipangopaludina lecythoides), ốc vặn (Sinotaia reevei), ốc nhồi (Pila
polita), ốc lác (Pila conica)… Bên cạnh giá trị về dinh dưỡng và kinh tế, ốc còn
có nhiều lợi ích về mặt y học ñặc biệt là y học cổ truyền như: Ốc ñá
(Cipangopaludina lecythoides) dùng ñể chữa nhiệt tích, tiểu tiện không thông,
hoàng ñản, cước khí, thủy thủng, sang trĩ, mắt ñỏ sưng ñau, ñinh nhọt…; ốc vặn
(Sinotaia reevei) chữa phiên vị (chứng ăn vào nôn ra), hoàng ñản, kiết lỵ, lòi
dom (trĩ), mạch lươn, táo bón. Vỏ ốc vặn nung khô, tán bột uống trị ho có ñờm,
ñau dạ dày ợ chua, ñau bụng…; ốc nhồi ñược dùng ñể trị tiểu tiện bất thông,
chứng vàng da, cước khí (ñau gót chân), thủy thủng, mắt sưng ñỏ ñau, bệnh trĩ
ñại tiện ra máu [4], [15].
Trong các loài ốc nước ngọt, ốc nhồi (Pila polita, Deshayes, 1830), thuộc
họ Pilidae, bộ Chân bụng trung (Mesogastropoda), lớp Chân bụng (Gastropoda),
ngành Thân mềm (Mollusca). Sự phân bố của ốc nhồi rất rộng, trên thế giới ốc
nhồi ñược tìm thấy nhiều ở Inñônêxia, Đông Dương, Trung Quốc (Quảng Đông,
Vân Nam) [1], [13]. Việt Nam nói chung và Đăk Lăk nói riêng cũng là một trong
những nơi có ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ốc nhồi.
Ốc nhồi là loài ñặc sản có giá trị kinh tế (giá bán trên thị trường hiện nay
tại các chợ Ea Tam, Tân An, Buôn Ma Thuột của thành phố Buôn Ma Thuột là
40.000 - 45.000
ñ
/1kg). Ốc nhồi có thịt thơm ngon, giàu chất dinh dưỡng nên
ñược nhiều người ưa chuộng. Chúng thường ñược chế biến thành nhiều món ăn
ngon, có hương vị ñộc ñáo. Theo Bác sĩ Hương Liên, Tạp chí văn hóa nghệ thuật
ăn uống ngày 07/10/2007, về thành phần hóa học, trong 100g ốc nhồi có 77,6g
nước; 11,9g protid; 7,6g glucid; 0,7g lipid; cung cấp khoảng 86 calo. Nó còn là
một thức ăn rất giàu muối khoáng, ñặc biệt là canxi, phospho (1357mg canxi,
191mg phospho trong 100g ốc) và có nhiều loại vitamin (0,05mg vitamin B1;
- 2-
0,17mg vitamin B2; 2,2mg vitamin PP…). Chất protid của ốc nhồi cũng thuộc
loại tốt, qua phân tích người ta thấy có rất nhiều axit amin cần thiết cho cơ thể
như lysine, methionine, phenylalanine, valine, leucine, isoleucine, threonine và
tryptophan (8 trên 10 axit amin cần thiết) [12].
Do nhu cầu ốc nhồi ở thị trường khá cao, tình trạng khai thác ñánh bắt và
việc sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật khá phổ biến và không hợp lí nên
nguồn lợi ốc nhồi ñang giảm sút một cách ñáng kể. Để ñáp ứng nhu cầu lớn của
thị trường về ốc nhồi trong tương lai thì cần phải xây dựng ñược quy trình sinh
sản và nuôi ốc nhồi thương phẩm. Vì vậy, cần phải hiểu rõ một số ñặc ñiểm sinh
học của chúng. Hiện nay, những công trình nghiên cứu về ốc nhồi chưa nhiều cả
ở nước ngoài lẫn trong nước, chủ yếu vẫn tập trung về phân loại.
Chính vì những lí do trên chúng tôi ñã ñược phân công thực hiện ñề tài
“Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học và thử nghiệm sinh sản ốc nhồi Pila
polita tại Đăk Lăk”.
2. Mục tiêu của ñề tài
Mục tiêu của ñề tài gồm có:
- Xác ñịnh một số ñặc ñiểm sinh học của loài ốc nhồi tại một số thủy vực
thuộc hai huyện là Lắk và Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk.
- Thử nghiệm sinh sản ốc nhồi.
3. Ý nghĩa của ñề tài
- Bổ sung những dẫn liệu về loài ốc nhồi cho khoa học.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn cho việc xây dựng quy trình ñưa vào nuôi sinh sản, nuôi thương phẩm
ốc nhồi tại ñịa phương sau này.
4. Giới hạn của ñề tài
Đề tài này thực hiện trong giới hạn sau:
- Bước ñầu nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học của ốc nhồi như về hình
thái, sinh trưởng, dinh dưỡng, và sinh sản ở một số thủy vực thuộc hai huyện là
Lắk và Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk.
- 3-
- Bước ñầu thử nghiệm sinh sản ốc nhồi trong ñiều kiện nhân tạo với các
bước chính như tạo ñàn ốc bố mẹ, cho ñẻ, ấp trứng, thu và nuôi ốc con ở các bể
xi măng tại thành phố Buôn Ma Thuột.
- 4-
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. LƯỢC SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Nghiên cứu về phân loại ốc
Trên thế giới có nhiều tác giả ñã nghiên cứu về ốc. Kết quả cho thấy ốc
nhồi thuộc ngành Động vật Thân mềm (Mollusca) do ñó nó ñược phân loại trong
hệ thống phân loại của ngành Mollusca. Trước ñây, có nhiều hệ thống phân loại
như: Pensennen (1982), Parlce (1897), Coucle (1917), mà tiêu biểu là hệ thống
phân loại của Pensennen và Thiel ñã chia Mollusca thành 5 lớp: Amphineura,
Gastropoda, Bivalvia, Scaphopoda, Cephalopoda [10].
Gần ñây, một số nhà phân loại học dựa vào cấu tạo của vỏ ñã chia ngành
Mollusca thành 8 lớp khác nhau. Tiêu biểu là hệ thống phân loại của Ruppert và
Barnes (1994), Pechnik (2000). Ngoài ra một số giáo trình giảng dạy Động vật
không xương sống (Invertebrates) của các Trường Đại học Pairley và Đại học
Aarhus (Đan Mạch) cũng chia ngành Mollusca thành 8 lớp: Caudofoveata,
Solengastres, Monoplacophora, polyplacophara, Gastropoda, Bivalvia,
Scaphopoda, Cephalopoda [10], [11].
Cho ñến nay, chưa có tài liệu nào khẳng ñịnh về phân loại giống Pila một
cách chính xác là có bao nhiêu loài. Sau ñây là một số tài liệu viết về phân loại
giống Pila:
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, Pila là một giống ốc nước ngọt
cỡ lớn. Trên thế giới có 30 loài trong giống pila và ñã liệt kê ra các loài trong
giống Pila như sau:
1. Pila Africana (Martens, 1886)
2. P. ampullacea (Linnaeus, 1758)
3. P. brohardi (Granger, 1892)
4. P. cecillei (Philipi, 1848)
5. P. conica (Gray, 1828)
6. P. globusa (Swainson, 1828)
7. P. occidentalis (Mousson, 1887)
- 5-
8. P. ovata (Oliver, 1804)
9. P. pesmei (Morelet, 1889)
10. P. polita (Deshayes, 1830)
11. P. saxea (Reeve, 1856)
12. P. scutata (Housson, 1848)
13. P. speciosa (Philipi, 1849)
14. P. virens (Lamarck)
15. P. wernei (Philipi, 1851)
Hai loài trong giống Pila hình thái chưa phân biệt rõ ràng là:
P. aperta
(Prashad, 1925) và
Pila (Turbinicola) saxea
(Annandale &
Prashad, 1921)
[19].
Theo tài liệu số [20] có khoảng 23 loài trong giống Pila là:
P. africana, P. africana martens, P. ampulacea, P. ampullacea, P.
angelica, P. cecillei, P. congoensis, P. conica, P. globosa, P. gracilis, P.
leopoldvillensis, P. letourmenxi, P. luzonica, P. occidentalis, P. ovata, P.
pesmei, P. pesmi, P. polita, P. saxea, P. scutata, P. speciosa, P. virens, P.
wernei [20] .
Tài liệu [21] ñã liệt kê các loài trong lớp Chân bụng (Gastroboda)
của ngành thân mềm, và ñã nêu ra 30 loài trong giống Pila là:
Pila adusta (Reeve, 1856), P. africana (Martens, 1886), P. africana
martens, P. amplior (Pilsbry and Bequaert, 1927), P. ampulacea (Linne),
P. ampullacea (Linne, 1758), P. cecillei (Philippi), P. congoensis (Pilsbry
and Bequaert, 1927), P. conica (Gray), P. dewulfi (Bequaert and Clench,
1933), P. globosa (Swainson), P. gracilis (Lea, 1856), P. gradata (Smith,
E. A), P. layardi (Reeve), P. leopoldvillensis (Putzeys), P. letourneuxi
(Bourguignat, 1879), P. lubrica (Reeve), P. luzonica (Reeve), P.
madagascariensis (Smith), P. microglypta (Pilsbry and Bequaert, 1927),
P. olea (Reeve), P. ovata (Olivier, 1804), P. pesmei (Morelet), P. pesmi
(Morelet, 1889), P. polita (Deshayes, 1830), P. scutata (Mousson, 1848
- 6-
or, 1898), P. sumatrensis (Dunker), P. turbinis (Lea, 1856), P. virens
(Lamarck), P. wernei [21] .
Đặc ñiểm phân loại của một số loài thuộc giống Pila:
1. Pila africana (Martens, 1886)
Vỏ có chiều cao trung bình từ 45 – 55 mm. Tháp ốc tương ñối ngắn
và vỏ miệng ở phía dưới tròn, ở phía trên sắc nét. Lỗ rốn sâu và rộng. Màu
sắc vỏ nâu sẫm với vòng xoắn màu ñen nhạt. Các vòng xoắn phồng, rãnh
xoắn lớn và sâu. Trứng có màu trắng.
2. Pila ampullacea (Linnaeus, 1758)
Chiều cao vỏ từ 90 – 100 mm, chiều rộng vỏ từ 85 – 90 mm, dạng
vỏ hình cầu, miệng vỏ hình bầu dục. Tháp ốc rất ngắn, lỗ rốn hẹp gần như
khép kín. Bề mặt vỏ trơn. Màu thay ñổi từ màu xanh lá cây ñến màu da
cam - nâu với dải xoắn ốc màu ñỏ. Các phần bên trong của vỏ màu vàng
với một ánh của màu tím.
- 7-
3. Pila angelica (Annandale, 1920)
4. Pila brohardi (Granger, 1892)
Chiều cao vỏ từ 120 – 140 mm, vỏ có màu xanh lá cây – màu nâu.
5. Pila conica (Gray, 1828)
Chẩn loại: Lỗ miệng vỏ loe rộng, tháp ốc thấp lùn, vỏ không bóng.
Mô tả: Cỡ lớn, mặt vỏ không bóng, màu xanh ñen hay xanh vàng ở
con nhỏ, có thể có ñường vòng màu nâu tím chạy song song với các rãnh
xoắn. Số vòng xoắn từ 5 - 5,5, các vòng xoắn phồng rãnh xoắn nông.
Vòng xoắn cuối phồng to, các vòng xoắn trên nhỏ, thấp, làm ốc có dáng
- 8-
tròn. Lỗ miệng vỏ loe rộng, rãnh miệng sắc, không lộn trái. Lớp sứ bờ trụ
mỏng, nắp miệng có tâm ở gần cạnh trong [4].
6. Pila globusa (Swainson, 1828)
Vỏ có dạng hình cầu, miệng vỏ có hình bầu dục, lỗ rốn rộng và sâu,
màu sắc có thể thay ñổi là màu xanh lá cây và màu xám xanh lá cây - ánh
ñỏ.
7. Pila leopoldvillensis (Putzeys, 1898)
- 9-
8. Pila ovata (Oliver, 1804)
9. Pila pesmei (Morelet, 1889)
Pila pesmei là một loài ốc có chiều cao vỏ từ 29 – 33 mm, chiều
rộng từ 25 – 31 mm. Dạng vỏ ốc có hình cầu, miệng vỏ hình bầu dục. Lỗ
rốn rất hẹp. Bề mặt vỏ trơn, màu xanh lá cây – màu nâu, bên trong vỏ có
màu tím ánh vàng.
10. Pila polita (Deshayes, 1830)
Chẩn loại: Lỗ miệng vỏ hẹp dài, tháp ốc vuốt nhọn, vỏ bóng.
Mô tả: Là loài ốc cỡ lớn, mặt vỏ bóng, màu xanh vàng hay nâu ñen,
mặt trong hơi tím. Số vòng xoắn từ 5,5 – 6, các vòng xoắn hơi phồng,
rãnh xoắn nông. Vòng xoắn cuối lớn chiếm 5/6 chiều cao vỏ. Các vòng
xoắn trên nhỏ, vuốt nhọn dài. Lỗ miệng hẹp dài. Chiều rộng bằng nửa
chiều cao. Vành miệng sắc, không lộn trái, lớp vỏ sứ bờ trụ dày. Lỗ rốn
dạng rãnh hẹp dài. Nắp miệng dài, tâm ở khoảng giữa, gần cạnh trong.
11. Pila scutata (Housson, 1848)
Vỏ hình bầu dục, lỗ rốn kép kín, vành miệng hơi dày, bề mặt vỏ
bóng.
- 10-
12. Pila virens (Lamarck)
Vỏ dạng hình cầu, tháp ốc nhọn, chiều cao vỏ từ 40 – 65 mm, lỗ
rốn kích cỡ trung bình, bề mặt vỏ bóng.
13. Pila wernei (Philipi, 1851)
Chiều cao vỏ từ 125 – 129 mm, tháp ốc ngắn, lỗ rốn rộng và sâu,
vành miệng dày.
[22].
- 11-
1.1.2. Nghiên cứu về phân bố
Năm 2003 nhóm tác giả Thaewnon-ngiw, Lauhachinda, Sri-Aroon, và
Lohachit với công trình nghiên cứu “Sự phân bố Pila polita ở một số tỉnh phía
Nam của Thái Lan”. Kết quả của công trình này ñã nêu các tỉnh ñược tìm thấy P.
polita là phía Bắc của tỉnh Phrae, phía Đông Bắc của tỉnh Sakhon Nakhon, và
phía Nam của tỉnh Phangnga [9].
1.1.3. Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh trưởng và sinh sản
Năm 1959, Duncan với công trình nghiên cứu “Chu kỳ sống và Sinh thái
học của ốc nước ngọt Physa fontinalis (L.)” ñã nêu ra rằng, trong một quần
thể Physa fontinalis nghiên cứu ở ao Stanmore phần lớn ốc thể hiện một chu
kỳ ñơn giản và nhiệt ñộ là yếu tố quan trọng trong những yếu tố ảnh hưởng ñến
chu kỳ sống của ốc nước ngọt Physa fontinalis. Hàng năm, ốc nước ngọt
Physa fontinalis ñẻ trứng 2 ñợt; ñợt sinh sản chính diễn ra trong tháng Tư và
tháng Năm; một số sinh sản ñợt thứ hai vào cuối tháng Bảy và tổ trứng ñẻ vào
ñợt thứ hai nhỏ hơn tổ trứng ñẻ ở ñợt ñầu. Ốc chưa trưởng thành rất khó phân
biệt các bộ phận của cơ quan sinh dục [8].
Năm 1995, tác giả Schnorbach trong công trình nghiên cứu của mình về
“Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata” ñã chỉ ra rằng ốc bươu vàng bắt cặp nơi
có nước ngập vỏ, bất cứ thời gian nào trong ngày và kéo dài từ 10 ñến 18 giờ, ốc
cái sinh sản mạnh nhất vào mùa hè và ñẻ trứng vào bất cứ vật thể nào phía trên
mặt nước, ốc cái thường ñẻ trứng vào sáng sớm hoặc chiều tối và nhiều nhất vào
ban ñêm.
Ốc bươu vàng là sinh vật phân tính, tuy nhiên có thể xảy ra sự thay ñổi
giới tính mà không cần trải qua một thời ngủ nghỉ (Keawjam, 1987) [12].
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ỐC NƯỚC NGỌT Ở VIỆT
NAM
Việt Nam là một nước có phần lớn các tỉnh nằm tiếp giáp với biển Đông.
Bên cạnh ñó, có hệ thống sông, suối, hồ, ñồng ruộng,… phong phú ñã và ñang
- 12-
ñem lại nguồn lợi thủy sản to lớn cho ñất nước. Tuy nhiên, cho ñến nay các kết
quả nghiên cứu về ốc nước ngọt vẫn còn khá khiêm tốn.
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại ốc
Tác giả Thái Trần Bái và Nguyễn Văn Khang ñã có những nghiên cứu về
phân loại Động vật không xương sống và nhuyễn thể nói chung và ốc nói riêng,
và có kết luận: Động vật Chân bụng chiếm tới gần 80% tổng số loài của ñộng vật
thân mềm (có khoảng 90.000 loài). Hiện nay, ñã biết khoảng 75.000 loài ñang
sống và 15.000 loài ñã hoá thạch. Phần lớn ñộng vật chân bụng sống ở biển, một
số sống ở nước ngọt, ở cạn hay chuyển sang ñời
sống ký sinh. Ở nước
ngọt thường gặp các loài: Pila polita (ốc nhồi), Sinotaia aeruginosa,
Angulyagra polyzonata (ốc vặn), Cipangopaludina lecythoides (ốc rạ) [1].
1.2.2. Nghiên cứu về ñặc ñiểm phân bố
Theo Đặng Ngọc Thanh và cộng tác viên, ốc nhồi phân bố ở ao, ruộng
vùng ñồng bằng, trung du Việt Nam [4]
1.2.3. Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh trưởng
Đối với các loài ốc nước ngọt, hầu như chưa có nghiên cứu nào ở Việt
Nam về ñặc ñiểm sinh trưởng.
1.2.4. Nghiên cứu về ñặc ñiểm dinh dưỡng
Năm 2003 tác giả Vũ Bá Quan ñã có những nghiên cứu về ốc bươu vàng.
Kết quả của công trình này ñã chỉ ra rằng ốc bươu vàng là loài có hại ñối với sản
xuất nông nghiệp. Chúng tàn phá nghiêm trọng các loài thực vật thủy sinh ñặc
biệt là cây Trichanthera gegantea (cây chè ñại), lá ñu ñủ, rau muống, xà lách,
rau trai, rau mác [14].
1.2.5. Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh sản
Năm 2003 tác giả Vũ Bá Quan ñã nghiên cứu về ốc bươu vàng ñể kiểm
chứng liệu có chăng sự lai tạp giữa ốc bươu vàng với ốc bươu và ốc lác. Kết quả
của công trình này ñã nêu ra ñược ốc bươu vàng ñực giao phối với ốc lác cái, ñẻ
trứng có màu trắng giống như trứng ốc lác nhưng không nở ñược trứng nào [14].
1.2.6. Thử nghiệm sản xuất giống ốc nhồi
- 13-
Năm 2010 tác giả Nguyễn Thị Bình ñã thực hiện ñề tài tốt nghiệp thạc sĩ
“Thử nghiệm sản xuất giống ốc nhồi (Pila polita – Deshayes 1830) trong ñiều
kiện nhân tạo”. Kết quả của ñề tài này ñã trình bày về quy trình sinh sản nhân tạo
ốc nhồi. Trong ñó, phương pháp kích thích sinh sản bằng nhiệt khô có tác dụng
ñối với loài ốc nhồi trong ñiều kiện nuôi nhốt, tạo môi trường và nơi ñẻ trứng
thích hợp. Phương pháp ấp trứng trên bẹ chuối có tỷ lệ nở cao hơn so với
phương pháp ấp trứng trên khay nhựa. Tỷ lệ nở của trứng liên quan nhiều tới
nhiệt ñộ và ñộ ẩm. Nếu 2 yếu tố này thích hợp thì trứng sẽ phát triển tốt. Ốc con
ñược ương trong bể composit tuy chậm lớn hơn so với ương trong giai nhưng có
tỷ lệ sống cao hơn [2].
1.2.7. Thử nghiệm nuôi thương phẩm ốc nhồi
Năm 2010 tác giả Nguyễn Thị Đạt thực hiện ñề tài tốt nghiệp thạc sĩ “Thử
nghiệm nuôi thương phẩm ốc nhồi P. polita (Deshayes, 1830)”. Kết quả của ñề
tài này ñã chỉ ra rằng từ kết quả nghiên cứu bước ñầu, có thể thấy ốc nhồi là
một ñối tượng nuôi tiềm năng ñem lại hiệu quả kinh tế cao [17].
1.3. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI CỦA
TỈNH ĐĂK LĂK
1.3.1. Điều kiện tự nhiên - khí hậu
1.3.1.1. Vị trí ñịa lý
Tỉnh Đăk Lăk nằm trên ñịa bàn Tây Nguyên, trong khoảng tọa ñộ ñịa lý từ
107
o
28'57"- 108
o
59'37" ñộ kinh Đông và từ 12
o
9'45" - 13
o
25'06" ñộ vĩ Bắc.
- Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai
- Phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng
- Phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa
- Phia Tây giáp Vương quốc Cam Pu Chia và tỉnh Đăk Nông.
- 14-
Hình 1.1. Bản ñồ ranh giới hành chính tỉnh Đăk Lăk
Đăk Lăk là tỉnh có ñường biên giới dài 70 km chung với nước Cam Pu Chia,
trên ñó có quốc lộ 14C chạy dọc theo biên giới hai nước nên rất thuận lợi cho
việc phát triển kinh tế vùng biên kết hợp với bảo vệ an ninh quốc phòng.
Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá xã hội của
tỉnh và cả vùng Tây Nguyên. Trung tâm thành phố là ñiểm giao cắt giữa quốc lộ
14 (chạy xuyên suốt tỉnh theo chiều từ Bắc xuống Nam) với quốc lộ 26 và quốc
lộ 27 nối Buôn Ma Thuột với các thành phố Nha Trang (Khánh Hoà), Đà Lạt
(Lâm Đồng) và Pleiku (Gia Lai). Trong tương lai khi ñường Hồ Chí Minh ñược
xây dựng cùng với ñường hàng không ñược nâng cấp thì tỉnh Đăk Lăk sẽ là ñầu
mối giao lưu rất quan trọng nối liền các trung tâm kinh tế của cả nước như thành
phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh. Đây là ñộng lực lớn, thúc ñẩy nền kinh tế
của tỉnh cũng như toàn vùng Tây Nguyên phát triển [5].
- 15-
1.3.1.2. Địa hình
Nằm ở phía Tây và cuối dãy Trường Sơn, ñịa hình của tỉnh Đăk Lăk nói
riêng và vùng Tây Nguyên nói chung rất ña dạng và phong phú, là một cao
nguyên rộng lớn, ñịa hình dốc thoải, lượn sóng, khá bằng phẳng xen kẽ với các
ñồng bằng thấp ven theo các sông chính. Địa hình của tỉnh có hướng thấp dần từ
Đông Nam sang Tây Bắc [5].
1.3.1.3. Khí hậu thời tiết
Khí hậu toàn Tỉnh ñược chia thành hai tiểu vùng khí hậu. Vùng phía Tây
Bắc có khí hậu nắng nóng, khô hanh về mùa khô; vùng phía Đông có khí hậu
mát mẻ, ôn hòa. Nhiệt ñộ trung bình hàng năm là 24
o
C, tháng nóng nhất và lạnh
nhất chênh lệch nhau chỉ hơn 5 ñộ.
Nhìn chung ñặc ñiểm khí hậu vừa bị chi phối của khí hậu nhiệt ñới gió
mùa, vừa mang tính chất khí hậu cao nguyên với nhiệt ñộ ôn hoà gần như quanh
năm, ñã tạo ra các vùng sinh thái nông nghiệp thích hợp với nhiều loại cây trồng,
nhất là các loại cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao như cà phê, tiêu,
cao su, ñiều, bông vải… [5].
1.3.2. Đặc ñiểm dân cư
Đăk Lăk có diện tích tự nhiên 13.085 km², chiếm 3,9% diện tích tự nhiên
cả nước Việt Nam. Hiện nay, tỉnh Đăk Lăk có 15 ñơn vị hành chính, gồm 1
thành phố, 1 thị xã và 13 huyện (với 184 xã, phường và thị trấn): Dân số của tỉnh
theo kết quả ñiều tra dân số ngày 01/04/2009 là 1.728.380 người, mật ñộ dân số
là 132 người/km
2
. Đăk Lăk có 44 dân tộc, trong ñó người Ê Đê và người
M'Nông là những dân tộc bản ñịa chính [23].
1.3.3. Tình hình khai thác ốc
Đăk Lăk là khu vực có mạng lưới sông suối tương ñối dày ñặc, nhiều hồ
chứa và hồ tự nhiên. Nguồn lợi tự nhiên về thủy sản ở ñây tương ñối phong phú,
có nhiều tiềm năng ñể phát triển nghề nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
Ốc nhồi phân bố nhiều nơi ở tỉnh Đăk Lăk như: Ea Soup, Krông Ana,
Lăk, Krông Năng Ốc thường phân bố ở ruộng trũng, ao, hồ chứa và hồ tự