Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu chuyển gen mã hóa nhân tố phiên mã OsNAC6 vào giống lúa Pusa Basmati

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.62 MB, 92 trang )

Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

MỞ ĐẦU
Tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu (BĐKH) hiện nay đang là một vấn đề 
hết sức thời sự, thu hút sự quan tâm, lo lắng của toàn nhân loại. BĐKH hiện đang 
diễn ra thường xuyên trên diện rộng, vượt ra ngoài tầm kiểm soát của con người 
và gây ra những tác động rất lớn đến đời sống và kinh tế  toàn cầu, đặc biệt là  
nông nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu chọn tạo các giống cây trồng có khả năng  
thích ứng cao với bất lợi thời tiết là hết sức cần thiết và cấp bách. 
Việt Nam là một trong những quốc gia được dự  đoán là bị   ảnh hưởng  
nhiều nhất do  tác động bởi biến đổi khí hậu.  Diễn biến thời tiết trong những 
năm gần đây cho thấy hạn đã và đang là một trong những nguyên nhân chính làm 
giảm năng suất cây trồng; thậm chí có nơi, có vụ hạn gây thất thu làm sản lượng  
nông nghiệp không ổn định. Vì vậy, việc tạo ra các giống cây trồng có tính kháng  
hạn cao có ý nghĩa đặc biệt quan trọng góp phần tăng năng suất, xóa đói giảm  
nghèo, ổn định xã hội, tăng dân trí và vị thế quốc gia. 
Từ  hàng ngàn năm về  trước, con người đã biết tạo ra giống cây trồng  
mang các đặc tính mong muốn bằng phương pháp lai tạo giống (lai hữu tính giữa 
hai dòng mang gen mong muốn). Tuy nhiên, phương pháp này cần nhiều thời 
gian, công sức và trong nhiều trường hợp, cây lai thu được kèm cả  tình trạng 
không mong muốn. Ngày nay, các nghiên cứu hệ  gen đã xác định đặc tính, chức  
năng của các gen hữu ích và kỹ thuật di truyền đã chuyển trực tiếp các gen hữu  
ích vào các đối tượng cây trồng khác nhau và tạo ra các cây trồng chuyển gen  
mang các đặc tính quý như   tăng tính chống chịu với các điều kiện ngoại cảnh 
bất lợi, tăng năng suất và chất lượng, cải thiện môi trường nhờ  giảm lượng 
thuốc trừ sâu hóa học cần sử dụng… 
Trong những năm vừa qua, hàng loạt các nghiên cứu chuyển các gen hữu 
ích vào các đối tượng cây trồng đã được tiến hành ở nhiều phòng thí nghiệm và  
Page 1



Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

kết quả  đã tạo được nhiều giống cây trồng chuyển gen mang các đặc tính quý 
như  chống sâu, kháng thuốc diệt cỏ, năng suất cao, chất lượng tốt.... Đặc biệt  
một số giống chuyển gen đã được thương mại và diện tích gieo trồng ngày càng 
tăng trong sản xuất, đáp ứng được kỳ vọng của thực tế sản xuất.  
Tính trạng chịu hạn là tính trạng đa gen, vì vậy mặc dù rất nhiều nghiên 
cứu tạo giống cây trồng chuyển gen chịu hạn đã được nghiên cứu trong những 
năm qua nhưng kết quả là vẫn chưa có giống cây trồng chịu hạn thương mại hóa  
[9, 54, 60]. Gần đây, xu hướng tạo giống cây trồng chuyển gen chịu hạn đang tập  
trung vào các nhân tố phiên mã liên quan đến chịu hạn (gen điều khiển chịu hạn) 
vì những lý do: (1) sự biểu hiện của các gen liên quan đến tính chịu hạn liên quan 
chặt chẽ đến quá trình phiên mã, (2) các gen điều khiển tính chịu hạn mã hoá các  
protein có khả năng hoạt hoá sự biểu hiện của hàng loạt các gen chức năng liên 
quan đến chịu hạn thông qua quá trình phiên mã và kết quả  là thực vật tăng  
cường tính chịu hạn. Điều này giải thích vì sao tính trạng chịu hạn là tính trạng 
đa gen nhưng chỉ cần chuyển một gen điều khiển tính chịu hạn có thể  tăng sức 
chống hạn của cây chuyển gen. Vì vậy, việc phân lập và nghiên cứu đặc tính của  
các gen điều khiển đang trở  thành vấn đề  thời sự  mang tính toàn cầu cả  về 
nghiên cứu cơ bản lẫn nghiên cứu áp dụng. Hiện đã có rất nhiều công bố chuyển 
thành công các gen điều khiển chịu hạn vào cây mô hình Arabidopsis, lúa, cà chua, 
đậu tương, ngô...
Dựa vào thực tế  trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề  tài “Nghiên cứu 
chuyển gen mã hóa nhân tố phiên mã OsNAC6 vào giống lúa Pusa Basmati“
Với những mục tiêu chính như sau:
­ Phân lập gen mã hóa nhân tố phiên mã OsNAC6 điều khiển tính chịu hạn ở lúa.

­ Tập trung tối ưu hoá quy trình chuyển gen và thao tác di truyền trên cây lúa.

­ Tạo ra cây lúa chuyển gen OsNAC6 có khả năng chống chịu tốt với điều kiện hạn.

Page 2


Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. NÔNG NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN  BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN 
CẦU
1.1.1. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẦU TOÀN CẦU

Theo Bộ Tài nguyên­ Môi trường, biến đổi khí hậu đã và đang diễn ra trên  
phạm vi toàn cầu, khu vực và  ở  Việt Nam. Biến đổi khí hậu đã và sẽ  tác động  
nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi thế giới, trong  
đó có Việt Nam. 
Biến đổi khí hậu chính là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ 
quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân  
tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định từ tính bằng thập kỷ hay hàng  
triệu năm. Sự biển đổi có thể là thay đổi thời tiết bình quân hay thay đổi sự phân  
bố  các sự  kiện thời tiết quanh một mức trung bình. Sự  biến đổi khí hậu có thể 
giới hạn trong một vùng nhất định hay trên toàn Địa Cầu. Trong những năm gần 
đây, biến đổi khí hậu được gọi chung bằng hiện tượng nóng lên toàn cầu. Nguyên 
nhân chính của hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu là do sự  gia tăng các hoạt 
động tạo ra các chất thải khí gây hiệu ứng nhà kính (bao gồm  hơi nước, CO2, CH4, 
N2O,  O3, các khí CFC), các hoạt động khai thác quá mức các bể  hấp thụ  và bể 
chứa khí nhà kính như  sinh khối, rừng, các hệ  sinh thái biển, ven bờ và đất liền 
khác. 
Theo Trung tâm Nghiên cứu Khí tượng ­ Khí hậu (Viện Khoa học Khí 

tượng thủy văn và Môi trường), tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam đang diễn 
ra theo chiều hướng gia tăng tần suất và cường độ  của các hiện tượng bão, mưa 

Page 3


Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

lớn, nhiệt độ  cao và hạn hán. Thời tiết trong năm 2010 diễn biến phức tạp, bất 
thường, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi xảy ra  ở  nhiều huyện thị, hạn hán 
nặng ở vụ hè thu, lũ lụt hồi tháng 10/2010 đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản  
xuất nông nghiệp của người dân. Theo Phó phòng Dự báo khí tượng hạn vừa và 
dài (Trung tâm dự  báo Khí tượng­Thủy văn Trung  ương) Nguyễn Đức Hoà thì  
trong những tháng tiếp theo của mùa khô 2010, ở Bắc bộ, đặc biệt là Bắc Trung 
bộ hạn hán sẽ gay gắt hơn nhiều so với năm ngoái.  Cùng với đó, vào đầu vụ từ 
tháng  1  đến  tháng  3­2011,   mực   nước   trên   các   sông   lớn   sẽ   ở   mức   thấp  hơn  
TBNN, trong khi đó độ mặn vùng cửa sông khả năng cao hơn TBNN, nước mặn  
sẽ  xâm nhập sâu vào các cửa sông và thẩm thấu ngầm,  ảnh hưởng đến nhiều 
diện tích canh tác của các địa phương ven biển. Do vậy khả năng vào vụ  có thể 
thiếu hụt lượng nước tưới tiêu tương đương với khoảng 200.000 ha.  [80]
1.1.2.  ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU ĐẾN SẢN  
XUẤT NÔNG NGHIỆP

Nông nghiệp thế  giới hiện nay đang đối mặt với những khó khăn lớn do 
tình   trạng   biến   đổi   khí   hậu   gây   ra.  Tại   Trung   Quốc,   hạn   hán   nghiêm   trọng 
thường xuyên xảy ra  ở  các tỉnh miền Bắc. Tính trạng hạn hán kéo dài từ  cuối 
tháng 7 năm nay đã  ảnh hưởng nghiêm trọng vùng trồng ngô lớn nhất Trung 
Quốc và có nguy cơ thu hẹp 60% diện tích trồng trọt. Ấn Độ  đang phải đối mặt  
với đợt hạn hán nghiêm trọng nhất trong vòng 7 năm qua. Hiện nay đã có hơn 1/3  

số quận của  Ấn Độ  rơi vào tình trạng hạn hán. Thiếu hụt lượng mưa cần thiết  
có thể  khiến tăng trưởng kinh tế  của quốc gia này giảm sút 1% trong năm nay. 
Đợt hạn hán tồi tệ nhất trong lịch sử gần 20 năm qua tại Thái Lan trong năm nay 
đang đẩy quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới đối mặt với vụ mùa thất thu.  
Thông báo mới nhất cho biết, sản lượng gạo của nước này trong vụ mùa tới, kết  
thúc vào tháng 8, có thể chỉ đạt 2 triệu tấn so với mức dự báo 5 triệu tấn trước  
đó.
Page 4


Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

Chưa bao giờ vấn đề biến đổi khí hậu (BĐKH) lại được đề cập nhiều và 
nóng bỏng như  trong thời điểm này. Theo nghiên cứu mới nhất của Liên Hợp  
Quốc [81], Việt Nam sẽ  là quốc gia bị   ảnh hưởng nhiều nhất  ở khu vực Đông 
Nam Á từ sự BĐKH này.
Việt Nam, một nước đang phát triển trong thời kỳ công nghiệp hóa, nằm 
trong nhóm nước dễ bị tổn thương bởi các vấn đề  môi trường do BĐKH gây ra 
như lũ lụt, hạn hán, bão… Bên cạnh đó, với bờ biển dài, vấn đề mực nước biển  
dâng cao có thể  làm mất 12,2% diện tích đất của Việt Nam và đe dọa tới chỗ 
sinh sống của 17 triệu người. Những biến động thời tiết bất thường gây thiệt  
hại lớn cho đời sống dân nhân và đất nước mà chúng ta thường gọi là thiên tai  
cần được nghiên cứu, xem xét theo hướng báo động toàn cầu về  gia tăng nhiệt 
độ bề mặt trái đất và mực nước biển ngày càng dâng cao. Theo nghiên cứu mới  
nhất chuẩn bị công bố, đến cuối thế  kỷ  (2100), nhiệt độ  của Việt Nam sẽ  tăng 
lên khoảng 2 đến 4,5oC và mực nước biển sẽ dâng lên khoảng 10 đến 68 cm. Và 
nếu sự  biến đổi khí hậu cứ  diễn ra như  với tốc  độ  hiện nay thì trong vòng 
khoảng 100 năm nữa, nhiều diện tích đất liền trên trái đất, trong đó có vùng đồng 
bằng châu thổ  sông Cửu Long và sông Hồng, có thể  sẽ  ngập chìm trong nước 

biển [81]. Theo ước tính của IPCC, nếu mực nước biển dâng cao 1 m thì làm cho 
22 triệu người Việt Nam mất nhà cửa, đồng bằng Sông Hồng sẽ  bị  ngập 5.000 
km2 và đồng bằng Sông Cửu Long bị ngập 15.000 ­ 20.000 km2; mà đây là hai vựa 
lúa lớn nhất, tập trung đông dân cư  nhất cả  nước. Mất đất, sản lượng lương 
thực của Việt Nam sẽ giảm 12% (xấp xỉ 5 triệu tấn). Trong khi miền Trung vẫn  
chưa hết mùa mưa lũ, các tỉnh miền Bắc lại đang phải gồng mình chống hạn. Sự 
thay đổi khắc nghiệt và bất thường của thời tiết đang khiến cả  dải đồng bằng  
sông Hồng "khát" nước. Mực nước các sông, hồ  chứa đều xuống thấp, ba hồ 
thuỷ lợi lớn của miền Bắc là Hoà Bình, Thác Bà, Tuyên Quang hiện mới chỉ tích 

Page 5


Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

được hơn 5,2 tỉ  m3, còn thiếu hơn 4,5 tỉ  m3 so với thiết kế, đe doạ   ảnh hưởng 
nghiêm trọng đến an ninh lương thực [82].
Theo tính toán của Tổng cục Thuỷ lợi, nếu kéo dài tình trạng ít mưa như 
hiện nay thì sẽ  có khoảng 650.000 ha lúa Đông Xuân 2010­ 2011 rơi vào cảnh 
thiếu nước tưới. Trong khi đó, nhận định của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ 
văn Trung  ương cho thấy, thời tiết từ  nay đến cuối năm và đặc biệt đúng thời  
điểm gieo cấy vụ  Đông Xuân sẽ  rất khắc nghiệt do khô hạn tiếp tục kéo dài. 
Đến hết năm 2010, dòng chảy các sông Bắc Bộ từ thượng lưu đến hạ  lưu giảm  
nhanh và có khả  năng nhỏ  hơn mức trung bình nhiều năm (TBNN) từ  20­40%.  
Trong đó, 2 hệ thống sông chính là sông Hồng và sông Thái Bình sẽ thiếu hụt với 
mức 35­45%. 

 1.2. HẠN VÀ PHÂN LOẠI HẠN
 1.2.1. KHÁI NIỆM HẠN


Tất cả các sinh vật trên Trái đất đềucần có nước để duy trì các hoạt động 
sống của cơ  thể, vì vậy nước có ý nghĩa sống còn đối với sinh vật, đặc biệt là 
thực vật – những sinh vật không có khả  năng di chuyển để  tìm nguồn nước. 
Lượng nước cần thiết cho cơ thể thực vật  phụ thuộc vào từng loài và từng giai 
đoạn phát triển của chúng. Hạn đối với thực vật là khái niệm chỉ sự thiếu nước  
do môi trường gây ra trong suốt quá trình sống hay trong từng giai đọan phát 
triển, làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển. 
Mức độ  tổn thương của thực vật do khô hạn gây ra có nhiều mức độ 
khác nhau: chết, chậm phát triển hay phát triển bình thường.   Khả  năng giảm 
thiểu mức độ  tổn thương do thiếu hụt nước gây ra gọi là   “tính chịu hạn”  của 
thực vật và những cây trồng có khả năng phát triển bình thường trong điều kiện 
Page 6


Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

khô hạn gọi là “cây chịu hạn”. Khả năng có thể giảm thiểu mức độ tổn thương  
do thiếu hụt nước gây ra gọi là “tính chịu hạn” của thực vật [3].
Tuy nhiên, rất khó để xác định được thế nào là trạng thái hạn đặc trưng vì 
mức độ khô hạn do môi trường gây ra khác nhau theo từng mùa, từng năm, từng  
vùng địa lý và không thể  dự  đoán trước được. Mức độ  khô hạn do môi trường  
gây nên ảnh hưởng trực tiếp đến sự  phát triển của cây, làm giảm năng suất cây 
trồng, thậm chí có thể dẫn đến mất mùa... [61]
Các yếu tố của môi trường như thành phần thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, 
nhiệt độ  cao, gió nóng... gây nên hiện tượng mất cân bằng áp suất thẩm thấu  
giữa cây và môi trường, dẫn đễn sự  thiếu hụt nước trong tế  bào, gây ra hiện 
tượng hạn hán. Hạn được phân biệt thành 3 loại là hạn không khí, hạn đất và 
hạn toàn diện [11].


1.2.2. PHÂN LOẠI HẠN
1.2.2.1.  Hạn không khí

Hạn không khí thường có đặc trưng là nhiệt độ  cao (39 ­ 42 0C) và độ ẩm 
thấp (< 65%). Hiên tượng này thường gặp ở những tỉnh miền Trung nước ta vào 
những đợt gió Lào và ở vùng Bắc bộ vào cuối thu, đầu đông. Hiện tượng này còn  
xuất hiện  ở  một số  nước trên thế  giới như  gió Chamsin  ở  Israel; gió Mistral  ở 
miền nam nước Pháp… đã làm  ảnh hưởng nghiêm trọng đến một số  loài cây 
trồng như phong lan, cam, chanh, đậu tương…. [56].
Hạn không chỉ  ảnh hưởng trực tiếp lên các bộ  phận của cây như  hoa, lá, 
chồi non… nhất là ảnh hưởng đến quá trình tung phấn của cây. Đối với thực vật  

Page 7


Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

nói chung và cây lúa nói riêng thì hạn không khí thường gây ra hiện tượng héo  
tạm thời vì nhiệt độ  cao, độ   ẩm thấp, làm cho mức độ  thoát hơi nước nhanh 
vượt qua mức độ  bình thường, lúc đó rễ  hút nước không đủ  bù lại lượng nước  
mất, cây lâm vào tình trạng mất cân bằng về nước. Nước cũng là sản phẩm khởi  
đầu, trung gian và giai đoạn cuối cùng của quá trình chuyển hóa hóa sinh, là môi 
trường để các phản ứng trao đổi chất xảy ra [63]. Vì vây, việc cung cấp đủ nước  
cho cây chính là một biện pháp canh tác quan trọng. Hướng nghiên cứu tăng 
cường tính chịu hạn của cây trồng là một trong những mục tiêu của các nhà tạo  
chọn giống.
Mức độ  thiếu hụt nước càng lớn thì  ảnh hưởng càng xấu đến quá trình  
sinh trưởng của cây. Thiếu nước nhẹ  thì giảm tốc độ  sinh trưởng, thiếu nước  

trầm trọng sẽ dẫn đến biến đổi hệ  keo nguyên sinh chất, làm tăng quá trình già  
hóa tế bào. Khi bị khô kiệt nước, nguyên sinh chất bị đứt vỡ  cơ học dẫn đến tế 
bào mô bị tổn thương và chết.
1.2.2.2.

Hạn đất

Mức độ  khô hạn của đất tùy thuộc vào sự  bốc hơi nước trên bề  măt và  
khả năng giữ nước của đất. Hạn đất sẽ làm cho áp suất thẩm thấu của đất tăng  
cao đến mức cây không thể lấy nước qua tế bào rễ, vì thế hạn đất có thể gây ra 
cho cây héo lâu dài. Hạn đất tác động trực tiếp đến bộ phận rễ  làm ảnh hưởng 
rất lớn đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Đối với cây trồng cạn,  
hạn đất cũng  ảnh hưởng nghiêm trọng đến giai đoạn gieo hạt và nảy mầm. 
Lượng nước trong đất không đủ  làm co mầm và héo; nếu thiếu nước nặng sẽ 
gây thui chột mầm và chết. 
1.2.2.3.

Hạn toàn diện

Hạn toàn diện là hiện tượng khi có cả  hạn đất và hạn không khí xảy ra 
cùng một lúc. Trong trường hợp này, cùng với sự mất nước do không khí làm cho  

Page 8


Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

hàm lượng nước trong lá giảm nhanh dẫn đến nồng độ dịch bào tăng lên, mặc dù 
sức hút nước từ  rễ  của cây cũng tăng nhưng lượng nước trong đất đã cạn kiệt  

không đủ cung cấp cho cây. Hạn toàn diện thường dẫn đến hiện tượng héo vĩnh  
viễn, cây không có khả năng phục hồi. Ở nước ta, hạn toàn diện thường xảy ra  
ở các tỉnh miền Trung (Nghệ An, Hà Tĩnh…), gây nên thiệt hại đáng kể cây trồng 
nói chung và cây lúa nói riêng. 
1.3.

PHẢN ỨNG CỦA THỰC VẬT TRONG ĐIỀU KIỆN HẠN

Điều kiện bất lợi môi trường gây ra hàng loạt các thay đổi về  hình thái,  
sinh lí, sinh hoá và phân tử,  ảnh hưởng bất lợi cho sinh trưởng và phát triển của  
thực vật. Trong các điều kiện bất lợi môi trường, hạn là một trong những yếu tố 
quan trọng nhất, đặc biệt trong bối cảnh thay đổi khí hậu toàn cầu. Điều kiện 
hạn hán sẽ làm cho thực vật phải tạo ra hàng loạt các thay đổi về mặt sinh lý để 
tồn tại và thích nghi với điều kiện hạn như: Cụ  thể  hạn hán sẽ  dẫn đến việc  
thực vật đóng các khí khổng, giảm hô hấp và quang hợp, giảm thể  tích nước  
trong các mô, chậm quá trình sinh trưởng.  Ở mức độ  phân tử, điều kiện hạn sẽ 
làm cho thực vật gia tăng mức độ biểu hiện và tích luỹ của các gen/protein chống 
chịu stress [15, 59, 74]. 
Ở  Arabidopsis, các protein như  kinase, nhân tố phiên mã (transcription factor), 
phosphatase,   protease,   protein   biểu   hiện   trong   giai   đoạn   muộn   của   phôi   (late 
embryogenesis abundant(LEA), protein sinh tổng hợp Abscisic acid (ABA), các 
protein sinh tổng hợp đường (proline, mannitol, sorbitol) và hàng loạt các protein 
chức năng khác tham gia vào quá trình chịu hạn ở thực vật [59]. 
Các protein tham gia vào quá trình chống hạn của thực vật được phân thành  
hai nhóm: (1) nhóm protein chức năng trực tiếp tham gia chống lại với điều kiện 
hạn (ABA, LEA, proline, mannitol, sorbitol...); (2) nhóm protein điều khiển sự 
biểu hiện của các gen chức năng liên quan đến tính chịu hạn (nhân tố  phiên mã, 
Page 9



Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

kinase...). Các nhân tố  phiên mã này bám vào trình tự  ADN đặc hiệu trên vùng 
khởi động gen của các gen chức năng tham gia vào tính chịu hạn và hoạt hóa sự 
biểu hiện của các gen này, kết quả  là tăng cường tính chịu hạn  ở thực vật. Các 
nghiên cứu về gen đã chứng minh vùng khởi động gen của nhiều gen chức năng 
chứa một hoặc nhiều trình tự ADN đặc hiệu là điểm bám của một nhân tố phiên 
mã. Điều này chứng tỏ  một nhân tố  phiên mã có thể  hoạt hóa biểu hiện của  
nhiều gen chức năng. Các nghiên cứu biểu hiện gen đã chứng minh nhiều nhân tố 
phiên mã biểu hiện mạnh trong điều kiện hạn chứng tỏ nhóm protein này đóng vai  
trò quan trọng trong cơ  chế  điều hòa và biểu hiện của các gen   tăng cường tính  
kháng hạn ở thực vât. [60, 74].

Điều kiện hạn 
hán
Nhóm gen nhận, truyền tín hiệu 
(G protein, Kinase…)
Các gen điều khiển
biểu hiện
Các nhân tố khởi đầu phiên mã
Các gen chức năng

(DREB, NAC, ZFHD, AREB, MYB, MYC, 
…)

biểu hiện
Các gen chức năng
(late embryogenesis abundant (LEA), chaperones, proteases,
transporters, sugars, proline, mannitol, sorbitol...)


Thực vật tăng cường tính chịu hạn

Page 10


Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

Hình 1.  Cơ chế phân tử của quá trình tăng cường tính chịu hạn ở thực vật
1.3.1. CÁC GEN LIÊN QUAN ĐẾN CÁC QUÁ TRÌNH CHUYỂN HÓA

Sự  thay đổi chuyển hóa sơ  cấp trong cơ  thể  là một cách đáp  ứng thông 
thường với  điều kiện stress   ở  thực vật. Ví dụ, một cADN mã hoá cho enzym  
glyceraldehyde­3­phosphate   dehydrogenase   được   phân   lập   từ   cây  C. 
plantagineum (bảng 1) tăng cường biểu hiện khi bị xử lý trong điều kiện hạn và 
xử lý ABA [68]. Tuy nhiên các mức độ tăng cường hoạt động của enzym có liên 
quan với các yếu tố stress môi trường ở thực vật, phản ánh sự  gia tăng nhu cầu 
về  năng lượng. Các protease có thể  cũng là một đặc điểm quan trọng của các 
quá trình chuyển hoá trong điều kiện stress. Chúng góp phần làm ngừng việc sử 
dụng các protein thừa và phân hủy các chuỗi peptit trong các túi chứa, qua đó 
giải phóng các axit amin tự do để  sử dụng cho việc tổng hợp số lượng lớn các  
protein mới (bảng 1 và 2, [24]).
1.3.2. CÁC GEN THAM GIA QUÁ TRÌNH BIẾN ĐỔI TÍNH THẤM CỦA TẾ 
BÀO

Thực vật có thể  giữ  được thế  nước (giúp duy trì dòng chảy của nước 
trong cây) trong điều kiện khô hạn nhẹ  bằng cách biến đổi tính thấm của tế 
bào, quá trình này bao gồm việc tận dụng các phân tử  đường hay các giải pháp  
tương thích khác [12]. Cả  các kênh dẫn nước và ion đều có vai trò quan trọng 

như  nhau trong việc điều hòa dòng chảy của nước và sự  liên hệ  giữa các kênh  
này với điều kiện stress hạn đã được khẳng định qua việc phân lập được các 
gen mã hóa cho protein của các kênh này, biểu hiện trong việc đáp  ứng sự  khô 
hạn.
Phân tử  cADN 7a từ cây đậu Hà Lan (bảng 2, [24]) mã hóa một chuỗi peptit  
với các điểm đặc trưng của các kênh dẫn ion, trong khi phân tử cADN RD28 từ cây A. 
thaliana (bảng 1, [72]) và có thể  là cả  phân tử  cADN H2­5 từ  cây C. plantagineum 
Page 11


Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

đều mã hóa cho protein của các kênh dẫn nước [16].
1.3.3. CÁC GEN THAM GIA BIẾN ĐỔI CẤU TRÚC

Các nhà khoa học đã chứng minh điều kiện stress hạn là nguyên nhân gây ra sự 
biến đổi trong thành phần hóa học, đặc điểm sinh lý của thành tế bào và những sự 
thay đổi này có thể  liên quan đến các gen mã hóa cho enzym sinh tổng hợp S­
adenosylmethionine (bảng 1, [21]). Trong điều kiện binh thường, việc tăng cường 
biểu hiện của các gen sinh tổng hợp S­adenosyl­ L­methionine có liên quan đến 
các vùng đang diễn ra sự  hóa gỗ  [47]. Do đó, việc tăng cường biểu hiện trong  
các mô chịu điều kiện stress hạn có thể  dẫn đến việc hóa gỗ  của thành tế  bào. 
Quá trình kéo dài tế bào bị dừng lại dưới điều kiện stress hạn kéo dài liên tục và 
ngay sau đó các quá trình hóa gỗ được khởi động [44].

Bảng 1. Các gen được tăng cường biểu hiện bởi stress hạn và mã hoá 
cho chuỗi polypeptide của các protein có chức năng đã biết (J.Ingram và D. 
Bartels)


Page 12


Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

Page 13


Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

Espartero và cộng sự  đã chứng minh được  ở  nấm sự  thiếu nước có thể 
gây ra hiện  tượng đồng cảm  ứng phiên mã enzym sinh tổng hợp S­adenosyl­L­  
methionine với các enzym  khác như enzym thủy phân S­adenosyl­L­homocystein  
hay một enzym chuyển hóa methyl cần thiết cho việc tạo thành tế bào [21].
Bảng 2. Các cADN tăng cường biểu hiện trong điều kiện hạn nhưng  
chức năng chưa xác định (J.Ingram và D. Bartels)

Page 14


Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

1.3.4. CÁC GEN THAM GIA QUÁ TRÌNH PHÁ HỦY VÀ KHÔI PHỤC

Các gen cảm  ứng với điều kiện hạn mã hóa cho các protein có trình tự 
tương đồng với các enzym phân hủy protein đã được phân lập từ   P. sativum 
(bảng 2, [24]) vµ A. thaliana (bảng 1 và 2 [8, 35, 36, 70]). Một trong những chức  

năng của các enzyme này là phá hủy các protein bị mất chức năng do tác động của  
điều kiện hạn [24]. Trong giai đoạn đầu của quá trình bị hạn hán, A. Thaliana tăng 
cường tổng hợp các phân tử ARN thông tin mã hóa cho các protein ubiquitin có hoạt  

Page 15


Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

tính mạnh [35]. Một protein dung hợp trong nhóm này có hoạt tính ubiquitin được  
phát hiện ra trong quá trình dung giải protein và sự gia tăng này  có thể  tương  đồng  
với  việc  phân  hủy  protein  đã  xảy  ra  vì  quá  trình  gắn ubiquitin có vai trò xác  
định protein cho quá trình phân hủy
Sản phẩm của gen cảm  ứng điều kiện hạn được phân lập bằng phương 
pháp sàng lọc biệt hóa có trình tự tương đồng với các protein shock nhiệt (bảng 
2; [35]). Các gen mã hóa cho các protein này có thể là các chaperonin, có liên quan 
đến việc sửa chữa protein thông qua sự trợ giúp các các phân tử  protein khác để 
phục hồi cấu trúc tự  nhiên của protein sau khi bị phá hủy hay gấp nếp sai trong  
quá trình bị hạn. Các protein shock nhiệt có khối lượng phân tử nhỏ cũng có thể 
là các chaperonin. 
1.3.5. CÁC GEN LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC LOẠI BỎ ĐỘC TỐ

Các enzym liên quan đến việc loại bỏ độc tố trung gian trong các quá trình  
chuyển hóa hiếu khí như  khử  hóa glutathione, bẻ  gẫy liên kết superoxide được 
tăng cường trong quá trình đáp ứng lại stress hạn chứng tỏ chúng có vai trò quan  
trọng trong các quá trình chống chịu [39]. Việc giảm lượng nước  ở lá và đóng 
khí khổng dẫn đến việc giảm lượng CO 2  [58]. Sự  gia tăng hoạt động hô hấp 
sáng trong quá trình hạn hán cũng đồng thời xảy ra do có sự  tăng cường các hoạt  
động oxi hóa glycolate, dẫn đến việc tạo ra các phân tử H2O2 [39]. Điều này có thể 

giải thích tại sao các gen mã   hóa cho các enzym có hoạt tính loại bỏ  độc tố  như 
ascorbate peroxidase (bảng 1; [39]) và superoxide dismutase (bảng 1; [49, 69]) lại tăng 
cường biểu hiện trong quá trình đáp ứng hạn hán.

Page 16


Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

Hình 2. Phân loại các gen biểu hiện đáp ứng với điều kiện hạn ở thực vật 
1.4.

CÁC NHÂN TỐ PHIÊN MàĐIỀU KHIỂN CÁC GEN LIÊN 
QUAN ĐẾN TÍNH CHỊU HẠN

Dòng chảy di truyền từ ADN đến protein trải qua quá trình rất quan trọng là  
quá trình phiên mã. Các nhân tố  phiên mã bám vào trình tự  ADN đặc hiệu trên 
vùng khởi động gen của các gen đích và điều hòa biểu hiện các gen này. 

Page 17


Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

Hình 3. Mô hình quá trình phiên mã
Nhóm gen mã hóa các nhân tố phiên mã chiếm khoảng 8 ­ 10 % trong mỗi  
hệ gen và đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của sự sống như quá trình  
sinh trưởng, phát triển và chống chịu với bất lợi môi trường...  Ở  lúa, hơn 2600 

gen mã hóa nhân tố phiên mã đã được phân lập và phân chia thành các nhóm, họ 
và siêu họ dựa theo trình tự nucleotide và chức năng. Rất nhiều gen mã hóa nhân 
tố  phiên mã liên quan đến chịu hạn đã được nghiên cứu chức năng  ở  mức độ 
phân tử.
Đặc điểm đặc trưng của các protein điều khiển (nhân tố  phiên mã) là có 
hai vùng hoạt động (domain): (1) vùng hoạt hoá các protein chức năng (activation 
domain) và (2) vùng liên kết (binding domain) với các trật tự ADN đặc hiệu (cis­
acting element) trên vùng điều khiển của gen (promoter). Các nhân tố  phiên mã  
điều khiển các gen chịu hạn được phân loại dựa vào trật tự  ADN đặc hiệu mà  
chúng liên kết. Vùng khởi động (promoter) của hầu hết các gen liên quan đến  
tính chịu hạn thường chứa một hoặc nhiều trật tự ADN đặc hiệu phổ  biến là: 
ABRE   (ABA   responsive   element   ­   y ếu   tố   đáp   ứng   ABA)   và   DREB/CRT 
(Dehydration responsive element/C repeat ­ y ếu t ố/đoạn C lặp lại đáp ứng hạn), 
NAC, MYB... với chức năng tương ứng là điểm bám của các protein điều khiển  
Page 18


Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

quá trình phiên mã biểu hiện phụ  thuộc và không phụ  thuộc vào nồng độ  ABA 
(hình

 

4) 

Hình 4. Hệ thống điều khiển phiên mã của vùng ADN đặc hiệu và 
nhân tố phiên mã điều khiển biểu hiện các gen chức năng tham gia phản 
ứng chống chịu với điều kiện bất lợi ở Arabidopsis


       1.4.1. CÁC NHÂN TỐ PHIÊN MàĐIỀU KHIỂN GEN LIÊN QUAN ĐẾN  
TÍNH CHỊU HẠN KHÔNG PHỤ THUỘC ABA

Page 19


Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

a. Nhóm nhân tố NAC
Các nhân tố  phiên mã họ  NAC chứa trình tự  đồng nhất (đầu tiên được  
phát hiện từ petunia NAM, từ Arabidopsis ATAF1, ATAF2 và CUC)  gọi là vùng 
hoạt động NAC ở đầu N­tận cùng, là một họ gen đặc trưng của thực vật có vai 
trò quan trọng trong việc xác định mô phân sinh đỉnh chồi [50]; biệt hóa các cơ 
quan rễ, hoa trong sinh trưởng phát triển thực vật [7]; phản ứng với điều kiện bị 
tổn thương và tác nhân gây hại tấn công [7; 14]. Có ít nhất 100 gen NAC trong  
hệ gen Arabidopsis và 75 gen NAC trong hệ gen lúa đã được phân lập nhưng chỉ 
một số  ít gen NAC được nghiên cứu chức năng [46]. Phần lớn protein của gen  
NAC chứa đựng vùng bám ADN  ở  tận cùng đầu N có độ  bảo thủ  cao, trình tự 
tín hiệu định vị nhân và một vùng tận cùng đầu C biến đổi [29].
 Dựa vào phân tích trình tự axit amin, các gen thuộc nhóm NAC ở thực vật  
có   thể   được   chia   thành   vài   phân   họ   như   NAM,   ATAF   và   OsNAC3.   Ở   lúa,  
OsNAC1 và OsNAC2 được xếp vào trong phân họ NAM. Trong phân họ này còn  
bao gồm NAM và CUC. Trong khi đó, OsNAC5 và OsNAC6 thuộc hoàn toàn phân 
họ ATAF. Ngoài những thành phần của các phân họ này thì trong bộ gen của lúa  
còn   có   các   gen  OsNAC3,  OsNAC4  (thuộc   phân   họ   OsNAC3),   OsNAC7  và 
OsNAC8. 
Trật tự  ADN đặc hiệu NACR bao gồm 62 nucleotide lần đầu tiên được  
phát hiện trên đoạn điều khiển gen ERD1 (early responsive to dehydration­1) liên 

quan đến tính kháng hạn  ở  thực vật. Sản phẩm protein của ba gen điều khiển 
quá trình phiên mã thuộc nhóm gen NAC bám vào trật tự  ADN đặc hiệu NACR  
(14bp CACTAAATTGTCAC và trình tự  lõi CATGTG giống MYC) trên đoạn 
điều khiển các gen tăng cường tính kháng hạn làm cho các gen này biểu hiện  
mạnh và kết quả là cây chuyển gen có tính kháng rất cao với điều kiện hạn. Các 
phân tích ADN  microarray về  sự  liên quan giữa biểu hiện của  các  gen  điều 

Page 20


Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

khiển quá trình phiên mã thuộc nhóm NAC với biểu hiện của các gen liên quan 
đến tính kháng hạn cũng đã đưa ra kết luận là khi các gen điều khiển quá trình  
phiên mã biểu hiện trong cây chuyển gen đã hoạt hoá sự  biểu hiện của một số 
gen chức năng sinh ra trong điều kiện hạn [65]. Từ nghiên cứu về khả năng điều  
khiển tính chịu hạn của nhóm gen NAC trên Arabidopsis, nhóm nghiên cứu của  
Lizhong Xiong ( Trung tâm Quốc gia về nghiên cứu gen thực vật Trung Quốc) đã  
phân lập gen  OsNAC1  và chuyển vào lúa. Cây lúa chuyển gen tăng cường tính 
chịu hạn, mặn và qua phân tích ADN microarray thì sự biểu hiện của gen ngoại  
sinh OsNAC1 đã hoạt hóa hàng loạt gen chức năng liên quan đến tính chịu hạn.  
Kết quả  thử  nghiệm trên đồng ruộng cho thấy các cây lúa chuyển gen OsNAC1 
cho năng suất cao hơn 22­34% so v ới các cây đối chứng  ở  điều kiện hạn [29].  
Tương tự  nhóm nghiên cứu của Shinozaki đã phân lập và nghiên cứu đặc tính 
gen OsNAC6 và cho kết quả là các cây lúa chuyển gen tăng cường tính chịu hạn, 
mặn, lạnh. Đặc biệt, ngoài việc tăng cường tính chống chịu với bất lợi thời tiết,  
cây lúa chuyển gen OsNAC6 còn tăng cường tính kháng bệnh bạc lá so với cây 
đối chứng [42].   Gần đây, gen NAC  ở  lúa  ONAC045  cũng được công bố  liên 
quan đến tính chống chịu với điều kiện bất lợi môi trường. Gen ONAC045 định 

vị ở nhân và biểu hiện mạnh trong điều kiện hạn, mặn, lạnh và xử lý ABA. Cây  
lúa chuyển gen ONAC045 tăng cường tính chịu hạn, mặn [77]. 
b.  Nhóm nhân tố DREB2
Hai gen DREB2A và DREB2B chỉ  biểu hiện trong điều kiện hạn và hoạt 
hoá các gen chức năng tham gia vào tính kháng hạn của thực vật. Tuy nhiên biểu  
hiện của các gen DREB2A và DREB2B không làm tăng tính kháng hạn  ở các cây 
Arabidopsis chuyển gen chứng tỏ nhóm gen này cần quá trình sửa đổi sau phiên  
mã ví dụ  như  qua quá trình phosphoryl hóa để  chuyển protein sang dạng hoạt 
hoá [38]. Gen  DREB2A  được thay đổi cấu trúc để  loại bỏ  30 axit amin tương 
ứng với trật tự  từ  136 đến 165 để  tạo ra dạng  DREB2ACA. Kết quả, sự  biểu 
Page 21


Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

hiện của gen DREB2ACA giúp cây chuyển gen Arabidopsis tăng cường đáng kể 
tính chịu hạn. Các phân tích sử dụng kỹ thuật ADN microarray và Northern blot 
đã chứng minh là gen DREB2ACA điều khiển sự  biểu hiện của rất nhiều gen  
chức năng tham gia vào tính kháng hạn ở thực vật [56]. Gen  ZmDREB2A cũng đã 
được   phân   lập   và   nghiên   cứu   đặc   tính   chi   tiết   ở   ngô.   Không   giống   như   ở 
Arabidopsis (DREB2A), gen  ZmDREB2A  tạo ra hai dạng phiên mã và qua phân 
tích RT­ PCR thì chỉ  có dạng phiên mã có hoạt tính sinh ra đáng kể  trong điều 
kiện hạn. Ngoài ra, qua thí nghiệm phân tích hoạt hoá phiên mã (transactivation 
assay)  ở tế bào trần Arabidopsis thì ZmDREB2A có hoạt tính hoá quá trình phiên 
mã (transactivation activity) mạnh hơn nhiều  DREB2A. Vì vậy quá trình sửa đổi 
sau dịch mã là không cần thiết trong việc tạo ra protein ho ạt tính trong trường  
hợp gen ZmDREB2A. Sự biểu hiện liên tục gen  ZmDREB2A làm tăng cường tính 
chịu hạn rõ rệt trong các cây chuyển gen. Kết quả này cho thấy có sự khác nhau 
về cơ chế điều khiển tính chịu hạn trong cùng nhóm gen giữa cây mô hình hai lá  

mầm (Arabidopsis) và cây một lá mầm [52]. 
Gần đây, nhóm gen mới ở  lúa OsRap2.4A/DBF1 biểu hiện mạnh trong điều 
kiện hạn được phân lập bằng phương pháp one hybrid sử dụng mồi là 4 đoạn ADN 
lặp lại, mỗi đoạn gồm 50 nucleotide chứa trật tự ADN đặc hiệu DRE định vị sau hộp  
TATA trên promoter JRC2606 (Glutamate dehydrogenase­like proteins). 
1.4.2. CÁC NHÂN TỐ PHIÊN MàĐIỀU KHIỂN GEN LIÊN QUAN 
ĐẾN TÍNH CHỊU HẠN  PHỤ THUỘC ABA
a.  Nhóm nhân tố ABRE/ABF
Trật tự  ADN đặc hiệu ABRE có trình tự  lõi là ACGTGGC lần đầu tiên  
được phát hiện nằm trên đoạn điều khiển gen Em  ở lúa mì [25], gen RAB16  ở 
lúa [40]. Hai nhóm protein điều khiển quá trình phiên mã AREB/ABF bám vào 
trật tự ADN đặc hiệu ABRE trên các đoạn ADN điều khiển và hoạt hoá sự biểu  

Page 22


Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

hiện các gen liên quan đến tính kháng hạn và kết quả  là tăng cường tính kháng  
hạn ở các cây chuyển gen [67]. Trên cây mô hình Arabidopsis, biểu hiện của gen  
ABF3 hoặc AREB2/ABF4 dẫn đến cây chuyển gen tăng cường tính kháng hạn 
[32], trong khi đó biểu hiện của gen ABF2 dẫn đến cây chuyển gen tăng cường  
tính kháng hạn, mặn và nhiệt độ cao[34]. 
b.  Nhóm nhân tố MYB và MYC
Hai gen điều khiển quá trình phiên mã ở Arabidopsis có tên gọi là AtMYC2 
và AtMYB2 cũng được công bố bám vào trật tự ADN đặc hiệu MYC (CANNTG)  
và MYB (C/TAACNA/G) trên đoạn điều khiển gen  RD22. Gen  RD22  mã hóa 
protein đồng nhất với protein  ở hạt và có vai trò quan trọng trong quá trình sinh 
tổng hợp protein. Biểu hiện các gen  AtMYC  và  AtMYB  làm cho câyArabidopsis 

chuyển gen có ngoại hình mẫn cảm với ABA và có tính kháng hạn cao [6].

c.  Nhóm nhân tố DREB1/CBF
Trật tự  ADN đặc hiệu DRE/CRT có trình tự  lõi là A/GCCGAC lần đầu 
tiên được phát hiện nằm trên đoạn điều khiển gen RD29  ở  Arabidopsis[73] và 
sau này được phát hiện trên rất nhiều đoạn điều khiển gen của các gen sinh ra  
trong diều kiện hạn và lạnh [9; 64]. Các gen điều khiển quá trình phiên mã thuộc  
nhóm AP2 (APETALA2)/ethylene­responsive element­binding factor (ERF) bám 
vào trật tự ADN đặc hiệu DRE và được đặt tên là: DREB1/CBF và DREB2[74]. 
Trên   cây   mô   hình,   biểu   hiện   của   gen   DREB1A/CBF3,   DREB1B/CBF1,  
DREB1C/CBF2 dẫn đến cây chuyển gen tăng cường tính kháng hạn, mặn và 
lạnh [26;33; 38]. Trong khi đó, biểu hiện của gen DREB1D/CBF4 dẫn đến cây 
chuyển gen chỉ  tăng cường tính kháng hạn [28]. Các gen DREB1/CBF cũng đã  

Page 23


Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

được phân lập ở các cây trồng khác nhau như như đậu tương, súp lơ, cà chua, cỏ 
linh lăng, thuốc lá, anh đào, dâu tây, lúa mì, lúa, lúa mạch, lúa mạch đen, ngô[76]. 
Điều thú vị là khi chuyển các gen OsDREB1/CBF ở lúa, ZmDREB1/CBF ở 
ngô vào cây mô hình Arabidopsis hoặc các gen  DREB1/CBF  ở  Arabidopsis vào 
lúa cho kết quả tương tự về chức năng của nhóm gen này trong việc tăng cường 
tính chống chịu của cây chuyển gen với điều kiện thời tiết bất lợi [20;45; 30;  
53]. Điều này chứng tỏ có sự tương đồng về chức năng của các gen điều khiển 
quá trình phiên mã ở cây một lá mầm và cây hai lá mầm và mở ra triển vọng tốt  
cho việc tăng cường tính kháng hạn ở thực vật thông qua việc chuyển gen điều 
khiển   từ   các   đối   tượng   cây   trồng   khác   nhau.   Hiện   tại,   các   gen   điều   khiển 

DREB1/CBF đã và đang được sử  dụng có hiệu quả  trong việc tăng cường tính 
chống chịu với bất lợi của thời tiết trên nhiều đối tượng cây trồng trong điều 
kiện nhà kính và sản xuất thử  nghiệm trên đồng ruộng như  lúa [45; 30], lúa mì  
[48], khoai tây [13], cà chua [28]. 

1.4.3. NHÓM CÁC GEN ĐIỀU KHIỂN ĐÁP ỨNG HẠN KHÁC
Gần đây, các nhóm gen điều khiển khác như protein kinase và các gen tham  
gia vào quá trình sinh tổng hợp ABA cũng đang được xem là vấn đề thời sự trong 
các nghiên cứu nhằm tăng cường tính kháng hạn  ở  thực vật. Các protein kinase 
xúc tác việc chuyển một nhóm phosphate từ  các hợp chất giàu năng lượng như 
ATP tới các protein trong tế bào thông qua phản  ứng phosphoryl hóa và làm cho  
các protein đó chuyển sang dạng hoạt động. Vì vậy, các protein kinase đóng vai  
trò đặc biệt quan trọng trong việc tăng hoặc giảm hoạt tính protein và trong quá  
trình truyền tín hiệu từ các tín hiệu bề mặt tế bào đến các protein điều khiển, các 
Page 24


Luân văn tốt nghiệp                                                                       Nguyễn Thị Phương 
Dung                                                                                

protein chức năng trong tế bào. Với khía cạnh chịu hạn, các protein kinase truyền 
tín hiệu hạn từ môi trường đến nhóm gen điều khiển phiên mã và hoạt hóa các  
gen này. Khi các gen điều khiển quá trình phiên mã hoạt động sẽ  hoạt hoá các  
gen chức năng tham gia vào tính kháng hạn. Ngoài ra, các protein kinase còn tham 
gia trực tiếp vào quá trình hoạt hoá các gen chức năng sinh ra trong điều kiện  
hạn. 
Nhóm protein kinase  SnRK2 bao gồm  10 thành viên được  phát hiện  ở 
Arabidopsis và lúa. OST/SRK2E đóng vai trò trong vận chuyển tín hiệu ABA và 
kiểm soát hoạt động đóng mở khí khổng, SRK2s hoạt hoá trong điều kiện hạn, 
mặn và ABA [75; 41]. SRK2C hoạt hóa trong điều kiện hạn, mặn và xử lý ABA, 

biểu hiện rất mạnh  ở  đầu rễ  và tham gia vào phản  ứng của rễ  với điều kiện  
hạn. SRK2C đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tăng cường tính kháng  
hạn ở thực vật thông qua việc hoạt hóa các gen tham gia vào tính chịu hạn [66]. 
Gen OsMAPK5 cũng đã được phân lập và nghiên cứu đặc tính ở lúa. Biểu  
hiện gen OsMAPK5 trong cây lúa chuyển gen tăng cường tính chịu hạn, mặn và 
lạnh trong khi ức chế sự biểu hiện của gen OsMAPK5 trong cây chuyển gen tăng 
cường tính kháng cao với các bệnh đạo ôn (Magnaporthe grisea), bệnh thối hạt  
do vi khuẩn (Burkholderia glumae). Kết quả này mở  ra tiềm năng áp dụng gen  
OsMAPK5  trong các cây chuyển gen nhằm tăng cường tính chống chịu với cả 
điều kiện sinh học và phi sinh học [71]. ABA là một hoormon thực vật đóng vai 
trò quan trọng trong các phản ứng của thực vật với ngoại cảnh bất lợi thông qua 
việc tham gia vào quá trình sinh tổng hợp protein trong giai đoạn phát triển phôi  
hạt   và   các   bộ   phận   già   cỗi.   Gen   mã   hoá   9­cis­epoxycarotenoid   dioxygenase 
(NCED) là enzym đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sinh tổng hợp ABA,  
biểu hiện của NCED đã tăng cường tính kháng hạn trong các cây chuyển gen 
[31]. Gần đây, gen mã hoá ABA 8­hydroxylase là enzym tham gia vào việc phân  

Page 25


×