Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi rác Đá Mài - thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.17 MB, 107 trang )

ĐAI HOC QUÔC GIA HA NÔI
̣
̣
́
̀ ̣
TRƯƠNG ĐAI HOC KHOA HOC T
̀
̣
̣
̣
Ự NHIÊN

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Phạm Thị Bích Thu

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 
KIỂM SOÁT Ô NHIỄM TẠI BÃI RÁC ĐÁ MÀI 
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUÂN VĂN THAC SI KHOA HOC
̣
̣
̃
̣

1


Ha Nôi ­ 2012
̀ ̣



2


ĐAI HOC QUÔC GIA HA NÔI
̣
̣
́
̀ ̣
TRƯƠNG ĐAI HOC KHOA HOC T
̀
̣
̣
̣
Ự NHIÊN

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Phạm Thị Bích Thu

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 
KIỂM SOÁT Ô NHIỄM TẠI BÃI RÁC ĐÁ MÀI
 THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 85 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN KHẮC HIỆP


3


Ha Nôi ­ 2012
̀ ̣
Lời cảm ơn

Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự  
dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, sự động  
viên to lớn của gia đình và những người thân.
V ớ i   lòng   kính   tr ọ ng   và   bi ế t   ơ n   sâu   s ắ c,   tôi   xin   chân   thành  cảm   ơn  
PGS.TS Trần Khắc Hiệp cùng những thầy, cô trong Khoa Môi trườ ng đã tận  
tâm hướ ng dẫn, giúp đỡ  độ ng viên tôi học tập, nghiên cứu khoa học và thực  
hiện luận văn, đã dìu dắt tôi từng bướ c tr ưở ng thành trong chuyên môn cũng  
như trong cuộc s ống.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Trung Tâm quan trắc và Công nghệ Môi  
trường, cùng tập thể anh chị em đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp  
tôi hoàn thành luận văn  này.  

                                                                      Hà Nội, tháng        năm 2012

                                                                    Ph ạm Th ị Bích Thu

4


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BOD: 


          Nhu cầu oxy hóa sinh học

COD:                

Nhu cầu oxy hóa học

DO

Oxy hòa tan

CTR

Chất thải rắn

KT – XH: 

Kinh tế ­ Xã hội

QCVN: 

Quy chuẩn Việt Nam

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

UBND:

Ủy ban nhân dân


5


DANH MỤC HÌNH
STT Ký hiệu
Tên hình
1 Hình 1.1
Phân loại chất thải rắn
2 Hình 1.2
Cơ cấu thành phần chất thải rắn của Việt Nam
3 Hình 1.3
Các phương pháp xử lý chất thải rắn
4 Hình 1.4
Quy trình công nghệ ủ sinh học quy mô công nghiệp

Trang
5
6
7
8

5

Hình 1.5

Hệ thống thiêu đốt chất thải

10


6
7
8
9

Hình 1.6
Hình 1.7
Hình 1.8
Hình 3.1

Công nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp ép kiện
Xử lý chất thải theo công nghệ Hydromex
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của tỉnh Thái Nguyên
Vị trí bãi rác Đá Mài

12
13
15
46

Sơ đồ khối hệ thống xử lý nước thải bãi rác Đá Mài

54

10 Hình 3.2
11 Hình 3.3 
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21
22
23

Hình 3.4 
Hình 3.5 
Hình 3.6 
Hình 3.7 
Hình 3.8 
Hình 3.9
Hình 3.10
Hình 3.11
Hình 3.12
Hình 3.13
Hình 3.14
Hình 3.15

Nước thải bãi rác Đá Mài (Nước thải sau xử lý, tại cửa 
xả ra suối Đá Mài)
Biểu đồ biến động TSS trong nước thải
Biểu đồ biến động BOD5 trong nước thải
Biểu đồ biến động COD  trong nước thải
Biểu đồ biến động amoni  trong nước thải
Biểu đồ biến động Nitơ trong nước thải
Biểu đồ biến động BOD5 trong nước mặt 

Biểu đồ biến động COD trong nước mặt 
Rãnh thoát nước bãi rác Đá Mài
Trạm rửa xe
Đường nội bộ bãi rác Đá Mài
Ô chôn lấp bãi rác Đá Mài
Hồ sinh học

6

59
59
60
60
61
62
66
67
73
74
75
75
75


DANH MỤC BẢNG
STT

Ký hiệu

Tên bảng

Khối lượng CTR sinh hoạt được thu gom ở cấp 

Trang

1

Bảng 1.1

2

Bảng 1.2

3

Bảng 1.3

4
5

Bảng 1.4
Bảng 3.1 

Thành phần nước rác từ bãi chôn lấp Tây Mỗ
Kết quả phân tích nước thải bãi rác Đá Mài
Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trên sông 

24
56

6


Bảng 3.2

Công (trước điểm tiếp nhận nước thải của bãi rác Đá 

63

Bảng 3.3

Mài)
Kết quả phân tích chất lượng nước mặt
Kết quả phân tích môi trường không khí  xung quanh 

64

7

Bảng 3.4

8

Bảng 3.5

9

Bảng 3.6

10 Bảng 3.7
11 Bảng 3.8


huyện
Hiện trạng các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt 
cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Kết quả phân tích nồng độ các chất trong nước rỉ rác 
tại hai bãi rác Medellin và Pereira (Colombia)

bãi rác Đá Mài
Khoảng cách an toàn môi trường khi lựa chọn bãi 
chôn lấp
Tổng hợp thông tin từ phiếu điều tra về môi trường 
nước khu vực dân cư sinh sống gần bãi rác Đá Mài
Đối chiếu các hạng mục công trình của bãi rác Đá 
Mài với yêu cầu theo TCVN 6696:2000 
Các thông số chỉ thị cho chương trình quan trắc bảo 
vệ nước ngầm khu vực bãi chôn lấp

7

16
19

23

67
69
70
72
77



MỤC LỤC
 MỤC LỤC                                                                                                                     
 
....................................................................................................................
   
 1
 MỞ ĐẦU                                                                                                                        
 
.......................................................................................................................
   
 2

1


MỞ ĐẦU
Tại Việt Nam cũng như tại các quốc gia khác trên thế giới, chính phủ  và cộng 
đồng dân cư  ngày càng quan tâm đến chất thải và các vấn đề  liên quan đến chất 
thải. Bên cạnh mục tiêu phát triển kinh tế  xã hội, vấn đề  môi trường được đưa ra  
để   cân  nhắc,   lựa   chọn   các   chính   sách,   mục   tiêu   phát  triển.   Trong   số   rất  nhiều 
phương pháp xử  lý chất thải rắn, phương pháp chôn lấp là một phương pháp đơn  
giản, chi phí thấp được áp dụng khá phổ  biến tại Việt Nam cũng như  tại các nước 
đang phát triển khác. Bên cạnh vấn đề về thiết kế, thi công, công nghệ chôn lấp thì 
việc lựa chọn vị trí bãi chôn lấp có vai trò khá quan trọng quyết định những tác động 
lâu dài của bãi chôn lấp tới môi trường.
Trong   cuốn   Environmental   guidelines:   Solid   waste   landfills   ­   Chỉ   dẫn   môi 
trường về các bãi chôn lấp chất thải rắn của Chi nhánh quản lý chất thải – Cơ quan  
bảo vệ môi trường Mỹ (EPA) đã nghiên cứu các vấn đề về môi trường của bãi chôn 
lấp chất thải bao gồm vấn đề  ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất.  
Nghiên cứu cũng chỉ ra 5 nguyên tắc có tính kỹ thuật cần phải cân nhắc để đảm bảo  

môi trường cho các bãi chôn lấp bao gồm [14]:
+ Lựa chọn vị trí bãi chôn lấp
+ Thiết kế, xây dựng bãi chôn lấp
+ Quan trắc môi trường
+ Quản lý quá trình hoạt động
+ Quản lý, sửa chữa trước khi đóng cửa bãi chôn lấp
Rác thải phát sinh trên địa bàn thành phố Thái Nguyên hiện nay được thu gom 
và   chôn   lấp   tại   bãi   rác   Đá   Mài   thuộc   địa   phận   xã   Tân  Cương,   thành   phố   Thái 
Nguyên. Bãi rác do Công ty CP môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên quản lý 
vận hành. Bãi rác này là bãi chôn lấp hợp vệ sinh đã được thiết kế và chính thức đi  

2


vào vận hành từ  năm 2002, tuy nhiên trong quá trình hoạt động của bãi rác, nhiều  
vấn đề môi trường đã nảy sinh cần được quan tâm giải quyết.
Đề  tài “Đánh giá hiện trạng môi trường và đề  xuất giải pháp kiểm soát ô  
nhiễm tại bãi rác Đá Mài – thành phố  Thái Nguyên”  là đề  tài được thực hiện 
nhằm đánh giá hiện trạng môi trường bãi rác Đá Mài và đề xuất các biện pháp kiểm  
soát ô nhiễm hạn chế các tác động của bãi rác này tới môi trường. Trên cơ  sở phân  
tích về vị  trí bãi rác, thiết kế xây dựng, hiện trạng môi trường trong quá trình hoạt  
động của bãi rác Đá Mài sẽ đánh giá hiện trạng môi trường của bãi rác này. Từ  đó,  
đề xuất các biện pháp nhằm kiểm soát và hạn chế các tác động của bãi rác tới môi  
trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng dân cư.
Đề tài mang tính thực tiễn, kết quả của đề  tài sẽ giúp Công ty CP môi trường 
và Công trình đô thị Thái Nguyên nắm được các vấn đề về môi trường của bãi chôn 
lấp này và có quyết định phù hợp để tu sửa, quản lý, giám sát nhằm hạn chế các tác 
động của bãi rác Đá Mài tới môi trường và sức khỏe cộng đồng.

3



Chương 1­ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm về chất thải và chất thải rắn 
Theo Luật Bảo vệ môi trường, chất thải là chất được loại bỏ trong sinh hoạt,  
sản xuất hoặc trong các hoạt động khác. Chất thải có thể   ở  dạng rắn, khí, lỏng  
hoặc các dạng khác. Chất thải rắn (CTR) được hiểu là chất thải phát sinh từ  các  
hoạt động  ở  nông thôn và đô thị  bao gồm: chất thải từ  khu dân cư, hoạt động  
thương mại, dịch vụ, khách sạn, khu vui chơi giải trí, bệnh viện; từ  các quá trình 
sản xuất, bao gồm hoạt động công nghiệp, tiểu thủ  công nghiệp, xây dựng công  
trình…
Hiện nay, song song với quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá là vấn đề xử lý 
các chất thải rắn từ công nghiệp và sinh hoạt. Hàng năm, khối lượng các chất thải 
rắn tạo ra từ các ngành công nghiệp và sinh hoạt khá nhiều. Chất thải rắn bao gồm 
nhiều loại và được chia thành các loại sau (theo H. Fred Waller, “Use of waste 
materials in hot mix asphalt”, ASTM, 1993):

CHẤT THẢI 
RẮ N
CHẤT THẢI 
CÔNG NGHIỆP

Tro đáy 
trong lò

Tro bay

Bụi 
ximăng


Bùn 
thải

Xỉ luyện 
thép

Phế thải 
xây dựng

CHẤT THẢI RẮN 
ĐÔ THỊ

Vật liệu 
cellulose

Chất thải 
rắn sinh 
hoạt

CHẤT THẢI RẮN 
NÔNG NGHIỆP

Vỏ 
trấu

Chất 
thải y tế

Tro lò 
đốt rác


Hình 1.1: Phân loại chất thải rắn
4

Vỏ cà phê, 
vỏ lạc

Cao su 
phế thải

Sơ dừa


Khối lượng các chất thải rắn  ở  các nhà máy và các khu đô thị  Việt Nam (bao  
gồm chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, chất thải phá dỡ  công trình xây 
dựng, …) tạo ra ngày càng nhiều. Theo thống kê của Viện chiến lược chính sách tài 
nguyên và môi trường (Bộ  Tài nguyên ­ Môi trường) hàng năm cả  nước thải ra  
khoảng hơn 15 triệu tấn chất thải rắn, trong đó 80% chất thải sinh hoạt (12 triệu 
tấn) và 20% chất thải công nghiệp (3 triệu tấn). 50% chất thải rắn  ở các đô thị  là  
rác thải sinh hoạt của các hộ  gia đình. Khoảng 70% lượng rác thải đô thị  đã được 
thu gom. 

Chất thải công 
nghi ệp
17%

Chất thải độc 
hại
1%


Chất thải khác
2%

Chất thải sinh 
ho ạt
80%

Chất thải độc hại
Chất thải khác
Chất thải sinh hoạt
Chất thải công nghiệp

Hình 1.2: Cơ cấu thành phần chất thải rắn của Việt Nam
Dự báo đến năm 2020 lượng chất thải rắn phát sinh vào khoảng 50 triệu tấn 1 
năm [6]. Trong đó chỉ có 15 – 20% lượng chất thải rắn được phân loại và tái chế thủ 
công tại các làng nghề, số còn lại được chôn lấp. Nguồn phát sinh chất thải rắn tập 
trung chủ  yếu  ở  các khu đô thị  lớn. Hiện nay, khoảng 80% chất thải công nghiệp 

5


phát sinh mỗi năm là từ  các trung tâm công nghiệp lớn  ở  miền Bắc và miền Nam.  
Trong đó, 50% lượng chất thải công nghiệp của Việt Nam phát sinh ở thành phố Hồ 
Chí Minh và các tỉnh lân cận, 30% còn lại phát sinh ở vùng đồng bằng sông Hồng và  
Bắc Trung Bộ. Thêm vào đó, gần 1500 làng nghề tập trung chủ yếu ở các vùng nông 
thôn miền Bắc mỗi năm phát sinh cỡ 774.000 tấn chất thải công nghiệp.
1.2. Các phương pháp xử lý chất thải rắn ở Việt Nam và trên Thế giới
1.2.1. Các phương pháp xử lý chất thải rắn 
Các phương pháp xử lý chất thải rắn cơ bản được phân thành ba phương pháp:
­ Phương pháp cơ  học  bao gồm: Tách kim loại, thuỷ  tinh; nhựa ra khỏi chất  

thải; sơ chế, đốt chất thải không có thu hồi nhiệt; lọc tạo rắn đối với các chất thải 
bán lỏng.
­ Phương pháp cơ  ­ lý: phân loại vật liệu; thuỷ  phân; sử  dụng chất thải như 
nhiên liệu; đúc ép các chất thải, sử dụng làm vật liệu xây dựng.
­ Phương pháp sinh học: chế  biến  ủ  sinh học; xử  lý bằng công nghệ  tạo khí 
đốt sinh học.
Các phương pháp xử lý chất thải có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Thu gom chất thải

Vận chuyển chất thải

Xử lý chất thải

Thiêu đốt

Ủ sinh học làm phân 
Compost

Các phương pháp 
khác

Tiêu hủy tại bãi chôn 
lấp

Hình 1.3: Các phương pháp xử lý chất thải rắn [9]
6


Cụ thể các phương pháp này như sau:
a/ Phương pháp ủ sinh học làm phân compost

Phương pháp này áp dụng với loại chất thải rắn có nguồn gốc sinh học như 
đường, xenllulo, lignin, mỡ, protein. Quá trình phân huỷ  các chất hữu cơ  dạng này 
thường xảy ra với sự có mặt của ôxy không khí (phân huỷ  hiếu khí) hay không có 
không khí (phân huỷ  yếm khí, lên men). Hai quá trình này xảy ra xen k
Phân tươi ẽ, háo khí 
Chế
ất th
ải rắn 
trước và y
m khí sau. Ph
ương pháp  ủ  sinh học làm phân compost được thể  hiện ở 
hữu cơ
hình 1.4.
Cân điện tử

Sàn tập kết
Bể chứa
Băng phân loại

Tái chế

Nghiền
Trộn
Cung cấp độ ẩm

Kiểm soát 
nhiệt tự động

Lên men


Bổ sung thêm một số 
chất dinh dưỡng N, 
P

Thổi khí cưỡng bức

Ủ chín

Sàng
Vê viên
Tinh chế
Đóng bao

Trộn thêm N.P.K

7
Hình 1.4: Quy trình công nghệ ủ sinh học quy mô công nghiệp [9]


b/ Phương pháp thiêu đốt
Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có thể làm giảm tới mức tối thiểu  
chất thải cho khâu xử  lý cuối cùng. Nếu áp dụng công nghệ  tiên tiến sẽ  mang lại 
nhiều ý nghĩa đối với môi trường, song đây là phương pháp xử  lý tốn kém nhất so  
với phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh, chi phí để đốt 1 tấn rác cao hơn khoảng 10  
lần.
Công nghệ đốt rác thường được sử dụng ở các nước phát triển vì phải có nền  
kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác thải sinh hoạt như là một dịch vụ 
phúc lợi xã hội của toàn dân. Tuy nhiên, việc thu đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều  
chất thải khác nhau sẽ tạo ra khói độc đioxin, nếu không xử lý được loại khí này là  
rất nguy hiểm tới sức khoẻ.

Năng lượng phát sinh có thể  tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành 
công nghiệp nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị  một hệ  thống xử  lý 
khí thải tốn kém để khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt gây ra.
Hiện nay, tại các nước châu Âu có xu hướng giảm đốt rác thải vì hàng loạt các 
vấn đề  kinh tế  cũng như  môi trường cần phải giải quyết. Việc thu đốt rác thải  
thường chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại như rác thải bệnh viện hoặc rác 
thải công nghiệp vì các phương pháp xử  lý khác không thể  xử  lý triệt để  được.  
Phương pháp thiêu đốt được thể hiện ở hình 1.5.

8


Rác thải sinh 
hoạt

Chất thải công 
nghiệp

Chất thải đường 
phố

Dầu cũ

Bùn cống

Kho chứa

Ủ sinh học làm phân 
compost


Chôn rác nguy hại

Phân loại

Gia công nghiền 
nhỏ

Dầu cũ

Bùn

Trộn

Nước

Bunke
Cặn, chất không 
cháy

Sản xuất hơi

Thiết bị đốt
Nhiệt

Khí thải
Bunke

Xử lý khí
Xử lý hoàn thiện
Ép

sắt
vụn
Ống khói

Hình 1.5: Hệ thống thiêu đốt chất thải [9]

9


c/ Phương pháp chôn lấp
Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát  
triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách sử dụng xe chuyên dùng chở rác tới  
các bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ  xuống, dùng xe  ủi san bằng, đầm 
nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất. Hàng ngày phun thuốc diệt muỗi và rắc vôi 
bột… Theo thời gian, sự phân hủy vi sinh vật làm cho rác trở lên tơi xốp và thể tích  
của các bãi rác giảm xuống. Việc đổ  rác tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển  
sang bãi mới. Hiện nay, việc chôn lấp rác thải sinh hoạt và rác thải hữu cơ  vẫn 
được sử dụng ở các nước đang phát triển, nhưng phải tuân thủ các quy định nghiêm  
ngặt về  bảo vệ  môi trường. Việc chôn lấp chất thải có xu hướng giảm dần, tiến  
tới chấm dứt  ở  các nước đang phát triển. Các bãi chôn lấp rác thải phải được đặt 
cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước mặt và nước ngầm. Đáy của bãi rác 
nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ  một lớp chống thấm bằng màng địa chất. Ở 
các bãi chôn lấp rác cần thiết phải thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi  
thải ra môi trường. Việc thu khí gas để  biến đổi thành năng lượng là một trong  
những khả năng thu hồi một phần kinh phí đầu tư cho bãi rác.
Phương pháp này có các ưu điểm như: công nghệ đơn giản; chi phí thấp, song 
nó cũng có một số nhược điểm như: chiếm diện tích đất tương đối lớn; không được 
sự  đồng tình của dân cư  xung quanh; việc tìm kiếm xây dựng bãi chôn lấp mới là 
khó khăn và có nguy cơ dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, không khí, gây cháy nổ.
Bên cạnh các phương pháp trên còn một số phương pháp xử  lý chất thải rắn 

khác như  xử  lý chất thải bằng công nghệ  ép kiện. Các chất trơ và các chất có thể 
tận dụng được như  : Kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, nhựa… được thu hồi để  tái 
chế. Những chất còn lại sẽ  được băng tải chuyển qua hệ  thống ép nén rác bằng 
thủy lực với mục đích giảm tối đa thể  tích khối rác và tạo thành các kiện có tỷ  số 

10


nén cao (hình 1.6). Các khối rác ép này được sử dụng vào việc san lấp, làm bờ chắn  
các vùng đất trũng.

Kim loại

Rác thải

Phễu nạp 
rác

Băng tải 
rác

Phân loại

Thủy tinh

Giấy

Nhựa

Các khối kiện 

sau khi ép

Băng tải thải 
vật liệu

Máy ép rác

Hình 1.6:  Công nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp ép kiện [5]

­ Xử lý chất thải bằng công nghệ Hydromex
Công nghệ  Hydromex (hình 1.7) nhằm xử  lý rác đô thị  thành các sản phẩm 
phục vụ xây dựng, làm vật liệu, năng lượng và các sản phẩm nông nghiệp hữu ích.

11


Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác, sau đó polyme hóa và sử 
dụng áp lực lớn để ép nén, định hình các sản phẩm. Rác thải được thu gom chuyển  
về nhà máy, không cần phân loại được đưa vào máy cắt, nghiền nhỏ, sau đó đi qua 
băng tải chuyển đến các thiết bị trộn.

Chất thải rắn chưa 
phân loại

Kiểm tra bằng mắt

Cắt xé hoặc nghiền 
nhỏ
Chất thải lỏng hỗn 
hợp


Làm ẩm

Thành phần Polyme 
hóa

Trộn đều

Ép hoặc đùn
Sản phẩm mới

Hình 1.7:  Xử lý chất thải theo công nghệ Hydromex [9]

1.2.2. Tổng quan về chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 
a/ Khối lượng, thành phần chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái 
Nguyên 

12


Thái Nguyên là tỉnh nằm trong vùng trung du và miền núi Bắc Bộ có diện tích 
đất tự nhiên 3.541.50km2, dân số khoảng 1.124.786 người [3]. Tỉnh Thái Nguyên có 
01 thành phố, 01 thị  xã và 07 huyện là: Định Hoá, Võ Nhai, Phú Lương, Đồng Hỷ,  
Đại Từ, Phú Bình và huyện Phổ  Yên. Tổng số  xã trong tỉnh là 180 xã, trong đó có 
125 xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du.
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trung bình mỗi ngày hiện nay là 
trên 400 tấn. Lượng chất thải này đang trở thành nỗi ám ảnh lớn đối với thiên nhiên  
và con người từ thành thị tới nông thôn trong toàn tỉnh.
Những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và đô thị hóa tại tỉnh  
Thái Nguyên đã kéo theo tình trạng không xử  lý kịp lượng chất thải rắn sinh hoạt.  

Theo Báo cáo Hiện trạng môi trường của Sở  Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái 
Nguyên năm 2010, lượng chất thải rắn sinh hoạt sinh hoạt (CTRSH) phát sinh trung  
bình là 404 tấn/ngày.
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ  ba nguồn chính: các yếu tố  nội sinh, các 
hoạt động dịch vụ du lịch và các yếu tố ngoại sinh khác. Trên quy mô dân số và đặc 
điểm phân bố dân cư, các địa phương có khối lượng CTRSH phát sinh có tỷ  lệ  lớn  
so với toàn tỉnh là TP. Thái Nguyên 34%, huyện Đại Từ  12%, Phú Bình 10%, Phổ 
Yên 11% [11]. 
Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh từ  hoạt động dịch vụ  du lịch trên địa bàn 
tỉnh  ước tính khoảng 0,54 tấn/ngày. Mặc dù chỉ  chiếm một lượng nhỏ so với toàn 
bộ  khối lượng CTRSH toàn tỉnh và chỉ  tập trung  ở  một số  khu vực song đây là  
những vùng nhạy cảm về  sinh thái (trong và ven khu vực Hồ  Núi Cốc, khu ATK  
Định Hóa) và trung tâm đô thị  (TP. Thái Nguyên) nên lượng CTR này sẽ  là nguồn  
gây tác động môi trường nghiêm trọng. 
Là tỉnh trung tâm của vùng Trung du miền núi phía Bắc, hàng năm tỉnh Thái 
Nguyên có khoảng gần 100.000 người đến sinh sống, học tập và lao động, tập trung  

13


chủ yếu ở khu vực thành phố (70%) và thị xã Sông Công (30%). Với hệ số phát thải  
là 0,5 kg/người/ngày thì lượng CTRSH ngoại sinh trung bình mỗi ngày là khoảng 50 
tấn.
Theo kết quả  quan trắc của Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường ­ Viện Khoa 
học thủy lợi Việt Nam thực hiện tại huyện Phổ Yên (năm 2010) cho thấy, rác hữu cơ 
chiếm 69%, rác có thể tái chế chiếm 17%, chất thải rắn sinh hoạt nguy hại (pin,  ắc  
qui, thuốc, mỹ phẩm quá hạn) chiếm 2%, rác còn lại (chủ  yếu là rác vô cơ) chiếm 
12%. Căn cứ  kết quả  nghiên cứu, trong CTR sinh hoạt  ở  tỉnh Thái Nguyên thành  
phần chủ yếu là rác hữu cơ dễ phân huỷ, nếu không được thu gom, xử lý kịp thời sẽ 
làm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. 


Rác hữu cơ
2%

12%
Rác có thể tái chế

17%
Rác thải nguy hại

69%

Các loại khác
(chủ yếu là rác vô
cơ)

Hình 1.8: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của tỉnh Thái Nguyên 
b/ Hiện trạng thu gom, xử  lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh  
Thái Nguyên 

14


Thực tế trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã của tỉnh Thái Nguyên đều đã  
và đang xây dựng khu xử lý rác thải. Toàn tỉnh có 12 bãi chôn lấp rác, 4 nhà máy xử 
lý và chế biến rác nhưng chỉ có một số bãi rác được thiết kế theo qui trình kỹ thuật  
hợp vệ sinh như: bãi rác Đá Mài (25 ha ­ tại TP Thái Nguyên), bãi rác thị  trấn Chợ 
Chu (4,12 ha – huyện Định Hóa), bãi rác Đồng Hầm (8,9 ha –huyện Phổ  Yên), bãi 
rác thị xã Sông Công; số bãi rác còn lại đều là bãi rác lộ thiên, không có hệ thống xử 
lý nước rác, không có các biện pháp khử mùi, diệt côn trùng dẫn đến tình trạng các  

bãi chôn lấp đang gây ô nhiễm môi trường xung quanh, nếu không có biện pháp 
khắc phục kịp thời sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng [11].
Mặc dù Nhà máy xử  lý và tái chế rác thải Sông Công đã được xây dựng và đi  
vào hoạt động, song mới chỉ  áp dụng cho lượng rác phát sinh tại Sông Công. Theo 
quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, rác thải là một trong  
những vấn đề được ưu tiên giải quyết. Tuy nhiên thực trạng cho thấy, công tác này  
vẫn còn nhiều khó khăn.
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trên toàn tỉnh khoảng 144 
tấn/ngày, nhưng tỷ  lệ  thu gom trên toàn tỉnh chỉ  đạt 36%, trong đó, khu vực thành  
phố, thị  xã tỷ  lệ  chất thải rắn sinh hoạt được thu gom chiếm 70%, trong khi đó  ở 
khu vực nông thôn chỉ đạt 17%.
Riêng huyện Định Hoá chưa tổ chức thu gom chất thải rắn sinh hoạt trong toàn 
huyện.
Tỷ  lệ  thu gom chất thải rắn sinh hoạt rất thấp  ở các vùng nông thôn là một  
trong các nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm môi trường nông thôn ngày một trầm  
trọng.
Việc quản lý, xử  lý CTRSH trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các vùng nông thôn  
gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh phí đóng góp và thiếu các khu xử  lý CTRSH đáp 
ứng các tiêu chí về vệ sinh và thể tích. Toàn tỉnh có khoảng 132 chợ, với tổng diện  

15


tích gần 500.000 m2 là nơi lượng chất thải phát sinh tương đối lớn. Một số  chợ   ở 
thành phố Thái Nguyên hoặc trung tâm các thị trấn, việc thu gom đã được thực hiện 
nhưng tại các vùng nông thôn rác thải chỉ  được dọn vào một khu tại chợ  và để  lộ 
thiên, nước thải từ các chợ và các chất hữu cơ phân hủy là môi trường thuận lợi cho 
việc phát tán các dịch bệnh nguy hiểm. Dưới đây là bảng thống kê khối lượng CTR  
sinh hoạt được thu gom ở cấp huyện:
Bảng 1.1: Khối lượng CTR sinh hoạt được thu gom ở cấp huyện [11]

TT

Đơn vị hành chính Khối   lượng 
chất   thải   rắn 
sinh hoạt phát 
sinh 
(tấn/ngày)

Khối lượng chất thải rắn sinh 
hoạt được thu gom
Khối lượng 
(tấn/ngày)

Tỷ lệ CTR sinh 
hoạt thu gom (%)

1

TP. Thái Nguyên

155

96

62(*)

2

TX.. Sông Công


34

14

31

3

H. Định Hoá

23

0

0

4

H. Phú Lương

28

9

32

5

H. Đồng Hỷ


33

8

24

6

H. Võ Nhai

17

6

36

7

H. Đại Từ

42

8

19

8

H. Phổ Yên


37

10

27

9

H. Phú Bình

35

5

14

404

156

Tổng cộng

10

Ghi chú: (*) Tỷ lệ thu gom đạt hơn 80% ở các phường trung tâm của Thành phố 
Thái Nguyên
Hoạt động thu gom chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện chủ  yếu là các 
doanh nghiệp công ích hoạt  động theo hướng chuyên môn hoá, thu gom và vận  

16



chuyển chất thải rắn sinh hoạt 2 lần/ngày, thu nhập của công nhân vận chuyển chất  
thải   rắn   sinh   hoạt   là   2.000.000   đồng/người/tháng   đối   với   TP.   Thái   Nguyên   và  
khoảng 1.000.000 đồng/tháng đối với thị xã Sông Công.
Mức phí thu gom xử  lý chất thải rắn người dân phải đóng góp là là 3.000 
đồng/người. 
Trên địa bàn các huyện hiện có 12 tổ chức dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh  
hoạt, trong đó, có 3 tổ chức dịch vụ do UBND huyện quản lý là Ban quản lý VSMT  
đô thị  Đại Từ, Công ty cổ phần DVMT Đồng Hỷ và HTX VSMT Phổ  Yên. Số  còn 
lại do UBND xã, thị  trấn hoặc trưởng thôn quản lý. Mức thu nhập của người thu  
gom rác trung bình 500.000­700.000 đ/người/tháng, thấp hơn so với khu vực đô thị 
(bảng 1.4). Phần lớn người thu gom chất thải rắn sinh hoạt  ở khu vực nông thôn 
chưa được hưởng các chế độ về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động.  
Trên thực tế cho thấy đời sống của người lao động làm công tác thu gom chất thải 
rắn sinh hoạt còn rất thấp. Người làm công tác thu gom chủ yếu là phụ  nữ, do vậy  
cần xem xét kỹ tính độc hại của rác thải gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao  
động tránh gây ảnh hưởng tới thế hệ tương lai.
Dưới đây là các tổ chức dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn  
tỉnh Thái Nguyên:
­ Trên địa bàn thành phố Thái Nguyên:
+ Công ty Cổ phần môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên
+ Tổ VSMT các xã/phường
­ Trên địa bàn thị xã Sông Công: Ban quản lý đô thị TX. Sông Công
­ Trên địa bàn huyện Định Hoá: Chưa thành lập đơn vị vệ sinh môi trường
­ Trên địa bàn huyện Phú Lương
+ HTX dịch vụ VSMT Hưng Phú
+ Đội VSMT thị trấn Giang Tiên

17



­ Trên địa bàn huyện Đồng Hỷ:
+ Công ty Cổ phần Dịch vụ môi trường Đồng Hỷ
+ Tổ VSMT thị trấn Trại Cau
+ Dịch vụ VSMT thị trấn Sông Cầu
­ Trên địa bàn huyện Võ Nhai: HTX dịch vụ VSMT Phú Cường
­ Trên địa bàn huyện Đại Từ: Ban quản lý VSMT đô thị Đại Từ
­ Trên địa bàn huyện  Phổ Yên: UBND huyện Phổ Yên
­ Trên địa bàn huyện  Phú Bình: Tổ VSMT Thị trấn Hương Sơn
(Chi tiết xem tại phụ lục số 1 của báo cáo này)
Phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt  ở  cấp huyện chủ 
yếu là các xe chuyên dụng, bên cạnh đó còn nhiều địa phương xử  dụng các loại xe 
khác như xe ô tô (xem thêm tại phần phụ lục số 2 )
Tổng số phương tiện thu gom rác đã có ở các huyện, thị xã bao gồm:
­ Xe tải vận chuyển rác: 18 chiếc, trong đó:
+ Xe tải chở rác không có cuốn ép: 06 chiếc, bao gồm thành phố Thái Nguyên (02  
chiếc),   thị   xã   Sông   Công   (01   chiếc),   huyện   Đồng   Hỷ,   Phổ   Yên,   Đại   Từ   (01  
chiếc/huyện);
+ Xe công nông vận chuyển rác: 02 chiếc (thuộc huyện Võ Nhai và Phú Lương). 
+ Xe cuốn ép chuyên dụng vận chuyển rác: 10 chiếc, bao gồm thành phố  Thái 
Nguyên (05 chiếc), thị xã Sông Công, huyện Đại Từ, huyện Phổ Yên, huyện Đồng Hỷ 
và huyện Phú Bình (01 chiếc/huyện). Tuy nhiên, do việc kiện toàn đơn vị vệ sinh môi 
trường còn chưa thực hiện và bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh chưa 
được đưa vào sử  dụng  nên cho đến nay việc sử  dụng xe vận tải chuyên dụng của  
huyện Phú Bình còn kém hiệu quả.
­ Xe thu gom rác đẩy tay: 1002 chiếc, trong đó chỉ có 675 chiếc có thể  sử dụng 
được, chiếm 67% tổng số xe gom hiện có. Ngoài Công ty CP Môi trường và Công trình 

18



×