Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

luận văn thạc sĩ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công TNHH Việt Đức trên thị trường phía Bắc nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.91 KB, 109 trang )

1
1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi, Đoàn Thị Huệ, xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công TNHH Việt Đức trên thị trường phía Bắc nước ta” là công
trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực do
tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Đoàn Thị Huệ

1


2
2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công TNHH Việt Đức trên thị trường phía Bắc nước ta” tác giả đã nhận được
sự giúp đỡ từ rất nhiều phía. Lời đầu tiên cho tác giả gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới
PGS, TS.Nguyễn Tiến Dũng đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình viết bài luận văn này.
Qua đây cho phép tác giả chân thành gửi lời cảm ơn tới: Quý thầy giáo, cô
giáo trường Đại học Thương mại đã tận tình truyền đạt những kiến thức trong suốt
quá trình học tập tại trường. Tập thể các bác, các cô các chú, các anh các chị trung
tâm thư viện trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện cho tác giả tìm tài liệu


phục vụ trong quá trình học tập tại trường đặc biệt trong quá trình làm khóa luận.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn bộ các cô bác, các chú, các anh chị
cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Việt Đức đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả
trong quá trình thực tập tại Công ty và làm khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên và giúp đỡ rất nhiều để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Đoàn Thị Huệ
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

2


3
3

STT
1
2
3
4
5

Từ viết tắt
Việt Đức
HCNS

Sungshin
Transmeco
Phúc Tiến

Từ đầy đủ
Công ty TNHH Việt Đức
Hành chính nhân sự
Công ty TNHH Shungshin Vina
Công ty TNHH MTV Bê tông TRANSMECO
Công ty Bê tông Phúc Tiến

7
8
9
10
11
12
13
14

ĐTCT
DN
NLCT
TNHH
Techcombank
Agribank
R&D
HCNS

Đối thủ cạnh tranh

Doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh
Trách nhiệm hữu hạn
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nghiên cứu và phát triển
Hành chính nhân sự

DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ

Bảng 1-2. Chỉ tiêu đánh giá NLCT của doanh nghiệp
Bảng 2-1. Thị phần của một số công ty trên thị trường phía Bắc
Bảng 2-2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
từ năm 2012-2014
3

Trang 25
Trang 36
Trang 42


4
4

Bảng 2-3. Một số chỉ tiêu nguồn vốn và chỉ tiêu tài chính

Trang 53

của Công ty giai đoạn 2012-2014
Bảng 2-4: So sánh năng lực một số chỉ tiêu tài chính của Việt Đức và


Trang 54

các đối thủ cạnh tranh chủ yếu (năm 2014)
Bảng 2-5. Chỉ tiêu năng suất lao động của Công ty

Trang 58

và các đối thủ cạnh tranh chủ yếu giai đoạn 2012- 2014
Bảng 2-6: So sánh hệ thống trạm trộn Công ty TNHH Việt Đức

Trang 61

và các ĐTCT chủ yếu trên thị trường phía Bắc (năm 2014)
Bảng 2-7. Danh sách sản phẩm bê tông thương phẩm Công ty
Bảng 2-8. Đơn giá bê tông – PRICE OF CONCRETE
Bảng 2-9. Đơn giá bơm bê tông
Bảng 2- 10. So sánh đơn giá một số mác sản phẩm của Công ty

Trang 62
Trang 66
Trang 67
Trang 68

và đối thủ cạnh tranh chủ yếu(năm 2014)
Bảng 2-11. So sánh phương tiện vận tải của Công ty

Trang 70

và đối thủ cạnh tranh chủ yếu (năm 2014)

Bảng 2-12. Bảng đánh giá năng lực cạnh tranh của các công ty
Bảng 3-1. Dự báo nhu cầu một số loại vật liệu xây dựng

Trang 74
Trang 80

khu vực miền Bắc trong năm 2015- 2020
Bảng 3- 2. Bảng đề xuất NLCT của Công ty trong thời gian tới
Bảng 3-3. Bảng đề xuất huy động vốn mỗi tháng từ các bộ nhân viên

Trang 85
Trang 87

của Công ty trong thời gian tới
Bảng 3-4. Đề xuất phương tiện vận tải của Công ty

Trang 91

giai đoạn 2015- 2020
Bảng 3-5 . Đề xuất các sản phẩm Mác cao vào danh mục sản phẩm

Trang 94

của Công ty trong giai đoạn 2015- 2020
Bảng 3-6. So sánh danh mục sản phẩm của Công ty và các đối thủ

Trang 95

cạnh tranh trong giai đoạn 2015- 2020
Bảng 3-7. So sánh chính sách giảm giá của Công ty và đối thủ cạnh


Trang 96

tranh trên thị trường phía Bắc giai đoạn 2015- 2020
Bảng 3-8. Đề xuất hệ thống các trạm trộn của Công ty trên thị trường

Trang 97

phía Bắc trong giai đoạn 2015-2020
*****
Hình 1-2. Hệ thống thông tin Marketing
Hình 2-1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty giai đoạn

Trang 20
Trang 44

2012- 2014
Hình 2-2. So sánh cơ cấu lao động có trình độ đại học- cao đẳng của

Trang 57

Việt Đức so với đối thủ cạnh tranh chủ yếu (năm 2014)
4


5
5

Hình 2-3. Năng lực và quy trình kiểm tra chất lượng Bê tông của


Trang 63

Công ty
Hình 2- 4. So sánh quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm

Trang 64

của Việt Đức và Transmeco
Hình 2-5. So sánh năng lực cạnh tranh của các Công ty
Hình 3-1: Top ba ngành có CAGR trung bình cao nhất

Trang 75
Trang 79

trong Bảng xếp hạng FAST500 năm 2015
Hình 3-2. Hình ảnh Công ty với môi trường
Hình 3-3. Mục tiêu kinh doanh của Công ty TNHH Việt Đức

Trang 82
Trang 82

giai đoạn 2015- 2020
Hình 3-4. Đề xuất lao động tuyển thêm (cộng dồn qua các năm)

Trang 88

của Công ty giai đoạn 2015-2020
Hình 3-5. Đề xuất xây dựng quy trình hoạt động Marketing

Trang 93


trong Công ty TNHH Việt Đức
Hình 3-6. Đề xuất quy trình hệ thống thu thập thông tin Marketing

Trang 100

5


6

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Ở đâu có nền
kinh tế thị trường thì ở đó có nền kinh tế cạnh tranh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng vậy, khi tham gia vào kinh doanh trên thị trường muốn doanh nghiệp mình tồn
tại và đứng vững thì phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của
nền kinh tế thị trường, trong cùng một thị trường càng có nhiều doanh nghiệp hoạt
động thì cạnh tranh càng trở lên khốc liệt và phức tạp hơn. Đối với nền kinh tế hội
nhập hiện nay, môi trường kinh doanh biến động không ngừng, diễn biến phức tạp
và đầy rủi ro, từ đó áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Do vậy bản thân mỗi
doanh nghiệp phải khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Để đạt được vị
thế cạnh tranh của mình là yêu cầu sống còn của mỗi doanh nghiệp đồng nghĩa với
nó doanh nghiệp phải nhanh chóng thay đổi một cách cơ bản những suy nghĩ của
mình về phương thức kinh doanh. Một trong những phương thức để doanh nghiệp
có thể làm được điều đó chính là việc nhận thức đúng đắn và tìm ra cho mình những
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp mình.
Năng lực cạnh tranh là sức mạnh của doanh nghiệp được thể hiện trên thương
trường. Sự tồn tại và sức sống của doanh nghiệp thể hiện trước hết ở năng lực cạnh
tranh. Để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá trình hội nhập, nâng cao

năng lực cạnh tranh chính là tiêu chí phấn đấu của các doanh nghiệp hiện nay.
Đối với Việt Nam, hoạt động xây dựng năm 2014 đã có những khởi sắc. Ngay
từ cuối năm 2013 và các tháng đầu năm 2014, nhiều dự án phát triển giao thông
được khởi công xây dựng và được các nhà thầu tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến
độ để sớm đưa vào sử dụng, nhất là những dự án phát triển đường cao tốc với
phương thức đầu tư xã hội hóa. Bên cạnh đó, các dự án phát triển hạ tầng xã hội sử
dụng vốn Nhà nước, vốn ODA cũng được các ngành, các cấp đẩy nhanh tiến độ thi
công. Điều này được thể hiện qua hàng loạt dự án của Trung ương cũng như địa
phương hoàn thành đưa vào sử dụng hoặc chuẩn bị đưa vào sử dụng trong thời gian

6


7

tới như: Đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai; cầu Nhật Tân và đường nối đến sân bay
Nội Bài; cầu Đông Trù và đường 5 kéo dài; nhà ga T2 Nội Bài; đường cao tốc Hà
Nội - Hải Phòng và hàng loạt dự án được bổ sung nguồn vốn, đẩy nhanh tiến độ.
Trong năm qua, nhu cầu xây dựng các công trình có vốn từ ngân sách Nhà
nước, các công trình phục vụ cho xây dựng xã nông thôn mới tăng cao hơn năm
trước; các doanh nghiệp tiếp cận được vốn vay ngân hàng với lãi suất ưu đãi, nhu
cầu xây dựng nhà và các công trình phục vụ sản xuất kinh doanh ở khu vực dân cư
có xu hướng tăng; giá cả vật tư xây dựng tương đối ổn định…Ngoài ra, thị trường
bất động sản đang ấm dần với nhiều dự án phát triển nhà ở được hoàn thành và bàn
giao trong năm 2014, thị trường vật liệu xây dựng trong năm không có biến động lớn
đã góp phần giảm bớt khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng.
Mặc dù đạt được một số kết quả nhất định nhưng hoạt động xây dựng trong
năm vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Thị trường bất động sản tuy
đã có dấu hiệu tích cực song sự phục hồi chậm. Tình trạng nợ đọng khối lượng từ
những năm trước của các doanh nghiệp xây dựng chưa có hướng giải quyết triệt để.

Bên cạnh đó, mặc dù lãi suất cho vay gần đây đã được điều chỉnh giảm nhưng nhiều
doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong tiếp cận vốn nên sản xuất kinh doanh chưa
thực sự phát triển mạnh, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, trên thị trường phía Bắc
Công ty TNHH Việt Đức đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, phải cạnh
tranh với các doanh nghiệp trong nước như Công ty TNHH MTV Bê tông
TRANSMECO, Công ty Cổ phần Việt Hàn, Công ty Cổ phần An Phúc (Bê tông Hà
Nội), Công ty Cổ phần đầu tư Việt – Ý, Công ty Cổ phần xây dựng và đầu tư
thương mại Việt Hàn (Bê tông Việt Hàn), Công ty Cổ phần xây dựng bê tông Quốc
tế, Công ty Cổ phần đầu tư Sông Đà - Việt Đức, Công ty TNHH Thương mại vật
liệu xây dựng Việt Đức- Hà Nội (Bê tông Sông Đà),… và đặc biệt đối thủ cạnh
tranh lớn mạnh từ nước ngoài là Công ty TNHH Shungshin Vina của Hàn Quốc.

7


8

Nhận thức được vấn đề trên, tác giả nhận thấy việc nâng cao năng lực cạnh tranh
trên thị trường phía Bắc cho các doanh nghiệp của ngành nói chung, cũng như Công
ty TNHH Việt Đức nói riêng là cần thiết. Trong quá trình nghiên cứu hoạt động kinh
doanh của TNHH Việt Đức, tác giả chọn để tài: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty TNHH Việt Đức trên thị trường phía Bắc nước ta ” làm đề tài luận văn
thạc sỹ với mong muốn tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao năng lực cạnh
tranh, giúp công ty thực hiện cạnh tranh thành công trên thị trường phía Bắc.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
a, Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề trên thế giới
Vấn đề về cạnh tranh trên thế giới đã được rất nhiều các nhà khoa học nghiên cứu
cũng như xuất bản nhiều giáo trình phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy các môn
liên quan đến cạnh tranh, có thể liệt kê một số sách đã được xuất bản như sau:

Micheal Porter (1998), Chiến lược cạnh tranh. Micheal Porter cũng chủ yếu đề
cập tới các nền kinh tế phát triển và những trường hợp thành công mà không trình
bày về các nước đang phát triển. Cũng theo nhóm dịch giả, sách “dễ cho cảm giác
mọi lợi thế đã an bài: Nhật có lợi thế cạnh tranh về điện tử tiêu dùng, Mỹ có lợi thế
cạnh tranh về máy tính và phần mềm, các nước khác không có…”
Fred R.David , Khái luận về quản trị chiến lược. Fred R.David đã làm rõ các
vấn đề quản trị chiến lược và áp dụng các chiến lược vào hoạt động thực tiễn của
mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hiện nay đánh giá các tác động yếu tố bên
ngoài và bên trong như thế nào và yếu tố đó ảnh hưởng ít hay nhiều đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các ma trận đánh giá yếu tố của doanh
nghiệp để có thể thấy được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tốt ở mặt nào và
yếu ở mặt nào, có mặt nào cần khắc phục.
b, Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Để có được những kiến thức tổng quát nhất về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp đề tài đã tham khảo một số giáo trình đã được xuất bản như:

8


9

-

GS.TS Nguyễn Bách Khoa (2004), Phương pháp luận xác định năng lực cạnh
tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp. Tạp chí khoa học Thương

-

mại, số 4&5.
GS.TS Nguyễn Bách Khoa, TS. Cao Tuấn Khanh (2011), Marketing thương mại,

Nhà xuất bản Thống Kê. Cuốn sách này đã cung cấp những vấn đề liên quan đến
thương mại trong quá trình hoạt động trên thị trường. Đưa ra được các phương thức
bán hàng, marketing, tổ chức phân phối hiệu quả nhất.
Đề tài NLCT của doanh nghiệp cũng là một đề tài được các doanh nghiệp
cũng như các nhà nghiên cứu rất quan tâm. Trong đó có thể liệt kê một số các công
trình nghiên cứu sau:

-

Trần Thị Bích Hằng (2010), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp Nhà nước kinh doanh du lịch sau cổ phần hóa trên địa bàn Hà Nội, Luận án

-

Tiến sĩ, Đại học Thương Mại.
Nguyễn Thị Thu Hường(2014), Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần

-

Tập đoàn Thành Nam, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Thương Mại.
Phạm Thị Phương Thái (2014), Nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Cổ phần
thương mại và công nghệ thực phẩm Hoàng Lâm trên thị trường Hà Nội, Luận văn
Thạc sĩ, Đại học Thương Mại.
Nhìn chung những nghiên cứu chủ yếu mang tính lý thuyết hoặc đề cập đến
một doanh nghiệp cụ thể. Đây có thể được coi là cơ sở lý thuyết tốt cho nghiên cứu
đề tài của tác giả là “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Việt Đức
trên thị trường phía Bắc nước ta ”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu nhằm thực hiện các mục đích sau:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về Nâng cao năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh đồng thời đánh giá về ưu điểm và
tồn tại của Công ty cũng như đưa ra nguyên nhân của tồn tại đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Việt Đức trên thị trường phía Bắc nước ta.

9


10

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Từ góc độ tiếp cận của quản trị kinh doanh hiện đại, đối tượng nghiên cưa của
đề tài là các yếu tố cấu thành, các nhân tố ảnh hưởng từ đó xác lập các giải pháp chủ
yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Việt Đức –gắn với sản phẩm
bê tông thương phẩm trong mối liên hệ với môi trường kinh doanh hiện nay.
Nhận thức được rằng để phân tích hay đánh giá một cách triệt để và toàn diện
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là vấn đề rất phức tạp, liên quan đến nhiều
vấn đề, khía cạnh, nhiều cấp độ tổ chức và quản trị. Để kết quả nghiên cứu thực sự
ứng dụng trong hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Việt Đức, tác giả xin giới
hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
+ Không gian nghiên cứu thị trường: nghiên cứu trên thị trường phía Bắc nước ta
+ Thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2012 – 2014 và hình thành hệ thống
giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp qua các nguồn như báo chí, internet,
kênh phân phối, các công ty nghiên cứu thị trường, qua quan sát thực tế hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua: Phiếu điều tra khảo sát gửi

đến các nhà quản trị, khách hàng của Công ty. Cụ thể, tác giả luận văn tiến hành:
+ Lập phiếu điều tra
Phiếu điều tra được lập dưới dạng bảng câu hỏi với các câu hỏi liên quan đến
NLCT của doanh nghiệp về tài chính; tổ chức và quản lý; nhân lực; nghiên cứu và
phát triển; marketing; cơ sở vật chất kĩ thuật; quản trị thương hiệu.
+ Phát phiếu điều tra
Để đảm bảo phù hợp với quy mô nghiên cứu cũng như tính trung thực và
khách quan của đề tài, luận văn đã thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp phát

10


11

phiếu điều tra trắc nghiệm đối với: lãnh đạo của công ty, khách hàng của công ty.
Điều tra nhà quản trị của Công ty TNHH Việt Đức:
Phiếu điều tra bao gồm 30 phiếu điều tra trắc nghiệm và phiếu điều tra phỏng
vấn chuyên sâu để biết được thiết kế với mục tiêu tìm hiểu thực trạng năng lực cạnh
tranh, tìm hiểu thông tin về điểm mạnh, điểm yếu của công ty, thực trạng tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty cũng như những mục tiêu chiến lược của công ty
trong giai đoạn 2015-2020 và định hướng tới năm 2025.
Điều tra khách hàng của công ty
Số phiếu phát ra là 50 phiếu bao gồm đại diện các khách hàng của công ty
như: Công ty Posco; Công ty TNHH Quốc tế Liên doanh VINACONEX – TAISEI
(VINATA); Công ty Cổ phần Vincom (Tập đoàn Vingroup); Công ty Coteccons ;
Công ty Cổ phần xây dựng &

kinh doanh địa ốc Hòa Bình; Tổng công ty

Vinaconex; Công ty TNHH xây dựng dân dụng & Công nghiệp Delta; Công ty

TNHH xây dựng Hà Nội.
Phiếu điều tra trắc nghiệm nhằm đánh giá khách quan của khách hàng và khả
năng cạnh tranh của công ty, điểm mạnh, điểm yếu cũng như việc so sánh khả năng
cạnh tranh của công ty với các đối thủ khác trên thị trường.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích: Tác giả luận văn dùng phương pháp phân tích ngoại
suy, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp định tính để đưa
ra kết quả đánh giá từ phiếu điều tra, bảng báo cáo…
- Phương pháp xử lý số liệu: Dùng phần mềm Excell để tổng hợp số liệu phân
tích.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ
đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:

11


12

Chương 1: Một số lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Việt Đức trên
thị trường phía Bắc nước ta
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Việt Đức trên thị trường phía Bắc nước ta

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢNVỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP


12


13

1.1.MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ LÝ THUYẾT CƠ SỞ VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại của cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa, thuật ngữ “Cạnh
tranh” được sử dụng rất phổ biến trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật,
chính trị, quân sự, thể thao… Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói
riêng là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau.
Theo Từ điển Thuật ngữ Kinh tế học (NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội 2011.
Tr42): “Cạnh tranh- sự đấu tranh đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia.
Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay nhiều bên cố gắng giành lấy thứ mà không phải
ai cũng có thể giành được”.
“Cạnh tranh là việc đấu tranh hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách
hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của cạnh
tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và
mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để
họ có thể lựa chọn cho mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh.” (Michael
Porter, 1996).
Như vậy, cạnh tranh luôn được xem xét trong trạng thái động và có sự đối
sánh, trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay cạnh tranh được các chủ thể
kinh tế sử dụng một cách rộng rãi vì vậy khái niệm cạnh tranh cần được xây dựng
một cách đầy đủ, có hệ thống và tính lôgic cao. Trong xu hướng toàn cầu hóa thì các
nước đều thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh tranh vừa là cơ hội vừa là thử thách để
doanh nghiệp khẳng định mình. Kết quả của sự cạnh tranh là sẽ loại bỏ những
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, từ đó thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển.

1.1.1.2. Vai trò của cạnh tranh

13


14

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng, nó
được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung.
 Đối với nền kinh tế quốc dân

Đối với nền kinh tế, cạnh tranh không chỉ là môi trường và động lực của sự
phát triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao
động mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã hội, cạnh tranh còn
là điều kiện nâng cao tính năng động của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cạnh
tranh góp phần gợi mở những nhu cầu mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của
những sản phẩm mới. Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng phát triển sâu và rộng. Tuy nhiên,
bên cạnh đó cạnh tranh vẫn còn những mặt hạn chế như cạnh tranh không lành
mạnh tạo sự phân hoá giàu nghèo; dẫn đến làm ăn vi phạm pháp luật như trốn thuế,
lậu thuế, hàng giả, buôn bán trái phép những mặt hàng mà Nhà Nước và pháp luật
nghiêm cấm.
 Đối với ngành

Hiện nay đối với nền kinh tế nói chung và đối với ngành xây dựng nói riêng,
cạnh tranh đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển, nâng cao chất lượng
sản phẩm. Cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh sẽ tạo bước đà vững chắc cho mọi
ngành nghề phát triển. Nhất là đối với ngành xây dựng- là một ngành có vai trò chủ
lực trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Cạnh tranh sẽ tạo bước đà và động

lực cho ngành phát triển trên cơ sở khai thác lợi thế và điểm mạnh của ngành đó là
thu hút được một nguồn lao động dồi dào và có thể khai thác tối đa nguồn lực đó.
Như vậy, trong bất cứ một hoạt động kinh doanh nào dù là có quy mô hoạt
động lớn hay quy mô hoạt động nhỏ, dù là hoạt động đó đứng ở tầm vĩ mô hay vi
mô thì không thể thiếu sự có mặt và vai trò của yếu tố cạnh tranh.

 Đối với doanh nghiệp

14


15

Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt động kinh
doanh trên thị trường thì đều muốn doanh nghiệp mình tồn tại và đứng vững. Để
làm được điều đó, các doanh nghiệp phải có những chiến lược cạnh tranh cụ thể và
lâu dài mang tính chiến lược ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Cạnh tranh để giành những
lợi thế về phía mình, cạnh tranh để giành giật khách hàng, làm cho khách hàng tự
tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp mình là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu, nhu cầu
người tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, kịp
thời, nhanh chóng và đầy đủ các sản phẩm cũng như dịch vụ kèm theo với mức giá
phù hợp thì doanh nghiệp đó mới có khả năng tồn tại và phát triển. Do vậy, cạnh
tranh là rất quan trọng và cần thiết.
 Đối với sản phẩm

Nhờ có cạnh tranh mà sản phẩm sản xuất ra ngày càng được nâng cao về chất
lượng, phong phú về chủng loại, mẫu mã và kích cỡ. Giúp cho lợi ích của người
tiêu dùng và của doanh nghiệp thu được ngày càng nhiều hơn. Cạnh tranh lành
mạnh sẽ thực sự tạo ra những nhà doanh nghiệp giỏi và đồng thời là động lực thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, đảm bảo công bằng xã hội. Bởi vậy cạnh tranh là một

yếu tố rất cần có sự hỗ trợ và quản lý của nhà nước để phát huy những mặt tích cực
và hạn chế những mặt tiêu cực như cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến độc quyền
và gây lũng loạn, xáo trộn thị trường.
1.1.1.3. Phân loại cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại:
 Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường

+ Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá
của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất, giá cả cuối
cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
+ Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở
nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá
cao để mua được hàng hoá mà họ cần.

15


16

+ Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc canh tranh nhằm giành
giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá giảm xuống và có lợi cho người mua.
Trong cuộc cạnh tranh này, DN nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép sẽ phải
rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.
 Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế

+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành : Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả
của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
+ Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong

các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này,
có sự phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là hình thành tỷ
xuất lợi nhuận bình quân.
 Căn cứ vào tính chất cạnh tranh

+ Cạnh tranh hoàn hảo (Perject Competition): Là hình thức cạnh tranh giữa
nhiều người bán trên thị trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế
giá cả thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng nhất, tức
là không khác nhau về quy cách, phẩm chất, mẫu mã.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperject Comtition): Là hình thức cạnh tranh
giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩm
đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau. Đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong
giai đoạn hiện nay.
+ Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Comtition): Trên thị trường chỉ có một
hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó, giá cả của sản phẩm
hay dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ
cung cầu.

 Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh

16


17

+ Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng pháp luật, phù hợp với chuẩn
mực xã hội và được xã hội thừa nhận; thường diễn ra sòng phẳng, công bằng và
công khai.
+ Cạnh tranh không lành mạnh: Cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp, trái
với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (chốn thuế, buôn lậu, hàng giả…)

1.1.2. Khái niệm và các cấp độ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ năng lực cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trong phạm vi toàn cầu.
Năng lực cạnh tranh được xem là một mômen động lực phản ánh và lượng hoá tổng
hợp thế lực, cường độ và động thái vận hành sản xuất kinh doanh trong mối quan hệ
tương tác với đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trường mục tiêu xác định và trong
khoảng thời gian xác định. Theo quan niệm phổ biến hiện nay thì năng lực cạnh
tranh được hiểu là khả năng duy trì một cách lâu dài, có ý thức các lợi thế của mình
trên thị trường để đạt được mức lợi nhuận và thị phần nhất định hoặc khả năng
chống lại một cách thành công sức ép của các lực lượng cạnh tranh.
Năng lực canh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không
chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị
doanh nghiệp,… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của
sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra
năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra
thu nhập cao và phát triển bền vững.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: Năng lực cạnh tranh của sản
phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm đó. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của người
bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện mua bán, v.v.....

17


18

1.1.2.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh được phân chia thành bốn cấp độ: năng lực cạnh tranh

cấp quốc gia, năng lực cạnh tranh cấp ngành, năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp,
năng lực cạnh tranh sản phẩm hàng hóa. Việc phân chia này chỉ mang tính chất
tương đối.
+ Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia: Trong một báo cáo của diễn đàn kinh tế thế
giới đã chỉ ra “ Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là năng lực của nền kinh tế quốc
dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng trên cơ sở các chính sách, thể chế bền
vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”. Như vậy năng lực cạnh tranh cấp quốc
gia được hiểu là xây dựng môi trường cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bố có
hiệu quả nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trưởng cao và bền vững.
+ Năng lực cạnh tranh cấp ngành: Theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công
nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã định nghĩa khái niệm
năng lực cạnh tranh cấp ngành như sau: “ Năng lực cạnh tranh của ngành là khả
năng tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Năng
lực cạnh tranh cấp ngành là tổng thể năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong một ngành và mối quan hệ giữa chúng.
+ Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp: là khả năng duy trì và nâng cao lợi
thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và
sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự
phát triển kinh tế bền vững.
+ Năng lực cạnh tranh sản phẩm hàng hóa: là khả năng sản phẩm tiêu thụ
được nhanh trong khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trường.
Một sản phẩm hàng hoá được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo
hay sự khác biệt, thương hiệu, bao bì… hơn hẳn so với những sản phẩm hàng hoá
cùng loại. Nhưng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá lại được định đoạt bởi
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có năng lực cạnh tranh của sản

18



19

phẩm hàng hoá cao khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
sản phẩm đó thấp.
Vì vậy, cũng cần phân biệt năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đó là hai phạm trù khác nhau nhưng có quan
hệ hữu cơ với nhau. Năng lực cạnh tranh của hàng hoá có được do năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp tạo ra; nhưng NLCT của DN không chỉ do NLCT của hàng
hoá quyết định mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa. Tuy nhiên, năng lực
cạnh tranh của hàng hoá có ảnh hưởng rất lớn và thể hiện NLCT của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là thực lực của doanh
nghiệp, đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, nó không chỉ đơn thuần
tính bằng chỉ tiêu tài chính, nhân lực, công nghệ, quản trị…một cách riêng biệt, mà
cần đánh giá những năng lực ấy trong mối tương quan với đối thủ cạnh tranh hoạt
động trong cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ không có ý nghĩa gì khi
đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của một doanh nghiệp không thông qua
việc so sánh với đối thủ cạnh tranh, như vậy để nâng cao được NLCT của mình các
DN cần phải tạo lập được một lợi thế so sánh với ĐTCT, nhờ những lợi thế này mà
DN sẽ định vị được hình ảnh của mình trong suy nghĩ của người tiêu dùng, sẽ thỏa
mãn tốt hơn các nhu cầu của khách hàng và lôi kéo được khách hàng của đối thủ
cạnh tranh. Trong thực tế, chúng ta có thể thấy rằng không một doanh nghiệp nào có
khả năng thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của tất cả các khách hàng, mỗi DN sẽ có những
lợi thế của mình, vấn đề quan trọng là các DN phải nhận thức được những lợi thế và
hạn chế của mình để kết hợp chũng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Ở đâu có nền
kinh tế thị trường thì ở đó có nền kinh tế cạnh tranh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào

19



20

cũng vậy, khi tham gia vào kinh doanh trên thị trường muốn doanh nghiệp mình tồn
tại và đứng vững thì phải chấp nhận cạnh tranh.
NLCT giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Ngày nay trong nền kinh tế
thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và là một yếu tố kích thích kinh doanh. Quy
luật cạnh tranh là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, sản xuất hàng hoá ngày
càng phát triển, hàng hoá sản xuất ra nhiều, số lượng người cung ứng ngày càng
đông thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt, kết quả cạnh tranh là loại bỏ những công ty
làm ăn kém hiệu quả, năng suất chất lượng thấp và ngược lại nó thúc đẩy những
công ty làm ăn tốt, năng suất chất lượng cao. Do vậy, muốn tồn tại và phát triển thì
doanh nghiệp cần tìm mọi cách nâng cao khả năng cạnh tranh của mình nhằm đáp
ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Các doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để
đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng như sản xuất ra nhiều loại hàng hoá
có chất lượng cao, giá cả phù hợp với chất lượng sản phẩm, phù hợp với mức thu
nhập của từng đối tượng khách hàng.
1.1.4. Một số lý thuyết cơ sở của nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.1.4.1. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp
Ngày nay, quá trình cạnh tranh có khuynh hướng chuyển mục đích của cạnh
tranh từ phía cạnh tranh người tiêu dùng sang cạnh tranh đối thủ. Cốt lõi của cạnh
tranh hiện nay được quan niệm là tạo ưu thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh. Thích ứng với cạnh tranh đòi hỏi phải có sự sáng tạo và khai thác lợi thế cạnh
tranh. DN có thể sáng tạo ra lợi thế cạnh tranh theo các cách khác nhau: Hoặc là
chọn tuyến thị trường khác với ĐTCT, hoặc là đầu tư giảm giá thành để cạnh tranh
tranh trong cùng một tuyến thị trường, hoặc khiểm soát hệ thống phân phối. Theo lý
thuyết thương mại truyền thống, NLCT được xem xét qua lợi thế so sánh về chi phí
sản xuất và năng suất lao động.

Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà DN mang đến cho khách hàng, giá trị đó vượt
quá chi phí dùng để tạo ra nó. Giá trị mà khách hàng sẵn sàng để trả và ngăn trở
việc đề nghị những mức giá thấp hơn của đối thủ cho những lợi ích tương tương hay

20


21

cung cấp những lợi ích độc nhất hơn là phát sinh một giá cao hơn (Michael Porter,
1985, trang 3).
Theo M.Porter, NLCT phụ thuộc vào khả năng khai thác các năng lực độc đáo
của mình để tạo sản phẩm có giá phí thấp và sự dị biệt của sản phẩm. Muốn nâng
cao NLCT, DN cần phải xác định lợi thế của mình để đạt thắng lợi trong cạnh tranh.
Có hai nhóm lợi thế cạnh tranh:
Lợi thế về chi phí: Tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
Các nhân tố sản xuất như đất đai, vốn, lao động thường được xem là nguồn lực để
tạo lợi thế cạnh tranh.
Lợi thế về sự khác biệt: Dựa vào sự khác biệt của sản phẩm làm tăng giá trị
cho khách hàng, giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc nâng cao tính hoàn thiện khi
sử dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép thị trường chấp nhận mức giá thậm chí cao
hơn đối thủ.
Thông thường việc xác định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dựa vào bốn
tiêu chí: Tính cạnh tranh về chất lượng và mức độ đa dạng hóa sản phẩm; tính cạnh
tranh về giá cả; khả năng thâm nhập thị trường mới; khả năng khuyến mại, lôi kéo
khách hàng và phương thức kinh doanh ngày càng phong phú hơn.
1.1.4.2. Lý thuyết cạnh tranh dựa trên năng lực cạnh tranh cốt lõi
Năng lực cốt lõi là một công cụ chiến lược xác định những tài sản duy nhất có
thể được sử dụng để tạo ra và cung cấp giá trị cho các khách hàng. Quá trình xác
định năng lực cốt lõi khuyến khích các nhà quản lý nghĩ tới các điểm mạnh và năng

lực khiến công ty trở nên tách biệt với các đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cốt lõi được xác định dựa trên thế mạnh đặc trưng riêng mà từ đó
DN có thể tạo ra những sản phẩm/dịch vụ chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Tập trung phát triển năng lực cốt lõi là yếu tố quan trọng để DN có được lợi
thế cạnh tranh vững chắc và duy trì sự phát triển bền vững.

21


22

1.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP VÀ CÁC TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp quyết định đến sự sống còn hay thất
bại của doanh nghiệp. Bất cứ hoạt động sản xuất và kinh doanh nào cũng phải xem
xét, tính toán đến nguồn lực tài chính của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là
công cụ huy động đầy đủ và kịp thời các nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.
Năng lực tài chính của một DN là nguồn lực tài chính của bản thân DN, là khả
năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện
ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời…đủ để đảm bảo và duy trì
hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được đánh giá dựa trên các yếu tố định
lượng và yếu tố định tính:
+ Các yếu tố định lượng thể hiện nguồn lực tài chính hiện có, bao gồm: quy
mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời…
+ Các yếu tố định tính thể hiện ở khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các
nguồn lực tài chính thể hiện qua trình độ tổ chức, trình độ quản lý, trình độ công

nghệ.
Năng lực tài chính là một chỉ tiêu không thể thiếu đánh giá kết quả kinh doanh
cũng như NLCT trên thị trường của mỗi DN. Khi đánh giá năng lực tài chính của
DN cần xem xét các tham số như : lợi nhuận, dòng tiền mặt, tỷ lệ vốn vay, mức dự
trữ và hiệu suất lợi tức cổ phần. Cụ thể là các hệ số thanh khoản, các hệ số hoạt
động, các tỷ số sinh lời, các tỷ lệ vốn vay…
1.2.2 . Năng lực quản lý và lãnh đạo của doanh nghiệp
Quản lý là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo tới cán bộ công nhân
nhằm thực hiện mục tiêu doanh nghiệp. Nhà quản lý có vai trò quan trọng quyết

22


23

định sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Philip Kotler đã chỉ ra rằng:
Quản trị là đương đầu với tính phức hợp – một quyết định quản trị tốt phải đạt được
một mức quyết định và khả năng định hướng đúng và các vấn đề chất lượng và tính
sinh lợi của sản phẩm.
Năng lực lãnh đạo là khả năng sắp xếp thời gian, quản lí nhân sự và công việc
theo cách mà mọi việc đều diễn ra theo một trình tự tốt nhất, được thực hiện bởi
những cá nhân xuất sắc nhất và trong một khung thời gian hiệu quả nhất; Có tổ
chức hợp lý, phân công nhiệm vụ và quyền lợi rõ ràng. Trong đó thì ban lãnh đạo có
phẩm chất và tài năng sẽ giữ vai trò chủ đạo để điều hành toàn bộ doanh nghiệp.
Philip Kotler cũng chỉ ra: Một nhà quản trị có năng lực thì phải có khả năng
thúc đẩy và truyền cảm- giữ mọi người hành động theo định hướng đúng bất chấp
những trở ngại và thay đổi. Những thách thức đối với doanh nghiệp càng lớn thì tầm
quan trọng của sự lãnh đạo càng hữu hiệu. Qua đây, để thấy được tầm quan trọng
của nhà quản trị đối với NLCT của mỗi doanh nghiệp.
1.2.3. Tổ chức nguồn nhân lực của doanh nghiệp

Năng lực nguồn nhân lực bao gồm những cân nhắc về trình độ lực lượng lao
động và năng suất làm việc, những yêu cầu về kỹ năng, đào tạo, các kế hoạch tuyển
dụng, ảnh hưởng của tổ chức công đoàn, khả năng hiện tại và tương lai của đội ngũ
nhân sự, điều kiện làm việc và tinh thần lực lượng lao động kể cả việc đánh giá văn
hóa doanh nghiệp.
Suy cho cùng NLCT được thực hiện chủ yếu bằng và thông qua con người nguồn lực quan trọng nhất của DN. Chất lượng nguồn nhân lực là tiêu chí quan
trọng đánh giá NLCT của DN. Nó là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại
của mỗi DN. Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực qua các tiêu chí: Trình độ, số
lượng, cơ cấu, khả năng hiện tại và tương lai của đội ngũ lao động.
Nâng cao kỹ năng của người lao động và duy trì những quan hệ lao động tốt là
rất quan trọng cho việc tạo ra giá trị và giảm các chi phí. Bằng việc huấn luyện

23


24

người lao động trong nhiều loại công việc, các nhà quản trị có thể giúp công ty của
họ phản ứng với thị trường với thị trường nhanh hơn thông qua việc làm tăng hiệu
suất, chất lượng, năng suất và sự thỏa mãn đối với công việc.
1.2.4 . Năng lực về nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp
R&D chính là chìa khóa quyết định khả năng cạnh tranh thành công của DN.
Sự phát triển bền vững của một DN phải gắn chặt với hoạt động R&D. R&D giống
như việc bỏ tiền trước mà kết quả thu lại sau, nếu lãnh đạo DN không nhận thức
đúng về R&D, không có quan điểm, định hướng đầu tư lâu dài, xuyên suốt cho hoạt
động R&D thì DN khó có thể "sống sót" trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như
hiện nay.
R&D là một trong những "chìa khóa" thành công của nhiều tập đoàn, công ty
lớn trên thế giới. R&D bao gồm việc đầu tư, tiến hành mua bán các nghiên cứu,
công nghệ mới phục vụ cho quá trình tồn tại và phát triển của DN. Công tác R&D

cũng nhằm khám phá những tri thức mới về các sản phẩm, quá trình, dịch vụ, sau
đó áp dụng những tri thức đó để tạo ra sản phẩm, quá trình và dịch vụ mới, có tính
cải tiến để đáp ứng nhu cầu của khách hàng hoặc của thị trường tốt hơn.
1.2.5. Trình độ cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ của doanh nghiệp
Công nghệ gắn liền với tất cả các hoạt động giá trị trong một tổ chức. Nó ảnh
hưởng tới tất cả các hoạt động rộng lớn từ việc phát triển sản phẩm và quá trình tới
việc nhận đơn hàng và phân phối sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng.
Trình độ máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng
cạnh tranh của DN. Một DN có hệ thống thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại thì
sản phẩm của DN nhất định sẽ được đảm bảo về chất lượng, thúc đẩy nhanh quá
trình tiêu thụ hàng hóa, tăng nhanh vòng quay về vốn giảm bớt được khâu kiểm tra
về chất lượng hàng hóa.
Một phần của năng lực về cơ sở kĩ thuật công nghệ chính là yếu tố vận
hành của máy móc thiết bị. Vận hành bao gồm tất cả các hoạt động nhằm chuyển
các yếu tồ đầu vào thành sản phẩm cuối cùng.

24


25

1.2.6. Năng lực cạnh tranh Marketing của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh marketing của DN là nguồn nội lực quan trọng hình thành
NLCT hiển thị của DN, là năng lực căn bản để vừa sáng tạo những giá trị gia tăng
cho khách hàng đồng thời vừa tạo ra sự khác biệt hóa rõ nét trong tương quan với
các ĐTCT của DN. Việc đánh giá NLCT marketing của DN đòi hỏi cân nhắc cách
thức mà marketing được quản trị trong DN và hiệu suất thực hiện marketing trên thị
trường mục tiêu của nó. Việc đánh giá NLCT marketing bao gồm các tác nhân sau:
1.2.6.1. Hệ thống thông tin Marketing
Hệ thông tin marketing(MIS) được hiểu là một hệ thống bao gồm con người,

thiết bị và quy trình thu thập, phân loại, phân tích, đánh giá và phân phối những
thông tin cần thiết và kịp thời, chính xác cho những người soạn thảo các quyết định
marketing.(trang 143- Quản trị marketing, Philip Kotler)
Để quản trị tốt một doanh nghiệp thì đồng nghĩa với việc là phải quản trị được
thông tin. Quản trị thông tin marketing là hoạt động tiếp nhận và xử lý thông tin
một cách hiệu quả để có thể đưa ra quyết định một cách chính xác.
Hình 1-2. Hệ thống thông tin Marketing

(Nguồn: Quản trị Marketing- Philip Kotler)
Như vậy năng lực hệ thông tin marketing là năng lực trong việc thu thập và
tạo cơ sở dữ liệu của DN để có được các thông tin về thị trường, khách hàng, đối
thủ cạnh tranh, nhà cung cấp và những biến động của môi trường kinh doanh một

25


×