Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.39 KB, 66 trang )

Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
Chơng 1
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay
1.1. Đặc điểm của sản xuất xây lắp và yêu cầu công
tác quản lý trong hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1 Đặc điểm của sản xuất xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái
sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, nó tạo nên cơ sở vật chất
cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nớc. Vì vậy, lĩnh vực
XDCB là lĩnh vực nhận đợc nguồn vốn đầu t lớn, cả vốn đầu t trong nớc và
vốn đầu t nớc ngoài.
So với các ngành sản xuất khác, XDCB có nhiều đặc điểm kinh tế- kỹ
thuật riêng, đợc thể hiện rất rõ ở sản xuất xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm
của ngành.
1.1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có đủ điều kiện đa
vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm xây lắp mang đặc điểm là quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài. Khả năng
trùng lắp về mọi phơng tiện: Kỹ thuật, công nghệ, chi phí... là rất ít. Đặc điểm
này ảnh hởng lớn đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất: vật
liệu, lao động, máy thi công phải di chuyển theo địa điểm sản xuất công trình.
Tính đơn chiếc và chịu ảnh hởng của nơi sản xuất làm cho chi phí sản xuất từng
loại sản phẩm xây lắp rất khác nhau, ngay cùng một loại sản phẩm có kiến
1
Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
trúc giống nhau thì cũng có sự khác nhau về chi phí sản xuất. Vì thế, việc xác
định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đợc tính riêng biệt


với từng loại sản phẩm. Khả năng xây dựng các định mức chi phí cho sản phẩm
xây lắp cũng gặp nhiều khó khăn.
Sản phẩm xây lắp chịu ảnh hởng của điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế, xã
hội của nơi tiêu thụ, đặc điểm đó chi phối đến việc thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh nh: Khảo sát thiết kế, lựa chọn phơng án thi công...
Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp lớn và khác biệt theo từng công trình,
do đó gây khó khăn cho việc quản lý chi phí.
1.1.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất sản phẩm xây lắp.
Do sản phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng biệt trên nên sản xuất xây
lắp cũng có những đặc điểm riêng của nó, cụ thể:
Sản xuất xây lắp chỉ đợc tiến hành khi có đơn đặt hàng của ngời mua sản
phẩm. Sau khi sản phẩm hoàn thành không cần tìm thị trờng để bán sản phẩm,
trong quá trình thi công công trình có sự kiểm tra, giám sát của ngời mua.
Quá trình từ khi khởi cô0ng xây dựng công trình đến khi công trình hoàn
thành bàn giao đa vào sử dụng là dài, nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức
tạp về kỹ thuật của công trình. Quá trình thi công đợc chia thành nhiều giai
đoạn:
+ Giai đoạn chuẩn bị thi công
+ Giai đoạn thi công móng
+ Giai đoạn xây và chát
+ Giai đoạn hoàn thiện
Mỗi giai đoạn thi công lại bao gồm nhiều công việc khác nhau, các công
việc chủ yếu tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hởng của điều kiện thiên nhiên, ảnh
hởng đến việc quản lý tài sản vật t, máy móc dễ bị h hỏng và ảnh hởng đến tiến
độ thi công.
2
Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
Quá trình sản xuất luôn di động và hệ số biến động lớn, đặc điểm này
gây khó khăn cho công tác tổ chức sản xuất, bố trí công trình tạm phục vụ thi
công, việc phối hợp các phơng tiện xe, máy, thiết bị.

Quá trình sản xuất tiến hành ngoài trời, kỹ thuật thi công phức tạp, trang
bị tốn kém.
Những đặc điểm của ngành XDCB ảnh hởng rất lớn tới công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.2. Yêu cầu cơ bản về quản lý đầu t và xây dng.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, để quản lý chặt chẽ và sử dụng các
nguồn vốn đầu t nhà nớc đã ban hành quy chế quản lý phù hợp yêu cầu cơ bản
của quản lý đầu t và xây dựng đó là:
Công tác quản lý đầu t và xây dựng phải đảm bảo tạo ra sản phẩm và dịch
vụ đợc xã hội và thị trờng chấp nhận về giá cả và chất lợng, đáp ứng đợc các
mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ.
Xây dựng phải theo quy hoạch đợc duyệt, thiết kế hợp lý, tiên tiến, xây
lắp đúng tiến độ, đạt chất lợng cao với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành
công trình.
1.1.3. Yêu cầu của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Giá thành và chất lợng sản phẩm là hai điều kiện quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Để thực hiện đợc mục tiêu tiết kiệm chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải sử dụng kết hợp nhiều biện
pháp khác nhau. Đứng trên góc độ quản lý, doanh nghiệp cần biết nguồn gốc,
nội dung cấu thành của giá thành sản phẩm, những nhân tố ảnh hởng làm tăng
giảm giá thành, có nh thế mới đề ra đợc biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ
các nhân tố tiêu cực, khai thác khả năng tiềm tàng, thúc đẩy yếu tố tích cực.
3
Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
Thông qua số liệu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành do bộ
phận kế toán cung cấp , các nhà quản lý doanh nghiệp biết đợc chi phí và giá
thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình, phân tích đánh giá tình

hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng vật t, lao động
tiền vốn có tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành từ đó
đề ra các biện pháp kịp thời tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
1.1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đứng vững trong cơ chế thị trờng, đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp
phải có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, khai thác
khả năng tiềm tàng trong việc quản lý, sử dụng vật t, lao động, tiền vốn, tính
đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Đứng trớc yêu cầu đó
nhiệm vụ đặt ra cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm công tác xây lắp là: Xác định chính xác đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm, vận dụng phơng pháp tập hợp chi phí
sản xuất và phơng pháp tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, đảm bảo
cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu cần thiết cho công tác quản lý.
Để thực hiện đợc vai trò của mình, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành trong doanh nghiệp xây lắp cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành sản phẩm xây lắp phù hợp với tình hình thực tế tại doanh
nghiệp.Vận dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá
thành phù hợp.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất thực tế
phát sinh, thực hiện việc tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo
đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định,theo các yếu tố chi phí và
4
Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
khoản mục chi phí, xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho sản phẩm dở dang
cuối kỳ .
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật t,chi phí nhân
công, dự toán chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí khác.Phát hiện và đề

xuất những biện pháp hạn chế chi phí sản xuất phát sinh ngoài dự toán.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất và bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp,
cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp và
các đối tợng liên quan. Vạch ra đợc những nguyên nhân làm cho doanh nghiệp
hoàn thành hoặc không hoàn thành nhiệm vụ hạ giá thành, đa ra đợc những biện
pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ gía
thành sản phẩm.
1.2. Chi phí sản xuất và phơng pháp tập hợp chi phí
sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1.Chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
ba yếu tố cơ bản, đó là: đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động. Qúa
trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình
doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng. Mặc dù chi phí trong
sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau nhng trong
điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì chúng đều đợc biểu hiện dới hình
thức giá trị.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng tiền toàn
bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời
gian nhất định.
5
Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
Nh vậy, chi phí trong sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại, nhiều yếu
tố khác nhau (chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công...) nhng chi phí sản
xuất luôn đợc tính toán, đo lờng bằng tiền và gắn với một khoảng thời gian nhất
định tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm cuả sản phẩm.
Chi phí sản xuất không chỉ bao gồm yếu tố lao động sống liên quan đến

sử dụng lao động (tiền lơng, tiền công ), lao động vật hoá ( khấu hao TSCĐ) mà
còn bao gồm một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra
( các khoản trích theo lơng BHXH, BHYT, KPCĐ...).
Về mặt lợng, độ lớn của chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai nhân tố chủ
yếu sau:
- Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một
thời kỳ nhất định.
- Giá cả các t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao
động đã hao phí.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải kinh doanh có lãi và bảo tồn đợc vốn. Do đó việc đánh giá chi phí sản
xuất đã bỏ ra để có căn cứ xác định kết quả hoạt sản xuất kinh doanh từ đó có
biện pháp thích hợp trong việc quản lý sản xuất đã trở thành một yêu cầu hết
sức quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói
riêng.
1.2.1.1.Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Trong quá trình sản xuất thi công, doanh nghiệp xây lắp phải bỏ ra nhiều
loại chi phí khác nhau, mỗi loại chi phí có tích chất kinh tế, có công dụng và
mục đích sử dụng không giống nhau. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý
nói chung và kế toán nói riêng cần phải phân loại chi phí sản xuất.
6
Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
Phân loại chi phí sản xuất là việc phân chia những chi phí đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất thành những nhóm khác nhau dựa trên một tiêu thức phân
loại nhất định.
Trên cơ sở phân loại chi phí sản xuất, căn cứ vào nội dung của chi phí
phát sinh, kế toán tiến hành tập hợp, phân tích chi phí toàn doanh nghiệp, thúc
đẩy doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin, giác độ xem xét chi phí

mà chi phí sản xuất đợc phân loại theo những cách khác nhau:
*Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp đợc
chia thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tợng lao
động nh : vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết
bị xây dựng cơ bản, công cụ dụng cụ...
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lơng, phụ cấp và các khoản
trích trên tiền lơng theo chế độ quy định của toàn bộ công nhân viên hoạt động
sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ TSCĐ
trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ
mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp (tiền điện, tiền
nớc...)
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ số chi phí bằng tiền chi cho hoạt
động của doanh nghiệp ngoài các loại chi phí đã kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất của doanh nghiệp thành các yếu tố chi phí nói
trên cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại (yếu tố) chi phí mà doanh nghiệp đã chi
ra và cũng là căn cứ để lập thuyết minh báo cáo tài chính ( phần: chi phí sản
7
Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
xuất kinh doanh theo yếu tố ), cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh
nghiệp và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí.
*Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí.
Trong doanh nghiệp xây lắp có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất nh-
ng phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí là thể hiện rõ
nhất đặc điểm của chi phí sản xuất xây lắp. Theo cách phân loại này, chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp xây lắp đợc chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí các loại vật liệu chính, vật

liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển để tạo nên sản phẩm xây lắp. Không đợc
tính vào khoản mục này chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu
cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động khác ngoài lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lơng cơ bản, các khoản
phụ cấp lơng, phụ cấp có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất cần
thiết để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Cần lu ý: đối với hoạt động xây lắp
không hạch toán vào khoản mục này khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐtrên quỹ
lơng nhân công trực tiếp trong danh sách.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành
sản phẩm xây lắp, bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thờng xuyên
máy móc thi công, tiền lơng của công nhân điều khiển máy và chi phí khác của
máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các công trờng, đội sản xuất, các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ...quy định trên tiền lơng của công nhân sản xuất trực tiếp, công nhân
điều khiển máy trong danh sách lao động của doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để
8
Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất
cho kỳ sau.
Ngoài ra phí chi phí sản xuất còn đợc phân loại theo các cách sau:
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ và khả năng
quy nạp chi phí vào các đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì chi phí sản
xuất đợc chia thành: Chi phí trực tiếp và chi phí chung.
Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm, chi phí trực tiếp bao gồm các khoản mục chi phí nh:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí chung là những chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm. Công việc,
lao vụ, nhiều đối tợng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tợng
bằng phơng pháp phân bổ gián tiếp.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô sản
xuất. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí cố định
và chi phí biến đổi.
- Phân loai chi phí thành chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển.
- Phân loại chi phí thành chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm.
- Phân loại chi phí thành chi phí cơ bản và chi phí chung
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí đều có ý nghĩa riêng, phục vụ cho
từng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ
thể. Tuy vậy các cách phân loại chi phí này lại bổ sung cho nhau giúp doanh
nghiệp có cái nhìn khái quát về toàn bộ chi phí nói chung và mỗi loại chi phí
nói riêng để có thể quản lý và sử dụng chi phí sản xuất một cách hiệu quả và tiết
kiệm nhất.
9
Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
1.2.2. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn gắn với nơi diễn ra hoạt
động sản xuất. Vì vậy, kế toán cần xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất trên cơ sở đó thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí và tính
giá thành sản phẩm.
Đối tợng tập hợp chi phí là phạm vi ( giới hạn) mà các chi phí sản xuất
phát sinh đợc tập hợp theo phạm vi ( giới hạn) đó.
Trong quá trình sản xuất, các chi phí sản xuất thờng phát sinh ở nhiều địa
điểm (tổ, đội, phân xởng...) để xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất cần căn cứ vào các yếu tố sau:
- Tính chất tổ chức sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình

công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất.
+ Loại hình sản xuất đơn chiếc: Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể
là công trình, hạng mục công trình.
+ Loại hình sản xuất hang loạt: Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể
là từng đơn đặt hàng, từng loại hàng.
- Căn cứ vào các yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý và khả năng,
trình độ quản lý của doanh nghiệp, trình độ càng cao thì đối tơng tập hợp chi
phí sản xuất càng cụ thể và chi tiết.
- Căn cứ vào yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán
kinh tế nội bộ của doanh nghiệp.
Do tính chất đặc thù của ngành nghề xây lắp nên đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất thờng đợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình, theo từng
đơn đặt hàng, từng bộ phận, đội sản xuất xây lắp.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đúng và phù hợp với đặc
điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong
việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ việc hạch toán ban đầu đến tổ
chức tổng hợp số liệu và ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết...
10
Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
1.2.3. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Căn cứ vào đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình, hạng mục
công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao, kế toán sử dụng phơng
pháp trực tiếp và phơng pháp phân bổ gián tiếp gián tiếp để tập hợp chi phí sản
xuất cho các đối tợng tính giá thành có liên quan.
1.2.3.1. Các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
* Phơng pháp tập hợp trực tiếp.
Phơng pháp này áp dụng đối với những chi phí chỉ liên quan đến một đối
tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Phơng pháp này đòi hỏi ngay từ khâu
hạch toán ban đầu, các chứng từ gốc phải ghi chép riêng rẽ chi phí cho từng đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào các chứng từ gốc đó, kế toán quy nạp

trực tiếp các chi phí cho từng đối tợng. Trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán th-
ờng sử dụng phơng pháp này để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp.
* Phơng pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất.
Phơng pháp này áp dụng đối với những chi phí liên quan đến nhiều đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.Ta tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và
phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí liên quan theo trình tự sau:
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí:
Tiêu thức phân bổ chi phí là tiêu thức đảm bảo đợc mối quan hệ tỷ lệ
thuận giữa tổng chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tợng
Hệ số phân bổ đợc xác định nh sau:
H =
Trong đó: H: hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng đại lợng của tiêu thức phân bổ của các đối tợng
11
T
C
Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
- Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng
Ci = H xTi
Trong đó: Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tợng
Ti: Đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ
Tiêu chuẩn phân bổ thờng đợc sử dụng là: Chi phí sản xuất, chi phí kế
hoạch, chi phí định mức, chi phí nguyên vật liệu chính...trong các doanh nghiệp
xây lắp phơng pháp này ít đợc áp dụng.
1.2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
theo hệ thống kế toán hiện hành.
* Nguyên tác hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đảm bảo tính thống nhất, các doanh nghiệp xây lắp thực hiện nguyên

tắc hạch toán chi phí vào giá thành công tác xây lắp theo quy định chung của
chế độ tài chính kế toán hiện hành.
Theo quy định về hạch toán chi phí sản xuất hiện nay, chỉ tính vào giá
thành sản phẩm công tác xây lắp những khoản chi phí cơ bản trực tiếp nh: Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công và chi phí sản xuất chung.
Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng ( nếu có) không đợc
hạch toán vào giá thành sản phẩm công tác xây lắp mà đợc hạch toán vào tài
khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp và tài khoản 641 Chi phí bán
hàng cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 911để xác định kết quả kinh doanh.
Những chi phí khác nh: Chi phí đầu t, chi phí tài chính... không hạch
toán vào chi phí sản xuất và không tính vào giá thành sản phẩm.
Việc hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành công tác xây lắp có ý nghĩa
rất lớn trong việc tính đúng, tính đủ và hợp lý chi phí sản xuất vào giá thành sản
phẩm.
12
Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
* Tài khoản kế toán sử dụng.
- TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Dùng để phản ánh chi phí
nguyên vật liệu thực tế phát sinh để sản xuất sản phẩm xây dựng hay lắp đặt các
công trình. Tài khoản này không phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho
máy thi công và đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo
từng đối tợng tập hợp chi phí.
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp: Dùng để phản ánh toàn bộ chi phí
về lao động trực tiếp tham gia thi công, xây dựng công trình, gồm:Tiền lơng
chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp. Đối với ngành xây dựng không hạch toán
vào tài khoản này các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực
tiêp sản xuất và chi phí của công nhân vận hành máy thi công. Tài khoản này đ-
ợc mở chi tiết cho từng công trình hay hạng mục công trình.
- TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công: Tài khoản này phản ánh toàn

bộ chi phí sử dụng máy thi công để hoàn thành khối lợng xây lắp, gồm: Chi phí
khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa máy nhiên liệu, tiền lơng của công nhân điều
khiển máy thi công và các chi phí khác phục vụ máy thi công. Tài khoản này
cũng đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Để theo dõi
từng khoản mục chi phí trong chi phí sử dụng máy thi công còn có 6 tài khoản
cấp 2:
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
TK 623 chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối
với đối với doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phơng thức
thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy.
13
Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
- TK 627- Chi phí sản xuất chung: Dùng để phản ánh những chi phí
phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp sản xuất xây lắp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân
trực tiếp sản xuất.TK 627 đợc mở chi tiết cho từng bộ phận xây lắp.
TK 154- Chi phí sản xuất dở dang: Dùng để tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất
kinh doanh hạch toán trên TK 154 đợc chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí:
đội sản xuất, công trình...
Phản ánh trên TK154 gồm những chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung. TK 154 có 4 tài khoản cấp hai:
TK 1541: Xây lắp
TK 1542: Sản phẩm khác

TK 1543: Dịch vụ
TK 1544: Chi phí bảo hành xây lắp
Đối với cacdoanh nghiệXDCB chỉ hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên, do đó trình tự kế toán đợc tiến hành nh sau:
* Phơng pháp kế toán
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Phơng pháp tập hợp:
Trong xây lắp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Chi phí thực tế
về vật liệu chính, vật liệu phụ và các cấu kiện sử dụng trong quá trình xây lắp
công trình, hạng mục công trình. Nó không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu
sử dụng máy thi công và vật liệu sử dụng cho quản lý công trình. Chi phí vật
liệu còn bao gồm cả chi phí cốt pha, giàn giáo. Vật liệu dùng cho công trình,
hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Trờng hợp
14
Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
không tách riêng đợc thì phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục
công trình theo định mức tiêu hao vật liệu hoặc theo khối lợng thực hiện.
Đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành cần phải kiểm kê số
nguyên vật liệu còn lại nơi sản xuất để ghi giảm trừ số chi phí nguyên vật liệu
đã tính cho đối tợng này.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621-
Chi phí nguyên vậy liệu trực tiếp
+ Trình tự kế toán
Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152, 153, 142 TK 621 TK 152, 153, 1422
Xuất NVL cho sản xuất sp NVL thừa nhập kho
TK 111, 141, 331
NVL mua sử dụng ngay TK 154
TK 133
K/c chi phí NVLTT

TK411, 336, 338
NVL nhận cấp phát, vay mợn
Xuất cho sản xuất sản phẩm
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
+ Phơng pháp tập hợp:
15
Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
Tổng chi phí nhân công trực tiếp đợc tính vào giá thành sản phẩm căn cứ
vào bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội
Thông thờng chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến công trình, hạng
mục công trình nào thì đợc tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công
trình đó. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có liên quan đến nhiều
đối tợng mà không tách riêng đợc thì tiến hành tập hợp chung sau đó phân bổ
cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý. Tiêu chuẩn
phân bổ hợp lý đối với tiền lơng có thể là: theo định mức hoặc theo giờ công lao
động hay giá trị sản lợng ớc tính hoàn thành.
+ Trình tự kế toán:
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp đợc thể hiên qua sơ đồ sau
(Sơ đồ 2):
Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lơng phải trả cho K/c chi phí NCTT
CNTT sản xuất
TK 335
Trích trớc tiền lơng
nghỉ phép
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
+ Phơng pháp tập hợp:
Chi phí sử dụng máy thi công phục vụ cho công trình, hạng mục công
trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Trờng

hợp không tách riêng để tập hợp trực tiếp thì phải tiến hành phân bổ cho từng
16
Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý (nh số giờ máy chạy,
sản lợng ớc tính hoàn thành)
+ Trình tự kế toán:
Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đợc thể hiện qua sơ
đồ sau (Sơ đồ 3)
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
TK 334 TK 623 TK 154
Lơng CN điều khiển MTC K/c chi phí sử dụng MTC
TK 152, 111, 331...
NVL, CCDC, DV mua ngoài
phục vụ MTC
TK 214, 331
Khấu hao, sữa chữa lớn MTC
- Kế toán chi phí sản xuất chung:
+ Phơng pháp tập hợp:
Theo Thông t 89 thì chi phí sản xuất chung đợc chia thành chi phí sản
xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi.
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí. Một doanh nghiệp xây dựng nếu có nhiều phân xởng sản xuất, nhiều đội thi
công thì chi phí sản xuất chung của đội thi công nào đợc tập hợp cho đội thi
công đó. Trờng hợp đội thi công trong kỳ có thi công nhiều công trình, hạng
mục công trình thì cần phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các
đội công trình, hạng mục công trình có liên quan theo một tiêu thức thích hợp
17
Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
nh phân bổ theo từng loại chi phí đợc tập hợp trực tiếp ( chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp...) nghĩa là trong các khoản mục chi phí

trong chi phí sản xuất chung nếu khoản chi nào chiếm tỷ trọng lớn sẽ phân bổ
theo tiêu thức của khoản mục đó.
+ Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung theo sơ đồ sau (Sơ đồ 4)
Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung.
TK 152, 153... TK 627 TK154

TK 338, 214, 331 TK 632
- Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên TK 154 chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang đợc dùng để tập hợp chi phí sản xuất. Tài khoản này đợc mở
chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Thông thờng các doanh
nghiệp xây lắp mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình...
+ Phơng pháp tập hợp:
Cuối kỳ, các chi phí đợc tập hợp ở TK 621, TK 622, TK 623, TK627 sẽ
đợc kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
+ Trình tự kế toán:
18
Chi phí sản xuất chung
cố định phát sinh
Phân bổ, k/c CPSXC cố
định vào chi phí chế biến
mỗi ĐVSP theo mức
công suất bình thường
KHTSCĐ, nợ phải trả
tính và CPSXC cố định
CPSXC không phân bổ
được ghi nhận vào
GVHB trong kỳ

Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
Trình tự kế tóan tập hợp chi phí sản xuất đợc thể hiện qua sơ đồ sau: (Sơ
đồ 5)
Sơ đồ 5: Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
TK152,153,111,331... TK 621 TK 154
(1) (8)
TK 111, 331..
(2) TK 623

Tk 133 (12)
(3)
TK 622

TK 334, 338 (9)
(4)
TK 623
(5a)
(10)
(5b)

TK 627
(6) (11)
TK 214, 111, 152...
(7)
19
Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
Chú thích:
(1) Chi phí NVLTT cho thi công công trình.
(2) Mua nguyên vật liệu xuất thẳng cho công trình.

(3) Thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ.
(4) Chi phí nhân công trực tiếp.
(5a)Chi phí nhân công sử dụng máy thi công.
(5b) Chi phí khấu hao máy thi công, vật liệu, dụng cụ, dịch vụ mua
ngoài...
(6) Chi phí nhân viên quản lý đội...và trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
(7) Chi phí sản xuất chung khác.
(8) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(9) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(10)Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
(11)Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
(12)Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
1.3. Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp
xây lắp.
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là công trình, hạng mục
công trình, khối lợng xây lắp còn đang trong quá trình sản xuất thi công cha
hoàn thành bàn giao, cha đợc chủ đầu t nghiệm thu thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác dịnh phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Các thông tin về giá trị sản phẩm dở dang có ý nghĩa quan trọng trong
việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, nó ảnh hởng đến lợi nhuận trên báo cáo
kết quả kinh doanh.Tuy nhiên công việc đánh giá sản phẩm dở dang lại mang
nặng tính chủ quan, do vậy muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính
xác thì trớc hết phải kiểm kê chính xác khối lợng xây lắp hoàn thành trong kỳ.
Đồng thời phải xác định đúng đắn mức độ hoàn thành theo quy ớc ở từng giai
20
Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
đoạn thi công để xác định khối lợng xây lắp dở dang, phát hiện những tổn thất
trong quá trình thi công.

Do sản phẩm xây lắp thờng có kết cấu phức tạp nên việc xác định chính
xác mức độ hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang là một công việc khó
khăn, để có sự đánh giá chính xác nhất đòi hỏi kế toán phải kết hợp chặt chẽ với
bộ phận kỹ thuầt, bộ phận tổ chức lao động.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng một trong những phơng
pháp đánh giá sản phẩm dở danh sau đây:
1.3.1. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá dự toán
Theo phơng pháp này chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ đợc tính
toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức:
Chi phí thực
tế của KLXL
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của KLXL
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của KLXL
thực hiện trong kỳ
Chi phí thực tế của KLXL hoàn thành
bàn giao trong kỳ theo giá dự toán
+
Chi phí thực tế của KLXL dở
dang cuối kỳ theo giá dự toán
x
Chi phí thực tế
của KLXL dở
dang cuối kỳ
theo giá dự toán
1.3.2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán.

Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối
kỳ đợc xác định nh sau:
Chi phí thực
tế của KLXL
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của KLXL
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của KLXL
thực hiện trong kỳ
Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành
bàn giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán của KLXL
dở dang cuối kỳ
x
Giá trị dự toán
của KLXL dở
dang cuối kỳ
1.3.3. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lợng hoàn
thành tơng đơng
Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối
kỳ đợc xác định nh sau:
Chi phí thực
tế của KLXL
dở dang
cuối kỳ
=

Chi phí thực tế của KLXL
dở dang đầu kỳ
+ Chi phí thực tế của KLXL thực hiện trong kỳ
Chi phí thực tế của KLXL
hoàn thành bàn giao trong kỳ
+
Chi phí theo dự toán của KLXL DDCK đ tínhã
đổi theo số lợng hoàn thành tơng đơng
x
Chi phí theo dự toán
của KLXL DDCK đã
tính đổi theo số lợng
hoàn thành tơng đ-
ơng
21
Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
1.4. Giá thành sản phẩm xây lắp và phơng pháp tính
giá thành sản phẩm xây lắp
1.4.1. Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành sản phẩm
xây lắp
1.4.1.1.Giá thành sản phẩm xây lắp
Để tiến hành thi công một công trình hay hoàn thành một lao vụ thì
doanh nghiệp xây lắp phải bỏ ra một lợng chi phí nhất định . Những chi phí mà
doanh nghiệp chi ra trong quá trình thi công sẽ tham ra cấu thành nên gía thành
sản phẩm xây lắp hoàn thành của quá trình đó .
Nh vậy giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính cho từng công
trình, hạng mục công trình, hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy
ớc hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán.
Với các doanh nghiệp sản xuất khác, ngời ta có thể tính giá thành cho
một loại sản phẩm đợc sản xuất ra trong kỳ và giá thành đơn vị của loại sản

phẩm đó là một trong những căn cứ quan trọng để xác định giá bán. Trong
doanh nghiệp xây lắp giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt. Mỗi công
trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn
quy ớc đều có một giá thành riêng. Giá thành sản phẩm xây lắp là một trong
những chỉ tiêu chất lợng của XDCB trong hoạt động thực tiễn của một doanh
nghiệp xây dựng, bỡi lẽ nó phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp, là cơ
sở để xác định kết quả tài chính, là một trong nhữnh yêu cầu hạch toán trong
nền kinh tế thị trờng. Mặt khác trong doanh nghiệp xây dựng, khi nhận thầu
một công trình thì giá nhận thầu là giá bán đã có ngay trớc khi thi công công
trình. Nh vậy, giá bán có trớc khi xác định đợc giá thành thực tế của công trình,
do đó, giá thành thực tế của công trình sẽ quyết định lãi lỗ của doanh nghiệp do
thi công công trình đó tạo ra..
1.4.1.2. Bản chất chức năng của giá thành sản phẩm xây lấp.
Giá thành sản phẩm xây lấp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất l-
ợng hoạt động sản xuất thi công, phản ánh kết quả sử dụng các loại vật t, lao
22
Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
động, tiền vốn trong quá trình sản xuất thi công cũng nh các giải pháp kinh tế
kỹ thuật mà doanh nghiệp xây lắp đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích sản xuất
thi công với chi phí sản xuất tiết kiệm, chất lợng thi công cao.
Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp luôn đợc thể hiện ở mặt định
tính và định lợng.
Về mặt định tính : Thể hiện các yếu tố về mặt vật chất phát sinh và tiêu
hao trong quá trình sản xuất xây dựng công trình, hạng mục công trình .
Về mặt định lợng : Thể hiện mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí
tham ra vào quá trình sản xuất để tạo nên thực thể công trình hoàn thành . Biểu
hiện thớc đo tổng quát là thớc đo giá trị .
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu sau:
- Chức năng lập giá : Để bù đắp chi phí đã bỏ ra khi xác đinh giá bán của
sản phẩm phải căn cứ vào giá thành của nó .

- Chức năng bù đáp chi phí : Giá thành là căn cứ để xác định khả năng bù
đắp chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Giá thành đợc coi là xuất phát điểm để xây dựng giá bán . Trong cơ chế
thị trờng giá bán của sản phẩm xây lắp là giá nhận thầu do vậy giá nhận thầu
xây lắp biểu hiện giá trị của công trình, hàng mục công trình .
1.4.1.3. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp
* Giá thành dự toán công tác xây lắp .
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp
công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở khối lợng công tác xây
lắp theo thiết kế kỹ thuật,các định mức dự toán, đơn giá xây dựng cơ bản.Căn
cứ vào giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình ta có thể xác
định đợc giá thành thực tế của từng công trình hạng mục công trình .
Giá trị dự toán của từngcông
trình hạng mục công trình
=
Giá thành dự toán của từng công
trình hạng mục công trình
+
Lãi định
mức
Do đó :
23
Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
Giá thành dự toán của từng công
trình hạng mục công trình
=
Giá trị dự toán của từng công
trình hạng mục công trình
-
Lãi định

mức
Lãi định mức là số % trên giá thành xây lắp do nhà nớc quy định đối với
từng loại hình xây lắp từng sản phẩm, cụ thể.
Giá thành dự toán là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể bỏ ra để
đảm có lãi nó là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp phấn đấu hạ thấp định mức thực
tế, giá trị dự toán không phản ánh giá trị thực tế của công trình .
Trong điều kiện hiện nay, để thi công xây lắp một công trình thì các đơn
vị thờng tham gia đấu thầu. Đơn vị thắng thầu là đơn vị xây dựng giá đấu thầu
công tác xây lắp hợp lý, đảm bảo chất lợng thi công công trình. Do vậy, trong
giá thành dự toán công trình, hạng mục công trình còn có hai loại giá thành là:
+ Giá thành đấu thầu công tác xây lắp: Giá thành đấu thầu công tác xây
lắp đợc hình thành từ cơ chế quản lý bằng cách đấu thầu. Đây cũng là một loại
giá thành công tác xây lắp do chủ đầu t đa ra để các tổ chức xây lắp căn cứ vào
đó mà tính giá thành dự thầu công tác xây lắp của mình. Nếu giá thành của
mình bằng hoặc thấp hơn giá thành do chủ đầu thầu đa ra thì tham gia đấu thầu
thi công công trình xây lắp.
+ Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: Giá thành hợp đồng là một loại
giá thành dự toán công tác xây lắp ghi trong hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu
t và tổ chức xây lắp sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu. Đây cũng là giá thành
của tổ chức xây lắp trúng thầu trong khi đấu thầu và đợc chủ đầu t thoả thuận
ký hợp đồng giao thầu ( giá thành dự thầu công tác xây lắp của tổ chức xây lắp
trúng thầu).
* Giá thành kế hoạch công tác xây lắp
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là một loại giá thành dự toán công
tác xây lắp do các doanh nghiệp xây lắp lập ra đợc xác định từ những điều kiện
cụ thể trong thời kỳ kế hoạch nhất định. Giá thành kế hoạch đợc xác định theo
công thức :
24
Luận văn cuối khoá Trần Thị Mai Chi D37-21.10
Giá thành kế hoạch của công

trình hạng mục công trình
=
Giá thành dự toán của công
trình hạng mục công trình
-
mức hạ giá
thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm xây lắp
trong giai đoạn kế hoạch. Nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh
nghiệp .
* Giá thành thực tế công tác xây lắp.
Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí sản xuất thực tế mà doanh
nghiệp xây lắp bỏ ra để hoàn thành khối lợng xây lắp nhất định, nó đợc xác
định trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất của khối lợng xây lắp thực
hiện trong kỳ. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phi định mức mà
còn các chi phí vợt định mức và ngoài định múc do bản thân tổ chức xây lắp
gây nên nh : Thiệt hại về ngừng sản xúât, các khoản mất mát, h hỏng, lãng phí...
Để đánh giá chính xác chất lợng hoạt động sản xuất thi công của doanh
nghiệp xây lắp nói chung và công tác quản lý giá thành nói riêng ta phải so
sánh các loại giá thành trên với nhau .Việc so sánh các loại giá thành này phải
đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và dựa trên cùng một đối tợng tính giá
thành. Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận, để đạt đợc mục đích
đó thì doanh nghiệp xây lắp luôn phải đảm bảo :
Giá thành dự toán >= Giá thành kế hoạch >= Giá thành thực tế .
Do đặc điểm sản phẩm xây lắp là thời gian thi công dài, giá trị công trình
lớn, do đó ngoài vịêc xác định đợc giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh trong
kỳ đòi hỏi doanh nghiệp còn phải xác định đợc giá thành của khối lợng xây lắp
hoàn thành quy ớc.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công
trình, hạng mục công trình đã hoàn thành theo đúng thiết kế dự toán, đảm bảo

chất lợng kỹ thuật đợc chủ đầu t nghiệm thu và thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán .
Khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc là khối lợng xây lắp hoàn thành đến
một giai đoạn nhất định và thoả mãn các điều kiện sau .
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng .
25

×