ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
VŨ TRIỆU ÁNH HỒNG
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ TÍCH TỤ KIM LOẠI NẶNG LÊN SỨC
KHỎE SINH LÝ CỦA CÁ MÈ (Hypophthalmichthys molitrix )
Ở LƯU VỰC SÔNG NHUỆ ĐÁY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
VŨ TRIỆU ÁNH HỒNG
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ TÍCH TỤ KIM LOẠI NẶNG LÊN SỨC
KHỎE SINH LÝ CỦA CÁ MÈ (Hypophthalmichthys molitrix)
Ở LƯU VỰC SÔNG NHUỆ ĐÁY
Chuyên ngành: Sinh Thái Học
Mã số: 60.42.01.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ THỊ THÚY HƯỜNG
PGS.TS. LÊ THU HÀ
Hà Nội 2015
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy, cô giáo trong
trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên Đại học Quốc Gia Hà Nội, đặc biệt các
thầy, cô giáo trong Khoa Sinh học, đã tận tình dạy bảo, tạo mọi điều kiện học
tập, rèn luyện cho tôi trong suốt hai năm học Cao học, để tôi có được kiến thức
như hôm nay và cụ thể là những kết quả mà đề tài này phần nào thể hiện.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Ngô Thị Thúy Hường, PGS.
TS. Lê Thu Hà đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Mặc dù trong quá trình thực hiện luận văn gặp nhiều khó khăn nhưng các Cô đã
giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo chu đáo đã giúp tôi thêm kiến thức, sự nhiệt
huyết, niềm tin và cố gắng để hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các Thầy Cô trong PTN Sinh thái
học và Sinh học môi trường đã tạo điều kiện về trang thiết bị, kỹ thuật để thực
hiện các thí nghiệm cho nghiên cứu này. Và cũng xin cảm ơn các anh, chị, bạn bè
đang công tác tại Viện Địa chất và Khoáng sản đã nhiệt tình tham gia, giúp đỡ
trong việc thu mẫu cũng như xử lý mẫu thí nghiệm.
Nghiên cứu này là một phần của đề tài được tài trợ bởi Quỹ Phát triển
Khoa học và Công nghệ Quốc gia (Nafosted), mã số 106.132011.04. Tôi xin trân
trọng cảm ơn Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia (Nafosted) đã đầu
tư và tạo mọi điều kiện về kinh phí để chúng tôi có thể thực hiện nghiên cứu
này.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, những người
đã luôn quan tâm, theo sát, ủng hộ tôi để tôi có thêm nghị lực và tự tin hoàn thiện
đề tài này
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Học viên
Vũ Triệu Ánh Hồng
MỤC LỤC
Ministry of Natural Resources and Environment
.....................................................
13
MỞ ĐẦU
...................................................................................................................
1
CHƯƠNG
1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
...........................................................................................
3
1.1. TỔNG QUAN VỀ LOÀI CÁ MÈ (Hypophthalmichthys molitrix)
......................
3
1.1.1. Đặc điểm phân loại và phân bố
.......................................................................
3
1.1.2 Một vài đặc điểm sinh học
...............................................................................
5
1.1.3. Các cơ quan trong cá và các chỉ thị sinh học thường được sử dụng trong nghiên
cứu độc học sinh thái
.................................................................................................
6
1.2.2. Ảnh hưởng của một số kim loại nặng tới sức khỏe sinh lý của cá
.................
10
1.3.2. Nghiên cứu, đánh giá ô nhiễm kim loại nặng của các lưu vực sông và ảnh
hưởng của nó đến sức khoẻ sinh lý cá.
....................................................................
18
CHƯƠNG
2:
ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..........................
21
2.1 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
................................................................................
21
2.2 PHƯƠNG PHÁP THU MẪU
............................................................................
23
2.3 CHUẨN BỊ MẪU PHÂN TÍCH
..........................................................................
24
2.4 PHÂN TÍCH MẪU
............................................................................................
24
2.4.1 Phân tích kim loại nặng
...................................................................................
24
2.4.2 Phân tích protein
..............................................................................................
25
2.4.3 Phân tích glycogen
.....................................................................................
26
2.4.4 Phân tích GST
..................................................................................................
28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
............................................................
30
3.1 ĐÁNH GIÁ SỰ TÍCH TỤ KIM LOẠI NẶNG CỦA CÁ MÈ TRONG LƯU VỰC
SÔNG NHUỆ ĐÁY
..............................................................................................
30
3.1.1 Sự biến động của hàm lượng kim loại nặng tích lũy trong các mô phân tích
theo mùa
...................................................................................................................
30
Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy nồng độ KLN Cu, Zn, Cd, Pb tích tụ trong các mô
nghiên cứu của cá mè ở LVS Nhuệ Đáy khá cao và có biến động theo mùa. Ở tất
cả các mẫu mô (mang, gan, thận, cơ), Zn có nồng độ cao nhất, theo sau lần lượt là
Cu, Pb và thấp nhất là Cd. Nguyên nhân do Zn, Cu đều là các kim loại thiết yếu, trái
ngược với Cd và Pb, do đó chúng được tích lũy với nồng độ cao hơn trong các loại
mô; mặt khác nồng độ Zn, Cu hòa tan trong nước của LVS cũng cao hơn nồng độ
Cd, Pb [7]. Trong số các cơ quan nghiên cứu, gan và thận là hai cơ quan có xu hướng
tích tụ KLN nhiều hơn cả. Theo mùa thì các mẫu mô lấy vào các mùa khác nhau đều
có sự biến động hàm lượng tích tụ KLN là khác nhau.
............................................
30
Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy có sự biến động hàm lượng KLN theo mùa trong từng
loại mô cá, hay giữa các mô cá khác nhau của cùng một mùa. Tuy nhiên sự khác biệt
đó có ý nghĩa thống kê hay không thì phải dựa vào so sánh giá trị trung bình thông quá
phương pháp kiểm định StudentNewManKeuls trên phần mềm Graph Pad Instat. 30
3.1.1.1 Sự biến động của hàm lượng Cu tích lũy trong mô cá theo mùa
...................
31
Nhìn chung, hàm lượng Cu trong các mô nghiên cứu có xu hướng cao nhất vào mùa
hạ, sau đó đến mùa xuân và thấp nhất vào mùa đông (bảng 3.1).
............................
31
Biến động của hàm lượng Cu trong từng loại mô cá theo các mùa:
......................
31
+ Mang: Có sự khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kế giữa hàm lượng Cu trung bình
của mang trong các mùa (P<0,0001). Đặc biệt, Cu trong mang vào mùa thu thấp hơn
hẳn so với mùa hạ (P<0,001) và mùa xuân (P<0,01). Sự khác biệt giữa mùa thu với
mùa đông, mùa đông với mùa xuân đều không có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05).
32
.................................................................................................................................
+ Gan: Giá trị P = 0,171>0,05, cho thấy không cósự khác nhau về mặt thống kê của
hàm lượng Cu giữa các mùa khảo sát trong năm.
....................................................
32
+ Thận, cơ: Phân tích phương sai cho thấy hàm lượng Cu của thận và cơ có sự khác
nhau giữa các mùa trong năm và sự khác nhau này rất có ý nghĩa về mặt thống kê
(P<0,0001). Trong đó, hàm lượng Cu trong hai loại mô này về mùa hạ cao hơn hẳn
các mùa khác trong năm (P<0,001). Không thấy có sự khác biệt về hàm lượng Cu
trong cả thận và cơ giữa các mùa xuân, thu và đông (P>0,05).
.................................
32
Biến động của hàm lượng Cu trong các mô khác nhau trong cùng một mùa:
.........
32
Kết quả phân tích phương sai cho thấy có sự khác nhau rõ rệt giữa hàm lượng Cu
của các mô trong mùa thu (p< 0,0001), mùa đông (p< 0,0001) mùa xuân (p = 0,0016)
và mùa hạ (p<0,0001). Nhìn chung, hàm lượng Cu trong mô gan cao nhất, tiếp theo
là mô thận, mang và cuối cùng là cơ, trong tất cả các mùa trong năm. Tuy nhiên, chỉ
có mô gan là cao hơn hẳn các mô khác và sự khác biệt này rất có ý nghĩa về mặt
thống kê (p< 0,001) trong cả 4 mùa xuân hạ thu đông. Còn lại, không tìm thấy sự
khác biệt giữa các mô thận, mang và cơ (p>0,05) trong tất cả các mùa trong năm. . 32
.
3.1.1.2 Sự biến động của hàm lượng Zn tích lũy trong mô cá theo mùa
..................
32
Biến động của Zn trong từng loại mô cá theo các mùa:
.........................................
32
Ở tất cả các loại mô nghiên cứu, sự biến động về hàm lượng Zn theo các mùa
khác nhau không nhiều và không có ý nghĩa về mặt thống kê (p= 0,34, p = 0.58, p=
0.25, p = 0.99>0,05).
.................................................................................................
32
Biến động của hàm lượng Zn trong các mô khác nhau trong cùng một mùa:
.........
33
Khi phân tích phương sai cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kế giữa hàm
lượng Zn trung bình trong các loại mô khác nhau trong mùa thu (p = 0,0003), mùa
đông (p = 0,0038), mùa xuân (p=0,0136) và mùa hạ (p=0,0139).
.............................
33
Xu hướng chung là trong tất cả các mùa, hàm lượng Zn trung bình đều cao hơn hẳn
ở gan, sau đó là thận, mang và thấp nhất là cơ.
.......................................................
33
3.1.1.3 Sự biến động của hàm lượng Cd tích lũy trong mô cá theo mùa
.................
33
Biến động của Cd trong từng loại mô cá theo mùa:
..............................................
33
Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy có sự bến động của hàm lượng Cd theo mùa ở tất cả
các mô cơ quan. Nhìn chung, hàm lượng Cd trung bình trong mang, gan, cơ đều có xu
hướng cao nhất vào mùa hạ. Riêng hàm lượng Cd trung bình trong thận cao nhất vào
mùa đông.
.................................................................................................................
33
Phân tích phương sai cho thấy có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê giữa các
mùa về hàm lượng Cd trung bình ở mang (p<0,0001) và ở cơ (p=0,002), nhưng
không có sự khác biệt ở gan (p=0,46) và ở thận (p=0,058). Trong đó, Cd ở mang hay
ở cơ vào mùa hạ đều cao hơn hẳn mùa thu, mùa đông và mùa xuân (p<0,001).
33
.......
Biến động của hàm lượng Cd trong các mô khác nhau trong cùng một mùa:
.........
33
Hàm lượng Cd tích tụ trong các loại mô ở cả 4 mùa đều có xu hướng cao nhất ở
thận, tiếp sau đó là ở gan, mang và thấp nhất ở cơ. Đặc biệt, khi phân tích phương
sai cho thấy có sự khác biệt rõ rệt giữa hàm lượng Cd trung bình giữa các mô cá
nghiên cứu vào mùa thu (p=0,0001), mùa đông (p=0,0001), mùa hạ (p=0,024). Hàm
lượng Cd tích tụ trong thận lớn hơn so với gan, mang và cơ trong mùa thu, mùa đông
(p<0,001) và mùa hạ (p<0,05). Trong khi đó, không có sự khác biệt nào giữa hàm
lượng Cd tích tụ trong gan, mang và cơ được tìm thấy (p>0,05).
.............................
33
3.1.1.4 Sự biến động của hàm lượng Pb tích lũy trong mô cá theo mùa
..................
34
Biến động của Pb trong từng loại mô cá theo mùa:
...............................................
34
Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy có sự biến động Pb theo mùa ở tất cả các mô cơ quan.
Hàm lượng Pb trong mang, gan, thận, cơ đều cao vào mùa xuân và mùa hạ, thấp vào
mùa thu và mùa đông.
..............................................................................................
34
Kết quả phân tích phương sai cho thấy có sự sai khác rõ rệt về hàm lượng Pb giữa
các mùa trong ba loại mô là mang (p=0,004), gan (p<0,0001) và thận (p=0,0125). Đặc
biệt, hàm lượng Pb trung bình ở mang vào mùa xuân cao hơn hẳn so với mùa thu
(p<0,01), mùa đông (p<0,05); ở thận vào mùa hạ cao hơn hẳn so với mùa thu
(p<0,01), mùa đông (p<0,05); ở gan cao nhất vào mùa hạ và cao hơn hẳn so với mùa
xuân, mùa thu và mùa đông (p<0,001).
.....................................................................
34
Kết quả phân tích thống kê cho thấy không có sự khác biệt rõ rệt hàm lượng Pb
trung bình trong cơ giữa các mùa trong năm p>0,05).
...............................................
34
Biến động của Pb trong các mô cá khác nhau trong cùng một mùa:
.......................
34
Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy hàm lượng Pb trung bình trong các mùa có xu hướng
cao hơn ở mô mang, gan thận, và thấp ở mô cơ. Phân tích phương sai cho thấy hàm
lượng Pb trung bình giữa các mô nghiên cứu có sự khác biệt có ý nghĩa vào mùa
đông (p=0,04) nhưng không thấy ở các mùa khác trong năm (p>0,05). Xu hướng Pb
tích tụ vào mùa đông thấp nhất ở mô cơ, thấp hơn hẳn so với mô gan (p<0,01) và
mô thận (p<0,05), nhưng lại không khác so với mô mang (p>0,05).
........................
34
3.1.2. Sự biến động của hàm lượng kim loại nặng tích lũy trong các mô phân tích
theo mặt cắt
.............................................................................................................
34
3.1.2.1 Sự biến động của hàm lượng Cu tích tụ trong các mô cá theo mặt cắt
.........
36
3.1.2.2 Sự biến động của hàm lượng Zn tích tụ trong các mô cá theo mặt cắt
........
36
3.1.2.3 Sự biến động của hàm lượng Cd tích tụ trong các mô cá theo mặt cắt
........
36
3.1.2.4 Sự biến động của hàm lượng Pb tích tụ trong các mô cá theo mặt cắt
37
.......
3.2.1.Biến động của hàm lượng glycogen trong các mô phân tích theo mùa
.............
37
Kết quả phân tích phương sai cho thấy có sự biến động hàm lượng glycogen giữa
các loại mô nghiên cứu vào mùa thu (p=0,005) và mùa đông (p=0,0241, hình 3.1). Cụ
thể, hàm lượng glycogen vào mùa thu và mùa đông ở gan đều cao hơn rõ rệt so với
ở thận và mang (p<0,05).
........................................................................................
37
Tuy nhiên, sự biến động hàm lượng glycogen giữa các mùa của cùng một loại mô
thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở gan (p = 0,0042) và thận (p = 0,006). Cụ
thể, ở gan hàm lượng glycogen vào mùa đông cao hơn so với 3 mùa còn lại (p<0,01).
Còn ở thận, hàm lượng glycogen vào mùa xuân cao hơn rõ rệt so với hàm lượng
glycogen vào mùa hạ và mùa thu (p<0,01, hình 3.1). Riêng đối với mang, sự biến
động hàm lượng glycogen giữa các mùa là không đáng kể (p>0,05).
......................
37
38
.................................................................................................................................
Hình 3.1: Biến động hàm lượng glycogen theo mùa
................................................
38
ở cá mè trong lưu vực sông Nhuệ Đáy
...................................................................
38
3.2.2. Biến động của hàm lượng glycogen trong các mô nghiên cứu theo mặt cắt
38
...
3.3.1.Biến động của hàm lượng protein trong các mô theo mùa
...............................
39
3.3.2. Biến động của hàm lượng protein trong các mô theo mặt cắt
.......................
40
ở cá mè trong lưu vực sông Nhuệ Đáy
...................................................................
41
3.4 ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH ENZIM GST CỦA CÁ MÈ TRONG LƯU VỰC
SÔNG NHUỆ ĐÁY
...............................................................................................
42
3.4.1 Biến động của hoạt tính GST trong các mô nghiên cứu theo mùa
...................
42
3.4.2. Biến động của hoạt tính GST trong các mô nghiên cứu theo mặt cắt
.............
43
45
.................................................................................................................................
Hình 3.7: Sự tương quan giữa hàm lượng glycogen (mg/g)
......................................
45
với hàm lượng Cd (mg/kg ww) trong mang cá mè.
...................................................
45
45
.................................................................................................................................
Hình 3.8: Sự tương quan giữa hàm lượng glycogen (mg/g)
.....................................
45
với nồng độ Pb (mg/kg ww) trong gan cá mè.
..........................................................
45
3.5.1.1. Theo mùa
.....................................................................................................
46
Ở bảng phụ lục I thể hiện bức tranh về các mối tương quan giữa hàm lượng
glycogen và sự tích lũy Cu, Zn, Cd, Pb trong các mô cá theo mùa. Không có mối
tương nào giữa hàm lượng glycogen và nồng độ các KLN tích lũy (Cu, Zn, Pb, Cd)
theo mùa trong t
ất cả các mô nghiên cứu của cá mè.
................................................
46
3.5.1.2. Theo mặt cắt
...............................................................................................
46
Kết quả phân tích tương quan cho thấy có duy nhất một mối tương quan khi phân
tích theo mặt cắt. Đó là mối tương quan nghịch và khá chặt giữa glycogen và Cd
trung bình tích tụ ở mang cá tại mặt cắt 5 (r=0,66, p = 0,02, hình 3.9).
..................
46
3.5.2 Tương quan giữa hàm lượng kim loại nặng với hàm lượng protein tổng số
46
...
Kết quả xác định mối tương quan giữa hàm lượng protein với hàm lượng KLN
trung bình tích tụ trong các mô nghiên cứu của mè trong LVS Nhuệ Đáy trong suốt
4 mùa thu mẫu được trình bày trong bảng 3.4
..........................................................
47
Bảng 3.4: Tổng hợp các mối tương quan giữa hàm lượng protein tổng số (mg/g) và
hàm lượng kim loại nặng tích lũy (mg/kg ww) ở cá mè
..........................................
48
trên lưu vực sông Nhuệ Đáy
..................................................................................
48
Qua bảng cho thấy, có 3 mối tương quan thuận đáng lưu tâm giữa hàm lượng
protein với hàm lượng Pb tích tụ trong cả 3 loại mô của cá mè (p <0,05). Trong đó,
có mối tương quan thuận, khá chặt giữa hàm lượng protein với hàm lượng Pb trong
gan (p = 0,001; r=0,62; hình 3.10), và 2 mối tương quan thuận, tương đối chặt giữa
hàm lượng protein với hàm lượng Pb trong mang (p = 0,006; r=0,52; hình 3.11) và
trong thận (p = 0,006; r=0,54; Hình 3.12).
................................................................
48
Tiếp sau Pb là Cu với 2 mối tương quan phi tuyến giữa hàm lượng protein với với
hàm lượng Cu ở mang và thận, đặc biệt là ở mang với mối tương quan thuận khá
chặt (p =0,001; r =0,59; hình 3.13).
..........................................................................
48
Có duy nhất một mối tương quan thuận giữa hàm lượng proteinvới hàm lượng Cd ở
mang. Tuy vậy, với giá trị p = 0,03, cùng với sự phân tán các điểm trên đồ thị cho
thấy đó là mối tương quan phi tuyến thuận biến khá lỏng lẻo (r=0,46; hình 3.14).
Riêng Zn không có tương quan nào giữa hàm lượng protein với kim loại này ở cả 3
loại mô (p > 0,05).
....................................................................................................
48
49
.................................................................................................................................
50
.................................................................................................................................
50
.................................................................................................................................
................................................................................................................................
52
3.5.2.1. Theo mùa:
....................................................................................................
53
Mặc dù có rất nhiều mối tương quan giữa hàm lượng protein với hàm lượng KLN
(Cu, Zn, Cd, Pb) ở cả 3 loại mô trong cả bốn mùa đã được xét ở trên. Tuy nhiên, kết
quả trong bảng phần phụ lục I cho thấy không có bất kì mối tương quan nào giữa
hàm lượng protein và hàm lượng KLN tích tụ ở các mô tương ứng theo từng mùa (p
>0,05).
......................................................................................................................
53
3.5.2.2 Theo mặt cắt
................................................................................................
53
Kết quả trong bảng phần phụ lục II cho thấy có 4 mối tương quan giữa hàm lượng
protein và hàm lượng KLN tích tụ trong các mô ở mặt cắt 3 và mặt cắt 5 (p < 0,05).
Tại mặt cắt 3, có một mối tương quan nghịch khá chặt rất có ý nghĩa giữa hàm
lượng protein và hàm lượng Zn tích tụ trong mang (p = 0,008; r=0,83; hình 3.15).
Tại mặt cắt 5, tìm thấy 3 mối tương quan thuận lỏng lẻo giữa hàm lượng protein
với hàm lượng Cu tích tụ trong mang (p = 0,02; r=0,61; hình 3.16); giữa hàm lượng
protein với hàm lượng Pb tích tụ trong gan (p = 0,025; r=0,59; hình 3.17) và trong
thận (p = 0,011; r=0,65; hình 3.18).
..........................................................................
53
54
.................................................................................................................................
55
.................................................................................................................................
55
.................................................................................................................................
3.5.3. Tương quan giữa hoạt tính GST với hàm lượng kim loại nặng tính trên một
gam trong lượng tươi
...............................................................................................
56
3.5.3.1 Theo mùa
......................................................................................................
59
38.Litwack G, Ketterer B, Arias I. M. (1971). "Ligand in a hepatic protein which binds
steroids, bilirubin, carcinogens and a number of exogenous organic anions",
Nature, 234 (5330), pp. 466–467.
..............................................................................
70
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ANOVA
BIOMARKER
BSA
CAT
CDNB
DPBS
GSH
GST
ICEM
Phân tích phương sai
Chỉ dấu (dấu ấn) sinh học
Bovin Serum Albumine
Catalase
2,4Dinitrochlorobenzene
Dulbecco’s Phosphate Buffered Saline
Glutathione
Glutathione S–transferase
International Centre for Environmental Management
KLN
(Trung tâm quốc tế về quản lý môi trường)
Kim loại nặng
LVS
Lưu vực sông
MARD
Ministry of Agriculture and Rural Development
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
MS 222
Thuốc gây mê Tricaine methanesulphonate
MC
Mặt cắt
Ministry of Natural Resources and Environment
MONRE
NTTS
ROS
(Bộ Tài Nguyên và Môi trường)
Nuôi trồng thủy sản
Reactive oxygen species
(Các chất hoạt động chứa oxy hay các gốc tự do ô xi
hóa)
SD
SEM
WHO
Standard Deviation (Độ lệch tiêu chuẩn)
Standard Error of Mean
(Sai số chuẩn hay độ lệch chuẩn của giá trị trung bình)
World Health Organization
( Tổ chức Y Tế Thế giới)
DANH MỤC BẢNG
Ministry of Natural Resources and Environment.....................................................13
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG
1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ LOÀI CÁ MÈ (Hypophthalmichthys molitrix) ......................3
1.1.1. Đặc điểm phân loại và phân bố.......................................................................3
1.1.2 Một vài đặc điểm sinh học...............................................................................5
1.1.3. Các cơ quan trong cá và các chỉ thị sinh học thường được sử dụng trong nghiên
cứu độc học sinh thái.................................................................................................6
1.2.2. Ảnh hưởng của một số kim loại nặng tới sức khỏe sinh lý của cá.................10
a) Glycogen ....................................................................................................11
b) Protein........................................................................................................13
1.2.2.2 Ảnh hưởng của kim loại nặng lên hoạt tính của enzim
glutathione Stransferase (GST) trong cá...................................................15
1.3.2. Nghiên cứu, đánh giá ô nhiễm kim loại nặng của các lưu vực sông và ảnh
hưởng của nó đến sức khoẻ sinh lý cá.....................................................................18
CHƯƠNG
2:
ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................21
2.1 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU................................................................................21
2.2 PHƯƠNG PHÁP THU MẪU............................................................................23
2.3 CHUẨN BỊ MẪU PHÂN TÍCH..........................................................................24
2.4 PHÂN TÍCH MẪU ............................................................................................24
2.4.1 Phân tích kim loại nặng...................................................................................24
2.4.2 Phân tích protein..............................................................................................25
2.4.3 Phân tích glycogen .....................................................................................26
2.4.4 Phân tích GST..................................................................................................28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................30
3.1 ĐÁNH GIÁ SỰ TÍCH TỤ KIM LOẠI NẶNG CỦA CÁ MÈ TRONG LƯU VỰC
SÔNG NHUỆ ĐÁY ..............................................................................................30
3.1.1 Sự biến động của hàm lượng kim loại nặng tích lũy trong các mô phân tích
theo mùa................................................................................................................... 30
Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy nồng độ KLN Cu, Zn, Cd, Pb tích tụ trong các mô
nghiên cứu của cá mè ở LVS Nhuệ Đáy khá cao và có biến động theo mùa. Ở tất
cả các mẫu mô (mang, gan, thận, cơ), Zn có nồng độ cao nhất, theo sau lần lượt là
Cu, Pb và thấp nhất là Cd. Nguyên nhân do Zn, Cu đều là các kim loại thiết yếu, trái
ngược với Cd và Pb, do đó chúng được tích lũy với nồng độ cao hơn trong các loại
mô; mặt khác nồng độ Zn, Cu hòa tan trong nước của LVS cũng cao hơn nồng độ
Cd, Pb [7]. Trong số các cơ quan nghiên cứu, gan và thận là hai cơ quan có xu hướng
tích tụ KLN nhiều hơn cả. Theo mùa thì các mẫu mô lấy vào các mùa khác nhau đều
có sự biến động hàm lượng tích tụ KLN là khác nhau.............................................30
Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy có sự biến động hàm lượng KLN theo mùa trong từng
loại mô cá, hay giữa các mô cá khác nhau của cùng một mùa. Tuy nhiên sự khác biệt
đó có ý nghĩa thống kê hay không thì phải dựa vào so sánh giá trị trung bình thông quá
phương pháp kiểm định StudentNewManKeuls trên phần mềm Graph Pad Instat. 30
3.1.1.1 Sự biến động của hàm lượng Cu tích lũy trong mô cá theo mùa...................31
Nhìn chung, hàm lượng Cu trong các mô nghiên cứu có xu hướng cao nhất vào mùa
hạ, sau đó đến mùa xuân và thấp nhất vào mùa đông (bảng 3.1).............................31
Biến động của hàm lượng Cu trong từng loại mô cá theo các mùa:......................31
+ Mang: Có sự khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kế giữa hàm lượng Cu trung bình
của mang trong các mùa (P<0,0001). Đặc biệt, Cu trong mang vào mùa thu thấp hơn
hẳn so với mùa hạ (P<0,001) và mùa xuân (P<0,01). Sự khác biệt giữa mùa thu với
mùa đông, mùa đông với mùa xuân đều không có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05).
................................................................................................................................. 32
+ Gan: Giá trị P = 0,171>0,05, cho thấy không cósự khác nhau về mặt thống kê của
hàm lượng Cu giữa các mùa khảo sát trong năm. ....................................................32
+ Thận, cơ: Phân tích phương sai cho thấy hàm lượng Cu của thận và cơ có sự khác
nhau giữa các mùa trong năm và sự khác nhau này rất có ý nghĩa về mặt thống kê
(P<0,0001). Trong đó, hàm lượng Cu trong hai loại mô này về mùa hạ cao hơn hẳn
các mùa khác trong năm (P<0,001). Không thấy có sự khác biệt về hàm lượng Cu
trong cả thận và cơ giữa các mùa xuân, thu và đông (P>0,05)..................................32
Biến động của hàm lượng Cu trong các mô khác nhau trong cùng một mùa:.........32
Kết quả phân tích phương sai cho thấy có sự khác nhau rõ rệt giữa hàm lượng Cu
của các mô trong mùa thu (p< 0,0001), mùa đông (p< 0,0001) mùa xuân (p = 0,0016)
và mùa hạ (p<0,0001). Nhìn chung, hàm lượng Cu trong mô gan cao nhất, tiếp theo
là mô thận, mang và cuối cùng là cơ, trong tất cả các mùa trong năm. Tuy nhiên, chỉ
có mô gan là cao hơn hẳn các mô khác và sự khác biệt này rất có ý nghĩa về mặt
thống kê (p< 0,001) trong cả 4 mùa xuân hạ thu đông. Còn lại, không tìm thấy sự
khác biệt giữa các mô thận, mang và cơ (p>0,05) trong tất cả các mùa trong năm.. .32
3.1.1.2 Sự biến động của hàm lượng Zn tích lũy trong mô cá theo mùa..................32
Biến động của Zn trong từng loại mô cá theo các mùa:.........................................32
Ở tất cả các loại mô nghiên cứu, sự biến động về hàm lượng Zn theo các mùa
khác nhau không nhiều và không có ý nghĩa về mặt thống kê (p= 0,34, p = 0.58, p=
0.25, p = 0.99>0,05)..................................................................................................32
Biến động của hàm lượng Zn trong các mô khác nhau trong cùng một mùa:.........33
Khi phân tích phương sai cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kế giữa hàm
lượng Zn trung bình trong các loại mô khác nhau trong mùa thu (p = 0,0003), mùa
đông (p = 0,0038), mùa xuân (p=0,0136) và mùa hạ (p=0,0139). .............................33
Xu hướng chung là trong tất cả các mùa, hàm lượng Zn trung bình đều cao hơn hẳn
ở gan, sau đó là thận, mang và thấp nhất là cơ. .......................................................33
3.1.1.3 Sự biến động của hàm lượng Cd tích lũy trong mô cá theo mùa .................33
Biến động của Cd trong từng loại mô cá theo mùa:..............................................33
Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy có sự bến động của hàm lượng Cd theo mùa ở tất cả
các mô cơ quan. Nhìn chung, hàm lượng Cd trung bình trong mang, gan, cơ đều có xu
hướng cao nhất vào mùa hạ. Riêng hàm lượng Cd trung bình trong thận cao nhất vào
mùa đông..................................................................................................................33
Phân tích phương sai cho thấy có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê giữa các
mùa về hàm lượng Cd trung bình ở mang (p<0,0001) và ở cơ (p=0,002), nhưng
không có sự khác biệt ở gan (p=0,46) và ở thận (p=0,058). Trong đó, Cd ở mang hay
ở cơ vào mùa hạ đều cao hơn hẳn mùa thu, mùa đông và mùa xuân (p<0,001)........33
Biến động của hàm lượng Cd trong các mô khác nhau trong cùng một mùa:.........33
Hàm lượng Cd tích tụ trong các loại mô ở cả 4 mùa đều có xu hướng cao nhất ở
thận, tiếp sau đó là ở gan, mang và thấp nhất ở cơ. Đặc biệt, khi phân tích phương
sai cho thấy có sự khác biệt rõ rệt giữa hàm lượng Cd trung bình giữa các mô cá
nghiên cứu vào mùa thu (p=0,0001), mùa đông (p=0,0001), mùa hạ (p=0,024). Hàm
lượng Cd tích tụ trong thận lớn hơn so với gan, mang và cơ trong mùa thu, mùa đông
(p<0,001) và mùa hạ (p<0,05). Trong khi đó, không có sự khác biệt nào giữa hàm
lượng Cd tích tụ trong gan, mang và cơ được tìm thấy (p>0,05)..............................33
3.1.1.4 Sự biến động của hàm lượng Pb tích lũy trong mô cá theo mùa..................34
Biến động của Pb trong từng loại mô cá theo mùa:...............................................34
Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy có sự biến động Pb theo mùa ở tất cả các mô cơ quan.
Hàm lượng Pb trong mang, gan, thận, cơ đều cao vào mùa xuân và mùa hạ, thấp vào
mùa thu và mùa đông. ..............................................................................................34
Kết quả phân tích phương sai cho thấy có sự sai khác rõ rệt về hàm lượng Pb giữa
các mùa trong ba loại mô là mang (p=0,004), gan (p<0,0001) và thận (p=0,0125). Đặc
biệt, hàm lượng Pb trung bình ở mang vào mùa xuân cao hơn hẳn so với mùa thu
(p<0,01), mùa đông (p<0,05); ở thận vào mùa hạ cao hơn hẳn so với mùa thu
(p<0,01), mùa đông (p<0,05); ở gan cao nhất vào mùa hạ và cao hơn hẳn so với mùa
xuân, mùa thu và mùa đông (p<0,001)......................................................................34
Kết quả phân tích thống kê cho thấy không có sự khác biệt rõ rệt hàm lượng Pb
trung bình trong cơ giữa các mùa trong năm p>0,05)................................................34
Biến động của Pb trong các mô cá khác nhau trong cùng một mùa:.......................34
Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy hàm lượng Pb trung bình trong các mùa có xu hướng
cao hơn ở mô mang, gan thận, và thấp ở mô cơ. Phân tích phương sai cho thấy hàm
lượng Pb trung bình giữa các mô nghiên cứu có sự khác biệt có ý nghĩa vào mùa
đông (p=0,04) nhưng không thấy ở các mùa khác trong năm (p>0,05). Xu hướng Pb
tích tụ vào mùa đông thấp nhất ở mô cơ, thấp hơn hẳn so với mô gan (p<0,01) và
mô thận (p<0,05), nhưng lại không khác so với mô mang (p>0,05). ........................34
3.1.2. Sự biến động của hàm lượng kim loại nặng tích lũy trong các mô phân tích
theo mặt cắt.............................................................................................................34
3.1.2.1 Sự biến động của hàm lượng Cu tích tụ trong các mô cá theo mặt cắt.........36
3.1.2.2 Sự biến động của hàm lượng Zn tích tụ trong các mô cá theo mặt cắt........36
3.1.2.3 Sự biến động của hàm lượng Cd tích tụ trong các mô cá theo mặt cắt........36
3.1.2.4 Sự biến động của hàm lượng Pb tích tụ trong các mô cá theo mặt cắt .......37
3.2.1.Biến động của hàm lượng glycogen trong các mô phân tích theo mùa.............37
Kết quả phân tích phương sai cho thấy có sự biến động hàm lượng glycogen giữa
các loại mô nghiên cứu vào mùa thu (p=0,005) và mùa đông (p=0,0241, hình 3.1). Cụ
thể, hàm lượng glycogen vào mùa thu và mùa đông ở gan đều cao hơn rõ rệt so với
ở thận và mang (p<0,05). ........................................................................................37
Tuy nhiên, sự biến động hàm lượng glycogen giữa các mùa của cùng một loại mô
thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở gan (p = 0,0042) và thận (p = 0,006). Cụ
thể, ở gan hàm lượng glycogen vào mùa đông cao hơn so với 3 mùa còn lại (p<0,01).
Còn ở thận, hàm lượng glycogen vào mùa xuân cao hơn rõ rệt so với hàm lượng
glycogen vào mùa hạ và mùa thu (p<0,01, hình 3.1). Riêng đối với mang, sự biến
động hàm lượng glycogen giữa các mùa là không đáng kể (p>0,05).......................37
................................................................................................................................. 38
Hình 3.1: Biến động hàm lượng glycogen theo mùa ................................................38
ở cá mè trong lưu vực sông Nhuệ Đáy...................................................................38
3.2.2. Biến động của hàm lượng glycogen trong các mô nghiên cứu theo mặt cắt...38
3.3.1.Biến động của hàm lượng protein trong các mô theo mùa...............................39
3.3.2. Biến động của hàm lượng protein trong các mô theo mặt cắt.......................40
ở cá mè trong lưu vực sông Nhuệ Đáy...................................................................41
3.4 ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH ENZIM GST CỦA CÁ MÈ TRONG LƯU VỰC
SÔNG NHUỆ ĐÁY...............................................................................................42
3.4.1 Biến động của hoạt tính GST trong các mô nghiên cứu theo mùa...................42
3.4.2. Biến động của hoạt tính GST trong các mô nghiên cứu theo mặt cắt.............43
................................................................................................................................. 45
Hình 3.7: Sự tương quan giữa hàm lượng glycogen (mg/g)......................................45
với hàm lượng Cd (mg/kg ww) trong mang cá mè....................................................45
................................................................................................................................. 45
Hình 3.8: Sự tương quan giữa hàm lượng glycogen (mg/g).....................................45
với nồng độ Pb (mg/kg ww) trong gan cá mè...........................................................45
3.5.1.1. Theo mùa.....................................................................................................46
Ở bảng phụ lục I thể hiện bức tranh về các mối tương quan giữa hàm lượng
glycogen và sự tích lũy Cu, Zn, Cd, Pb trong các mô cá theo mùa. Không có mối
tương nào giữa hàm lượng glycogen và nồng độ các KLN tích lũy (Cu, Zn, Pb, Cd)
theo mùa trong tất cả các mô nghiên cứu của cá mè.................................................46
3.5.1.2. Theo mặt cắt...............................................................................................46
Kết quả phân tích tương quan cho thấy có duy nhất một mối tương quan khi phân
tích theo mặt cắt. Đó là mối tương quan nghịch và khá chặt giữa glycogen và Cd
trung bình tích tụ ở mang cá tại mặt cắt 5 (r=0,66, p = 0,02, hình 3.9). ..................46
3.5.2 Tương quan giữa hàm lượng kim loại nặng với hàm lượng protein tổng số...46
Kết quả xác định mối tương quan giữa hàm lượng protein với hàm lượng KLN
trung bình tích tụ trong các mô nghiên cứu của mè trong LVS Nhuệ Đáy trong suốt
4 mùa thu mẫu được trình bày trong bảng 3.4..........................................................47
Bảng 3.4: Tổng hợp các mối tương quan giữa hàm lượng protein tổng số (mg/g) và
hàm lượng kim loại nặng tích lũy (mg/kg ww) ở cá mè ..........................................48
trên lưu vực sông Nhuệ Đáy..................................................................................48
Qua bảng cho thấy, có 3 mối tương quan thuận đáng lưu tâm giữa hàm lượng
protein với hàm lượng Pb tích tụ trong cả 3 loại mô của cá mè (p <0,05). Trong đó,
có mối tương quan thuận, khá chặt giữa hàm lượng protein với hàm lượng Pb trong
gan (p = 0,001; r=0,62; hình 3.10), và 2 mối tương quan thuận, tương đối chặt giữa
hàm lượng protein với hàm lượng Pb trong mang (p = 0,006; r=0,52; hình 3.11) và
trong thận (p = 0,006; r=0,54; Hình 3.12). ................................................................48
Tiếp sau Pb là Cu với 2 mối tương quan phi tuyến giữa hàm lượng protein với với
hàm lượng Cu ở mang và thận, đặc biệt là ở mang với mối tương quan thuận khá
chặt (p =0,001; r =0,59; hình 3.13). ..........................................................................48
Có duy nhất một mối tương quan thuận giữa hàm lượng proteinvới hàm lượng Cd ở
mang. Tuy vậy, với giá trị p = 0,03, cùng với sự phân tán các điểm trên đồ thị cho
thấy đó là mối tương quan phi tuyến thuận biến khá lỏng lẻo (r=0,46; hình 3.14).
Riêng Zn không có tương quan nào giữa hàm lượng protein với kim loại này ở cả 3
loại mô (p > 0,05).....................................................................................................48
................................................................................................................................. 49
................................................................................................................................. 50
................................................................................................................................. 50
................................................................................................................................ 52
3.5.2.1. Theo mùa:....................................................................................................53
Mặc dù có rất nhiều mối tương quan giữa hàm lượng protein với hàm lượng KLN
(Cu, Zn, Cd, Pb) ở cả 3 loại mô trong cả bốn mùa đã được xét ở trên. Tuy nhiên, kết
quả trong bảng phần phụ lục I cho thấy không có bất kì mối tương quan nào giữa
hàm lượng protein và hàm lượng KLN tích tụ ở các mô tương ứng theo từng mùa (p
>0,05)....................................................................................................................... 53
3.5.2.2 Theo mặt cắt................................................................................................53
Kết quả trong bảng phần phụ lục II cho thấy có 4 mối tương quan giữa hàm lượng
protein và hàm lượng KLN tích tụ trong các mô ở mặt cắt 3 và mặt cắt 5 (p < 0,05).
Tại mặt cắt 3, có một mối tương quan nghịch khá chặt rất có ý nghĩa giữa hàm
lượng protein và hàm lượng Zn tích tụ trong mang (p = 0,008; r=0,83; hình 3.15).
Tại mặt cắt 5, tìm thấy 3 mối tương quan thuận lỏng lẻo giữa hàm lượng protein
với hàm lượng Cu tích tụ trong mang (p = 0,02; r=0,61; hình 3.16); giữa hàm lượng
protein với hàm lượng Pb tích tụ trong gan (p = 0,025; r=0,59; hình 3.17) và trong
thận (p = 0,011; r=0,65; hình 3.18)...........................................................................53
................................................................................................................................. 54
................................................................................................................................. 55
................................................................................................................................. 55
3.5.3. Tương quan giữa hoạt tính GST với hàm lượng kim loại nặng tính trên một
gam trong lượng tươi...............................................................................................56
3.5.3.1 Theo mùa......................................................................................................59
38.Litwack G, Ketterer B, Arias I. M. (1971). "Ligand in a hepatic protein which binds
steroids, bilirubin, carcinogens and a number of exogenous organic anions",
Nature, 234 (5330), pp. 466–467...............................................................................70
DANH MỤC HÌNH
Hinh 1.1: Cá mè tr
̀
ắng Hoa Nam (Hypophthalmichthys molitrix)................................4
MỞ ĐẦU
Công cuộc công nghiệp hóa là nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm gia
tăng. Sự phát triển trong hoạt động công nghiệp đang vượt xa so với sự phát
triển của cơ sở hạ tầng. Hiện nay, rất nhiều nhà máy xí nghiệp đổ trực tiếp chất
thải chưa được xử lý vào môi trường, một bộ phận khác có qua xử lý nhưng
chưa triệt để, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường.
Sông Nhuệ và sông Đáy đi qua 5 tỉnh gồm: Hà Nội (bao gồm cả Hà Tây cũ),
Hòa Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình. Hiện có tới 700 nguồn thải công
nghiệp, sản xuất thủ công nghiệp làng nghề, trong đó có nhiều nguồn nước chứa
các chất nguy hại và khó phân hủy như kim loại nặng (KLN), dầu mỡ, dung môi
hữu cơ đổ vào hai con sông này. Riêng tại Hà Nội mỗi ngày lượng nước thải đổ
ra sông, hồ xấp xỉ 800.000 m3/ngày đêm [59]. Còn tại Hà Tây cũ địa phương có
nhiều làng nghề nổi tiếng hầu như chưa được quy hoạch tổng thể và xây dựng
hệ thống xử lý nước thải. Theo Bộ Tài nguyên Môi trường, nước sông Nhuệ
đoạn chảy qua Hà Nội đã ô nhiễm nặng nề. Hiện trạng này không những ảnh
hưởng đến sức khỏe con người mà còn tác động tiêu cực đến môi trường sinh
thái tại khu vực và tới nghề nuôi trồng thủy sản (NTTS). Với số dân lên tới hơn
10 triệu người sống trong lưu vực sông (LVS) Nhuệ Đáy, nên hoạt động kinh tế
xã hội nói chung, nông nghiệp và thuỷ sản nói riêng gắn liền với LVS là rất lớn.
Hơn nữa nhu cầu về nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản ngày càng tăng cao.
Kim loại nặng (Cu, Pb, Cd, Zn…) là một trong các thành phần đặc trưng
của các chất thải công nghiệp. Khác với các chất thải hữu cơ có thể tự phân hủy
trong đa số trường hợp, các KLN khi đã được thải vào môi trường thì sẽ tồn tại
lâu dài. Do vậy, ô nhiễm do KLN là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức
khoẻ con người và sự cân bằng của hệ sinh thái. Các kim loại này khi thải vào
nước làm cho nước bị nhiễm bẩn, làm thay đổi một số tính chất hoá lý và làm
ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Sự ô nhiễm KLN trong nước sông và bùn
1
đáy có thể dẫn tới sự tích tụ sinh học trong các loài cá tự nhiên và các loài cá nuôi
lấy nguồn nước từ sông. Tuỳ theo mức độ tích tụ, nó có thể có tác động xấu tới
sức khoẻ sinh lý của cá (ức chế và gây rối loạn miễn dịch, mất cân bằng nội tiết
hoặc bị stress về mặt sinh lý), làm thay đổi các thông số sinh hoá trong các mô và
máu [13], ảnh hưởng đến sức khoẻ của quần đàn cá tự nhiên cũng như nghề
NTTS. Hơn nữa, vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm và sức khỏe người tiêu
dùng không được đảm bảo khi tiêu thụ các sản phẩm nhiễm độc KLN này. Sự ô
nhiễm KLN trong các dòng sông và LVS đã và đang được cho là vấn đề toàn cầu
và gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của cá và các loài thuỷ sinh vật.
Trước tình trạng ô nhiễm ngày càng gia tăng trong LVS, Chính phủ và một
số cơ quan hữu quan đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá hiện trạng môi trường
trên hệ thống sông Nhuệ Đáy cũng như hiện trạng môi trường nước phục vụ
NTTS. Những nghiên cứu đó chủ yếu chú trọng vào việc đánh giá mức độ ô
nhiễm do tác động của các nhà máy, làng nghề, nước thải sinh hoạt, dựa vào tiêu
chuẩn nước sinh hoạt, nước dùng cho NTTS và nước thải. Trong khi đó, những
đánh giá về sự tích tụ sinh học và ảnh hưởng của các chất thải độc hại như KLN
trên các loài thuỷ sinh vật, cụ thể là loài cá mè ( Hypophthalmichthys molitrix),
trong LVS này hầu như chưa được tiến hành. Cá mè là loài cá kinh tế, là đối
tượng nuôi phổ biến và cũng là cá tự nhiên của LVS này. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu: “Ảnh hưởng của sự tích tụ kim loại nặng lên sức khỏe sinh lý của cá
mè (Hypophthalmichthys molitrix) ở lưu vực sông Nhuệ Đáy” là việc cần thiết.
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với 3 mục tiêu:
+ Đánh giá được mức độ tích tụ một số KLN (Cd, Pb, Cu và Zn) trong
mang, gan, thận và cơ thịt của cá mè trong LVS Nhuệ Đáy.
+ Đánh giá được sự biến động của các chỉ tiêu sinh hóa (GST, protein,
glycogen) trong các mô nghiên cứu của cá mè trên LVS Nhuệ Đáy.
2
+ Xác định được mối tương quan giữa sự biến động các chỉ tiêu sinh hóa
(GST, protein, glycogen) với sự tích tụ của một số KLN (Cu, Zn, Cd và Pb) của
cá mè trên LVS Nhuệ Đáy.
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ LOÀI CÁ MÈ (Hypophthalmichthys molitrix)
1.1.1. Đặc điểm phân loại và phân bố
Cá mè trắng Hoa Nam (Hypophthalmichthys molitrix): là một
loài cá thuộc họ Cá chép. Nó được nuôi đầu tiên ở Trung Quốc. Loài này được
nhập vào ít nhất vào 88 quốc gia trên thế giới. Cá được nhập vào Việt Nam năm
1958 và hiện đã trở thành đối tượng nuôi và cũng trở thành cá tự nhiên của một
số sông trong cả nước [57].
Phân loại khoa học:
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii (lớp cá xương)
Bộ: Cypriniformes
Họ: Cyprinidae
Giống: Hypophthalmichthys
Loài: Hypophthalmichthys molitrix
(Valenciennes, 1844)
3