Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Những yếu tố ảnh hưởng đến tiếp nhận tri thức của các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng dầu nhờn tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 169 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------------------------------------

TRẦN DIỄM HỒNG

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾP NHẬN
TRI THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG
CHUỖI CUNG ỨNG DẦU NHỜN TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------------------------------------

TRẦN DIỄM HỒNG

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾP NHẬN
TRI THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG
CHUỖI CUNG ỨNG DẦU NHỜN TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 9340101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VIẾT LÂM



HÀ NỘI - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Người hướng dẫn khoa học

GS.TS. Nguyễn Viết Lâm

Hà Nội, ngày tháng
năm 2019
Tác giả luận án

Trần Diễm Hồng


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................... vii

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 1
1.1. Lý do lựa chọn đề tài và bối cảnh nghiên cứu ................................................. 1
1.1.1. Lý do lựa chọn đề tài ...................................................................................... 1
1.1.2. Bối cảnh nghiên cứu- chuỗi cung ứng dầu nhờn tại Việt Nam ......................... 4
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 12
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 12
1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 14
1.4.1. Khái quát về phương pháp thu thập dữ liệu ................................................... 16
1.4.2. Khái quát về phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu ....................................... 17
1.5. Đóng góp mới của luận án.............................................................................. 17
1.5.1 Đóng góp về lý luận ...................................................................................... 17
1.5.2. Đóng góp về thực tiễn ................................................................................... 18
1.6. Bố cục của luận án .......................................................................................... 19
Tóm tắt chương 1 ..................................................................................................... 19
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN, TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN TIẾP NHẬN TRI THỨC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG VÀ ĐỀ XUẤT
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 20
2.1. Cơ sở lý luận về tiếp nhận tri thức của các doanh nghiệp trong chuỗi
cung ứng ................................................................................................................ 20
2.1.1. Tri thức và quản trị dựa trên tri thức ............................................................. 21
2.1.2. Học tập của tổ chức ...................................................................................... 23
2.1.3. Chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng .................................................. 26
2.1.4. Tiếp nhận tri thức trong chuỗi cung ứng ....................................................... 30
2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan về các yếu tố ảnh hưởng
đến tiếp nhận tri thức trong chuỗi cung ứng ....................................................... 33
2.2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến tiếp
nhận tri thức của một tổ chức nói chung có thể áp dụng cho doanh nghiệp trong
chuỗi cung ứng ....................................................................................................... 33



iii
2.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trực tiếp bàn về những yếu tố ảnh hưởng
đến tiếp nhận tri thức của các thành viên chuỗi cung ứng ....................................... 44
2.3.Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................... 53
2.4.Thiết kế mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp nhận tri thức
trong chuỗi cung ứng ............................................................................................ 54
2.4.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu của luận án ...................................................... 54
2.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu............................................................................. 55
Tóm tắt chương 2 ..................................................................................................... 59
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .. 61
3.1. Nghiên cứu định tính ...................................................................................... 61
3.1.1. Mục tiêu nghiên cứu định tính ...................................................................... 61
3.1.2. Lựa chọn đối tượng tham gia thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu ................... 61
3.1.3. Thu thập và xử lý thông tin ........................................................................... 63
3.1.4. Kết quả ......................................................................................................... 64
3.1.5. Hoàn thiện mô hình nghiên cứu, giả thuyết và bộ tiêu chí đo lường các biến từ
kết quả nghiên cứu định tính .................................................................................. 72
3.2. Nghiên cứu định lượng ................................................................................... 80
3.2.1. Mục tiêu nghiên cứu định lượng ................................................................... 80
3.2.2. Lựa chọn mẫu nghiên cứu............................................................................. 81
3.2.3. Thiết kế bảng hỏi .......................................................................................... 82
3.2.4. Thu thập dữ liệu ........................................................................................... 83
3.2.5.Phân tích, xử lý dữ liệu .................................................................................. 86
3.2.6. Kết quả ......................................................................................................... 88
Tóm tắt chương 3 ................................................................................................... 105
CHƯƠNG 4 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ... 106
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................................................... 106
4.1.1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp nhận tri thức của các doanh nghiệp
trong chuỗi cung ứng dầu nhờn tại Việt Nam. ...................................................... 107
4.1.2. Mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp nhận tri thức giữa các

thành viên chuỗi cung ứng dầu nhờn tại Việt Nam. .............................................. 112
4.1.3. Sự tác động khác nhau giữa các nhóm doanh nghiệp về tiếp nhận tri thức
trong chuỗi cung ứng ............................................................................................ 116
4.1.4. Có sự biến động của các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp nhận tri thức của một tổ
chức học tập khi tổ chức đó tham gia vào CCU .................................................... 117
4.2. Một số khuyến nghị nâng cao tiếp nhận tri thức ........................................ 117


iv
4.3. Một số khuyến nghị nâng cao tiếp nhận tri thức của các doanh nghiệp trong
chuỗi cung ứng dầu nhờn Petrolimex................................................................. 123
4.4. Hạn chế của luận án và cáchướng nghiên cứu tiếp theo ............................. 124
4.4.1 Hạn chế của luận án ..................................................................................... 124
4.4.2. Đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................... 126
Tóm tắt chương 4 ................................................................................................... 126
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 128
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .... 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 130
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 141
Phụ lục 1-Bảng tổng hợp các tiêu chí đo lường .................................................... 141
Phụ lục 2- Đề cương nội dung phỏng vấnsâu/thảo luận nhóm về tiếp nhận tri thức
tại các thành viên chuỗi cung ứng dầu nhờn ........................................................ 145
Phụ lục 3 PHIẾU CÂU HỎI .................................................................................. 149


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
API


: American Petroleum Institute (Hiệp hội dầu khí Hoa Kỳ, Hiệp hội này
ban hành bộ tiêu chuẩn dầu nhờn của Mỹ và được áp dụng phổ biến trên
thế giới)

CCU

: Chuỗi cung ứng

CPTPP

: Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership
(Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương)

Df

: Degrees of Freedom

DIFM

: Do it for me ( chỉ các sản phẩm được cung cấp luôn đi kèm dịch vụ tư
vấn sử dụng sản phẩm)

DN

: Doanh nghiệp

EFA

: Exploratory Factor Analysis (Phân tích nhân tố khám phá)


JASO

: Japan Automobile Standard Organization (Hiệp hội xe cơ giới Nhật
Bản, Hiệp hội này ban hành bộ tiêu chuẩn dầu nhờn của Nhật Bản và
được áp dụng phổ biến trên thế giới)

KBV

: Knowledge Base View (Góc nhìn dựa trên tri thức, quản trị dựa trên tri thức)

KMO

: Kaiser Meyer Olkin

NCC

: Nhà cung cấp

NPP

: Nhà phân phối

NSX

: Nhà sản xuất

PLC

: Tổng công ty Hóa Dầu Petrolimex-CTCP


SAE

: Society of Automotive Engineers (Hiệp hội kỹ sư ô tô, Hiệp hội này ban hành
bộ tiêu chuẩn dầu nhờn của Mỹ và được áp dụng phổ biến trên thế giới)

SPSS

: Statistical Package for the Social Sciences

TPP

: Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement (Hiệp định đối
tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương),


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Danh sách các nhà máy sản xuất dầu nhờn lớn tại Việt Nam........................ 5
Bảng 1.2: Tóm tắt thiết kế nghiên cứu tổng thể .......................................................... 15
Bảng 2.1: Tổng hợp cấu trúc và quá trình học tập của tổ chức ................................... 24
Bảng 2.2: Các yếu tố về “Khả năng nhận ra tri thức mới bên ngoài” .......................... 37
Bảng 2.3: Các yếu tố về “Khả năng hấp thụ tri thức mới bên ngoài” .......................... 40
Bảng 2.4: Nhóm các yếu tố về “Khả năng áp dụng tri thức mới bên ngoài” ............... 41
Bảng 2.5: Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp nhận tri thức của tổ chức ........................... 42
Bảng 2.6: Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp nhận tri thức của một DN trong CCU ........ 49
Bảng 2.7: Các yếu tố quyền lực và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các đối tác trong chuỗi
cung ứng ảnh hưởng đến tiếp nhận tri thức ................................................................ 52
Bảng 3.1: Thông tin về đối tượng phỏng vấn trong nghiên cứu định tính ................... 62
Bảng 3.2: Các tiêu chí đo lường biến “Tiếp nhận tri thức” ......................................... 74

Bảng 3.3:Các tiêu chí đo lường biến “Mối liên hệ hợp tác kinh doanh” ..................... 75
Bảng 3.4:Các tiêu chí đo lường biến ‘Đầu tư của DN trong đào tạo’ .......................... 75
Bảng 3.5: Các tiêu chí đo lường biến ‘Lòng tin giữa các đối tác’ ............................... 76
Bảng 3.6:Các tiêu chí đo lường biến‘Khả năng học hỏi của nhân viên’ ...................... 77
Bảng 3.7: Các tiêu chí đo lường biến‘Văn hóa doanh nghiệp’ .................................... 77
Bảng 3.8:Các tiêu chí đo lường biến ‘Sự tham gia chung’.......................................... 78
Bảng 3.9: Các tiêu chí đo lường biến ‘Mục tiêu và kế hoạch được cụ thể hóa’ ........... 79
Bảng 3.10:Các tiêu chí đo lường biến ‘Sự sẵn có lựa chọn thay thế’ .......................... 79
Bảng 3.11:Các tiêu chí đo lường biến ‘Hạn chế sử dụng quyền lực’ .......................... 80
Bảng 3.12: Kết quả thu thập và sàng lọc phiếu điều tra .............................................. 85
Bảng 3.13: Thống kê mẫu .......................................................................................... 88
Bảng 3.14: Thống kê mô tả các tiêu chí đo lường đo lường biến độc lập .................... 90
Bảng 3.15: Thống kê mô tả các tiêu chí đo lường đo lường biến phụ thuộc................ 92
Bảng 3.16: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (Rotated ComponentMatrixa) .......... 93
Bảng 3.17: Bảng phân nhóm các nhân tố ................................................................... 95
Bảng 3.18: Kiểm định tiêu chí đo lường biến độc lập bằng Cronbach's Alpha ........... 97
Bảng 3.19: Kiểm định tiêu chí đo lường biến phụ thuộc bằng Cronbach's Alpha ....... 98
Bảng 3.20: Ma trận hệ số tương quan....................................................................... 100
Bảng 3.21: Các yếu tố ảnh hưởng đến Tiếp nhận tri thức (1) ................................... 101
Bảng 3.22: Các yếu tố ảnh hưởng đến Tiếp nhận tri thức (2) ................................... 102
Bảng 3.23: Kiểm định ANOVA – Phương sai trung bình trong các nhóm ................ 103


vii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Bản đồ các nhà máy pha chế dầu nhờn tại Việt Nam ..................................... 6
Hình 1.2 Mô hình các công đoạn trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam ........................... 9
Hình 1.3: Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 14
Hình 2.1: Các chủ thể học tập ................................................................................... 25

Hình 2.2: Cấu trúc theo chiều dọc - chiều ngang chuỗi cung ứng ............................... 27
Hình 2.3: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng tiếp nhận tri thức trong tổ chức .................. 35
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu về mối liên hệ giữa quyền lực và tiếp nhận tri thức
trong chuỗi cung ứng ................................................................................................. 51
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................... 55
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu chính thức .................................................................. 73
Hình 3.2: Phân tích ANOVA giữa biến phụ thuộc với các nhóm DN ....................... 104
Hình 4.1: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp nhận tri thức của các doan nghiệp
trong chuỗi cung ứng dầu nhờn tại Việt Nam ........................................................... 108


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài và bối cảnh nghiên cứu
1.1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Đề tài luận án được lựa chọn để nghiên cứu xuất phát từ một số lý do sau:
Về lý thuyết:Sự chia sẻ và tiếp nhận tri thức có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với mỗi tổ chức nói chung và đối với các thành viên trong chuỗi cung ứng nói riêng.
Theo Grant,1996b,“Tri thức được coi là nguồn lực chiến lược quan trọng nhất”, để tồn
tại và thành công, các DN phải liên tục mở rộng và nâng cao tri thức của họ, điều đó
phụ thuộc vào nguồn tri thức nội tại cũng như khả năng tích hợp tri thức từ bên ngoài.
Grant và Charles (1995) cũng đã nhấn mạnh rằng tri thức có thể được tích hợp từ bên
ngoài thông qua hợp tác với các bên khác.Chia sẻ thông tin, tri thức tuy khó đo đếm,
nhưng lại có tác dụng lớn trong việc tăng cường mối quan hệ hợp tác, giúp các DN yếu
thế liên minh, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Chia sẻ thông tin, kiến thức
giữa các DN giúp họ hiểu biết về nhau nhiều hơn, tin tưởng nhau hơn, cùng nhau tháo
gỡ các khó khăn, vướng mắc trong hợp tác, giúp dòng chảy vật chất lưu thông với tốc
độ nhanh hơn, tiết kiệm chi phí hơn. Đã có nhiều nghiên cứu khẳng định việc chia sẻ

tri thức giữa các đối tác trong một liên minh là một đóng góp lớn cho tăng cường năng
lực cạnh tranh (Levinson và Asahi, 1995; Mowery & cộng sự, 1996; Inkpen, 1998).Để
tăng cường chia sẻ và tiếp nhận tri thức giữa các DN trong chuỗi cung ứng, việc tìm ra
các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp nhận tri thức giữa các DN là cần thiết.
Những nghiên cứu về tiếp nhận tri thức không còn mới, đã có khá nhiều công
trình nghiên cứu về vấn đề này ở trong nước và trên thế giới, nhưng vẫn còn những
khoảng trống:
- Bản thân tiếp nhận tri thức là một quá trình và luôn vận độngphát triển. Huber
(1991) cho rằng học tập, tiếp nhận tri thức làm “thay đổi phạm vi các hành vi tiềm
năng của nó và có khả năng dẫn đến kết quả tốt hơn”. Học tập, tiếp nhận tri thức gồm
cả học tập, thu thập tri thức có được ngay trong quá trình hoạt động nội bộ một tổ chức
cũng như từ các nguồn tri thức bên ngoài qua quá trình hợp tác, tìm kiếm, quan sát...
để đồng hóa vào kho tri thức của DN mình. Do vậy học tập, tiếp nhận tri thức là một
quá trình luôn đi song hành với các hoạt động nội bộ cũng như giao tiếp với bên ngoài
của một doanh nghiệp/tổ chức.


2
- Tiếp nhận tri thức trong chuỗi cung ứng có nhiều đặc thù nhưng những nghiên
cứu trước đây chưa đề cập đến hoặc chưa phản ánh hết những đặc thù này. Đó là (1)
Thành viên trong chuỗi cung ứng vừa tiếp nhận tri thức với tư cách là một tổ chức học
tập đồng thời tiếp nhận tri thức với tư cách là những doanh nghiệp có mối liên hệ gắn
bó, hợp tác liên kết với nhau trong một thể thống nhất để đưa sản phẩm từ sản xuất đến
tiêu dùng. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã có về tiếp nhận tri thức của doanh nghiệp mới
chỉ thiên về vế này hoặc thiên về vế kia mà chưa có sự nghiên cứu xoay quanh việc
chia sẻ, tiếp nhận tri thức kết hợp đồng thời cả hai vế với nhau.(2)Khi chia sẻ, tiếp
nhận tri thức giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng, mọi thành viên đều phải rất
cân nhắc đến việc giữ vị trí của mình trong thương thảo, giữ bí quyết kinh doanh, quản
lý. Theo lý thuyết quản trị CCU, quản trị dòng chảy thông tin, trong đó có chia sẻ và
tiếp nhận tri thức giữa các doanh nghiệp trong CCU, là quan trọng và có ảnh hưởng

lớn đến hiệu quả hợp tác CCU. Tuy nhiên, các DN trong một CCU lại vô cùng đa
dạng, có quy mô, loại hình và mục tiêu rất khác nhau khi tham gia liên kết với nhau để
cùng phát triển. Trong quá trình trao đổi, chia sẻ tri thức, các thành viên cũng có thể
muốn giữ vị thế để thương thảo, nên việc chia sẻ/tiếp nhận tri thức có thể làm lộ bí
quyết kinh doanh, giảm quyền lực của thành viên đó trong liên kết…Do vậy, việc chia
sẻ và tiếp nhận tri thức cần phải cân bằng giữa hai nhu cầu này, tri thức nào được chia
sẻ, tri thức nào cần bảo mật ... để duy trì quyền lực của mình trong liên kết.
- Các nghiên cứu trước đây về tiếp nhận tri thức trong CCU chủ yếu được tiến
hành trong điều kiện các nước phát triển hoặc trong các doanh nghiệp có các đối tác ở
nước phát triển(ví dụ, Zhenxin Yu & cộng sự, 2001; Benton và Maloni,2005; Shih &
cộng sự,2012) hoặc trong ngành nghề thiên về nghiên cứu phát triển(Grant 1996b,
Shih & cộng sự,2012). Ở đó, công nghệ mới, tri thức mới là mấu chốt của sự hợp tác,
chia sẻ và tiếp nhận tri thức.Trong khi đó, ngay tại các CCU không thiên về nghiên
cứu phát triển thì nhu cầu tiếp nhận tri thức từ các đối tác trong CCU cũng rất cần thiết
và cần được thực hiện thường xuyên, liên tục.Vì ngay chính quá trình hợp tác với đối
tác bên ngoài cũng như sự vận hành, hoạt động của doanh nghiệp cũng tạo ra tri thức
mới mà mỗi tổ chức, cá nhân tiếp nhận được ở mức độ khác nhau, tùy vào khả năng,
điều kiện riêng của họ. Quá trình hợp tác với các đối tác CCU trong điều kiện cụ thể
của quá trình hợp tác, văn hóa bản địa, quy định của từng quốc gia cũng như các thông
lệ quốc tế, sự thay đổi trong các hiệp định hợp tác thương mại như TPP, CPTPP.. cũng
đòi hỏi các DN, cá nhân phải thay đổi để thích nghi. Đây là môi trường mới, yêu cầu
mới tạo ra tri thức mới mà các bên cần phải chia sẻ và tiếp nhận của nhau để hợp tác
hiệu quả hơn. Trên thực tế, các CCU được hình thành tại Việt Nam đa số là các CCU
không thiên về nghiên cứu phát triển.


3
- Tiếp nhận tri thức có sự phân biệt giữa các loại hình doanh nghiệp khác nhau,
như Grant, (1996b), Shih & cộng sự, (2012) tập trung nghiên cứucác doanh nghiệp
hướng đến nghiên cứu phát triển hoặc các nghiên cứu của Zhenxin Yu & cộng sự,

(2001); Benton và Maloni, (2005);Phan và cộng sự (2006), Shih & cộng sự, (2012),
Hong và Nguyễn (2013) tập trung vào doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp đa quốc
gia. Với những loại hình doanh nghiệp này, việc tiếp nhận tri thức từ bên ngoài là cấp
thiết để tồn tại hoặc để đáp ứng được yêu cầu thay đổi trong hoạt động doanh nghiệp
theo yêu cầu của công ty mẹ có trình độ công nghệ, quản lý, văn hóa… khác so với
doanh nghiệp liên doanh, công ty con ở nước ngoài. Qua đó có thể thấy rằng, đặc điểm
phân biệt các loại hình doanh nghiệp cũng có thể ảnh hưởng, tạo ra sự khác biệt trong
tiếp nhận tri thức của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây chưa đề cập
đến và chưa có nghiên cứu thực nghiệm để chứng minh.
- Môi trường kinh doanh cụ thể tại Việt Nam có sự khác biệt với môi trường
kinh doanh thế giới có thể dẫn đến mức độ tác động khác nhau của các yếu tố đến tiếp
nhận tri thức. Điều này cần có thêm nhiều nghiên cứu thực nghiệm để kiểm chứng.
Về khía cạnh thực tế:
- Tiếp nhận, chia sẻ tri thức trong một tổ chức học tập nói chung và trong các
doanh nghiệp CCU nói riêng tại Việt Nam vẫn chưa thực sự được quan tâm coi trọng
và chưa mang lại những kết quả tích cực.Các CCU được hình thành tại Việt Nam đa số
là các CCU không thiên về nghiên cứu phát triển, khi tham gia vào thị trường quốc tế,
nhu cầu học hỏi, thu nhận kiến thức càng cần thiết hơn để mau chóng bắt kịp mặt bằng
chung trên thế giới và phát triển các lợi thế cạnh tranh sẵn có. Hiện tại trên thị trường
Việt Nam, có nhiều ngành hàng và sản phẩm được sản xuất và phân phối mà các DN
trong nước đang chiếm ưu thế và kinh doanh thành công, đặc biệt là ở hạ nguồn các
CCU – từ NSX đến hệ thống phân phối sản phẩm. Theo quy luật cung cầu của thị
trường và theo lộ trình Việt Nam mở cửa thị trường ra thế giới, những ưu thế này có
thể không còn nữa nếu lợi thế cạnh tranh của các CCU Việt Nam không phải là bền
vững, độc đáo. Tri thức, đặc biệt là tri thức ẩn được công nhận là một trong những
nguồn lực chiến lược quan trọng nhất (Grant vàCharles, 1995; Grant, 1996a; 1996b;
1997). Tăng cường tiếp nhận tri thức lẫn nhau giữa các DN trong CCU Việt Nam để
phát triển những tri thức ẩn, độc đáo của thành viên thành tri thức của chuỗi đồng thời
tăng cường mối quan hệ hợp tác, đoàn kết ngay trong nội bộ CCU Việt Nam là một
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh bền vững cho các CCU Việt Nam nói chung và

các DN tham gia vào CCU nói riêng.


4
- Cho đến nay tại Việt Nam dường như chưa thấy các nghiên cứu thực nghiệm
về chia sẻ và tiếp nhận tri thức trong CCU, đặc biệt là những nghiên cứu về tiếp nhận
tri thức trong các CCU không thiên về nghiên cứu phát triển, rất phổ biến trong các
DN Việt Nam. Câu hỏi được đặt ra là có những yếu tố nào ảnh hưởng đến tiếp nhận tri
thức giữa các DN trong CCU không thiên về nghiên cứu phát triển, có hay không có
sự tác động khác biệt đến tiếp nhận tri thức của một tổ chức học tập khi tổ chức đó
tham gia vào một chuỗi cung ứng? Câu hỏi này cần được giải đáp để việc hợp tác, chia
sẻ thông tin, tiếp nhận tri thức giữa các thành viên trong CCU được vận hành thành
công và tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho mỗi CCU.Trên thực tế, các nghiên cứu về
tiếp nhận tri thức trong CCU mới tìm thấy ở điều kiện các nước phát triển. Các nghiên
cứu về tiếp nhận tri thức của các doanh nghiệp với tư cách là một tổ chức học tập tại
Việt Nam đã được công bố, lại chủ yếu tập trong vào các doanh nghiệp có yếu tố nước
ngoài như các liên doanh, các công ty con của các công ty đa quốc gia. Cần có nghiên
cứu thực nghiệm để xác định sự tương đồng hay khác biệt giữa các yếu tố ảnh hưởng
đến tiếp nhận tri thức của các doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể của các doanh
nghiệp trong CCU tại Việt Nam.
Xuất phát từ các nguyên nhân về lý luận và thực tiễnnêu trên, tác giả đã lựa
chọn vấn đề ‘Những yếu tố ảnh hưởng đến tiếp nhận tri thức của các doanh nghiệp
trong chuỗi cung ứng dầu nhờn tại Việt Nam’làm đề tài nghiên cứu của Luận án. Đề
tài này vừa có ý nghĩa về lý luận và cũng rất có ý nghĩa trong thực tiễn quản trị của các
nhà quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.

1.1.2. Bối cảnh nghiên cứu- chuỗi cung ứng dầu nhờn tại Việt Nam
Để có đầy đủ thông tin hơn làm căn cứ cho nghiên cứu, dưới đây sẽ trình bày
những đặc điểm cơ bản của chuỗi cung ứng dầu nhờn tại Việt nam.
- Thượng nguồn CCU dầu nhờn:Việt Nam hiện nay chưa sản xuất được dầu

gốc, nguyên liệu chính để sản xuất dầu nhờn thành phẩm, mà phải nhập khẩu từ các
nhà máy lọc dầu chuyên cung cấp dầu gốc trong khu vực như tại Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore.... Ngoài dầu gốc được sản xuất từ dầu mỏ, còn có dầu gốc tái sinh từ dầu
nhờn đã qua sử dụng, nhưng thị phần của nhóm dầu gốc tái chế này không cao, chiếm
khoảng 5-7%, do hạn chế về thu gom dầu thải (theo PFC Energy. Inc., 2010).
Trên thế giớicó không nhiềuNCCphụ gia dầu nhờn, họ cung cấp cho gần như tất
cả các thương hiệu dầu nhờn tại Việt Nam. Phụ gia có thể được cung cấp dưới dạng
combo cho một loại dầu nhờn nhất định hoặc phụ gia cho từng tính năng sản phẩm,
như tính năng chống tạo bọt, chống lắng cặn… để pha chế thành các sản phẩm dầu
nhờn khác nhau, theo các tiêu chuẩn chất lượngnhư API, SAE, JASO…


5
Bảng 1.1: Danh sách các nhà máy sản xuất dầu nhờn lớn tại Việt Nam
Địa điểm đặt nhà máy

Hãng sản xuất

Công suất thiết kế
(1000 tấn/năm)
50

Nhà Bè

BP-Petco

Đồng Nai
Cát Lái
Gò Dầu
Hải Phòng


Total
AP Saigon Petro
Shell
Petrolimex

30
25
25
25

Nhà Bè
Nhà Bè
Vĩnh Long

Petrolimex
Vilube-Motul
Mekong

25
25
25

TP Hồ Chí Minh
Cần Thơ
Hà Nội
Bình Dương

Mipec
Phúc Thành

Davina
PVPDC

25
20
20
15

Hải Phòng
Hải Phòng
TP Hồ Chí Minh
Nhà Bè

PVPDC
Caltex
Đông Dương
Sotrans

15
15
15
15

Hải Phòng

Idemitsu

25

Nguồn: Tổng công ty Hóa Dầu Petrolimex (2016)

- Nhà sản xuất và các nhà cung ứng phụ trợ: Tùy theo cấp chất lượng, các NSX
dầu nhờn sẽ lựa chọn, thử nghiệm trong phòng thì nghiệm công thức pha chế có hiệu
quả kinh tế nhất từ các loại dầu gốc và phụ gia hiện có. Như vậy, mức độ nghiên cứu
phát triển tại các NSX dầu nhờn là không nhiều, không phải là lợi thế cạnh tranh của các
CCU dầu nhờn. Lợi thế cạnh tranh mà các NSX dầu nhờn tạo ra được chủ yếu ở quy mô
sản xuất để tiết kiệm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản xuất. Tuy nhiên, dầu gốc là một
sản phẩm của dầu mỏ được các nhà máy lọc dầu sản xuất và xuất bán theo từng lô sản
xuất. Mỗi lô sản phẩm được giao dịch, mua bán trên các sàn giao dịch hàng hóa thế giới.
Với đặc trưng nguyên liệu đầu vào sản xuất ra dầu gốc và dầu diesen là cùng nhóm, nên
khi nhu cầu mua bán trên sàn giao dịch dầu gốc không đủ mẻ sản xuất, các nhà máy lọc
dầu sẽ chuyển sang sản xuất diesen cung cấp ra thị trường nhiên liệu có quy mô lớn hơn
rất nhiều so với thị trường nguyên liệu dầu nhờn. Tổng nhu cầu cầu dầu nhờn chỉ chiếm
khoảng từ 3-5% so với nhu cầu nhiên liệu trên thị trường (Tổng công ty Hóa Dầu
Petrolimex, 2016). Thực tế, các nhà máy sản xuất dầu nhờn có quy mô sức chứa rất nhỏ
so với năng lực sản xuất dầu gốc của mỗi nhà nhà máy lọc dầu.


6

Hình 1.1 Bản đồ các nhà máy pha chế dầu nhờn tại Việt Nam
Nguồn PFC Energy, 2010


7
Ngoài ra, với mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất, tồn kho, thì các nhà máy sản
xuất dầu nhờn đều không đủ năng lực để tham gia mua bán trực tiếp dầu gốc từ các
máy lọc dầu mà phải mua lại dầu gốc từ các trung gian thương mại. Các trung gian
thương mại là người ghép mối, tìm đủ số lượng khách hàng có nhu cầu để mua đủ một
lô dầu gốc sẽ được sản xuất theo kỳ hạn đã được giao dịch trên sàn giao dịch hàng hóa.
Chính vì thế, nhu cầu mua dầu gốc càng lớn thì người mua càng dễ dàng lựa chọn

được người bán và có lợi thế về giá, hơn hẳn những người mua dầu gốc số lượng nhỏ
vì phải qua nhiều trung gian thương mại.
Với đặc thù địa lý Việt Nam, tất cả dầu gốc đều được nhập khẩu và vận chuyển
về nhà máy bằng đường biển, mỗi nhà máy sản xuất dầu nhờn tại Việt Nam đều đáp
ứng đủ sức chứa của một tàu chở dầu gốc cỡ trung bình, theo đánh giá của Tổng công
ty Hóa Dầu Petrolimex, (2016). Với đặc thù các nhà máy của các NSX dầu nhờn đều
được tập trung ở hai đầu đất nước (hình 1.1) rất gần nhau, thậm chí còn sử dụng chung
hạ tầng cầu cảng, đường ống nhập dầu vào kho. Các NSX dầu nhờn muốn tiết giảm
chi phí đầu vào, đã hợp tác chặt chẽ với các NCC nguyên vật liệu, nhà thầu vận tải và
thậm chí hợp tác với nhau để chung mua một lô nguyên liệu lớn với giá bán thấp để
tiết giảm chi phí (Tổng công ty Hóa Dầu Petrolimex, 2016).
Với mức độ hợp tác chặt chẽ và hiệu quả giữa các NCC với các NSX dầu nhờn
tại Việt Nam như hiện nay, nguồn cung cấp đầu vào không phải là lợi thế cạnh tranh
của các CCU dầu nhờn tại Việt Nam, đặc biệt là những NSX dầu nhờn lớn, đã được
định vị và chiếm thị phần tương đối ổn định trên thị trường.
- Hạ nguồn CCU dầu nhờn:Theo nghiên cứu của PFC Energy (2010), thị trường
dầu nhờn Việt Nam hiện đứng thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á, năng lực sản xuất
dầu nhờn của các nhà máy trong nước đáp ứng được nhu cầu nội địa và xuất khẩu một
phần.Vị thế cạnh tranh của mỗi nhãn hiệu dầu nhờn trên thị trường Việt Nam được xác
định qua giá trị thương hiệu và lợi thế trong hệ thống phân phối sản phẩm, theo Công
ty TNHH Castrol BP Petco (2010). Quyền lực của NSX trong CCU dầu nhờn thể hiện
qua quy mô và thị phần. Mỗi NSX, là chủ sở hữu của các thương hiệu dầu nhờn, là DN
trung tâm của CCU dầu nhờn mang thương hiệu đó. Có thể thấy, điểm khác biệt của
các CCU dầu nhờn tại Việt Nam chính là hệ thống phân phối dầu nhờn. Hệ thống phân
phối dầu nhờn của mỗi hãng có đặc điểm riêng phụ thuộc vào nhóm sản phẩm thế
mạnh của từng hãng. Theo nghiên cứu của Nguyễn Viết Lâm và Trần Diễm Hồng
(2012), đặc điểm hệ thống phân phối dầu nhờn ở Việt Nam chia thành các phân khúc
chính sau:



8
(1) Nhóm dầu nhờn cho xe máy, ô tô con được phân phối chủ yếu qua hệ thống
các điểm dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy, điểm bán phụ tùng xe máy hoặc điểm
rửa xe (DIFM) thông qua các NPP.
(2) Nhóm dầu nhờn cho xe tải, xe khách được phân phối chủ yếu qua hệ thống
các điểm sửa chữa, bảo dưỡng thông qua các NPP hoặc trung gian bán buôn.
(3) Trong phân khúc dầu nhờn khác – là dầu nhờn cung cấp cho các hệ thống
máy móc công nghiệp khác ngoài các phương tiện vận tải thông thường, việc phân
phối chủ yếu qua hình thức bán trực tiếp hoặc qua một trung gian thương mại.
(4) Ngoài các phân khúc dầu nhờn đáp ứng các nhu cầu bôi trơn của máy móc,
động cơ trên bộ, còn có phân khúc dầu nhờn hàng hải. Dầu nhờn hàng hải, với đặc
điểm cung cấp cho đội ngũ tàu bè di chuyển liên tục và đặc biệt đối với các đội tàu
viễn dương, thì việc cung ứng dầu nhờn hàng hải của các hãng sản xuất dầu nhờn càng
đòi hỏi phải có sự hợp tác, tham gia chặt chẽ của CCU mang tính quốc tế và sản phẩm
quy chuẩn tại tất cả các quốc gia.
Ở mỗi phân khúc, trong hệ thống phân phối, NSX đều là người lãnh đạo hệ
thống.Với các hãng dầu nhờn nước ngoài như Castrol, BP, Shell, Total, Esso Mobil,
Caltex…trước khi thâm nhập thị trường Việt Nam, đều nghiên cứu thị trường và
lựa chọn thành viên tham gia kênh phân phối như nói trên. Mỗi thành viên trong hệ
thống phân phối dầu nhờn đều bắt buộc phải tuân thủ theo các quy định của
NSX.Các công ty sản xuất dầu nhờn nội địa, hầu hết đều xuất thân từ lĩnh vực cung
ứng xăng dầu như PLC của Petrolimex; PDC của PV… nên có ưu thế sẵn có về hệ
thống khách hàng công nghiệp truyền thống và các điểm phân phối xăng dầu và dầu
nhờn tại các cây xăng trên toàn quốc nên vẫn giữ được một thị phần nhất định, đặc
biệt trong phân khúc dầu nhờn khác. Các hãng dầu nội địa được thành lập sau này
như Nikko (Phúc thành); Solube (Sotran), Delta (Mekong)... phát triển thương hiệu
riêng sau một thời gian hợp tác phân phối sản phẩm của các hãng dầu nhờn khác và
giữ được thế mạnh ở một vài phân khúc nhất định. Đến nay, các NSX dầu nhờn
trong nước cũng đã và đang xây dựng, quản lý và lãnh đạo hệ thống phân phối của
mình để cạnh tranh với các thương hiệu dầu nhờn khác, xác định vị thế trên thị

trường. Tuy nhiên, mỗi hãng cũng chỉ có thế mạnh trong một vài phân khúc thị
trường nhất định. Theo đánh giá của PFC Energy (2010) và Công ty TNHH Castrol
BP Petco (2010) về thị trường Việt Nam, các hãng dầu nhờn lớn trên thị trường đều
cố gắng tham gia vào tất cả các phân khúc thị trường,


9
THƯỢNG NGUỒN CCU- NHÀ CUNG CẤP
- Dầu gốc (khoảng 10 nhà máy trong khu vực)
- Phụ gia (có 5 hãng lớn trên thế giới)
- Bao bì (khoảng 10 NCC các loại bao bì thép,
nhựa, giấy cho gần hết các NSX tại VN)

NHÀ SẢN XUẤT
- Công ty Việt Nam (11 NSX)
- Các hãng dầu nhờn đa quốc gia (6 NSX)

HẠ NGUỒN CCU – HỆ THỐNG PHÂN PHỐI DẦU NHỜN
Dầu nhờn ô tô, xe
máy

Dầu nhờn cho xe
tải, xe khách

Dầu nhờn cho
máy móc công
nghiệp

Dầu
nhờn

hàng hải

- Nhà phân phối khu
vực

- Nhà phân phối

- Khách hàng sử
dụng dầu nhờn và
dịch
vụ
bảo
dưỡng máy móc
có liên quan đến
dầu nhờn

-Khách hàng
trực tiếp

- Nhà phân phối cấp
2 (tùy quy mô nhà
phân phối khu vực)

- Điểm bán lẻ (rửa
xe, sửa xe, cây
xăng, trạm bảo
dưỡng)

- Điểm bán lẻ (Các
cây xăng, trạm bảo

dưỡng..)

Người sử dụng ô tô,
xe máy

Chủ sở hữu/ Người
sử dụng xe tải, xe
khách

Hình 1.2 Mô hình các công đoạn trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam
Nguồn tổng hợp của tác giả


10
nhưng chỉ có thể tham gia vào một vài phân khúc chính mà họ có lợi thế. Với các hãng
dầu nhờn nội địa, các phân khúc tham gia thường tập trung vào nhóm (1) dầu nhờn cho
xe máy, ô tô con và nhóm (2) dầu nhờn cho xe tải, xe khách và phát triển các dòng sản
phẩm cấp chất lượng trung bình và tổ chức phân phối sản phẩm thông qua hệ thống các
điểm bán lẻ, khi có sự tư vấn dịch vụ (DIFM), theo Nguyễn Viết Lâm và Trần Diễm
Hồng (2012). Hệ thống bán lẻ này gồm rất đông đảo các thành viên là những điểm sửa
xe, rửa xe, ga ra ô tô, trạm xăng dầu...phủ khắp các tuyến đường trên toàn quốc.
Việc cung cấp dầu nhờn nhóm (3) dầu nhờn cung cấp cho các hệ thống máy
móc công nghiệp và nhóm (4) dầu nhờn hàng hải yêu cầu nhiều rào cản kỹ thuật mà
không phải hãng dầu nhờn nội địa nào cũng đáp ứng được. Dầu nhờn là nguyên liệu
chiếm tỷ trọng nhỏ không quá 5% đầu vào của nhiên liệusản xuất, nhưng số lượng,
chủng loại lại rất đa dạng, mới đáp ứng được nhu cầu bôi trơn của một hệ thống máy
móc công nghiệp của một khách hàng. Thế hệ máy móc càng hiện đại thì nhu cầu sử
dụng dầu bôi trơn càng đặc chủng và số lượng càng ít, thì người sử dụng càng yêu cầu
uy tín chất lượng và dịch vụ kỹ thuậtcao. Các nhà NSX thiết bị thường có khuyến cáo
về chủng loại và thương hiệu dầu nhờn đáp ứng yêu cầu bôi trơn của máy móc, là các

hãng dầu nhờn quốc tế có sự hợp tác lâu dài với các hãng sản xuất thiết bị. Chính vì
thế, các hãng dầu nhờn nội địa sẽ rất khó khăn trong việc cung ứng dầu nhờn cho các
thế hệ máy móc đời mới. Việc chuyển đổi dầu nhờn của nhóm (3) và nhóm (4) từ hãng
này sang hãng khác là rất khó khăn và tốn kém, đòi hỏi NSX dầu nhờn phải có thử
nghiệm về chất lượng và chứng minh năng lực, uy tín sản phẩm...Quyết định chuyển
đổi thương hiệu dầu nhờn còn khó khăn vì các rủi ro khác, khi chi phí dầu nhờn là rất
nhỏ so với giá trị máy móc, nhưng sử dụng dầu nhờn không phù hợp có thể làm hỏng
cả hệ thống máy móc, ảnh hưởng đến vận hành, sản xuất của người sử dụng. Riêng
phân khúc (4) dầu nhờn hàng hải, ngoài nhu cầu cung cấp dầu nhờn bôi trơn cho hệ
thống tàu cá, vận tải thủy và sông... thì dịch vụ cung cấp dầu nhờn cho tàu viễn dương
lại có đặc thù riêng, cần tham gia vào chuỗi ung ứng toàn cầu với một thương hiệu dầu
nhờn hàng hải quốc tế, được các hãng tàu viễn dương công nhận. Các hãng dầu nhờn
nội địa, chỉ phát triển thương hiệu dầu nhờn trong nước sẽ khó tham gia vào phân khúc
này. Ngay cả những hãng dầu nhờn đa quốc gia, nếu không xây dựng được mạng lưới
các thành viên cùng cung ứng rộng khắp trên thế giới cũng không thể cạnh tranh được.
Với các đặc điểm nêu trên, có thể thấy NSX là DN trung tâm trong CCU dầu
nhờn, là người có ảnh hưởng và tác động đến các hoạt động trong CCU để cạnh tranh
với các CCU dầu nhờn khác trên thị trường. Các thành phần khác trong CUU, cả ở
thượng nguồn hay hạ nguồn CCU đều có thể cùng lúc tham gia vào nhiều CCU dầu


11
nhờn khác nhau để cung ứng dịch vụ, nguyên liệu đầu vào hay phân phối cho nhiều
NSX daaufnhownf khác nhau trên thị trường. CCU dầu nhờn, theo tổng quan tại
chương 2, là CCU đẩy, phân tán, sự khác biệt của CCU chủ yếu ở phần hạ nguồn phân
phối sản phẩm.Lựa chọn khung cảnh nghiên cứu là CCU dầu nhờn Việt Nam đãđáp
ứng được các tiêu chí đặt ra:
Trước hết,đây là CCU điển hình, không hướng đến nghiên cứu phát triển và có
tính phổ quát cao. Các thành viên hỗ trợ, tham gia cung ứng và phân phối rất đa dạng,
thể hiện gần như đầy đủ các loại hình DN đang tồn tại ở Việt Nam. Các đối tượng

doanh nghiệp tham gia vào cung cấp nguyên liệu, sản xuất, phân phối dầu nhờn rất đa
dạng, có cả doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. Các doanh nghiệp trong nước
tham gia vào CCU dầu nhờn cũng rất phong phú về loại hình, theo PFC Energy
(2010). Ngành hàng dầu nhờn có công nghệ và nguyên liệu chính phải nhập khẩu từ
nước ngoài, các phụ liệu được sản xuất tại Việt Nam, thành phẩm được phân phối
trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.Sản xuất và phân phối dầu nhờn có hệ thống
phân phối theo hướng truyền thống, dễ dàng trong phân định giữa đơn vị thượng
nguồn cung cấp nguyên liệu và hạ nguồn phân phối sản phẩm.Do vậy, tính đại diện,
phổ quát của CCU dầu nhờn là cao trong thực tế các CCU đang tồn tại ở Việt Nam.
Thứ đến, trong CCU dầu nhờn, nhu cầu có được hiểu biết, cập nhật kiến thức
chung về thương phẩm dầu nhờn, máy móc thiết bị, thực hành trong sử dụng cũng như
kiến thức trong quản lý, phân phối sản phẩm...trong toàn hệ thống luôn được đặt ra.
Bởi vì dầu nhờn là sản phẩm phụ trợ cần thiết trong hầu hết các ngành sản xuất công
nghiệp cũng như giao thông vận tải, tính năng sản phẩm luôn đi liền với cấu trúc và
thay đổi theo từng thế hệ thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải…Hệ thống phân phối
đa dạng, yêu cầu quản lý và phát triển mạng lưới luôn được đặt ra, sự cạnh tranh giữa
các thương hiệu dầu nhờn hay nói cách khác là sự cạnh tranh giữa các CCU dầu nhờn
rất khốc liệt. Do đó, nhu cầu trao đổi thông tin, cập nhật kiến thức để tăng cường sức
mạnh, mối quan hệ hỗ trợ trong hệ thống CCU là yêu cầu tất yếu.
Tiếp theo, ngoài tính đại diện, điển hình cho các CCU không thiên về nghiên
cứu phát triển nhưng vẫn có nhu cầu tiếp nhận tri thức thì lựa chọn CCU dầu nhờn
còn có một số lợi thế, rất cần thiết trong tổ chức nghiên cứu và khảo sát số liệu, thông
tin.Một là,CCU dầu nhờn là đại diện cho một CCU truyền thống, các thành viên tham
gia cung ứng và phân phối đa dạng, thể hiện gần như đầy đủ các loại hình doanh
nghiệp đang tồn tại ở Việt nam. Đồng thời phân biệt được nguyên liệu và sản phẩm
cũng như dòng tiền và thông tin. Hai là, có thể dễ dàng xác định vị trí, vị thế chính xác


12
các công ty tham gia vào CCU, do đó phát triển một mẫu mà xác định được rõ đối

tượng tham gia là đơn vị tiếp nhận tri thức hay là đơn vị chuyển giao tri thức.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm giải quyết được các vấn đề sau:
- Xác định xem có bao nhiêu yếu tố ảnh hưởng đến tiếp nhận tri thức của doanh
nghiệp với tư cách là thành viên trong CCUdầu nhờn tại Việt Nam.
- Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp nhận tri thức của
doanh nghiệp với tư cách là thành viên trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam.
- Chỉ ra sự khác biệt trong tiếp nhận tri thức giữa các nhóm doanh nghiệp khác
nhau trong chuỗi cung ứng dầu nhờn tại Việt Nam.
- Chỉ ra sự thay đổi về mức độ tác động các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp nhận tri
thức của một tổ chức học tập khi nghiên cứu trong bối cảnh là doanh nghiệp thành
viên chuỗi cung ứng tại Việt Nam.
- Dựa trên các kết quả nghiên cứu của luận án và sự tổng hợp các thông tin liên
quan đến những khó khăn, rào cản mà các DN trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam gặp
phải khi tiếp nhận tri thức từ bên ngoài; đề xuất một số gợi ý quản trị, nâng cao tiếp
nhận tri thức của các DN trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận ánlà lý luận và thực tiễn về các yếu tố ảnh
hưởng đến tiếp nhận tri thức của các DN trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu: Đại diện các loại hình DN đang tham gia vào thượng
nguồn và hạ nguồn của CCU dầu nhờn Petrolimex tại Việt Nam
Trong các CCU dầu nhờn của Việt Nam, CCU dầu nhờn Petrolimex là phổ quát
nhất, đại diện được hết các đặc điểm vốn có của các CCU dầu nhờn tại Việt Nam, bởi
vì, trong các NSX dầu nhờn nội địa hiện nay, có thể nói CCU dầu nhờn Petrolimex là
phổ quát nhất, nó tham gia đầy đủ vào tất cả các phân khúc dầu nhờn trên thị trường.
Các DN tham gia vào CCU dầu nhờn Petrolimex cũng đa dạng nhất về loại hình, quy

mô... bao gồm đầy đủ các loại hình DN đang tham gia vào thượng nguồn và hạ nguồn
của một CCU dầu nhờn.
- CCU dầu nhờn Petrolimex đã tham gia vào thị trường Việt Nam từ năm 1956.
Petrolimex là một tập đoàn kinh tếcủa Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xăng dầu,


13
trong đó dầu mỡ nhờn là một ngành hàng truyền thống. Ban đầu, dầu nhờn được
Petrolimex nhập khẩu và phân phối theo kế hoạch tập trung của nhà nước. Khi Việt
Nam mở cửa, Petrolimex đã hợp tác, học hỏi kinh nghiệm sản xuất, phân phối dầu
nhờntừchính công ty liên doanh của Petrolimex và chính thức thành lập công ty
chuyên doanh - Tổng công ty Hóa Dầu Petrolimex (PLC) từ năm 1994.
- PLC là một trong số ít hãng dầu nhờn có hai nhà máy sản xuất dầu nhờn ở hai
vùng thị trường quan trọng miền Bắc và miền Nam Việt Nam. Nguồn nguyên liệu và
dịch vụ hậu cần khác của Petrolimex.... đều cùng chung NCC với các hãng dầu nhờn
khác trên địa bàn như Castrol-BP-Petco, Shell ở phía Nam hay Caltex-Chevron, Total
ở phía Bắc. Có thể nói, thượng nguồn CCU dầu nhờn Petrolimex không có điểm khác
biệt nổi trội nào so với các CCU dầu nhờn đa quốc giacũng như các hãng dầu nhờn nội
địa khác tại Việt Nam.
- Các sản phẩm dầu nhờn mang thương hiệu Petrolimex và LubMarine (thương
hiệu dầu nhờn hàng hải quốc tế mà Petrolimex là thành viên) đáp ứng được hầu hết
nhu cầu bôi trơn của khách hàng nội địa và đã xuất khẩu sang các thị trường khu vực
như Lào, Campuchia, Hong Kong, Trung Quốc, Đài loan, Philipine.... Theo đánh giá
của PFC Energy (2010) và Công ty TNHH Castrol BP Petco (2010), Petrolimex đứng
thứ 2 về thị phần và là nhãn hiệu dầu nhờn nội địa số 1 của Việt Nam.
- Petrolimex đã phát triển rộng khắp mạng lưới hạ nguồn CCU - hệ thống phân
phối dầu nhờn trên toàn quốc. Hệ thống này gồm tất cả các thành viên Petrolimex phân
phối dầu nhờntrên 65 tỉnh, thành phố tại trên 2.500 cửa hàng xăng dầu và các trung
tâm kinh doanh dầu nhờn, (theo Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, 2017). Ngoài ra, dầu
nhờn Petrolimex còn được bán trực tiếp, thường xuyên tới gần 100 khách hàng công

nghiệp cũng như phân phối thông qua 78 đại lý thương mại tới gần 10.000 điểm bán lẻ
dầu mỡ nhờn là các điểm bảo dưỡng, sửa chữa, rửa xe thay dầu trên toàn quốc. Dầu
nhờn hàng hải LubMarine, được Petrolimex cung ứng cho các thành viên khác của
LubMarine và cho các tàu viễn dương lớn của Việt Nam tại trên 100 cảng biển lớn trên
toàn thế giới (theo Tổng công ty Hóa Dầu Petrolimex, 2015). Đây là một ưu thế mà
chưa có hãng dầu nhờn nội địa nào có.
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu, khảo sát các doanh nghiệp trong CCU
dầu nhờn Petrolimex trên địa bàn cả nước.
- Thời gian nghiên cứu: Tìm hiểu thực tiễn về hoạt động tiếp nhận tri thức và
các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp nhận tri thức của các doanh nghiệp trong CCU dầu
nhờn Petrolimex trong giai đoạn 2013-2017.


14

1.4. Phương pháp nghiên cứu
Mục này sẽ giới thiệu sơ bộ về phương pháp nghiên cứu áp dụng trong Luận án,
chi tiết quá trình nghiên cứu và kết quả thu được sẽ được trình bày cụ thể trong
chương 3- Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu. Luận án áp dụng phương
pháp nghiên cứu định lượng kết hợp nghiên cứu định tính theo quy trình nghiên cứu
như trình bày trong hình 1.3.
Quy trình
Bước 1

Hệ thống hóa cơ sở lý luận

Bước 2

- Đề xuất mô hình, giả thuyết
nghiên cứu từ lý thuyết


Bước 3

- Hiệu chỉnh mô hình, các giả thuyết
- Hoàn thiện các tiêu chí đo lường
- Hoàn thiện Phiếu câu hỏi

Bước 4

Thu thập và xử lý dữ liệu
chính thức

Bước 5 Tổng hợp kết quả nghiên cứu và
đề xuất giải pháp

Tổ chức thực hiện
-Nghiên cứu định tính: Nghiên
cứu, thu thập, phân tích dữ liệu
thứ cấp

-Nghiên cứu định tính:Nghiên
cứu, thu thập, phân tích dữ
liệusơ cấp (Thảo luận nhóm;
phỏng vấn sâu các đại diện
điển hình)
Nghiên cứu định lượng:
-Chọn mẫu, Phát phiếu câu
hỏi, Thu thập, mã hóa, sàng
lọc và nhập dữ liệu
- Phân tích thống kê

Kết hợp nghiên cứu định tính
và định lượng

Hình 1.3: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Nghiên cứu định tính giúp tìm ra cơ sở lý luận chung, lý thuyết gốc liên quan đến
đề tài nghiên cứu từ các tài liệu khoa học đã được công bố trong và ngoài nước. Đó là
lý thuyết về quản trị CCU, quản trị dựa trên tri thức và học tập trong tổ chức. Tổng
quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp nhận
tri thức của một tổ chức có thể ảnh hường đến tiếp nhận tri thức của các thành viên
trong CCU và các nghiên cứu trực tiếp về các yếu tố ảnh hưởng tiếp nhận tri thức của
các thành viên trong CCU, từ đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu. Quá trình này đã
giúp tác giả phát hiện ra góc nhìn mới từ các vấn đề đã được các nghiên cứu trước đây,


15
là căn cứ quan trọng để đề xuất mô hình nghiên cứu của luận án. Nghiên cứu định tính
được thực hiện để tổng hợp và lựa chọn các tiêu chí đo lường đã được sử dụng trong
các nghiên cứu trước đây, nhằm thiết lập/hoàn thiện cách thức đo lường các biến trong
mô hình. Đây là sẽ là cơ sở để xây dựng phiếu câu hỏi phục vụ cho thu thập dữ liệu
trong nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định lượng nhằm mục tiêu kiểm định, sắp xếp lại mô hình và tìm ra
trọng số cho các mối liên hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp nhận tri thức của các
doanh nghiệp trong CCU.
Bảng 1.2: Tóm tắt thiết kế nghiên cứu tổng thể
Phương
Phương pháp thu thập
pháp
dữ liệu
nghiên cứu

Định tính

Phương pháp
phân tích, xử lý
dữ liệu

Mục tiêu

Phân tầng
đối tượng
nghiên
cứu

Thu thập tài Phân tích nội
liệu tại bàn dung căn bản;
phân tích quy nạp

Tìm ra khoảng trống
nghiên cứu

Phỏng

Thu thập dữ Tìm kiếm các

Phát hiện và hoàn thiện

vấn sâu và liệu tại thực
thảo luận địa
nhóm


trường hợp điển
hình và mối quan
hệ

Đề xuất mô hình và giả
thuyết.
các biến đo lường.
Hoàn chỉnh Phiếu câu hỏi
Đề xuất các giải pháp
nâng cao tiếp nhận tri
thức

Định lượng

Phiếu câu Thu thập dữ Sử dụng phần
hỏi
liệu tại thực mềm phân tích
địa
SPSS 20.

Điều chỉnh, sắp xếp lại
mô hình.
Xác định mối quan hệ.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Với mỗi phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án, đều phải trải qua
hai bước là thu thập dữ liệu và phân tích, xử lý dữ liệu. Các nghiên cứu định tính được
thực hiện trong luận án này có sử dụng cả nguồn dữ liệu sơ cấp do tác giả tự thu thập
và dữ liệu thứ cấp được cung cấp từ tài liệu chuyên khảo, các nghiên cứu, báo cáo
khoa học đã được công bố. Dữ liệu sơ cấp thu thập thông qua phỏng vấn sâu, thảo luận

nhóm được sử dụng để hiệu chỉnh mô hình, các giả thuyết và hoàn thiện các tiêu chí


16
đo lường. Dữ liệu sơ cấp, thu được thông qua phiếu câu hỏi phát cho đối tượng nghiên
cứu, được sử dụng trong nghiên cứu định lượng.

1.4.1. Khái quát về phương pháp thu thập dữ liệu
1.4.1.1.Thu thập dữ liệu thứ cấp
Việc thu thập dữ liệu thứ cấp được thực hiện trong nhiều bước khác nhau của
quy trình nghiên cứu. Việc thu thập dữ liệu nhằm đạt được các mục tiêu:
(1) Các dữ liệu thứ cấp khác được thu thập từ các báo cáo tổng kết, báo cáo
chuyên đề về đánh giá kết quả các khóa đào tạo của một số thành viên điển
hình trong CCU dầu nhờn từ năm 2013 đến năm 2017, hỗ trợ phân tích kết
quả nghiên cứu định lượng và làm phong phú thêm các đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả tiếp nhận tri thức của các DN trong CCU.

1.4.1.2. Thu nhập dữ liệu sơ cấp
(1) Thu thập dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu định tính: được thực hiện qua
phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm các đại diện điển hình trong CCU dầu
nhờn. Các dữ liệu sơ cấp thu được trong nghiên cứu định tính là cơ sở để
hoàn thiện và bổ sung thêm các tiêu chí đo lường và Phiếu câu hỏi. Ngoài ra,
các ý kiến chuyên gia trong phòng vấn sâu, thảo luận nhóm là bằng chứng
chứng minh và làm phong phú thêm các giải pháp đề xuất.
(2) Thu thập dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu định lượng: Dữ liệu sơ cấp thu thập
được sẽ được phân tích, xử lý để tìm ra mức độ tác động của từng biến độc
lập đến biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu đề xuất. Nghiên cứu định
lượng trong luận án được thực hiện theo trình tự từ thiết kế phiếu câu hỏi,
thiết kế mẫu, thu thập và phân tích dữ liệu. Do vậy, để thu thập được dữ liệu
sơ cấp trong nghiên cứu định lượng, cần phải có Phiếu câu hỏi và Thiết kế

mẫu nghiên cứu.
Phiếu câu hỏi, ban đầu các câu hỏi được thu thập từ tổng quan nghiên cứu ở
bước 1 (hình 1.3). Việc hiệu chỉnh, bổ sung các tiêu chí đo lường, câu hỏi
cho phù hợp với điều kiện thực tế của trường hợp nghiên cứu là CCU dầu
nhờn tại Việt Nam sau khi thực hiện nghiên cứu định tính.
Thiết kế mẫu nghiên cứutrong luận án này, mẫu nghiên cứu được thiết kế
theo phương pháp thuận tiện đã được sử dụng bởi Hult & cộng sự (2004),
Hallikas & cộng sự (2005) và Qile He & cộng sự (2013). Trong đó, tác giả
sử dụng CCU của một công ty đầu mối duy nhất làm khung lấy mẫu. Kích


×