Tải bản đầy đủ (.pdf) (216 trang)

Luận văn Tiến sĩ: Thâm hụt kép tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 216 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

THÂM HỤT KÉP TẠI VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

NGÀNH: KINH TẾ HỌC

NGUYỄN LAN ANH

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

THÂM HỤT KÉP TẠI VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 62.31.01.06

NGUYỄN LAN ANH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS, TS HOÀNG VĂN CHÂU

Hà Nội, 2018



i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ................................................................................... vii
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................................................................6
1.1. Nội dung vấn đề nghiên cứu ..........................................................................6
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ..............................................................7
1.2.1. Thâm hụt cán cân vãng lai .......................................................................7
1.2.2. Thâm hụt ngân sách Nhà nước .............................................................10
1.2.3. Thâm hụp kép .........................................................................................13
1.2.4. Khoảng trống nghiên cứu ......................................................................17
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................18
1.3.1. Phương pháp phân tích – tổng hợp .......................................................19
1.3.2. Phương pháp sơ đồ hóa ..........................................................................19
1.3.3. Phương pháp sử dụng dữ liệu lịch sử ...................................................19
1.3.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm ......................................................20
1.3.5. Phương pháp thực nghiệm .....................................................................20
1.4. Kết quả nghiên cứu dự kiến và tính mới của đề tài ..................................20
CHƢƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THÂM HỤT KÉP ..................................22
2.1. Thâm hụt cán cân vãng lai ..........................................................................22
2.1.1. Cán cân vãng lai .....................................................................................22
2.1.2. Thâm hụt cán cân vãng lai .....................................................................27
2.1.3. Mối quan hệ giữa THCCVL và một số nhân tố kinh tế vĩ mô ..............28
2.2. Thâm hụt Ngân sách Nhà nƣớc ..................................................................33
2.2.1. Ngân sách Nhà nước ..............................................................................33
2.2.2. Thâm hụt Ngân sách Nhà nước.............................................................36

2.2.3. Mối quan hệ giữa THNSNN và một số nhân tố kinh tế vĩ mô .............37
2.3. Thâm hụt kép ................................................................................................41
2.3.1. Khái niệm thâm hụt kép .........................................................................41
2.3.2. Thâm hụt kép qua các học thuyết kinh tế ..............................................42


ii
2.3.3. Phân loại thâm hụt kép ..........................................................................47
2.4. Thâm hụt kép và nền kinh tế vĩ mô ............................................................50
2.4.1. Khả năng chịu đựng thâm hụt kép của nền kinh tế .............................50
2.4.2. Tác động của chính sách kinh tế vĩ mô đến THK .................................52
2.5. Thâm hụt kép tại một số quốc gia trên thế giới.........................................54
2.5.1. Thâm hụt kép tại Malaysia .....................................................................56
2.5.2. Thâm hụt kép tại Hoa Kỳ .......................................................................59
2.5.3. Thâm hụt kép trong các cuộc khủng hoảng tài chính ..........................60
2.5.4. Bài học kinh nghiệm...............................................................................63
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THÂM HỤT KÉP TẠI VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2000 – 2015 ..................................................................................................66
3.1. Tổng quan nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000 - 2015 ...........................66
3.1.1. Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế giai đoạn 2000 - 2015......................66
3.1.2. Một số chỉ số kinh tế vĩ mô .....................................................................67
3.2. Tình hình thâm hụt cán cân vãng lai ..........................................................73
3.2.1. Các cán cân tiểu bộ phận .......................................................................73
3.2.2. Cán cân vãng lai .....................................................................................86
3.3. Tình hình thâm hụt Ngân sách Nhà nƣớc ..................................................88
3.3.1. Các thành tố của Ngân sách Nhà nước.................................................88
3.3.2. Ngân sách Nhà nước ..............................................................................94
3.4. Đánh giá tổng quan về Thâm hụt kép ........................................................97
3.4.1. Tình hình thâm hụt kép ..........................................................................97
3.4.2. Các chính sách của Chính phủ đã áp dụng nhằm xử lý THK .............98

3.4.3. Đánh giá khả năng chịu đựng thâm hụt kép của nền kinh tế............102
CHƢƠNG 4: MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA THÂM HỤT
CÁN CÂN VÃNG LAI VÀ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
VIỆT NAM ............................................................................................................105
4.1. Lựa chọn mô hình ......................................................................................105
4.1.1. Cơ sở lý thuyết .......................................................................................105
4.1.2. Mô hình kinh tế lượng ..........................................................................106
4.1.3. Số liệu nghiên cứu ................................................................................107
4.2. Mô hình kiểm định mối quan hệ giữa các biến trong mô hình ..............110


iii
4.2.1. Kiểm định tính dừng của các biến đưa vào mô hình ..........................110
4.2.2. Xây dựng mô hình tự hồi quy vector VAR ..........................................112
4.2.3. Kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các biến trong mô hình VAR ....
...............................................................................................................114
4.2.4. Kiểm định đồng liên kết ........................................................................115
4.2.5. Phản ứng đẩy khi có cú sốc từ các biến trong mô hình .....................116
4.2.6. Kết luận về loại hình thâm hụt kép tại Việt Nam ................................117
4.3. Nguyên nhân thâm hụt kép tại Việt Nam ................................................118
4.3.1. Mất cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư ...................................................118
4.3.2. Mất cân đối trong vai trò giữa các khu vực kinh tế ............................120
4.3.3. Khủng hoảng kinh tế ............................................................................123
4.3.4. Diễn biến tỷ giá không theo kịp nhu cầu thị trường ...........................124
CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THÂM HỤT KÉP TẠI VIỆT NAM...125
5.1. Xu hƣớng của nền kinh tế Việt Nam thời gian tới ..................................125
5.1.1. Xu hướng chung của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh quốc tế .125
5.1.2. Xu hướng thâm hụt kép tại Việt Nam thời gian tới ............................126
5.2. Giải pháp bù đắp thâm hụt kép tại Việt Nam .........................................130
5.2.1. Biện pháp bù đắp THCCVL .................................................................130

5.2.2. Biện pháp bù đắp THNSNN .................................................................131
5.3. Giải pháp hạn chế thâm hụt kép tại Việt Nam ........................................132
5.3.1. Biện pháp cải thiện CCVL ...................................................................133
5.3.2. Biện pháp hạn chế THNSNN ...............................................................145
KẾT LUẬN ............................................................................................................150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................153
PHỤ LỤC ...............................................................................................................158


iv
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

NGUYỄN LAN ANH


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
ASEAN

Dịch nghĩa

Diễn giải
Association of Southeast

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


Asian Nations
BD

Budget Deficit

Thâm hụt ngân sách Nhà nước

BP

Balance Payment

Cán cân thanh toán

CA

Current Account

Cán cân vãng lai
Cán cân vãng lai

CCVL
CIF

Cost – Insurance - Freight

Chi phí, bảo hiểm, cước vận tải
đường biển

CPI


Consumer Price Index

Chỉ số giá tiêu dùng

ER

Exchange Rate

Tỷ giá hối đoái

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FOB

Free On Board

Giao hàng lên tàu

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

GBD


Growth Budget Deficit

Tốc độ thay đổi thâm hụt ngân sách
Nhà nước

GCA

Growth Current Account

Tốc độ thay đổi cán cân vãng lai

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

ICOR

Incremental Capital Output

Hệ số đầu tư tăng trưởng


Ratio
IR

Interest Rate

Lãi suất

IS

Investment - Saving

Đường tiết kiệm, đầu tư


vi
LM

Liquidity Preference – Money Nhu cầu giữ tiền mặt và Cung tiền
Supply

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NK

Nhập khẩu

NSĐP


Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

THCCVL

Thâm hụt cán cân vãng lai

THK

Thâm hụt kép

THNSNN

Thâm hụt ngân sách Nhà nước

USD

Đô la Mỹ

VND

Việt Nam đồng


XK

Xuất khẩu

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới


vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
1. Danh mục bảng
Bảng 1: Ba trạng thái của cán cân vãng lai ...............................................................27
Bảng 2: Đánh giá một số nguyên nhân thâm hụt cán cân vãng lai ...........................28
Bảng 3: Một số dấu hiệu tương đồng về thâm hụt kép tại nhiều quốc gia trong các
giai đoạn khác nhau ...................................................................................................54
Bảng 4: Các FTAs Việt Nam đã tham gia ................................................................66
Bảng 5: Các thời điểm điều chỉnh tỷ giá chính thức từ 2000 – 2015 .......................69
Bảng 6: Số thu thuế từ hoạt động XNK của Việt Nam giai đoạn 2005 - 2014.........90
Bảng 7: Thâm hụt NSNN Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015 ....................................94
Bảng 8: Kết quả kiểm định ADF các chuỗi số liệu .................................................111
Bảng 9: Xác định độ trễ tối ưu của mô hình VAR ..................................................112

Bảng 10: Kết quả kiểm định nhiễu trắng mô hình VAR .........................................113
Bảng 11: Kết quả kiểm định Granger mối quan hệ nhân quả .................................114
Bảng 12: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen ..............................................115
2. Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa Thu – Chi NSNN ...........................................................35
Sơ đồ 2: Mối quan hệ giữa nợ công và THNSNN ....................................................39
Sơ đồ 3: Dòng chảy tài chính trong nền kinh tế mở .................................................41
Sơ đồ 4: Mối quan hệ giữa các biến số trong kiểm định Granger ..........................117
3. Danh mục hình
Hình 1: Hiệu ứng tuyến J ..........................................................................................29
Hình 2: Trạng thái cân bằng của mô hình Mundell – Fleming .................................46
Hình 3: Cán cân vãng lai của Malaysia giai đoạn 1980 – 2020 ................................57
Hình 4: Ngân sách Nhà nước và nợ công Malaysia giai đoạn 2001 - 2015 .............58
Hình 5: Thâm hụt kép tại Hoa Kỳ giai đoạn 1968 – 2017 ........................................60
Hình 6: Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015 .........................67
Hình 7: Chỉ số giá tiêu dùng CPI tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015....................68
Hình 8: Diễn biến tỷ giá chính thức của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015 ..............70


viii
Hình 9: Lãi suất Việt Nam đồng giai đoạn 2000 – 2015 ..........................................71
Hình 10: Tiết kiệm của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015 ........................................72
Hình 11: Tổng đầu tư trong nước của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015 .................73
Hình 12: Cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2005 .......................74
Hình 13: Cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011 .......................74
Hình 14: Cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015 .......................75
Hình 15: Cơ cấu trị giá xuất – nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam theo phân loại tiêu
chuẩn ngoại thương giai đoạn 2000 – 2013 ..............................................................76
Hình 16: Cơ cấu trị giá xuất – nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2000 –
2013 ...........................................................................................................................77

Hình 17: Thị trường nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2014 .....78
Hình 18: Thị trường xuất khẩu hàng hóa cho Việt Nam giai đoạn 2001 – 2014 ......79
Hình 19: Cán cân dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015 ..............................80
Hình 20: Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2005 – 2014...............81
Hình 21: Cơ cấu nhập khẩu dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2005 – 2014 ..............82
Hình 22: Cán cân thu nhập của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015 ............................82
Hình 23: Cán cân chuyển giao vãng lai của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015 ........85
Hình 24: Cơ cấu cán cân chuyển giao vãng lai của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015
...................................................................................................................................85
Hình 25: Cán cân thương mại Việt Nam theo khu vực kinh tế năm 2000 – 2014....86
Hình 26: Cán cân vãng lai Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015 ...................................87
Hình 27: Cơ cấu thu NSNN giai đoạn 2001 – 2015 .................................................89
Hình 28: Cơ cấu thu NSNN theo sắc thuế giai đoạn 2001 – 2015 ...........................89
Hình 29: Thu NSNN (không kể dầu thô) theo thành phần kinh tế giai đoạn 2000 –
2015 ...........................................................................................................................91
Hình 30: Chi NSNN theo mục đích giai đoạn 2000 – 2015 .....................................92
Hình 31: Cơ cấu chi NSNN giai đoạn 2001 – 2015 ..................................................92
Hình 32: Thâm hụt NSNN Việt Nam giai đoạn 2000 - 2015 ...................................95
Hình 33: Thâm hụt NSNN Việt Nam theo cách tính của Quốc tế và Việt Nam ......97
Hình 34: Ngân sách Nhà nước và Cán cân vãng lai Việt Nam 2000 - 2015 ............98


ix
Hình 35: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng chịu đựng thâm hụt kép của Việt Nam giai
đoạn 2001 - 2015 .....................................................................................................102
Hình 36: Vòng tròn đơn vị mô hình VAR ..............................................................113
Hình 37: Phản ứng đẩy khi có các cú sốc ...............................................................116
Hình 38: Chênh lệch đầu tư và tiết kiệm Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015 ...........118
Hình 39: Cơ cấu thu NSNN Việt Nam theo thành phần kinh tế giai đoạn 2000 –
2015 .........................................................................................................................121

Hình 40: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015 .......122
Hình 41: Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội chia theo thành phần kinh tế ...................122
Hình 42: Vay bù đắp bội chi NSNN Việt Nam giai đoạn 2001 – 2009 ..................132


1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo xu thế hội nhập của các quốc gia trên thế giới, Việt Nam đang tích cực
tham gia vào công cuộc toàn cầu hóa, cải thiện nền kinh tế, thể hiện qua việc chủ
động tham gia vào các khu vực thương mại tự do (FTA), tham gia vào tổ chức
thương mại thế giới (WTO), khối kinh tế chung khu vực Đông Nam Á (AEC)… Sự
chuyển mình mạnh mẽ của nền kinh tế trong nước, cộng với các chính sách mở cửa,
luồng tác động từ thị trường quốc tế sẽ ảnh hướng đến Việt Nam theo cả hai hướng
tích cực và tiêu cực.
Để đánh giá tổng quát sức khỏe của một nền kinh tế cần xem xét tổng quát
các chỉ số kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất,
tiết kiệm, đầu tư… Tất cả các chỉ số này đều có mối quan hệ tương quan với nhau
và tác động trực tiếp đến hai chỉ số quan trọng: ngân sách Nhà nước (NSNN) và cán
cân vãng lai (CCVL). Nhà nước thông qua các công cụ chính sách để điều hành nền
kinh tế, tác động đến các chỉ số kinh tế. Về dài hạn, mọi chính phủ đều hướng đến
mục tiêu thặng dư cán cân vãng lai và cân bằng ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên trên
thực tế, thâm hụt ngân sách Nhà nước (THNSNN) và thâm hụt cán cân vãng lai
(THCCVL) diễn ra khá phổ biến tại nhiều quốc gia. Các nhà khoa học, kinh tế học,
chính trị gia đã dành nhiều nguồn lực để nghiên cứu về THNSNN và THCCVL với
tư cách là hai vấn đề vĩ mô riêng biệt.
THCCVL lớn và liên tục là nguyên nhân của mất cân bằng kinh tế vĩ mô,
trong khi THNSNN cũng là nguyên nhân chính làm thay đổi các biến số kinh tế, cả
hai loại thâm hụt này đều có ảnh hưởng lớn đến tiến trình phát triển kinh tế trong
dài hạn. Vậy câu hỏi quan trọng được đặt ra là: “Chính phủ nên làm gì khi

THCCVL và THNSNN xuất hiện đồng thời?”.
Xuất phát từ Hoa Kỳ vào những năm 1980, các nhà khoa học, kinh tế học lần
đầu quan tâm và nghiên cứu đến một hiện tượng kinh tế mới: “thâm hụt kép”
(THK) – hiện tượng THCCVL và THNSNN diễn ra đồng thời tại một thời điểm đối
với một nền kinh tế. Đến những năm đầu thập niên 1990, các nước châu Âu như
Đức, Thụy Điển… cũng phải đối mặt với vấn đề tương tự. Theo Ibrahim và Kumah
(1996), đây là giai đoạn các nước định giá cao đồng nội tệ của mình, tài khoản vãng


2
lai (TKVL) và NSNN đều bị thâm hụt bất thường. Các quốc gia trải qua thời kỳ
bùng nổ đầu tư, khi đó thâm hụt TKVL làm cho đất nước giảm các tài sản nước
ngoài hoặc là tăng vay mượn từ phần còn lại của thế giới để tài trợ cho việc đầu tư
mới bằng việc bán tài sản cố định và tài chính (trái phiếu, chứng khoán, đất…). Vì
vậy, THCCVL liên tục sẽ làm cho đất nước tăng nợ nước ngoài ròng, dẫn đến
THNSNN.
Giả thuyết THK xuất hiện khẳng định rằng THNSNN gia tăng sẽ làm cho
THCCVL gia tăng tương ứng. Cùng với sự xuất hiện ngày càng phổ biến của hiện
tượng THK tại nhiều quốc gia trên thế giới, các nhà khoa học đã quan tâm nghiên
cứu lý thuyết và thực nghiệm về hiện tượng này. Không dừng lại ở kết luận của giả
thuyết THK cơ bản, các nghiên cứu đã đưa ra 4 mối quan hệ nhân quả giữa hai loại
thâm hụt: (1) THNSNN kéo theo THCCVL, (2) THCCVL kéo theo THNSNN, (3)
THNSNN và THCCVL có tác động 2 chiều, và (4) THNSNN và THCCVL không
có mối quan hệ nhân quả.
Từ đầu thế kỷ XXI, Việt Nam chứng kiến sự gia tăng liên tục của THNSNN.
Theo học thuyết trường phái Keynes, đây chính là nguyên nhân chính làm thay đổi
các biến số kinh tế. THNSNN do giảm thuế hay tăng chi tiêu chính phủ kéo theo sự
tăng lên của lạm phát và lãi suất. Lãi suất tăng ảnh hưởng đến tăng dòng vốn vào,
làm tỷ giá hối đoái tăng, đồng nội tệ mất giá, làm tăng nhu cầu nhập khẩu và giảm
nhu cầu xuất khẩu. Mặt khác, chính sách tài khóa mở rộng làm lạm phát tăng dẫn

đến tăng giá trị tương đối của hàng hóa trong nước đối với hàng hóa nước ngoài,
cũng là nguyên nhân làm tăng nhu cầu nhập khẩu và giảm nhu cầu xuất khẩu. Như
vậy, tăng lạm phát và lãi suất đều tạo áp lực gia tăng THCCVL trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, diễn biến thực tế của nền kinh tế Việt Nam không hoàn toàn tuân
theo nguyên lý kinh tế của học thuyết Keynes. Trong khi NSNN thâm hụt ngày
càng sâu từ năm 2000 đến năm 2015 thì CCVL có cùng trạng thái thâm hụt trong
thập kỷ đầu của thế kỷ XXI và chuyển hướng thặng dư trong giai đoạn 2011 – 2015,
sau đó lại chuyển sang thâm hụt từ cuối năm 2015. Xu hướng vận động này là kết
quả của các chính sách kinh tế của Chính phủ cùng với tác động từ biến động của
nền kinh tế trong nước và quốc tế.


3
Thực tiễn THK tại Việt Nam yêu cầu cần có một nghiên cứu chính thống về
trường hợp cụ thể của Việt Nam trong bối cảnh kinh tế, xã hội trong nước và quan
hệ kinh tế quốc tế thế kỷ XXI. Luận án tiến sĩ “Thâm hụt kép tại Việt Nam: Thực
trạng và giải pháp” là công trình nghiên cứu chuyên sâu về các lý thuyết kinh tế
liên quan đến hiện tượng THK, thực trạng diễn biến THCCVL và THNSNN của
Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2015, phân tích nguyên nhân gây ra tình trạng
THK dựa trên đánh giá tác động của các biến số kinh tế vĩ mô và tìm ra mối quan
hệ giữa THCCVL và THNSNN của Việt Nam dựa trên mô hình kiểm định. Từ đó,
tác giả đề xuất các giải pháp xử lý hiện tượng THK tại Việt Nam trên cơ sở đạt
được các mục tiêu theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án “Thâm hụt kép tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp” nhằm mục
đích đề xuất một số giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện CCVL và NSNN tại Việt
Nam trong ngắn hạn và ngăn chặn tình trạng THK tại Việt Nam trong dài hạn.
Theo đó, các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của công trình như sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về THK: khái niệm về THK, phân loại THK


-

và tác động của chính sách kinh tế đến THK;
Phân tích thực trạng THK tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015, đánh giá

-

khả năng chịu đựng THK của nền kinh tế.
Tìm ra loại hình THK tại Việt Nam thông qua mối quan hệ nhân quả giữa

-

THCCVL, THNSNN, tỷ giá, lãi suất và chỉ ra nguyên nhân của hiện tượng THK;
Đề xuất một số giải pháp cho công tác xử lý THK.

-

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề THNSNN và THCCVL tại

Việt Nam. Luận án nghiên cứu hiện tượng THK và vấn đề hạn chế THK, trong đó
bao gồm cả những quy định Nhà nước về CCVL, cán cân thanh toán quốc tế,
NSNN, các chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ. Bên cạnh đó, luận án cũng
nghiên cứu về trường hợp thâm hụt kép của một số quốc gia trên thế giới.


Phạm vi nghiên cứu của luận án:



4
Về mặt nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung vào việc phân
tích vấn đề về cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp xử lý THK tại Việt Nam;
Về mặt không gian: Ngoài việc nghiên cứu các vấn đề kinh tế vĩ mô liên
quan đến THK của Việt Nam, luận án cũng nghiên cứu một số trường hợp THK
trên thế giới là cơ sở để so sánh, tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp xử lý thâm
hụt cho thị trường Việt Nam;
Về mặt thời gian: Khi đánh giá thực trạng THNSNN và THCCVL ở Việt
Nam, luận án nghiên cứu từ năm 2000, giai đoạn kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển
biến mạnh mẽ, cho đến năm 2015. Khi đề xuất giải pháp kiềm chế THK tại Việt
Nam, luận án đề xuất giải pháp từ năm 2018 đến năm 2025.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án đi sâu vào phân tích để giải quyết các câu hỏi sau:
i.

THK là gì? Có những loại THK nào? Các chính sách kinh tế có ảnh

hưởng như thế nào đến tình trạng THK?
THK tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015 diễn ra như thế nào? Khả năng

ii.

chịu đựng THK của nền kinh tế Việt Nam như thế nào?
THK tại Việt Nam thuộc loại THK nào? Những nguyên nhân gì gây nên

iii.

hiện tượng THK này?
iv.


THK tại Việt Nam sẽ biến động theo chiều hướng nào trong tương lai?

Việt Nam cần làm gì để xử lý hiện tượng kinh tế này?
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Mặc dù xuất hiện tại Hoa Kỳ từ những năm 1980 của thế kỷ XX và được
nhiều quốc gia quan tâm nghiên cứu, hiện tượng THK vẫn là hiện tượng mang tính
đặc thù riêng đối với mỗi nền kinh tế. Chưa có công thức chung để đánh giá THK
tại mọi quốc gia, mà tùy vào tình hình cụ thể của từng nền kinh tế, trong từng giai
đoạn phát triển riêng biệt mà THK biến động theo các chiều hướng khác nhau.
Tại Việt Nam hiện nay chưa có công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu
về THK trong bối cảnh phát triển kinh tế đất nước giai đoạn 2000 – 2015. Chính vì
thế, luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên mang tính hệ thống tổng thể từ các
hoc thuyết kinh tế thế giới về THK đến phân tích trường hợp cụ thể của Việt Nam.


5
6. Kết cấu của đề tài
Luận án có kết cấu gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Lý luận cơ bản về THK
Chương 3: Thực trạng THK tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015
Chương 4: Mô hình kiểm định mối quan hệ giữa THCCVL và THNSNN tại
Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015
Chương 5: Giải pháp hạn chế THK tại Việt Nam


6

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1.

Nội dung vấn đề nghiên cứu
Thâm hụt kép là hiện tượng cán cân vãng lai và ngân sách Nhà nước của một

quốc gia thâm hụt tại cùng thời điểm. Nghiên cứu về thâm hụt kép là nghiên cứu về
cán cân vãng lai trong trạng thái thâm hụt, ngân sách Nhà nước trong trạng thái bội
chi và các giai đoạn kinh tế mà hai hiện tượng trên cùng diễn ra, bao gồm việc
nghiên cứu tách biệt từng đối tượng và nghiên cứu mối tương quan đồng thời.
Cán cân vãng lai trong cán cân thanh toán quốc tế và ngân sách Nhà nước là
hai tài khoản quan trọng, thể hiện phần lớn bức tranh kinh tế của một quốc gia. Hai
nhân tố này liên hệ với các chỉ tiêu vĩ mô khác như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tỷ
giá hối đoái, lãi suất theo chiều hướng tác động hoặc bị tác động. Các mối quan hệ
đa chiều này tạo nên sự biến động không ngừng giữa các chỉ tiêu, có ý nghĩa tích
cực hoặc tiêu cực khác nhau đối với từng thời kỳ kinh tế. Tìm hiểu về cán cân vãng
lai, ngân sách Nhà nước trong bối cảnh kinh tế vĩ mô không thể không xem xét đến
các nhân tố vĩ mô khác và mối tương quan giữa chúng.
Quan hệ kinh tế giữa cán cân vãng lai và ngân sách Nhà nước chính là nội
dung quan trọng trong nghiên cứu thâm hụt kép. Bản chất của thâm hụt kép phụ
thuộc hoàn toàn vào mối tương quan này. Vì vậy, đánh giá tác động qua lại giữa cán
cân vãng lai và ngân sách Nhà nước là nội dung chính trong các nghiên cứu về vấn
đề thâm hụt kép.
Ngoài ra, luận án còn hướng đến một trong các mục tiêu quan trọng là đề
xuất giải pháp xử lý hiện tượng thâm hụt kép, bao gồm cả thâm hụt cán cân vãng lai
và thâm hụt ngân sách Nhà nước. Tùy theo sự phát triển kinh tế, quy định pháp luật
mà xu hướng biến động của cán cân vãng lai và ngân sách Nhà nước các quốc gia
khác nhau là khác nhau. Nghiên cứu trường hợp của các quốc gia khác sẽ giúp mở
rộng góc nhìn, bổ sung luận điểm cho đề tài. Bên cạnh đó, các nghiên cứu đi trước
về trường hợp của Việt Nam sẽ giúp luận án đánh giá sâu hơn về tính đặc thù của

nền kinh tế, củng cố các quan điểm nghiên cứu.


7
1.2.

Tổng quan về tình hình nghiên cứu

1.2.1. Thâm hụt cán cân vãng lai
CCVL luôn là một đề tài nghiên cứu được các nhà khoa học đặc biệt quan
tâm. Các công trình nghiên cứu liên quan đến CCVL có quy mô đa dạng, từ các bài
luận, bài báo chuyên ngành, luận án tiến sĩ, công trình nghiên cứu khoa học từ cấp
cơ sở đến cấp Nhà nước. Tình trạng của CCVL là một trong những cơ sở quan trọng
để Chính phủ ban hành các chính sách kinh tế nhằm điều hành các chỉ số kinh tế vĩ
mô, giữ cho nền kinh tế ổn định và phát triển lành mạnh. Chính vì vậy, các nghiên
cứu về THCCVL có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc tại mọi thời điểm, là chủ đề quan tâm
của cả Chính phủ, các nhà khoa học, các nhà kinh tế học và của mọi người dân.
Dưới đây là một số công trình khoa học đã công bố liên quan đến THCCVL:
1.2.1.1.

Công trình nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩ mô đến THCCVL

Luận án tiến sĩ “Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc
tế - lý luận và thực tiễn tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hiền năm 2011
nghiên cứu thực trạng mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc
tế (trong đó có CCVL) tại Việt Nam giai đoạn 1999 – 2009. Luận án chỉ ra rằng,
trong giai đoạn này, cùng với các yếu tố khác, VND mất giá có thể đóng góp một
phần vào tăng trưởng XK của Việt Nam nhờ tăng cường khả năng cạnh tranh của
hàng hóa XK. Ở khía cạnh NK, dưới áp lực của lạm phát cao, tỷ giá thực song
phương và đa phương có xu hướng nhỏ hơn 1 đã khuyến khích NK vì làm cho hàng

hóa nhóm này trở nên rẻ hơn so với hàng sản xuất trong nước. Cùng lúc đó, XK
giảm tính cạnh tranh do làm tăng chi phí sản xuất trong nước tương đối với giá bán
trên thị trường quốc tế. Kết quả là tốc độ tăng trưởng NK cao hơn XK dẫn đến cán
cân thương mại bị thâm hụt nghiêm trọng.
Trong dự án “Hỗ trợ nâng cao năng lực tham mưu, thẩm tra và giám sát
chính sách kinh tế vĩ mô”, tác giả Tô Trung Thành và cộng sự (năm 2014) đã
nghiên cứu về “Cán cân thương mại Việt Nam: những nhân tố ảnh hưởng và
khuyến nghị chính sách”. Trong nghiên cứu của mình, nhóm tác giả chỉ ra rằng
chênh lệch tiết kiệm và đầu tư là nguyên nhân cơ bản dẫn đến thâm hụt thương mại
tại Việt Nam trong nhiều năm. Nhóm tác giả lần đầu sử dụng cách tiếp cận liên thời
kỳ tại Việt Nam để phân tích các biến số quan trọng tác động đến tiết kiệm – đầu tư


8
và từ đó tác động đến cán cân thương mại. Kết quả phân tích cho thấy biến động
của cán cân thương mại chịu tác động chủ yếu từ hai biến đó là độ sâu tài chính và
tài sản ròng nước ngoài. Ngoài ra, sau khoảng 5 – 6 quý thì ảnh hưởng của thu nhập
tương đối cũng tăng lên và tác động dần tới biến động của cán cân thương mại.
Tác giả Nguyễn Đức Thảo trong nghiên cứu năm 2005 về “Những yếu tố ảnh
hưởng đến cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam giai đoạn 1992 – 2001” đã chỉ
ra cơ sở lý thuyết tổng hợp từ các học thuyết, trường phái kinh tế khác nhau về các
nhân tố tác động đến CCVL, sử dụng số liệu từ năm 1992 đến năm 2001 để phân
tích trường hợp cụ thể của Việt Nam. Từ 11 nhân tố được xem xét nghiên cứu, sau
quá trình thực hiện kiểm định kinh tế lượng, tác giả rút ra được 5 nhân tố có ảnh
hưởng trực tiếp đến THCCVL của Việt Nam. Tiết kiệm và THCCVL chuyển động
nghịch biến với nhau, mức tiết kiệm càng cao thì THCCVL càng giảm. Tăng trưởng
kinh tế trong nước có ảnh hưởng tiêu cực đến cán cân tài khoản vãng lai. Ngược lại,
phá giá đồng Việt Nam, tăng lãi suất quốc tế và tăng tỷ lệ trao đổi thương mại giúp
cải thiện cán cân tài khoản vãng lai.
1.2.1.2.


Công trình nghiên cứu tác động của THCCVL đến nền kinh tế vĩ mô

Luận án tiến sĩ “Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc
tế - lý luận và thực tiễn tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hiền năm 2011
khẳng định rằng thâm hụt CCVL có xu hướng gia tăng là một trong những nguyên
nhân khiến tiền đồng Việt Nam bị mất giá với sức ép ngày càng lớn. Do cơ chế tỷ
giá của VND gần như là cố định gắn với USD nên hầu hết sức ép tỷ giá từ trạng thái
cán cân thanh toán quốc tế được phản ánh thông qua chênh lệch tỷ giá trên thị
trường tự do so với tỷ giá chính thức. Trong những thời điểm quy mô thâm hụt cán
cân thương mại ở mức cao đều cho thấy sức ép lên tỷ giá khi chênh lệch tỷ giá giữa
thị trường chợ đen và thị trường chính thức ngày càng rộng hơn. Đối tượng nghiên
cứu của luận án là tỷ giá hối đoái và các thành phần trong cán cân thanh toán quốc
tế (bao gồm CCVL), không nghiên cứu đến các nhân tố khác trong nền kinh tế.
1.2.1.3.

Công trình đề xuất giải pháp cải thiện CCVL

Bài viết “Các giải pháp cải thiện cán cân vãng lai của Việt Nam” của tác giả
Mai Thu Hiền và Cao Thị Thanh Thủy đăng trên tạp chí Ngân hàng số 17 năm 2012
đã khẳng định: cán cân thương mại có tác động quan trọng nhất đến trạng thái của


9
CCVL và thâm hụt cán cân thương mại là nguyên nhân chính gây nên tình trạng
thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai. Tác giả đề xuất các giải pháp cải thiện CCVL
theo hai hướng: các biện pháp cụ thể nhằm cải thiện từng cán cân tiểu bộ phận và
nâng cao các biện pháp quản lý kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Một số giải pháp được
đề xuất như: thúc đẩy XK; kiểm soát và hạn chế NK; chú trọng phát triển ngành
dịch vụ du lịch; nâng cao sức cạnh tranh các ngành dịch vụ non trẻ; đẩy mạnh XK

lao động, khuyến khích đầu tư ra nước ngoài; xây dựng chính sách thu hút nguồn
kiều hối. Bên cạnh đó, tác giả cũng khuyến nghị với Chính phủ một số vấn đề như
các chính sách thương mại phải được điều tiết tuân thủ theo luật Quốc tế; cần thận
trọng điều chỉnh các chính sách tỷ giá, tài khóa, tiền tệ theo đặc thù của thị trường
Việt Nam.
Luận án tiến sĩ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành dịch vụ hướng
về xuất khẩu của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Vũ
Thị Hiền năm 2012 đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của các ngành dịch vụ hướng về xuất khẩu của Việt Nam như ngân hàng, du
lịch, vận tải, bảo hiểm, viễn thông, giáo dục đại học. Tuy nhiên các giải pháp của
luận án chỉ tập trung vào vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của 6 ngành dịch vụ
hướng về xuất khẩu cho giai đoạn 2011 – 2020. Theo đó, các ngành dịch vụ còn lại
trong cán cân dịch vụ không phải là đối tượng nghiên cứu của đề tài. Như vậy các
giải pháp của đề tài chỉ hướng đến cải thiện một phần cán cân dịch vụ trong CCVL
của Việt Nam.
TS Nguyễn Thị Ngọc Loan trong sách chuyên khảo “Chính sách kiều hối của
một số nước châu Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” đã đề xuất một số giải
pháp nhằm khơi thông nguồn kiều hối từ nước ngoài về Việt Nam dựa vào 4 bài học
kinh nghiệm. Thứ nhất, chú trọng đến chính sách thu hút kiều bào về nước hàng
năm nhằm khyến khích họ chuyển kiều hối về nước. Thứ hai, sử dụng kiều hối để
phát triển sản xuất thông qua việc hỗ trợ các doanh nghiệp có quy mô nhỏ không đủ
điều kiện vay vốn ở các tổ chức tín dụng thông qua các quỹ. Thứ ba, thu hút nhóm
người định cư dài hạn ở nước ngoài có tiềm lực mạnh về kinh tế, có tri thức, có tài
về đầu tư cho đất nước. Thứ tư, thúc đẩy lao động xuất khẩu ra nước ngoài.


10
1.2.2. Thâm hụt ngân sách Nhà nước
NSNN luôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế mỗi quốc gia. Tình
trạng của NSNN có thể giúp Chính phủ đánh giá được một phần sức khỏe của nền

kinh tế và đưa ra các chính sách để giải quyết các vấn đề trong toàn xã hội. Chính vì
vậy, NSNN luôn được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu với mọi điều kiện
quốc gia, trong mọi giai đoạn phát triển. Mỗi đề tài nghiên cứu sẽ tập trung giải
quyết một vấn đề nhất định, có ý nghĩa trong từng giai đoạn phát triển khác nhau
của mỗi nền kinh tế. Sau đây là một số nghiên cứu đã được công bố về vấn đề
THNSNN.
1.2.2.1.

Công trình nghiên cứu các nhân tố tác động đến THNSNN

Phạm Thị Hoàng Phương trong luận án tiến sĩ năm 2013 với đề tài “Đổi mới
cơ cấu chi ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế giai đoạn
2011 – 2020 ở Việt Nam” cho rằng về tổng thế, tồn tại mối quan hệ biện chứng giữa
quy mô và cơ cấu kinh tế với cơ cấu thu, chi NSNN. Bên cạnh đó, NSNN mà cụ thể
là chi NSNN cũng chịu tác động bởi nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước trong
từng thời kỳ, trình độ phát triển của kinh tế thị trường, quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Công trình nghiên cứu tập trung về chi NSNN, không đánh giá các vấn đề
liên quan đến thu NSNN và THNSNN. Vì vậy, các phân tích tác động cũng không
bàn về THNSNN, tuy nhiên có thể cung cấp cho người đọc một phần kiến thức liên
quan để từ đó có những suy luận xa hơn.
Tác giả Bùi Đường Nghiêu năm 2009 trong nghiên cứu “Bội chi và thâm hụt
ngân sách” đã phân tích các vấn đề cơ bản liên quan đến khái niệm, cách xác định
bội chi, ngưỡng bội chi, các biện pháp bù đắp bội chi. Trong các biện pháp và công
cụ tài chính để huy động nguồn bù đắp thâm hụt, tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến
mối quan hệ giữa bội chi ngân sách và nợ công. Theo tác giả, ngày nay các chính
phủ thường ưu tiên chọn các giải pháp vay trong nước và vay nước ngoài để bù đắp
thâm hụt ngân sách. Tuy nhiên, càng tăng cường đi vay, cả nợ gốc và lãi đều ngày
càng gia tăng, chính phủ càng chất thêm gánh nặng nợ và càng làm giảm quyền lực
tài chính của mình bởi phải dành ra một phần tài chính để chi trả cho các khoản
nghĩa vụ nợ đáo hạn bắt buộc. Nợ công tăng lên sẽ kéo theo lãi phải trả tăng; đến

lượt nó, lãi phải trả tăng sẽ chất thêm gánh nặng lên thâm hụt ngân sách. Vòng luẩn


11
quẩn này sẽ càng trầm trọng hơn trong bối cảnh lãi suất cao, tăng trưởng thấp, hiệu
quả sử dụng NSNN thấp.
1.2.2.2.

Công trình nghiên cứu tác động của THNSNN đến nền kinh tế vĩ mô

TS Mai Đình Lâm đã đi sâu vào nghiên cứu tác động của việc phân công
trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích giữa các cấp trung ương và địa phương về quản lý
và thực hiện NSNN đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Nghiên cứu cho trường
hợp của Việt Nam đã chỉ ra rằng (i) phân cấp tài khóa có tác động dương lên tăng
trưởng kinh tế địa phương; (ii) trong cấu phần của biến phân cấp chi (gồm chi đầu
tư và chi thường xuyên), biến chi thường xuyên có hiệu ứng dương lên tăng trưởng
kinh tế địa phương, ngược lại, nghiên cứu chưa phát hiện hiệu ứng của chi đầu tư
địa phương lên tăng trưởng kinh tế địa phương; (iii) trợ cấp tài khóa và thu thuế
không có tác động lên tăng trưởng kinh tế địa phương. Trong nghiên cứu “Tác động
của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam”, TS Mai Đình Lâm
khẳng định phân cấp tài khóa sẽ làm tăng tính năng động và chủ động của địa
phương, tạo điều kiện cho địa phương có thể khai thác phát huy thế mạnh của địa
phương để phát triển kinh tế và tăng quy mô ngân sách địa phương, đồng thời làm
cho trung ương không sa đà vào những công việc cụ thể của địa phương, tập trung
quản lý kinh tế vĩ mô và thực hiện các chiến lược tăng trưởng kinh tế của quốc gia
trong từng thời kỳ.
Nguyễn Thị Lan đã nhắc đến vai trò ổn định kinh tế vĩ mô của NSNN trong
luận án tiến sĩ năm 2006 của mình: “Giải pháp nhằm cân bằng ngân sách Nhà nước
đến năm 2010”. Luận án mô tả một cách xơ xài, tóm lược về việc giữ NSNN ở
trạng thái ổn định, hoặc tiến tới cân bằng NSNN là điều kiện quan trọng, quyết định

đến ổn định kinh tế vĩ mô. Thông thường, khi NSNN thâm hụt và có xu hướng thâm
hụt lớn, buộc Nhà nước phải tăng thuế, tăng vay nợ để bù đắp thiếu hụt NSNN. Nếu
tăng thuế sẽ làm cho thu nhập khả dụng giảm xuống, dẫn đến sức mua xã hội giảm,
cầu hiệu nghiệm giảm, đó là áp lực giảm cung làm nền kinh tế đi vào trì trệ và suy
thoái. Đồng thời, tăng thuế sẽ làm giảm thu nhập khả dụng và giảm tiết kiệm. Từ đó
giảm đầu tư và tất yếu là giảm tăng trưởng kinh tế.
Trong luận án tiến sĩ năm 2013 của Phạm Thị Hoàng Phương với đề tài “Đổi
mới cơ cấu chi ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế giai đoạn


12
2011 – 2020 ở Việt Nam”, tác giả phân tích về bội chi NSNN ảnh hưởng đến cơ cấu
chi NSNN và tăng trưởng kinh tế. Tác giả nhấn mạnh rằng, ngoại trừ trường hợp
Chính phủ lựa chọn chính sách cố ý thâm hụt để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì bội
chi NSNN (đặc biệt là bội chi cao) đã trở thành gánh nặng cho NSNN, gây khó
khăn trong bố trí nguồn lực cho năm tài khóa tiếp theo. Thực tế, Việt Nam đã lựa
chọn chính sách tài khóa nới lỏng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và lựa chọn tỷ lệ
bội chi NSNN là 5% để làm đòn bẩy cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả
phát triển kinh tế chưa đạt được mà lạm phát luôn nằm trong nhưỡng cần kiểm soát.
Nếu tiếp tục kéo dài quá trình này sẽ dẫn đến tình trạng vay nợ lớn, nợ xấu cũng
như lạm phát tăng, ảnh hưởng không tốt đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.
1.2.2.3.

Công trình đề xuất giải pháp cải thiện NSNN

Luận án tiến sĩ năm 2006 của Nguyễn Thị Lan với đề tài “Giải pháp nhằm
cân bằng ngân sách Nhà nước đến năm 2010” đi từ những phân tích về diễn biến
hoạt động thu, chi NSNN và các động thái, chính sách của Nhà nước để đưa ra được
đánh giá về hiệu quả cân bằng NSNN của Việt Nam giai đoạn 1990 – 2005. Trên cơ
sở các đánh giá đó, tác giả đề xuất hai nhóm giải pháp: kinh tế và tài chính, với 9

giải pháp cụ thể nhằm tiến tới cân bằng NSNN. Các giải pháp được tác giả đề xuất
là chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu suất hiệu quả nền kinh tế, ổn định tiền
tệ và hoàn thiện môi trường pháp lý về quản lý giá, nâng cao hiệu quả thu chi
NSNN, xác định lại các khoản thu chi trong bảng cân đối NSNN, nâng cao hiệu quả
tài chính doanh nghiệp.
Trong đề tài luận án tiến sĩ “Phát huy vai trò của ngân sách nhà nước góp
phần phát triển kinh tế Việt Nam” năm 2007, tác giả Nguyễn Ngọc Thao coi thuế là
công cụ quan trọng để chính phủ điều tiết nền kinh tế vĩ mô và giải quyết các vấn đề
về ngân sách. Thuế nhập khẩu cần được xây dựng một lộ trình giảm thuế hợp lý với
đặc thù nền kinh tế Việt Nam và tuân thủ các quy ước quốc tế. Tác giả khuyến
khích giảm tỷ trọng thuế gián thu trong thuế nội địa, tăng dần tỷ trọng thuế trực thu.
Bên cạnh đó, theo tác giả, chính phủ cũng cần đổi mới, hoàn thiện công tác quản lý,
xây dựng chính sách, nghiêm túc thực thi các quy định liên quan đến NSNN.
Hoàng Thị Kim Thanh trong đề tài luận án “Giải pháp hạn chế thâm hụt ngân
sách nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” năm 2013 đề đề xuất các giải


13
pháp như tăng thu NSNN, hợp lý hóa, hạn chế tăng chi NSNN, cân đối NSNN và
tăng cường quản lý hiệu quả NSNN. Những giải pháp đề xuất trước hết khắc phục
các hạn chế hiện tại, đồng thời hướng tới các thông lệ chung, trên cơ sở tăng cường
kỷ luật kỷ cương tài chính – ngân sách, cải thiện hiệu quả, hiệu lực quản lý NSNN.
Bên cạnh các giải pháp hạn chế THNSNN lâu dài, hướng tới phát triển NSNN bền
vững, tác giả cũng đề xuất các giải pháp trực tiếp hạn chế các nhu cầu chi NSNN
quá khả năng của nền kinh tế và kiểm soát môi trường kinh tế tài chính lành mạnh,
hạn chế các tác động tiêu cực tới hoạt động thu – chi và cân đối NSNN.
1.2.3. Thâm hụp kép
Về tình hình nghiên cứu THK, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu từ lý
thuyết đến thực nghiệm, từ bài báo khoa học đến các công trình chuyên sâu. Trong
đó, một số thị trường trên thế giới như Hoa Kỳ, các nước Châu Âu, các nước

ASEAN… đã được các nhà khoa học quan tâm và phân tích từ lâu, dưới nhiều luận
điểm và đánh giá. Các nước lân cận Việt Nam như Campuchia, Philippine… cũng
có các nghiên cứu chặt chẽ bằng phân tích lý thuyết và kiểm định mô hình. Tại Việt
Nam, THK đã bắt đầu được quan tâm nghiên cứu vài năm trở lại đây, nhưng mới
chỉ dừng lại ở mức chuyên đề nhỏ, các bài báo khoa học rời rạc, phân tích dựa trên
quan sát hiện tượng kinh tế và suy luận khoa học, mà chưa lượng hóa để kiểm định
các luận điểm. Sau đây là một số công trình nghiên cứu liên quan đến thâm hụt kép
tại Việt Nam và trên thế giới:
1.2.3.1.

Công trình nghiên cứu mối quan hệ giữa THCCVL và THNSNN

T. K. Jayaraman trong “Fiscal Deficits and Current Account Imbalances of
the South Pacific Countries: A Case Study of Vanuatu” đã nghiên cứu nền kinh tế
Vanuatu sau độc lập, với các số liệu trong 9 năm 1983 – 1991, tác giả phân tích để
tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến CCVL, vai trò của chính sách tài khóa trong việc
xác lập tình trạng CCVL và ứng dụng mô hình để đề xuất chính sách. Mô hình chỉ
ra rằng CCVL là kết quả của việc lựa chọn chính sách tài khóa nên ưu tiên chi
thường xuyên hay chi phát triển. Theo đó, tác giả đề xuất Chính phủ động viên các
nguồn lực trong xã hội, cải cách chính sách thuế và tăng cường kiểm soát chi tiêu.
Các tác giả Chin-Hong Pual, Evan Lau và Kim-Lee Tan trong bài nghiên cứu
“Budget-Current Account Deficits Nexus in Malaysia” đăng trên Tạp chí The


14
Journal of Global Business Management đã sử dụng dữ liệu trong hơn bốn thập kỷ
của Malaysia (từ năm 1970 đến năm 2005) để nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ
giữa tài khoản vãn lai và ngân sách Nhà nước. Với kiểm nghiệm đồng liên kết
Johansen-Juselius (1990), kết quả không chỉ qua mối quan hệ rõ ràng trong dài hạn
giữa hai loại tài khoản này. Tuy nhiên, với kiểm nghiệm phi nhân quả Granger của

Toda-Yamamoto (1995) lại chỉ ra một mối quan hệ nhân quả ngược từ tài khoản
vãng lai đến ngân sách Nhà nước. Điều này giải thích cho sự suy giảm thâm hụt tài
khoản vãng lai có thể làm xấu đi tình trạng của ngân sách Nhà nước tại Malaysia.
Trong nghiên cứu “Current account and fiscal deficits evidence of twin
divergence from selected developing economies of Asia” của tác giả Nguyễn Văn
Bôn được đăng trên tạp chí Southeast Asian Journal of Economics, tác giả đã
nghiên cứu trường hợp của 10 nước châu Á (trong đó có Việt Nam) từ năm 1985
đến năm 2012. Nghiên cứu định lượng với dữ liệu bảng trên trong ước lượng GMM
Arellano-Bond và mô hình sửa lỗi dựa trên ước lượng PMG cho kết quả trên thực
tế, sự mất giá của đồng nội tệ ở các nước Châu Á có thể làm trầm trọng thêm tình
trạng thâm hụt cán cân vãng lai. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chính sách mở cửa thị
trường càng hấp dẫn càng giúp cải thiện cán cân vãng lai. Thực tế tại các nước châu
Á, ngân sách Nhà nước thâm hụt ngày càng tăng do gia tăng chi tiêu công để thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm thất nghiệp. Ngân sách Nhà nước gia tăng thâm hụt
không tác động tiêu cực đến tài khoản vãng lai. Như vậy trái với kết quả của các
nghiên cứu trước đó về sự tồn tại mối quan hệ thâm hụt kép tác động từ ngân sách
Nhà nước đến cán cân vãng lai, kết quả nghiên cứu thực nghiệm này chỉ ra rằng hai
biến số vĩ mô không có mối quan hệ tác động. Tuy nhiên, nghiên cứu thực hiện trên
dữ liệu bảng của 10 nước chưa thực sự xem xét đến sự khác biệt trong nền kinh tế
của các quốc gia. Số liệu của nghiên cứu phù hợp với 2 ước lượng kinh tế lượng lựa
chọn là GMM và PMG, khi có nhiều quan sát với số mốc thời gian ít. Điều này cho
thấy bức tranh xu hướng chung của thị trường Châu Á, nhưng không chắc chắn các
nước được đưa vào nghiên cứu có xu hướng riêng đồng nhất với xu hướng chung
này. Tác giả của nghiên cứu cũng đề xuất rằng khi có dữ liệu thông kê đầy đủ với
kỹ thuật ước lượng tốt hơn, các nhà khoa học nên tiến hành nghiên cứu cho từng
quốc gia riêng lẻ.


×