Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu bào chế viên phóng thích kéo dài chứa metoprolol 50 mg và amlodipin 5 mg

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.19 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ LINH TUYỀN

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ
VIÊN PHÓNG THÍCH KÉO DÀI CHỨA
METOPROLOL 50 MG VÀ AMLODIPIN 5 MG

Ngành: Công nghệ dược phẩm và bào chế
Mã số: 9720202

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƢỢC HỌC

N Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại:
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Người hướng dẫn khoa học:
PSG.TS. Nguyễn Đức Tuấn
GS.TS. Lê Quan Nghiệm

Phản biện 1:


Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh gía luận án cấp trường họp
tại: ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
vào hồi ……..giờ……….ngày…….tháng……..năm ……….
Có thể tìm hiểu luận án tại:
-

Thư viện Quốc gia Việt Nam

-

Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh

-

Thư viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh


1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề
Metoprolol succinat là chất đối kháng chọn lọc β1-adrenergic và
amlodipin besilat là chất ức chế kênh calci thuộc nhóm dihydropyridin
thường được lựa chọn trong phối hợp điều trị tăng huyết áp kèm bệnh
mạch vành. Tuy nhiên, nhược điểm của metoprolol succinat là bị
chuyển hóa mạnh bởi enzym gan, thời gian bán thải ngắn 3-4 giờ, sinh
khả dụng thấp khoảng 40% gây bất tiện do phải dùng thuốc nhiều lần

trong ngày. Ngược lại, amlodipin besilat là thuốc có thời gian bán thải
dài 30-40 giờ. Để phối hợp hai dược chất có thời gian bán thải khác
nhau trong cùng sản phẩm với hai cơ chế phóng thích hoạt chất khác
nhau, trong đó, thành phần metoprolol succinat phóng thích kéo dài và
amlodipin besilat phóng thích nhanh là biện pháp tối ưu giúp kiểm soát
huyết áp ổn định trong suốt 24 giờ, giảm tác dụng phụ không mong
muốn.
Về bào chế amlodipin besilat là hoạt chất dễ bị hút ẩm, không ổn
định và dễ bị biến đổi khi tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng, đồng thời
metoprolol succinat là hoạt chất tan tốt trong nước nên việc lựa chọn
polyme thích hợp để kiểm soát sự phóng thích kéo dài rất khó khăn.
Những lý do trên gây nhiều bất lợi khi nghiên cứu bào chế dạng viên
phối hợp chứa metoprolol succinat phóng thích kéo dài và amlodipin
besilat phóng thích nhanh. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu
dạng viên có phối hợp 2 thành phần trên, vì vậy đề tài “Nghiên cứu bào
chế viên phóng thích kéo dài chứa metoprolol 50 mg và amlodipin 5
mg“ (gọi tắt là viên phóng thích kéo dài MET-AMLO) được thực hiện
nhằm bào chế viên chứa metoprolol succinat phóng thích kéo dài và
amlodipin besilat phóng thích nhanh đạt tiêu chuẩn và tương đương
sinh học với viên đối chiếu SelomaxTM 50/5, góp phần phát triển các
dạng thuốc mới được sản xuất trong nước, đáp ứng nhu cầu cao, đa
dạng trong điều trị và thay thế thuốc ngoại nhập. Luận án được tiến
hành với các mục tiêu cụ thể sau:


2
- Nghiên cứu bào chế viên hai lớp chứa metoprolol 50 mg phóng thích
kéo dài và amlodipin 5 mg phóng thích nhanh.
- Nghiên cứu nâng cấp và xác định quy trình bào chế quy mô 10.000
viên/lô.

- Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và nghiên cứu độ ổn định viên phóng
thích kéo dài MET-AMLO.
- Đánh giá tương đương độ hòa tan, xác định sinh khả dụng và tương
đương sinh học viên phóng thích kéo dài MET-AMLO so với viên
đối chiếu SelomaxTM 50/5.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh cao huyết áp là bệnh lý thường gặp trong cộng đồng và gia
tăng theo tuổi. Bệnh dễ gây tử vong và để lại di chứng nặng nề như liệt
nửa người, hôn mê với đời sống thực vật, đồng thời có thể thúc đẩy
bệnh mạch vành, suy tim, bệnh mạch máu não và bệnh thận mãn tính
làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống. Theo Hiệp hội tăng
huyết áp Châu Âu (ESH) và Hiệp hội tim mạch Châu Âu (ESC) 2013,
hầu hết bệnh nhân cần ít nhất hai thuốc để đạt mục tiêu, điều trị có thể
bắt đầu bằng đơn trị liệu hay phối hợp hai thuốc ở liều thấp.
Lợi điểm của việc phối hợp thuốc giúp tăng hiệu quả hạ huyết áp,
giảm tác dụng phụ, giảm biến cố tim mạch, trong đó, phối hợp
metoprolol succinat và amlodipin besilat được lựa chọn hàng đầu trong
điều trị bệnh tăng huyết áp kèm suy tim, bệnh mạch vành.
3. Những đóng góp mới của luận án
- Xây dựng công thức và quy trình bào chế viên hai lớp chứa hai hoạt
chất metoprolol 50 mg phóng thích kéo dài và amlodipin 5 mg
phóng thích nhanh ở quy mô 10.000 viên/lô bằng phương pháp khảo
sát thực nghiệm kết hợp tối ưu hóa. Viên ổn định, đạt tiêu chuẩn cơ
sở và tương đương sinh học so với viên đối chiếu SelomaxTM 50/5.
Lần đầu tiên một thuốc có kết hợp hai thành phần với hai cơ chế
phóng thích khác nhau được công bố tại Việt Nam. Hỗn hợp polyme
được sử dụng tạo khung matrix kiểm soát độ giải phóng hoạt chất


3

trong suốt 20 giờ đối với một hoạt chất tan tốt trong nước như
metoprolol succinat. Đây là một thành công trong lĩnh vực bào chế.
Từ quy trình 10.000 viên/lô đã sử dụng các thiết bị trong nghiên cứu,
có thể nâng cấp để ứng dụng trong sản xuất công nghiệp.
- Đã xây dựng và thẩm định quy trình định định lượng đồng thời
metoprolol succinat và amlodipin besilat trong huyết tương bằng
phương pháp LC-MS/MS. Quy trình đã ứng dụng để đánh giá sinh
khả dụng của viên nghiên cứu trong tình trạng đói so với tình trạng
no và xác định tương đương sinh học so với viên SelomaxTM 50/5.
4. Bố cục luận án
Luận án gồm 141 trang: mở đầu 2 trang, tổng quan tài liệu 28 trang, đối
tượng và phương pháp nghiên cứu 27 trang, kết quả nghiên cứu 65
trang, bàn luận 16 trang, kết luận và kiến nghị 3 trang. Luận án có 104
bảng, 22 hình, 2 sơ đồ, 105 tài liệu tham khảo gồm 19 tài liệu tiếng Việt
và 86 tài liệu tiếng Anh, 38 phụ lục thể hiện các kết quả thực nghiệm.
Chƣơng 1. T NG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan metoprolol succinat và amlodipin besilat
Metoprolol succinat tồn tại dưới dạng bột tinh thể trắng hoặc gần
như trắng, tan vô hạn trong nước và methanol, ít tan trong ethanol, rất ít
tan trong alcol isopropylic và ethyl acetat.
Amlodipin besilat dạng bột màu trắng hoặc gần như trắng; Dễ tan
trong methanol, hơi tan trong ethanol, khó tan trong nước và 2–
propanol.
Một vài chế phẩm có chứa metoprolol succinat và amlodipin besilat
trên thị trường: SelomaxTM, Betafit-AM®, Amlong-MT®, Sitelol AM®....
1.2. Hệ trị liệu phóng thích kéo dài
Trong hệ thống phóng thích kéo dài theo cơ chế khuếch tán kiểu
khung xốp, hoạt chất dạng hòa tan hay tiểu phân rắn được phân tán
đồng nhất trong khối polyme không tan thân dầu hoặc thân nước. Sự
phóng thích hoạt chất phụ thuộc vào độ tan của hoạt chất và sự khuếch

tán hoạt chất ra ngoài qua các đường mao dẫn trong khung xốp.


4
Một số tá dược phóng thích kéo dài có cấu trúc khung xốp thường
dùng: hydroxylpropyl methyl cellulose (HPMC), eudragit, xanthan
gum.
1.3. Phương pháp tối ưu hóa trong xây dựng công thức và quy trình
Sử dụng phần mềm Design Expert để thiết kế mô hình thực nghiệm
và phần mềm BCPharSoft để tối ưu hóa công thức.
1.4. Sinh khả dụng và tương đương sinh học của dạng thuốc phóng
thích kéo dài
Các phương pháp xác định sinh khả dụng và tương đương sinh học
của thuốc gồm: đo nồng độ thuốc trong huyết tương, đo lượng thuốc bài
tiết trong nước tiểu, đo phản ứng dược lực cấp, quan sát lâm sàng, đo sự
phóng thích thuốc in vitro.
1.5. Một số nghiên cứu về metoprolol succinat, amlodipin besilat
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Nguyên vật liệu
Metoprolol succinat (Polpharma-Ba Lan), Amlodipin besilat (Cadila
Healthcare-Ấn Độ)
2.1.2. Chất chuẩn đối chiếu, thuốc đối chiếu
Metoprolol succinat (100,4%; 99,8%) do Fine Chemicals BU và USP
cung cấp. Amlodipin besilat (100,26%; 100,43%) - Viện Kiểm Nghiệm
thuốc TPHCM cung cấp.
SelomaxTM 50/5 (CDG094011, CDG094011F, CDG095001) của
Astra Zeneca sản xuất nhượng quyền tại IPCA Laboratories Ltd.
2.1.3. Trang thiết bị
Máy trộn siêu tốc (Việt Nam), máy trộn lập phương (Việt Nam),

máy sấy tầng sôi (Việt Nam), máy dập viên 2-DV-5 (Thái Lan), máy
HPLC (Hitachi, Nhật), hệ thống máy LC-MS/MS (Shimadzu, Nhật).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu bào chế viên hai lớp chứa metoprolol 50 mg phóng
thích kéo dài và amlodipin 5 mg phóng thích nhanh


5
Bào chế lớp amlodipin besilat phóng thích nhanh bằng phương pháp
dập trực tiếp trong điều kiện tránh ánh sáng với 2 loại tá dược siêu rã
natri starch glycolat và natri croscarmellose tỷ lệ 2% và 4%.
Bào chế lớp metoprolol succinat phóng thích kéo dài bằng phương
pháp dập thẳng hoặc phương pháp xát hạt ướt với khảo sát từng loại
polyme và phối hợp các loại polyme như eudragit RSPO 100, HPMC
K4M, HPMC K100M, xanthan gum...
Bảng 2.1. Thành phần công thức viên phóng thích kéo dài MET-AMLO
Thành phần
Tỉ lệ (%) Khối lƣợng (mg)
Metoprolol succinat
11,875
47,5
Tá dược độn
khảo sát
khảo sát
Metoprolol Hỗn hợp polyme PTKD
succinat
PVP K30
1,25
5
Aerosil

0,625
2,5
Magnesi stearat
0,625
2,5
Amlodipin besilat
1,73
6,935
Tablettose
31,641
126,565
Natri crosscarmellose
0,75
3
Amlodipin
Glucidex
2,625
10,5
besilat
Aerosil
0,375
1,5
Magnesi stearat
0,375
1,5
Tổng cộng
100
400

Các thông số đầu vào được khảo sát là:

X1: hỗn hợp polyme với 3 mức 35%, 40% và 45%
X2: hỗn hợp tá dược độn với 2 tỉ lệ 1:1 và 2:1 (S - Starch 1500, D –
Di-tab, A - Avicel)
X3: độ cứng với 2 mức 80-110 N và 100-120 N
Kết quả độ giải phóng hoạt chất viên đối chiếu SelomaxTM 50/5 làm
cơ sở về độ giải phóng hoạt chất của phóng thích kéo dài MET-AMLO
với các thông số đầu ra gồm:
Y1: hàm lượng metoprolol succinat phóng thích ở thời điểm 1 giờ
0%-25%
Y2: hàm lượng metoprolol succinat phóng thích ở thời điểm 4 giờ
30%-50%


6
Y3: hàm lượng metoprolol succinat phóng thích ở thời điểm 8 giờ
50%-70%
Y4: hàm lượng metoprolol succinat phóng thích ở thời điểm 20 giờ ≥
80%
Bảng 2.2. Thiết kế mô hình thực nghiệm với phần mềm Design Expert
X1
X2
X3
X1
X2
X3
M1
35% S:D (2:1) 100-120 N M10
40% S:A (1:1) 100-120 N
M2
35% S:D (2:1) 80-100 N M11

40% S:A (1:1)
80-100 N
M3
35% S:A (1:1) 100-120 N M12
40% S:D (1:1) 100-120 N
M4
35% S:D (1:1) 100-120 N M13
45% S:A (2:1) 100-120 N
M5
35% S:A (2:1) 80-100 N M14
45% S:D (2:1) 100-120 N
M6
35% S:A (1:1) 80-100 N M15
45% S:A (2:1)
80-100 N
M7
40% S:A (2:1) 100-120 N M16
45% S:A (1:1) 100-120 N
M8
40% S:A (2:1) 80-100 N M17
45% S:D (1:1)
80-100 N
M9
40% S:D (2:1) 80-100 N M18
45% S:D (1:1) 100-120 N

Xác định công thức bào chế tối ưu: sử dụng phần mềm tối ưu hóa
BCPharSoft OPT. Thực nghiệm kiểm chứng: bào chế theo công thức tối
ưu, kết quả thực nghiệm được so sánh với kết quả dự đoán.
Bao phim viên phóng thích kéo dài MET-AMLO với hỗn dịch

Opadry II, khảo sát các thông số: tốc độ nồi bao, nhiệt độ khí vào, khí
ra, nhiệt độ viên, tốc độ phun dịch bao, áp suất khí nén… trên máy bao
phim.
2.2.2. Nghiên cứu nâng cấp và xác định quy trình bào chế quy mô
10.000 viên/lô
Bào chế quy mô 10.000 viên/lô trên các thiết bị: máy trộn cao tốc,
máy trộn lập phương và máy sấy tầng sôi. Xác định thông số và thời
gian trộn trên các thiết bị trên. Tiến hành dập viên và dùng biểu đồ
Shewhart để kiểm soát khối lượng trung bình viên trong quá trình dập
viên.
2.2.3. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và nghiên cứu độ ổn định viên phóng
thích kéo dài MET-AMLO
Tiêu chuẩn cơ sở viên phóng thích kéo dài MET-AMLO được xây
dựng dựa theo DĐVN IV gồm: hình thức cảm quan, độ đồng đều khối
lượng, độ đồng đều hàm lượng, độ hòa tan, định tính, định lượng


7
Nghiên cứu độ ổn định được thực hiện trên 3 lô ở điều kiện bảo quản
dài hạn (nhiệt độ 30 ± 2 oC, độ ẩm tương đối 75 ± 5%) và thời gian lấy
mẫu là 0, 1, 3, 6, 9, 12, 18, 24. Các chỉ tiêu khảo sát gồm cảm quan, độ
hòa tan và hàm lượng hoạt chất trong viên.
2.2.4. Đánh giá tương đương độ hòa tan, xác định sinh khả dụng và
đánh giá tương đương sinh học viên phóng thích kéo dài MET-AMLO
so với viên đối chiếu SelomaxTM 50/5
Đánh giá tương đương độ hòa tan: thử độ hòa tan của viên nghiên
cứu và viên đối chiếu trong các môi trường pH 1,2; pH 4,5 và pH 6,8.
Xác định phần trăm giải phóng hoạt chất, so sánh tương đương của
thuốc thử và thuốc đối chiếu thông qua hệ số tương đồng f2 trong mỗi
môi trường.

Thẩm định quy trình định lượng đồng thời metoprolol và amlodipin
trong huyết tương bằng phương pháp LC-MS/MS theo US-FDA và
EMA.
Xác định sinh khả dụng và đánh giá tương đương sinh học: thiết kế
nghiên cứu, tuyển chọn người tình nguyện, uống thuốc, lấy mẫu máu,
chiết xuất và định lượng đồng thời metoprolol và amlodipin trong huyết
tương, phân tích các thông số dược động học Cmax, Tmax, AUC0-t, AUC0∞.
So sánh các thông số dược động học AUC0-t, AUC0-∞, Cmax, Tmax của
thuốc thử với thuốc đối chiếu theo hướng dẫn nghiên cứu sinh khả dụng
và đánh giá tương đương sinh học của hiệp hội các nước ASEAN.
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu bào chế viên hai lớp chứa metoprolol 50 mg phóng thích
kéo dài và amlodipin 5 mg phóng thích nhanh
Bảng 3.1. Phần trăm metoprolol succinat được giải phóng theo 18 công thức
Công
% metoprolol succinat
Công % metoprolol succinat
thức 1 giờ 4 giờ 8 giờ 20 giờ thức 1 giờ 4 giờ 8 giờ 20 giờ
M1
18,96 44,36 64,04 85,08 M10
22,1
50,2
70,7
93,09
M2
17,03 45,23 64,71 87,77 M11 17,51 42,59 61,6
93,18
M3
20,33 48,17 73,19 94,96 M12 19,22 48,88 71,22 92,31



8
Công
% metoprolol succinat
Công % metoprolol succinat
thức 1 giờ 4 giờ 8 giờ 20 giờ thức 1 giờ 4 giờ 8 giờ
M4
17,21 42,24 63,66 86,18 M13 14,69 37,08 54,2
M5
17,96 43,86 65,7
85,56 M14 13,65 35,61 54,27
M6
16,33 37,81 56,44 80,35 M15 16,38 44,27 63,04
M7
15,84 39,54 57,96 89,26 M16 18,13 45,03 63,72
M8
21,29 51,34 73,68 93,27 M17 21,22 47,05 63,37
M9
15,89 39,66 59,67 85,52 M18 20,76 43,69 65,86
Bảng 3.2. Công thức tối ưu dự đoán bởi phần mềm BCPharSoft OPT

20 giờ
69,87
83,93
75,02
73,95
91,97
89,78

Dự đoán

X1
X2
X3
Thông số dự đoán
45%
S:D (2:1)
100-120 N
Bảng 3.3. % metoprolol giải phóng của công thức tối ưu so công thức dự đoán
Phần trăm metoprolol succinat (%)
Dự đoán
1 giờ
4 giờ
8 giờ
20 giờ
Công thức dự đoán
13,75
36,53
57,05
84,03
Công thức tối ưu thực nghiệm
13,90
37,90
55,36
85,26
SelomaxTM 50/5
13,25
35,37
59,50
89,26


Kết quả cho thấy viên phóng thích kéo dài MET-AMLO và viên đối
chiếu không khác nhau có ý nghĩa thống kê (f2 = 69,482).
Thông số bao phim viên phóng thích kéo dài MET-AMLO: tốc độ nồi
10-15 vòng/phút, nhiệt độ khí vào 60-70 oC, nhiệt độ viên nhân 40-45 oC,
tốc độ phun dịch bao 1-2 ml/phút, áp suất khí nén 1,5 Pa, bề rộng dải phun
phủ hết bề rộng khối viên, khoảng cách từ súng phun đến bề mặt khối viên
17 cm, sấy sau khi bao 30 phút ở 50 oC
Bảng 3.4. Độ hòa tan viên PTKD MET-AMLO sau bao phim (n = 6)
Độ hòa tan (%)
Amlodipin besilat
Metoprolol succinat

30 phút
1 giờ
4 giờ
8 giờ
1
96,74
13,77
38,58
56,30
2
97,79
13,33
37,59
56,97
3
103,43
14,36
37,60

57,73
TB
99,32
13,82
37,92
57,00
RSD%
2,97
3,59
1,35
1,13

20 giờ
87,39
88,30
85,76
87,15
1,24

Viên sau khi bao có độ giải phóng hoạt chất cho lớp metoprolol
succinat và lớp amlodipin besilat tại các thời điểm đạt theo TCCS.


9
3.2. Nghiên cứu nâng cấp và xác định quy trình bào chế quy mô 10.000
viên/lô
Lớp metoprolol succinat: trộn hỗn hợp bột khô trong thùng trộn siêu
tốc với tốc độ vòng 1.400 vòng/phút trong 6 phút, thời gian sấy khô
cốm trong máy sấy tầng sôi ở nhiệt độ 50 oC trong vòng 30 phút.
Lớp amlodipin besilat: trộn hỗn hợp bột khô trong thùng trộn lập

phương với tốc độ vòng 25 vòng/phút trong 5 phút.
Bảng 3.5. Chỉ tiêu kiểm nghiệm bán thành phẩm
Cốm metoprolol succinat Hỗn hợp amlodipin besilat
Độ ẩm
3 - 5%
Tỷ trọng biểu kiến
0,47-0,53 g/ml
0,8-0,9 g/ml
Tốc độ chảy
3,2-3,5 g/s
4,7-5,3 g/s

Dập viên trên máy dập viên 2-DV-5, chày oval đường kính 9x12
mm, tốc độ khoảng 12 vòng/phút. Dập lớp metoprolol succinat có khối
lượng trung bình 250 mg/viên ± 4% (240-260 mg), độ cứng sơ bộ 30 N.
Sau khi chỉnh đạt yêu cầu tiến hành cho phễu số 2 vào cối, chỉnh khối
lượng trung bình viên 400 mg ± 4% (384 - 416 mg), độ cứng 100-120
N, độ mài mòn < 1%. Khoảng cách giữa 2 lần lấy mẫu là 30 phút. Cả ba
lô đều có biểu đồ Shewhart R và X đạt yêu cầu, chứng tỏ quy trình sản
xuất viên ở quy mô 10.000 viên/lô ổn định.
3.3. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và nghiên cứu độ ổn định viên phóng
thích kéo dài MET-AMLO
Bảng 3.6. Tiêu chuẩn cơ sở và kết quả kiểm nghiệm viên PTKD MET-AMLO
STT Chỉ tiêu
Yêu cầu
Kết quả
Hình thức cảm Viên nén dài hình oval,
1
Đạt
quan

hai mặt nhẵn, màu trắng.
Độ đồng đều ± 5 % so với khối lượng
Đạt
2
khối lượng
trung bình viên
(mtb = 410,9 mg)
Độ đồng đều ± 15% so với hàm lượng
Đạt
3
hàm lượng
trung bình viên
(mtb = 4,83 mg)


10
STT

Chỉ tiêu

4

Độ hòa tan

5

Định tính

6


Định lượng

Yêu cầu
Metoprolol succinat:
1 giờ: ≤ 25%
4 giờ: 30-50%
8 giờ: 50-70%
20 giờ: ≥ 80%
Amlodipin besilat:
30 phút: ≥ 75%
Metoprolol succinat
Amlodipin besilat
Metoprolol succinat và
amlodipin besilat: 90,0110,0% hàm lượng nhãn

Kết quả
Đạt
Metoprolol succinat
(1 giờ 13,56%; 4 giờ 37,74%;
8 giờ 55,97%; 20 giờ 86,67%)
Amlodipin besilat
(30 phút 97,02%)
Đúng
Đạt
(Metoprolol succinat: 94,01%,
Amlodipin besilat : 96,13%)

Độ ổn định
Về mặt cảm quan, tất cả các viên vẫn giữ được bề mặt nhẵn bóng,
màu sắc hầu như không thay đổi so với trước khi thử nghiệm

Bảng 3.7. Kết quả thử độ hòa tan metoprolol succinat ở điều kiện dài hạn (n =12)
Thời gian theo dõi (tháng)
Thời điểm đánh
giá (giờ)
0
1
3
6
9
12
13,58
16,49
19,11
21,27
21,01
21,52
Lô 1
± 0,67
± 1,89 ± 2,19
± 2,99
± 3,02 ± 2,45
14,74
16,05
19,86
21,04
22,42
22,84
1
Lô 2
± 1,15

± 1,67 ± 2,59
± 2,16
± 1,92 ± 1,14
13,39
15,93
18,43
20,87
21,74
22,30
Lô 3
± 0,56
± 2,01 ± 3,01
± 3,02
± 2,01 ± 1,01
37,78
38,43
41,51
41,73
42,01
42,96
Lô 1
± 1,05
± 2,35 ± 3,25
± 2,79
± 1,79 ± 1,89
38,29
39,05
42,79
43,66
43,97

44,10
Lô 2
4
± 0,94
± 2,03 ± 2,89
± 1,94
± 3,78 ± 2,17
37,62
38,91
41,88
42,03
42,43
43,08
Lô 3
± 1,10
± 1,96 ± 3,11
± 2,59
± 1,56 ± 2,79
56,48
56,81
56,01
56,43
57,15
57,83
Lô 1
± 1,08
± 2,16 ± 2,47
± 2,18
± 3,56 ± 4,12
55,17

56,25
57,46
57,74
58,24
59,83
8
Lô 2
± 1,71
± 1,94 ± 2,19
± 3,78
± 2,05 ± 4,01
55,43
56,11
56,22
56,93
57,23
58,02
Lô 3
± 0,81
± 2,15 ± 2,19
± 3,25
± 2,89 ± 3,45
20
Lô 1
86,91
86,21
85,45
86,14
87,14
88,45



11
Thời gian theo dõi (tháng)
0
1
3
6
9
12
± 0,96
± 1,19 ± 2,80
± 2,10
± 2,17 ± 2,89
82,65
85,16
86,83
87,51
88,13
88,61
Lô 2
± 1,68
± 2,16 ± 2,78
± 2,46
± 1,89 ± 2,49
86,22
86,02
85,62
86,68
86,28

87,82
Lô 3
± 0,96
± 1,07 ± 1,91
± 2,28
± 3,01 ± 3,02
Bảng 3.8. Kết quả thử độ hòa tan amlodipin besilat ở điều kiện dài hạn (n =12)
Thời điểm
Thời gian theo dõi (tháng) ở điều kiện dài hạn
đánh giá (phút)
0
1
3
6
9
12
93,70 ± 94,68 ± 95,83 ± 97,04 ± 98,28 ± 100,18
Lô 1
2,01
2,89
2,05
1,67
2,79
± 2,84
94,25 ± 95,33 ± 97,39 ± 98,55 ±
100,63 100,65
30
Lô 2
1,79
2,78

2,01
2,15
± 1,59
± 1,07
94,08 ± 94,71 ± 95,57 ± 98,11 ± 99,07 ± 103,65
Lô 3
1,93
3,13
2,88
2,89
3,27
± 2,47
Bảng 3.9. Sự biến đổi hàm lượng metoprolol succinat và amlodipin besilat
trong điều kiện dài hạn
(%) Hàm lƣợng metoprolol succinat (%) Hàm lƣợng amlodipin besilat
Tháng
Lô 1
Lô 2
Lô 3
Lô 1
Lô 2
Lô 3
0
100,56
100,46
100,57
100,72
100,69
101,02
1

99,94
99,90
99,85
100,24
100,43
99,82
3
99,80
99,35
99,69
99,13
98,70
98,84
6
99,60
98,72
99,19
98,57
97,21
97,94
9
98,84
97,35
98,69
96,43
96,40
97,75
12
98,30
97,24

98,39
96,11
96,14
97,50
Thời điểm đánh
giá (giờ)

3.4. Đánh giá tương đương độ hòa tan, xác định sinh khả dụng và đánh
giá tương đương sinh học của viên phóng thích kéo dài MET-AMLO so
với viên đối chiếu SelomaxTM 50/5
3.4.1. Đánh giá tương đương độ hòa tan
Bảng 3.10. Phần trăm giải phóng metoprolol succinat trong 3 môi trường
Viên nghiên cứu
Viên đối chiếu
Thời
Môi
gian
TB ± e (%)
TB ± e (%)
trƣờng
RSD%
RSD%
(giờ)
(n=12)
(n=12)
1
18,53 ± 0,56
3,02
16,73 ± 0,70
4,21

4
45,21 ± 0,96
2,12
43,69 ± 1,17
2,68
pH 1,2
8
63,65 ± 1,29
2,03
64,05 ± 1,42
2,21
20
87,76 ± 1,96
2,22
91,76 ± 1,10
1,19


12
Viên nghiên cứu
Viên đối chiếu
Thời
gian
TB ± e (%)
TB ± e (%)
RSD%
RSD%
(giờ)
(n=12)
(n=12)

1
15,33 ± 0,90
5,86
15,48 ± 0,82
5,29
4
37,34 ± 1,43
3,82
35,15 ± 0,67
1,89
pH 4,5
8
55,53 ± 1,48
2,67
55,16 ± 1,15
2,09
20
85,38 ± 1,70
1,99
86,50 ± 0,89
1,03
1
13,91 ± 0,55
3,94
13,30 ± 0,45
3,41
4
37,90 ± 0,79
2,09
35,58 ± 1,15

3,22
pH 6,8
8
55,36 ± 0,95
1,72
59,50 ± 1,51
2,54
20
85,26 ± 1,22
1,44
89,23 ± 1,49
1,67
Bảng 3.11. Phần trăm giải phóng amlodipin besilat trong 3 môi trường
Viên nghiên cứu
Viên đối chiếu
Môi
Thời điểm
TB
±
e
(%)
TB
± e (%)
trƣờng
(phút)
RSD%
RSD%
n = 12
n = 12
pH 1,2

15
90,15 ± 1,01
1,13
85,74 ± 0,75
0,87
Môi
trƣờng

pH 4,5

15

90,22 ± 2,25

2,50

87,53 ± 2,44

2,78

pH 6,8

15

91,78 ± 2,00

2,18

90,87 ± 2,48


2,73

Độ hòa tan amlodipin besilat của viên nghiên cứu và viên
SelomaxTM trong cả 3 môi trường đều lớn hơn 85% tại thời điểm 15
phút, do đó không cần tính hệ số tương đồng f2.
Bảng 3.12. Hệ số tương đồng f2 của viên nghiên cứu và viên đối chiếu trong
các môi trường
Môi trƣờng
pH 1,2
pH 4,5
pH 6,8
f2
75,06
66,68
69,48

3.4.2. Thẩm định quy trình định lượng đồng thời metoprolol và
amlodipin trong huyết tương bằng phương pháp sắc ký lỏng ghép nối
khối phổ
Đã xây dựng và thẩm định quy trình định lượng đồng thời
metoprolol và amlodipin trong huyết tương bằng phương pháp sắc ký
lỏng ghép nối khối phổ đạt yêu cầu phương pháp phân tích trong dịch
sinh học theo US-FDA và EMA. Phương pháp này được ứng dụng
trong nghiên cứu đánh giá tương đương sinh học in vivo và sinh khả
dụng cho chế phẩm chứa metoprolol và amlodipin.


13
3.4.3. Xác định sinh khả dụng và tương đương sinh học của viên phóng
thích kéo dài MET-AMLO so với viên đối chiếu SelomaxTM 50/5

Thống kê thông số dƣợc động học
Bảng 3.13. Các thông số dược động học trung bình của amlodipin trong thuốc
thử và thuốc đối chiếu trong tình trạng đói
TB
Độ lệch
Độ phân
Khoảng
Thông số Thuốc
TB nhân
cộng
chuẩn*
tán*
(min – max)
Thử
146,910 140,891
40,46
27,54
65,855 – 197,304
AUC0-t
(ng.giờ/ml) Chứng 139,832 133,102
42,38
30,31
60,750 – 196,081
Thử
162,001
154,600
46,54
28,73
67,816 – 221,824
AUC0-∞

(ng.giờ/ml) Chứng 155,251 147,114
48,61
31,31
64,198 – 213,235
Thử
3,758
3,674
0,80
21,18
2,160 – 4,978
Cmax
(ng/ml)
Chứng
3,450
3,316
0,97
28,14
1,609 – 5,211
Thử
7,69
7,43
5,00 – 12,00
Tmax (giờ)
Chứng
7,92
7,64
5,00 – 12,00
Thử
35,18
34,15

24,20 – 52,37
T1/2 (giờ)
Chứng
37,04
36,40
29,06 – 56,17
Thử
0,0209
0,0203
0,0132 – 0,0286
Ke
Chứng 0,0194
0,0190
0,0123 – 0,0239
* Độ lệch chuẩn (SD) và độ phân tán (CV) được tính với giá trị TB cộng
Bảng 3.14. Các thông số dược động học trung bình của metoprolol trong
thuốc thử và thuốc đối chiếu trong tình trạng đói
Độ lệch
Độ phân
Khoảng
Thông số Thuốc TB cộng TB nhân
chuẩn*
tán*
(min – max)
Thử
718,336
535,554
479,26
66,72
103,697 – 1705,877

AUC0-t
(ng.giờ/ml) Chứng 604,097
503,108
342,43
56,69
144,891 – 1223,920
Thử
730,569
547,639
483,00
66,11
106,198 – 1727,012
AUC0-∞
(ng.giờ/ml) Chứng 615,081
517,711
340,35
55,33
150,952 – 1232,768
Thử
48,280
40,488
25,59
53,01
11,321 – 99,064
Cmax
(ng/ml)
Chứng
40,945
35,262
19,42

47,44
8,743 – 75,673
Thử
5,31
4,97
3,00 – 8,00
Tmax (giờ)
Chứng
6,15
5,46
2,00 – 12,00
Thử
6,72
6,57
3,85 – 8,37
T1/2 (giờ)
Chứng
7,07
7,00
5,85 – 9,60
Thử
0,1087
0,1056
0,0828 – 0,1802
Ke
Chứng
0,1000
0,0990
0,0722 – 0,1185
* Độ lệch chuẩn (SD) và độ phân tán (CV) được tính với giá trị TB cộng



14
Bảng 3.15. Các thông số dược động học trung bình metoprolol của thuốc thử
trong tình trạng đói và no
TB
TB
Độ lệch
Độ phân
Khoảng
Thông số
Thuốc
cộng
nhân
chuẩn*
tán*
(min – max)
Đói
718,336 535,554
479,26
66,72
103,697 – 1705,877
AUC0-t
(ng.giờ/ml)
No
702,808 511,059
466,68
66,40
101,834 – 1523,373
Đói

730,569
547,639
483,00
66,11
106,198 – 1727,012
AUC0-∞
(ng.giờ/ml)
No
725,127 527,187
484,84
66,86
106,982 – 1534,304
Đói
48,280
40,488
25,59
53,01
11,321 – 99,064
Cmax
(ng/ml)
No
57,121
46,947
29,07
50,90
11,491 – 98,423
Đói
5,31
4,97
3,00 – 8,00

Tmax (giờ)
No
4,85
4,67
3,00 – 8,00
Đói
6,72
6,57
3,85 – 8,37
T1/2 (giờ)
No
6,96
6,37
3,20 – 15,69
Đói
0,1087
0,1056
0,0828 – 0,1802
Ke
No
0,1180
0,1088
0,0442 – 0,2169
* Độ lệch chuẩn (SD) và độ phân tán (CV) được tính với giá trị TB cộng
Bảng 3.16. Tỷ số AUC0-t/AUC0-∞
Amlodipin
Metoprolol
Đói
Đói
No

Tỷ số AUC0-t/AUC0-∞ của thuốc thử
90,68%
98,33%
96,92%
Tỷ số AUC0-t/AUC0-∞ của thuốc đối chiếu
90,07%
98,21%
Bảng 3.17. Kết quả so sánh sinh khả dụng với khoảng tin cậy 90%
Amlodipin
Metoprolol
Thông
Tỷ số (%)
Khoảng tin cậy
Tỷ số (%)
Khoảng tin cậy
số
(Thử/chứng)
90%
(Thử/chứng)
90%
AUC0-t
106,02
97,05 – 115,82
106,61
91,55 – 124,14
AUC0-∞
105,33
97,35 – 113,98
105,90
90,42 – 124,03

Cmax
110,32
100,40 – 121,21
114,60
107,27 – 122,43

Nhận xét: khoảng tin cậy 90% của tỷ số các thông số dược động học
Cmax, AUC0-t, AUC0-∞ của hai chế phẩm chênh lệch không quá 80125% khi chuyển qua logarit. Đối với metoprolol và amlodipin có Tmax
của thuốc thử so với thuốc đối chứng khác nhau không có ý nghĩa thống
kê. Thông số dược động học trung bình của metoprolol Cmax, AUC0-t,
AUC0-∞ của thuốc thử trong tình trạng đói và no không khác biệt nên
thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của metoprolol.


15
Chƣơng 4. BÀN LUẬN
4.1. Nghiên cứu bào chế viên hai lớp chứa metoprolol 50 mg phóng
thích kéo dài và amlodipin 5 mg phóng thích nhanh
Qua khảo sát viên đối chiếu SelomaxTM 50/5 cho thấy viên đối chiếu
là viên nén dài hai lớp bao phim: lớp màu trắng chứa hoạt chất
metoprolol succinat, lớp còn lại màu cam chứa hoạt chất amlodipin
besilat. Viên có kích thước và khối lượng trung bình không quá lớn
(365,05 mg ± 3,32) nên phù hợp để sử dụng đường uống cho bệnh nhân
và ít gây trở ngại khi nuốt.
Viên SelomaxTM 50/5 có phần trăm metoprolol succinat giải phóng ở
các thời điểm 1 giờ, 4 giờ, 8 giờ và 20 giờ lần lượt là 13,25%; 35,37%;
59,50% và 89,29% và phần trăm amlodipin besilat giải phóng ở thời
điểm 15 phút là 88,12% Viên sau khi đo độ hòa tan nhận thấy có 2 vùng
rõ rệt là vùng lõi bột chứa nhân rắn bên trong và vùng gel bên ngoài
hoàn toàn giống với khung matrix thân nước, phù hợp với đặc điểm tan

tốt trong nước của metoprolol succinat. Đồng thời, viên có sự trương nở
lên nhiều ở thời điểm 20 giờ so với ban đầu cho thấy viên đối chiếu
SelomaxTM 50/5 có cấu trúc khung matrix, phóng thích hoạt chất theo
cơ chế khuếch tán. Đây cũng chính là cơ sở để đề tài lựa chọn dạng viên
nén hai lớp bao phim cho viên nghiên cứu MET-AMLO trong đó lớp
metoprolol succimat phóng thích kéo dài bằng phương pháp tạo khung
matrix theo cơ chế khuếch tán nhằm mục đích tạo cho viên nghiên cứu
và viên đối chiếu có sinh khả dụng tương đương nhau và kết quả phần
trăm độ phóng thích hoạt chất của viên SelomaxTM 50/5 là cơ sở để xây
dựng tiêu chuẩn cơ sở về độ hòa tan cho viên phóng thích kéo dài METAMLO.
Thêm vào đó, dạng viên nén hai lớp cũng là dạng viên phổ biến
được nhiều tác giả lựa chọn trong bào chế như nghiên cứu của Arup
Ratan Deb và cộng sự, Atram SC và cộng sự, Hajare P.P. và cộng sự,
Iswariya V. T. và cộng sự, Kumar A.S. và cộng sự và phù hợp với điều
kiện máy móc thiết bị của đề tài.


16
Thành lập công thức được xem là nền tảng trong giai đoạn nghiên
cứu và phát triển thuốc. Việc thành lập công thức cần sự xem xét các
vấn đề như thành phần nguyên liệu và tỷ lệ của nguyên liệu trong công
thức cũng như điều kiện sản xuất vì tính chất và chất lượng của sản
phẩm có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trên. Vấn đề thiết kế mô hình
thực nghiệm chiếm vai trò rất quan trọng trong quá trình thành lập công
thức. Trước đây, hầu hết việc xây dựng công thức dựa trên sự thay đổi
giá trị của các biến (yếu tố) ở một thời điểm một cách ngẫu nhiên và giữ
lại những biến khác không đổi để nghiên cứu sự ảnh hưởng đến những
biến đặc trưng lên công thức hoặc quy trình, những thử nghiệm theo
phương pháp này thường sai số. Ngày nay việc sử dụng phần mềm
thông minh trong thiết kế tối ưu hóa công thức giúp khắc phục được

những nhược điểm trên. Các yếu tố khảo sát được lựa chọn là lượng
polyme, loại tá dược độn và độ cứng viên lên tốc độ giải phóng hoạt
chất trong viên nghiên cứu.
Ảnh hưởng của polyme: là thành phần quan trọng và quyết định
trong quá trình giải phóng hoạt chất, khi lượng polyme tăng thì tốc độ
giải phóng hoạt chất trong viên giảm và ngược lại. Tuy nhiên, trong một
số trường hợp nếu lượng polyme trong công thức quá cao sẽ không còn
khả năng kiểm soát tốc độ giải phóng hoạt chất.
Ảnh hưởng của tá dược độn: theo nghiên cứu Marina Levina đã
chứng minh HPMC khi phối hợp với tá dược độn Starch 1500 sẽ kiểm
soát độ giải phóng hoạt chất tốt hơn là khi sử dụng HPMC với tá dược
độn avicel và lactose với tỷ lệ tương đương do Starch 1500 có khả năng
tạo lớp gel trên bề mặt viên gây cản trở cho sự phóng thích nên cho tác
dụng kiểm soát hoạt chất khá tốt. Avicel pH101 là một tá dược độn có
khả năng chịu nén và mềm dẻo tốt, hút nước theo cơ chế vi mao quản
và trương nở tạo kênh giúp giải phóng dược chất, vì thế khi avicel
trương nở cùng với HPMC làm tăng độ dài các kênh khuếch tán và làm
giảm sự phóng thích thuốc. Ditab là tá dược độn đảm bảo khối lượng
viên đồng thời kiểm soát giải phóng hoạt chất theo cơ chế hệ khung xốp


17
trơ không tan, do sơ nước và khả năng trương nở thấp, ít bị bào mòn
nên làm chậm tốc độ giải phóng hoạt chất. Đây là ba loại tá dược độn sơ
nước, giúp làm giảm tốc độ giải phóng hoạt chất được đề xuất trong đề
tài. Tuy nhiên, khi tỷ lệ HPMC sử dụng trong công thức càng cao và có
độ nhớt lớn (HPMC K4M, K100M) thì ảnh hưởng của tá dược độn lên
độ giải phóng hoạt chất càng ít. Chính vì vậy, việc phối hợp các tá dược
độn như Starch 1500 : avicel pH 101 và Starch 1500 : ditab với tỷ lệ lần
lượt là 2:1 và 1:1 được nghiên cứu trong đề này nhằm khảo sát ảnh

hưởng của hỗn hợp lên độ giải phóng hoạt chất.
Ảnh hưởng của độ cứng: là thông số quan trọng và bắt buộc trong
nghiên cứu viên phóng thích kéo dài. Các tài liệu cho rằng khi độ cứng
tăng, độ bền cơ học của viên tăng, độ xốp và hệ thống vi mao quản
trong viên giảm, viên khó thấm nước và kéo dài thời gian rã dẫn đến
phần trăm giải phóng hoạt chất ra khỏi viên giảm.
Phần mềm BCPharSoft OPT là phần mềm tối ưu hóa công thức và
quy trình đã được thẩm định bởi Sở Khoa học công nghệ thành phố Hồ
Chí Minh. Kết quả tối ưu hóa cho bởi phần mềm BCPharSoft OPT là tỷ
lệ hỗn hợp polyme phóng thích kéo dài 45%, tỷ lệ tá dược độn starch
1500 và di - tab là 2:1 và độ cứng là 100 - 120 N và giá trị R2 luyện và
R2 thử dùng để đánh giá các mô hình liên quan nhân quả. Thông
thường, giá trị R2 luyện > 95% và R2 thử > 70% thì mô hình chấp nhận
được, giá trị R2 thử càng tiến tới 100 thì khả năng dự đoán của mô hình
càng tốt.
Phần mềm cũng dự đoán phần trăm metoprolol succinat được phóng
thích của công thức tối ưu tại các thời điểm 1 giờ là 13,75%; 4 giờ là
36,53%; 8 giờ là 57,05% và 20 giờ là 84,03% dùng làm cơ sở để tiến
hành thực nghiệm kiểm chứng. Kết quả khảo sát độ hòa tan của 3 lô đều
đạt yêu cầu về độ giải phóng hoạt chất cho metoprolol succinat và
amlodipin besilat.


18
4.2. Nghiên cứu nâng cấp và xác định quy trình bào chế quy mô 10.000
viên/lô
Thiết bị và thời gian trộn bột ảnh hưởng nhiều đến độ đồng nhất
khối bột và độ đồng nhất của viên. Thiết bị xát hạt và thiết bị sấy có ảnh
hưởng rất lớn tới các đặc tính của hạt như phân bố kích thước hạt, tỷ
trọng biểu kiến và độ trơn chảy của hạt. Ngoài ra, độ ẩm của hạt cũng

ảnh hưởng đến độ trơn chảy và mức độ liên kết tiểu phân khi dập viên.
Như vậy, khi tiến hành bào chế ở quy mô 10.000 viên/lô, sử dụng
máy móc thiết bị với năng suất lớn sẽ giúp ngắn thời gian bào chế, mà
chất lượng của cốm metoprolol succinat và hỗn hợp bột amlodipin
besilat hầu như không thay đổi và đạt yêu cầu cho chỉ tiêu kiểm nghiệm
bán thành phẩm (độ ẩm, tỷ trọng biểu kiến và tốc độ chảy). Quy trình
này giúp cho quá trình bào chế viên phóng thích kéo dài MET-AMLO
cho năng suất và hiệu quả cao hơn khi sản xuất ở quy mô lớn, giúp rút
ngắn thời gian và giảm chi phí cho sản xuất.
4.3. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và nghiên cứu độ ổn định viên phóng
thích kéo dài MET-AMLO
4.3.1. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở viên phóng thích kéo dài METAMLO
Trong DĐVN IV, BP 2015 hay USP 38 cũng như phiên bản mới
nhất của 2 dược điển này là BP 2017 và USP 40 vẫn chưa có chuyên
luận riêng cho chế phẩm viên nén bao phim chứa metoprolol succinat
phóng thích kéo dài và amlodipin besliat phóng thích nhanh. Qua tham
khảo chuyên luận của từng hoạt chất, việc xây dựng tiêu chuẩn kiểm
nghiệm cho thành phẩm viên nén bao phim chứa metoprolol succinat
phóng thích kéo dài và amlodipin besliat phóng thích nhanh gồm 6 chỉ
tiêu: hình thức cảm quan, độ đồng đều khối lượng, độ đồng đều hàm
lượng, độ hòa tan, định tính và định lượng. Mức chất lượng đề nghị của
các chỉ tiêu đã được tham khảo theo các dược điển cũng như thuốc đối
chiếu. Kết quả kiểm nghiệm cho thấy chế phẩm nghiên cứu đều đạt các
chỉ tiêu kiểm nghiệm.


19
Về tiêu chuẩn độ hòa tan để kiểm soát độ phóng thích hoạt chất: do
lượng hoạt chất phóng thích ở nhiều thời điểm khác nhau là tiêu chí
quan trọng trong kiểm tra chất lượng thuốc phóng thích kéo dài. Đối với

các thuốc phóng thích kéo dài, tiêu chuẩn về độ phóng thích hoạt chất
thường được xây dựng trên ít nhất 3 hoặc 4 thời điểm, mỗi thời điểm
tương ứng với một khoảng giới hạn phần trăm cho lượng hoạt chất
phóng thích so với hàm lượng hoạt chất trong viên. Thời điểm đầu tiên
phải quy định thường là giờ thứ nhất nhằm kiểm soát và phát hiện
trường hợp thuốc phóng thích quá nhanh do thiết kế chưa phù hợp hoặc
quy trình sản xuất không ổn định. Thời điểm cuối thường quy định ở
mức tối thiểu là 80% để đảm bảo hoạt chất được phóng thích một lượng
đầy đủ cho tác dụng trị liệu. Các thời điểm giữa nhằm xác định hình
dạng của đường biểu diễn phóng thích hoạt chất.
4.3.2. Nghiên cứu độ ổn định viên phóng thích kéo dài MET-AMLO
Thử nghiệm độ ổn định của viên phóng thích kéo dài MET-AMLO
được bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc (nhiệt độ 40 oC ± 2 oC, độ ẩm
tương đối 75% ± 5%) và điều kiện dài hạn (nhiệt độ 30 oC ± 2 oC, độ
ẩm tương đối 75% ± 5%), tuy nhiên để xác định tuổi thọ của thuốc làm
cơ sở phục vụ cho đăng ký sản xuất và lưu hành thuốc khi sản xuất ở
quy mô công nghiệp sau này thì điều kiện dài hạn được lựa chọn, chính
vì vậy trong khuôn khổ luận án chỉ trình bày kết quả thử nghiệm ở điều
kiện dài hạn.
Đối với thuốc phóng thích kéo dài, ngoài tiêu chuẩn hàm lượng thì
tiêu chuẩn độ hòa tan hoạt chất cũng là tiêu chuẩn quan trọng. Cho đến
nay chưa có một phương pháp ngoại suy nào được ứng dụng để ước
tính độ hòa tan của hoạt chất căn cứ vào số liệu thu được từ thử nghiệm
lão hóa cấp tốc. Vì vậy tuổi thọ của thuốc MET-AMLO chỉ được xác
định căn cứ trên số liệu nghiên cứu độ ổn định dài hạn.
Trong điều kiện bảo quản dài hạn, cho đến thời điểm khảo sát 12
tháng, hàm lượng metoprolol succinat và amlodipin besilat chỉ dao
động trong khoảng 3-5% so với hàm lượng ban đầu. Tốc độ phóng thích



20
hoạt chất của viên phóng thích kéo dài MET-AMLO vẫn đạt theo tiêu
chuẩn quy định tại các thời điểm khảo sát.
4.4. Đánh giá tương đương độ hòa tan, xác định sinh khả dụng và đánh
giá tương đương sinh học viên phóng thích kéo dài MET-AMLO so với
viên đối chiếu SelomaxTM 50/5
4.4.1. Đánh giá tương đương độ hòa tan
Trong nghiên cứu phát triển thuốc generic, việc xác định tương
đương độ hòa tan và tương đương sinh học được yêu cầu nhằm so sánh
sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu với thuốc đối chiếu. Kết quả của
phép thử này cho phép dự đoán thuốc nghiên cứu có tương đương trị
liệu với thuốc đối chiếu hay không và là cơ sở cho việc thay thế thuốc.
Tương đương độ hòa tan là một trong những giai đoạn của tương đương
sinh học, nhằm sàng lọc ban đầu cho thử nghiệm tương đương sinh học
giúp tiết kiệm thời gian và chi phí vì tương đương sinh học không phải
lúc nào cũng có thể thực hiện được và đòi hỏi phải tốn kém chi phí rất
lớn. Do đó, tương đương độ hòa tan là phép thử trung gian quan trọng
và luôn được thực hiện trong nghiên cứu xác định sinh khả dụng và
tương đương sinh học của thuốc.
Hơn nữa, độ hòa tan của thuốc phóng thích kéo dài là một tiêu chí
quan trọng trong đánh giá chất lượng dạng thuốc. Tuy nhiên, quá trình
phóng thích thuốc trong cơ thể thường phức tạp hơn so với thử nghiệm
tương đương độ hòa tan in vitro, vì thuốc phải di chuyển trong đường
tiêu hóa qua nhiều vùng có pH khác nhau và tốc độ di chuyển biến đổi
rất nhiều tùy thuộc vào kích cỡ viên thuốc, cấu trúc viên, thể trạng của
người sử dụng thuốc (đói, no, ảnh hưởng của lượng thức ăn có trong
đường tiêu hóa, các bệnh về đường tiêu hóa…), các hoạt động hoặc tư
thế của người sau khi uống thuốc. Vì vậy, thử nghiệm đánh giá tương
đương độ hòa tan của viên phóng thích kéo dài MET-AMLO và viên
SelomaxTM 50/5 đã được thực hiện trong 3 môi trường pH khác nhau

như pH 1,2; pH 4,5 và pH 6,8. Đối với lớp amlodipin besilat: viên
nghiên cứu có độ giải phóng hoạt chất nhanh, sau 15 phút đạt trên 90%


21
trong cả 3 môi trường. Đối với lớp metoprolol succinat thì hệ số tương
đồng f2 của viên nghiên cứu và viên đối chiếu trong môi trường pH 1,2; pH
4,5; pH 6,8 lần lượt là 75,06; 66,68; 69,48 đều nằm trong khoảng 50-100.
Ngoài ra, mô hình động học giải phóng metoprolol succinat của viên
nghiên cứu và viên đối chiếu đều tuân theo mô hình động học bậc 1 ở pH
1,2 và pH 6,8 và tuân theo mô hình động học Higuchi ở pH 4,5. Do đó,
viên MET-AMLO tương đương độ hòa tan so với viên đối chiếu.
Như vậy sự giải phóng hoạt chất metoprolol succinat ra khỏi dạng
bào chế phóng thích kéo dài không bị ảnh hưởng bởi pH khác nhau.
Điều này phù hợp với mục đích bào chế dạng thuốc phóng thích kéo dài
nhằm tạo ra sự phóng thích hoạt chất ổn định trong sự thay đổi liên tục
của pH khi thuốc đi qua các vị trí khác nhau của đường tiêu hóa. Kết
quả này là điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu in vivo và là cơ sở để
viên nghiên cứu có sinh khả dụng và tương đương sinh học với viên đối
chiếu.
4.4.2. Xác định sinh khả dụng và đánh giá tương đương sinh học
Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm đánh giá Tương đương
sinh học và tuân thủ các thủ tục SOP, quy định về thực hành tốt lâm
sàng (GCP), thực hành tốt phòng thí nghiệm (GLP) của Viện Kiểm
nghiệm thuốc thành phố Hồ Chí Minh.
NTN được lựa chọn một cách kỹ càng và đáp ứng các yêu cầu về
sức khỏe tốt, có nhận thức và trình độ hiểu biết nhất định, hợp tác tích
cực trong suốt thời gian nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện trên 14
NTN, trong đó có 1 NTN đã rút khỏi nghiên cứu vì lý do cá nhân, số
lượng này đạt các yêu cầu theo khuyến cáo của CPMP và đủ để cho các

giá trị trung bình có độ tin cậy cao.
Thiết kế nghiên cứu chéo là thiết kế chuẩn để đánh giá sinh khả
dụng và tương đương sinh học của chế phẩm, bao gồm:
- Thiết kế chéo 2 thuốc, 2 giai đoạn áp dụng khi cần so sánh 1 thuốc
thử và 1 thuốc đối chứng.


22
- Thiết kế chéo 3 thuốc, 3 giai đoạn áp dụng khi cần so sánh 2 thuốc
thử và 1 thuốc đối chứng.
- Thiết kế chéo 2 thuốc, 3 giai đoạn áp dụng khi cần so sánh 1 thuốc
thử và 1 thuốc đối chứng trong tình trạng đói và no.
Do lớp metoprolol succinat là lớp phóng thích kéo dài, nên cần tiến
hành trong điều kiện no, chính vì vậy lựa chọn thiết kế chéo 2 thuốc, 3
giai đoạn là phù hợp.
Thiết kế thời điểm lấy mẫu có ý nghĩa quan trọng để có thể ước
lượng được Cmax và bao phủ đường cong nồng độ thuốc trong huyết
tương theo thời gian đủ để ước lượng chính xác mức độ hấp thu. Trong
đó nên có ít nhất 1-2 điểm trước khi đạt đỉnh Cmax (pha hấp thu), 2 điểm
xung quanh đỉnh và 3-4 điểm trong pha thải trừ. Tổng số điểm nên lấy
từ 12-18. Thời gian lấy mẫu phải kéo dài từ 3-5 lần thời gian bán thải
của thuốc và khi nồng độ trong máu thấp hơn 1/10-1/20 Cmax. Các thời
điểm lấy mẫu trong đề tài gồm 17 điểm trong 120 giờ đã được thiết kế
hợp lý và đạt yêu cầu, phản ánh được toàn bộ quá trình hấp thu, chuyển
hóa và thải trừ.
Những thông số dược động học của metoprolol và amlodipin từ
thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu đã được xác định như sau:
- Cmax của amlodipin = 3,450 ng/ml (thuốc đối chiếu) và 3,578 ng/ml
(thuốc nghiên cứu). Cmax của metoprolol = 40,945 ng/ml (thuốc đối
chiếu) và 48,280 ng/ml (thuốc nghiên cứu) trong tình trạng đói và

57,121 ng/ml (thuốc nghiên cứu) trong tình trạng no.
- Tmax của amlodipin = 7,92 giờ (thuốc đối chiếu) và 7,69 giờ (thuốc
nghiên cứu). Tmax của metoprolol = 6,15 giờ (thuốc đối chiếu) và
5,31 giờ (thuốc nghiên cứu) trong tình trạng đói và 4,85 giờ (thuốc
nghiên cứu) trong tình trạng no.
- T1/2 của amlodipin = 37,04 giờ (thuốc đối chiếu) và 35,18 giờ (thuốc
nghiên cứu). T1/2 của metoprolol = 7,07 giờ (thuốc đối chiếu) và 6,72
giờ (thuốc nghiên cứu) trong tình trạng đói và 6,96 giờ (thuốc nghiên
cứu) trong tình trạng no.


23
Những kết quả trên chứng minh thuốc nghiên cứu tương đương sinh
học với thuốc đối chiếu SelomaxTM. Về ý nghĩa thực tiễn, kết quả xác
định tương đương sinh học cũng cho phép kết luận viên nghiên cứu
MET-AMLO tương đương trị liệu với SelomaxTM, có thể đăng ký sản
xuất và thay thế trị liệu theo quy định đối với thuốc generic. Về ý nghĩa
khoa học, đây là lần đầu tiên nghiên cứu đánh giá sinh khả dụng và
tương đương sinh học của viên chứa metoprolol succinat phóng thích
kéo dài và amlodipin besilat phóng thích nhanh với chế phẩm
SelomaxTM được thực hiện trên người tình nguyện Việt Nam.
KẾT LUẬN
Luận án đã thực hiện các nội dung và đạt được các kết quả như sau:
1. Đã nghiên cứu bào chế viên nén hai lớp bao phim chứa metoprolol
50 mg phóng thích kéo dài và amlodipin 5 mg phóng thích nhanh.
Cốm metoprolol succinat phóng thích kéo dài được bào chế theo
phương pháp xát hạt ướt và hỗn hợp bột amlodipin besialt được bào
chế theo phương pháp dập thẳng với thành phần công thức: 45%
HPMC K100M : xanthan gum, tá dược độn starch : ditab (2:1), tá
dược siêu rã là natri crosscarmellose. Viên đạt chỉ tiêu độ hòa tan

theo TCCS với phần trăm metoprolol succinat phóng thích ở thời điểm
1 giờ (13,82%), 4 giờ (37,92%), 8 giờ (57%) và 20 giờ (87,15%) và
phần trăm amlodipin phóng thích ở thời điểm 30 phút là 99,32%.
2. Đã nghiên cứu nâng cấp và xác định quy trình bào chế quy mô
10.000 viên/lô. Kết quả nghiên cứu trên 3 lô liên tiếp đã chứng tỏ
quy trình ổn định.
3. Đã xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho viên phóng thích kéo dài METAMLO. Bản tiêu chuẩn cơ sở đã được áp dụng để kiểm nghiệm
thuốc nghiên cứu trước khi nghiên cứu tương đương sinh học.
4. Đã đánh giá tương tương độ hòa tan của viên phóng thích kéo dài
MET-AMLO so viên đối chiếu SelomaxTM 50/5 với hệ số tương


×