MỞ ĐẦU
Vật liệu Perovskite là một trong những vật liệu hiện nay đang được các
nhà vật lý trên thế giới cũng như ở Việt Nam đang rất quan tâm cùng với những
tính chất vô cùng quý báu của nó. Đặc biệt là việc khám phá ra hiệu ứng từ trở
khổng lồ trong các hợp chất manganite đã mở ra một hướng nghiên cứu mới rất
thú vị [2]. Những hợp chất này xuất hiện nhiệt độ chuyển pha kim loại điện
môi/bán dẫn TP và nhiệt độ chuyển pha sắt từ thuận từ Tc (Tc > TP). Đặc tính
cơ bản của vật liệu này là từ trở của mẫu (CMR) lớn khi ở gần nhiệt độ T P.
Năm 1951 Zener đã sử dụng mô hình tương tác trao đổi kép DE để giải thích về
hiệu ứng từ trở khổng lồ (CMR). Trong mô hình này, độ dẫn được thiết lập cho
các điện tử linh động (d) nhảy từ trạng thái e g của ion Mn3+ sang trạng thái eg
của ion Mn4+. Đồng thời các điện tử này tương tác trao đổi mạnh với các điện
tử định xứ nằm trên quỹ đạo t2g hình thành nên trật tự sắt từ. Tuy nhiên để giải
thích rõ ràng, đầy đủ hiệu ứng CMR trong các Managanite thì chỉ có mô hình DE
là chưa đủ. Để hiểu thêm về hiệu ứng này nhiều tác giả cho rằng sự tương
quan điện tử phonon, méo mạng Jahn Teller, hiệu ứng polaron cũng ảnh
hưởng rõ rệt đến tính chất của các vật liệu Perovskite manganite.
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của việc thay thế các nguyên tố đất hiếm (R)
trong manganite (ABO3) là một trong những đề tài nghiên cứu hấp dẫn. Vì Mn
tác động trực tiếp tới tương tác trao đổi và sự ảnh hưởng của việc thay thế Mn
cho những nguyên tố khác là đáng kể. Đặc biệt khi chúng ta thay thế trực tiếp
các nguyên tố kim loại chuyển tiếp như Fe, Co, Ni… cho Mn trong hợp ch ất
La2/3Ca1/3MnO3 thì sự thay thế đó gây ảnh hưởng rõ rệt tới các tính chất điện và
từ của vật liệu. Khi pha tạp 5% nguyên tố kim loại chuyển tiếp sạch vào vị trí
Mn một số tác giả đã tìm thấy sự tương quan trong số các cực đại của đường
cong từ trở MR, các thông số mạng và bán kính ion của các nguyên tố thay thế.
Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác cho thấy rằng: việc thay
8
thế các kim loại chuyển tiếp vào vị trí Mn đã làm thay đổi mạnh cấu trúc bát
diện MnO6 nhưng vẫn bảo toàn cấu trúc Perovskite, chúng làm thay đổi góc liên
kiết Mn O Mn và khoảng cách trung bình của liên kết Mn O. Khi nồng độ
pha tạp thấp, việc thay thế vị trí Manganite luôn luôn làm giảm nhiệt độ chuyển
pha sắt từ thuận từ (T c). Khi nồng độ pha tạp cao, trạng thái sắt từ bị phá vỡ
và xuất hiện trạng thái kết tinh cluster [6]. Khi có sự pha tạp thì điện trở của
mẫu tăng lên, trạng thái kim loại yếu dần theo sự tăng của nồng độ pha tạp
trong khi trạng thái sắt từ vẫn tồn tại. Vấn đề được nhiều tác giả quan tâm là
sự pha tạp các nguyên tố kim loại chuyển tiếp vào vị trí Mn thì hầu như từ trở
(MR) tăng và ở vùng nhiệt độ càng thấp thì MR càng lớn.
Sự thay đổi độ dài cũng như góc liên kết Mn O Mn khi thay thế cation
La bằng ion Ca trong hợp chất LaMnO 3 được coi là yếu tố quan trọng trong việc
xác định tính chất của vật liệu. Đây chỉ là ảnh hưởng gián tiếp thông qua sự sắp
xếp của các bát diện MnO6 trong cấu trúc tinh thể. Những kết quả gần đây cho
biết sự thay thế trực tiếp Mn làm suy yếu tương tác DE và phá hủy trạng thái
sắt từ kim loại. Để hiểu rõ hơn về điều này, luận văn đã chọn pha tạp trực tiếp
10% Zn (và 10% Cu) vào vị trí Mn trong hợp chất La2/3Ca1/3MnO3 để nghiên
cứu một vài tính chất vật lý của nó và sử dụng định luật Bloch để đánh giá
cường độ tương tác trao đổi trong hệ hợp chất, từ đó giải thích sự thay đổi
nhiệt độ chuyển pha sắt từ thuận từ Tc khi tăng nồng độ pha tạp các kim loại
chuyển tiếp (Zn và Cu) vào vị trí Mn trong hệ perovskite La2/3Ca1/3MnO3 .
Luận văn được trình bày với những nội dung như sau:
Mở đầu.
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về vật liệu Perovskite.
Chương 2: Trình bày các phương pháp thực nghiệm dùng để chế tạo mẫu
và các phép đo nghiên cứu một số tính chất của vật liệu.
9
Chương3: Trình bày các kết quả nghiên cứu được trên các hợp chất
La2/3Ca1/3Mn1x(TM)xO3 (TM = Zn và Cu; x=0,00 và x=0,10).
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VẬT LIỆU PEROVSKITE LaMnO3
1.1. Cấu trúc lý tưởng của vật liệu perovskite manganite LaMnO3.
Các manganite pha tạp được nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống bởi G. H.
Jonker và J. H. Van Santen vào năm 1950. Năm 1964, H.D. Megaw đã phát hiện ra
một cấu trúc tinh thể đặc biệt của khóang chất CaTiO 3, ông gọi là cấu trúc
Perovskite. Thuật ngữ này ngày nay được sử dụng chung cho các vật liệu
Perovskite và có công thức chung là ABO3 (A: đất hiếm R, B kim loại chuyển
tiếp). Cấu trúc Perovskite lý tưởng của LaMnO3 thuộc cấu trúc Perovskite lý
tưởng ABO3 được mô tả bởi hình 1.1(a).
Hình 1.1a. Cấu trúc Perovskite lý tưởng ABO3
10
Hình 1.1b. Cấu trúc Perovskite lý tưởng ABO3 khi tịnh tiến đi 1/2 ô mạng cở sở
Các nhà nghiên cứu cho rằng ở trạng thái cơ bản LaMnO3 là một chất cách
điện phản sắt từ với cấu trúc trực thoi. Nhận thấy rằng, mỗi ô mạng cơ sở hay
còn gọi là ô cơ bản là một hình lập phương với các hằng số mạng a = b = c và
góc α = β = γ = 900 . Các cation La ở vị trí A là tám đỉnh của hình lập phương, tâm
của các mặt hình lập phương là vị trí của các anion ôxy (ion ligan). Cation Mn
nằm ở vị trí B là tâm của hình lập phương. Như vậy có 8 cation La (A) và 6 anion
oxy sắp xếp lý tưởng xung quanh mỗi cation Mn (B), quanh mỗi cation La có 12
anion oxy phối vị.
Một trong những đặc trưng tinh thể quan trọng của hợp chất Perovskite
manganite LaMnO3 là sự tồn tại các bát điện MnO6 nội tiếp trong ô mạng cơ sở,
các bát điện MnO6 này sắp xếp cạnh nhau được tạo thành từ 6 anion oxy tại đỉnh
của bát diện và một cation Mn nằm tại tâm bát diện. Hình 1.1b mô tả cấu trúc
tinh thể của LaMnO3 khi tịnh tiến trục tọa độ đi 1/2 ô mạng. Với cách mô tả này
ta có thể thấy: các trục đối xứng của các cạnh bát diện là các đường chéo song
song với các cạnh của hình lập phương và hai bát diện lân cận gối đầu lên nhau
dọc theo các trục. Từ đó chỉ ra rằng góc liên kết Mn – O – Mn = 180 0 độ dài các
liên kết Mn – O theo các trục là bằng nhau trong trường hợp cấu trúc Perovskite
manganite lý tưởng.
Trong hệ hợp chất La1xAxMnO3 (A là các cation hóa trị hai như Ca, Sr…).
Cấu trúc lập phương lý tưởng của LaMnO3 chịu ảnh hưởng lớn khi nồng độ
11
nguyên tố pha tạp x tăng. Tùy theo bán kính ion và nồng độ pha tạp mà cấu trúc
tinh thể sẽ thay đổi. Cấu trúc vật liệu không còn là lập phương. Các góc liên kết
Mn – O – Mn và độ dài liên kết Mn – O theo các trục cũng thay đổi. Do đó, sẽ
xuất hiện sự méo mạng Jahn – Teller (J – T), gây ra những ứng suất nội tại trong
vật liệu và do đó nhiều hiệu ứng khác nhau cũng xuất hiện làm cho tính chất vật
lý của vật liệu biến đổi trong một khoảng rộng của nồng độ pha tạp.
1.2. Trường bát điện MnO6 và ảnh hưởng của nó lên các tính chất trong hệ
vật liệu Perovskite manganite.
Như chúng ta đã biết, đặc trưng tinh thể quan trọng của cấu trúc
Perovskite LaMnO3 là sự tồn tại bát điện MnO6 nó ảnh hưởng trực tiếp và rất
mạnh lên các tính chất điện, từ của Perovskite manganite. Trên cơ sở các bát
diện MnO6 và sự tương tác tĩnh điện giữa các ion Mn3+ và ion O2 dẫn tới sự hình
thành trường tinh thể bát diện, trật tự quỹ đạo, sự tách mức năng lượng và ảnh
hưởng đến sự sắp xếp các điện tử trên các mức năng lượng trong trường tinh
thể của lớp điện tử d của các ion kim loại chuyển tiếp. Từ cấu trúc tinh thể
perovskite nhận thấy có 6 ion O2 mang điện tích âm ở đỉnh của bát điện và một
ion kim loại chuyển tiếp Mn3+ mang điện dương ở tâm của bát điện. Lý thuyết
trường tinh thể coi liên kết giữa ion trung tâm mang điện tích dương với các ion
oxy mang điện tích âm chỉ là tương tác tĩnh điện (tương tác Culomb). Trường
tĩnh điện tạo bởi các ion oxy nằm ở đỉnh bát diện như hình 1.1b được gọi là
trường tinh thể bát diện (octahedra field).
1.3. Sự tách mức năng lượng trong trường bát diện.
Đối với một nguyên tử tự do, các quỹ đạo có cùng số lượng tử n là suy
biến và có cùng một mức năng lượng. Tuy nhiên với hợp chất Perovskite dưới
tác dụng của trường tinh thể bát điện, các quỹ đạo d của các ion kim loại
chuyển tiếp được tách ra ở những mức năng lượng khác nhau. Lớp vỏ điện tử
3d của nguyên tử kim loại chuyển tiếp Mn có số lượng tử quỹ đạo l =2, số
12
lượng tử từ m = 0, 1, 2 tức là có 5 hàm sóng quỹ đạo (5 orbital). Các quỹ
đạo này ký hiệu là dxy, dyz, dxz, dz2, dx2y2. Do tính đối xứng của trường tinh thể,
các điện tử trên các quỹ đạo dxy, dyz, dxz chịu cùng một lực đẩy của các ion âm
như nhau nên có năng lượng như nhau, còn các điện tử trên các quỹ đạo dz2 và
dx2y2 chịu cùng một lực đẩy nên cũng có cùng một mức năng lượng (hình 1.2)
Hình 1.2 mô tả sự tách mức năng lượng trong trường bát diện MnO 6 của
các điện tử 3d.
Hình 1.2. Sự tách mức năng lượng các quỹ đạo điện tử của các điện tử 3d trong
trường bát diện.
Như vậy trong trường tinh thể bát điện, các quỹ đạo d của các ion kim
loại chuyển tiếp được tách thành hai mức năng lượng.
Mức năng lượng thấp hơn gồm các quỹ đạo dxy, dyz, dxz gọi là quỹ đạo t2g
suy biến bậc 3
Mức năng lượng cao hơn gồm các quỹ đạo dz2, dx2y2 gọi là quỹ đạo eg suy
bến bậc 2.
1.4: Hiệu ứng từ trở trong các Perovskite manganite.
Từ trở (magnetoresistanceMR) là một đại lượng có liên quan đến sự thay
đổi của điện trở suất hay độ dẫn điện của vật liệu khi chịu tác dụng của từ
trường ngoài.
13
Hiệu ứng từ trở khổng lồ được quan sát thấy gần nhiệt độ chuyển pha
sắt từ thuận từ đồng thời với sự biến đổi tính dẫn của vật liệu từ kim loại thành
điện môi hoặc bán dẫn. Ngoài ra từ trở khổng lồ còn được quan sát thấy trong
pha trật tự điện tích.
Từ trở được xác định bằng công thức:
MR =
∆ρ
ρ ( H = 0) − ρ ( H )
R( H = 0) − R( H )
100% =
100% =
100%
ρ ( H = 0)
ρ ( H = 0)
R( H = 0)
(1.1)
Hoặc
MR =
∆ρ
ρ ( H ) − ρ ( H = 0)
R( H ) − R( H = 0)
100% =
100% =
100%
ρ ( H = 0)
ρ ( H = 0)
R( H = 0)
(1.2)
Với ρ ( H = 0) là điện trở suất của vật liệu khi không có từ trường và ρ ( H ) là
điện trở suất của vật liệu khi có từ trường H. Vì có khả năng xảy ra hiệu ứng từ
giảo làm biến đổi hình dạng của mẫu dưới tác dụng của từ trường nên người ta
thường đo điện trở của mẫu khi có và không có từ trường mà không đo điện trở
suất của mẫu. Phương pháp bốn mũi dò là phương pháp phổ biến nhất được
dùng để đo từ trở của vật liệu.
Trong các vật liệu perovskite giá trị tử trở (MR) có thể dương hay âm: sử
dụng công thức (1.1) ta sẽ nhận được giá trị MR là dương, sử dụng công thức
(1.2) ta sẽ nhận được giá trị MR là âm.
Hiệu ứng từ trở khổng lồ (CMR) là kết quả của quá trình giảm mạnh
điện trở do sự tán xạ electron khi các spin sắp xếp không phải là sắt từ trong từ
trường H=0. Các nghiên cứu cho thấy vật liệu perovskite loại managnite thể hiện
rất rõ hiệu ứng từ trở khổng lồ.
Cơ chế của hiệu ứng từ trở khổng lồ có thể được giải thích với sự tổ hợp
đồng thời của ba giả thiết sau:
14
Vì độ dầy của lớp không từ chỉ vào cỡ 1nm, tức là nhỏ hoặc xấp xỉ với
quãng đường tự do trung bình của các điện tử, nên điện tử có khả năng vượt qua
lớp đệm không từ tính để chuyển động từ lớp từ tính này sang lớp từ tính khác.
Khi chuyển động trong các lớp vật liệu có từ tính hoặc trong vùng
chuyển tiếp với các lớp có từ tính, sự tán xạ của các điện tử phụ thuộc vào định
hướng spin của chúng.
Định hướng tương đối của các véc tơ từ độ trong các lớp có thể thay đổi
dưới tác dụng của từ trường ngoài [1].
Trong vật liệu màng mỏng đa lớp có xuất hiện hiệu ứng từ trở khổng lồ,
vật liệu này có lớp từ và không từ nằm xen kẽ nhau. Với vật liệu perovskite
manganite các lớp nguyên tử Mn tương ứng với các lớp có từ tính và các mặt
phẳng phi từ tương ứng với các mặt phẳng tạo bởi các ion oxy. Trong vật liệu
có hai loại hạt tải với spin up và spin down, chúng tham gia độc lập với nhau vào
quá thình dẫn điện . Hai loại hạt tải với hai cấu hình spin khác nhau sẽ tương
ứng với hai kênh dẫn khác nhau cùng đóng góp vào quá trình dẫn điện.
a)
b)
Hình 1.3. Sự tán xạ của các điện tử có spin up và spin down khi chuyển động
qua các lớp. a) Trường hợp liên kết giữa các lớp là liên kết phản sắt từ; b)
Trường hợp liên kết giữa các lớp là liên kết sắt từ.
15
Hình 1.3 chỉ ra quá trình chuyển rời của các điện tử có spin up( ) và spin
down( ) qua các lớp từ có phương từ độ khác nhau. Spin của một điện tử sẽ
không bị thay đổi khi đi từ một lớp từ này đến một lớp từ tiếp theo hay nói cách
khác là điện tử bảo toàn spin. Xác suất tán xạ phụ thuộc vào chiều spin của điện
tử dẫn so với phương từ độ của mẫu. Các điện tử có spin phản song song với
phương của từ độ sẽ bị tán xạ nhiều hơn so với các điện tử có spin song song
với
a
ρ
+
ρ
=
2
ρ=
b
2ρ .ρ
ρ +ρ
Hình 1.4.
a) Sơ đồ mạch tương đương với sắp xếp phản sắt từ.
b) Sơ đồ mạch tương đương với sắp xếp sắt từ
phương của từ độ.
16
Xét trường hợp không có từ trường ngoài (H=0), khi các lớp từ liên kết
phản song song ( liên kết AF) với nhau thì mỗi kênh điện tử spin up và spin down
sẽ bị tán xạ ít khi đi qua lớp từ có từ độ song song với spin và sẽ bị tán xạ nhiều
khi đi qua lớp từ có từ độ phản song song với spin của nó. Như vậy toàn bộ các
điện tử dẫn đều bị tán xạ như nhau và điện trở suất ứng với hai kênh là như
nhau (hình 1.4a).
Xét trường hợp có từ trường ngoài đủ lớn, từ độ của các lớp từ sắp xếp
song song với nhau (liên kết FM) thì chỉ kênh điện tử có spin ngược chiều với từ
độ là bị tán xạ mạnh, kênh còn lại có spin cùng chiều với từ độ nên chúng được
truyền qua dễ dàng, điện trở suất của kênh này nhỏ hơn (hình 1.4b).
1.5: Hiện tượng méo mạng trong Perovskite manganite Hiệu ứng Jahn
Teller.
Cấu trúc tinh thể của các manganite thường bị méo dạng so với cấu trúc
perovskite. Méo mạng manganite có thể được chia ra làm hai loại: Do các ion Mn
không tương ứng với lỗ trống trong cấu trúc và cấu trúc bền vững tăng lên khi
khoảng cách giữa các nguyên tử giảm. Sự tách mức trường tinh thể giữa hai
trạng thái t2g và eg , các điện tử có thể chọn việc chiếm giữ các mức năng lượng
khác nhau t2g hay eg điều này sẽ dẫn tới hiệu ứng méo mạng Jahn – Teller. Theo
lý thuyết Jahn – Teller, một phần tử có tính đối xứng cấu trúc cao với các quỹ
đạo điện tử suy biến sẽ phải biến dạng để loại bỏ suy biến, giảm tính đối xứng
và giảm năng lượng tự do.
Dưới tác dụng của trường tinh thể bát diện, các quỹ đạo 3d của các ion
kim loại chuyển tiếp cụ thể là các manganite được tách ra thành những mức năng
lượng khác nhau. Hình 1.5 cho thấy trên mức năng lượng cao eg có 2 quỹ đạo là
dz2, dx2y2
eg
17
Hình 1.5. Hình dạng của các hàm sóng eg: (a) , (b) [7]
Hình 1.6 cho thấy mức năng lượng thấp t2g có 3 quỹ đạo d xy , d yz , d xz .
Hình 1.6. Hình dạng của các hàm sóng t2g: (a) dxy, (b) dyz và (c) dzx [7].
Nhận thấy mật độ điện tử trong các quỹ đạo eg định hướng dọc theo các
ion âm oxy trong khi mật độ điện tử trong các quỹ đạo t2g lại tập trung theo
phương ở giữa các ion âm oxy. Như vậy các quỹ đạo eg sẽ sinh ra lực đẩy
Culông mạnh hơn các quỹ đạo t2g đối với các ion âm oxy. Do đó điện tử trên các
quỹ đạo eg có mức năng lượng cao hơn điện tử trên các quỹ đạo t 2g. Hiệu giữa
2 mức năng lượng eg và t2g chính là năng lượng tách mức trường tinh thể ∆
(hay còn gọi là tham số cường độ trườ ng tinh thể). Đượ c xác đị nh bởi công
thức:
∆ = Eeg − Et2 g
(1.5)
∆ phụ thuộc vào: Bản chất của ion và độ dài liên kết giữa các ion (A – O)
và (B – O), góc (B O – B) và đặc biệt là vào tính đối xứng của trường tinh thể.
Hiệu ứng Jahn – Teller (JT) xảy ra trong một ion kim loại chứa s ố lẻ điện
tử trong mức eg. Xét trường hợp của ion Mn3+ trong trường bát diện có cấu trúc
18
điện tử 3d4 (t32ge1g). Mức t32g là suy biến bội 3 và chứa 3 điện tử, nên chỉ có một
cách sắp xếp duy nhất là mỗi điện tử nằm trên một quỹ đạo khác nhau. Tuy
nhiên mức e1g là mức suy biến bậc 2 nhưng lại chỉ có một điện tử nên có hai cách
1
0
sắp xếp khả dĩ: d z d x
2
2
y2
1
vµ d x
2
y2
d z02 .
1
0
Theo cách sắp xếp thứ nhất ( d z d x
2
2
y2
) ta có méo mạng Jahn – Teller kiểu
I. Theo cách sắp xếp này thì lực hút tĩnh điện giữa ion oxy với ion Mn 3+ theo trục
z sẽ yếu hơn so với trên mặt phẳng xy, điều này sẽ dẫn đến độ dài các liên kết
Mn – O không còn đồng nhất như trong trường hợp Perovskite lý tưởng: sẽ có 4
liên kết Mn – O ngắn trên mặt xy và 2 liên kết Mn – O dài hơn dọc theo trục z .
1
Theo các sắp xếp thứ hai ( d x
2
y2
d z02 ) ta có méo mạng Jahn – Teller kiểu II.
Theo cách sắp xếp này thì lực hút tĩnh điện giữa ion oxy với ion Mn 3+ theo trục z
sẽ mạnh hơn so với trên mặt phẳng xy. Trong trường hợp này, có 4 liên kết Mn –
O dài trên mặt phẳng xy và 2 liên kết Mn – O ngắn hơn trên trục z.
Nếu trong vật liệu chỉ tồn tại một trong hai kiểu méo mạng thì ta gọi là
hiện tượng méo mạng Jahn – Teller tĩnh và hiện tượng méo mạng Jahn – Teller
động. Nếu trong vật liệu tồn tại cả hai kiểu méo mạng trên thì chúng có thể
chuyển đổi qua lại lẫn nhau.
Như vậy méo mạng Jahn – Teller sẽ biến cấu trúc lập phương lý tưởng
thành cấu trúc trực giao. Lý thuyết Jahn – Teller không chỉ ra được trong hai kiểu
méo mạng trên kiểu nào sẽ xảy ra, không tiên đoán được cường độ của sự biến
dạng mà chỉ cho thấy méo mạng sẽ làm giảm năng lượng của hệ. Chính vì thế
các điện tử bị định xứ trong ô mạng cơ sở và do đó làm giảm tương tác sắt từ.
Để đánh giá sự ổn định của cấu trúc perovskite, Goldschmidt [4] đã đưa ra
định nghĩa “thừa số dung hạn t” xác định bằng công thức:
t=
rA + rO
2( rB + rO )
(1.6)
Trong đó: rA, rB, rO lần lượt là bán kính của các ion ở các vị trí A, B, O.
19
Thời gian gần đây để đánh giá chính xác hơn người ta đưa ra công thức:
d A −0
(1.7)
2.d B −0
t, =
Trong đó, dA0 và dB 0 lần lượt là khoảng cách từ vị trí A và B đến ion oxy.
Đối với cấu trúc Perovskite lập phương lý tưởng thì t=1. Các góc liên kết
Mn–O–Mn giảm khi giảm t và giảm đối xứng mạng. Cấu trúc Perovskite được
coi là ổn định khi 0,89< t < 1,02 với bán kính ion oxy (r 0= 1,140nm). Những quan
sát thực nghiệm trên các phép đo khác nhau đều cho thấy sự tồn tại của hiệu ứng
JT có liên quan trực tiếp đến sự định xứ của điện tử e g của ion Mn3+. Do ion Mn4+
chỉ có 3 điện tử định xứ t2g nên không ảnh hưởng bởi hiệu ứng JT. Hiện tượng
méo mạng có ảnh hưởng rất lớn đến cường độ của các tương tác, đặc biệt là
tương tác trao đổi kép và do đó ảnh hưởng rất mạnh lên các tính chất của các vật
liệu manganite.
1.6. Tương tác trao đổi.
Trong vật liệu Perovskite pha tạp, tồn tại hai loại tương tác trao đổi và
tính chất của vật liệu phụ thuộc rất nhiều vào cường độ, sự cạnh tranh của hai
loại tương tác này. Người ta dựa trên các dạng tương tác cơ bản sau để giải
thích các tính chất của vật liệu Perovskite theo quan điểm vi mô: tương tác siêu
trao đổi, tương tác trao đổi kép và sự đồng tồn tại, cạnh tranh của hai loại tương
tác này.
1.6.1 Tương tác siêu trao đổi (super exchange – SE).
Tương tác siêu trao đổi là tương tác giữa hai ion từ không có sự phủ nhau
trực tiếp của các hàm sóng, được thực hiện thông qua sự phủ nhau với các hàm
sóng điện tử của ion không từ trung gian (hình 1.7).
2
d
O2
B3+
20
2
d
B 3+
Hình 1.7: Sự xen phủ trong tương tác SE.
Như vậy các điện tử của các kim loại chuyển tiếp không thể tương tác
trực tiếp với nhau do bị cách li bởi lớp vỏ điện tử của các ion trung gian
thực hiện thông qua ion trung gian là các ion oxy. Đó là “ tương tác siêu
trao đổi” kí hiệu là SE được Kramers và Anderson đưa ra năm 1955. Hàm
Hamiltonnian:
� �
H =−
i, j
�
J i , j . Si S j
(1.8)
�
Với Si , S j là các spin định xứ tại vị trí i, j còn J ij là tích phân trao đổi giữa
các spin này. Nếu J ij > 0 ta có cấu trúc sắt từ, ngược lại nếu J ij < 0 ta có cấu trúc
phản sắt từ. Để xác định dấu của tích phân trao đổi J ij năm 1963 Gooodenough –
Kanamori đưa ra hai quy tắc:
Quy tắc 1: Khi hai anion cạnh tranh nhau có các cánh hoa của quỹ đạo 3d
hướng vào nhau, sự chồng phủ quỹ đạo và tích phân truyền là lớn, tương tác trao
đổi là phản sắt từ.
Quy tắc 2: Khi các quỹ đạo của các ion lân cận không phủ nhau (do tính
chất đối xứng) thành phần phủ bằng không thì tương tác là sắt từ (tương tác này
rất yếu so với tương tác phản sắt từ).
Với manganite không pha tạp như LaMnO3, hệ gồm hai ion Mn3+ (3d4) cách
nhau bởi nguyên tử oxy O2 có cấu hình điện tử 2s22p6 (trạng thái cơ bản của O2).
Trong trạng thái cơ bản này của O2 không có tương tác giữa hai ion Mn3+. Nhưng
do có sự xen phủ mạnh của một trong các quỹ đạo e g (dx2 y2 hoặc dz2) với quỹ
đạo p của ion
có thể tồn tại
O2 tương ứng, nên
một trạng thái kích
(a)
(b)
21
(c)
thích của O2 trong đó một trong hai điện tử của O2 chuyển sang ion bên cạnh
được minh họa trong hình 1.8.
Hình 1.8.
(a) Sự xen phủ điện tử eg trên qũy đạo d x
2
− y2
với qũy đạo p của nguyên tử oxy.
(b) Sự xen phủ điện tử eg trên qũy đạo d z với qũy đạo p của nguyên tử oxy.
2
(c) Sự chuyển điện tử từ ion O2 sang ion Mn3+ trong tương tác SE.
Quá trình chuyển điện tử trong tương tác SE chỉ là ảo, thực chất đây là quá
trình chuyển mức năng lượng điện tử do sự xen phủ quỹ đạo eg của các ion Mn3+
với qũy đạo p của ion O2. Như vậy tương tác SE không chỉ phụ thuộc vào độ
dài và góc liên kết MnOMn mà còn phụ thuộc vào cấu hình spin của ion Mn có
nghĩa là tương tác phụ thuộc vào số điện tử trên các eg và teg được lấp đầy hoàn
toàn (
) , lấp đầy một nửa (
) hoặc trống.
1.6.2. Tương tác trao đổi kép (double exchange – DE).
Các hợp chất perovskite RMnO3 , khi thay thế một phần đất hiếm (R)
bằng các kim loại kiềm thổ có hóa trị 2+, trong các hợp chất R1xAXO3. Do có sự
trung hòa về điện tích nên một số các ion Mn3+ chuyển thành ion Mn4+ hợp chất
lúc này tồn tại đồng thời cả ion Mn3+ và ion Mn4+ người ta gọi hợp chất lúc này
là hợp chất hỗn hợp hóa trị.
22
Sự truyền đồng thời điện tử từ một ion kim loại tới ion oxy và một điện
tử từ ion oxy sang một ion kim loại lân cận gọi là trao đổi kép và tương tác giữa
hai ion như vậy gọi là “tương tác trao đổi kép”.
Hình 1.9. Mô hình cơ chế tương tác trao đổi kép của chuỗi
Mn3+ O2 Mn4+ Mn3+ O2 Mn4+ .
Hình 1.9 trình bày về cơ chế trao đổi kép DE của các ion Mn, hai trạng thái
Mn3+ O2 Mn4+ và Mn3+ O2 Mn3+ là hai trạng thái suy biến cấu hình tương tác
nếu các spin của các ion này song song. Khi đó điện tử eg của Mn3+ có thể nhảy
sang quỹ đạo p của oxy đồng thời một điện tử trong quỹ đạo p của oxy nhảy
sang quỹ đạo eg của ion Mn4+. Điều kiện cần để xảy ra quá trình truyền điện tử
là cấu hình song song của spin lõi của các ion Mn lân cận và song song với spin
của điện tử dẫn eg do liên kết Hund mạnh.
Để giải thích hiện tượng này, Zener đã đưa ra mô hình tương tác trao đổi
kép (double exchange – DE) cho phép giải thích một cách cơ bản các tính chất từ,
tính chất dẫn và mỗi quan hệ giữa chúng trong hầu hết các manganite Zener cho
rằng:
1. Sự trao đổi đồng thời của các điện tử của các ion lân cận làm cho cấu
hình spin của các ion này thay đổi song liên kết Hund nội nguyên tử rất mạnh, do
vậy spin của mỗi hạt tải song song với spin định xứ của ion.
23
2. Các hạt tải không thay đổi hướng spin của chúng khi nhảy từ một ion
này sang một ion lân cận, do đó chỉ khi spin của hai ion này là song song thì sự
trao đổi mới xảy ra.
3. Khi quá trình nhảy xảy ra, năng lượng của các trạng thái cơ bản sẽ thấp
đi.
Lý thuy ế t Zener đượ c áp d ụ ng đ ể gi ả i thích s ự liên quan m ạ nh m ẽ
gi ữ a hi ệ n t ượ ng t ừ và hi ệ n t ượ ng d ẫ n điệ n trong các hợ p ch ấ t Manganite.
Theo Zener ion Mn 4+ có kh ả năng b ắ t đi ệ n tử t ừ ion oxy khi có m ộ t
đi ệ n t ử nh ả y t ừ ion Mn 3+ lân c ậ n sang ion oxy. Sau khi b ắt m ột đi ệ n t ử ion
Mn 4+ tr ở thành ion Mn 3+ , ion Mn 3+ m ớ i đượ c hình thành này l ạ i truy ề n m ột
đi ệ n t ử cho ion oxy lân c ậ n và quá trình c ứ ti ế p t ụ c di ễn ra. Nh ư v ậy v ề
nguyên t ắ c các đi ệ n t ử tham gia vào quá trình truy ề n này có th ể di chuy ển
đ ế n kh ắ p m ọi n ơi trong m ạng tinh th ể, hay nói cách khác là chúng đã thự c
s ự tr ở thành nh ữ ng đi ệ n t ử t ự do và tham gia vào quá trình d ẫ n điệ n. Khi
không có m ặ t c ủ a đi ệ n tr ườ ng ngoài s ự truy ề n điệ n tử này có th ể là ng ẫ u
nhiên theo các h ướ ng khác nhau. Nh ư ng khi có m ặ t c ủ a đi ệ n tr ườ ng ngoài
thì s ự truy ề n đi ệ n t ử này đ ượ c ư u tiên theo ph ươ ng c ủ a điệ n trườ ng và do
v ậ y t ạ o thành dòng đi ệ n.
Quá trình truy ề n đi ệ n t ử trong t ươ ng tác SE ch ỉ là ả o, quá trình trao
đ ổ i th ự c ch ấ t là s ự lai hóa giữ a các qu ỹ đạ o và các đi ệ n tử vẫ n đị nh xứ
trên các qu ỹ đ ạ o. Còn t ươ ng tác trao đ ổ i kép lạ i có s ự truy ề n th ự c s ự các
đi ệ n t ử t ừ qu ỹ đ ạ o e g c ủ a ion kim lo ại này sang qu ỹ đ ạ o e g c ủ a ion kim
lo ạ i lân c ậ n. Vì v ậ y t ươ ng tác trao đổ i kép có liên quan tr ự c ti ếp t ới tính
ch ấ t d ẫ n c ủ a v ậ t li ệu mà c ụ th ể là làm tăng tính d ẫ n c ủ a vậ t li ệ u. T ươ ng
tác SE có th ể là s ắ t t ừ ho ặ c ph ả n s ắ t t ừ nh ư ng t ươ ng tác DE ch ỉ có th ể là
s ắ t t ừ .
24
Ngoài ra mô hình DE còn đ ượ c coi là mô hình c ơ b ả n nh ấ t cho vi ệc
gi ả i thích các tính ch ấ t đi ệ n t ừ c ủ a v ậ t li ệ u. Đó là c ơ s ở để giả i thích các
tính ch ấ t t ừ và tính ch ấ t d ẫ n c ủa v ậ t li ệu Perovskite sau này.
1.7. Tìm hiểu giản đồ pha của hợp chất La1− x Cax MnO3 .
Trật tự điện tích là hiện tượng quan sát được ở chất rắn, trong đó các điện
tử định xứ trên các cantion nằm trên các nút mạng
Sự pha tạp lỗ trống ảnh hưởng đến tính chất của hợp chất LaMnO 3 được
tìm hiểu và phân tích thông qua giản đồ pha của hợp chất La1xCaxMnO3. Hợp
chất manganite La1xCaxMnO3 được coi như tổ hợp của thể rắn giữa hai hợp chất
LaMnO3 và AMnO3, tương ứng với x = 0 và x = 1.
Những nghiên cứu của Jonker và Santen (1950) [20] đã chỉ ra rằng. Oxy
tồn tại trong hợp chất này với hóa trị (2) và nó không ảnh hưởng bởi các nguyên
tử A và giá trị x. Vì vậy, hóa trị của hợp chất La 1xCaxMnO3 khi x = 0 là La3+Mn3+
O32− . Trong hợp thức trên, khi các ion La3+ được pha tạp bởi các ion Ca2+ thì một
phần ion Mn3+ chuyển thành Mn4+ để đảm bảo cân bằng điện tích. Nồng độ ion
Mn4+ tăng khi nồng độ Ca2+ tăng. Vậy trong hợp chất mới tạo thành
La13−+x Cax2+ ( Mn13−+x Mnx4+ )O32− tồn tại cả ion Mn4+ và ion Mn3+. Sự tồn tại đồng thời hai
hóa trị (+3) và hóa tri (+4) của Mn trong hợp chất manganite đóng vai trò quan
trọng ảnh hưởng đến tính chất điện và từ của hệ vật liệu Perovskite.
Hợp chất Perovskite LaMnO3 biểu hiện tính phản sắt từ khi không có sự
pha tạp do tương tác SE giữa các ion Mn3+ trong hợp chất. Khi pha tạp kim loại
kiềm thổ như Ca (hóa trị 2) vào vị trí đất hiếm (La), trong hợp chất tồn tại đồng
thời Mn3+ và Mn4+. Khi đó trong hợp chất xuất hiện cả tương tác SE giữa các ion
cùng hóa trị (Mn4+ Mn4+, Mn3+ Mn3+) và tương tác DE giữa các ion khác hóa trị
(Mn3+ Mn4+).
Như vậy cả hai loại tương tác DE và SE cùng tồn tại và cạnh tranh nhau
trong hợp chất pha tạp La1xCaxMnO3. Cường độ và sự tương quan giữa hai loại
25
tương tác này quyết định cấu trúc từ và tính dẫn điện của vật liêu Perovskite
La1− x Cax MnO3 . Cường độ và tương quan giữa hai loại tương tác này lại phụ
thuộc vào nồng độ thay thế Ca cho La trong hợp chất.
Hình 1.10. Giản đồ pha của hệ La1xCaxMnO3.
Từ giản đồ pha hình 1.10 nhận thấy rằng:
Khi chưa có sự pha tạp (x = 0) thì hợp chất có tính phản sắt từ điện môi.
Khi có sự pha tạp thấp với x < 0, 1 thì tương tác phản sắt từ giữa các ion
đồng hóa trị Mn3+ Mn3+ , Mn4+ Mn4+ chiếm ưu thế.
Khi 0,1 < x < 0, 2: Có sự xuất hiện của tương tác sắt từ giữa các ion Mn3+
Mn4+, tuy nhiên sự pha tạp nhỏ nên tính sắt từ chưa đủ mạnh và chưa phá vỡ
được tính chất điện môi. Dưới nhiệt độ chuyển pha sắt từ – thuận từ (T C), trạng
thái trật tự điện tích dần dần hình thành dẫn đến sự xuất hiện của cấu trúc phản
sắt từ thay thế cấu trúc sắt từ.
Khi 0,2 < x < 0,5: Tương tác DE chiếm ưu thế, hợp chất mang tính sắt từ
kim loại.
Khi 0,5 < x < 0,9: Sự đồng tồn tại và cạnh tranh giữa tương tác DE và SE
trong hợp chất được thể hiện rõ nét. Kết quả là sự tồn tại chuyển pha trật tự
điện tích ở nhiệt độ thấp dưới nhiệt độ TC.
Khi 0,9 < x < 1: Tương tác SE lại trở nên chiếm ưu thế, vật liệu thể hiện
tính phản sắt từ điện môi.
26
Khi x = 1: Sự pha tạp là hoàn toàn, hợp chất lại trở thành phản sắt từ điện
môi.
Kèm theo sự biên đổi của tính chất từ là sự biến đổi tính chất dẫn của vật
liệu
Hợp chất mẹ LaMnO3 thể hiện là một chất điện môi. Pha sắt từ điện
môi xuất hiện trong một khoảng hẹp 0,07 – 0, 17 đồng thời tồn tại pha trật tự
điện tích ở vùng nhiệt độ thấp trong khoảng pha tạp này.
Khi nồng độ pha tạp tăng đến 0, 17 thì tồn tại trạng thái kim loại tại nhiệt
độ thấp và hình thành chuyển pha kim loại điện môi cùng với chuyển pha sắt từ
– thuận từ.
Nồng độ pha tạp tiếp tục tăng x > 0,2, trạng thái điện môi vẫn tiếp tục
tồn tại trong pha thuận từ ở vùng nhiệt độ cao và tính kim loại thể hiện rõ nét
trong pha sắt từ.
Tại nồng độ x = 0,5 trạng thái phản sắt từ ở vùng nhiệt độ thấp được
thiết lập và ổn định cho tới nồng độ x = 0,85 đồng thời xuất hiện pha trật tự
điện tích tại vùng nhiệt độ cao hơn trong cùng dải nồng độ pha tạp này.
1.8. Một vài tính chất khác của hợp chất La2/3CaxMnO3 (x=0,33 và x=0,28).
Phương pháp phân tích EDAX thông qua phổ tia X và redoxtritation được
sử dụng cho các mẫu La2/3CaxMnO3 với x=0,33 và x=0.28. Đã cho thấy sự khác
biệt lớn về nhiệt độ Tc (Tc(x=0,33)=270K và Tc(x=0,28)=215K).
Trái lại, sự khác nhau về mức độ pha tạp có liên quan tới những đặc tính
cấu trúc và thay đổi từ tính trong hợp chất.
27
MR(%) tại H=12T
ρ(Ωcm)
T(K)
T(K)
Hình 11. Sự phụ
thuộc của điện trở vào nhiệt độ ở những từ trường khác nhau của mẫu
ΔV/V( 103)
La2/3CaxMnO3 (x=0,33).
Sự giãn nở nhiệt
Hình 12.
của mẫu
T(K)
La2/3CaxMnO3
(x=0,33).
Hình 12 biểu diễn sự giãn nở nhiệt của mẫu La2/3CaxMnO3 (x=0,33) tại từ
trường H=0T và H=12T. Sự đóng góp của mạng tinh thể cho giãn nở nhiệt được
tính toán và sử dụng bởi quy luật Gruneisen cùng với θ D = 500 K . Một đóng góp
28
khác ngoài các dự đoán lí thuyết thu được trong chất thuận từ đó là dưới nhiệt độ
này giãn nở nhiệt cho phép tính toán cả sự đóng góp của mạng tinh thể. Ibarra đã
làm sáng tỏ hơn sự đóng góp của từ trường dưới tác dụng của một từ trường 12T
sự giãn nở nhiệt giống như trong chất sắt từ với sự đóng góp của mạng tinh thể.
Ρ(Ωc
m)
T(K)
Hình 13. Sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ ở những từ trường khác
nhau của mẫu La2/3CaxMnO3 (x=0,28).
Một khía cạnh quan trọng về sự thay đổi từ tính của các hợp chất trong tự
nhiên được tìm thấy trong chất sắt từ. Hình 13 là kết quả tìm thấy trong mẫu
La2/3CaxMnO3 (x=0,28), về sự phụ thuộc vào nhiệt độ có tầm quan trọng, có thể
thay đổi từ mẫu này sang mẫu khác, Mahesh và Gupta đã tìm ra mối quan hệ mật
thiết giữa điện trở suất và cấu trúc vi mô. Điện trở suất tăng lên vì kích thước
hạt giảm. Trong đơn tinh thể hoặc màng mỏng chất lượng cao giá trị của điện
trở suất trong chất sắt từ thấp khoảng 10−4 Ωcm [10] một vài độ lớn thấp hơn
giá trị tìm thấy trong các mẫu với kích thước bé hơn. Sức bền từ tính trong chất
sắt từ không thể có được từ sự tán xạ eletron ở miền này bởi vì các mẫu màng
mỏng có từ tính không đáng kể. Kết quả này trùng với kết quả tìm thấy trong các
hợp chất khác. Một vài phương pháp được xác nhận nguồn gốc bên ngoài từ trở
trong chất sắt từ trong mẫu polyerystalline.
Những kết quả thực nghiệm và lý thuyết đã chỉ ra rằng: trong hợp chất
La2/3Ca1/3MnO3 sự méo mạng sinh ra bởi sự định vị điện tích được liên kết với
29
đám sắt từ. Độ bền từ tính quan sát được trong hợp chất này là do sự tồn tại của
polarons từ tính. Sự biến mất của các polaron từ tính khi có trật tự dài được thiết
lập. Ảnh hưởng của từ trường có thể được giải thích như là: khe năng lượng hẹp
được tạo nên bởi tương tác eletronphonon và có thể lớn lên nhờ sự tăng các điện
tích chuyển động. Sự xuất hiện này do tương tác trao đổi kép.
1.9. Lý thuyết của Bloch.
Năm 1930 Bloch khi xem xét các trạng thái từ ở vùng nhiệt độ thấp gần
0K trong môi trường sắt từ ông đã đề xuất khái niệm sóng spin. Sự khích thích
nhiệt là nguyên nhân gây nên những dao động của các spin lệch khỏi hướng cân
bằng của chúng và lan truyền trong vật liệu dưới sóng. Ở nhiệt độ thấp hơn
nhiệt độ chuyển pha TC, năng lượng sóng spin Ek được xác định bằng biểu thức
[9]:
Ek = Dk2
(1.9)
Trong đó D là tham số độ cứng sóng spin (hay hệ số sóng spin) và k là
vector sóng. Từ độ phụ thuộc vào nhiệt độ được xác định bởi sự kích thích sóng
spin. Moment từ giảm khi nhiệt độ tăng và tiến tới không ở gần nhiệt độ TC. Khi
nhiệt độ T < TC, từ độ phụ thuộc vào nhiệt độ có thể được biểu diễn bằng định
luật Bloch:
3
M (T )
= 1 − BT 2
M s (0)
(1.10)
Ở đây M s (0) là từ độ bão hòa khi mẫu ở nhiệt độ 0K và B là hệ số từ hóa
sóng spin ở nhiệt độ thấp.
Mối liên giữa hệ số từ hóa và tham số độ cứng sóng spin là [11]:
B=
ζ (3 / 2) g µ B
kB
x
M s (0)
4π D 3/ 2
(1.11)
Với ζ (3/2) = 2, 612 là hàm zeta Riemann, g = 2 và µB là mangneton Bohr,
kB là hằng số Bolzmann.
30
Từ phương trình (1.11) nhận thấy hệ số từ hóa sóng spin B tỉ lệ nghịch
3
với D 2 .Mối liên hệ này được tiên đoán dựa trên giả định rằng sóng spin là những
kích thích từ duy nhất trong hệ và nó phù hợp với các hợp chất sắt từ. Theo lý
thuyết Weiss, tính chất sắt từ được gây ra bởi trường phân tử, gọi z là số phối vị
nó liên quan tới cấu trúc tinh thể và giả thuyết rằng lực trao đổi chỉ ảnh hưởng
giữa các nguyên tử gần nhau nhất. Áp dụng lý thuyết trường phân tử có thể tìm
ra dạng gần đúng của năng lượng trao đổi giữa các nguyên tử gần nhau nhất là:
Eex = (2JexS2)z
(1.12)
Trong trường hợp tất cả các spin là song song. Gọi thế năng của các
nguyên từ trong trường phân tử Hm là Et và nếu các nguyên tử có moment từ µH
định hướng theo từ trường, thế năng được xác định bằng:
Et = µH Hm
(1.13)
Từ phương trình (1.12) và (1.13) ta có:
2 zJ ex S 2
Hm =
= γ pMs
µH
(1.14)
Trong đó γ p là hệ số liên hệ với nhiệt độ chuyển pha TC theo công thức
sau:
TC =
µ H γ p .M s ( J + 1)
(1.15)
3kJ
Khi momen qũy đạo triệt tiêu bởi từ trường tinh thể thì ta có J = S. Từ
phương trình (1.14) và (1.15) ta có:
J ex =
3kTC
2 z.S ( S +1)
(1.16)
Theo Kramers và Anderson [6] thì tùy thuộc vào dấu của tích phân trao đổi
Jex sẽ có cấu trúc sắt từ hay phản sắt từ:
Nếu Jex > 0: Ta có cấu trúc từ sắt .
31
Nếu Jex < 0: Cấu trúc phản sắt từ được hình thành.
Các tác giả [12] cho rằng: trong hợp chất perovskite manganite luôn tồn tại
sự cạnh giữa tương tác trao đổi kép (DE) và tương tác siêu trao đổi (SE). Tương
tác DE cho cấu hình sắt từ nên phân tích trao đổi Jex,DE là dương, trong khi đó
tương tác SE cho cấu hình phản sắt từ nên tích phân trao đổi là âm. Do đó, tương
tác trao đổi trong hợp chất có thể được xác định bằng:
Jex = Jex,DE + Jex,SE (1.17)
Như vậy tích phân trao đổi Jex dương là điều kiện cần cho tính sắt từ tồn
tại trong vật liệu. Theo nghiên cứu của nhóm tác giả [9] đã khẳng định rằng, giá
trị D tỉ lệ thuận với tích phân trao đổi J ex trong vật liệu. Khi Jex càng lớn thì cặp
sắt từ càng mạnh, làm cho giá trị của D tăng dẫn tới giá trị B giảm. Từ công thức
(1.16) rõ ràng nhiệt độ TC tỉ lệ thuận với tích phân trao đổi Jex. Do đó nhiệt độ TC
tăng.
1.10. Ứng dụng của hàm Bloch trong vật liệu perovskite.
Sử dụng định luật Bloch để đánh giá cường độ tương tác trao đổi trong hệ
hợp chất, từ đó giải thích sự giảm nhiệt độ chuyển pha sắt từ thuận từ T c khi
tăng nồng độ pha tạp các kim loại chuyển tiếp (như Zn và Cu) vào vị trí Mn trong
hệ perovskite.
Hình 1.14. Sự phụ thuộc của tỷ số M(T)/Ms(0) theo T3/2 tại từ trường 5T
của mẫu La0.7xNdxPb0.3MnO3 [9].
32