BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN TIẾN LINH
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ
GÃY KÍN THÂN XƯƠNG ĐÙI KHÔNG
VỮNG BẰNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT
DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG
LUẬN ÁN TIÊN S
́ Ỹ Y HỌC
22
HÀ NỘI – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN TIẾN LINH
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ
GÃY KÍN THÂN XƯƠNG ĐÙI KHÔNG
VỮNG BẰNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT
DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG
Chuyên ngành : CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VÀ TẠO HÌNH
Mã số : 62 72 01 29
LUẬN ÁN TIÊN S
́ Ỹ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM ĐĂNG NINH
HÀ NỘI – 2018
44
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận an này là công trình nghiên c
́
ưu c
́ ủa tôi, do chính
tôi thực hiện, tất cả các số liệu, kêt qua nghiên c
́
̉
ưu trong luân an la trung
́
̣ ́ ̀
thực va ch
̀ ưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2018
Tác giả luận an
́
NGUYỄN TIẾN LINH
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
66
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT Phần viết
Phần viết đầy đủ
1
2
3
4
5
6
tắt
AO
ASIF
BN
BV
BV CTCH
CĐN
Arbeitsgemeinschaft fuer Osteosynthesefragen
Association for the Study of Internal Fixation
Bệnh nhân
Bệnh viện
Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình
Cố định ngoài
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
ĐNTCC
ĐNT
KHX
MTS
PHCN
PTV
SIGN
TMMDM
TNGT
TNLĐ
TNSH
Đinh nôi tuy co chôt
̣ ̉
́ ́
Đinh nội tủy
Kết hợp xương
Màn tăng sáng
Phục hồi chức năng
Phẫu thuật viên
Sugical Implant Generation Network
Tắc mạch máu do mỡ
Tai nạn giao thông
Tai nạn lao động
Tai nạn sinh hoạt
18
TXĐ
Thân xương Đuì
19
Trường hợp
20
T/H
1/3 T
21
1/3 G
1/3 giữa
22
1/3 D
1/3 dưới
1/3 trên
DANH MỤC BẢNG
BẢNG TÊN BẢNG
TRANG
DANH MỤC HÌNH
BẢNG TÊN BẢNG
TRANG
88
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
9
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương gây gãy xương đùi là một cấp cứu ngoại khoa thường
gặp, xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất ở tuổi lao động, nguyên nhân
thường do tai nạn giao thông và lao động. Nhưng năm gân đây, cùng v
̃
̀
ới sự
gia tăng của các phương tiện giao thông, sự phát triển của các ngành công
nghiệp va xây d
̀
ựng, tỷ lệ gãy xương đùi cung ngày càng tăng v
̃
ới mức độ
tổn thương ngày càng nặng nề và phức tạp hơn.
Đối với gãy kín thân xương đùi ở người lớn, chỉ định mổ gần như là
tuyệt đối. Nhiều phương pháp điều trị phẫu thuật đã được áp dụng như
kết xương bằng đinh nội tủy Kuntscher, kết xương bằng nẹp vít, kết
xương nẹp khóa và hiện nay phương pháp điều trị phổ biến nhất là đóng
đinh nội tủy có chốt. Đối với những gãy thân xương đùi không vững, kết
xương bằng đinh nội tủy có chốt có nhiều ưu điểm như cố định ổ gãy
vững chắc, chống được di lệch xoay, di lệch chồng ngắn nên có thể áp
dụng với các hình thái đường gãy khác nhau. Đặc biệt so với kết xương
nẹp vít, đinh nội tủy tôn trọng tối đa sức ép sinh lý tại ổ gãy và cho phép
người bệnh có thể tập vận động sớm, thúc đẩy quá trình liền xương diễn
ra nhanh hơn.
Xu hướng phẫu thuật can thiệp tối thiểu trong chấn thương ch ỉnh
hình cũng được áp dụng ngày một rộng rãi như phẫu thuật nội soi khớp,
phẫu thuật thay khớp háng với đường mổ nhỏ và phẫu thuật kết xương kín
không mở ổ gãy. Vào những năm 1970, sự ra đời của máy XQuang tăng
sáng, khoan ống tủy mềm là cơ sở để kỹ thuật đóng đinh nội tủy kín không
mở ổ gãy được áp dụng rộng rãi tại châu Âu và sau đó nhanh chóng được
10
phát triển đến các quốc gia khác. Ưu điểm của phẫu thuật đóng đinh nội
tủy kín không mở ổ gãy là hạn chế nguy cơ nhiễm khuẩn, bảo vệ tối đa
nguồn mạch máu nuôi xương tại ổ gãy, sang chấn do phẫu thuật ít, giảm
tối đa lượng máu mất, nhờ vậy mà tỷ lệ liền xương và phục hồi chức năng
tốt cao hơn hẳn so với kết xương kinh điển. Tuy vậy phẫu thuật đóng đinh
nội tủy kín có chốt điều trị gãy thân xương đùi cũng có những đòi hỏi bắt
buộc về trang thiết bị, kỹ thuật nắn chỉnh như phải có bàn mổ chỉnh hình
và máy XQuang tăng sáng để có thể kéo nắn chỉnh kín và những dụng cụ
hỗ trợ cho nắn chỉnh kín và đóng đinh, bắt vít chốt. Thêm vào đó đối với
mỗi loại đinh nội tủy thì quy trình kỹ thuật đóng đinh kín cũng có những
điểm không giống nhau. Mặt khác thời gian phẫu thuật đóng đinh nội tủy
kín có chốt điều trị gãy kín thân xương đùi thường kéo dài hơn mổ mở, nên
tuy có nhiều ưu điểm nhưng nhiều phẫu thuật viên cũng không chọn
phương pháp này.
Trong những năm vừa qua tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình
Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi đã áp dụng phương pháp điều trị gãy
thân xương đùi bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt, nắn chỉnh kín
không mở ổ gãy với đinh nội tủy rỗng nòng của hãng Jiagsu Jinlu bước đầu
cho thấy kết quả khá tốt. Tuy nhiên chưa có một quy trình đóng đinh nội
tủy kín được qui định thống nhất cho các phẫu thuật viên. Để nâng cao
chất lượng điều trị loại tổn thương phức tạp này, vấn đề đặt ra là xây
dựng một quy trình điều trị cho phù hợp với đặc điểm tổn thương và hoàn
cảnh thực tế ở bệnh viện. Vì thế chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu:
“Nghiên cứu quy trình điều trị gãy kín thân xương đùi không vững bằng
đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng” nhằm hai mục tiêu:
11
1. Xây dựng qui trình đóng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy có sự
trợ giúp của màn tăng sáng.
2. Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi bằng đinh nội
tủy có chốt không mở ổ gãy và so sánh với phương pháp đóng đinh có chốt
có mở ổ gãy.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. GIẢI PHẨU VÀ SINH CƠ HỌC VÙNG ĐÙI
1.1.1. Giải phẫu học xương đùi
12
Hình 1.1. Giải phẫu thân xương đùi
Nguồn : theo Nguyễn Quang Quyền (2008) [24].
Xương đùi là xương dài nhất va n
̀ ặng nhất cơ thể. Thân xương đùi
(TXĐ) có hình trụ và hơi cong lồi ra trước ngoài. Nhìn thẳng từ phía trước,
TXĐ nghiêng ra ngoài, phía đầu trên thân xương cách xa đường giữa cơ thể
hơn so với đầu dưới. Góc nghiêng này ở nữ lớn hơn ở nam, nhìn chung
khác nhau giữa người này với người khác. Chiều dài trung bình của xương
13
đùi người Việt Nam là 38cm [32].
Phần đầu trên xương đùi bao gồm chỏm xương đùi, cổ xương đùi,
mấu chuyển lớn và mấu chuyển bé. Cổ xương đùi nối chỏm đùi với TXĐ,
dài khoảng 5cm, rộng dần từ phía chỏm đến TXĐ. Cổ xương đùi tạo với
TXĐ một góc gọi là góc cổ thân. Góc cổ thân trung bình ở người trưởng
thành trong khoảng từ 1300 – 1350, ở nữ nhỏ hơn ở nam. Mấu chuyển lớn ở
mặt ngoài có thể sờ thấy dưới da, có hình tứ giác, nhô lên từ chỗ nối giữa
cổ và TXĐ. Phần sau trên của mấu chuyển lớn hướng lên trên và vào trong.
Mặt trong của phần này, nơi gần với mặt sau cổ xương đùi có một hố gọi
là hố mấu chuyển hay hố ngón tay, là nơi bám của cơ bịt ngoài. Mấu
chuyển bé nằm ở mặt sau dưới chỗ nối giữa cổ và TXĐ, là nơi bám của cơ
thắt lưng chậu. Mấu chuyển bé không sờ được dưới da [32].
Hình 1.2. Giải phẫu đầu trên xương đùi [54]
TXĐ được bao bọc xung quanh bởi các cơ vùng đùi nên không thể sờ
được xương đùi dưới da. TXĐ nhỏ ở đoạn giữa và lớn dần về hai phía
đầu, nhất là ở đầu dưới. Trục của TXĐ tạo một góc khoảng 10 0 so với trục
14
thẳng đứng và khoảng 50 – 70 so với trục của xương chày.
Hình 1.3. Thân xương đùi [54]
Ông t
́ ủy xương đùi:
Ống tủy xương đùi tương đối thẳng và có hình đồng hồ cát, hẹp một
đoạn dài khoảng 8 10cm ở đoạn 1/3 giữa (1/3 G) và 1/3 giữa tiếp giáp 1/3
trên (1/3 T). Đây là đoạn mà khi gãy xương có thể chọn phương pháp kết
xương bằng đinh nội tủy (ĐNT) Kuntscher kinh điển.
Hình 1.4. Thiêt đô căt ngang
́ ̀ ́
thân xương đùi [22]
15
Về phía 2 đầu xương, ống tủy loe rộng dần ra, vì thế với gãy xương
ở đoạn 1/3 dưới (1/3 D) TXĐ không thể kết xương bằng đóng ĐNT
Kuntscher vì không chống được di lệch xoay. Phương pháp điều trị phù hợp
nhất với đoạn này là kết xương bằng ĐNT có chốt hoặc dùng nẹp vít. Như
vậy hình thể ống tủy có liên quan chặt chẽ đến vấn đề lựa chọn phương
tiện để KHX vững chắc khi điều trị gãy xương [22], [23].
1.1.2. Hệ thống mạch máu nuôi xương đùi
1.1.2.1. Đặc điểm mạch máu nuôi xương
TXĐ được cung cấp máu từ các động mạch qua những lỗ nuôi
xương dọc theo đường ráp, các mạch máu này xuất phát từ các động mạch
xuyên, nhánh của động mạch đùi sâu. Câu truc mach mau nuôi TXĐ:
́
́
̣
́
Hai đông mach nuôi x
̣
̣
ương la cac nhanh cua đông mach xiên đi vao
̀ ́
́
̉
̣
̣
̀
xương qua lô nuôi x
̃
ương ở bờ sau (đường rap) đoan 1/3G TXĐ, sau đo môi
́
̣
́ ̃
đông mach lai chia ra hai nhanh đi doc theo ông tuy ra hai đâu
̣
̣
̣
́
̣
́
̉
̀ xương va ra vo
̀
̉
xương, câp 50 – 70% tông l
́
̉ ượng mau nuôi x
́
ương đui, nuôi d
̀
ương 2/3 trong cua vo
̃
̉
̉
thân xương, toan bô hê thông xoang mach mau trong ông tuy.
̀ ̣ ̣ ́
̣
́
́ ̉
Cac đông mach hanh x
́ ̣
̣
̀ ương va đâu x
̀ ̀ ương, câp 20 – 40% tông l
́
̉
ượng
mau nuôi x
́
ương, vung chi phôi chu yêu la
̀
́
̉ ́ ̀ở hanh x
̀ ương va đâu x
̀ ̀ ương. Hai
nguôn nay thông nhau
̀ ̀
ở ngươi tr
̀ ưởng thanh.
̀
Mach mau mang x
̣
́
̀ ương được tach ra t
́
ừ cac mach trong c
́
̣
ơ, cung câp
́
10 – 30% lượng mau nuôi x
́
ương, nuôi dương 1/3 ngoai vo x
̃
̀ ̉ ương.
Ba hê thông mach mau nuôi x
̣
́
̣
́
ương nay tiêp nôi nhau rât phong phu,
̀
́
́
́
́
hoat đông co tinh bu tr
̣
̣
́ ́
̀ ừ va bô tr
̀ ̉ ợ nhau. Vơi hê thông mach nuôi nh
́ ̣
́
̣
ư vây,
̣
khi gãy TXĐ ma không di l
̀
ệch nhiều thì tuần hoàn nuôi dưỡng xương ít bị
16
ảnh hưởng, nếu ổ gãy di lệch lớn thì hệ thống mạch máu tuy x
̉ ương sẽ bị
tổn thương. Vi ̀vâỵ , trong quá trình kết hợp xương (KHX) phải chọn loại
phương tiện kết xương vưà phù hợp về giải phẫu, lại vừa ít gây tổn
thương các nguồn nuôi dưỡng xương. Do đó ĐNT đảm bảo được những
yêu cầu trên. Trong kết xương bằng ĐNT, đặc biệt là đóng ĐNT kín thì hệ
thống mạch máu ở màng xương gần như được bảo toàn nguyên vẹn. Đó là
những điều kiện sinh học cơ bản giúp cho quá trình liền xương xảy ra
nhanh hơn các phương pháp kết xương bên trong khác như nẹp vít. Tuy
nhiên, khi kết xương bằng ĐNT đặc biệt là những trường hợp có khoan
ống tủy thì sẽ làm tổn thương hệ thống mạch máu trong lòng tủy. Tuy
nhiên những nghiên cứu gần đây của Kessler S. B. và cs cho thấy rằng
khoan ống tủy sẽ làm tổn thương hệ thống mạch máu trong lòng tủy và tổn
thương này phục hồi hoàn toàn sau 3 tuần [68].
Ảnh hưởng của nẹp vít đối với
Ảnh hưởng của khoan ống tủy: a.
hệ thống mạch máu cốt mạc
khoan ống tủy, b. không khoan ống
tủ y
Hình 1.5. Ảnh hưởng của nẹp vít và khoan ống tủy đến mạch máu
nuôi dưỡng xương [80]
17
1.1.2.2. Giải phẫu mạch máu vùng đùi
Động mạch đùi xuất phát từ động mạch chậu ngoài khi đi đến phía
sau điểm giữa dây chằng bẹn, đổi tên thành động mạch đùi. Động mạch
đùi đi ở mặt trước đùi và đi vào trong dần dần, sau đó chui qua vòng gân cơ
khép đổi tên thành động mạch khoeo. Động mạch chính nuôi dưỡng đùi là
động mạch đùi sâu. Đây là nhánh lớn nhất của động mạch đùi, động mạch
cung cấp máu cho xương đùi là các động mạch xuyên xuất phát từ động
mạch đùi sâu [32]. Thường có 4 nhánh động mạch xuyên, từ động mạch
đùi sâu xuyên qua cơ khép lớn, để cung cấp máu cho xương đùi và cơ vùng
đùi sau, các nhánh động mạch xuyên chui vào đoạn ống tủy ở đoạn 1/3G và
1/3T của TXĐ, để tạo thành một mạng lưới mạch máu tủy xương cung
cấp máu nuôi cho tủy xương và 2/3 trong của vỏ xương.
Thần kinh ngồi (thần kinh tọa) sau khi đi qua vùng mông tiếp tục đi
xuống đùi và nằm sau cơ khép lớn, trước cơ nhị đầu đùi. Như vậy thần
kinh ngồi chạy dọc phía sau đùi và được bảo vệ bởi các khối cơ khá an
toàn, nên rất ít bị tổn thương khi gãy xương đùi [7], [32].
18
1.1.3. Hệ thống mô mềm vùng đùi
Hình 1.6. Giải phẫu phần mềm vùng đùi
Nguồn : theo Browner. (2009) [41].
Bao bọc quanh xương đùi là các khối cơ dày và có lực co kéo mạnh
nhất cơ thể nên khi xương đùi gãy, sự co kéo của các cơ tạo nên những di
lệch đặc trưng cho đoạn gãy. Chính vì vậy, khi gãy xương đùi rất khó nắn
chỉnh, khó cố định vững chắc và dễ xảy ra tình trạng di lệch thứ phát. Mặt
khác, khi nhiễm khuẩn sẽ tạo nên nhiều ngóc ngách, khó dẫn lưu triệt để.
Bó mạch thần kinh đùi chạy ở mặt trước trong của đùi làm cản trở đối với
các phẫu thuật thông thường trên xương. Khu đùi sau có nhiều cơ và có dây
thần kinh hông to chạy ở chính giữa.
19
1.1.4. Đăc điêm vê sinh c
̣
̉
̀
ơ hoc cua x
̣
̉ ương đuì
Cấu trúc của xương đùi có những điểm đặc biệt, nhờ đó xương đùi
có độ bền vững cao, chịu được lực tỳ nén của trọng lượng cơ thể và lực co
kéo của các cơ bao quanh. Xương đùi cong theo mặt phẳng đứng dọc đồng
thời so le với cổ xương đùi làm cho xương đùi tăng thêm độ bền vững, chịu
được tải trọng từ các lực ép dọc theo trục xương. Theo Muller M.E. hình
thái cấu trúc đặc biệt với những đường xoắn cho phép phân bố đều lực tải
trọng từ các lực tỳ nén dọc theo thân xương và tạo ra sự cân bằng của các
lực xoay quanh trục xương. Do đó khi kết xương phải phục hồi hoàn hảo
các đường xoắn của xương nhằm tăng hiệu quả phân bố lực tác động lên ổ
gãy. Một khi ổ gãy nắn chỉnh không hết di lệch, sẽ dẫn đến sự phân bố lực
tại ổ gãy không đều, lâu ngày có thể dẫn đến gãy đinh, gãy nẹp do
mỏi.Theo Schneider, Allgower đối với gãy thân xương, phương pháp kết
xương bằng ĐNT là tốt nhất vì nó dàn đều các lực tác động lên thân xương
[69], [74].
1.2.
GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI
Gãy TXĐ được định nghĩa là gãy từ bờ dưới mấu chuyển bé đến trên lồi
cầu xương đùi và được chia ra: gãy 1/3 trên, gãy 1/3 giữa và gãy 1/3 dưới.
1.2.1.
Nguyên nhân, cơ chế chấn thương và tổn thương phối hợp
Do chấn thương:
+ Cơ chế chấn thương trực tiếp: thường do TNGT và TNLĐ như xe
đụng trực tiếp vào đùi, ngã xe cán qua, cây ngã, tường sập đè, mảnh bom
20
đạn trúng trực tiếp vào đùi… xương thường bị gãy ngang, hoặc có mảnh
rời, nếu nặng hơn có thể gãy nát nhiều mảnh.
+ Cơ chế chấn thương gián tiếp: thường do lực xoắn vặn, uốn bẻ
hay nén ép như vấp té và xoay ngoài cẳng chân gây gãy xương đùi ở người
già, do TNLĐ, thể dục thể thao hay ngã từ trên cao xuống… xương thường
gãy chéo hay chéo xoắn.
+ Cơ chế phức tạp: thường phối hợp 2 cơ chế trực tiếp và gián tiếp.
Do bệnh lý: u xương, nang xương, loãng xương…
Gãy xương ở trẻ sơ sinh: do can thiệp đẻ khó như: thai lớn, ngôi
mông phải xoay thai…
Các tổn thương phối hợp: để làm gãy xương đùi, lực chấn thương
rất mạnh, do đó gãy xương đùi thường kèm theo tổn thương các cơ quan
khác.
Gãy xương kèm trật khớp háng, hoặc gãy cổ xương đùi cùng bên,
nhiều khi bỏ sót các tổn thương này. Để tránh bỏ sót, phải khám cẩn thận
khớp háng và khung chậu, tất cả các trường hợp gãy xương đùi, chụp X
Quang phải thấy rõ khớp háng, ở tư thế chân xoay trong 15 0200 để thấy rõ
cổ xương đùi.
1.2.2. Tổn thương giải phẫu
Có thể gặp gãy TXĐ ở đoạn 1/3 T, 1/3 G hoặc 1/3 D. Đường gãy
cũng rất đa dạng: gãy ngang, gãy chéo, hoặc xoắn vặn.
Khi gãy ở đoạn 1/3 trên xương đùi: phía trung tâm bị các cơ chậu
hông mấu chuyển, cơ mông kéo dạng, xoay ngoài, cơ thắt lưng chậu kéo ra
trước. Đoạn ngoại vi bị các cơ khu trước và khu sau đùi kéo lên trên, các cơ
21
khép đùi kéo khép vào trong. Hai đoạn chồng lên nhau và tạo thành góc mở
vào trong ra sau, tạo hình ảnh quai lồi ra trước và ra ngoài.
Hình 1.7. Di lệch khi gãy 1/3 trên thân xương đùi [71]
Khi gãy ở đoạn 1/3 giữa: các đoạn xương gãy bị các cơ kéo di lệch
như gãy 1/3 T, nhưng mức độ di lệch mở góc ít hơn do đoan trung tâm có
̣
một số cơ khép đối lại một phần lực cơ dạng.
Hình 1.8. Di lệch khi gãy 1/3 giữa thân xương đùi [71]
Khi gãy ở đoạn 1/3 dưới: đoạn trung tâm vừa bị các cơ khép và các
22
cơ dạng đối lực nhau nên ít di lệch. Đoạn ngoại vi bị hai cơ sinh đôi trong
và cơ sinh đôi ngoài kéo ra sau và bị các cơ tứ đầu đùi, ụ ngồi cẳng chân
kéo lên. Vì thế khi gãy ở 1/3 D xương đùi thường di lệch trục tạo góc mở
ra trước và ra ngoài. Đầu xương gãy trung tâm chọc xuống vào túi hoạt dịch
cơ tứ đầu đùi, đầu xương gãy ngoại vi gập ra sau. Đây chính là nguyên
nhân gây ra biến chứng tổn thương bó mạch khoeo.
Trong chấn thương gãy TXĐ, do lực chấn thương rất mạnh nên tổ
chức cơ bị bầm dập, nếu gãy hở do hỏa khí thì cơ dập nát rộng lớn.
Mạch máu, thần kinh cũng có thể bị tổn thương, nhất là gãy ở đoạn 1/3 D
xương đùi [26].
Hình 1.9. Di lệch khi gãy 1/3 dưới thân xương đùi [71]
1.3. PHÂN LOẠI GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI
Phân loại gãy xương là nhằm mục đích xác định độ vững và không
vững của kiểu gãy xương và đưa ra tiên lượng cho điều trị, phân loại
không làm thay đổi phương pháp điều trị bằng ĐNT có chốt, nhưng có ý
nghĩa rất quan trọng trong vấn đề chọn vị trí chốt, chốt đoạn gãy gần, gãy
xa, hay chốt cả 2 đoạn [41], [45], [71].
23
1.3.1. Phân loại theo tổn thương phần mềm
Dựa theo phân loại của Osstern và Tscherne (1984), phân loại này
chia gãy xương kín thành 4 độ từ nhẹ đến nặng:
Độ 0: gãy xương không tổn thương mô mềm hoặc tổn thương nhẹ
không đáng kể, thường là gãy xương do cơ chế gián tiếp không di lệch
hoặc di lệch ít.
Độ 1: gãy xương có xây xát da nông hoặc do đoạn gãy gãy tổn
thương mô mềm, gãy xương đơn giản hoặc mức độ trung bình.
Độ 2: xây xát da sâu hoặc chạm thương da và cơ khu trú do chấn
thương trực tiếp gây ra. Nếu có đe dọa hội chứng chèn ép khoang cũng xếp
vào gãy xương độ 2.
Độ 3: chấn thương da hoặc xây xát da lan rộng, lóc da kín hoặc dập
nát cơ. Có khi bị hội chứng chèn ép khoang thật sự hoặc đứt mạch máu
chính. Thường là các loại gãy do chấn thương trực tiếp, mức độ trung bình
hoặc nặng, xử trí tổn thương phần mềm ở loại gãy này còn khó khăn hơn cả
gãy hở độ III.
1.3.2. Phân loại theo vị trí gãy
Bao gồm các gãy 1/3 trên thân xương, gãy 1/3 giữa thân xương và gãy
1/3 dưới thân xương.
24
Hình 1.10. Vị trí xương gãy
Nguồn : theo Browner. (2009) [41].
1.3.3. Phân loại theo đường gãy
1.
Đường gãy ngang.
2.
Đường gãy chéo: đường gãy hợp với mặt phẳng ngang góc >300.
3.
Đường gãy chéo xoắn.
4.
Đường gãy có mảnh rời và gãy phức tạp: gãy nát, 2 tầng, nhiều
tầng.
25
Gãy chéo Gãy xoắn Gãy phức tạp Gãy 3 đoạn
Hình 1.11. Hình thái gãy xương
Nguồn: theo Kluwer W. (2015) [71].
1.3.4
Phân loại theo độ vững
Phân loại của Winquist và Hansen (1980) [72]
1.3.4.1.
Dựa vào độ gãy nát của xương tác giả chia làm 5 loại sau:
o
Loại 0: gãy thân xương đùi không có mảnh thứ 3.
o
Loại I: gãy có mảnh thứ 3 nhỏ.
o
Loại II: gãy có mảnh thứ 3 nhỏ hơn 50% bề rộng của thân xương.
o
Loại III: gãy có mảnh thứ 3 lớn hơn 50% bề rộng của thân
xương.
o
Loại IV: gãy nát nhiều mảnh, nhiều tầng.
Hình 1.12. Phân loại của Winquist và Hansen
Nguồn : theo Winquist và Hansen (1980) [99].