Tải bản đầy đủ (.pdf) (249 trang)

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.82 MB, 249 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHNH

TRN TH HNG

HOàN THIệN Kế TOáN THUế THU NHậP DOANH NGHIệP
TRONG CáC DOANH NGHIệP XÂY LắP TRÊN ĐịA BàN
THàNH PHố Hµ NéI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHNH

TRN TH HNG

HOàN THIệN Kế TOáN THUế THU NHậP DOANH NGHIệP
TRONG CáC DOANH NGHIệP XÂY LắP TRÊN ĐịA BàN
THàNH PHố Hµ NéI
Chun ngành : Kế tốn
Mã số


: 9 34 03 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng
2. PGS.TS Nguyễn Thị Lời

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án
là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận án chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình no khỏc.

Tác giả luận án

Trn Th Hng


Mơc lơc
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng

Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH

22

NGHIỆP TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kế tốn thuế thu nhập

22
22

doanh nghiệp
1.1.2. Bản chất của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

23

1.1.3. Mục tiêu của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

25

1.1.4. Vai trị của kế tốn thuế thu nhập doanh nghiệp

27


1.1.5. Khung pháp lý về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

28

1.2. Mối quan hệ giữa khuôn khổ quy định về kế tốn và chính sách

30

thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Các quan điểm về mối quan hệ giữa khuôn khổ quy định về

30

kế tốn và chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.2. Hệ quả của quan điểm xây dựng chính sách thuế có sự độc lập

33

tương đối với khn khổ pháp lý về kế tốn
1.3. Nhu cầu thơng tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo cáo

34

tài chính của các đối tƣợng sử dụng thơng tin
1.4. Kế tốn thuế thu nhập doanh nghiệp
1.4.1. Thu thập thông tin phục vụ cơng tác kế tốn thuế thu nhập
doanh nghiệp

36
36



1.4.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

37

1.4.3. Kế tốn thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại

41

1.4.4. Kê khai và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

53

1.4.5. Xử lý kế toán sau quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

54

1.4.6. Trình bày thơng tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo

54

cáo tài chính
1.5. Các lý thuyết liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán

57

thuế thu nhập doanh nghiệp
1.5.1. Lý thuyết về hành vi


57

1.5.2. Lý thuyết về hệ thống thơng tin

57

1.5.3. Lý thuyết về lợi ích và chi phí

58

1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế tốn thuế thu nhập doanh nghiệp

59

1.6.1. Hệ thống chính sách pháp luật

59

1.6.2. Lãnh đạo doanh nghiệp

60

1.6.3. Chất lượng nhân lực kế tốn

61

1.6.4. Cơng nghệ thơng tin

61


1.6.5. Tổ chức hướng dẫn thực hiện, kiểm tra và tư vấn

62

1.6.6. Đặc điểm nền kinh tế

62

1.6.7. Áp lực về cân đối lợi ích - chi phí

62

Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

65

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố

65

Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

65

xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.1.2. Ảnh hưởng của đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp xây lắp đến cơng tác kế tốn thuế thu nhập
doanh nghiệp

66


2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp

68

xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.1.4. Ảnh hưởng của đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của các

69

doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội đến cơng
tác kế tốn thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn
2.2. Nhu cầu thơng tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo cáo

70
72

tài chính của các đối tượng sử dụng thơng tin
2.3. Thực trạng kế tốn thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh

76

nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.3.1. Thu nhận thông tin phục vụ cơng tác kế tốn thuế thu nhập


76

doanh nghiệp
2.3.2. Kế tốn thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

79

2.3.3. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

90

2.3.4. Kê khai và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

96

2.3.5. Xử lý kế toán sau quyết tốn thuế thu nhập doanh nghiệp

99

2.3.6. Trình bày thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo

101

cáo tài chính
2.4. Hạn chế của kế tốn thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc đáp

104

ứng nhu cầu thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo

cáo tài chính cho các đối tƣợng sử dụng thông tin
2.4.1. Cơ sở đánh giá

104

2.4.2. Nội dung đánh giá

105

2.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến kế toán thuế thu nhập doanh

111

nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố
Hà Nội
2.5.1. Xây dựng giả thuyết

111

2.5.2. Mơ hình lý thuyết

115

2.5.3. Xây dựng thang đo trong mơ hình

117


2.5.4. Đánh giá độ tin cậy của thang đo


121

2.5.5. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

121

2.5.6. Phân tích hồi quy

124

2.6. Kết luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong

125

các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội và các
nhân tố ảnh hƣởng
2.6.1. Kết luận về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

125

2.6.2. Kết luận về những nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu

127

nhập doanh nghiệp
Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN

130

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH

NGHỆP XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Định hƣớng phát triển kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

130

trong hệ thống kế toán đến năm 203
3.2. Yêu cầu và ngun tắc hồn thiện kế tốn thuế thu nhập doanh

131

nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố
Hà Nội
3.3. Một số giải pháp hồn thiện kế tốn thuế thu nhập doanh

133

nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố
Hà Nội
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện việc thu nhận thơng tin phục vụ kế tốn

134

thuế thu nhập doanh nghiệp
3.3.2. Giải pháp hồn thiện kế tốn thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

140

3.3.3. Giải pháp hoàn thiện kế tốn thuế thu nhập doanh nghiệp


144

hỗn lại
3.3.4. Giải pháp hồn thiện việc xử lý kế tốn thuế thu nhập doanh

148

nghiệp sau quyết tốn
3.3.5. Giải pháp hồn thiện việc trình bày thông tin về thuế thu nhập
doanh nghiệp trên báo cáo tài chính

150


3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu

154

nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn
thành phố Hà Nội
3.4.1. Đối với Nhà nước

154

3.4.2. Đối với các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội

159

3.4.3. Đối với hiệp hội hành nghề kế toán, tổ chức cung cấp dịch vụ


163

và đào tạo kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

165


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
APB

: Hội đồng nguyên tắc kế toán Mỹ

ASBE

: Chuẩn mực kế toán Trung Quốc

ARB

: Tập san nghiên cứu kế tốn Mỹ

BCTC

: Báo cáo tài chính

BCĐKT


: Bảng cân đối kế toán

BETL (Bookearlier taxlater)

: Cơ sở kế toán ghi nhận trước, cơ sở thuế
ghi nhận sau.

CAP

: Ủy ban các thủ tục về kế toán

FASB

: Hội đồng chuẩn mực kế tốn tài chính

GAAP

: Các ngun tắc ké tốn được chấp nhận chung

IAS

: Chuẩn mực kế toán quốc tế

IASB

: Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

IASC


: Ủy ban chuẩn mực kế tốn quốc tế

IFAC

: Liên đồn kế tốn quốc tế

IFRS

: Chuẩn mực quốc tế về báo cáo tài chính

LNKT

: Lợi nhuận kế tốn

TEBL (Taxearlier booklater) : Cơ sơ sở tính thuế ghi nhận trước, cơ sở kế
tốn ghi nhận sau
TNCT

: Thu nhập chịu thuế

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

: Tài sản cố định

SXKD


: Sản xuất, kinh doanh

VAS

: Chuẩn mực kế toán Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1

Bảng tổng hợp nhân tố ảnh hưởng đến kế tốn thuế TNDN

63

2.1

Đặc điểm cơng tác kế tốn của các đối tượng khảo sát

70

2.2


Thống kê mơ tả nhu cầu thông tin và mức độ đáp ứng nhu cầu

73

thông tin về thuế TNDN trên BCTC
2.3

Thống kê mô tả vai trị thơng tin về thuế TNDN trên BCTC

74

2.4

Mức độ hài lịng của các đối tượng sử dụng thơng tin về thuế

75

TNDN trên BCTC
2.5

Thống kê mô tả việc thu nhận thơng tin phục vụ cơng tác kế

76

tốn thuế TNDN
2.6

Kết quả tần suất trả lời về hệ thống chứng từ

77


2.7

Minh chứng về những hạn chế việc thu nhận thông tin phục vụ

78

cơng tác kế tốn thuế TNDN
2.8

Thống kê mơ tả về xác định thuế TNDN hiện hành tại các

80

doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.9

Kế hoạch chuyển lỗ phát sinh các kỳ trước và đăng ký kế

87

hoạch chuyển lỗ kỳ này
2.10

Bảng tổng hợp một số sai sót trọng yếu trong việc xác định

87

thuế TNDN hiện hành
2.11


Thống kê mơ tả về xác định thuế TNDN hỗn lại tại các doanh

90

nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.12

Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ năm 2016

92

2.13

Bảng xác định tài sản thuế TNDN hoãn lại năm 2016

92

2.14

Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế

94

2.15

Bảng xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả năm 2016

94



2.16

Bảng xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả năm 2017

94

2.17

Thơng kê bảng hỏi về việc kê khai, quyết tốn thuế TNDN

97

2.18

Quyết toán Thuế TNDN phải nộp trong năm 2017 của công ty

98

cổ phần phát triển Từ Liêm và CTCP xây dựng FLC FAROS
2.19

Thống kê mô tả thực trạng xử lý kế tốn sau quyết tốn thuế TNDN

99

2.20

Thống kê mơ tả thực trạng trình bày thuế TNDN trên BCTC


102

2.21

Kiểm định KMO và Bartlett's Test

122

2.22

Kết quả kiểm định các giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng

127

đến kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên
địa bàn thành phố Hà Nội
2.23

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán thuế TNDN

128

trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.1

Lợi ích của các khoản lỗ chưa sử dụng 2017

146

3.2


Xác định thuế TNDN phải nộp năm 2018

147


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ

Trang

1.1

Sơ đồ tổ chức hệ thống sổ kế toán thuế riêng

38

1.2

Sơ đồ xác định thuế TNDN phải nộp trên cơ sở LNKT

38

1.3

Phân bổ lỗ năm hiện tại


45

2.1

Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp xây lắp

68

2.2

Tổ chức hoạt động sản xuất của doanh nghiệp xây lắp

69

2.3

Mơ hình các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN

117


1

MỞ ĐẦU
1. Tổng quan nghiên cứu
Phần này sẽ trình bày về xu hướng nghiên cứu về kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) trên thế giới và ở Việt Nam. Dựa trên các kết quả nghiên
cứu đó, khoảng trống nghiên cứu sẽ được xác định làm định hướng cho nội dung
nghiên cứu của luận án. Các nghiên cứu về kế toán thuế TNDN chủ yếu tập trung

vào ba quan điểm nghiên cứu chính:
(i) Mối quan hệ giữa kế tốn và thuế TNDN
(ii) Thuế và Kế toán thuế TNDN.
(iii) Các nhân tố ảnh hưởng đến kế tốn thuế TNDN.
1.1. Các cơng trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa kế tốn và thuế thu
nhập doanh nghiệp
Aisbit (2002), đã chỉ ra rằng thuế và kế tốn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Mục tiêu của thuế TNDN là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thực hiện mục
tiêu quản lý vĩ mô nền kinh tế, trong khi mục tiêu của kế tốn là cung cấp thơng tin hữu
ích về tình hình tài chính của doanh nghiệp phục vụ cho việc ra quyết định của đối
tượng sử dụng thơng tin. Chính vì vậy, mối quan hệ chặt chẽ giữa kế tốn và thuế sẽ dẫn
đến khó khăn trong việc cung cấp thơng tin hữu ích trên báo cáo tài chính (BCTC).
Tiếp tục vấn đề nghiên cứu của Aisbit (2002), Speake (2011) đã khẳng định
rằng các quy định của luật thuế chỉ dùng để tính tốn thuế TNDN phải nộp. Phương
pháp nghiên cứu của Aisbit (2002) và Speake (2011) là dựa trên cơ sở lý thuyết,
những quy định về kế toán và thuế để phân tích, đánh giá và đưa ra quan điểm cá
nhân về mối quan hệ giữa kế toán và thuế nhằm gợi mở hướng nghiên cứu cho các
nhà nghiên cứu kế tốn và các đơn vị có trách nhiệm xây dựng chuẩn mực, chế độ
kế toán, các doanh nghiệp, người làm kế toán hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa kế
tốn và thuế. Nghiên cứu khơng đề cập đến các biện pháp kỹ thuật làm thế nào để
cung cấp thơng tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC khi kế tốn và thuế có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau.


2

Mai Ngọc Anh (2014) trong nghiên cứu về "Mối quan hệ giữa khn khổ
quy định về kế tốn và chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp" đã nghiên cứu tổng
quan về khn khổ quy định về kế tốn và chính sách thuế TNDN, các nhân tố ảnh
hưởng đến mối quan hệ này, đồng thời đánh giá ưu nhược điểm của quan điểm liên

kết và quan điểm có sự độc lập tương đối giữa các quy định của chính sách thuế và
hệ thống kế tốn. Nghiên cứu khơng đặt trọng tâm vào hồn thiện kế tốn thuế
TNDN trong các doanh nghiệp nhằm cung cấp thơng tin hữu ích về thuế TNDN trên
BCTC phục vụ cho các cổ đông và nhà đầu tư mà tập trung hướng tới những giải
pháp vĩ mô trong việc hồn thiện khn khổ quy định về kế tốn Việt Nam trong
mối quan hệ với chính sách thuế TNDN.
Ngồi các nghiên cứu trên, có rất nhiều các nghiên cứu khác về mối quan
hệ giữa kế toán và thuế TNDN như nghiên cứu của Radcliffe (1993); Hoogendoorm
(1996); James (2009); Napoca (2014); Cuzdriorean (2010); Aisbit (2002); Logan (2011);
Freedman (2004). Hầu hết các nghiên cứu này đều thừa nhận mối quan hệ phức tạp
giữa kế toán và thuế, mối quan hệ phức tạp này này làm ảnh hưởng đến tính hữu ích
của thông tin cung cấp trên BCTC. Xu hướng chung của các nghiên cứu đều hướng
đến sự độc lập tương đối giữa kế toán và thuế. Các nghiên cứu đều dựa trên cơ sở lý
thuyết, xu hướng phát triển của nền kinh tế để đưa ra nhận định về mối quan hệ này
phục vụ chủ yếu cho việc nghiên cứu, xây dựng chuẩn mực kế tốn thuế TNDN.
1.2. Các cơng trình nghiên cứu về thuế thu nhập doanh nghiệp và kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp
Carey (1944) đã lý giải việc ghi nhận khoản thuế TNDN là một khoản chi
phí hay là một khoản lợi nhuận được phân phối? Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc ghi
nhận thuế TNDN như là một khoản nợ phải trả sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên
BCTC tùy thuộc vào các quan điểm lý thuyết và loại hình kế tốn nhưng chưa đưa
ra quan điểm nên ghi nhận thuế TNDN là một khoản chi phí hay phân phối lợi
nhuận để cung cấp thơng tin hữu ích nhất về thuế TNDN trên BCTC. Tiếp tục
nghiên cứu vấn đề Carey (1944) đã đưa ra.
Nurnber (1971) cho rằng, việc ghi nhận và xem xét các loại thuế TNDN
như một khoản chi phí là phù hợp với lý thuyết độc quyền, cịn ghi nhận nó là một


3


khoản phân phối thu nhập sẽ phù hợp với lý thuyết thực thể. So với Carey (1944),
Nurnber (1971) đã có phân tích, luận giải cụ thể và sát thực hơn trong việc ghi nhận
thuế TNDN. Ông cho rằng, lý thuyết độc quyền sẽ phát triển mạnh trong xu thế phát
triển kinh tế. Vì vậy, việc ghi nhận thuế TNDN là một khoản chi phí sẽ phù hợp hơn
trong tương lai. Phương pháp nghiên cứu của Carey (1944) và Nurnber (1971) là
vận dụng các quan điểm lý thuyết kế toán trong việc ghi nhận thuế TNDN hiện
hành, không đề cập đến việc ghi nhận thuế TNDN là một khoản chi phí sẽ ảnh
hưởng như thế nào đến các chỉ tiêu liên quan trên BCTC cũng như các phương pháp
kế toán ghi nhận thuế TNDN hoãn lại trong việc xử lý mối quan hệ phức tạp giữa
mục tiêu của kế toán và chính sách thuế nhằm cung cấp thơng tin hữu ích về thuế
TNDN trên BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin. Cả hai nghiên cứu đều
hướng đến mục tiêu phục vụ cho đối tượng là các nhà lập pháp trong việc xây dựng
chuẩn mực kế toán và các nhà nghiên cứu về kế tốn, chưa đặt trọng tâm hồn thiện
cơng tác kế tốn thuế TNDN trong doanh nghiệp cụ thể.
Buckwold (2000), đã làm rõ cách xác định thu nhập và thuế TNDN cho hai
thực thể chính là doanh nghiệp và người lao động, nghiên cứu đã đánh giá được ảnh
hưởng của cơ cấu doanh nghiệp, hình thức tổ chức kinh doanh trong doanh nghiệp
đến phương pháp xác định thuế, những khoản thu nhập và chi phí phát sinh trong
việc xử lý tài sản, tăng giảm vốn khi xác định nghĩa vụ thuế. Nghiên cứu đã làm rõ
được bản chất của thuế TNDN, các nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN và tầm quan
trọng của việc xây dựng chiến lược về thuế. Phương pháp nghiên cứu của ông là
dựa trên cơ sở lý thuyết về thuế, chính sách thuế của quốc gia và thực tế việc xác
định thuế TNDN của một số doanh nghiệp và người lao động để đánh giá và đưa ra
những hướng dẫn cụ thể trong việc xác định thuế TNDN. Tuy nhiên, nghiên cứu
chưa đưa ra phương pháp xây dựng chiến lược về thuế cho doanh nghiệp, chưa đề
cập đến việc ghi nhận thuế TNDN hiện hành, việc xác định và ghi nhận thuế TNDN
hoãn lại cũng như việc cung cấp các thơng tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC.
Doehring (2011) đã làm rõ bản chất của thuế TNDN hỗn lại và vai trị của
thuế TNDN hoãn lại trong việc ra quyết định quản lý và giám sát tình hình hoạt



4

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu của nghiên cứu là dựa trên cơ
sở lý thuyết, thực trạng vai trò của thuế TNDN đối với doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm tập trung làm rõ tác động của thuế TNDN hoãn lại
đến quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC, nghiên cứu không
trực tiếp giải quyết những vấn đề kỹ thuật trong việc xác định, ghi nhận và trình bày
thuế TNDN hỗn lại trên BCTC làm cho thơng tin về thuế TNDN trên BCTC hữu
ích hơn đối với người sử dụng.
Kieso, Weygandt, Warfield (2015) đã phân tích một cách sâu sắc ảnh hưởng
của thuế TNDN đến thông tin cung cấp trên BCTC, nghiên cứu đã làm rõ chênh
lệch tạm thời tạo ra tài sản thuế TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả,
thời điểm và mức phân bổ tài sản thuế TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải
trả trong kỳ tính thuế. Nghiên cứu cũng giải thích tại sao sự khác biệt vĩnh viễn
khơng dẫn đến thuế hỗn lại, giải thích việc trình bày các thơng tin về thuế TNDN
hoãn lại phải trả và tài sản thuế TNDN hỗn lại được phân loại và trình bày trên
BCTC. So với nghiên cứu của Buckwold (2000), nghiên cứu này đã có những bước
tiến mới trong việc làm rõ cơ sở xác định thuế TNDN hiện hành và hoãn lại và chú
trọng hơn đến việc trình bày thơng tin về thuế TNDN trên BCTC. Tuy nhiên,
nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc làm rõ hơn các nội dung được quy định tại
IAS12, chưa đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN, chưa đưa
ra được hệ thống các giải pháp cho doanh nghiệp nhằm cung cấp thơng tin hữu ích
về thuế TNDN trên BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Tại Việt nam, các cơng trình nghiên cứu về kế tốn thuế TNDN ở Việt Nam
cũng tập trung chủ yếu vào nghiên cứu về mối quan hệ giữa kế toán và thuế, những
bất cập trong việc vận dụng VAS 17 vào thực tiễn, phân tích, đề xuất các giải pháp
giúp doanh nghiệp vận dụng và thực hiện VAS 17.
Nguyễn Tuấn Duy (2006) đã nghiên cứu và phân tích kế tốn thuế TNDN
trong các doanh nghiệp thương mại Việt Nam. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên

cứu định tính truyền thống trên cơ sở phân tích cơ sở lý thuyết về thuế TNDN, kế
tốn thuế TNDN, thực trạng kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp thương


5

mại, đề xuất các giải pháp hồn thiện kế tốn thuế TNDN gắn với đặc thù hoạt động
của các doanh nghiệp thương mại, giải pháp nghiên cứu đưa ra tập trung chủ yếu
vào các giải pháp vĩ mơ nhằm hồn thiện chính sách, chế độ chưa chú trọng nhiều
đến những giải pháp cụ thể cho doanh nghiệp thực hiện nhằm cung cấp thơng tin
hữu ích hơn về thuế TNDN trên BCTC trên cơ sở tác động đến những nhân tố ảnh
hưởng đến kế toán thuế TNDN trong doanh nghiệp.
Phan Thị Anh Đào (2011), sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính truyền
thống trên cơ sở khái quát lý luận chung về kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp,
thực trạng kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp hàng hải và đưa ra các giải pháp
nhằm hồn thiện kế tốn thuế TNDN mà trọng tâm hướng tới giúp doanh nghiệp
hiểu rõ hơn và thực hiện tốt kế toán thuế TNDN theo VAS 17 và IAS 12. Mặc dù
mối quan hệ giữa khn khổ quy định về kế tốn và chính sách thuế là ngun nhân
hình thành nên thuế TNDN hỗn lại nhưng chưa được luận án luận giải rõ. Luận án
chưa đánh giá nhu cầu thông tin về thuế TNDN của các đối tượng sử dụng thơng tin
nên chưa có cơ sở so sánh giữa nhu cầu sử dụng thông tin về thuế TNDN trên BCTC
với mức độ đáp ứng từ phía doanh nghiệp làm cơ sở đề xuất các giải pháp góp phần
nâng cao tính hữu ích của các thông tin về thuế TNDN trên BCTC nhằm đáp ứng
nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin. Giải pháp hồn thiện kế tốn thuế
TNDN của luận án chưa xét đến những nhân tố tác động đến kế toán thuế TNDN.
Vũ Thị Vân Anh (2014) đã chỉ ra những vướng mắc về phương pháp tiếp
cận để xác định thuế TNDN hiện hành. Nghiên cứu nhấn mạnh việc xác định thuế
TNDN theo cách tiếp cận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ dẫn đến
việc hiểu sai thời điểm phát sinh chênh lệch tạm thời và thời điểm hoàn nhập chênh
lệch tạm thời. Bất cập thứ hai là việc hiểu và vận dụng VAS 17 vào kế toán trong

doanh nghiệp cịn rất lúng túng. Ngồi hai khó khăn trên, vẫn tồn tại rất nhiều khó
khăn khác như trình độ và ý thức thực hiện chuẩn mực của kế toán viên, mục tiêu và
nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp, khâu tổ chức hướng dẫn thực hiện, kiểm tra
và tư vấn việc vận dụng VAS 17 chưa được nghiên cứu đề cập và nghiên cứu cũng
chưa định hướng đề xuất giải pháp khắc phục những bất cập trên. Nghiên cứu mới


6

chỉ dừng lại ở việc chỉ ra những bất cấp trong việc vận dụng VAS 17 chưa hướng
đến mục tiêu cung cấp thơng tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC làm rút ngắn
khoảng cách giữa thực trạng cung cấp thông tin về thuế TNDN trên BCTC với nhu
cầu sử dụng thông tin về thuế TNDN trên BCTC.
Khác với mục tiêu nghiên cứu của Vũ Thị Vân Anh (2014), nghiên cứu của
Bùi Minh Tân (2014) đã đề cập đến các quan điểm về mối quan hệ giữa kế toán và
thuế làm cơ sở đề đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơng tác kế tốn phục vụ kê khai
nghĩa vụ thuế TNDN chứ không hướng đến việc giải quyết mối quan hệ giữa kế
tốn và thuế nhằm cung cấp thơng tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC cho các
đối tượng sử dụng thông tin.
Trần Phương Thúy (2015) đã chỉ ra thực trạng các doanh nghiệp dệt tỉnh
Nam Định mới chỉ quan tâm đến thuế TNDN hiện hành mà bỏ qua thuế TNDN
hỗn lại làm cho thơng tin về thuế TNDN trên BCTC kém hữu ích. Nguyên nhân
chủ yếu là do trình độ kế tốn cịn hạn chế, sự thiếu kiểm tra giám sát của cơ quan
quản lý và mục tiêu tối thiểu hóa chi phí của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cịn rất nhiều
ngun nhân khác như yếu tố cơng nghệ thông tin; hạn chế của đặc điểm nền kinh
tế hay áp lực cân đối giữa lợi ích và chi phí trong việc hồn thiện kế tốn thuế
TNDN chưa được nghiên cứu đề cập. Chính vì vậy, nghiên cứu chưa đưa ra được hệ
thống các giải pháp đồng bộ tác động kế toán thuế TNDN trên cả mặt cung - mặt
cầu và điều kiện môi trường nhằm giúp doanh nghiệp có những giải pháp cung cấp
thơng tin hữu ích về thuế TNDN cho các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC.

Nguyễn Thị Sâm (2017) đã nghiên cứu về thực trạng việc vận dụng VAS 17,
cơ sở tính thuế TNDN theo chính sách thuế TNDN và VAS17, nghiên cứu đã chứng
tỏ mỗi sự chênh lệch về ghi nhận giá trị tài sản hay các khoản nợ phải trả đều ảnh
hưởng đến TNCT và hệ quả là ảnh hưởng đến chi phí thuế TNDN, sự chênh lệch
này chỉ là tạm thời và sẽ chấm dứt khi toàn bộ giá trị tài sản được thu hồi, toàn bộ các
khoản nợ được thanh toán, nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp thực hiện tốt hơn
VAS 17 đối với cơ quan quản lý, doanh nghiệp, kế toán, tổ chức nghề nghiệp. Tuy
nhiên, nghiên cứu chỉ tập mới hướng đến việc làm rõ cơ cở tính thuế, các giải pháp


7

để thực hiện tốt hơn chuẩn mực kế toán thuế TNDN chưa hướng đến mục tiêu cung
cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Đỗ Thị Thanh Tâm, Mai Thị Sen (2018), đã nghiên cứu về thực trạng kế
toán thuế TNDN tại các công ty kinh doanh thiết bị y tế trên địa bàn thành phố Hà
Nội, từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn thuế TNDN trong loại
hình doanh nghiệp này, tuy nhiên cũng giống như các nghiên cứu trước, nghiên cứu
cũng hướng đến những giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện tốt hơn chuẩn
mực kế độ kế toán về thuế TNDN, chưa đặt trọng tâm vào những giải pháp nhằm
đáp ứng nhu cầu thông tin về thuế TNDN trên BCTC cho các đối tượng sử dụng
thơng tin.
1.2. Các cơng trình nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp
Nobes và Parker (1995) nghiên cứu trên quan điểm của lý thuyết thực thể
nên xem các nhà đầu tư vốn, chủ sở hữu và cung cấp tín dụng đều là các nhà cung
cấp vốn nên nhân tố ảnh hưởng đến kế tốn trong đó có kế tốn thuế TNDN ông
đưa ra thuộc về chủ doanh nghiệp; nhân tố biến cố lịch sử và tình hình lạm phát,
ơng gọi chung là nhân tố tình hình kinh tế chính trị của quốc gia. Nhân tố mà Nobes
và Parker (1995) thuộc nhóm nhân tố vĩ mô, hướng tới sự tác động của mơi trường

(tình hình kinh tế chính trị của quốc gia) đến cơng tác kế tốn. Kế tốn thuế TNDN
chịu sự tác động nhiều của môi trường kinh tế do thuế TNDN là một công cụ điều
tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước nên nhân tố này sẽ được luận án tiếp tục xem
xét và đưa vào đánh giá mức độ tác động đến kế toán thuế TNDN.
Short (1990) khi xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn
mực kế toán cho rằng, doanh nghiệp kiểm tốn có ảnh hưởng đáng kể đến quyết
định của cơng ty trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán của doanh nghiệp trong đó
có chuẩn mực kế tốn về thuế TNDN.
Holland & Jackson (2002) đã chứng minh 5 nhân tố thúc đẩy các doanh
nghiệp, nhà quản lý điều chỉnh thu nhập, đó là: Lợi ích mang lại từ cổ phiếu; Che
dấu thơng tin (điểm yếu, thua lỗ…); Tạo hình ảnh cho giám đốc; Đối phó với chính


8

sách pháp luật và các động cơ nội bộ khác. Nhìn chung 5 yếu tố này đều thuộc về
mục tiêu của lãnh đạo doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến tính hữu ích của thơng tin
về thuế TNDN.
Noor và cộng sự (2007) thì cho rằng sự hỗ trợ chun mơn của các chuyên
gia quốc tế, chuyên viên về kế toán và chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân viên kế
tốn có tác động rất lớn đến vận dụng và cải cách chính sách kế tốn. Noor & cộng
sự (2007); cho rằng nhân tố cơng nghệ thơng tin có ảnh hưởng đáng kể đến việc tổ
chức hệ thống thông tin kế tốn trong doanh nghiệp, trong đó bao gồm các thơng tin
về kế toán thuế TNDN. Các nhân tố này cũng thuộc nhóm các nhân tố mặt cung.
Cũng cùng quan điểm nghiên cứu của Holland và Jackson (2002) cho rằng,
các doanh nghiệp lớn thì có thể theo đuổi mục tiêu gia tăng giá trị cổ phiếu, tạo
"hình ảnh" cho doanh nghiệp thông qua việc điều chỉnh tăng thu nhập. Một số khác
thì muốn che giấu thơng tin, che dấu các khoản lỗ/ lãi hoặc các điểm yếu khác bằng
việc điều chỉnh tăng giảm lợi nhuận. Các mục tiêu này đều ảnh hưởng đến kế toán
thuế TNDN. Luận án sẽ tiếp tục kế thừa những nhân tố này làm thước đo cho nhân

tố thuộc về nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn
thuế TNDN.
Komala (2012) cho rằng nhân lực kế tốn có ảnh hưởng lớn đến tổ chức hệ
thống thơng tin kế tốn trong doanh nghiệp. Nếu Nobes và Parker (1995) hướng tới
nhân tố tác động từ điều kiện hồn cảnh, thì nhân tố mà Komala (2012) đưa ra thuộc
mặt cung (chủ thể cung cấp thông tin kế tốn). Mặc dù nhân lực kế tốn có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp nhưng vẫn
thuộc bên cung cấp dịch vụ kế tốn cho cơng tác kế tốn của doanh nghiệp.
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến kế tốn nói chung và kế tốn thuế
TNDN nói riêng thấy rằng, kế tốn khơng chỉ là sự áp đặt thực hiện theo các quy
định có sẵn mà cũng chịu sự tác động của mối quan hệ cũng - cầu và đặc điểm của
thực trạng nền kinh tế - văn hóa - xã hội trong từng giai đoạn lịch sử.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Phúc Sinh (2008) đã chỉ ra 5 nhân tố
ảnh hưởng đến tính hữu ích của BCTC đó là: Các nguồn lực tài chính chủ yếu; Đặc


9

điểm nền kinh tế; Đặc điểm hệ thống pháp luật và thuế; Đặc điểm nền văn hóa giáo
dục; Xu hướng hịa hợp trong tiến trình tồn cầu hóa. Đồng thời tác giả cũng đã phân
tích những nhân tố làm cho thơng tin kế tốn trong đó có các thơng tin về thuế TNDN
cung cấp trên BCTC kém hữu ích bao gồm: Áp lực về cân đối lợi ích - chi phí, đặc
điểm nền kinh tế, luật pháp, văn hóa, giáo dục v.v… Ngưỡng nhận thức của lãnh đạo
doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin. Mặc dù, các nhân tố này không
được kiểm định. Nghiên cứu chỉ đánh giá, xét đốn định tính nhưng đã có những
luận giải tương đối thuyết phục trên cả góc độ mặt cung, cầu và điều kiện môi trường
kinh tế. Luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu, lựa chọn những nhân tố phù hợp ảnh hưởng
đến tính hữu ích của các thơng tin về thuế TNDN trên BCTC để đánh giá định lượng.
Nghiên cứu của Mai Ngọc Anh (2014) đã tóm lược ba nhân tố chính ảnh
hưởng đến mối quan hệ giữa hệ thống chuẩn mực kế tốn và chính sách thuế đó là:

(1) Mơ hình cấu trúc pháp lý của từng quốc gia; (2) Tính chất sở hữu và hệ thống
chính trị của quốc gia; (3) Trình độ phát triển kinh tế và đặc biệt là sự phát triển của
thị trường chứng khoán. Các nhân tố mà nghiên cứu đưa ra mang tính chất vĩ mơ,
ảnh hưởng đến việc xây dựng khn khổ pháp lý về kế tốn thuế TNDN, khơng tác
động trực tiếp đến kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên,
các nhân tố này thuộc về tác động từ đều kiện môi trường kinh tế đến kế toán như
Nobes và Parker (1995) đã đề cập nhưng được xem xét trên một khía cạnh khác.
Bùi Thị Mai Hòa và Nguyễn Thị Tuyết Hoa (2015) đã kiểm định 10 nhân tố
ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh thuế TNDN của các doanh nghiệp Việt Nam đó
là: Việc thay đổi giám đốc điều hành; Tỷ lệ sở hữu cổ phần của giám đốc; Loại thu
nhập ưu đãi;Thay đổi chính sách thuế TNDN; Chính sách giảm thuế tháo gỡ khó
khăn của Nhà nước; Quy mô doanh nghiệp; Chủ trương của nhà quản lý về tối đa
hóa lợi nhuận; Cơng ty có dự tính phát hành cổ phiếu; Chính sách kế tốn. Kết quả
dự báo đúng của tồn bộ mơ hình là 93,96%. Những nhân tố mà nghiên cứu lựa
chọn, kiểm định có ảnh hưởng trực tiếp đến tính hữu ích của thông tin về thuế
TNDN trên BCTC với kết quả dự báo đúng tương đối cao. Có thể xếp các nhân tố
mà nghiên cứu đưa ra thuộc về nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp, luận án sẽ tiếp


10

tục kế thừa, nghiên cứu để lựa chọn những nhân tố, thang đo nhân tố tác động đến
kế toán thuế TNDN.
Nguyễn Thị Thu Hoàn (2016) đã nghiên cứu về 5 nhân tố ảnh hưởng đến
việc thực thi chuẩn mực kế toán thuế TNDN tại Việt Nam, bao gồm: (i) Tài liệu thực
hành; (ii) Trình độ học vấn của kế tốn viên; (iii) Hệ thống thuế TNDN; (iv) Vai trò
của kiểm toán và các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán; (v) Sự giám sát
chế tài của cơ quan chức năng. Kết quả nghiên cứu cho thấy 71% lợi ích của VAS 17
được giải thích bởi các biến độc lập như trình độ chun mơn, cơng tác thanh tra, tư
vấn bên trong, bên ngồi, hệ thống chính sách thuế, tài liệu thực hành còn lại là

29% là do các nhân tố khác tác động đến việc thực thi và tn thủ VAS 17. Theo
nghiên cứu của Trần Đình Khơi Ngun (2013) thì có đến 71% cơ quan thuế và
61% các doanh nghiệp cho rằng sự giám sát chế tài của các cơ quan chức năng dẫn
đến kế toán hiểu sai vai trị của thơng tin kế tốn. Kết quả nghiên cứu này có tác
động trực tiếp đến kế tốn thuế TNDN trong các doanh nghiệp. Luận án sẽ tiếp tục
kế thừa, lựa chọn để kiểm định đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế
TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đoàn Ngọc Phi Anh và Cao Thị Hoa (2016), đã chỉ ra 05 nhân tố ảnh hưởng
đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN tại Việt Nam bao gồm: (i) Đặc thù
kinh tế - xã hội; (ii) Sự phức tạp của chuẩn mực kế toán; (iii) Ảnh hưởng của cơng
tác kiểm tốn; (iv) Nhận thức của nhà quản trị; (v) Trình độ của kế tốn viên, các
nhân tố này đã được nghiên cứu đo lường, đánh giá. Kết quả cho thấy 05 nhân tố
trên đều ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN tại Việt Nam.
Ngồi những nghiên cứu trên cịn rất nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến kế tốn nói chung và kế tốn thuế TNDN nói riêng như nghiên cứu của
Trần Đình Khơi Ngun (2011); Nguyễn Thị Thu Hồn (2016) cho rằng tài liệu
thực hành có ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán tại Đà Nẵng. Phạm
Thị Bích Vân (2012), Bùi Thị Mỹ Ngân (2012), Trần Đình Khơi Ngun (2012) đã
nghiên cứu và đánh giá về ảnh hưởng của hệ thống thuế TNDN đến việc lựa chọn
chính sách kế tốn. Đậu Thị Kim Thoa (2015); Tơ Hồng Thiên (2017) cho rằng


11

nhân tố cơng nghệ thơng tin có ảnh hưởng đánh kể đến việc tổ chức hệ thống thơng
tin kế tốn trong doanh nghiệp...
Như vậy, mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau sẽ có các nhân tố tác động đến
vấn đề nghiên cứu khác nhau. Mặc dù cho đến nay chưa có một cơng trình nghiên
cứu nào về các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN. Phạm vi nghiên cứu kế
tốn thuế TNDN của luận án trên góc độ là một phần hành của kế tốn tài chính,

được hình thành trên cơ sở mối quan hệ giữa khuôn khổ quy định về kế tốn và
chính sách thuế nên các nhân tố ảnh hưởng đến kế tốn tài chính hay đến sự lựa
chọn phương pháp kế toán, việc xác định thuế TNDN đều có thể ảnh hưởng đến kế
tốn thuế TNDN. Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về các nhân tố tác động đến hệ
thống kế tốn nói chung và kế tốn thuế TNDN nói riêng, tác giả sẽ lựa chọn những
nhân tố có ảnh hưởng đến kế tốn thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên
địa bàn thành phố Hà Nội để đánh giá, phân tích và đo lường làm cơ sở đưa ra các
giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN.
2. Khoảng trống nghiên cứu
Về định hướng nghiên cứu: Hầu hết các nghiên cứu trước đây đều sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính, trên cơ sở các lý thuyết về kế toán, thuế, thực trạng
kế toán thuế TNDN để đánh giá mối quan hệ giữa kế toán và thuế, làm rõ hơn các quy
định của IAS 12 và VAS 17, chỉ ra những bất cập trong quá trình thực hiện chuẩn mực
nhằm giúp các chủ thể ban hành chính sách chế độ kế tốn có thêm cơ sở để hoàn thiện
chuẩn mực và chế độ kế toán về thuế TNDN đồng thời giúp cho các doanh nghiệp hiểu
rõ hơn sự khác biệt giữa khuôn khổ pháp lý về kế tốn và chính sách thuế, nội dung của
VAS 17 từ đó thực hiện tốt hơn chuẩn mực, chế độ kế toán về thuế TNDN.
Về phương pháp nghiên cứu: Chưa có một cơng trình nào áp dụng phương
pháp nghiên cứu đa dạng với định hướng hoàn thiện kế tốn thuế TNDN trong
doanh nghiệp nhằm cung cấp thơng tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC cho các
đối tượng sử dụng thông tin trên cơ sở xuất phát từ nhu cầu thông tin về thuế TNDN
trên BCTC của các đối tượng sử dụng, đánh giá thực trạng kế tốn thuế TNDN,
mức độ đáp ứng nhu cầu thơng tin về thuế TNDN trên BCTC, đo lường các nhân tố


12

ảnh hưởng đến kế tốn thuế TNDN, từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác
kế tốn thuế TNDN nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin về thuế TNDN trên BCTC của
các đối tượng sử dụng thông tin. Đây là khoảng trống về về phương pháp nghiên

cứu và mục tiêu nghiên cứu mà đề tài sẽ tiếp tục nghiên cứu trong luận án.
Về phạm vi nghiên cứu: Xây lắp là hoạt động đặc thù có nhiều giao dịch
phức tạp trong việc ghi nhận doanh thu, chi phí ảnh hưởng đến việc xác định và ghi
nhận thuế TNDN hiện hành, thuế TNDN hỗn lại. Việc nghiên cứu kế tốn thuế
TNDN trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này có thể mang tính phổ
qt cho nhiều loại hình doanh nghiệp khác về cơng tác kế tốn thuế TNDN nhưng
chưa được các cơng trình nghiên cứu trước đây sử dụng làm đối tượng nghiên cứu.
Đây là khoảng trống tri thức mà đề tài tiếp tục nghiên cứu trên cơ sở kế thừa những
kết quả nghiên cứu trước về kế toán thuế TNDN, các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán
thuế TNDN để xây dựng và thực hiện mục tiêu nghiên cứu của luận án.
3. Lý do chọn đề tài
Kế toán thuế TNDN được quan tâm, thảo luận từ những năm 1930 và liên
tục phát triển theo thời gian cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là sự phát
triển của thị trường chứng khoán. Cho đến nay, kế toán thuế TNDN vẫn là một trong
những phần hành kế tốn khó, gây nhiều tranh cãi và ngày càng trở thành chủ đề nóng
trên các cuộc hội thảo, diễn đàn, trang mạng trong nước và quốc tế. Tính phức tạp của
kế toán thuế TNDN chủ yếu là việc xử lý mối quan hệ giữa kế toán và thuế TNDN
trong việc kê khai xác định thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hỗn lại nhằm
cung cấp thơng tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC. Đây là mối quan hệ nội tại
bên trong của kế toán thuế TNDN. Do các quy định về chính sách thuế chưa được vận
dụng thống nhất trên phạm vi toàn cầu mà phụ thuộc vào hệ thống luật pháp, điều kiện
kinh tế, văn hóa xã hội riêng của mỗi quốc gia, trong khi các quy định về kế tốn
mang tính hội nhập quốc tế cao hơn. Mục tiêu của kế tốn và thuế có những điểm
khác nhau, thậm trí có thể là xung đột. Kế toán thuế TNDN cần phải giải quyết vấn đề
xung đột này. Mặt khác, thuế TNDN còn ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Nếu các thông tin về thuế TNDN cung cấp trên BCTC không


13


hữu ích sẽ ảnh hưởng khơng nhỏ đến quyết định của những người sử dụng thơng tin.
Citigroup là một ví dụ điển hình về một cơng ty đã sử dụng các khoản lỗ để giảm thuế
TNDN phải nộp. Trong năm 2008 cơng ty này đã có tài sản thuế TNDN là 28,5 tỷ
USD, chiếm 80% vốn chủ sở hữu và gần như làm lu mờ giá trị cổ phần, các nhà
phân tích quan ngại về giá trị tài sản thuế TNDN của Citigroup trong việc đánh giá
tình hình tài chính của công ty này, liệu rằng đến bao giờ Citigroup mới có đủ lợi
nhuận để thu hồi giá trị tài sản thuế TNDN hỗn lại đó (nguồn Guerra and Eagles
Ham (2010)). Rõ ràng, kế toán thuế TNDN liên quan đáng kể đến phán đốn về tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong cả hiện tại và tương lai. Các nhà đầu tư cần
phải có hiểu biết về các quy định kế tốn liên quan đến thuế để có thể đánh giá được
những phán đoán này. Các doanh nghiệp cũng phải cung cấp một bức tranh rõ ràng
về lợi ích và nghĩa vụ thuế hiện tại và trong tương lai trên BCTC của doanh nghiệp.
Vì vậy, việc hồn thiện kế tốn thuế TNDN nhằm cung cấp thơng tin hữu ích nhất
về thuế TNDN trên BCTC phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng bên ngồi
doanh nghiệp đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết trên phạm vi tồn cầu.
Ở Việt Nam, vấn đề kế tốn thuế TNDN cũng khơng nằm ngồi xu hướng đó
nhưng đến năm 2005 Bộ Tài chính mới ban hành VAS 17. Cho đến nay, kế toán thuế
TNDN vẫn là một trong những vấn đề phức tạp, cần được quan tâm giải quyết đối với
Nhà nước và các doanh nghiệp. Kế toán thuế TNDN hoãn lại vẫn chưa được nhiều
doanh nghiệp quan tâm và ghi nhận dẫn đến thông tin về thuế TNDN cung cấp trên
BCTC chưa thật đầy đủ, rõ ràng ảnh hưởng đến chất lượng thơng tin cung cấp trên
BCTC. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế đề cập đến
vấn đề này. Tuy nhiên, các quan điểm đưa ra vẫn mang tính rời rạc trên cơ sở nghiên
cứu định tính về mối quan hệ giữa kế toán và thuế; làm rõ hơn nội dung của chuẩn mực
hoặc đo lường phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực. Chưa có
một cơng trình nào sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp để làm rõ bản chất của
kế toán thuế TNDN, thực trạng kế toán thuế TNDN, đo lường đánh giá những nhân tố
ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN nhằm nâng cao tính hữu ích của thơng tin về thuế
TNDN trên BCTC, địi hỏi cần có một hướng nghiên cứu mới cho kế toán thuế TNDN.



×