ĐAI HOC QUÔC GIA HA NÔI
̣
̣
́
̀ ̣
TRƯƠNG ĐAI HOC KHOA HOC T
̀
̣
̣
̣
Ự NHIÊN
Phạm Thị Bích Thu
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
KIỂM SOÁT Ô NHIỄM TẠI BÃI RÁC ĐÁ MÀI
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
LUÂN VĂN THAC SI KHOA HOC
̣
̣
̃
̣
1
Ha Nôi 2012
̀ ̣
2
ĐAI HOC QUÔC GIA HA NÔI
̣
̣
́
̀ ̣
TRƯƠNG ĐAI HOC KHOA HOC T
̀
̣
̣
̣
Ự NHIÊN
Phạm Thị Bích Thu
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
KIỂM SOÁT Ô NHIỄM TẠI BÃI RÁC ĐÁ MÀI
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 85 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN KHẮC HIỆP
3
Ha Nôi 2012
̀ ̣
Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, sự động
viên to lớn của gia đình và những người thân.
V ớ i lòng kính tr ọ ng và bi ế t ơ n sâu s ắ c, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Trần Khắc Hiệp cùng những thầy, cô trong Khoa Môi trườ ng đã tận
tâm hướ ng dẫn, giúp đỡ độ ng viên tôi học tập, nghiên cứu khoa học và thực
hiện luận văn, đã dìu dắt tôi từng bướ c tr ưở ng thành trong chuyên môn cũng
như trong cuộc s ống.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Trung Tâm quan trắc và Công nghệ Môi
trường, cùng tập thể anh chị em đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp
tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng năm 2012
Ph ạm Th ị Bích Thu
4
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BOD:
Nhu cầu oxy hóa sinh học
COD:
Nhu cầu oxy hóa học
DO
Oxy hòa tan
CTR
Chất thải rắn
KT – XH:
Kinh tế Xã hội
QCVN:
Quy chuẩn Việt Nam
TSS
Tổng chất rắn lơ lửng
UBND:
Ủy ban nhân dân
5
DANH MỤC HÌNH
STT Ký hiệu
Tên hình
1 Hình 1.1
Phân loại chất thải rắn
2 Hình 1.2
Cơ cấu thành phần chất thải rắn của Việt Nam
3 Hình 1.3
Các phương pháp xử lý chất thải rắn
4 Hình 1.4
Quy trình công nghệ ủ sinh học quy mô công nghiệp
Trang
5
6
7
8
5
Hình 1.5
Hệ thống thiêu đốt chất thải
10
6
7
8
9
Hình 1.6
Hình 1.7
Hình 1.8
Hình 3.1
Công nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp ép kiện
Xử lý chất thải theo công nghệ Hydromex
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của tỉnh Thái Nguyên
Vị trí bãi rác Đá Mài
12
13
15
46
Sơ đồ khối hệ thống xử lý nước thải bãi rác Đá Mài
54
10 Hình 3.2
11 Hình 3.3
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10
Hình 3.11
Hình 3.12
Hình 3.13
Hình 3.14
Hình 3.15
Nước thải bãi rác Đá Mài (Nước thải sau xử lý, tại cửa
xả ra suối Đá Mài)
Biểu đồ biến động TSS trong nước thải
Biểu đồ biến động BOD5 trong nước thải
Biểu đồ biến động COD trong nước thải
Biểu đồ biến động amoni trong nước thải
Biểu đồ biến động Nitơ trong nước thải
Biểu đồ biến động BOD5 trong nước mặt
Biểu đồ biến động COD trong nước mặt
Rãnh thoát nước bãi rác Đá Mài
Trạm rửa xe
Đường nội bộ bãi rác Đá Mài
Ô chôn lấp bãi rác Đá Mài
Hồ sinh học
6
59
59
60
60
61
62
66
67
73
74
75
75
75
DANH MỤC BẢNG
STT
Ký hiệu
Tên bảng
Khối lượng CTR sinh hoạt được thu gom ở cấp
Trang
1
Bảng 1.1
2
Bảng 1.2
3
Bảng 1.3
4
5
Bảng 1.4
Bảng 3.1
Thành phần nước rác từ bãi chôn lấp Tây Mỗ
Kết quả phân tích nước thải bãi rác Đá Mài
Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trên sông
24
56
6
Bảng 3.2
Công (trước điểm tiếp nhận nước thải của bãi rác Đá
63
Bảng 3.3
Mài)
Kết quả phân tích chất lượng nước mặt
Kết quả phân tích môi trường không khí xung quanh
64
7
Bảng 3.4
8
Bảng 3.5
9
Bảng 3.6
10 Bảng 3.7
11 Bảng 3.8
huyện
Hiện trạng các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Kết quả phân tích nồng độ các chất trong nước rỉ rác
tại hai bãi rác Medellin và Pereira (Colombia)
bãi rác Đá Mài
Khoảng cách an toàn môi trường khi lựa chọn bãi
chôn lấp
Tổng hợp thông tin từ phiếu điều tra về môi trường
nước khu vực dân cư sinh sống gần bãi rác Đá Mài
Đối chiếu các hạng mục công trình của bãi rác Đá
Mài với yêu cầu theo TCVN 6696:2000
Các thông số chỉ thị cho chương trình quan trắc bảo
vệ nước ngầm khu vực bãi chôn lấp
7
16
19
23
67
69
70
72
77
MỤC LỤC
MỤC LỤC
....................................................................................................................
1
MỞ ĐẦU
.......................................................................................................................
2
1
MỞ ĐẦU
Tại Việt Nam cũng như tại các quốc gia khác trên thế giới, chính phủ và cộng
đồng dân cư ngày càng quan tâm đến chất thải và các vấn đề liên quan đến chất
thải. Bên cạnh mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, vấn đề môi trường được đưa ra
để cân nhắc, lựa chọn các chính sách, mục tiêu phát triển. Trong số rất nhiều
phương pháp xử lý chất thải rắn, phương pháp chôn lấp là một phương pháp đơn
giản, chi phí thấp được áp dụng khá phổ biến tại Việt Nam cũng như tại các nước
đang phát triển khác. Bên cạnh vấn đề về thiết kế, thi công, công nghệ chôn lấp thì
việc lựa chọn vị trí bãi chôn lấp có vai trò khá quan trọng quyết định những tác động
lâu dài của bãi chôn lấp tới môi trường.
Trong cuốn Environmental guidelines: Solid waste landfills Chỉ dẫn môi
trường về các bãi chôn lấp chất thải rắn của Chi nhánh quản lý chất thải – Cơ quan
bảo vệ môi trường Mỹ (EPA) đã nghiên cứu các vấn đề về môi trường của bãi chôn
lấp chất thải bao gồm vấn đề ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất.
Nghiên cứu cũng chỉ ra 5 nguyên tắc có tính kỹ thuật cần phải cân nhắc để đảm bảo
môi trường cho các bãi chôn lấp bao gồm [14]:
+ Lựa chọn vị trí bãi chôn lấp
+ Thiết kế, xây dựng bãi chôn lấp
+ Quan trắc môi trường
+ Quản lý quá trình hoạt động
+ Quản lý, sửa chữa trước khi đóng cửa bãi chôn lấp
Rác thải phát sinh trên địa bàn thành phố Thái Nguyên hiện nay được thu gom
và chôn lấp tại bãi rác Đá Mài thuộc địa phận xã Tân Cương, thành phố Thái
Nguyên. Bãi rác do Công ty CP môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên quản lý
vận hành. Bãi rác này là bãi chôn lấp hợp vệ sinh đã được thiết kế và chính thức đi
2
vào vận hành từ năm 2002, tuy nhiên trong quá trình hoạt động của bãi rác, nhiều
vấn đề môi trường đã nảy sinh cần được quan tâm giải quyết.
Đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô
nhiễm tại bãi rác Đá Mài – thành phố Thái Nguyên” là đề tài được thực hiện
nhằm đánh giá hiện trạng môi trường bãi rác Đá Mài và đề xuất các biện pháp kiểm
soát ô nhiễm hạn chế các tác động của bãi rác này tới môi trường. Trên cơ sở phân
tích về vị trí bãi rác, thiết kế xây dựng, hiện trạng môi trường trong quá trình hoạt
động của bãi rác Đá Mài sẽ đánh giá hiện trạng môi trường của bãi rác này. Từ đó,
đề xuất các biện pháp nhằm kiểm soát và hạn chế các tác động của bãi rác tới môi
trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng dân cư.
Đề tài mang tính thực tiễn, kết quả của đề tài sẽ giúp Công ty CP môi trường
và Công trình đô thị Thái Nguyên nắm được các vấn đề về môi trường của bãi chôn
lấp này và có quyết định phù hợp để tu sửa, quản lý, giám sát nhằm hạn chế các tác
động của bãi rác Đá Mài tới môi trường và sức khỏe cộng đồng.
3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm về chất thải và chất thải rắn
Theo Luật Bảo vệ môi trường, chất thải là chất được loại bỏ trong sinh hoạt,
sản xuất hoặc trong các hoạt động khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, khí, lỏng
hoặc các dạng khác. Chất thải rắn (CTR) được hiểu là chất thải phát sinh từ các
hoạt động ở nông thôn và đô thị bao gồm: chất thải từ khu dân cư, hoạt động
thương mại, dịch vụ, khách sạn, khu vui chơi giải trí, bệnh viện; từ các quá trình
sản xuất, bao gồm hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng công
trình…
Hiện nay, song song với quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá là vấn đề xử lý
các chất thải rắn từ công nghiệp và sinh hoạt. Hàng năm, khối lượng các chất thải
rắn tạo ra từ các ngành công nghiệp và sinh hoạt khá nhiều. Chất thải rắn bao gồm
nhiều loại và được chia thành các loại sau (theo H. Fred Waller, “Use of waste
materials in hot mix asphalt”, ASTM, 1993):
CHẤT THẢI
RẮ N
CHẤT THẢI
CÔNG NGHIỆP
Tro đáy
trong lò
Tro bay
Bụi
ximăng
Bùn
thải
Xỉ luyện
thép
Phế thải
xây dựng
CHẤT THẢI RẮN
ĐÔ THỊ
Vật liệu
cellulose
Chất thải
rắn sinh
hoạt
CHẤT THẢI RẮN
NÔNG NGHIỆP
Vỏ
trấu
Chất
thải y tế
Tro lò
đốt rác
Hình 1.1: Phân loại chất thải rắn
4
Vỏ cà phê,
vỏ lạc
Cao su
phế thải
Sơ dừa
Khối lượng các chất thải rắn ở các nhà máy và các khu đô thị Việt Nam (bao
gồm chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, chất thải phá dỡ công trình xây
dựng, …) tạo ra ngày càng nhiều. Theo thống kê của Viện chiến lược chính sách tài
nguyên và môi trường (Bộ Tài nguyên Môi trường) hàng năm cả nước thải ra
khoảng hơn 15 triệu tấn chất thải rắn, trong đó 80% chất thải sinh hoạt (12 triệu
tấn) và 20% chất thải công nghiệp (3 triệu tấn). 50% chất thải rắn ở các đô thị là
rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình. Khoảng 70% lượng rác thải đô thị đã được
thu gom.
Chất thải công
nghi ệp
17%
Chất thải độc
hại
1%
Chất thải khác
2%
Chất thải sinh
ho ạt
80%
Chất thải độc hại
Chất thải khác
Chất thải sinh hoạt
Chất thải công nghiệp
Hình 1.2: Cơ cấu thành phần chất thải rắn của Việt Nam
Dự báo đến năm 2020 lượng chất thải rắn phát sinh vào khoảng 50 triệu tấn 1
năm [6]. Trong đó chỉ có 15 – 20% lượng chất thải rắn được phân loại và tái chế thủ
công tại các làng nghề, số còn lại được chôn lấp. Nguồn phát sinh chất thải rắn tập
trung chủ yếu ở các khu đô thị lớn. Hiện nay, khoảng 80% chất thải công nghiệp
5
phát sinh mỗi năm là từ các trung tâm công nghiệp lớn ở miền Bắc và miền Nam.
Trong đó, 50% lượng chất thải công nghiệp của Việt Nam phát sinh ở thành phố Hồ
Chí Minh và các tỉnh lân cận, 30% còn lại phát sinh ở vùng đồng bằng sông Hồng và
Bắc Trung Bộ. Thêm vào đó, gần 1500 làng nghề tập trung chủ yếu ở các vùng nông
thôn miền Bắc mỗi năm phát sinh cỡ 774.000 tấn chất thải công nghiệp.
1.2. Các phương pháp xử lý chất thải rắn ở Việt Nam và trên Thế giới
1.2.1. Các phương pháp xử lý chất thải rắn
Các phương pháp xử lý chất thải rắn cơ bản được phân thành ba phương pháp:
Phương pháp cơ học bao gồm: Tách kim loại, thuỷ tinh; nhựa ra khỏi chất
thải; sơ chế, đốt chất thải không có thu hồi nhiệt; lọc tạo rắn đối với các chất thải
bán lỏng.
Phương pháp cơ lý: phân loại vật liệu; thuỷ phân; sử dụng chất thải như
nhiên liệu; đúc ép các chất thải, sử dụng làm vật liệu xây dựng.
Phương pháp sinh học: chế biến ủ sinh học; xử lý bằng công nghệ tạo khí
đốt sinh học.
Các phương pháp xử lý chất thải có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Thu gom chất thải
Vận chuyển chất thải
Xử lý chất thải
Thiêu đốt
Ủ sinh học làm phân
Compost
Các phương pháp
khác
Tiêu hủy tại bãi chôn
lấp
Hình 1.3: Các phương pháp xử lý chất thải rắn [9]
6
Cụ thể các phương pháp này như sau:
a/ Phương pháp ủ sinh học làm phân compost
Phương pháp này áp dụng với loại chất thải rắn có nguồn gốc sinh học như
đường, xenllulo, lignin, mỡ, protein. Quá trình phân huỷ các chất hữu cơ dạng này
thường xảy ra với sự có mặt của ôxy không khí (phân huỷ hiếu khí) hay không có
không khí (phân huỷ yếm khí, lên men). Hai quá trình này xảy ra xen k
Phân tươi ẽ, háo khí
Chế
ất th
ải rắn
trước và y
m khí sau. Ph
ương pháp ủ sinh học làm phân compost được thể hiện ở
hữu cơ
hình 1.4.
Cân điện tử
Sàn tập kết
Bể chứa
Băng phân loại
Tái chế
Nghiền
Trộn
Cung cấp độ ẩm
Kiểm soát
nhiệt tự động
Lên men
Bổ sung thêm một số
chất dinh dưỡng N,
P
Thổi khí cưỡng bức
Ủ chín
Sàng
Vê viên
Tinh chế
Đóng bao
Trộn thêm N.P.K
7
Hình 1.4: Quy trình công nghệ ủ sinh học quy mô công nghiệp [9]
b/ Phương pháp thiêu đốt
Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có thể làm giảm tới mức tối thiểu
chất thải cho khâu xử lý cuối cùng. Nếu áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ mang lại
nhiều ý nghĩa đối với môi trường, song đây là phương pháp xử lý tốn kém nhất so
với phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh, chi phí để đốt 1 tấn rác cao hơn khoảng 10
lần.
Công nghệ đốt rác thường được sử dụng ở các nước phát triển vì phải có nền
kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác thải sinh hoạt như là một dịch vụ
phúc lợi xã hội của toàn dân. Tuy nhiên, việc thu đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều
chất thải khác nhau sẽ tạo ra khói độc đioxin, nếu không xử lý được loại khí này là
rất nguy hiểm tới sức khoẻ.
Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành
công nghiệp nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị một hệ thống xử lý
khí thải tốn kém để khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt gây ra.
Hiện nay, tại các nước châu Âu có xu hướng giảm đốt rác thải vì hàng loạt các
vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải giải quyết. Việc thu đốt rác thải
thường chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại như rác thải bệnh viện hoặc rác
thải công nghiệp vì các phương pháp xử lý khác không thể xử lý triệt để được.
Phương pháp thiêu đốt được thể hiện ở hình 1.5.
8
Rác thải sinh
hoạt
Chất thải công
nghiệp
Chất thải đường
phố
Dầu cũ
Bùn cống
Kho chứa
Ủ sinh học làm phân
compost
Chôn rác nguy hại
Phân loại
Gia công nghiền
nhỏ
Dầu cũ
Bùn
Trộn
Nước
Bunke
Cặn, chất không
cháy
Sản xuất hơi
Thiết bị đốt
Nhiệt
Khí thải
Bunke
Xử lý khí
Xử lý hoàn thiện
Ép
sắt
vụn
Ống khói
Hình 1.5: Hệ thống thiêu đốt chất thải [9]
9
c/ Phương pháp chôn lấp
Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát
triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách sử dụng xe chuyên dùng chở rác tới
các bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, dùng xe ủi san bằng, đầm
nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất. Hàng ngày phun thuốc diệt muỗi và rắc vôi
bột… Theo thời gian, sự phân hủy vi sinh vật làm cho rác trở lên tơi xốp và thể tích
của các bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển
sang bãi mới. Hiện nay, việc chôn lấp rác thải sinh hoạt và rác thải hữu cơ vẫn
được sử dụng ở các nước đang phát triển, nhưng phải tuân thủ các quy định nghiêm
ngặt về bảo vệ môi trường. Việc chôn lấp chất thải có xu hướng giảm dần, tiến
tới chấm dứt ở các nước đang phát triển. Các bãi chôn lấp rác thải phải được đặt
cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước mặt và nước ngầm. Đáy của bãi rác
nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ một lớp chống thấm bằng màng địa chất. Ở
các bãi chôn lấp rác cần thiết phải thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi
thải ra môi trường. Việc thu khí gas để biến đổi thành năng lượng là một trong
những khả năng thu hồi một phần kinh phí đầu tư cho bãi rác.
Phương pháp này có các ưu điểm như: công nghệ đơn giản; chi phí thấp, song
nó cũng có một số nhược điểm như: chiếm diện tích đất tương đối lớn; không được
sự đồng tình của dân cư xung quanh; việc tìm kiếm xây dựng bãi chôn lấp mới là
khó khăn và có nguy cơ dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, không khí, gây cháy nổ.
Bên cạnh các phương pháp trên còn một số phương pháp xử lý chất thải rắn
khác như xử lý chất thải bằng công nghệ ép kiện. Các chất trơ và các chất có thể
tận dụng được như : Kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, nhựa… được thu hồi để tái
chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyển qua hệ thống ép nén rác bằng
thủy lực với mục đích giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện có tỷ số
10
nén cao (hình 1.6). Các khối rác ép này được sử dụng vào việc san lấp, làm bờ chắn
các vùng đất trũng.
Kim loại
Rác thải
Phễu nạp
rác
Băng tải
rác
Phân loại
Thủy tinh
Giấy
Nhựa
Các khối kiện
sau khi ép
Băng tải thải
vật liệu
Máy ép rác
Hình 1.6: Công nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp ép kiện [5]
Xử lý chất thải bằng công nghệ Hydromex
Công nghệ Hydromex (hình 1.7) nhằm xử lý rác đô thị thành các sản phẩm
phục vụ xây dựng, làm vật liệu, năng lượng và các sản phẩm nông nghiệp hữu ích.
11
Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác, sau đó polyme hóa và sử
dụng áp lực lớn để ép nén, định hình các sản phẩm. Rác thải được thu gom chuyển
về nhà máy, không cần phân loại được đưa vào máy cắt, nghiền nhỏ, sau đó đi qua
băng tải chuyển đến các thiết bị trộn.
Chất thải rắn chưa
phân loại
Kiểm tra bằng mắt
Cắt xé hoặc nghiền
nhỏ
Chất thải lỏng hỗn
hợp
Làm ẩm
Thành phần Polyme
hóa
Trộn đều
Ép hoặc đùn
Sản phẩm mới
Hình 1.7: Xử lý chất thải theo công nghệ Hydromex [9]
1.2.2. Tổng quan về chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
a/ Khối lượng, thành phần chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên
12
Thái Nguyên là tỉnh nằm trong vùng trung du và miền núi Bắc Bộ có diện tích
đất tự nhiên 3.541.50km2, dân số khoảng 1.124.786 người [3]. Tỉnh Thái Nguyên có
01 thành phố, 01 thị xã và 07 huyện là: Định Hoá, Võ Nhai, Phú Lương, Đồng Hỷ,
Đại Từ, Phú Bình và huyện Phổ Yên. Tổng số xã trong tỉnh là 180 xã, trong đó có
125 xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du.
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trung bình mỗi ngày hiện nay là
trên 400 tấn. Lượng chất thải này đang trở thành nỗi ám ảnh lớn đối với thiên nhiên
và con người từ thành thị tới nông thôn trong toàn tỉnh.
Những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và đô thị hóa tại tỉnh
Thái Nguyên đã kéo theo tình trạng không xử lý kịp lượng chất thải rắn sinh hoạt.
Theo Báo cáo Hiện trạng môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái
Nguyên năm 2010, lượng chất thải rắn sinh hoạt sinh hoạt (CTRSH) phát sinh trung
bình là 404 tấn/ngày.
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ ba nguồn chính: các yếu tố nội sinh, các
hoạt động dịch vụ du lịch và các yếu tố ngoại sinh khác. Trên quy mô dân số và đặc
điểm phân bố dân cư, các địa phương có khối lượng CTRSH phát sinh có tỷ lệ lớn
so với toàn tỉnh là TP. Thái Nguyên 34%, huyện Đại Từ 12%, Phú Bình 10%, Phổ
Yên 11% [11].
Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh từ hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn
tỉnh ước tính khoảng 0,54 tấn/ngày. Mặc dù chỉ chiếm một lượng nhỏ so với toàn
bộ khối lượng CTRSH toàn tỉnh và chỉ tập trung ở một số khu vực song đây là
những vùng nhạy cảm về sinh thái (trong và ven khu vực Hồ Núi Cốc, khu ATK
Định Hóa) và trung tâm đô thị (TP. Thái Nguyên) nên lượng CTR này sẽ là nguồn
gây tác động môi trường nghiêm trọng.
Là tỉnh trung tâm của vùng Trung du miền núi phía Bắc, hàng năm tỉnh Thái
Nguyên có khoảng gần 100.000 người đến sinh sống, học tập và lao động, tập trung
13
chủ yếu ở khu vực thành phố (70%) và thị xã Sông Công (30%). Với hệ số phát thải
là 0,5 kg/người/ngày thì lượng CTRSH ngoại sinh trung bình mỗi ngày là khoảng 50
tấn.
Theo kết quả quan trắc của Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường Viện Khoa
học thủy lợi Việt Nam thực hiện tại huyện Phổ Yên (năm 2010) cho thấy, rác hữu cơ
chiếm 69%, rác có thể tái chế chiếm 17%, chất thải rắn sinh hoạt nguy hại (pin, ắc
qui, thuốc, mỹ phẩm quá hạn) chiếm 2%, rác còn lại (chủ yếu là rác vô cơ) chiếm
12%. Căn cứ kết quả nghiên cứu, trong CTR sinh hoạt ở tỉnh Thái Nguyên thành
phần chủ yếu là rác hữu cơ dễ phân huỷ, nếu không được thu gom, xử lý kịp thời sẽ
làm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Rác hữu cơ
2%
12%
Rác có thể tái chế
17%
Rác thải nguy hại
69%
Các loại khác
(chủ yếu là rác vô
cơ)
Hình 1.8: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của tỉnh Thái Nguyên
b/ Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên
14
Thực tế trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã của tỉnh Thái Nguyên đều đã
và đang xây dựng khu xử lý rác thải. Toàn tỉnh có 12 bãi chôn lấp rác, 4 nhà máy xử
lý và chế biến rác nhưng chỉ có một số bãi rác được thiết kế theo qui trình kỹ thuật
hợp vệ sinh như: bãi rác Đá Mài (25 ha tại TP Thái Nguyên), bãi rác thị trấn Chợ
Chu (4,12 ha – huyện Định Hóa), bãi rác Đồng Hầm (8,9 ha –huyện Phổ Yên), bãi
rác thị xã Sông Công; số bãi rác còn lại đều là bãi rác lộ thiên, không có hệ thống xử
lý nước rác, không có các biện pháp khử mùi, diệt côn trùng dẫn đến tình trạng các
bãi chôn lấp đang gây ô nhiễm môi trường xung quanh, nếu không có biện pháp
khắc phục kịp thời sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng [11].
Mặc dù Nhà máy xử lý và tái chế rác thải Sông Công đã được xây dựng và đi
vào hoạt động, song mới chỉ áp dụng cho lượng rác phát sinh tại Sông Công. Theo
quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, rác thải là một trong
những vấn đề được ưu tiên giải quyết. Tuy nhiên thực trạng cho thấy, công tác này
vẫn còn nhiều khó khăn.
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trên toàn tỉnh khoảng 144
tấn/ngày, nhưng tỷ lệ thu gom trên toàn tỉnh chỉ đạt 36%, trong đó, khu vực thành
phố, thị xã tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom chiếm 70%, trong khi đó ở
khu vực nông thôn chỉ đạt 17%.
Riêng huyện Định Hoá chưa tổ chức thu gom chất thải rắn sinh hoạt trong toàn
huyện.
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt rất thấp ở các vùng nông thôn là một
trong các nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm môi trường nông thôn ngày một trầm
trọng.
Việc quản lý, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các vùng nông thôn
gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh phí đóng góp và thiếu các khu xử lý CTRSH đáp
ứng các tiêu chí về vệ sinh và thể tích. Toàn tỉnh có khoảng 132 chợ, với tổng diện
15
tích gần 500.000 m2 là nơi lượng chất thải phát sinh tương đối lớn. Một số chợ ở
thành phố Thái Nguyên hoặc trung tâm các thị trấn, việc thu gom đã được thực hiện
nhưng tại các vùng nông thôn rác thải chỉ được dọn vào một khu tại chợ và để lộ
thiên, nước thải từ các chợ và các chất hữu cơ phân hủy là môi trường thuận lợi cho
việc phát tán các dịch bệnh nguy hiểm. Dưới đây là bảng thống kê khối lượng CTR
sinh hoạt được thu gom ở cấp huyện:
Bảng 1.1: Khối lượng CTR sinh hoạt được thu gom ở cấp huyện [11]
TT
Đơn vị hành chính Khối lượng
chất thải rắn
sinh hoạt phát
sinh
(tấn/ngày)
Khối lượng chất thải rắn sinh
hoạt được thu gom
Khối lượng
(tấn/ngày)
Tỷ lệ CTR sinh
hoạt thu gom (%)
1
TP. Thái Nguyên
155
96
62(*)
2
TX.. Sông Công
34
14
31
3
H. Định Hoá
23
0
0
4
H. Phú Lương
28
9
32
5
H. Đồng Hỷ
33
8
24
6
H. Võ Nhai
17
6
36
7
H. Đại Từ
42
8
19
8
H. Phổ Yên
37
10
27
9
H. Phú Bình
35
5
14
404
156
Tổng cộng
10
Ghi chú: (*) Tỷ lệ thu gom đạt hơn 80% ở các phường trung tâm của Thành phố
Thái Nguyên
Hoạt động thu gom chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện chủ yếu là các
doanh nghiệp công ích hoạt động theo hướng chuyên môn hoá, thu gom và vận
16
chuyển chất thải rắn sinh hoạt 2 lần/ngày, thu nhập của công nhân vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt là 2.000.000 đồng/người/tháng đối với TP. Thái Nguyên và
khoảng 1.000.000 đồng/tháng đối với thị xã Sông Công.
Mức phí thu gom xử lý chất thải rắn người dân phải đóng góp là là 3.000
đồng/người.
Trên địa bàn các huyện hiện có 12 tổ chức dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh
hoạt, trong đó, có 3 tổ chức dịch vụ do UBND huyện quản lý là Ban quản lý VSMT
đô thị Đại Từ, Công ty cổ phần DVMT Đồng Hỷ và HTX VSMT Phổ Yên. Số còn
lại do UBND xã, thị trấn hoặc trưởng thôn quản lý. Mức thu nhập của người thu
gom rác trung bình 500.000700.000 đ/người/tháng, thấp hơn so với khu vực đô thị
(bảng 1.4). Phần lớn người thu gom chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực nông thôn
chưa được hưởng các chế độ về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động.
Trên thực tế cho thấy đời sống của người lao động làm công tác thu gom chất thải
rắn sinh hoạt còn rất thấp. Người làm công tác thu gom chủ yếu là phụ nữ, do vậy
cần xem xét kỹ tính độc hại của rác thải gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao
động tránh gây ảnh hưởng tới thế hệ tương lai.
Dưới đây là các tổ chức dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên:
Trên địa bàn thành phố Thái Nguyên:
+ Công ty Cổ phần môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên
+ Tổ VSMT các xã/phường
Trên địa bàn thị xã Sông Công: Ban quản lý đô thị TX. Sông Công
Trên địa bàn huyện Định Hoá: Chưa thành lập đơn vị vệ sinh môi trường
Trên địa bàn huyện Phú Lương
+ HTX dịch vụ VSMT Hưng Phú
+ Đội VSMT thị trấn Giang Tiên
17
Trên địa bàn huyện Đồng Hỷ:
+ Công ty Cổ phần Dịch vụ môi trường Đồng Hỷ
+ Tổ VSMT thị trấn Trại Cau
+ Dịch vụ VSMT thị trấn Sông Cầu
Trên địa bàn huyện Võ Nhai: HTX dịch vụ VSMT Phú Cường
Trên địa bàn huyện Đại Từ: Ban quản lý VSMT đô thị Đại Từ
Trên địa bàn huyện Phổ Yên: UBND huyện Phổ Yên
Trên địa bàn huyện Phú Bình: Tổ VSMT Thị trấn Hương Sơn
(Chi tiết xem tại phụ lục số 1 của báo cáo này)
Phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ở cấp huyện chủ
yếu là các xe chuyên dụng, bên cạnh đó còn nhiều địa phương xử dụng các loại xe
khác như xe ô tô (xem thêm tại phần phụ lục số 2 )
Tổng số phương tiện thu gom rác đã có ở các huyện, thị xã bao gồm:
Xe tải vận chuyển rác: 18 chiếc, trong đó:
+ Xe tải chở rác không có cuốn ép: 06 chiếc, bao gồm thành phố Thái Nguyên (02
chiếc), thị xã Sông Công (01 chiếc), huyện Đồng Hỷ, Phổ Yên, Đại Từ (01
chiếc/huyện);
+ Xe công nông vận chuyển rác: 02 chiếc (thuộc huyện Võ Nhai và Phú Lương).
+ Xe cuốn ép chuyên dụng vận chuyển rác: 10 chiếc, bao gồm thành phố Thái
Nguyên (05 chiếc), thị xã Sông Công, huyện Đại Từ, huyện Phổ Yên, huyện Đồng Hỷ
và huyện Phú Bình (01 chiếc/huyện). Tuy nhiên, do việc kiện toàn đơn vị vệ sinh môi
trường còn chưa thực hiện và bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh chưa
được đưa vào sử dụng nên cho đến nay việc sử dụng xe vận tải chuyên dụng của
huyện Phú Bình còn kém hiệu quả.
Xe thu gom rác đẩy tay: 1002 chiếc, trong đó chỉ có 675 chiếc có thể sử dụng
được, chiếm 67% tổng số xe gom hiện có. Ngoài Công ty CP Môi trường và Công trình
18