Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khó khăn của sinh viên Đại học Ngoại thương trong việc học tiếng Pháp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.48 KB, 7 trang )

v TRAO ĐỔI

KHÓ KHĂN CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
NGOẠI THƯƠNG TRONG VIỆC HỌC TIẾNG
PHÁP THƯƠNG MẠI
ĐỖ THỊ THU GIANG*; VŨ HƯƠNG TRÀ**
Đại học Ngoại thương, 
**
Đại học Ngoại thương, 
Ngày nhận bài: 10/11/2018; ngày sửa chữa: 04/12/2018; ngày duyệt đăng: 05/12/2018
*

TÓM TẮT
Các học phần Ngôn ngữ kinh tế thương mại có vai trò quan trọng đối với chất lượng đầu ra của
sinh viên chuyên ngành tiếng Pháp thương mại tại Đại học Ngoại thương, bởi các học phần này
trực tiếp trang bị cho sinh viên kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Pháp trong môi trường kinh doanh
– vốn là mục tiêu của chương trình đào tạo. Tuy nhiên, sinh viên thừa nhận gặp khó khăn trong
những học phần này. Vì vậy, cần tiến hành khảo sát để tìm ra những vấn đề mà sinh viên gặp phải
trong học tập, từ đó đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sinh viên. Trong khuôn khổ bài báo
này, chúng tôi xin trình bày kết quả nghiên cứu của mình liên quan đến khó khăn của sinh viên
Đại học Ngoại thương trong các học phần tiếng Pháp thương mại và những giải pháp khắc phục.
Từ khoá: dạy/học tiếng Pháp thương mại, Đại học Ngoại thương, khó khăn, tiếng Pháp thương mại

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trường Đại học Ngoại thương (ĐHNT) đặt mục
tiêu trở thành địa chỉ đào tạo cung cấp nguồn nhân
lực chất lượng cao trong lĩnh vực kinh tế thương
mại. Sinh viên tốt nghiệp ĐHNT do vậy cần nắm
vững kiến thức chuyên ngành về kinh tế thương
mại, đồng thời sử dụng thành thạo một ngoại ngữ
(tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung, tiếng Nhật


hoặc tiếng Nga) trong môi trường kinh doanh, nhất
là kinh doanh quốc tế. Đối với sinh viên chuyên
ngành Tiếng Pháp Thương mại (TPTM), các học
phần Ngôn ngữ Kinh tế Thương mại (NNKTTM)
chiếm tỉ trọng lớn trong chương trình đào tạo và có
vai trò quan trọng đối với chất lượng đầu ra vì đây

102

KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 18 (3/2019)

là những học phần cung cấp những công cụ ngôn
ngữ để giao tiếp trong môi trường kinh doanh. Tuy
nhiên, theo quan sát của chúng tôi, sinh viên chưa
đạt kết quả cao trong những học phần này và thừa
nhận gặp phải một số vấn đề trong việc học. Vì
vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu để tìm ra
những khó khăn cụ thể của sinh viên nhằm đưa ra
giải pháp phù hợp để góp phần nâng cao hiệu quả
học tập và chất lượng đầu ra của sinh viên.
2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu của nhóm tác giả là những
khó khăn của sinh viên chuyên ngành TPTM


TRAO ĐỔI v


tại ĐHNT trong các học phần NNKTTM thuộc
chương trình đào tạo của Trường ở thời điểm năm
học 2017-2018. Đối tượng khảo sát là sinh viên
chuyên ngành TPTM năm thứ 3 và thứ 4 – những
sinh viên đã hoặc sắp hoàn thành chương trình
đào tạo, bởi lẽ những sinh viên này sẽ có đánh giá
mang tính toàn diện về khó khăn của mình trong
toàn bộ chương trình học.
Nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên
cứu mô tả thông qua công cụ nghiên cứu là khảo
sát ý kiến, tổng hợp và phân tích dữ liệu. Phiếu
khảo sát với bảng câu hỏi cụ thể, bao gồm các câu
hỏi đề cập 5 nhóm khó khăn: khó khăn liên quan
đến kiến thức chuyên ngành, khó khăn liên quan
đến kiến thức ngôn ngữ, khó khăn liên quan đến
phương pháp học, khó khăn liên quan đến phương
pháp dạy, khó khăn do một số nguyên nhân khác.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tiếng Pháp thương mại và thực trạng dạy/
học tiếng Pháp thương mại ở Đại học Ngoại thương
Trước hết, cần khẳng định tiếng Pháp thương
mại (français commercial) thuộc phân nhánh của
tiếng Pháp chuyên ngành (français de spécialité).
Theo Mangiante (2006, tr.138), trong phương pháp
giảng dạy Tiếng Pháp chuyên ngành, mục đích
của dạy và học liên quan đến một lĩnh vực chuyên
môn, bao hàm toàn bộ những tình huống giao tiếp
chuyên môn của một chuyên ngành hay ngành
nghề cụ thể. Tiếng Pháp chuyên ngành được hiểu
là toàn bộ các phương tiện biểu đạt tiếng Pháp (từ

vựng, ngữ pháp, văn phong) được sử dụng trong
những tình huống, lĩnh vực chuyên môn cụ thể (Đỗ
Thị Thu Giang, 2015, 2018). Vậy nên, dạy và học
TPTM chính là dạy và học tiếng Pháp để giao tiếp
trong môi trường kinh tế, kinh doanh, thương mại.
Ở ĐHNT, việc dạy TPTM được triển khai
theo hướng cung cấp cho sinh viên những kiến
thức ngôn ngữ (từ vựng, ngữ pháp, văn phong) để
có năng lực giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết) trong
môi trường doanh nghiệp. Chương trình đào tạo
chuyên ngành TPTM do đó bao gồm 10 học phần

NNKTTM mà mỗi học phần (3 tín chỉ) hướng đến
một chuyên đề cụ thể: Nhập môn kinh tế thương
mại, marketing, tài chính ngân hàng, giao tiếp trong
doanh nghiệp, đàm phán thương mại, quản trị bán
hàng, tiếng Pháp luật, vận tải bảo hiểm, thực hành
dịch kinh tế thương mại 1, thực hành dịch kinh
tế thương mại 2. Các học phần này thường được
giảng dạy sau khi sinh viên hoàn thành khối kiến
thức tiếng, kiến thức ngôn ngữ và kiến thức văn
hoá (các môn học đều bằng tiếng Pháp).
Học liệu sử dụng trong giảng dạy TPTM khá đa
dạng và phong phú. Đa số là giáo trình tiếng Pháp
thương mại (Le français commercial, Le français
de l’entreprise, Affaires.com,...) chú trọng vào
yếu tố ngôn ngữ sử dụng trong lĩnh vực chuyên
ngành. Đây là những tài liệu có chất lượng, do
những chuyên gia về TPTM xây dựng như Michel
Danilo, Jean-Luc Penfornis, Béatrice Tauzin…

Một số học phần có sử dụng sách chuyên ngành
kinh tế như học phần tiếng Pháp về marketing,
quản trị bán hàng, đàm phán thương mại. Ngoài
ra, giảng viên còn sử dụng những tài liệu bổ trợ
khác như sách, báo, tạp chí kinh tế, trang web, báo
điện tử… Những trang báo điện tử mà giảng viên
thường chọn bài có nội dung kinh tế thương mại
là Le Monde, Liberation, Le figaro, Le Courrier
international (Thông tin chung) ; L’expansion, Les
échos, Le capital, Le nouvel économiste, Le MOCI
(Báo Kinh tế).
Đội ngũ giảng viên tiếng Pháp của ĐHNT gồm
10 người, đảm nhiệm việc giảng dạy cả tiếng Pháp
cơ bản và tiếng Pháp thương mại cho sinh viên
chuyên ngành TPTM. Tất cả các giảng viên đều có
trình độ từ Thạc sỹ trở lên, tốt nghiệp các trường
chuyên ngữ (Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội,
Đại học Hà Nội) và ĐHNT, đa số là giảng viên trẻ
trong độ tuổi từ 30-40 tuổi.
Sinh viên chuyên ngành TPTM có số lượng
thay đổi theo từng khoá. Cụ thể đối với khoá sinh
viên được khảo sát, có tổng số 35 sinh viên năm
thứ tư (K53) và 46 sinh viên năm thứ ba (K54)
trong năm học 2017-2018.
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 18 (3/2019)

103



v TRAO ĐỔI

3.2. Kết quả khảo sát
Thực trạng khó khăn của sinh viên chuyên
ngành TPTM trong việc học tập các học phần
NNKTTM được nhóm nghiên cứu tiếp cận từ 5
khía cạnh đó là Kiến thức chuyên ngành; Kiến thức
ngôn ngữ; Phương pháp học; Phương pháp dạy và
Nguyên nhân khác. Tóm tắt kết quả nghiên cứu
cho phép nhóm tác giả đi đến những kết luận sau về
khó khăn của sinh viên trong các học phần TPTM:
Liên quan đến Kiến thức chuyên ngành, có
tới 90% sinh viên được khảo sát thừa nhận gặp
phải khó khăn và 3 nguyên nhân chính được đưa
ra là: Thiếu vốn từ vựng tiếng pháp chuyên ngành
(67,9%); Nội dung học chưa áp dụng thực tiễn
(64,3%); Chưa có sự liên kết giữa môn học TPTM
với các môn học khác trong chương trình đào tạo
(42,9%) (Biểu đồ 1).

Biểu đồ 2 : Khó khăn liên quan đến kiến thức
ngôn ngữ
(Nguồn: Tổng hợp của Nhóm tác giả)

Hầu hết sinh viên tham gia khảo sát (93.3%)
đều gặp khó khăn liên quan đến phương pháp học
với những rào cản khác nhau như: Thiếu động cơ,
mục đích học tập (40%); Chưa được tư vấn, hướng
dẫn về phương pháp học tập (40%); Môi trường

học chưa tạo được hứng thú (80%) (Biểu đồ 3).

Biểu đồ 3: Khó khăn liên quan đến phương pháp học
(Nguồn: Tổng hợp của Nhóm tác giả)

Biểu đồ 1: Khó khăn liên quan đến kiến thức
chuyên ngành
(Nguồn: Tổng hợp của Nhóm tác giả)
Về Kiến thức ngôn ngữ, phần lớn (90%) sinh
viên gặp khó khăn và 3 kỹ năng lớn nhất gây trở
ngại đó là: Kỹ năng nghe (85,7%); Kỹ năng nói
(53,6%); Kỹ năng viết (46,4%) (Biểu đồ 2).

104

KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 18 (3/2019)

Phương pháp giảng dạy các học phần TPTM
cũng gây ra những trở ngại nhất định đối với sinh
viên chuyên ngành TPTM khi có tới ¼ số sinh viên
(23,3%) đánh giá “Không tốt”. Theo họ, những
tồn tại của phương pháp giảng dạy các học phần
TPTM gồm có: Nội dung bài học chưa dễ hiểu,
hấp dẫn (70%); Giảng viên chưa khuyến khích sự
chủ động và sáng tạo của sinh viên (46,7%); Giảng
viên chưa chia sẻ kinh nghiệm thực tế về ứng dụng
của TPTM trong cuộc sống cho sinh viên (36,7%);
Cách cho điểm chưa công tâm (13,3%) (Biểu đồ 4).



TRAO ĐỔI v

khăn cho sinh viên chuyên ngành TPTM, nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo.
Tương ứng với 5 khía cạnh khó khăn như đã
trình bày ở trên, nhóm nghiên cứu đề xuất lần
lượt 5 nhóm giải pháp là: Giải pháp về kiến thức
chuyên ngành; Giải pháp về kiến thức ngôn ngữ;
Giải pháp về phương pháp học; Giải pháp về
phương pháp dạy; Giải pháp khác.
Biểu đồ 4: Khó khăn liên quan đến phương pháp
dạy học
(Nguồn: Tổng hợp của Nhóm tác giả)
Cuối cùng, có 86,7% sinh viên được khảo
sát cho rằng, khó khăn trong việc học TPTM còn
đến từ các nguyên nhân khác. Ở khía cạnh này, 3
nguyên nhân tiêu biểu mà nhóm nghiên cứu đã đi
sâu phân tích đó là: Thiếu các hoạt động thực tế
như tham quan doanh nghiệp, khảo sát thị trường
(82,1%); Thiếu điều kiện cơ sở vật chất và trang
thiết bị hiện đại (53,6%); Thiếu giáo trình TPTM
riêng của trường (50%) (Biểu đồ 5).

Biểu đồ 5: Những khó khăn khác trong học tập TPTM
(Nguồn: Tổng hợp của Nhóm tác giả)
Như vậy, khó khăn của sinh viên chuyên ngành
TPTM trong việc học tập các học phần TPTM tại
trường ĐHNT đến từ nhiều nguyên nhân chủ quan

và khách quan. Do đó, cần đưa ra các giải pháp
dựa trên những nguyên nhân này để tháo gỡ khó

4. ĐỀ XUẤT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HỌC TẬP CÁC HỌC PHẦN TIẾNG PHÁP
THƯƠNG MẠI
4.1. Giải pháp về kiến thức chuyên ngành
Đầu tiên, nhóm nghiên cứu hướng đến việc bổ
sung vốn từ vựng tiếng Pháp chuyên ngành cho
sinh viên. Sự khác nhau giữa tiếng Pháp chuyên
ngành (français de spécialité) và tiếng Pháp phổ
thông (français général) nằm ở đối tượng người
học. Đối tượng mà tiếng Pháp chuyên ngành
hướng đến là giới chuyên môn, còn tiếng Pháp phổ
thông lại hướng đến đại đa số người học. Chính vì
thế, các kênh để tiếp cận vốn từ chuyên ngành sẽ
hạn chế hơn. Đặc biệt, từ vựng tiếng Pháp chuyên
ngành còn có hai đặc điểm là tính đơn nghĩa và tính
chuyên biệt, do đó, việc bổ sung vốn từ vựng tiếng
Pháp chuyên ngành khó áp dụng các phương pháp
thông thường như đọc sách báo chung, nghe nhạc,
xem phim hay các đoạn hội thoại giao tiếp thông
thường. Theo ý kiến của nhóm nghiên cứu, các
giảng viên chuyên ngành TPTM cần cung cấp cho
sinh viên những kênh thông tin hoặc phương tiện
giúp nâng cao vốn từ tiếng Pháp kinh tế như các
trang báo kinh tế, phim có chủ đề kinh tế thương
mại hay các hội thoại trong kinh doanh. Đồng thời,
Khoa chuyên môn cần biên soạn bộ sách học thuật
ngữ kinh tế ứng với từng chủ đề của các học phần

NNKTTM trong chương trình đào tạo.
Tiếp theo, việc liên hệ thực tiễn với nội dung
chuyên ngành nên được đẩy mạnh hơn nữa. Sinh
viên chuyên ngành TPTM có thể chủ động đi thực
tập ở các doanh nghiệp Pháp hoặc tham gia những
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 18 (3/2019)

105


v TRAO ĐỔI
buổi hội thảo, tọa đàm bằng tiếng Pháp về các chủ
đề kinh tế trong và ngoài Trường. Thêm vào đó,
giảng viên và Khoa chuyên môn cần giới thiệu cho
sinh viên các chương trình thực tập, các cơ hội
việc làm tại doanh nghiệp Pháp cũng như tổ chức
nhiều hơn các hội thảo, toạ đàm bằng tiếng Pháp
về các chủ đề kinh tế thương mại được học trong
chương trình.
Ngoài ra, tăng cường tính liên kết giữa môn
học TPTM với các môn học khác trong chương
trình đào tạo là khá quan trọng. Vì khi sinh viên
được học các môn bổ trợ bằng tiếng Việt có cùng
chủ đề kinh tế với các môn TPTM thì sẽ tiếp thu
kiến thức chuyên ngành được lồng ghép trong học
phần NNKTTM bằng tiếng Pháp dễ dàng hơn.
Đây là một công việc khó đòi hỏi sự phối hợp chặt
chẽ của nhiều khoa khác nhau trong nhà trường.

Do đó, sự tham mưu của Phòng Quản lý Đào tạo
ĐHNT và các khoa liên quan chương trình đào tạo
là rất cần thiết.
4.2. Giải pháp về kiến thức ngôn ngữ
Vì tiếng Pháp chuyên ngành là một bộ phận
của tiếng Pháp phổ thông nên để có thể học tiếng
Pháp chuyên ngành thì phải dựa trên nền tảng của
tiếng Pháp giao tiếp phổ thông. Bởi vậy, sinh viên
chuyên ngành TPTM cần luyện tập thường xuyên
các kỹ năng tiếng Pháp không chỉ trong các giờ
học tiếng Pháp tại trường mà còn ở mọi lúc, mọi
nơi trong cuộc sống. Xem phim, nghe nhạc, đọc
báo,.. bằng tiếng Pháp; tham gia các hoạt động
chuyên môn của các câu lạc bộ tiếng Pháp, điển
hình như CLB Tiếng Pháp ĐH Ngoại Thương CFE
(Club de Français de l’ESCE); tham dự các sự kiện
văn hóa Pháp tại Trung tâm văn hoá Pháp là cách
nâng cao trình độ tiếng Pháp hiệu quả. Đặc biệt,
nhóm nghiên cứu khuyến khích các sinh viên tham
gia hoạt động ngoại khóa như trại hè quốc tế, dẫn
tour tham quan cho khách nước ngoài và tham gia
trao đổi sinh viên giữa các nước trong cộng đồng
Pháp ngữ nếu có điều kiện. Khi kiến thức tiếng
được nâng cao, việc học TPTM chắc chắn sẽ dễ
dàng hơn.

106

KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ


Số 18 (3/2019)

Đối với giảng viên, cần lưu ý sinh viên về
những đặc điểm của từ vựng, cấu trúc câu và văn
phong đặc trưng trong các diễn ngôn có nội dung
kinh tế thương mại.
Bên cạnh đó, hiện tại, 100% đội ngũ giảng viên
chuyên ngành TPTM là người Việt nên sinh viên
chưa có cơ hội được thực hành luyện tiếng với
giáo viên người bản địa. Vì thế, việc bổ sung giảng
viên bản xứ là cần thiết để giúp sinh viên phát triển
kỹ năng, thực hành ngôn ngữ thực tế, phát hiện ra
những lỗi sai trong ngôn ngữ cũng như làm quen
với văn hóa làm việc trong môi trường quốc tế.
4.3. Giải pháp về phương pháp học
Động cơ học tập giữ vai trò quan trọng tạo
nên ý chí vượt khó và hứng thú học tập của sinh
viên. Tuy nhiên, động cơ học tập không phải tự
nhiên mà có. Nó được hình thành dần dần trong
quá trình sống, lao động và tích lũy tri thức. Theo
nhóm nghiên cứu, để giúp sinh viên chuyên ngành
TPTM có động cơ học tập tốt thì điều tiên quyết là
giúp sinh viên định hướng được nghề nghiệp trong
tương lai. Đặc biệt, việc định hướng này không chỉ
diễn ra ở trong quá trình đào tạo mà còn cả trước
khi tuyển sinh. Các ngày hội tư vấn tuyển sinh, các
bộ tài liệu hướng nghiệp của Khoa tiếng Pháp nói
riêng và trường ĐHNT nói chung cần phải được
xây dựng, thiết kế chuyên nghiệp và được tiếp cận
rộng rãi.

Tiếp theo, đẩy mạnh công tác tư vấn, hướng
dẫn về phương pháp học tập cho sinh viên chuyên
ngành TPTM cũng là vấn đề cấp thiết. Theo nhóm
nghiên cứu, trường ĐHNT cần coi trọng công tác
tham vấn học đường với phòng tư vấn riêng cùng
đội ngũ chuyên viên tham vấn được đào tạo bài
bản, chuyên sâu cũng như cần có những quy định
cụ thể về cơ chế tổ chức hoạt động để phòng tư vấn
có thể được duy trì lâu dài.
Ngoài ra, để tạo điều kiện cho sinh viên chuyên
ngành TPTM học tập tích cực, hiệu quả, Khoa
tiếng Pháp nói chung và mỗi giảng viên trong khoa
nói riêng cần xây dựng môi trường học tập thân


TRAO ĐỔI v

thiện, tăng tính tương tác giữa giảng viên – sinh
viên và sinh viên – sinh viên, đồng thời gợi mở và
phát huy tính sáng tạo, chủ động của tất cả sinh
viên chuyên ngành TPTM.
Đặc biệt, để giải quyết những khó khăn liên
quan đến phương pháp học trong các học phần
TPTM đòi hỏi phần lớn ở sự nỗ lực của bản thân
sinh viên. Để nâng cao hiệu quả học tập, sinh viên
cần nâng cao khả năng tự học của mình; đồng thời
phải phát huy tối đa nội lực và tận dụng triệt để sự
hướng dẫn của giảng viên. Cụ thể, cần xác định
được mục đích, động cơ, nhu cầu học tập; xây
dựng thời gian biểu hợp lý giữa các môn học, địa

điểm, thời gian, hình thức tự học... Ngoài ra, sinh
viên chuyên ngành TPTM có thể tạo nhóm học tập
với mục đích thảo luận, trao đổi, chia sẻ kiến thức
kinh nghiệm tự học cùng nhau; trao đổi thường
xuyên tài liệu tham khảo. Thêm vào đó, việc tiếp
cận và tận dụng các công nghệ mới trong học tập
cũng là một giải pháp khả thi trong thời đại công
nghệ số.
4.4. Giải pháp về phương pháp dạy học
Trước hết, việc đổi mới nội dung và hình thức
giảng dạy các học phần TPTM là vô cùng quan
trọng. Trong giờ học, giảng viên cần chú trọng hơn
tới hoạt động mang tính tương tác và ứng dụng
cao như bài tập đóng vai, hội thoại; các bài tập
tình huống; thực hiện dự án chung. Ngoài ra, giảng
viên cần khuyến khích sinh viên làm bài tập thuyết
trình cũng như bài tập nhóm vì những bài tập này
ngoài việc tạo cơ hội cho sinh viên rèn luyện kỹ
năng ngôn ngữ và kiến thức chuyên ngành còn
giúp sinh viên rèn luyện tính sáng tạo, bản lĩnh tự
tin trong môi trường làm việc sau này.
Thêm vào đó, công tác đánh giá cho điểm cần
phải chú trọng việc đánh giá thực chất sinh viên
nhưng cũng tạo động lực học tập cho họ. Việc
cộng điểm để tạo hứng thú, khuyến khích sinh
viên chủ động trong việc chuẩn bị bài tập về nhà
và tham gia xây dựng bài giảng cũng là một trong
những giải pháp hữu ích giúp sinh viên nâng cao
chất lượng học tập.


Đặc biệt, Khoa chuyên môn cần xây dựng
diễn đàn cũng như tổ chức những chương trình đối
thoại giữa sinh viên và giảng viên.
4.5. Giải pháp khác
Cần tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa
khoa chuyên môn nói riêng và trường ĐHNT nói
chung với các doanh nghiệp Pháp nhằm mang lại
những giá trị to lớn cho sinh viên chuyên ngành
TPTM như những chuyến tham quan thực tế, các
cơ hội thực tập, các cơ hội nghề nghiệp... Theo
nhóm nghiên cứu, Nhà trường có thể mời tài trợ từ
các doanh nghiệp Pháp và đổi lại, Khoa tiếng Pháp
nói riêng và trường ĐHNT nói chung có thể hỗ trợ
doanh nghiệp trong việc tổ chức đào tạo, tư vấn
theo nhu cầu của doanh nghiệp và nhất là cung cấp
nguồn nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật
trong giảng dạy các học phần TPTM cần được
quan tâm hơn.
Cuối cùng là việc thiết kế giáo trình riêng cho
các học phần TPTM trường ĐHNT. Để đảm bảo
tính hệ thống, chính xác, thiết thực cũng như tính
cập nhật của giáo trình thì điều kiện tiên quyết
là phải có sự cố vấn của nhiều chuyên gia hàng
đầu trong ngành kinh tế thương mại và tiếng Pháp
thương mại. Vì thế, việc hợp tác với các trường đại
học khác như Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học
Thương mại, Đại học Hà Nội… là giải pháp tốt
cho hoạt động này.
Tóm lại, với mong muốn giải quyết những khó

khăn của sinh viên chuyên ngành TPTM trường
ĐHNT, nhóm nghiên cứu đề xuất các kiến nghị
theo 5 nhóm giải pháp: Giải pháp về kiến thức
chuyên ngành; Giải pháp về kiến thức tiếng, Giải
pháp về phương pháp học; Giải pháp về phương
pháp dạy; Giải pháp khác.
5. KẾT LUẬN
Bằng việc khảo sát và tìm ra những khó khăn
của sinh viên chuyên ngành TPTM tại ĐHNT trong
các học phần NNKTTM – nội dung quan trọng của
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 18 (3/2019)

107


v TRAO ĐỔI
chương trình đào tạo, nhóm nghiên cứu đã đưa ra
đề xuất nhằm giải quyết những vấn đề sinh viên
gặp phải trong học tập, lần lượt liên quan đến kiến
thức chuyên ngành, kiến thức tiếng, phương pháp
học, phương pháp dạy và giải pháp khác. Nhóm
nghiên cứu tin rằng, việc thực hiện những đề xuất
trên sẽ góp phần cải thiện chất lượng học tập của
sinh viên trong các học phần TPTM tại ĐHNT, từ
đó nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường./.
Tài liệu tham khảo:
Đại học Ngoại thương (2014), Chương trình đào tạo trình
độ đại học, chuyên ngành tiếng Pháp thương mại.


Đỗ Thị Thu Giang (2015), Giảng dạy tiếng Pháp thương
mại trong các trường đại học kinh tế tại Việt Nam:
Biểu trưng và đề xuất nâng cao chất lượng, Luận án
Tiến sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đỗ Thị Thu Giang (2018), “Tiếng Pháp chuyên ngành
và những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng chương
trình giảng dạy tiếng Pháp chuyên ngành”, Tạp chí
Khoa học Ngoại ngữ Quân sự, số 12, tr.44-51.
Mangiante J.M. (2006),  “Français de spécialité ou
français sur objectif spécifique: deux démarches
didactiques distinctes”, in Linguistique prurielle,
Vol. 1, 2006 (Conférences), Valencia, pp.137-152.

DIFFICULTIES ENCOUNTERED BY FOREIGN TRADE UNIVERSITY STUDENTS
IN LEARNING BUSINESS FRENCH
DO THI THU GIANG, VU HUONG TRA
Abstract: The modules in Business French are important for the quality of the results of students
in Business French of the University of Foreign Trade University. These modules directly give
students the skills necessary to their communication in French in the business environment - this
is the goal of the training program. However, students admitted to having difficulties with these
modules. Therefore, it is necessary to carry out surveys to find out the problems students have
in learning, thus suggesting solutions to difficulties for students. In this article, we present our
research results related to student difficulties in the Business French modules and solutions.
Keywords: teaching/learning business French, Foreign Trade University, difficulties, business
French
Received: 10/11/2018; Revised: 04/12/2018; Accepted for publication: 05/12/2018

108


KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 18 (3/2019)



×