Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học bán trú quận 8 thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.27 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_______________________________

Nguyễn Quốc Hưng

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
BÁN TRÚ QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_________________________________

Nguyễn Quốc Hưng

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC BÁN
TRÚ QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số
: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGÔ ĐÌNH QUA



Thành phố Hồ Chí Minh - 2010


LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn Khoa Tâm lý giáo dục, Phòng Sau đại học, Ban giám hiệu,
Ban chủ nhiệm các phòng, khoa, quý thầy, cô trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban tổ chức Thành ủy, Chương trình 500, Phòng Giáo dục
và Đào tạo Quận 8, quý thầy cô các trường tiểu học bán trú Quận 8, các anh, chị học viên
lớp QLGD K20, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn TS. Ngô Đình Qua đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn
này.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... 3
T
0

T
0

MỤC LỤC ................................................................................................................ 4
T
0

T
0


MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 6
T
0

T
0

1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................................... 6
T
0

T
0

2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 7
T
0

T
0

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 7
T
0

T
0

4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................... 7

T
0

T
0

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 8
T
0

T
0

6. Phương pháp luận nghiên cứu ................................................................................... 8
T
0

T
0

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP BẬC TIỂU HỌC ....................................... 10
T
0

T
0

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................... 10
T

0

T
0

1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ............................................. 13
T
0

T
0

1.2.1. Quản lý.............................................................................................................. 13
T
0

T
0

1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................................... 15
T
0

T
0

1.2.3. Quản lý nhà trường............................................................................................ 16
T
0


T
0

1.2.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ................................................................ 18
T
0

T
0

1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .................................................... 20
T
0

T
0

1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến trường tiểu học [4] ...................................... 20
T
0

T
0

1.3.1. Những quy định chung ...................................................................................... 20
T
0

T
0


1.3.2. Tổ chức và quản lý trường tiểu học ................................................................... 20
T
0

T
0

1.3.3. Giáo viên và học sinh ........................................................................................ 21
T
0

T
0

1.3.4. Cơ sở vật chất và quan hệ xã hội ....................................................................... 22
T
0

T
0

1.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp .................................................................................................................................. 23
T
0

T
0


1.4.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ................................................................ 23
T
0

T
0

1.4.2. Chức năng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ................................... 35
T
0

T
0

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC BÁN TRÚ TẠI
QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................. 39
T
0

T
0

2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục Quận 8 Thành phố Hồ Chí
Minh .............................................................................................................................. 39
T
0

T
0


2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường
tiểu học bán trú tại Quận 8 Tp. HCM ......................................................................... 41
T
0

T
0


2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên chủ nhiệm ở các trường tiểu học
bán trú tại Quận 8 Tp. HCM........................................................................................ 42
T
0

T
0

2.2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học bán trú tại
Quận 8 thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................. 45
T
0

T
0

2.2.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về các HĐGDNGLL ......... 56
T
0


T
0

2.2.4. Thực trạng quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng các trường tiểu học bán trú tại
Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh xét theo các chức năng quản lý................................. 58
T
0

T
0

2.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp tại các trường tiểu học bán trú Quận 8 Tp. Hồ Chí Minh.............. 72
T
0

T
0

2.3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp .............................................................................. 72
T
0

T
0

2.3.2. Các biện pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL ở tiểu
học .............................................................................................................................. 74
T
0


T
0

2.3.3. Ý kiến CBQL và GVCN về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được
đề xuất ........................................................................................................................ 82
T
0

T
0

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 84
T
0

T
0

1. Kết luận ..................................................................................................................... 84
T
0

T
0

2. Kiến nghị ................................................................................................................... 86
T
0


T
0

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 88
T
0

T
0


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X, phần nói về giáo dục đã chỉ rõ “Phát triển nguồn
T
2

nhân lực chất lượng cao; đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo; chấn hưng nền giáo dục
Việt Nam làm cho giáo dục cùng với khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng
đầu”. [1]
Giáo dục tiểu học nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân là nền tảng đầu tiên rất quan
T
2

trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho người học. Vì vậy, chất lượng giảng
dạy ở cấp tiểu học là nền tảng cho chất lượng giảng dạy ở bậc phổ thông và đại học. Muốn
đạt được những mục tiêu giáo dục đã đề ra trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X thì việc
đảm bảo chất lượng giảng dạy ở cấp tiểu học là yếu tố góp phần quan trọng.
Chúng ta đã biết, quá trình giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp và quá trình dạy học là những
bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể (giáo dục hiểu theo nghĩa rộng). Trong quá trình

dạy học, ngoài việc truyền thụ cho học sinh những tri thức khoa học một cách có hệ thống,
còn phải hướng tới việc giáo dục toàn diện, góp phần hình thành nhân cách cho các em.
Chính vì vậy, trong quá trình giáo dục hiểu theo nghĩa rộng, ngoài hoạt động trí dục, học
sinh còn được giáo dục về tư tưởng chính trị, đạo đức, thể chất, lao động. Ngoài các giờ học
chính khóa trên lớp, học sinh còn được giáo dục thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp (HĐGDNGLL) nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho các
em, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực vừa hồng, vừa chuyên để xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế. Trong bối cảnh đó, giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng
trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội
của đất nước. Chính vì vậy mà mục tiêu, nội dung, phương pháp… của giáo dục Việt Nam
cũng phải được xem xét lại một cách nghiêm túc để đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ mới.
Theo quan điểm đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay, HĐGDNGLL được chú trọng
một cách đặc biệt nhằm phát huy tối đa năng lực của người học. Không ai có thể phủ nhận
vai trò quan trọng không thể thiếu của HĐGDNGLL. Thông qua hoạt động này, học sinh
được rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo, củng cố và tăng cường những kiến thức đã học trên
lớp. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt là đối với học sinh tiểu học vì đặc điểm


tâm sinh lý của học sinh tiểu học là khả năng tập trung trong thời gian dài kém, khả năng tư
duy trừu tượng còn hạn chế, các em thích vận động, thích các hoạt động vui chơi, giải trí.
Do đó, HĐGDNGLL dành cho học sinh lứa tuổi tiểu học là rất cần thiết nhằm bổ trợ thêm
cho các bài học trên lớp. Tuy nhiên, hiện nay việc phân phối chương trình ở cấp tiểu học
chưa bố trí tiết dành riêng cho HĐGDNGLL, nội dung hoạt động này chưa được xây dựng
chặt chẽ, giáo viên chưa được tập huấn, rèn luyện về kỹ năng, phương pháp tổ chức hoạt
động... gây nhiều khó khăn trong việc thực hiện của giáo viên và công tác quản lý của ban
giám hiệu.
Công tác quản lý của người hiệu trưởng có ý nghĩa quyết định, góp phần quan trọng
vào chất lượng mọi hoạt động của nhà trường trong đó có HĐGDNGLL. Do đó, để đạt được

mục tiêu của HĐGDNGLL, người hiệu trưởng cần tập trung nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động này của mình. Tuy nhiên, thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL cấp tiểu học tại
Quận 8 Tp. HCM hiện nay ra sao chưa được nghiên cứu, điều đó đã thúc đẩy tôi nghiên cứu
đề tài: “ Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường Tiểu học
bán trú Quận 8 Tp. Hồ Chí Minh”.

2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học bán trú Quận 8 Tp.
Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý cho hoạt động này.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý HĐGDNGLL tại các trường tiểu học bán trú Quận 8 Tp. Hồ Chí
Minh.

4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý HĐGDNGLL cấp tiểu học tại Quận 8 có thể có những thành tựu trên các
mặt như công tác xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; công tác
tổ chức, phân công, phân nhiệm hợp lí. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại ở các mặt như công tác
chỉ đạo thực hiện chưa sâu sát, thường xuyên; thiếu sự kiểm tra, đánh giá của ban giám hiệu.


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về HĐGDNGLL và quản lý hoạt động này ở nhà trường tiểu học.
Khảo sát thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL của ban giám hiệu các trường tiểu
học bán trú tại Quận 8.
Đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDNGLL cấp tiểu học.


6. Phương pháp luận nghiên cứu
6.1. Cơ sở phương pháp luận
6.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Quản lý nhà trường tiểu học bao gồm nhiều nội dung quản lý có quan hệ mật thiết với
nhau như quản lý công tác giảng dạy, quản lý cơ sở vật chất, quản lý nhân sự, quản lý
HĐGDNGLL… trong đó quản lý HĐGDNGLL có quan hệ mật thiết và có sự tác động qua
lại với các nội dung quản lý khác. Vì vậy, các biện pháp quản lý HĐGDNGLL phải được
xem xét trong một hệ thống những tác động quản lý của hiệu trưởng đến các lĩnh vực quản
lý khác nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra. Ngoài ra, người nghiên cứu còn xem thực
trạng quản lý HĐGDNGLL theo lý thuyết chức năng gồm: chức năng kế hoạch hóa, chức
năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra.
6.1.2. Quan điểm lịch sử
Việc nghiên cứu thực trạng quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng các trường tiểu học
bán trú trên địa bàn Quận 8 Tp. Hồ Chí Minh diễn ra trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, ở
những thời điểm cụ thể.
6.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn đòi hỏi người nghiên cứu phải nghiên cứu việc quản lý
HĐGDNGLL ở trường tiểu học trên cơ sở thực tiễn bao gồm các vấn đề như: lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện, xây dựng đội ngũ, xây dựng các điều kiện vật chất, phối hợp các lực
lượng xã hội, kiểm tra, đánh giá… nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động này.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
6.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
6.2.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết
Những vấn đề lý luận được phân tích và tổng hợp: lý luận quản lý nói chung, nội dung
HĐGDNGLL, nội dung quản lý HĐGDNGLL.


6.2.1.2. Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết
Những vấn đề lý luận được phân loại, hệ thống hóa: lý luận quản lý nói chung, nội

dung HĐGDNGLL, nội dung quản lý HĐGDNGLL.
6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1 Phương pháp quan sát
Quan sát việc thực hiện của giáo viên và quản lý của ban giám hiệu đối với
HĐGDNGLL.
6.2.2.2 Phương pháp phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ
trách Đội các trường tiểu học bán trú tại Quận 8 Tp. HCM.
Nội dung phỏng vấn: Các chức năng quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
của hiệu trưởng; việc thực hiện các HĐGDNGLL của giáo viên và học sinh.
6.2.2.3 Phương pháp điều tra bằng phiếu
Đối tượng điều tra: Hiệu trưởng, giáo viên các trường tiểu học bán trú tại Quận 8 Tp.
HCM.
Nội dung điều tra: Các vấn đề liên quan đến quản lý và việc thực hiện HĐGDNGLL.
6.2.3 Phương pháp thống kê toán học
Xử lý số liệu thu được bằng cách tính trị trung bình, tính tỉ lệ phần trăm.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP BẬC TIỂU HỌC

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Lịch sử phát triển của giáo dục có thể được chia ra những giai đoạn chủ yếu như: giáo
dục trong xã hội cộng sản nguyên thủy, giáo dục dưới chế độ chiếm hữu nô lệ, giáo dục
trong xã hội phong kiến và thời kì văn hóa phục hưng, giáo dục thời kì tích lũy tư bản chủ
nghĩa, giáo dục dưới thời tư bản chủ nghĩa, giáo dục thời kì cận hiện đại và giáo dục hiện
đại trong vài thập kỉ gần đây. Trong từng giai đoạn đều xuất hiện những tư tưởng giáo dục
tiêu biểu của các nhà giáo dục. Khái niệm HĐGDNGLL chỉ xuất hiện rõ rệt nhất trong giáo
dục hiện đại, tuy nhiên trong những giai đoạn lịch sử trước đó, các nhà giáo dục vẫn có đề
cập đến lĩnh vực này trong tư tưởng giáo dục của mình.

Democrite (460 – 370 trước CN), một nhà giáo dục thời Hi Lạp cổ đại, rất coi trọng
việc giáo dục lao động, là người đầu tiên trong lịch sử đưa ra nguyên tắc “kết hợp giáo dục
với lao động và cuộc sống sinh hoạt của trẻ em.” [31]
Khổng Tử (551 – 479 trước CN), một nhà giáo dục phong kiến tiêu biểu của Trung
Hoa cổ đại, luôn dạy học trò mình một điều là ‘‘Học gì phải thực hành ngay điều ấy, phải
củng cố ngay tri thức đã học không chỉ bằng cách ôn luyện trong sách vở mà phải bằng việc
làm.” [31]
Pétxtalôdi (1746 – 1827), đã bỏ tiền túi để dựng ra một trang trại có tên là “Trại Mới”
nhằm thu hút trẻ em con nhà nghèo vào để giáo dục. Ở đây, giáo dục được thực hiện theo
phương thức vừa giáo dục vừa lao động. Ông đánh giá rất cao vai trò của lao động trong
việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Theo Pétxtalôdi thì ‘‘Việc rèn luyện thân thể
cho trẻ em được tiến hành thường xuyên chẳng những làm phát triển thể chất cho trẻ mà còn
phát triển nhân cách và là một bước quan trọng để chuẩn bị cho trẻ vào cuộc sống lao động,
hình thành kỹ năng lao động cần thiết sau này”. Ông đánh giá cao ý nghĩa các bài tập quân
sự, các trò chơi trong việc giáo dục thể chất cho trẻ em. Theo ông, thể dục không được tách
rời đức dục và trí dục. Do ảnh hưởng quan điểm này của ông mà các trường học đương thời
ở Thụy Sĩ rất coi trọng việc rèn luyện quân sự phối hợp với các hoạt động thể dục, thể thao
và các chuyến hành quân du lịch, tham quan. [31]


Giáo dục tư bản thời kì đế quốc chủ nghĩa ở Âu-Mỹ đã xuất hiện “Nhà trường mới”.
Đây là loại trường ra đời vào cuối thế kỉ XIX ở Anh sau đó phát triển nhanh sang các nước
khác như: Mỹ, Pháp, Bỉ, Thụy Sĩ… và trở thành một phong trào rộng rãi trong cái gọi là
“Hội liên hiệp quốc tế các nhà trường mới”. Đặc điểm nổi bật của Nhà trường mới là trẻ em
được tổ chức cho thực hành lao động ít nhất 1 giờ 30 phút mỗi ngày, coi trọng hoạt động thể
dục thể thao, trẻ được bơi lội, chạy nhảy, đi xe đạp, đi bộ, cắm trại…
John Dewey (1859 – 1952) cho rằng ‘‘Cần phải cho trẻ lao động với các hình thức đa
dạng của cuộc sống và được tiến hành ở mọi nơi như ở vườn trường, xưởng trường, dưới
nhà bếp, ngoài công xưởng… qua đó trẻ phải học cách tự thiết kế, học cách tính toán, tìm tỉ
lệ, tính giá trị thành phẩm, vật liệu, sử dụng các ngôn từ chuyên dùng, học cách trang trí nội

thất.” Ý định của ông là xóa bỏ ranh giới giữa nhà trường với đời sống. [31]
Quan điểm giáo dục của Mác và Ăngghen cũng đã vạch ra những nguyên tắc cơ bản
để đào tạo, giáo dục những con người phát triển toàn diện của xã hội tương lai. Đó là sự kết
hợp một cách hợp lí giữa giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục và lao động sản xuất, đó là việc
kết hợp giữa lao động sản xuất và thực hiện giáo dục bách khoa (giáo dục kỹ thuật tổng
hợp) trong việc tổ chức cho trẻ em tham gia các hoạt động thực tiễn, hoạt động xã hội. [31]
Lênin cũng cho rằng ‘‘Trong giáo dục con người, muốn trở thành người có tri thức, có
khả năng xây dựng chủ nghĩa xã hội, không thể tin vào việc dạy dỗ, giáo dục và đào tạo nếu
như chỉ đóng khung trong bốn bức tường của nhà trường, sự học tập tách khỏi cuộc sống và
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của dân tộc.” [31]
Theo A.S.Makarenkô (1888-1939) một nhà giáo dục Xô Viết lỗi lạc thì ‘‘Cái logic của
quá trình sư phạm còn là quá trình tổ chức hợp lí hoạt động của học sinh tham gia vào cách
mạng xã hội, lao động sản xuất, các hoạt động tập thể như vui chơi, giải trí, thể dục thể thao,
tham quan du lịch, văn hóa nghệ thuật.” [31]
Ở trong nước, từ trước cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba (1979), hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp chưa được cụ thể và có tên gọi như ngày nay. Tuy nhiên, trong thư gửi học
sinh nhân dịp khai trường năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh có viết: “ Nhưng các em cũng
nên, ngoài giờ học ở trường, tham gia vào các hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với
đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước”.
[24]
Cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất (1950) đã vạch rõ phương châm giáo dục là: Học
đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. Về xây dựng chương trình có đưa thêm một


số môn học và một số hoạt động mới như: thời sự chính sách, giáo dục công dân, tăng gia
sản xuất ở tất cả các lớp (mỗi tuần 3 giờ). [13]
Cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai (1956) đã nêu rõ mục tiêu của cuộc cải cách giáo
dục là “Đào tạo, bồi dưỡng thế hệ thanh niên và thiếu nhi trở thành những người phát triển
về mọi mặt, những công dân tốt, trung thành với Tổ quốc, những người lao động tốt, cán bộ
tốt của nước nhà, có tài có đức để phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên xây dựng chủ

nghĩa xã hội ở nước ta…”. Phương châm của giáo dục là lý luận liên hệ với thực tiễn, gắn
chặt nhà trường với đời sống xã hội. Cuộc vận động xây dựng nhà trường xã hội chủ nghĩa
năm 1958 có yếu tố đặc trưng là lao động sản xuất phải trở thành yếu tố cơ bản trong mục
đích, phương châm, phương pháp giáo dục của nhà trường. Trong dịp hè, các trường tổ chức
cho học sinh tham gia lao động sản xuất, học sinh sôi nổi tỏa về các nhà máy, xí nghiệp, hợp
tác xã, đi về các bản làng, thôn xóm, tham gia lao động trong các công trường, các công
trình thủy lợi, cầu đường… [13]
Cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba (1979) có nêu mục tiêu cơ bản của giáo dục là thực
hiện tốt hơn nữa nguyên lý giáo dục: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, với đào tạo nghề và nghiên cứu, thực nghiệm khoa học. [13]
Sau cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba thì tên gọi hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
mới chính thức xuất hiện và có nhiều nghiên cứu về vấn đề này như:
Năm 1979, Viện Khoa học giáo dục thực hiện đề tài dài hạn nghiên cứu về “Các hoạt
động ngoài giờ học trên lớp và sự hình thành nhân cách của học sinh”. Sau năm 1979, các
cán bộ nghiên cứu của Viện Khoa học giáo dục gồm Đặng Thúy Anh, Nguyễn Dục Quang,
Nguyễn Thị Kỉ, Nguyễn Thanh Bình đã nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, phương
pháp tổ chức nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL. Sau đó, các tác giả như: Nguyễn Lê
Đắc, Hoàng Mạnh Phú, Lê Trung Trấn, Nguyễn Dục Quang, Hà Nhật Thăng,… đã thực
hiện một số nghiên cứu lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận về HĐGDNGLL.
Ngoài ra, HĐGDNGLL còn được các tác giả luận văn Thạc sĩ chọn làm đề tài nghiên
cứu như:
- Với đề tài “Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp của hiệu trưởng các trường THPT các tỉnh phía Nam” tác giả Nguyễn Thị Hoàng
Trâm (năm 2003) đã hệ thống lại lý luận về HĐGDNGLL, nghiên cứu thực tiễn về quản lý
HĐGDNGLL trong một số trường THPT các tỉnh phía nam, đề xuất được một số biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT.


- Với đề tài “Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh” tác giả Phan

Thị Hiền (năm 2008) đã nghiên cứu tập trung vào những quy định về nội dung quản lý
HĐGDNGLL ở các trường THPT, những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý HĐGDNGLL
của hiệu trưởng các trường THPT. Tác giả cũng đã khảo sát thực trạng và công tác quản lý
HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý HĐGDNGLL tại các trường THPT.
Hiện nay, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại trường tiểu học đã được quy định
cụ thể tại Điều lệ trường tiểu học ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT,
ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ GD-ĐT. Điều 26 của Điều lệ trường tiểu học đã chỉ rõ :
“Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm rèn
luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ học sinh yếu kém phù
hợp đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học. Hoạt động giáo dục trên lớp được
tiến hành thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn. Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khoá, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham
quan du lịch, giao lưu văn hoá; hoạt động bảo vệ môi trường; lao động công ích và các hoạt
động xã hội khác”.[4]
Các công trình và luận văn trên chỉ nghiên cứu tập trung giải quyết những vấn đề thực
tiễn cụ thể ở một số địa bàn nghiên cứu khác nhau, đối tượng và khu vực cũng khác nhau về
HĐGDNGLL. Hiện nay, qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy chưa có tác giả nào nghiên cứu
về thực trạng quản lý, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở các trường tiểu học bán trú tại Quận 8 Tp. Hồ Chí Minh. Chính vì vậy việc lựa chọn
đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học bán
trú Quận 8 Tp. Hồ Chí Minh” là cần thiết và phù hợp với công tác quản lý giáo dục trong
tình hình thực tế hiện nay ở Quận 8 Tp. Hồ Chí Minh.

1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng thì: ‘‘Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động
của một đơn vị, cơ quan.” [34]
Tác giả H.Koontz, người sáng lập lý luận quản lý hiện đại, đã khẳng định: “Quản lý là
một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt



được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường
mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật
chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [14]
Theo tác giả F.W.Taylor (1856-1915), người sáng lập thuyết quản lý theo khoa học,
thì: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã
hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. [14]
Tác giả Henry Fayol (1845-1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính, đã viết:
“Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.
[9]
C.Mác đã từng khẳng định rằng: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó.
Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng.” [14]
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống
nhất, có người cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua
sự nỗ lực của người khác, cũng có người cho quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân để đạt được mục đích của nhóm. Tuy nhiên, nếu hiểu
theo nghĩa rộng quản lý là hoạt động có mục đích của con người thì nhiều người cho rằng:
‘‘Quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những
người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.” [14]
Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hành động, có
thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.


Khái niệm quản lý được minh họa trong hình 1.1.

Chủ thể
quản lý
Mục tiêu

Khách thể quản


Đối tượng
quản lý

Hình 1.1. Sơ đồ diễn tả khái niệm quản lý


Trong định nghĩa trên cần lưu ý một số điểm sau:

- Quản lý bao giờ cũng là một tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý,
đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách
quan.
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và ngược lại.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển xã hội”. [27]
Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động
tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống) của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong
và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà
trường”. [21]

Quản lý giáo dục là việc đảm bảo sự hoạt động của tổ chức trong điều kiện có sự biến
đổi liên tục của hệ thống giáo dục và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới
thích ứng với hoàn cảnh mới. [23]
Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
(người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục và khách thể quản lý giáo dục về


các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế,… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện
cho sự phát triển của đối tượng. [23]
Quản lý giáo dục bao giờ cũng phải được định hướng tới những mục đích, mục tiêu
nhất định. Người quản lý phải trả lời được câu hỏi: Quản lý để làm gì? Quản lý để đạt đến
đích nào? Đích đến của từng chặng đường là mục tiêu. Đích ở xa hoặc cuối cùng gọi là mục
đích. Mục đích tổng quát của sự nghiệp giáo dục chính là mục đích tổng quát nhất của quản
lý giáo dục. Quản lý giáo dục trong xã hội ta hiện nay là hướng tới việc nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Ở cấp độ nhân cách, quản lý giáo dục là quản lý sự
hình thành và phát triển nhân cách. [23]
Tóm lại, quản lý giáo dục có thể hiểu là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên
đối tượng và khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
được kết quả mong muốn (mục tiêu) một cách có hiệu quả nhất.
Khái niệm quản lý giáo dục được minh họa trong hình 1.2
Công cụ

Đối tượng và khách
thể quản lý giáo dục

Chủ thể quản lý
giáo dục

Mục tiêu


Phương pháp

Hình 1.2. Sơ đồ diễn tả khái niệm quản lý giáo dục
1.2.3. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì ‘‘Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động
tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các
nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và lao động xây dựng vốn tự
có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường, mà điểm hội tụ là quá trình
đào tạo thế hệ trẻ thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo đưa nhà trường tiến
lên trạng thái mới.” [27]


Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và với từng học sinh”. [11]
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp
trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của nhà trường.
[23]
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung
của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng. Quản lý nhà trường khác với các
loại quản lý xã hội được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản
chất của quá trình dạy học, giáo dục trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối
tượng quản lý vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường
là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện
theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận. [23]
Từ các định nghĩa trên, ta có thể hiểu: Quản lý, lãnh đạo nhà trường là quản lý, lãnh
đạo hoạt động của giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh trong trường nhằm đạt được
mục tiêu giáo dục đã đề ra.

Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục – đào tạo, hoạt động của nhà trường rất
đa dạng, phong phú và phức tạp, nên việc quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm
sự đoàn kết, sẽ thống nhất được mọi lực lượng trong và ngoài nhà trường, tạo nên sức mạnh
đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.
Công tác quản lý nhà trường phải nhằm quản lý toàn diện tất cả mọi hoạt động mới có
thể giáo dục, hoàn thiện và phát triển nhân cách của trẻ một cách hợp lí, hợp quy luật, khoa
học và hiệu quả. Hiệu quả giáo dục trong nhà trường phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của nhà
trường kể cả các lực lượng hỗ trợ, các đoàn thể, tổ chức trong và ngoài nhà trường. Muốn có
hiệu quả trong công tác quản lý, người quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù
của nhà trường, phải chú trọng đến việc cải tiến công tác quản lý giáo dục.


Công tác quản lý nhà trường bao gồm:

- Quản lý quá trình dạy học và giáo dục.
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học.
- Quản lý tài chính trường học.
- Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng.


Công tác quản lý nhà trường đòi hỏi phải đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến lên
một trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn
lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo
dục.


Trọng tâm của công tác quản lý nhà trường là:

- Quản lý việc chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn theo hướng dẫn của các
cấp quản lý giáo dục cao hơn, thực hiện đúng chương trình và phương pháp giáo dục để chất

lượng giáo dục ngày một nâng cao. Quản lý phải sát sao với công việc, kiểm tra, thanh tra
kịp thời để giúp đỡ, uốn nắn, tạo điều kiện cho các hoạt động được thực hiện đúng theo kế
hoạch đề ra.
- Quản lý việc xây dựng đội ngũ giáo viên, công nhân viên và tập thể học sinh; tạo bầu
không khí sư phạm vui vẻ, thoải mái, đoàn kết, tương thân, tương ái giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ.
- Quản lý tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ GD-ĐT. Quản lý cả thời
gian và chất lượng học tập. Quản lý học sinh tốt thì chất lượng sẽ cao.
- Quản lý cơ sở vất chất, thiết bị dạy học nhằm phục vụ tốt cho việc giảng dạy, học
tập, giáo dục học sinh, thường xuyên kiểm tra, bổ sung thêm những thiết bị mới theo yêu
cầu đổi mới chương trình giáo dục.
- Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng quy tắc tài chính của nhà
nước và của ngành giáo dục; đồng thời biết động viên, thu hút các nguồn tài chính khác
nhằm xây dựng, mua sắm thêm thiết bị phục vụ các hoạt động dạy học.
- Quản lý việc thi đua khen thưởng và việc đề bạt cán bộ kế cận, xét duyệt nâng bậc
lương cho giáo viên. Các hoạt động này phải được công khai minh bạch trước hội đồng sư
phạm của trường. Quản lý phải luôn chú ý tới nhiệm vụ chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
của cán bộ giáo viên, công nhân viên, phải tạo một phong trào thi đua liên tục trong nhà
trường “Thầy dạy tốt – Trò học tốt”. Thầy trò cùng hướng đến một chất lượng giáo dục của
trường ngày một nâng cao.
1.2.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Tài liệu đào tạo thuộc Dự án Phát triển giáo viên tiểu học nêu rõ: “HĐGDNGLL là
hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn học. HĐGDNGLL là hoạt động nối tiếp và


thống nhất hữu cơ với hoạt động giáo dục trong giờ học trên lớp. Nó là cầu nối giữa công
tác giảng dạy trên lớp với công tác giáo dục học sinh ngoài lớp”. [7]
Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường trung học phổ thông xác định:
‘‘HĐGDNGLL là những hoạt động có mục đích giáo dục, tổ chức có kế hoạch, có chương
trình, nội dung, phương pháp và phương tiện phù hợp, được thực hiện với vai trò chủ đạo

của giáo viên. Đó là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lý luận với
thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần hình thành tình
cảm, niềm tin đúng đắn ở học sinh. HĐGDNGLL là con đường phát triển toàn diện nhân
cách, là điều kiện tốt nhất để học sinh phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động trong
quá trình học tập, rèn luyện. Nó vừa củng cố, bổ sung, mở rộng kiến thức đã học, vừa phát
triển các kỹ năng cơ bản, phù hợp với yêu cầu, mục tiêu giáo dục của nhà trường như: kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng thích ứng, kỹ năng sống chung, kỹ năng tổ chức cuộc sống và các
kỹ năng khác…” [28]
Tác giả T.A.Ilina cho rằng: “Công tác giáo dục học sinh ngoài giờ học thường được
gọi là công tác giáo dục ngoại khóa. Công tác này bổ sung và làm sâu hơn công tác giáo dục
nội khóa, trước tiên là phương tiện để phát hiện đầy đủ tài năng và năng lực của trẻ em, làm
thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của học sinh đối với một hoạt động nào đó, đó là một
hình thức tổ chức giải trí của học sinh và là cơ sở để tổ chức việc thực tập về hành vi đạo
đức để xây dựng kinh nghiệm của hành vi này.” [20]
Tác giả Đặng Vũ Hoạt viết: “HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt
động thực tiễn của học sinh về khoa học-kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt
động nhân đạo, văn hóa, văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí… để giúp
các em hình thành và phát triển nhân cách (đạo đức, năng lực, sở trường,…) [15]
Từ các định nghĩa nêu trên có thể đưa ra một điểm chung: HĐGDNGLL là hoạt động
giáo dục được tổ chức ngoài thời gian học trên lớp. Đây là một trong hai hoạt động giáo
dục cơ bản được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà trường,
hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập trên lớp, nhằm góp phần
hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng những yêu cầu
đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ.
HĐGDNGLL do nhà trường tổ chức và quản lý với sự tham gia của các lực lượng xã
hội. HĐGDNGLL được tiến hành tiếp nối hoặc xen kẽ hoạt động dạy-học trong phạm vi
nhà trường hoặc trong cộng đồng. Hoạt động này diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian


nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình giáo dục được thực hiện ở mọi

nơi, mọi lúc.
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Quản lý HĐGDNGLL bao gồm các công việc: lập kế hoạch chi tiết cho hoạt động,
chuẩn bị cho hoạt động của giáo viên và học sinh; tổ chức hoạt động theo kế hoạch đã vạch
ra; tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động.
Như vậy, quản lý HĐGDNGLL là tiến trình hoạch định kế hoạch, tổ chức, điều khiển
và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến trường tiểu học [4]
1.3.1. Những quy định chung
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, bậc học nền tảng của hệ thống giáo
dục quốc dân, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng. Trường tiểu học có nhiệm vụ tổ chức
giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; huy động hết trẻ em vào lớp một và vận động học sinh bỏ học đến trường;
thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học và tham gia xóa mù chữ trong cộng đồng.
1.3.2. Tổ chức và quản lý trường tiểu học
Trường tiểu học được xác định trong mạng lưới trường học và đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ủy ban nhân dân cấp phường/xã lập hồ sơ theo quy
định, Phòng Giáo dục và Đào tạo chấp nhận hồ sơ và cùng với Ủy ban nhân dân phường/xã
khảo sát tính khả thi và trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện xem xét quyết
định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện kí quyết định thành lập trường tiểu học khi
có đủ hồ sơ quy định thành lập trường.


Tổ chức và quản lý:

- Hiệu trưởng: Hiệu trưởng trường công lập do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận/huyện
bổ nhiệm theo nhiệm kì 5 năm và không quá 2 nhiệm kì liên tục cùng một trường. Hiệu
trưởng phải là giáo viên tiểu học đã có thời gian dạy học ít nhất 5 năm, được sự tín nhiệm về
chuyên môn, đạo đức, có năng lực quản lý trường. Hiệu trưởng quản lý toàn bộ công việc

giáo dục đào tạo của nhà trường theo chế độ thủ trưởng.


- Phó hiệu trưởng: Phó hiệu trưởng là người giúp việc cho hiệu trưởng. Mỗi trường
tiểu học có từ một đến hai phó hiệu trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận/huyện bổ
nhiệm. Phó hiệu trưởng phải là người có thời gian làm giáo viên tiểu học ít nhất 3 năm,
không kể thời gian tập sự và được đào tạo từ trình độ Cao đẳng sư phạm.
- Lớp học: Học sinh được tổ chức theo lớp, mỗi lớp có không quá 35 học sinh, có lớp
trưởng và lớp phó do học sinh bầu hoặc giáo viên chủ nhiệm chỉ định, mỗi lớp có giáo viên
vừa làm chủ nhiệm vừa giảng dạy các môn học. Trong trường, số lớp không quá 30 lớp.
- Tổ chuyên môn: Trong trường tiểu học, tổ chuyên môn được tổ chức theo khối lớp.
Tổ chuyên môn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hoạt động chung, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ.
- Hội đồng giáo dục: Hội đồng giáo dục được thành lập vào đầu năm học có nhiệm vụ
tư vấn cho hiệu trưởng. Thành phần Hội đồng giáo dục gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng,
bí thư Đảng, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, chủ tịch Công đoàn, tổng phụ
trách Đội và các tổ trưởng.
Ngoài ra trong trường còn có một tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, giáo viên phụ trách Đội có thể là chuyên trách hoặc kiêm nhiệm tùy thuộc vào quy
mô trường.
- Tổ chức Đảng và Đoàn thể khác:
Tổ chức Đảng trong trường tiểu học hoạt động theo khuôn khổ pháp luật.
Công đoàn giáo dục, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh hoạt động nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo
dục.
- Hoạt động giáo dục trong trường tiểu học: Hoạt động giáo dục trên lớp được tiến
hành thông qua các môn học bắt buộc. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do nhà trường
phối hợp với các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường tổ chức như: hoạt động vui chơi,
tham quan du lịch,…
1.3.3. Giáo viên và học sinh



Giáo viên:

Giáo viên tiểu học có nhiệm vụ dạy học và giáo dục trong nhà trường theo chương
trình, kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo viên phải tham gia công tác phổ cập giáo
dục; rèn luyện học sinh về các mặt văn hóa, đạo đức; rèn luyện nghĩa vụ công dân được quy


định trong Hiến pháp. Giáo viên tiểu học phải có trình độ chuẩn trung học sư phạm; nếu có
trình độ trên chuẩn được tạo điều kiện để phát huy năng lực.
Người có trình độ trung học chuyên nghiệp hay cao đẳng khác muốn trở thành giáo
viên tiểu học phải thông qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
Ngôn ngữ người thầy phải đạt chuẩn phổ thông, có âm thanh trong sáng và thuyết
phục.
Giáo viên tiểu học phải giữ gìn sự trong sáng về đạo đức, tác phong và lời nói đẹp,
tránh xúc phạm đến học sinh và thô tục đến người khác.


Học sinh:

Học sinh tiểu học có độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi. Nếu trẻ em có sức khỏe và trí lực tốt có
thể học trước tuổi hay vượt lớp.
Học sinh phải biết kính trọng thầy giáo và mọi người, chăm chỉ học hành và hoàn
thành nhiệm vụ học tập, rèn luyện thân thể và giữ gìn vệ sinh môi trường.
Học sinh được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được tham gia các
hoạt động phát triển năng khiếu, được nhận học bổng hoặc các khoản trợ cấp khác theo quy
định.
Học sinh phải sử dụng ngôn ngữ trong sáng trong nhà trường và cấm mọi hành vi phi
đạo đức. Nếu học tập tốt, giữ gìn vệ sinh tốt, rèn luyện đạo đức tốt thì học sinh được nhà

trường xét khen thưởng và nếu ngược lại thì bị kỉ luật tùy theo mức độ vi phạm.
1.3.4. Cơ sở vật chất và quan hệ xã hội


Cơ sở vật chất:

Trường học phải được xây dựng ở một địa điểm thích hợp, học sinh đến trường không
phải đi quá 2 km, vùng núi có thể 3 km. Môi trường xung quanh không có tác động xấu đến
nhà trường.
Khuôn viên trường phải đẹp và thoáng mát. Lớp học và nơi làm việc phải được bố trí
hợp lí, đảm bảo thuận lợi cho giảng dạy và học tập.


Mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình và xã hội:

Nhà trường phải chủ động kết hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình để xây dựng
môi trường giáo dục thống nhất, thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện; thường xuyên kết
hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh và hội đồng giáo dục phường/xã để thống nhất quan
điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội.


1.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và quản lý hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp
1.4.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.4.1.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
tiểu học
* Vị trí
Chúng ta đã biết, quá trình giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp và quá trình dạy học là những
bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể (giáo dục hiểu theo nghĩa rộng). Trong quá trình
dạy học, ngoài việc truyền thụ cho học sinh những tri thức khoa học một cách có hệ thống,

còn phải hướng tới việc giáo dục toàn diện, góp phần hình thành nhân cách cho các em.
Chính vì vậy, trong quá trình giáo dục hiểu theo nghĩa rộng, ngoài hoạt động trí dục, học
sinh còn được giáo dục về tư tưởng chính trị, đạo đức, thể chất, lao động. Vì vậy, quá trình
giáo dục không những được thực hiện qua các hoạt động giáo dục trên lớp mà còn qua các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Có thể nói, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có vị
trí rất quan trọng trong quá trình giáo dục. HĐGDNGLL là cầu nối giữa hoạt động giảng
dạy và học tập ở trên lớp với giáo dục học sinh ở ngoài lớp thông qua các hoạt động lao
động, văn nghệ, xã hội, thể dục thể thao,… Hay nói cụ thể hơn đó là sự chuyển hóa giữa
giáo dục với tự giáo dục, chuyển hóa những yêu cầu về chuẩn mực, hành vi đã được quy
định thành hành vi và thói quen tương ứng. Muốn cho sự chuyển hóa này diễn ra thì phải
thông qua các hoạt động như: học tập, lao động, sinh hoạt tập thể, xã hội, vui chơi giải trí và
qua giao lưu với bạn bè, với các thầy, cô giáo, với cha mẹ và mọi người xung quanh…
Học sinh tiểu học ở lứa tuổi ngây thơ, hồn nhiên, sống bằng tình cảm. Vì thế,
HĐGDNGLL lại càng cần thiết và quan trọng nhằm giúp trẻ làm quen với các hoạt động,
tích lũy dần những kinh nghiệm thực tiễn của cuộc sống, đồng thời HĐGDNGLL cũng đáp
ứng những nhu cầu, quyền lợi của trẻ. Đây cũng là con đường để giúp trẻ hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách.
* Vai trò
HĐGDNGLL ở trường tiểu học có vai trò sau:
- HĐGDNGLL giúp củng cố, khắc sâu và mở rộng những kiến thức trẻ đã học trên
lớp, đồng thời phát triển sự hiểu biết của học sinh trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống
xã hội từ đó mở rộng vốn sống, vốn hiểu biết thực tiễn xã hội của các em.


- HĐGDNGLL góp phần quan trọng trong việc hình thành, phát triển và rèn luyện
các kỹ năng ban đầu, cơ bản, cần thiết, phù hợp với sự phát triển chung của trẻ như: kỹ năng
tư duy, kỹ năng tự quản, tổ chức, giao lưu, hoạt động xã hội, hoạt động tập thể, kiểm tra,
đánh giá, tự hoàn thiện, sử dụng ngôn ngữ… là dịp để học sinh tự bộc lộ nhân cách toàn
diện, từ đó tự khẳng định vị trí của mình.
- HĐGDNGLL góp phần hình thành và phát triển tính chủ thể cho học sinh: tính chủ

động, tích cực, tự giác, độc lập và sáng tạo trong việc tham gia vào các hoạt động chính trị
xã hội. Trên cơ sở đó bồi dưỡng cho trẻ thái độ đúng đắn với các hiện tượng tự nhiên và xã
hội, thái độ có trách nhiệm đối với công việc chung, có xúc cảm, tình cảm sâu sắc đối với
con người, quê hương, đất nước, đối với nghĩa vụ công dân tương lai, với Đảng, với dân tộc.
HĐGDNGLL còn tạo cơ hội tốt để thu hút cả ba lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình và
xã hội cùng tham gia giáo dục.
* Nhiệm vụ
Mục tiêu của giáo dục tiểu học theo Quyết định số 43/2001/QĐ-BGD-ĐT ngày 9-112001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo có quy định rõ: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp cho học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”.
Nhiệm vụ giáo dục được quán triệt vào HĐGDNGLL ở trường tiểu học thể hiện ở 3 nhiệm
vụ cơ bản: Nhiệm vụ củng cố tăng cường nhận thức, nhiệm vụ bồi dưỡng hệ thống thái độ,
nhiệm vụ hình thành hệ thống kỹ năng, hành vi.
+ Nhiệm vụ củng cố, tăng cường nhận thức
Tri thức là kết quả của nhận thức hiện thực được kiểm tra bằng thực tiễn và được
phản ánh ở tư duy con người. Tri thức cũng giúp người học hiểu được thế giới xung quanh,
biết cách cư xử đúng đắn với mọi người, biết cách tiến hành công việc trong lao động, trong
học tập, trong hoạt động nghệ thuật, trong rèn luyện sức khỏe… Vì thế, làm bất cứ một việc
gì, dù đơn giản đến đâu chăng nữa thì tri thức vẫn là cơ sở đầu tiên để xác định mục đích,
nắm bắt một cách chính xác, cụ thể, rõ ràng, trình tự hành động và thao tác của công việc.
Với ý nghĩa đó, tổ chức HĐGDNGLL trước hết phải nhằm giúp học sinh tiểu học bổ sung,
củng cố và hoàn thiện những tri thức đã được học trên lớp (qua những hình thức sinh hoạt
câu lạc bộ, tham quan, sưu tầm, sinh hoạt theo các chuyên đề...). Các hoạt động này còn
giúp cho học sinh có những hiểu biết mới, mở rộng hiểu biết về thế giới xung quanh, cộng
đồng và xã hội.


HĐGDNGLL giúp học sinh biết vận dụng những tri thức đã học để giải quyết những
vấn đề do thực tiễn đời sống đặt ra.
HĐGDNGLL giúp học sinh hướng nhận thức, biết tự điều chỉnh hành vi đạo đức, lối

sống cho phù hợp. Qua đó từng bước làm giàu thêm những kinh nghiệm thực tế, xã hội cho
các em.
HĐGDNGLL giúp học sinh định hướng chính trị, xã hội, có những hiểu biết nhất
định về truyền thống đấu tranh cách mạng, truyền thống xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
truyền thống văn hóa tốt đẹp của đất nước… qua đó làm tăng thêm sự hiểu biết của các em
về Bác Hồ, về Đảng, về Đoàn, Đội… để từ đó thực hiện tốt nghĩa vụ học sinh, nghĩa vụ đội
viên.
HĐGDNGLL giúp học sinh có những hiểu biết tối thiểu về các vấn đề có tính thời
đại như vấn đề quốc tế, hợp tác, hòa bình và hữu nghị, vấn đề bảo vệ môi sinh, môi trường,
vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình, vấn đề pháp luật…
+ Nhiệm vụ bồi dưỡng thái độ, tình cảm
Tri thức là cơ sở, là nền tảng, là cội nguồn để hình thành niềm tin. Tri thức, thái độ
và niềm tin là những thành phần cơ bản của ý thức con người nói chung và trẻ em tiểu học
nói riêng. Ý thức lại được tôi rèn trong hoạt động cho nên HĐGDNGLL phải tạo cho học
sinh hứng thú và lòng ham muốn hoạt động. Vì vậy, HĐGDNGLL phải có nội dung, hình
thức và quy mô phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và nhu cầu của học sinh. Ngoài
ra, HĐGDNGLL cũng phải sôi nổi, phong phú, đa dạng để thu hút, lôi cuốn các em tham
gia một cách tự giác.
HĐGDNGLL từng bước hình thành cho học sinh niềm tin vào những giá trị mà các
em phải vươn tới, đó là niềm tin vào chế độ xã hội chủ nghĩa, niềm tin vào Bác Hồ… từ đó
các em có lòng tự hào dân tộc, mong muốn làm đẹp thêm truyền thống của trường, của lớp,
của quê hương mình, mong muốn vươn lên thành con ngoan, trò giỏi, đội viên tích cực để
trở thành công dân có ích cho xã hội mai sau.
HĐGDNGLL bồi dưỡng cho học sinh những tình cảm đạo đức trong sáng (tình cảm
thầy trò, tình cảm bạn bè, tình yêu quê hương, đất nước), qua đó, giúp các em biết kính yêu
và trân trọng cái tốt, cái đẹp, biết ghét những cái xấu, cái lỗi thời không phù hợp.
HĐGDNGLL bồi dưỡng, xây dựng cho học sinh lối sống và nếp sống phù hợp với
đạo đức, pháp luật, truyền thống tốt đẹp của địa phương và của đất nước.



×