ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
MAI THỊ XUÂN
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT COMPOZIT
TITAN DIOXITPOLIANILINCACBON NANO TUBES
ĐỊNH HƯỚNG LÀM VẬT LIỆU NGUỒN ĐIỆN
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
MAI THỊ XUÂN
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT COMPOZIT
TITAN DIOXITPOLIANILINCACBON NANO TUBES
ĐỊNH HƯỚNG LÀM VẬT LIỆU NGUỒN ĐIỆN
Chuyên ngành : Hóa lý thuyết và hóa lý
Mã số
: 60440119
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHAN THỊ BÌNH
Hà Nội – Năm 2015
MỞ ĐẦU
Trong suốt thập niên vừa qua nanocompozit hữu cơ và vô cơ là một lĩnh vực
lớn đầy tiềm năng thu hút sự quan tâm của các cơ quan nghiên cứu cũng như các
nhà nghiên cứu trên toàn thế giới. Các vật liệu mới hiện nay được phát triển trên
cơ sở lai ghép một số vật liệu tiên tiến như cacbon nano tubes (CNTs) , với
polyme dẫn điển hình như polianilin (PANi). Trong đó, TiO 2 là một oxit kim loại
bán dẫn, có độ bền hóa học và vật lý, thân thiện với môi trường, có khả năng
diệt khuẩn tốt, có tính xúc tác quang hóa cũng như quang điện hóa và có khả
năng ứng dụng cao khi lai ghép với PANi. PANi là một polyme dẫn, có khả năng
dẫn điện như kim loại, thuận nghịch về mặt điện hóa, có khả năng hấp thụ năng
lượng sóng ở vùng vi sóng, tia hồng ngoại, tia khả kiến, tia tử ngoại đây là do
tính chất của nối đôi liên hợp. Compozit trên cơ sở PANi dễ tổng hợp, thân thiện
với môi trường và có tính chất ổn định. Cacbon nano tubes là một chất rất nhẹ,
bền môi trường, có khả năng hấp phụ cao, dẫn nhiệt tốt và đặc biệt là khả năng
dẫn điện đáng kinh ngạc.
Nghiên cứu và phát triển vật liệu mới trong lĩnh vực nguồn điện nói chung
và pin nhiên liệu vi sinh nói riêng đã và đang được các nhà khoa học thế giới đặc
biệt quan tâm. Một số tác giả đã nghiên cứu về compozit TiO 2 PANi CNTs cho
thấy nó có tính ổn định nhiệt, có khả năng dẫn điện tốt, tổng hợp khá đơn giản
bằng phương pháp hóa học để ứng dụng làm vật liệu siêu tụ và vật liệu có khả
năng hấp thụ vi sóng. Chưa thấy có công bố nào ứng dụng vật liệu này làm anot
cho pin nhiên liệu vi sinh. Trong khuôn khổ đề tài “Tổng hợp và nghiên cứu
tính chất compozit Titan dioxit polianilnin cacbon nano tubes định hướng
làm vật liệu nguồn điện”, compozit sẽ được tổng hợp bằng phương pháp hóa
học polyme hóa trực tiếp hình thành vật liệu có cấu trúc nano nhằm cải thiện
tính chất vật liệu.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về pin nhiên liệu vi sinh
Pin nhiên liệu vi sinh là một hệ thống có khả năng phát sinh dòng điện từ sự
oxi hóa cơ chất bằng cách sử dụng vi sinh vật, đặc biệt là sử dụng nước thải làm
chất nền. Nó dựa trên sự chuyển điện tích của vi khuẩn nhờ quá trình oxi hóa
trên anôt để sản sinh ra dòng điện. Cấu tạo của tế bào năng lượng vi sinh bao
gồm: buồng anôt, buồng catôt và màng trao đổi proton như hình 1.1.
Anot Vi khuẩn Màng Catot
Hình 1.1.: Cấu tạo của pin nhiên liệu vi sinh
1.1.1. Vật liệu điện cực anôt
Vật liệu điện cực làm từ cacbon
Vật liệu điện cực làm từ các compozit
Compozit oxit kim loạicacbon
+ Compozit oxit kim loại cacbon hoạt tính
2
+ Compozit oxit kim loại – cacbon nano tubes
+ Compozit oxit kim loại – graphen
Compozit oxit kim loạipolyme dẫn
Compozit polymecacbon
1.1.2. Vật liệu catot
Compozit hợp chất kim loại cacbon
Compozit của các polyme dẫn
1.1.3. Dung dịch nền sử dụng trong pin nhiên liệu vi sinh
+ Nước thải nhà máy bia: Nước thải từ các nhà máy bia được các nhà
nghiên cứu sử dụng nhiều nhất trong pin nhiên liệu vi sinh. Nó là sản phẩm biến
đổi tự nhiên của các thực phẩm hữu cơ và các chất ức chế ở nồng độ rất thấp.
Mặc dù, nồng độ của nước thải nhà máy bia rất đa dạng, nhưng phổ biến ở
nồng độ COD là 3000 5000 mg/l, gấp 10 lần nồng độ của nước thải sinh hoạt.
Ngoài ra, để tăng hiệu suất của pin nhiên liệu vi một số hợp chất được
thêm vào các dung dịch nước thải như glucozơ, axetat…
1.1.4. Ứng dụng của pin nhiên liệu vi sinh
Sản xuất điện: Pin nhiên liệu vi sinh có khả năng chuyển hóa năng lượng
hóa học trong thành phần hóa học của sinh khối thành năng lương điện tích với
sự có mặt của vi khuẩn
Xử lý nước thải: Song song với quá trình sản xuất ra điện năng thì một
lượng lớn nước thải đã được xử lý.
Dùng làm cảm biến sinh học: Một ứng dụng khác của pin nhiên liệu vi
sinh hiện nay cũng đang được quan tâm nghiên cứu là sử dụng làm cảm biến sinh
học cho phân tích các chất gây ô nhiễm và chỉ thị kiểm soát chung.
3
1.2. Giới thiệu về titan dioxit
Titandioxit là một chất bán dẫn điển hình, có khả năng ứng dụng cao và
thân thiện với môi trường. Hiện nay nanoTiO 2 đã và đang được nghiên cứu, sử
dụng rộng rãi trong lĩnh vực xử lý môi trường cũng như tạo nguồn nhiên liệu
sạch, do có độ bền hóa học, vật lý và có hiệu suất xúc tác quang hóa cao. Nó tồn
tại ở một trong ba dạng tinh thể: rutile, anatase và brookite.
Anatase
Brookite
Rutile
Hình 1.2.: Cấu trúc tinh thể các dạng thù hình của Ti
1.2.1. Tính chất vật lý
Titan đioxit là chất rắn màu trắng, không tan trong nước. Tinh thể
TiO2 có độ cứng cao, khó nóng chảy (Tnco = 1870 oC).
Ái lực cao của bề mặt TiO 2 với nhiều phân tử giúp chúng dễ dàng thay
đổi bề mặt.
1.2.3. Các phương pháp điều chế nano TiO2
a, Phương pháp cổ điển
b, Phương pháp clo hóa
c, Phương pháp solgel
1.2.4. Ứng dụng của titan dioxit
Làm vật liệu nguồn điện
4
Làm sen sơ điện hóa
Vật liệu tự làm sạch
Làm chất xúc tác quang hóa
Làm chất ưa nước và siêu ưu nước
1.3. Giới thiệu chung về PANi
1.3.1. Cấu trúc phân tử của PANi
PANi là sản phẩm cộng hợp của nhiều phân tử anilin trong điều kiện có
mặt của tác nhân oxi hóa làm xúc tác và được mô tả theo công thức sau :
NH
NH
N
N
a b
a, b = 0, 1, 2, 3, 4,…
1.3.2. Các trạng thái oxi hóa – khử của PANi
Hình 1.3.: Quá trình chuyển đổi cấu trúc điện tử của PANi trong trong
môi trường oxi hóa – khử
1.3.3. Một số tính chất của PANi
a, Tính dẫn điện
PANi có hệ thống nối đôi liên hợp dọc toàn bộ mạch phân tử hoặc trên
những đoạn lớn của mạch nên nó là một hợp chất hữu cơ dẫn điện. PANi có thể
5
tồn tại cả ở trạng thái cách điện và cả ở trạng thái dẫn điện. Trong đó trạng thái
muối emeraldin có độ dẫn điện cao nhất và ổn định nhất.
b, Tính điện sắc
PANi có tính điện sắc vì màu của nó thay đổi do phản ứng oxi hóa khử
của chúng. Người ta đã chứng minh PANi thể hiện được rất nhiều màu sắc: từ
màu vàng nhạt đến màu xanh lá cây, xanh thẫm và tím đen…
c, Khả năng tích trữ năng lượng
PANi ngoài khả năng dẫn điện nó còn có khả năng tích trữ năng lượng cao
do vậy người ta sử dụng làm vật liệu chế tạo nguồn điện thứ cấp. Ví dụ: ắc
quy, tụ điện. PANi có thể thay thế MnO2 trong pin do MnO2 là chất độc hại với
môi trường. Ngoài ra pin dùng PANi có thể dùng phóng nạp nhiều lần. Đây là
ứng dụng có nhiều triển vọng trong công nghiệp năng lượng .
d, Tính thuận nghịch điện hóa
PANi có thể bị oxi hóa từng phần hoặc toàn phần. Từ dạng cơ bản và đơn
giản nhất khi a > 0 và khi b = 0 thì PANi có thể bị oxi hóa thành các dạng khác
nhau một cách thuận nghịch, ví dụ: chuyển từ Leucoemeraldin sang Pernigranlin
hoặc sang Emeraldin (hình 1.5).
1.3.4. Các phương pháp tổng hợp PANi
a, Polyme hóa anilin bằng phương pháp hóa học
Quá trình tổng hợp PANi được diễn ra trong sự có mặt của tác nhân oxy
hóa làm xúc tác. Người ta thường sử dụng amonipesunfat (NH4)2S2O8 làm chất
oxy hóa trong quá trình tổng hợp PANi và nhờ nó mà có thể tạo được polyme có
khối lượng phân tử rất cao và độ dẫn tối ưu hơn so với các chất oxy hóa khác.
Để tăng khả năng phân tán của PANi người ta sử dụng chất hoạt động bề
mặt DBSA là một chất có chứa proton và làm tăng khả năng hòa tan của PANi
trong dung môi hữu cơ.
6
b, Polyme hóa anilin bằng phương pháp điện hóa
Phương pháp điện hóa có ưu điểm độ tinh khiết rất cao, tất cả các quá
trình hóa học đều xảy ra trên bề mặt điện cực.
Các giai đoạn xảy ra:
+ Khuếch tán và hấp thụ anilin
+ Oxy hóa anilin
+ Hình thành polyme trên bề mặt điện cực
+ Ổn định màng polyme
1.3.5. Ứng dụng của PANi
Do những tính ưu việt của PANi nên nó được ứng dụng vô cùng rộng rãi
trong công nghiệp: chế tạo điện cực của pin, thiết bị điện sắc, chống ăn mòn
kim loại, xử lý môi trường, ….
1.4. Giới thiệu về ống nano cacbon
Ống nano cacbon (Cacbon nano tubes CNTs) cỡ micromet tương ứng về
cấu trúc với nano cacbon đa lớp được Roger Bacon tìm ra vào năm 1960. Những
tinh thể dạng sợi gần hoàn hảo kích thước cỡ nanomet được chú ý lần đầu tiên
và mô tả tính chất đầy đủ vào năm 1991 bởi Sumio Iijima của tập đoàn NEC
Nhật Bản. Ông đã nghiên cứu tỉ mỉ bề mặt của điện cực cacbon trong dụng cụ
phóng điện hồ quang mà đã được sử dụng để chế tạo fullerence. Kể từ đó nhiều
phát minh mới đã đạt được trong lĩnh vực này.
1.4.1. Tính chất của CNTs
a, Tính chất vật lý
Tính chất dẫn điện: CNTs thể hiện tính chất dẫn điện như một
kim loại. Tuy nhiên khi các ống hình xoắn hoặc hình chữ chi có thể là kim loại
hay bán dẫn.
Tính chất cơ: CNTs cấu tạo chỉ gồm toàn các nguyên tử cacbon ở dạng
ống nên chúng rất nhẹ. Bên cạnh đó liên kết giữa các nguyên tử cacbon đều là
liên kết cộng hóa trị tạo nên một cấu trúc tinh thể hoàn hảo vừa nhẹ vừa bền.
7
Tính chất nhiệt: Nhiều nghiên cứu cho thấy CNTs là vật liệu dẫn nhiệt
tốt. Độ dẫn nhiệt của vật liệu SWCNTs đạt giá trị trong khoảng từ 20 ÷ 3000
W/m.K ở nhiệt độ phòng.
Tính chất phát xạ điện tử: Với dạng ống như CNTs tại điện thế khoảng
25V/μm thì các ống CNTs đã có thể phát xạ dòng điện tử lên tới 20 μA. Đây là
một thuận lợi lớn của vật liệu CNTs, do vậy chúng được ứng dụng trong các
thiết bị phát xạ điện tử.
b, Tính chất hóa học của CNTs
CNTs hoạt động hóa học mạnh hơn so với graphene. Tuy nhiên thực tế
cho thấy CNTs vẫn tương đối trơ về mặt hóa học, do đó để tăng hoạt tính hóa
học của CNTs ta phải tạo ra các khuyết tật trên bề mặt của ống, gắn kết với các
phân tử hoạt động khác để tạo ra các vi đầu dò nhạy với hóa chất.
1.4.2. Các phương pháp điều chế CNTs
a, Phương pháp lắng đọng pha hơi hóa học
b, Phương pháp phóng điện hồ quang
1.4.3. Một số ứng dụng của CNTs
Các ứng dụng về năng lượng
Ứng dụng làm đầu dò nano và sen sơ:
Ứng dụng làm các vật liệu siêu bền, siêu nhẹ:
Ứng dụng làm các linh kiện điện tử nano:
1.5. Giới thiệu về vật liệu compozit
Compozit là tên chung cho bất cứ vật liệu nào được tạo nên bởi sự pha
trộn các thành phần riêng lẻ trước khi sử dụng chế tạo sản phẩm. Vật liệu
compozit là vật liệu được chế tạo tổng hợp từ hai hay nhiều vật liệu khác nhau
nhằm mục đích tạo ra một vật liệu mới có tính năng ưu việt hơn hẳn vật liệu
ban đầu.
1.5.1. Compozit hai thành phần
8
Đối với các compozit 2 thành phần như TiO 2 – PANi hay CNTs PANi đã
được tổng hợp nhiều bằng con đường điện hóa hay hóa học. Ví dụ như,
Mohammad Reza Nabid và các cộng sự đã tổng hợp và nghiên cứu tính chất điện
hóa của compozit TiO2 PANi.
1.5.2. Compozit đa thành phần
a. Phương pháp tổng hợp bằng hóa học
TiO2 dạng nano được cho vào dung dịch chứa anilin và axit hexanoic. Sau
đó, CNTs được cho vào hỗn hợp trên, để đảm bảo phân tán tốt người ta khuấy
mạnh và siêu âm hỗn hợp này trong 12h trước khi polyme hóa
b. Phương pháp tổng hợp bằng điện hóa
Tương tự như những compozit 2 thành phần, compozit 3 thành phần TiO 2
PANiCNTs có thể tổng hợp bằng phương pháp điện hóa nhờ sử dụng TiO 2 dạng
solgel có kích thước cỡ nanomet được khuấy trộn mạnh trong dung dịch HCl có
chứa anilin. Phương pháp điện hóa được áp dụng ở đây là quét thế tuần hoàn CV
với tốc độ quét 100mV/s trong khoảng điện thế là từ 0,2 – 1,0 V. Vật liệu thu
được có kích thước cỡ nano có thể ứng dụng để chế tạo sen sơ điện hóa hoặc
pin nhiên liệu.
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM
2.1. Các phương pháp nghiên cứu cấu trúc
2.1.1. Kính hiển vi điện tử quét (SEM)
Nguyên lý của phương pháp kính hiển vi điện tử quét (scanning electron
microscpe, SEM): Dùng một chùm điện tử hẹp quét trên bề mặt mẫu vật nghiên
cứu, sẽ có các bức xạ thứ cấp phát ra gồm: điện tử thứ cấp, điện tử tán xạ
ngược, điện tử Auger, tia X,... Thu thập và phục hồi hình ảnh của các bức xạ
ngược này ta sẽ có được hình ảnh bề mặt của vật liệu cần nghiên cứu.
2.1.2. Phương pháp nhiễu xạ Rơnghen
Nhiễu xạ Rơnghen là hiện tượng các chùm tia X nhiễu xạ trên các mặt
tinh thể của chất rắn do tính tuần hoàn của cấu trúc tinh thể tạo nên các cực đại
9
và cực tiểu nhiễu xạ. Kỹ thuật nhiễu xạ tia X (thường viết gọn là nhiễu xạ tia
X) được sử dụng để phân tích cấu trúc chất rắn, vật liệu. Cụ thể nhiễu xạ tia X
được dùng trong việc:
2.1.3. Phương phap phô hông ngoai IR
́
̉ ̀
̣
Phân tích phổ hồng ngoại ta xác định được vị trí (tần số) của vân phổ và
cường độ, hình dạng của vân phổ. Phổ hồng ngoại thường được ghi dưới dạng
đường cong, sự phụ thuộc của phần trăm truyền qua (100I/I0) vào số sóng (ν = λ
). Sự hấp phụ của các nhóm nguyên tử được thể hiện bởi những vân phổ ứng
1
với các đỉnh phổ ở các số sóng xác định mà ta vẫn quen gọi là tần số.
2.2. Các phương pháp điện hóa
2.2.1. Phương pháp đo độ dẫn
Vật liệu tổng hợp ở dạng bột, nên được ép thành dạng dây dẫn dưới áp
lực lớn và tiến hành đo độ dẫn theo phương pháp quét thế tuần hoàn dạng hai
mũi dò.
Đường thẳng thu được càng dốc thì độ dẫn càng cao. Điện trở của mẫu
sẽ được tính như sau:
R =
U
( ) (2.1)
I
2.2.2. Phương pháp tổng trở điện hóa
Nguyên lí của phương pháp đo tổng trở điện hóa là áp đặt một dao động
nhỏ của điện thế hoặc dòng điện lên hệ thống được nghiên cứu. Tín hiệu đáp
ứng thu được có dạng hình sin và lệch pha so với dao động áp đặt. Đo sự lệch
pha và tổng trở của hệ điện hóa cho phép phân tích quá trình điện cực như: sự
tham gia khuếch tán, động học, lớp kép hoặc lí giải về bề mặt phát triển của
điện cực.
10
Nêú cho một tín hiệu điện thế dưới dạng hình sin đi qua một hệ điện hóa
có tổng trở Z thì ta nhận được một đáp ứng ĩt
ũt = uo sin( t)
(2.4)
ĩt = io sin( t + )
(2.5)
Trong đó uo và io là biên độ thế và dòng.
2.2.3. Phương pháp quét thế tuần hoàn (CV)
I (A)
R O + ne
Ipa
Epa
Epc
Ipc
E (V)
O + ne R
Hình 2.2.: Quan hệ giữa dòng – điện thế trong quét thế tuần hoàn
Nguyên lý của phương pháp CV là áp vào điện cực nghiên cứu một tín
hiệu điện thế biến thiên tuyến tính theo thời gian từ E1 đến E2 và ngược lại. Đo
dòng đáp ứng theo điện thế tương ứng sẽ cho ta đồ thị CV biểu diễn mối quan
hệ dòng – thế.
2.2.4. Phương pháp phân cực
a. Phương pháp phân cực thế tĩnh
I (mA)
E (V)
E (V)
I (mA)
t (s)
t (s)
Hình 2.3.: Quan hệ Et và đáp ứng It trong phương pháp phân cực thế tĩnh
11
Nguyên lý: áp vào điện cực nghiên cứu một tín hiệu dòng điện không đổi
trong một khoảng thời gian t, ta đo đáp ứng dòng tương ứng và ghi được.
b. Phương pháp phân cực dòng động
Nguyên lý: Áp vào điện cực nghiên cứu tín hiệu dòng điện biến thiên tuyến
tính theo thời gian từ I1 đến I2 và ghi tín hiệu điện thế đáp ứng, ta thu được mối
quan hệ EI.
I (mA)
E (V)
I2
I1
t (s)
I (mA)
Hình 2.4.: Quan hệ It và đáp ứng EI trong phương pháp phân cực dòng động
2.3. THỰC NGHIỆM
2.3.1. Hóa chất và dụng cụ
2.3.1.1. Hóa chất
Anilin: C6H5NH2 (Nhật).
12
Amoni persunfat: (NH4)2S2O8 (Merk).
Dedocyl Bezen Sunfonic Acid (DBSA): C18H30SO3 (70%) (Merk).
HCl (36,5%) (Trung Quốc)
Titan đioxit: TiO2, d = 50 g/l (Viện Vật lý ứng dụng).
Carbon nanôtubes (Viện Khoa học vật liệu).
Chitosan (Viện Hóa học).
Nước cất.
Methanol, axeton, axit axetic (Trung Quốc).
2.3.1.2. Dụng cụ
Các loại cốc thủy tinh, pipet, bình định mức, ống đong.
Máy khuấy từ.
Máy lọc chân không.
Các loại khay lọ đựng sản phẩm.
Giấy lọc, giấy thử PH, các phễu lọc, đũa thủy tinh.
Thìa thủy tinh và nhựa, cối chày mã não.
Cân phân tích hãng ADAM (Thụy Sỹ).
2.3.2. Tổng hợp vật liệu compozit TiO2 – PANi CNTs
Pha chế và tổng hợp vật liệu:
Chuẩn bị dung dịch và vật liệu
Pha dung dịch HCl 0,1 M và DBSA 0,015 M
Pha dung dịch anilin 0,1 M
Pha dung dịch (NH4)2S2O8 0,1 M
Cân CNTs với các khối lượng lần lượt như trong bảng 3.1.
Pha dung dịch kết dính chứa chitosan 1% và axit axetic 1%.
Bảng 2.1: Thành phần của các chất trong các mẫu thí nghiệm
CNTs
HCl
DBSA
TiO2
13
APS
Anilin
(gam)
0,000
(ml)
(ml)
(ml)
4,23
3,52
15,52
(gam)
(ml)
0,047
0,466
11,41
4,565
0,932
1,338
Tổng hợp
Đổ dung dịch anilin 0,1 M vào dung dịch có chứa HCl 0,1 M và
DBSA 0,015 M khuấy đều và được giữ lạnh ở nhiệt độ 05 oC.
Cho thêm TiO2 dạng solgel vào cốc thủy tinh. Khuấy đều.
Cho thêm CNTs từ từ vào cốc. Khuấy đều trong 30 phút.
Nhỏ từ từ dung dịch (NH4)2S2O8 vào khuấy và để lạnh tiếp 7h, sau
đó để tĩnh qua đêm.
Thu sản phẩm
Tiến hành lọc rửa bằng nước cất để rửa sạch axit (dùng máy hút
chân không) đến pH = 7 thì dừng lại.
Sau đó, dùng dung dịch methanol: axeton (1:1) để rửa tiếp sản
phẩm.
Sấy khô sản phẩm trong 6 giờ (50 OC).
Cân sản phẩm và bảo quản sản phẩm trong lọ thủy tinh có nút
nhám.
2.3.3. Khảo sát tính chất vật liệu
Sau khi tổng hợp vật liệu ở dạng bột ta tiến hành đo độ dẫn của vật liệu
trên thiết bị điện hóa bằng phương pháp CV (xem mục 2.2.1).
Vật liệu được đem phân tích phổ hồng ngoại, nhiễu xạ Rơn – ghen, chụp
ảnh SEM, TEM.
2.3. 4. Chế tạo điện cực compozit dạng cao trên nền Titan
14
2.3.4.1. Chuẩn bị điện cực Titan
Điện cực được sử dụng là titan dạng tấm có cấu tạo như hình 3.1.
1 cm
3 cm
1 cm
Hình 2.1.: Điện cực Titan tấm
Xử lý bề mặt điện cực:
Được mài nhám bằng giấy nhám 400.
Tẩy dầu mỡ trong dung dịch tẩy: 30 phút.
Rửa mẫu trong nước nóng.
Tẩy hóa học: ngâm trong HCl 20% trong 10 phút.
Tia nước cất sạch bề mặt điện cực.
Rửa siêu âm trong cồn 10 phút.
2.3.4.2. Chế tạo điện Ti/compozit
Cân vật liệu compozit 30 mg và dung dịch kết dính 112,5 mg
Tạo compozit dạng cao: Trộn compozit với dung dịch kết dính cho
đến khi hỗn hợp đồng nhất.
Gắn cao compozit lên bề mặt điện cực Ti đã được làm sạch để thu
được điện cực Ti/compozit
Sấy ở nhiệt độ 120 oC trong 2h.
2.3.3.3. Nghiên cứu tính chất điện hóa
Sử dụng hệ điện hóa dạng 3 điện cực để nghiên cứu tính chất điện hóa trên
thiết bị IM6. Trong đó, điện cực so sánh (RE) là điện cực calomen, điện cực
đối (CE) là điện cực Pt xoắn, điện cực nghiên cứu là các điện cực Ti/compozit.
Dung dịch đo bao gồm: dung dịch H2SO4 0,5M và nước thải nhà máy bia.
15
Các phép đo điện hóa được áp dụng bao gồm quét thế tuần hoàn, đo tổng trở
điện hóa, phân cực thế tĩnh và phân cực dòng động.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tổng hợp vật liệu
Tổng hợp compozit TiO2 PANi CNTs theo các tỷ lệ khác nhau với chất
oxi hóa là amoni persunfat. Hiệu suất tổng hợp được trình bày ở bảng 4.1 được
tính toán dựa trên cơ sở khối lượng các chất thu được so với tổng khối lượng
ban đầu.
Bảng 3.1.: Hiệu suất tổng hợp compozit TiO2 PANi CNTs
Tỉ lệ
CNTs/Anili
Tỉ lệ
TiO2/Anilin
n
(%)
0
1
10
20
mAnilin
Khối lượng
ban đầu
(g)
1/6
(g)
4,6565
30
Khối
lượng
sản phẩm
Hiệu suất
tổng hợp
(%)
8,7885
8,8351
9,2545
9,7205
(g)
6,9000
7,1555
7,3238
8,2701
78,51
80,99
79,14
85,08
10,1265
8,3580
82,54
3.2. Nghiên cứu tính chất vật liệu
3.2.1. Xác định độ dẫn điện
Bảng 3.2.: Độ dẫn của compozit TiO2PANi CNTs được tổng hợp
bằng phương pháp hóa học
Tỉ lệ
Khối
CNTs/Anili
Tỉ lệ
lượng
Độ dẫn χ
n
TiO2/Anilin
Anilin
(mS/cm)
(%)
(g)
16
0
1
10
20
1:6
4,6565
30
46,5
48,9
48,3
69,8
77,4
Như vậy, độ dẫn điện của các compozit tăng theo khối lượng của CNTs
và đều cao hơn so với compozit PANiTiO2.
3.2.2. Phân tích hình thái học và cấu trúc của vật liệu
3.2.2.1. Phân tích ảnh SEM
CNTs
PANi
TiO2
PANiTiO2CNTs 30%
17
Hình 3.1.: So sánh ảnh SEM của compozit TiO2 PANiCNTs 30%
với vật liệu riêng rẽ
Compozit TiO2 PANi CNTs được tạo thành búi từ các sợi có đường kính
tương đối đồng đều (cỡ 100 nm).
3.2.2.2. Phân tích nhiễu xạ Rơnghen
2Theta Scale SIEMENS D5000,Xray Lab, Hanoi
PANi
(a)
TiO2
TiO2
(b)
TiO2
Cps
TiO2
TiO2
TiO2 TiO2
PANi
PANi
TiO2
20
30
40
(c)
50
60
70
Hình 3.2.: Nhiễu xạ Rơnghen của các vật liệu
(a): PANi, (b): TiO2, (c): compozit TiO2 PANi CNTs 30%
Hình 4.2 c phản ánh phổ nhiễu xạ tia X của compozit TiO 2 PANi CNTs
ta thấy xuất hiện các pic đặc trưng của cả PANi và TiO2. Vì vậy ta có thể kết
luận được rằng vật liệu compozit TiO2PANi CNTs đã tổng hợp thành công.
18
3.2.2.3. Phân tích phổ hồng ngoại
Adsorption coefficient
(a)
1032,15
1635,79
1739,42
1428,53
1335,27
1265,32
1506,85
2903,41
609,97
708,32
770,46
0.18
1499.95
1584.54
(b)
(a)
PANi
0.12
1156.28
Wavenumber (cm1)
1119.27
0.06
3268.45
944.79
3041.17
2927.53
Wavenumber (cm1)
1163,89
454,43
545,72
1328,22
1492,54
2924,87
1740,16
629,18
824,81
000 2500 2000 1500 1000 500
Wavenumber (cm1)
2.0
(a) 1.8
3430
1.6
2903,1057
1.4
1636
1.2
1032
1.0
0.8
0.6
0.4
0.2
0.0
4000
Adsorption coefficient
1596,88
1630,79
646.07
3438.91
1025,65
825.83
601.13
0.00
4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500
000 2500 2000 1500 1000 500
(c)
1301.68
Signals
Binding
3432,47
1
(cm )
(b)
(c)
PANiTiO
2CNTs 30%
3444
OH
CHO
3067,1
1630
C=C
3
1025
CO
3438, 3268
3385
NH
1557,6
3041,2927
2925
1125,8
aromatic
5
C – H
6 1083,92
1488,56
Benzoid
1584 2968,1 1596
Quinoid
1298,5
9
800,17
1239,3 674,34
Quinoid
1499
1492
Benzoid
963,02
1439,71
580,58
6
1301
1328
–N=quinoid=N–
+
1156
1163
C–N group
3500
2500
2000
1500
1000
500
825 3000
824
NH group
1
Wavenumbers (cm )
Hình 3.3.: Phổ hồng ngoại của PANi và compozit TiO2PANi CNTs 30%
Kết quả phân tích phổ hồng ngoại cho thấy có sự xuất hiện các nhóm đặc
trưng của PANi chứng tỏ có mặt của PANi trong compozit. Khi có PANi bám vào
CNTs thì bước sóng các pic thay đổi chút ít.
3.3. Nghiên cứu tính chất điện hóa của vật liệu
3.3.1. Nghiên cứu phổ tổng trở điện hóa
3.3.1.1. Trong dung dịch H2SO4
19
4.E+03
Đo Mô phỏng
CNTs 0% 9o
CNTs 1%
CNTs 10%
CNTs 20%
CNTs 30%
Z’’ (Ω)
3.E+03
2.E+03
1.E+03
0.E+00
0.E+00 1.E+03 2.E+03 3.E+03 4.E+03
Z’(Ω)
Hình 3.4.: Phổ Nyquits của các compozit đo trong dung dịch H2SO4
(Tần số 100kHz ÷ 10mHz; biên độ: 5 mV)
Từ bảng 3.3 ta thấy điện dung lớp kép của lớp màng có xu hướng giảm
dần và mẫu thấp nhất là TiO2PANiCNTs 30%. Ở lỗ xốp, ta thấy thành phần
pha không đổi có xu hướng tăng lên. Ngược lại, điện trở lớp màng và điện trở
hấp phụ có xu hướng giảm xuống chứng tỏ rẳng hoạt tính điện hóa của vật liệu
tốt lên khi ta cho thêm CNTs, ở đây mẫu TiO2PANiCNTs 30% là thấp nhất.
Vậy ta có thể thấy rằng hoạt tính điện hóa của mẫu compozit TiO2PANiCNTs
30% là lớn nhất.
R s
CPE
Cd
Rf
Rad
L
Hình 3.5.: Sơ đồ tương đương mô phỏng phổ tổng trở của các compozit
trong dung dịch H2SO4 0,5M
20
Bảng 3.3.: Ảnh hưởng của hàm lượng CNTs đến các thông số điện hóa mô
phỏng theo sơ đồ tương đương hình 4.7
CNTs
Rs
Cd
CPE
Rf
Rad
L
(%)
(Ohm)
(mF)
(µF)
(kΩ)
(kΩ)
(kH)
0
15,42
489,1
14,09
3,248
29,5
32,69
1
5,348
812,7
15,72
1,718
12,88
19,47
10
4,988
605,0
17,32
0,5268
3,493
3,388
20
827
64,63
0,786
9,107
21,76
42,77
30
4,914
222,5
19,7
0,2451
0,6542
19,37
3.3.1.2 Trong môi trường nước thải nhà máy bia
a) Đo tổng trở điện hóa trước giai đoạn phân cực thế tĩnh
Hình 4.6 các biểu tượng phản ánh các điểm đo và đường liền là đường
mô phỏng theo sơ đồ tương đương hình 4.7. Kết quả thu được 2 sơ đồ tương
đương tương ứng với compozit TiO 2PANi CNTs (a) gồm 6 thành phần: điện
trở dung dịch Rs, điện trở lớp màng Rf, điện dung lớp màng Cf, điện trở chuyển
điện tích Rct, điện dung hấp phụ Cad và hằng số khuếch tán Warburg W; compozit
PANiTiO2 (b) gồm 7 thành phần: điện trở dung dịch Rs, điện trở lớp màng Rf,
điện dung lớp màng Cf, điện trở chuyển điện tích Rct, thành phần pha không đổi
CPE, điện trở hấp phụ và cảm kháng L.
21