Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu sự thay đổi một số thông số chức năng hô hấp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng phương pháp thể tích ký thân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 174 trang )

803

 


 


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

 


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt trong luận án
Danh mục các hình ảnh
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các bảng
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chương 1. TỔNG QUAN

3


1.1.    Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

3

1.1.1.

Định nghĩa

3

1.1.2.

Dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

3

1.1.3.

Các   thể   lâm   sàng   bệnh   phổi   tắc   nghẽn 

4

mạn tính
 


Các   nghiên   cứu   về   phân   chia   các   phân 

6


nhóm trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Thăm dò chức năng hô hấp trong bệnh phổi tắc nghẽn 

11

mạn tính bằng phương pháp thể tích ký thân
1.2.1.
Thăm dò chức năng hô hấp 

11

1.1.4.
1.2.

Các nghiên cứu về  thăm dò chức năng hô 

26

hấp trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Các nghiên cứu vể  mối liên quan giữa thông số  chức  

30

1.2.2.
1.3.

năng hô hấp với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng  ở 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
1.3.1.


FEV1  không là thông số  chức năng hô hấp 

30

duy   nhất   cho   đánh   giá   tiên   lượng  bệnh   phổi   tắc 
nghẽn mạn tính 
1.3.2.
Tương quan giữa sức cản đường thở  với 

31

đặc điểm của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
1.3.3.

Tương quan giữa thể tích khí cặn với mức 

31

độ  tắc nghẽn, mức độ  nặng của bệnh và dự  báo 
nguy cơ tử vong ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn 
mạn tính 
1.3.4.

Tương quan giữa khuếch tán khí với đặc 

33

điểm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.3.5.


Tương quan chỉ  số  khí máu với đặc điểm 

34

của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35

2.1. Đối tượng nghiên cứu

35

 


2.1.1. Số lượng bệnh nhân nghiên cứu

35

2.1.2. Tiêu chuẩn chọn.

35

2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ.

36

2.1.4. Vật liệu nghiên cứu.


37

2.2. Nội dung nghiên cứu. 
2.2.1. Đánh giá sự thay đổi giá trị  các thông số  chức năng 

38
38

hô hấp theo các phân nhóm  bệnh phổi tắc nghẽn 
mạn tính giai đoạn ổn định.
2.2.2. Mối liên quan giữa các thông số  chức năng hô hấp 

40

với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh phổi 
tắc nghẽn mạn tính. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu.

41

2.3.1.  Thiết kế nghiên cứu.

41

2.3.2.  Cỡ mẫu nghiên cứu

41

2.3.3.  Phương pháp tiến hành


42

2.4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu

61

2.5. Đạo đức y học trong nghiên cứu

61

SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU

62

 


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.

Đánh giá sự thay đổi giá trị một số thông số chức năng 

63
63

hô hấp  theo các phân nhóm ở  bệnh phổi tắc nghẽn mạn 
tính giai đoạn ổn định bằng phương pháp thể tích ký thân
1.3.1.1. Đặc   điểm   về   giá   trị   các   thông   số   chức 

63


năng   hô   hấp   ở   bệnh   nhân  bệnh   phổi   tắc   nghẽn 
mạn tính
1.3.1.2. Sự thay đổi giá trị  các thông số  chức năng 

67

hô hấp theo các phân nhóm  bệnh phổi tắc nghẽn 
mạn tính giai đoạn ổn định
3.2. Đánh giá mối liên quan giữa các thông số  chức năng hô 

73

hấp với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng  ở  bệnh  
nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân 

73

bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.2.2. Mối liên quan giữa thông số chức năng hô hấp với 

81

đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng  ở  bệnh nhân 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
Chương 4. BÀN LUẬN

92


4.1. Đánh giá sự  thay đổi một số  thông số  chức năng hô hấp 

92

theo các phân nhóm ở  bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai 
đoạn ổn định bằng phương pháp thể tích ký thân
4.1.1. Đặc điểm giá trị  các thông số  chức năng hô hấp  ở 

92

bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính  
4.1.2. Sự  thay đổi giá trị  một số  thông số  chức năng hô 

99

hấp theo các phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn 
tính giai đoạn ổn định

 


4.2. Đánh giá mối liên quan giữa các thông số  chức năng hô 

101

hấp với   đặc  điểm  lâm   sàng,  cận lâm  sàng  của  bệnh  
nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân 

101


bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
4.2.2. Mối liên quan giữa thông số chức năng hô hấp với 

110

đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng  ở  bệnh nhân 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
Một số hạn chế trong nghiên cứu

123

KẾT LUẬN

124

KIẾN NGHỊ

126

DANH   MỤC   CÁC   CÔNG   TRÌNH   CÔNG   BỐ   KẾT   QUẢ 
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

 


DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
TT


Phần viết 

Phần viết đầy đủ

tắt
ACOS

Asthma   COPD   Overlap   Syndrome   (hội   chứng 

ATS

chồng lấp hen và COPD)
American   Thoracic   Society   (Hội   lồng   ngực   Hoa 

3

BB

Kỳ).
Blue Bloater (Thể xanh phị) 

5

BMI

Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)

6
7


 ± SD
BN

Chỉ số khối cơ thể trung bình ± độ dao động
Bệnh nhân

8

BODE  

BODE   (BMI   –  Obstruction  –Dyspnea   –   Exercise 

1
2

tolerance) Thang điểm BODE (BMI – Tắc nghẽn 
9

BPTNMT  

– Khó thở – Khả năng gắng sức)
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

10

CAT

COPD   Assessment   Test   (Trắc   nghiệm   đánh   giá 


11

CNHH

bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính)
Chức năng hô hấp

12

COPD  

Chronic obstructive pulmonary disease (Bệnh phổi 

13

DLCO

tắc nghẽn mạn tính)
Diffusion Lung CO (sự khuếch tán CO của phổi)

14
15

DLCO h/c
ERS

DLCO sau khi đã hiệu chỉnh với Hb
European Respiratory Society (Hội hô hấp châu Âu).

16


ERV  

Expiratory Reserve Volume  (Thể tích dự trữ thở ra)

17

FEF 25­75%

Forced   Expiratory   Flow   in   25%   –   75%   vital 
capacity   (Lưu   lượng   thở   ra   gắng   sức   trong  
khoảng 25% – 75% dung tích sống)

 


TT

Phần viết 

18

tắt
FEV1

Forced expiratory volume in the first second (Thể 

FRC

tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên)

Functional   residual   capacity   (Dung   tích   cặn   chức 

20

FVC  

năng)
Forced Vital Capacity (Dung tích sống gắng sức)

21

GOLD  

Global   initiative   for   chronic   Obstructive   Lung 

19

Phần viết đầy đủ

Disease (Chiến lược toàn cầu quản lý bệnh phổi 
KCO

tắc nghẽn mạn tính)
The carbon monoxide transfer coefficient  (Hệ  số 

23

KCO h/c

khuếch tán khí CO)

KCO sau khi đã hiệu chỉnh với Hb

24

IOS

Impulse Oscillometry System (Hệ thống dao động 

IRV

xung ký)
Inspiratory   Reserve   Volume   (Thể   tích   dự   trữ   hít 

26

KTP

vào).
Khí thũng phổi

27

LDL­C

Low­Density   Lipoprotein   Cholesterol:   cholesterol 

22

25


tỷ trọng thấp.
28
29

n
NCS

Số bệnh nhân
Nghiên cứu sinh

30

NETT

National Emphysema Treatment Trial (Nghiên cứu 
toàn  quốc   đa  trung  tâm   Mỹ   về   điều   trị   khí   phế 

31
32

 

mMRC

thũng).
modified   Medical   Research   Council   (Bộ   câu   hỏi 

MVV  

khó thở cải biên của hội đồng nghiên cứu y khoa)

Maximum Voluntary Ventilation (Thông khí tự ý tối đa)


33

PaCO2

Pressure   of   arterial   carbon   dioxide   (Phân   áp   khí 
carbonic máu động mạch)

TT

Phần viết 

34

tắt
PaO2

Pressure of arterial oxygene (Phân áp khí oxy máu 

35

PEF

động mạch)
Peak Expiratory Flow (Lưu lượng đỉnh thở ra)

36


Post  

Post bronchodilator (Sau test phục hồi phế quản)

37

PP

Pink Puffer (Thể hồng thổi)

38

Raw

Airway Resistance (Sức cản đường thở)

39

Rint

Airway Resitance interruption technique (Kỹ thuật  

40

RV

gián đoạn luồng khí để đo kháng lực đường thở)
Residual volume (Thể tích khí cặn)

41


sGaw  

Specific   Airway   Conductance   (Suất   dẫn   đường 

SGRQ  

thở đặc hiệu)
Saint   George   Respiratory   Questionnaire   (Bộ   câu 

43

SLT

hỏi hô hấp Saint George)
Số lý thuyết

44

sRaw

Specific Airway Resistance (Sức cản  đường thở 

45

TLC

đặc hiệu – riêng phần)
Total Lung Capacity (Dung tích toàn phổi)


46

VPQM

Viêm phế quản mạn

± SD
WHO

Giá trị trung bình   ± độ dao động
World   Health   Organization   (Tổ   chức   Y   tế   thế 

49

ΔF

giới)

50

ΔP

Chênh lệch lưu lượng

42

47
48

 


 

Phần viết đầy đủ


Chênh lệch áp suất

 

51

%

Tỷ lệ phần trăm

52

%SLT 

Tỷ lệ phần trăm so với số lý thuyết


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Ảnh

Tên hình ảnh

Trang 


1.1.

Giản đồ  Venn về  sự  giao thoa của các bệnh lý trong 

5

1.2.

bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính  giai đoạn ổn  

8

định ­ GOLD 2013
1.3.

Phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn  ổn 

9

định – GOLD 2017
1.4.

Mô   hình   phương   pháp   hô   hấp   ký   cột   nước   của 

12

1.5.


Hutchinson
Phương pháp hô hấp ký hiện nay

12

1.6.

Phương pháp thể tích ký thân hiện nay

13

1.7.

Các thông số về thể tích và dung tích hô hấp

14

1.8.

Biểu đồ  lưu lượng – thể  tích và biểu đồ  thể  tích – thời 

17

1.9.

gian

19

Biểu đồ  lưu lượng qua miệng – áp suất buồng (đo Raw) 

1.10.

và biểu đồ áp suất tại miệng – áp suất buồng (đo thể tích 

22

1.11.

cặn)

27

Biểu đồ khuếch tán khí
2.1.

 

Các thể tích phổi trong thăm dò căng giãn phổi
Máy thể tích ký thân Care Fusion

37


2.2.

Bình khí nén methan 0,3% và CO 0,3%

37

2.3.


Máy xét nghiệm khí máu GEM premier 3000

38

2.4.

Hình  ảnh thăm dò chức năng hô hấp bằng phương pháp 

46

thể tích ký thân.

 

2.5.

Phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định

49

2.6.

Hình ảnh khí thũng phổi trung tâm tiểu thuỳ

55

2.7.

Hình ảnh khí thũng phổi toàn tiểu thuỳ


55

2.8.

Hình ảnh khí thũng phổi cạnh vách

56

Ảnh

Tên hình ảnh

Trang 

2.9.

Hình ảnh khí thũng phổi dạng bóng

56

2.10.

Test Allen

58

2.11.

Kỹ thuật lấy máu động mạch


58


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
  Biểu đồ 

Tên biểu đồ
3.1. Phân   bố   bệnh   nhân   theo   các 
phân   nhóm  bệnh   phổi   tắc 
nghẽn mạn tính  giai đoạn  ổn 
định
3.2. Giá trị  các thông số  thông khí 
phổi theo các phân nhóm bệnh 
phổi tắc nghẽn mạn tính giai 
đoạn ổn định
3.3. Giá trị  các thông số  biểu hiện 
căng   giãn   phổi   theo   các   phân 
nhóm   bệnh   phổi   tắc   nghẽn 
mạn tính giai đoạn ổn định
3.4. Giá trị sức cản đường thở theo 
phân   nhóm  bệnh   phổi   tắc 
nghẽn mạn tính  giai đoạn  ổn 
định
3.5. Giá trị các thông số khuếch tán 
theo các phân nhóm bệnh phổi 
tắc nghẽn mạn tính  giai đoạn 
ổn định
3.6. Phân   bố   giới   của   bệnh   nhân 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 

3.7. Đặc điểm chỉ  số  khối cơ  thể   ở 
bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn 
mạn tính

 


3.8. Tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào 
nhiều   năm   của   bệnh   nhân 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.9. Phân bố  bệnh nhân bệnh phổi 
tắc nghẽn mạn tính  theo mức 
độ tắc nghẽn
3.10. Kiểu   hình   bệnh   nhân  bệnh 
phổi tắc nghẽn mạn tính 
3.11. Mối   tương   quan   giữa   giá   trị 
các   thông   số   thông   khí   phổi 
với giá trị thông số FEV1
3.12. Mối   tương   quan   giữa   giá   trị       85
các   thông   số   biểu   hiện   căng 
giãn phổi với giá trị  thông số 
FEV1
  Biểu đồ 

Tên biểu đồ
3.13. Mối   tương   quan   giữa   giá   trị       86
sức cản đường thở  với giá trị 
thông số FEV1
3.14. Mối   tương   quan   giữa   giá   trị 
các   thông   số   khuếch   tán   với 

giá trị thông số FEV1

 


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

1.1.
1.2.

Phương trình hồi quy 10 chỉ số thông dụng
Phân loại mức độ tắc nghẽn

25
26

2.1.

Bảng đánh giá BMI tiêu chuẩn của tổ  chức y tế  thế 

50

giới dành riêng cho người châu Á (IDI &WPRO)
2.2.
2.3.


Bộ câu hỏi CAT
Kiểu hình khí thũng phổi ­ viêm phế quản mạn ưu thế.

52
59

3.1.

Giá trị trung bình các thông số chức năng hô hấp sau test 

63

3.2.

phục hồi phế quản bằng phương pháp thể tích ký thân.
Đặc điểm rối loạn thông khí  ở  bệnh nhân bệnh phổi 

64

3.3.

tắc nghẽn mạn tính
Phân bố  bệnh nhân theo mức độ  căng giãn phổi (bằng 

65

3.4.

phương pháp thể tích ký thân) 

Đặc  điểm căng giãn phổi và giảm dung tích sống  ở 

66

bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.5.

Mức độ  giảm khuếch tán  ở  bệnh nhân  bệnh phổi tắc 

66

3.6.

nghẽn mạn tính 
Giá trị  trung bình các thông số  thông khí phổi theo các 

68

phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn 
3.7.

định
Giá trị trung bình các thông số căng giãn phổi theo các phân  

69

3.8.

nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định.
Giá trị  trung bình thông số  sức cản đường thở  theo các 


70

phân nhóm  bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính  giai đoạn  ổn 
3.9.

định.
Giá trị  trung bình các thông số  khuếch tán phế  nang – 
mao mạch theo các phân nhóm  bệnh phổi tắc nghẽn 
mạn tính 

 

71


Bảng

Tên bảng

Trang

3.10. Phân chia các mức độ giảm DLCO theo các phân nhóm 

73

bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định
3.11. Tuổi của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 

74


3.12. Tình trạng bệnh lý khác kết  hợp với  bệnh phổi tắc 

76

nghẽn mạn tính 
3.13. Hình   ảnh   X   quang   ngực   thẳng   của   bệnh   nhân  bệnh 

77

phổi tắc nghẽn mạn tính 
3.14. Đặc điểm khí thũng phổi  ở  bệnh nhân  bệnh phổi tắc 

77

nghẽn mạn tính 
3.15. Đặc điểm khí máu động mạch ở bệnh nhân bệnh phổi 

78

tắc nghẽn mạn tính
3.16. Đặc điểm biến chứng của bệnh nhân bệnh phổi tắc 

80

nghẽn mạn tính
Tương quan giữa giá trị các thông số chức năng hô hấp 

81


với tuổi bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
3.18. Liên quan giữa giá trị  các thông số  chức năng hô hấp 

82

với phân nhóm BMI
3.19. Tương quan giữa giá trị thông số chức năng hô hấp với 

83

thang điểm mMRC, CAT
3.20. Liên quan giữa giá trị  các thông số  chức năng hô hấp 

87

với đặc điểm khí máu
3.21. Liên quan thông số chức năng hô hấp với kiểu hình khí 

88

3.17.

thũng phổi hay viêm phế quản mạn ưu thế
3.22. Liên quan thông số  chức năng hô hấp với kiểu hình số 

89

đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
3.23. Liên quan giữa giá trị  các thông số  chức năng hô hấp 


90

với biến chứng tim phổi mạn  ở  bệnh nhân bệnh phổi 
tắc nghẽn mạn tính 

 


Bảng

Tên bảng

3.24. Liên quan giá trị  thông số  chức năng hô hấp với biến  

Trang
91

chứng   suy   hô   hấp   mạn   ở   bệnh   nhân  bệnh   phổi   tắc 
4.1.

nghẽn mạn tính 
Các nghiên cứu về tương quan giữa thông số chức năng 
hô hấp với mức độ tắc nghẽn

 

 

116



ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh  phổi   tắc  nghẽn  mạn  tính  –  BPTNMT  (COPD  ­  Chronic  Obstructive  
Pulmonary Disease) là bệnh đặc trưng bởi tình trạng giảm lưu lượng khí thở  ra  
không hồi phục. Bệnh có tỷ lệ mắc cao và xu hướng ngày càng gia tăng, tiến triển  
mạn tính, chi  phí   điều trị  cao.  Hiện nay BPTNMT   đứng hàng thứ  4 trong các 
nguyên nhân tử  vong trên toàn thế  giới  và tới năm 2020 được dự  báo là nguyên 
nhân thứ 3 gây tử  vong hàng đầu. Năm 2012, đã có khoảng 3 triệu người chết do  
BPTNMT, chiếm gần 6% trong tổng các nguyên nhân tử  vong ­  [1].  Việt Nam là 
quốc gia có tỷ  lệ  mắc BPTNMT 6,7%, cao nhất trong 12 nước  ở  khu vực Đông 
Nam Á [2].
Thăm dò chức năng hô hấp (CNHH) có vai trò vô cùng quan trọng từ  chẩn 
đoán, tiên lượng và đánh giá kết quả điều trị  bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Theo 
các khuyến cáo của chiến lược toàn cầu quản lý bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
(Global initiative for chronic Obstructive Lung Disease – GOLD) [3], [4] thể tích thở 
ra gắng sức trong giây đầu tiên (Forced expiratory volume in the first second   ­ 
FEV1) là thông số  thăm dò chức năng hô hấp duy nhất được sử  dụng để  đánh giá 
mức độ  nặng và tiên lượng của bệnh. Tuy nhiên, các thông số  chức năng hô hấp 
khác cũng có vai trò quan trọng để chẩn đoán, tiên lượng và đánh giá kết quả điều 
trị bệnh. Burgel P.R.và cs. [5] cho rằng tình trạng  ứ khí ở phổi đã xuất hiện trước 
khi xuất hiện sự  tắc nghẽn và mức độ  khí thũng phổi  có ý nghĩa hơn thông số 
FEV1 trong đánh giá độ  nặng của bệnh và tiên đoán nguy cơ  tử  vong. Năm 2014, 
Boutou A.K. và cs. [6] đã chứng minh rằng chức năng trao đổi khí là yếu tố dự báo 
nguy cơ tử vong tốt nhất của BPTNMT so với nhiều thông số khác như FEV1, các 
lưu lượng hô hấp, phân áp ô­xy động mạch, khả năng gắng sức. Mặt khác trên tạp  
chí ERS (2013), Agusti A. và cs. [7] nhận định sự phân nhóm A, B, C, D không thực 
sự  phản ánh một cách tuyến tính mức độ  nặng của bệnh. Phân nhóm B mặc dù  
 



không giảm nặng FEV1 nhưng lại là nhóm có tỷ lệ bệnh nhân và tỷ lệ tử vong cao 
nhất. 
Trong các phương thức thăm dò, phương pháp thể  tích ký thân (Whole body 
plethysmography) là một phương thức hiện đại cho phép xác định giá trị các thông  
số  chức năng hô hấp một cách hệ thống, toàn diện và tin cậy. Ngoài các thông số 
thông khí phổi của hô hấp ký (spirometry), phương pháp thể tích ký thân còn cung 
cấp nhiều thông số  khác như  các thông số  biểu hiện căng giãn phổi, sức cản 
đường thở, khuếch tán phế nang mao mạch. Thăm dò toàn diện chức năng hô hấp 
không chỉ giúp tiên lượng bệnh mà còn là một căn cứ quan trọng để chỉ định những  
kỹ  thuật điều trị  chuyên sâu như  giảm thể  tích phổi, rửa phế  nang, ghép phổi... 
Đây là những bước tiến mới đã và đang mở  ra một niềm hi vọng giúp bệnh nhân 
BPTNMT có thể  cải thiện chức năng phổi, giảm tần suất đợt cấp. Tuy nhiên,  ở 
Việt Nam, rất ít nghiên cứu một cách hệ  thống và toàn diện các thông sô chức 
năng hô hấp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Từ  những vấn đề  nêu trên, chúng tôi thực hiện đề  tài: Nghiên cứu sự  thay 
đổi một số  thông số  chức năng hô hấp  ở  bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn 
mạn tính bằng phương pháp thể tích ký thân” với các mục tiêu sau:
1.

Đánh giá thay đổi một số thông số chức năng hô hấp theo các phân  

nhóm ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định bằng phương pháp  
thể tích ký thân.
2.

Đánh giá mối liên quan giữa các thông số  chức năng hô hấp với  

một số  đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng  ở  bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn  
mạn tính giai đoạn ổn định.


 


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.1. Định nghĩa
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính – BPTNMT là một bệnh thường gặp, có thể 
phòng và điều trị  được. Bệnh đặc trưng bởi các triệu chứng hô hấp dai dẳng và  
tắc nghẽn đường thở  nặng dần do các bất thường của đường thở  và/ hoặc phế 
nang liên quan tới phơi nhiễm các phần tử và khí độc hại [1].
Đợt cấp và bệnh đồng mắc góp phần vào độ  nặng chung của bệnh  ở  mỗi 
bệnh nhân. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh đa kiểu hình và nhiều thành 
phần, cần được đánh giá toàn diện [8]. Thăm dò chức năng hô hấp có vai trò quyết  
định trong chẩn đoán xác định BPTNMT đồng thời giúp thầy thuốc đánh giá được 
mức độ, theo dõi tiến triển, cũng như tiên lượng bệnh.
1.1.2. Dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.2.1. Trên thế giới
Để  có bức tranh dịch tễ toàn cầu về  BPTNMT, một nghiên cứu tổng quan từ 
1990 – 2004 trên 28 quốc gia đã được Halbert R.J. và cs. công bố  [9]. Tỷ  lệ  mắc 
BPTNMT xác định bằng hô hấp ký ở người lớn ≥ 40 tuổi khoảng 9 ­  10% tuỳ theo 
từng vùng lãnh thổ, cao hơn so với việc xác định bệnh bằng cách tự  khai hoặc do 
thầy thuốc chẩn đoán chủ quan, theo thứ tự là 3,7% và 4,1%. Từ đó đã nhấn mạnh  
vai trò của thăm dò CNHH trong chẩn đoán BPTNMT. 
Trên tạp chí hô hấp châu Âu – ERJ, tác giả Ruparel M. và cs. (2015) công bố 
nghiên cứu trên 16018 bệnh nhân BPTNMT nhập viện trên 13 quốc gia, thời gian 
điều trị  nội trú của đợt cấp BPTNMT   trung bình là 7 ngày, dao động từ  4 – 11 
ngày). Số ngày điều trị cho một đợt cấp tuỳ thuộc vào từng quốc gia và chất lượng  
điều trị , những yếu tố làm tăng thời gian nhập viện được kể  đến như  tình trạng 
 



đợt cấp nặng, bệnh nhân GOLD IV (OR 1,77) và bệnh nhân điều trị  thông khí hỗ 
trợ (OR 2,15) [10].
Hiện nay trên thế giới ước tính có khoảng 600 triệu người mắc BPTNMT và 
bệnh đang là nguyên nhân tử  vong đứng hàng thứ  tư, gây chết hơn 3 triệu người/ 
năm ­ GOLD (2017) [1]. Tác giả  Kim S. và cs. [11] nghiên cứu tỷ  lệ  tử  vong sau 
nhập viện do BPTNMT cho kết quả 5% sau 1 tháng, 11% sau 3 tháng, 23 % sau 1 
năm và 39% sau 3 năm. 
Nghiên cứu của O’Reilly J.F. và cs. [12], chi phí trung bình điều trị  một đợt 
cấp BPTNMT mất 2130 bảng Anh. Theo hiệp hội châu Âu, chi phí cho BPTNMT 
chiếm 6% tổng ngân sách cho y tế và 56% tổng ngân sách cho các bệnh lý hô hấp 
(38,6 tỷ euro) [13]. 
1.1.2.2. Tại Việt Nam
Theo đánh giá của nhóm nghiên cứu hội hô hấp châu Á Thái Bình Dương, 
Việt Nam là quốc gia có số người mắc BPTNMT cao nhất khu vực (12 nước) với  
tỷ lệ 6,7% dân số trên 35 tuổi [2].
  Năm 2010, một nghiên cứu cấp nhà nước của Bộ  y tế  và Bệnh viện Phổi 
Trung ương công bố [14]: tỷ lệ mắc BPTNMT ở lứa tuổi ≥ 40 là 4,2% trong khi ở 
nhóm dưới 40 tuổi tỷ  lệ  chỉ  0,4%. Có sự  khác biệt rõ rệt giữa tỷ  lệ  BPTNMT  ở 
nam/ nữ (7,1% và 1,9% với p < 0,001). Nếu chia theo khu vực thì nông thôn là 4,7%, 
thành thị  3,3% và miền núi 3,6%. Hút thuốc là yếu tố  nguy cơ  cho BPTNMT tại 
Việt Nam cũng như  trên thế giới, gây tỷ  lệ mắc tăng gấp 4 lần. WHO 2010 cảnh 
báo đến năm 2020, 10% dân số  Việt Nam có nguy cơ  tử  vong liên quan đến các 
bệnh do thuốc lá gây ra nếu như  tình trạng hút thuốc không được kiểm soát tốt  
[15].
1.1.3. Các thể lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 

 



Trước khi có những định nghĩa đầy đủ về BPTNMT, năm 1995, hội lồng ngực Mỹ 
(ATS) cho rằng BPTNMT gồm 3 bệnh: viêm phế  quản mạn tính, khí thũng phổi, 
hen phế quản và đưa ra giản đồ Venn.

                                         Hen
                              

Hình 1.1. Giản đồ Venn về sự giao thoa 
của các bệnh lý trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
*Nguồn: theo Celli B.R. và cs.(1995) [16].

- Thể viêm phế quản mạn và khí thũng phổi [17]: 
Thể viêm phế quản mạn (Típ BB – Blue Bloater): bệnh nhân thường tím, béo  
phệ, phù hai chi dưới. Nghe phổi có ran rít, ngáy, nổ hay ở nền phổi. X quang phổi  
có thể  thấy bóng tim to, rốn phổi đậm, mạng lưới mạch máu tăng đậm rườm rà  
tạo nên hình ảnh phổi bẩn.
Thể khí thũng phổi (Típ PP – Pink Puffer): nổi bật là bệnh nhân khó thở, môi 
hồng, không tím tái, cơ thể gầy. Ho khạc đờm không rõ, lồng ngực hình thùng gõ 
vang, rì rào phế nang giảm. X quang có hình ảnh căng giãn phổi, mạng lưới mạch 
phổi thưa thớt, vòm hoành dẹt, tim hình giọt nước.
Cả  2 bệnh viêm phế  quản mạn và khí thũng  phổi  đều là hậu quả  của các 
nguyên nhân như  hút thuốc lá, tiếp xúc khói bụi lâu dài,  có thể  xuất hiện trước 
hoặc đồng thời với hạn chế lưu lượng khí thở ra. 
- Thể phối hợp BPTNMT với hen hay ACO (Asthma ­ COPD Overlap). 
Marsh S.E. và cs. đã chứng minh thấy  ở  những bệnh nhân BPTNMT trên 50 
tuổi, tỷ lệ ACO chiếm tỷ lệ khá cao 53/96 bệnh nhân (55%) [18].
 



- Thể BPTNMT đợt cấp thường xuyên ( ≥ 2 đợt cấp trong 1 năm). 
Nghiên cứu ECLIPSE cho rằng tỷ lệ đợt cấp tăng theo độ nặng của BPTNMT  
và đợt cấp làm đẩy nhanh quá trình sụt giảm chức năng hô hấp (FEV1), giảm chất 
lượng cuộc sống của bệnh nhân, tăng tỷ lệ tử vong và tàn phế, tăng gánh nặng về 
tài chính [8], [19].
- Kiểu gen và kiểu hình: 
Giảm alpha 1­ antitrypsin (AAT) là một nguyên nhân gây BPTNMT được biết 
đến từ lâu. Những BN này đặc trưng bởi tình trạng khí thũng phổi sớm kèm giãn phế 
quản với sự giảm sút nhanh của FEV1 theo Stockley J.A. và cs. [20].
- Thể nhiều yếu tố nguy cơ và có bệnh đồng mắc:
Fabbri L.M. và cs. (2011) [21] cho rằng BPTNMT không nên xem là bệnh lý  
chỉ của riêng phổi mà bệnh thường kèm nhiều bệnh đồng mắc, cùng với hàng loạt  
những biến chứng đặc biệt là hệ thống viêm toàn thể của bệnh (bệnh đồng phát). 
Tác giả  chỉ  rõ vai trò trung tâm của hiện tượng viêm trong cơ  chế  bệnh sinh của  
bệnh đồng phát trong BPTNMT như tăng TNFα gây mỏi và teo cơ, đái tháo đường, 
sự  tăng CRP. Sự tăng CRP, cytokin IL6 và các fibrinogen thúc đẩy tình trạng viêm 
trong bệnh lý tim mạch, đái tháo đường, loãng xương. Burgel P.R. [5] nghiên cứu 
trên 527 bệnh nhân BPTNMT, chia 3 nhóm: nhóm nguy cơ  thấp (nhóm 1) gồm  
bệnh nhân có tình trạng hô hấp nhẹ, ít bệnh đồng mắc và nhóm nguy cơ cao (nhóm 
2 và 3). Nhóm 2 có tuổi ít hơn nhưng mức độ hạn chế lưu lượng thở ra nặng, căng  
giãn phổi nặng, BMI thấp và không có bệnh tim mạch đồng mắc. Nhóm 3 là nhóm 
già hơn, có suy hô hấp, tỷ lệ béo phì cao hơn và kèm bệnh lý tim mạch. Kết quả tử 
vong hay gặp ở nhóm nguy cơ cao và nhóm 2 nhiều hơn nhóm 3. 
Chính vì vậy, tính đa dạng và đa kiểu hình của BPTNMT luôn cần được  
nghiên cứu thêm. Những thăm dò chức năng chuyên sâu và toàn diện cũng phải  
được đặt ra nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, tiên lượng và điều trị.
1.1.4. Các nghiên cứu về phân chia các phân nhóm trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
 



×