Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Luận án Tiến sĩ Quân sự: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 170 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ

VŨ ĐÌNH QUẢNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG
KỸ THUẬT GIÁM SÁT MỤC TIÊU AN NINH
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

Chuyên ngành: Chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
Mã số: 9 86 02 20

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUÂN SỰ

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Trọng Dân
2. TS. Nguyễn Ngọc Kỷ

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào.
Tác giả luận án


Vũ Đình Quảng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 2
4. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 2
5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
7. Đóng góp mới của luận án ................................................................................... 2
8. Cấu trúc của luận án ............................................................................................ 2
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................ 3
1.1. Hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh và xu hướng phát triển ................ 3
1.1.1. Giới thiệu hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh .............................. 3
1.1. 2. Sự hình thành và phát triển của hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh ........... 5
1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án đã công bố .......................... 15
1.2.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài .............................................. 15
1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ..................................................... 19
1.3. Hướng nghiên cứu của luận án........................................................................ 25
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 27
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG KỸ THUẬT GIÁM SÁT MỤC TIÊU
AN NINH ............................................................................................................. 28
2.1. Những vấn đề chung về quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh ............... 28
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh .......... 28
2.1.2. Nội dung quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh .................... 31
2.1.3. Các phương pháp quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh ........ 36
2.2. Chất lượng và tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý hệ thống kỹ thuật giám

sát mục tiêu an ninh ............................................................................................... 36
2.2.1. Khái niệm chất lượng quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh.... 36
2.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục
tiêu an ninh ....................................................................................................... 38
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát
mục tiêu an ninh .................................................................................................... 46
2.3.1. Hệ thống tổ chức và cơ chế quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh ... 46


2.3.2. Trình độ năng lực nhân lực quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục
tiêu an ninh ....................................................................................................... 47
2.3.3. Hệ thống văn bản quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh .......... 48
2.3.4. Phương tiện phục vụ công tác quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục
tiêu an ninh ....................................................................................................... 48
2.3.5. Đặc điểm địa bàn quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh .......... 48
2.3.6. Đặc điểm phương tiện kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh ....................... 49
2.4. Thực trạng chất lượng quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
trên địa bàn Hà Nội ............................................................................................... 50
2.4.1. Đặc điểm về hệ thống mục tiêu an ninh trên địa bàn Hà Nội .................... 50
2.4.2. Một số vấn đề về mô hình tổ chức và công tác quản lý hệ thống kĩ
thuật giám sát mục tiêu an ninh trên địa bàn Hà Nội.......................................... 51
2.4.3. Chất lượng quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh trên
địa bàn Hà Nội .................................................................................................. 54
2.4.4. Nguyên nhân những hạn chế chất lượng quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát
mục tiêu an ninh trên địa bàn Hà Nội.................................................................... 64
2.5. Các bài học kinh nghiệm trong quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu
an ninh .................................................................................................................. 67
2.5.1. Kinh nghiệm quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh tại
nước ngoài ........................................................................................................ 67
2.5.2. Kinh nghiệm quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh tại

Việt Nam........................................................................................................... 73
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 79
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ HỆ THỐNG KỸ THUẬT GIÁM SÁT MỤC TIÊU AN NINH
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ................................................................................... 80
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục
tiêu an ninh trên địa bàn Hà Nội ............................................................................ 80
3.1.1. Dự báo phát triển hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh trên địa
bàn Hà Nội ........................................................................................................ 80
3.1.2. Định hướng quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh trên
địa bàn Hà Nội .................................................................................................. 83
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát
mục tiêu an ninh trên địa bàn Hà Nội..................................................................... 85


3.2.1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức và cơ chế quản lý hệ thống kỹ thuật giám
sát mục tiêu an ninh........................................................................................... 85
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác kế hoạch quản lý hệ thống kỹ thuật giám
sát mục tiêu an ninh trên địa bàn Hà Nội ........................................................... 96
3.2.3. Nâng cao trình độ nhân lực quản lý, khai thác hệ thống kỹ thuật giám
sát mục tiêu an ninh......................................................................................... 105
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống văn bản liên quan đến công tác quản lý hệ thống
kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh .................................................................. 112
3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hệ thốngkỹ thuật
giám sát mục tiêu an ninh ................................................................................ 116
Kết luận chương 3 ............................................................................................. 122
Chương 4: KIỂM TRA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............. 123
4.1. Kiểm tra kết quả nghiên cứu ......................................................................... 123
4.1.1. Về tham khảo tài liệu ............................................................................. 123
4.1.2. Các hình thức về nội dung thẩm định kết quả nghiên cứu ...................... 123

4.1.3. Kết quả thẩm định công tác quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục
tiêu an ninh trên địa bàn Hà Nội ...................................................................... 125
4.2. Bàn luận ....................................................................................................... 126
4.2.1. Hiệu quả giám sát mục tiêu an ninh do chất lượng quản lý hệ thống kỹ
thuật mang lại ................................................................................................... 126
4.2.2. Các hướng phát triển của đề tài.............................................................. 127
4.2.3. Khả năng liên kết với các hệ thống kỹ thuật giám sát an ninh khác ........ 127
Kết luận chương 4 ............................................................................................. 129
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 130
1. Kết luận ........................................................................................................... 130
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 131
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN CỦA NCS ........................................................................................ 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 134
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

ANCT

An ninh chính trị

BCA

Bộ Công an


CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

HTKT

Hệ thống kỹ thuật

HVKTQS

Học viện Kỹ thuật Quân sự

KH&KT

Khoa học và kỹ thuật

MTAN

Mục tiêu an ninh

NCS

Nghiên cứu sinh

PTKT


Phương tiện kỹ thuật

TTATXH

Trật tự an toàn xã hội

Tiếng Anh
Chữ viết tắt
CCTV
CI/KI
DHS
ELINT
GRU
HUMINT
MASINT
NIPP
PRISM
SIGINT

Từ gốc
Closed-circuit television
Critical Infrastructure/Key
Resources
Department of Homeland
Security
Electronic Intelligence
Glavnoye Razvedyvatenoye
Upravleniye
Human Intelligence

Measurement and Signature
Intelligence
National Infrastructure
Protection Plan
Planning Tool for Resource
Integration Synchoronization
and Management
Signals Intelligence

Nghĩa tiếng Việt
Truyền hình mạch kín
Cơ sở hạ tầng, tài nguyên
trọng yếu quốc gia (Mỹ)
Bộ an ninh nội địa (Mỹ)
Tình báo điện tử
Tình báo quân đội (Nga)
Tình báo con người
Tình báo đo lường và dấu
hiệu đặc trưng
Kế hoạch bảo vệ cơ sở hạ
tầng quốc gia (Mỹ)
Hệ thống thu thập thông tin
trên Internet quy mô lớn
Tình báo vô tuyến điện từ


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị sử dụng của PTKT giám sát MTAN......................................... 33
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.

Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.

Số lượng đại sứ quán tại Việt nam qua các thời kỳ T.hời gian ............. 51
Các đơn vị liên quan đến nhiệm vụ giám sát MTAN ........................... 52
Trang bị PTKT viễn thông trong công tác Công an ............................. 56
Số đơn vị quản lý MTAN qua các thời kỳ ........................................... 58
Chức năng quản lý, khai thác PTKT giám sát MTAN qua đường
vệ tinh ......................................................................................... 63
Bảng 3.1. Chức năng quản lý Nhà nước đối với hệ thống ................................... 87
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 4.1.

Một số nhóm kế hoạch cơ bản quản lý HTKT giám sát MTAN ........ 103
Phân loại nguồn nhân lực quản lý PTKT giám sát MTAN ................ 107
Hoạt động đào tạo quản lý HTKT giám sát MTAN ........................... 111
Yêu cầu chất lượng nhân lực ứng dụng CNTT quản lý hệ thống ....... 120
Yêu cầu kỹ thuật ứng dụng phần mềm quản lý hệ thống ................... 121
Tham vấn ý kiến chuyên gia ............................................................. 126


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.
Hình 2.1.


Mô hình hoạt động HTKT giám sát MTAN ......................................... 4
Mô hình tổng quát của chức năng quy hoạch phát triển PTKT ............ 32

Hình 2.2.
Hình 2.3.
Hình 3.1.
Hình 3.2.
Hình 3.3.
Hình 3.4.
Hình 3.5.

Cơ cấu tổ chức quản lý HTKT giám sát MTAN tại Hà Nội................. 52
Mô hình hệ thống liên lạc vô tuyến tại Hà Nội .................................... 60
Mô hình quản lý HTKT giám sát MTAN tại đơn vị nghiệp vụ .......... 86
Mô hình tổng quát (đề xuất) quản lý HTKT giám sát MTAN .............. 87
Mô hình tổ chức quản lý hình thức xuất sứ PTKT giám sát MTAN .... 87
Quy trình phối hợp quản lý PTKT nhập khẩu ..................................... 88
Quy trình phối hợp quản lý PTKT theo phương thức tự sản xuất ........ 89

Hình 3.6.
Hình 3.7.
Hình 3.8.
Hình 3.9.
Hình 3.10.

Sơ đồ tổ chức quản lý HTKT tại đơn vị nghiệp vụ .............................. 91
Quy trình sửa chữa PTKT giám sát MTAN tại đơn vị nghiệp vụ......... 93
Cơ chế quản lý ngân sách đã đầu tư PTKT ở các cấp quản lý.............. 94
Quy trình quản lý dự trù ngân sách đầu tư PTKT ở các cấp quản lý .... 95
Quy trình lập kế hoạch về đường lối, chính sách quản lý HTKT

giám sát MTAN .................................................................................. 98
Hình 3.11. Quy trình lập kế hoạch quản lý dài hạn HTKT giám sát MTAN ......... 99
Hình 3.12.
Hình 3.13.
Hình 3.14.
Hình 3.15.
Hình 3.16.

Quy trình lập kế hoạch ngắn hạn quản lý HTKT giám sát MTAN ..... 101
Quy trình xây dựng nội dung kế hoạch quản lý HTKT giám sát MTAN . 102
Quy trình nâng cao trình độ nhân lực quản lý HTKT giám sát MTAN .... 106
Mô hình tổng quát quản lý hệ thống MTAN ..................................... 118
Quản lý chất lượng PTKT thông qua hệ thống cảm biến điện tử ....... 119


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công tác Công an, nhiệm vụ bảo vệ, đấu tranh tại mục tiêu an ninh
(MTAN), ngày càng khó khăn, phức tạp khi mà các thế lực chống đối luôn lợi dụng
những sơ hở trong nhiệm vụ bảo vệ an ninh tại các MTAN của cơ quan Công an, để
thực hiện các hoạt động tuyên truyền, chống phá Đảng và Nhà nước, gây bất ổn an
ninh, chính trị tại địa bàn do các lực lượng an ninh quản lý.
Để giám sát các MTAN, ngoài yếu tố con người cần phải có các phương tiện
kỹ thuật (PTKT) tạo nên hệ thống kỹ thuật (HTKT) thực hiện các chức năng thu
thập, truyền tải, lưu trữ, xử lý thông tin về MTAN theo yêu cầu nghiệp vụ. Trong
thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay mà cốt lõi là các lĩnh vực kỹ thuật số,
vật lý, sinh học, ảnh hưởng trực tiếp đến mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt trong
lĩnh vực an ninh quốc gia; cho thấy, nhiệm vụ nâng cao chất lượng quản lý HTKT
giám sát MTAN có ý nghĩa quan trọng đặc biệt.

Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của cả nước, nơi có các cơ sở
an ninh cấp chiến lược, các trụ sở quan trọng của Chính phủ, các Bộ, Ban, Ngành;
nơi tập trung hầu hết các trụ sở của các tổ chức quốc tế có yếu tố nước ngoài, tạo
nên hệ thống MTAN với đặc thù riêng, ảnh hưởng không nhỏ đến công tác bảo vệ,
đấu tranh tại MTAN hiện nay. Do vậy, quản lý, khai thác HTKT một cách toàn diện,
thống nhất, góp phần nâng cao hiệu quả giám sát MTAN luôn là nhiệm vụ chính trị
trọng tâm của các đơn vị nghiệp vụ giám sát MTAN trên địa bàn.
Hiện nay, hoạt động quản lý, khai thác HTKT giám sát MTAN trên địa bàn
Hà Nội còn bộc lộ nhiều hạn chế:
Chưa có chiến lược quy hoạch, định hướng chất lượng quản lý thực lực
PTKT tại các đơn vị nghiệp vụ, hạn chế đến nhiệm vụ giám sát MTAN hiện nay.
Mô hình tổ chức, cơ chế quản lý hệ thống còn những điểm chưa phù hợp,
làm giảm hiệu quả giám sát MTAN của các đơn vị nghiệp vụ.
Việc ứng dụng tiến Bộ KH&KT trong quản lý chưa được áp dụng rộng rãi,
hạn chế không nhỏ đến việc khai thác HTKT giám sát MTAN của các đơn vị nghiệp
vụ có chức năng giám sát MTAN do Bộ Công an quản lý.
Hiện nay, mặc dù đã có những công trình nghiên cứu quản lý HTKT giám sát
an ninh công cộng, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về nâng
cao chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN của các đơn vị nghiệp vụ.
Từ thực tế trên, trước yêu cầu, nhiệm vụ giám sát các MTAN, việc nghiên
cứu “Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu
an ninh trên địa bàn Hà Nội” là cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn trong tình hình
hiện nay.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN trên địa bàn
Hà Nội, góp phần nâng cao hiệu quả giám sát MTAN, đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ công tác
Công an trong giai đoạn mới.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở khoa học nâng cao chất lượng quản lý HTKT giám sát
MTAN trong giai đoạn mới.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN
trên địa bàn Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN trên
địa bàn Hà Nội.
4. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian, đề tài nghiên cứu trong điều kiện HTKT giám sát MTAN
được trang bị như hiện nay và định hướng phát triển đến 2030.
- Về không gian, đề tài nghiên cứu HTKT giám sát MTAN trên địa bàn Hà Nội.
- Về nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng
quản lý các PTKT thực hiện chức năng giám sát MTAN.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lê nin,
luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp lịch sử
logic; phương pháp hệ thống - cấu trúc; phương pháp khảo sát - điều tra; phương
pháp phân tích – tổng hợp và phương pháp chuyên gia.
7. Đóng góp mới của luận án
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao chất lượng quản lý
HTKT giám sát MTAN trong giai đoạn mới. Trong đó, làm rõ các tiêu chí đánh giá
chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nâng cao chất lượng quản lý hệ
HTKT giám sát MTAN trên địa bàn Hà Nội, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác
Công an hiện nay và giai đoạn mới.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận án gồm 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao chất lượng quản lý hệ thống
kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hệ thống
kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh trên địa bàn Hà Nội.
Chương 4: Kiểm tra kết quả nghiên cứu và bàn luận.


3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh và xu hướng phát triển
1.1.1. Giới thiệu hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
Theo quan điểm tiếp cận hệ thống, để có cơ sở nghiên cứu giải pháp nâng
cao chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN, cần thống nhất nội hàm một số
thuật ngữ, khái niệm sau đây liên quan đến luận án.
Mục tiêu an ninh: địa chỉ cụ thể của tổ chức, cá nhân có tôn chỉ mục đích
hoạt động rõ ràng, nơi mà cơ quan Công an có nhiệm vụ quản lý, đảm bảo an ninh
cho mục tiêu, đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ. (Thông tư 73/2011/TT-BCA-A61 quy
định của Bộ Công an về công tác ngoại tuyến và kỹ thuật nghiệp vụ) [25].
Theo quan điểm nghiệp vụ an ninh, có thể phân chia MTAN thành hai loại
chính: MTAN cần bảo vệ là các MTAN cố định, gồm: các mục tiêu, cơ sở hạ tầng của
Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến an ninh quốc gia; các cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà
nước ta; các nhà khoa học tên tuổi; lãnh đạo các nước trên thế giới hiện đang có mặt tại
Việt Nam mà cơ quan Công an có trách nhiệm bảo vệ. MTAN cần đấu tranh là những
điểm nóng chính trị, các phần tử chống đối các hoạt động của Nhà nước ta; các đối
tượng hoạt động gián điệp, tình báo thuộc diện quản lý của cơ quan an ninh.
Việc phân loại MTAN có ý nghĩa quan trọng, hỗ trợ tích cực các hoạt động đầu
tư, trang bị, nâng cấp, bố trí nhân lực, PTKT phù hợp giám sát MTAN cụ thể, góp phần
nâng cao chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN, hiệu quả giám sát MTAN của các
đơn vị nghiệp vụ do Bộ Công an quản lý.

Cùng với các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng các PTKT giám sát biến động tại
các MTAN là biện pháp hiệu quả nhất mà hầu hết cơ quan an ninh trên thế giới áp
dụng, đặc biệt đối với những MTAN khó tiếp cận. Trong công tác Công an, hệ
thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh được hiểu như sau:
Hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh: (HTKT giám sát MTAN) là các
trang bị, công cụ, phương tiện kỹ thuật vật chất do đơn vị nghiệp vụ Công an quản
lý có mối liên hệ mật thiết với nhau nhằm thực hiện chức năng thu nhận, truyền tải,
xử lý dữ liệu an ninh từ MTAN theo yêu cầu nghiệp vụ.
Mô hình hoạt động HTKT giám sát MTAN được thể hiện trên hình 1.1.


4

Thiết bị giám sát

Hạ tầng truyền dẫn

Thiết bị lưu trữ, khai thác

Hình 1.1. Mô hình hoạt động HTKT giám sát MTAN
Chức năng cơ bản của HTKT giám sát MTAN là thực hiện nhiệm vụ giám
sát tình hình an ninh tại MTAN thông qua các hoạt động: thu thập dữ liệu an ninh
tại MTAN; truyền tải dữ liệu an ninh từ MTAN về trung tâm xử lý; xử lý dữ liệu an
ninh thu được từ hệ thống PTKT giám sát MTAN theo các yêu cầu nghiệp vụ.
Như vậy, HTKT giám sát MTAN với tác động của nhân lực quản lý, vận
hành hệ thống, có 3 thành phần cơ bản sau:
- Hệ thống PTKT giám sát MTAN: là các PTKT rời hoặc tổ hợp các PTKT
thực hiện chức năng chặn, thu, xác thực dữ liệu an ninh từ MTAN theo các yêu cầu
của đơn vị nghiệp vụ giám sát MTAN do BCA quản lý.
Các PTKT thông dụng để xác thực, thu tin an ninh từ MTAN là hệ thống các

thiết bị ghi âm, camera chuyên dụng tác nghiệp trong điều kiện môi trường hạn chế,
hệ thống bộ đàm đặc biệt hoạt động trong các dải tần được quản lý.
- Hệ thống PTKT thiết lập trên đường truyền: bảo đảm an ninh, liên thông, nhận
diện dữ liệu từ các PTKT giám sát MTAN về trung tâm xử lý dữ liệu nghiệp vụ.
Các PTKT phổ biến ứng dụng nghiệp vụ an ninh thiết lập trên hệ thống
truyền dẫn tại các điểm vào hệ thống mạng nội bộ như: các PTKT kiểm soát lưu
chuyển dữ liệu (FireWall); các PTKT bảo đảm an ninh dữ liệu (IDS, IPS..); các
PTKT dò tìm, cảnh báo xâm nhập trái phép (Scan Port) và một số PTKT chuyên
dụng khác thuộc quyền quản lý, khai thác của đơn vị nghiệp vụ giám sát MTAN.
- Hệ thống PTKT lưu trữ, xử lý dữ liệu: các PTKT lưu trữ, xử lý dữ liệu đầu
cuối thu thập được từ các PTKT giám sát MTAN và các PTKT chuyên dụng khác
được thiết lập trên mạng nội bộ do BCA quản lý.
Các PTKT thường được đơn vị nghiệp vụ quản lý, vận hành, khai thác theo
yêu cầu nghiệp vụ thường là hệ thống máy tính, thiết bị ngoại vi hỗ trợ các hoạt
động tin học hóa quản lý dữ liệu an ninh từ MTAN.
Nếu như các đơn vị chuyên ngành thuộc BCA (Cục Thông tin liên lạc; Cục
CNTT; Cục Cơ yếu) quản lý, vận hành hệ thống mạng truyền dẫn BCA (mạng lõi;
tổng đài; trang bị kỹ thuật truyền dữ liệu viễn thông) phục vụ nhu cầu toàn Ngành,
thì các đơn vị nghiệp vụ giám sát MTAN chỉ quản lý những PTKT được kết nối, cài
đặt trên mạng truyền dẫn phục vụ trực tiếp nghiệp vụ giám sát MTAN.


5
Luận án chỉ tập trung nghiên cứu nâng cao chất lượng quản lý HTKT giám
sát MTAN với các PTKT giám sát MTAN thuộc quyền quản lý, khai thác của các
đơn vị nghiệp vụ giám sát MTAN.
Một số đơn vị nghiệp vụ có chức năng quản lý, khai thác PTKT giám sát
MTAN như Cục trinh sát ngoại tuyến, Cục cảnh vệ, Cục bảo vệ an ninh chính trị
nội bộ và một số đơn vị có liên quan về giám sát MTAN theo thẩm quyền quy định.
Một số đơn vị chuyên ngành như Cục thông tin liên lạc, Cục CNTT, Viện cơ

khí điện tử nghiệp vụ, Viện sinh hóa và tài liệu nghiệp vụ, Cục cơ yếu, Viện hình
sự...có nhiệm vụ hỗ trợ đơn vị nghiệp vụ quản lý hệ thống PTKT giám sát MTAN.
Các đơn vị quản lý Nhà nước hệ thống PTKT giám sát MTAN có thẩm
quyền cấp phát, đầu tư PTKT theo yêu cầu của đơn vị nghiệp vụ từ ngân sách của
Bộ. Đó là các cục hậu cần của các tổng cục An ninh, Tình báo và Cảnh sát.
Nguyên tắc hoạt động quản lý, khai thác các PTKT giám sát MTAN là bảo
đảm bí mật, phù hợp với tính chất, yêu cầu giám sát từng MTAN. Đối với MTAN
cố định, các PTKT đặc chủng như (camera có độ nhạy cao, bộ đảm chuyên dụng,
cảm biến điện tử...) được thiết lập tại các vị trí phù hợp để giám sát MTAN. Đối với
MTAN không cố định, các PTKT đặc biệt, thuận tiện cho ngụy trang, di chuyển
như: thiết bị quay video, bộ đảm, xe đặc chủng thu tin từ vệ tinh được sử dụng
nhằm nâng cao hiệu quả giám sát MTAN của các đơn vị nghiệp vụ.
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
1.1.2.1. Sự hình thành và phát triển hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an
ninh tại một số nước trên thế giới qua các thời kỳ
Giai đoạn trước thời hiện đại
Ngay từ thời cổ đại, hình thức giám sát địa điểm an ninh chỉ đơn giản là cảnh
báo tình hình an ninh, truyền tải tin tức và tìm kiếm sự hỗ trợ can thiệp. Các tài liệu
cổ tại Iraq, Ai cập, thời kỳ nền văn minh Maya (3200 năm trước Công nguyên) cho
thấy: giám sát MTAN là các phương tiện, công cụ rất đơn giản, như: (âm thanh, tín
hiệu, vật truyền tin), phát minh ra ký tự (1600 trước Công nguyên tại vùng Israel)
nhằm giám sát, ghi nhận, thông báo vấn đề an ninh cho cơ quan quyền lực quản lý.
Thời trung đại, với phát minh ra giấy in (thế kỷ 15, bởi Johannes Gutenburg) và
phương thức truyền tin bằng bưu điện tại Pháp (1477), Anh (1512) là những bước tiến
quan trọng trong truyền thông, tạo ra phương thức truyền tin nhanh hơn, quy mô rộng
hơn, hỗ trợ các biện pháp can thiệp kịp thời.
Thời cận đại, hệ thống PTKT giám sát MTAN đã phát triển ở mức cao hơn:
phát minh ra giấy than, hỗ trợ gửi tư liệu đến nhiều địa chỉ đồng thời (Ralph



6
Wedgwood - 1806); điện tín (1837); điện thoại (1876); điện tín không dây (1897) là
nền tảng cơ bản cho ứng dụng CNTT hiện nay. Các nước phát triển như Anh, Đức
đã ý thức được tầm quan trọng của các phát minh này và đã tập trung đầu tư, nghiên
cứu, phát triển PTKT điện tử không dây cho các yêu cầu xã hội và an ninh quốc gia.
Thời kỳ hiện đại
Do tính phức tạp về nội dung và phương thức hoạt động tại các MTAN, đòi
hỏi HTKT giám sát MTAN phải phát triển, đáp ứng yêu cầu mới của cơ quan an
ninh. Sự phát triển của hệ thống PTKT giám sát MTAN thể hiện trên các khâu: các
PKTT giám sát tình hình an ninh tại MTAN; các PTKT thiết lập trên đường truyền
bảo đảm an ninh dữ liệu từ các PTKT giám sát MTAN về trung tâm, xử lý; các
PTKT thực hiện lưu trữ, xử lý dữ liệu về MTAN và các PTKT hỗ trợ khác.
Sự phát triển của phương tiện kĩ thuật giám sát, thu nhận tin tức trực quan từ mục
tiêu an ninh
Thiết bị chụp ảnh: mặc dù máy ảnh định hình từ rất sớm (thế kỷ 11 tại Trung
quốc và Hy lạp). Nhu cầu thực tế đã buộc các nhà sáng chế phải cải tiến các hạn chế
về độ nét, toàn cảnh hình ảnh; dạng ban đầu của máy ảnh cơ có mặt trên thị trường
(1888) của hãng Eastman Dry Play and Film. Máy ảnh kỹ thuật số được ứng dụng
thí điểm đầu tiên vào tháng 12 năm 1975 của hãng East Man Kodak với độ phân
giải cao 10.000 Pixel, tốc độ chụp 23 tấm/giây. Tuy vậy, tới năm 1988, máy ảnh số
mới được ứng dụng đại trà do hãng Fuji DS-1P với kỹ thuât thẻ nhớ 16MB và tới
năm 1991 máy ảnh của hãng Kodak mới bán rộng rãi ra thị trường.
Hiện nay, công nghệ tích hợp trong máy ảnh đa chức năng không chỉ đáp
ứng yêu cầu xã hội mà quan trọng trong an ninh quốc gia với các tính năng đặc biệt
như chụp ảnh độ nét cao, hoạt động tốt trong điều kiện các MTAN khó tiếp cận.
Thiết bị quan sát, ghi nhận hình ảnh theo chu trình kín: (CCTV - Closed
Circuit Televison) là một hệ thống video riêng biệt, giám sát hình ảnh thông qua các
máy quay hoặc camera để truyền tín hiệu đến một thiết bị giám sát hình ảnh.
Sự ra đời của camera quan sát đầu tiên bởi Siemens AG tại Test Stand VII,
Peenemünde, Đức năm 1942 nhằm quan sát quá trình phóng của tên lửa V-2.

Tại Mỹ, lịch sử ra đời của camera quan sát được phát triển dựa trên camera
quan sát của Anh. Năm 1949, hệ thống camera thương mại đầu tiên được ứng dụng.
Trong lĩnh vực an ninh quốc gia, quân đội Mỹ đã nghiên cứu, sử dụng giám
sát các vụ thử vũ khí nguyên tử trong những năm 50 của thế kỷ trước. Năm 1973
camera được Sở cảnh sát New York (NYPD -New York Police Department) lắp đặt
đầu tiên tại quảng trường Times - New York, nhằm phát hiện, ngăn chặn tội phạm.
Những năm thập niên 1980 hệ thống camera quan sát phát triển rộng trên


7
khắp cả nước Mỹ và được xem như là một cách tiết kiệm để ngăn chặn tội phạm
so với việc tăng số lượng nhân viên cảnh sát.
Đầu thập niên 1990, với công nghệ ghép kênh kỹ thuật số, cho phép ghép
cùng lúc nhiều camera với nhau trở nên phổ biến, giảm chi phí. Chỉ tính những năm
90 của thế kỷ trước, với sự cho phép của Cảnh sát Liên bang Mỹ, số lượng camera
tăng lên không ngừng tại những nơi công cộng có yếu tố an ninh.
Năm 2010 tại thành phố Chicago đã có hơn 10.000 hệ thống CCTV tích hợp;
New York có hơn 6000 hệ thống, hơn 4000 camera lắp đặt trên các tuyến cao tốc;
khu vực Washington D.C có hơn 30.000 camera lắp đặt trong các trường học và gần
6000 chiếc được lắp đặt tại các tuyến đường ngầm. Giá trị đầu tư khoảng 75 triệu
USD cho phát triển và vận hành hệ thống camera tại các điểm nóng về an ninh.
Năm 2014, có khoảng trên 30 triệu camera giám sát trên toàn nước Mỹ do
FBI chỉ đạo cảnh sát các bang lắp đặt, nhằm mục đích thu nhận, xử lý, chia sẻ dữ
liệu MTAN thông qua các trung tâm chỉ huy thông tin do cơ quan an ninh đảm nhận.
Tại Anh, những năm 70, 80 của thế kỷ trước, với sự quan tâm của Chính phủ,
hệ thống camera quan sát công cộng được thiết lập tại Boumemout (1985). Năm
1978, King’s Lynn, Norfolk là cơ quan đầu tiên của Anh sử dụng hiệu quả hệ
CCTV. Năm 1994, theo báo cáo của Bộ nội vụ Anh hệ thống camera tăng lên rõ rệt.
Số liệu của Trung tâm nghiên cứu Tư pháp và Tội phạm Scotland, ngay từ
năm 2015, khoảng 2200 khu vực có lắp đặt camera giám sát dưới sự quản lý của cơ

quan an ninh, con số này hiện nay tăng lên nhiều tại các khu vực an ninh trọng điểm.
Đức là quốc gia phát triển sớm nhất công nghệ giám sát, xác thực hình ảnh
thông qua các thiết bị kỹ thuật nghe nhìn có độ bền cao. Sau khi nước Đức thống
nhất, ghi nhận tại đơn vị tình báo SIGINT HA III của Đông Đức với 25 phòng ban,
hơn 2000 nhân viên và gần 80 trạm chặn, thu tin tức an ninh tại các MTAN nhạy
cảm. Hơn 3000 máy điện thoại quân sự, nhân viên ngoại giao Tây Đức bị theo dõi.
Thời Liên xô cũ, PTKT giám sát MTAN đã hình thành sớm, hỗ trợ công tác
nghiệp vụ ngoại tuyến. Tại cơ quan KGB, phòng kỹ thuật tác chiến tình báo đã sử
dụng các PTKT giám sát MTAN đạt hiệu quả rất cao do sự đầu tư và thừa hưởng
những kinh nghiệm của an ninh Liên Xô, đến thời Thủ tướng Medvedev (2014) đã
chỉ đạo Bộ trưởng Nội vụ Nga trang bị hệ thống giám sát cho tất cả các trường học
phổ thông trên toàn lãnh thổ Nga, nhằm bảo đảm an ninh học đường.
Trung Quốc là nước đi đầu số lượng camera giám sát an ninh công cộng với
khoảng hơn 7.000.000 chiếc trên toàn quốc (số liệu năm 2013), chủ yếu tập trung tại
hai thành phố lớn như Bắc Kinh, Thượng Hải và Khu tự trị Tân Cương, khu vực có
các điểm nóng chính trị. Hệ thống camera này được kết nối, xử lý dữ liệu tại các


8
trung tâm thông tin chỉ huy của Bộ Công an Trung quốc nhằm ngăn ngừa các hành
vi phạm tội, gây rối của các bộ phận chống đối chính quyền.
Năm 2016, cảnh sát thành phố Bắc Kinh đã thiết lập hơn 30.000 thiết bị giám
sát an ninh tại các khu vực trọng yếu theo 3 tiêu chí: nơi đông người, khu vực an
ninh Chính phủ, khu vực giao thông trọng yếu, tạo thành mạng lưới giám sát thống
nhất, hỗ trợ Công an Bắc kinh trong giữ vững an ninh tại thủ đô.
Tại Nhật, PTKT giám sát MTAN được áp dụng trên diện rộng: đất liền, trên
biển, trên không, với kỹ thuật công nghệ rất cao. Hầu hết các hãng điện tử nổi tiếng
của Nhật như: Sony; Toshiba; Panasonic đều sản xuất hệ thống giám sát thông minh,
không chỉ phục vụ tư nhân mà còn ứng dụng trong an ninh quốc gia.
Tại Hàn quốc, PTKT giám sát an ninh được Chính phủ khuyến khích phát triển,

không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu sang 50 quốc gia khác.
Singapore là nước có hệ thống camera quan sát nhiều nhất thế giới với hàng
triệu camera trên khắp đất nước được bố trí hợp lý giữa khu vực công cộng và tư
nhân, nhằm đảm bảo an ninh, giảm chi phí nhân lực bảo vệ.
Năm 2015, cảnh sát Hoàng gia Campuchia, với sự hỗ trợ 3 triệu USD từ Chính
phủ Trung Quốc, đã lắp đặt 200 thiết bị camera giám sát tại 3 nút giao thông quan trọng
tại Phnôm Pênh với một trung tâm thông tin chỉ huy được trang bị tổ hợp màn hình LCD
rộng 32m2 với 25 sĩ quan trên/ca trực nhằm giám sát tình hình an ninh tại Thủ đô.
Sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng truyền dẫn hỗ trợ giám sát mục tiêu an ninh
Cơ sở hạ tầng truyền dẫn là môi trường truyền dẫn để thiết lập các thiết bị điện
tử nhằm chặn, thu, phát tín hiệu tại các MTAN. Thời điểm này, các nước phương Tây
có hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển mạnh mẽ. Mỹ là nước thiết lập hệ thống truyền dẫn
lớn nhất thế giới, ngay từ năm 2013 trên toàn nước Mỹ có khoảng trên 1 tỷ dặm km
cáp quang, hàng ngàn trạm thu phát vệ tinh phục vụ các nhu cầu dân sinh và quốc
phòng (số liệu của Bộ an ninh nội địa Mỹ - Department of Homeland Security - DHS).
Thiết bị truyền tin thoại qua sóng vô tuyến: chiến tranh Thế giới thứ II là bước
ngoặt cho các ứng dụng thông tin vô tuyến. Những trang thiết bị điển hình cho truyền
tin vô tuyến bộ đàm với đặc tính thu phát hai chiều và các thiết bị thu, phát, dò tìm
sóng vô tuyến, không chỉ hữu hiệu cho công tác cứu nạn, cứu hộ dân sinh xã hội trong
các thảm họa tự nhiên mà còn đặc biệt hữu dụng cho lực lượng an ninh, quân đội.
Thiết bị truyền tin với các kiểu dữ liệu từ vệ tinh: là các trang thiết bị tích
hợp tạo thành tổ hợp thu nhận dữ liệu từ vệ tinh (SATCOM). Ngay từ những năm
1960, phương pháp chuyển tiếp qua vệ tinh đã được sử dụng rất rộng rãi trong phát
thanh truyền hình, vô tuyến, hàng không, quân sự, và các lĩnh vực khác.


9
Ứng dụng đầu tiên và quan trọng nhất cho liên lạc vệ tinh là điện thoại xuyên
lục địa. Hiện nay, phương pháp này chỉ còn hữu dụng cho những vùng địa lý không
gian rộng như nam Mỹ, châu Phi, Canada, Trung Quốc, Nga, và Australia.

Những năm 90 của thế kỷ trước, kỹ thuật thông tin vệ tinh đã sử dụng kết nối
dữ liệu qua internet, hiện nay có xấp xỉ 2000 vệ tinh bay quanh trái đất liên tục
24/24, thực hiện truyền tải dữ liệu cho các mục đích khác nhau của xã hội.
Trong lĩnh vực quân sự, liên lạc vệ tinh được sử dụng với một số hệ thống
điển hình như: MILSTAR, DSCS, FLTSATCOM của quân đội Mỹ, NATO và Nga.
Sự phát triển của hệ thống lưu trữ, xử lý đầu cuối dữ liệu từ mục tiêu an ninh
Hệ thống lưu trữ, xử lý dữ liệu đầu cuối là các thiết bị hỗ trợ công tác tin học
hóa xử lý dữ liệu từ MTAN có ý nghĩa quan trọng trong an ninh mục tiêu, đảm bảo
được các yêu cầu về lưu trữ số liệu lớn, hỗ trợ công tác tra cứu nhanh, tổng hợp và
báo cáo kịp thời và chính xác.
Sự phát triển của hệ thống công cụ hỗ trợ giám sát khác tại mục tiêu an ninh
Tại Mỹ, các tổ hợp công nghiệp quốc phòng luôn chú trọng đến hoạt động
nghiên cứ và phát triển (R&D) các thiết bị điện tử với độ tin cậy, tính ổn định cao
trong điều kiện môi trường hạn chế, tính năng ưu việt dò tìm, giám sát dấu hiệu an
ninh trên quy mô rộng lớn, có thể được thiết lập cố định hoặc trên các phương tiện
di chuyển trên mọi địa hình. Các vụ bắn rơi máy bay do thám của Mỹ có cài đặt hệ
thống thu thập tin tức tình báo từ không gian trên máy bay không người lái C-130
(trên không phận Armenia, 1958) và EC-121 và trên vùng biển Nhật bản, 1968) là
một trong số gần 40 trường hợp mà không quân Mỹ cài đặt thiết bị giám sát MTAN.
Tại Nga, trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh, chiến tranh vô tuyến điện tử tiếp
tục với quy mô ngày càng lớn nhằm thu thập các tín hiệu an ninh radio (giọng nói,
tín hiệu Morse, định vị dẫn đường...) hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ của cơ quan an
ninh liên bang (KGB). Thời điểm này, nếu như Mỹ và các nước Tây Âu có hệ thống
thiết bị điện tử (ECHEHLON - khởi xướng vào cuối những năm 60 thế kỷ trước,
chính thức hoạt động vào năm 1971) chuyên theo dõi tin tức an ninh quân sự từ đối
phương thì Liên Xô đã thiết lập các trạm thu phát điện tử tại Đông Đức, Cu ba do
cơ quan an ninh (GRU, Cục 16 KGB - Cục phản gián) trực tiếp khai thác, cho thấy
hệ thống PTKT giám sát MTAN đã được các cường quốc luôn quan tâm đặc biệt.
Những biến đổi phức tạp về nội dung, phương thức hoạt động của hệ thống
MTAN là nguyên nhân cơ bản cho sự phát triển của HTKT giám sát MTAN phù

hợp, đáp ứng chức năng giám sát tình hình an ninh tại các địa bàn trọng điểm.


10
1.1.2.2. Sự hình thành và phát triển hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an
ninh tại Việt Nam
Trong công tác Công an, HTKT giám sát MTAN ngày càng được bổ sung,
phát triển và hoàn thiện đáp ứng những yêu cầu mới về ANCT&TTATXH. Có thể
chia quá trình hình thành và phát triển của hệ thống này theo các thời kỳ sau:
Giai đoạn 1945 đến 1975
Sự phát triển của hiệ thống phương tiện kỹ thuật giám sát, thu nhận tin tức
trực quan từ mục tiêu an ninh
Tác giả Martin Grossheeim, trong tài liệu nghiên cứu: [126] “The East
German “Stasi” and Democratic Republic of Vietnam during the Vietnamese war”,
tạm dịch “Tình báo Đông Đức và lực lượng an ninh Việt Nam dân chủ cộng hòa
trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam”, cho thấy sự hỗ trợ tích cực về PTKT giám sát
MTAN của các nước trong phe xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Cộng hòa dân chủ Đức
đối với lực lượng an ninh của Việt Nam trong suốt thời kỳ chiến tranh chống Mỹ.
Ngay từ những năm 1950, Ủy ban An ninh Quốc gia Liên Xô (KGB) bắt đầu
cung cấp các PTKT giám sát MTAN cho các đơn vị ngoại tuyến của Bộ Công an.
Năm 1963, đơn đặt hàng đầu tiên nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng giám sát
MTAN gồm: (hệ thống thiết bị thu thập, sao chép, ghi hình dữ liệu an ninh quan
tâm) được triển khai giữa Ủy ban An ninh Liên Xô và Bộ Công an.
Ngoài Liên Xô, năm 1950 các đơn vị nghiệp vụ trinh sát của Bộ đã tiếp nhận
PTKT từ các nước trong phe XHCN. Đặc biệt, Bộ an ninh quốc gia Đông Đức, vốn
nổi tiếng là một trong những cơ quan tình báo được tổ chức chặt chẽ, hoạt động
hiệu quả nhất trong khối xã hội chủ nghĩa. Ngay từ năm 1957 đã trang bị cho trinh
sát của Bộ một số PTKT giám sát MTAN (máy ghi âm, ghi hình cỡ nhỏ).
Tháng 12/1965, danh mục các PTKT giám sát MTAN (kỹ thuật nghe, chống
nghe, thiết bị che giấu, thiết bị phá khóa...), đã được Ủy ban an ninh cộng hòa dân

chủ Đức viện trợ, trang bị cho các đơn vị ngoại tuyến thuộc Bộ Công an.
Tháng 3 năm 1966, Ủy ban an ninh cộng hòa dân chủ Đức đã đầu tư các
PTKT đặc chủng giám sát an ninh cho Công an Việt nam, dù trước đó (1964) các
đơn vị nghiệp vụ của Bộ đã nhận được các chủng loại tương tự từ các nước Ba Lan,
Hungary, Liên Xô, và một số nước khác. Cụ thể năm 1966, các PTKT phục vụ các
hoạt động phản gián, giám sát an ninh; các thiết bị ghi âm, máy ảnh Minox, camera hồng
ngoại, kính viễn vọng, máy vi âm định hướng phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới ở
miền Bắc đã được Cộng hòa dân chủ Đức viện trợ, trong đó có 6 kính viễn vọng, 10 máy
ảnh Minox nhỏ, 14 bộ dụng cụ đặc biệt, hàng trăm PTKT giám sát MTAN.


11
Sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng truyền dẫn hỗ trợ giám sát mục tiêu
an ninh
Trong thời kỳ này, hệ thống cơ sở hạ tầng truyền dẫn phục vụ riêng công tác
giám sát MTAN trong công tác Công an hầu như chưa có gì. Các tin tức, tài liệu an
ninh từ MTAN được các đơn vị nghiệp vụ trao đổi thông qua hệ thống bưu điện
quốc gia (khu vực miền bắc) với cơ chế bảo mật, giao nhận do Bộ Công an quản lý.
Sự phát triển của hệ thống lưu trữ, xử lý đầu cuối dữ liệu từ mục tiêu an ninh
Các dữ liệu hình ảnh về MTAN được các trinh sát ngoại tuyến lưu trữ trên
các cuộn phim của máy ảnh cơ trong quá trình công tác tại MTAN. Những dữ liệu
dạng âm thanh thu được tại MTAN được lưu trữ trên các máy ghi âm cỡ nhỏ được
viện trợ từ các nước trong phe xã hội chủ nghĩa. Việc lưu trữ, phân tích, đánh giá dữ
liệu an ninh tại MTAN qua các PTKT được thực hiện theo phương pháp thủ công
cải tiến, hạn chế không nhỏ đến hiệu quả giám sát MTAN
Giai đoạn 1976 đến 1983
Sự phát triển của hệ thống phương tiện kỹ thuật giám sát, thu nhận tin tức
trực quan từ mục tiêu an ninh
Trong giai đoạn này các PTKT giám sát MTAN đã được Bộ Công an tiếp tục
được đầu tư từ các nguồn viện trợ từ nước ngoài. Ngay từ năm 1976, Cộng hòa dân

chủ Đức đã viện trợ các PTKT là các thiết bị máy ảnh, hỗ trợ công tác giám sát
MTAN cho đơn vị trinh sát ngoại tuyến của Bộ. Những PTKT khác có chức năng
dò tìm, thu thập tin an ninh từ các MTAN quan tâm như hệ thống máy thu, phát tín
hiệu an ninh do các cục nghiệp vụ kỹ thuật I, II thuộc Tổng cục An ninh quản lý.
Sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng truyền dẫn hỗ trợ giám sát mục tiêu
an ninh
Sau năm 1975, hệ thống truyền dẫn quóc gia đã được đầu tư, phát triển với
quy mô phủ rộng lớn đến các tỉnh thành trong toàn quốc. Hệ thống truyền dẫn hữu
tuyến phục vụ hoạt động trao đổi tin an ninh từ các MTAN mặc dù vẫn dùng chung
với hệ thống truyền dẫn quốc gia nhưng cơ chế bảo mật, quyền ưu tiên đã được Nhà
nước, Bộ Nội vụ (nay là BCA) quan tâm, đầu tư, bước đầu mang lại hiệu quả.
Sự phát triển của hệ thống lưu trữ, xử lý đầu cuối dữ liệu từ mục tiêu an ninh
Cùng với PTKT lưu trữ, xử lý dữ liệu an ninh do BCA quản lý, dữ liệu an
ninh về MTAN được các đơn vị nghiệp vụ sử dụng hệ thống máy tính lớn
(mainframe) như hệ thống máy tính IBM System/360-H40 của Mỹ để lại và hệ
thống máy tính Minsk32 của Liên Xô trang bị cho Bộ Công an. Ngoài chức năng


12
lưu trữ dữ liệu, các hệ thống máy tình này còn hỗ trợ tích cực hoạt động nghiệp vụ
tra cứ, thống kê, báo cáo dữ liệu an ninh tại MTAN theo các yêu cầu nghiệp vụ.
Giai đoạn 1984 đến 1993
Sự phát triển của hệ thống phương tiện kỹ thuật giám sát, thu nhận tin tức
trực quan từ mục tiêu an ninh
Trước yêu cầu mới về bảo đảm an ninh tại các MTAN và những thách thức
về các hoạt động tình báo, gián điệp của các thế lực phản động sử dụng công nghệ
tính vi, phức tạp trong thu thập, truyền tải tin tức gây hại đến an ninh quốc gia, hệ
thống PTKT giám sát MTAN của các đơn vị nghiệp vụ ngày càng được chú trọng
đầu tư, tăng cường theo hướng hiện đại. Các PTKT giám sát MTAN đa chức năng
như ghi âm, chụp ảnh, truyền tải dữ liệu ngày càng được cải tiến, tính cơ động cao

đã hỗ trợ tích cực hoạt động giám sát MTAN kịp thời, chính xác và hiệu quả.
Sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng truyền dẫn hỗ trợ giám sát mục tiêu
an ninh
Trong giai đoạn này, hệ thống truyền dẫn phục vụ lực lượng Công an còn
phụ thuộc vào hệ thống truyền dẫn quốc gia nhưng cơ chế dùng riêng thông qua hệ
thống tổng đài riêng đã được đàu tư tại Hà Nội và T/P HCM. Số lượng thuê bao
điện thoại trong công tác Công an được đầu tư đến các phòng ban nghiệp vụ.
Phương thức trao đổi tài liệu an ninh có liên quan đến MTAN được thông qua
đường giao liên tại hai đầu mối chính là tại Hà Nội và T/P HCM với cơ chế bảo mật,
ưu tiên lưu chuyển riêng theo thời gian xác định.
Sự phát triển của hệ thống lưu trữ, xử lý đầu cuối dữ liệu từ mục tiêu an ninh
Trong công tác Công an, năm 1984 là năm hệ thống máy tính cá nhân (máy
tính PC) đã được đưa vào ứng dụng, khai thác với các chủng loại XT286; AT386;
AT486 và AT586. Mặc dù khả năng lưu trữ, tốc độ xử lý dữ liệu còn hạn chế nhưng
đây là điểm đột phá quan trọng cho các đơn vị nghiệp vụ giám sát MTAN chủ động
thực hiện các hoạt động nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả giám sát MTAN theo các yêu
cầu đặt ra.
Giai đoạn 1994 đến 1999
Trong giai đoạn này, mặc dù không còn được viện trợ từ bên ngoài, nhưng
dưới sự quan tâm của Lãnh đạo Bộ, hệ thống PTKT giám sát MTAN đã phát triển
theo xu thế tự chủ, sử dụng tối đa các PTKT đã có, định hướng nghiên cứu sản xuất
PTKT để hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị nghiệp vụ.
Sự phát triển của hệ thống phương tiện kỹ thuật giám sát, thu nhận tin tức
trực quan từ mục tiêu an ninh


13
Hệ thống camera giám sát ngày càng được quan tâm, đầu tư, hỗ trợ công tác
giám sát các hành vi vi phạm an ninh: các vị trí đầu tiên được lắp đặt là hệ thống
các trại giam phạm nhân, từ 5 trại (năm 1996), đến năm 2003 hầu hết các cơ sở

giám giữ đã được trang bị hệ thống giám sát an ninh.
Sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng truyền dẫn hỗ trợ giám sát mục tiêu
an ninh
Cùng với các dự án phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông quốc gia, hệ thống
truyền dẫn phục vụ công tác Công an đã được lãnh đạo Bộ quan tâm, đầu tư theo
hướng hiện đại. Điển hình là dự án viễn thông phục vụ yêu cầu bảo đảm an ninh biên
giới, chống xâm nhập, chủ động ngăn chặn kịp thời các hoạt động phá hoại của các thế
lực chống đối từ nước ngoài. Tại các điểm cao trọng điểm có tính chiến lược về an ninh
quốc gia như núi Bà Đen, Tam đảo đã đươc Bộ Công an xây dựng hệ thống thu phát
viễn thông với trang thiết bị hiện đại hỗ trợ tích cực hoạt động nghiệp vụ giám sát
MTAN của các đơn vị nghiệp vụ.
Năm 1994, Lãnh đạo Bộ CA đã chỉ đạo các đơn vị chức năng triển khai các
dự án đổi mới và phát triển viễn thông - tin học của lực lượng CAND (DA 01/94)
và dự án sử dụng đường truyền thông quốc gia (DA-11/97) truyền tải đa dạng dữ
liệu, với 3 trung tâm vùng (Hà Nội, Đà Nẵng và T/p HCM) bảo đảm chuyển tiếp,
kết nối truyền dẫn tốc độ cao tới Công an các địa phương trong cả nước.
Sự phát triển của hệ thống lưu trữ, xử lý đầu cuối dữ liệu từ mục tiêu an ninh
Dự án (DA-94) phát triển CNTT trong toàn ngành, cùng với hệ thống truyền
dẫn vô tuyến, hữu tuyến, thông tin cơ yếu được đầu tư trọng điểm, các thiết bị tin
học (máy tính cá nhân thế hệ thứ 4 (XT-286, AT386,486, 586) được sử dụng lưu trữ
dữ liệu an ninh tại MTAN tại các đơn vị nghiệp vụ như: cục trinh sát ngoại tuyến,
cục kỹ thuật nghiệp vụ I, II thuộc Tổng cục An ninh.
Giai đoạn 1999 đến nay
Đây là giai đoạn đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ từ việc phụ thuộc vào
nước ngoài sang tự sản xuất các PTKT phục vụ nhiệm vụ giám sát MTAN.
Nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý, trang cấp các PTKT theo yêu cầu nghiệp vụ
của ngành, tháng 11/2009 Tổng cục Kỹ thuật, nòng cốt là các cục chuyên ngành tin
học, viễn thông, cơ yếu, sinh hóa, cơ khí - tiền thân của Tổng cục Hậu cần - kỹ thuật
được thành lập. Ngoài các nhiệm vụ, chức năng chung của Tổng cục, trong các hoạt
động nghiên cứu, phát triển PTKT hỗ trợ nâng cao hiệu quả giám sát MTAN.

Sự phát triển của hệ thống phương tiện kỹ thuật giám sát, thu nhận tin tức
trực quan từ mục tiêu an ninh


14
Với sự hỗ trợ tích cực của các trung tâm nghiên cứu linh kiện cơ khí kỹ thuật
nghiệp vụ trong Tổng cục Kỹ thuật, một số linh kiện, phụ tùng kỹ thuật cần thiết đã
được nghiên cứu, sản xuất nhằm hỗ trợ các hoạt động thay thế, bổ sung, nâng cấp
các linh kiện đi kèm với các PTKT đã quá hạn sử dụng hoặc hết hạn bảo trì của nhà
cung cấp. Những linh kiện, phụ kiện điển hình hỗ trợ hoạt động giám sát MTAN
của PTKT như: mặt kính camera chuyên dụng; các bộ cảm biến, đầu thu tín hiệu
tích hợp trên các thiết bị dò tìm, thu phát tin an ninh trong các dài tần số quản lý đã
bước đầu mang lại hiệu quả giám sát MTAN của các đơn vị nghiệp vụ.
Sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng truyền dẫn hỗ trợ giám sát mục tiêu
an ninh
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo Bộ, hệ thống truyền dẫn được tiếp tục
đầu tư, mở rộng, nâng cấp về quy mô theo hướng phát triển hệ thống viễn thông
dùng riêng trong BCA, khai thác ứng dụng theo mô hình ba cấp (cấp 1- mạng thông
tin truyền từ Bộ đến CA địa phương; cấp 2 - mạng thông tin giữa CA các tỉnh trực
thuộc Trung ương, giữa công an tinh thành với huyện trực thuộc tỉnh; cấp 3 - mạng
thông tin các điểm với nhau thuộc huyện hoặc điểm thuộc huyện trực tiếp về Bộ
như mạng cấp 1) đảm bảo cơ chế truyền tin vô tuyến thông suốt.
Bên cạnh việc đáp ứng các yêu cầu, nghiệp vụ chung của ngành Công an, hệ
thống truyền dẫn cùng với các PTKT được thiết lập trên hệ thống truyền dẫn tại các
điểm vào mạng nội bộ của các đơn vị nghiệp vụ giám sát MTAN đã hỗ trợ tích cực
các hoạt động nghiệp vụ như: liên thông dữ liệu, thu nhận, xác thực tính toàn vẹn dữ
liệu liên quan đến các MTAN quan tâm.
Sự phát triển của hệ thống lưu trữ, xử lý đầu cuối dữ liệu từ mục tiêu an ninh
Các đơn vị nghiệp vụ giám sát MTAN đã đầu tư toàn diện, đồng bộ các
PTKT thuộc lĩnh vực tin học, gồm các thiết bị xây dựng mạng LAN/WAN (cáp

truyền dẫn; PTKT kết nối: Wireless Access Point, Wireless Ethernet Bridge,
Network Interface Card (NIC), các PTKT an ninh dữ liệu (Intrucsion Detection
System - IDS; Intrusion Prevention system - IPS; Scan Port…) đồng bộ với hệ
thống máy tính, hỗ trợ thu thập, lưu trữ, bảo mật dữ liệu an ninh từ MTAN.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nói riêng trong lĩnh vực kỹ thuật số và vật
lý đã tác động trực tiếp đến sự phát triển của hệ thống PTKT giám sát MTAN. Yếu
tố công nghệ cao, phương thức tự xử lý, trao đổi dữ liệu ngày càng ứng dụng rộng
rãi trong các PTKT giám sát MTAN. Hiện tại, một số đơn vị ngoại tuyến, đơn vị
cảnh vệ bảo vệ tại MTAN đã trang bị, khai thác PTKT hiện đại theo yêu cầu công
tác. Các PTKT phổ dụng như (thiết bị máy ảnh thế hệ mới chuyên dụng giám sát


15
MTAN di động được trang bị cho trinh sát; xe đặc chủng với hệ thống camera quan
sát và thiết bị cảm biến giám sát lịch trình di chuyển, chất lượng dữ liệu thu được từ
MTAN) bước đầu mang lại hiệu quả. Tuy vậy, ứng dụng phương pháp này với sự
hỗ trợ của CNTT mới ở diện hẹp, cần được đánh giá toàn diện về hiệu quả phục vụ
công tác Công an, nhất là trong bối cảnh an ninh mạng là thách thức hiện nay.
Trước sự phát triển đa dạng về chủng loại PTKT giám sát MTAN đòi hỏi các
đơn vị nghiệp vụ không chỉ phải tăng cường công tác quản lý Nhà nước về hệ thống
mà còn phải nâng cao chất lượng các hoạt động nghiệp vụ, kỹ thuật quản lý HTKT
giám sát MTAN, góp phần nâng cao hiệu quả giám sát MTAN hiên nay.
1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án đã công bố
1.2.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài
1.2.1.1. Các tài liệu mang tính định hướng, pháp lý liên quan đến hoạt động
quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
Phương thức sử dụng các công cụ hỗ trợ giám sát các MTAN đã được các
thể chế quyền lực trên thế giới áp dụng từ lâu. Michael J Assante, trong tài liệu
“Bảo vệ cơ sở trọng yếu thời cổ xưa - Key Infrastructure Protection in the Ancient
World” [128], cho thấy hình thức này ngày càng phát triển và mang ý nghĩa rõ rệt trong

việc bảo vệ an ninh của các quốc gia trên thế giới.
Trong thời kỳ hiện đại, hàng năm, tại Mỹ, với các tài liệu có độ tin cậy cao,
Chính phủ thường công bố về vấn đề về bảo vệ cơ sở hạ tầng, các tài nguyên trọng
yếu quốc gia (Critical Infrastructure; Key Resources - CI/KI). Bộ tài liệu “Kế hoạch
bảo vệ cơ sở hạ tầng trọng yếu quốc gia - National Infrastructure Protection Plan NIPP” [115], trong đó, Bộ an ninh nội địa (DHS) và Cơ quan điều trần của Chính
phủ (U.S Government Acountability Office - GAO) đóng vai trò chủ chốt trong
soạn thảo, đánh giá năng lực quản lý hệ thống CI/KI của các cơ quan đặc biệt liên
bang (Federal Sector Specific Agencies - SSAs), và của một số cơ quan quyền lực
khác. Trong đó, Chính phủ Mỹ thiết thập một cơ chế có tính nguyên tắc trong quản
lý, bảo vệ hệ thống CI/KI theo phân cấp quản lý, sử dụng PTKT hỗ trợ.
Tháng 2 năm 2003, DHS công bố tài liệu “Chiến lược bảo vệ cơ sở hạ tầng,
tài sản trọng yếu quốc gia -The national strategy for the physical protection of critial
infrastructures and key assets” [113], trong đó đưa ra chiến lược bảo vệ các CI/KI
thuộc nhiều lĩnh vực, theo quyền hạn của các cơ quan quyền lực, sử dụng PTKT để
duy trì sự ổn định của các CI/KI. Tháng 9/2008, với tài liệu “Hướng dẫn bảo vệ cơ
sở hạ tầng, tài nguyên trọng yếu quốc gia của chính quyền các bang, vùng lãnh thổ -


16
A Guide to Critical Infrastructure and Key Resources Protection at the State,
Regional, Local, Tribal, Territorial Level” [114], trong đó, các cấp hành chính có
quyền hạn sử dụng PTKT giám sát MTAN thuộc địa bàn.
Với sự phát triển của cơ sở hạ tầng, MTAN theo quy mô ngày càng rộng lớn,
do vậy cần sự phối hợp của các cấp chính quyền, các bộ phận liên quan có trách
nhiệm phối hợp giám sát MTAN, bộ tài liệu “Trách nhiệm của các bên liên quan
trong bảo đảm an ninh cho các cơ sở hạ tầng, mục tiêu trọng điểm - Partnering for
Critical Infrastructure Security and Resilience” [116], công bố năm 2013 của Chính
phủ Mỹ chỉ rõ trách nhiệm phối hợp của các bên liên quan trong việc sử dụng
PTKT phù hợp bảo đảm an ninh cho các MTAN là các cơ sở hạ tầng trọng yếu.
Tài liệu “Nghiên cứu các hoạt động bảo vệ cơ sở hạ tầng trọng yếu của các

quốc gia trên thế giới - Critical Infrastructure Protection: Survey of World-Wide
Activities” [110], của cơ quan Bsikritis - BSI (Đức) đưa ra quan niệm của các nước
phương Tây về MTAN gồm các lĩnh vực quan trọng như năng lượng, hạ tầng viễn
thông, dầu khí, thủy điện, và các cơ sở an ninh khác. Trong đó, nhấn mạnh đến vai
trò, thẩm quyền, huy động, phối hợp sử dụng PTKT của cơ quan an ninh các nước
như là công cụ quan trọng nhằm bảo vệ MTAN trong các tình huống bị đe dọa.
1.2.1.2. Các tài liệu là các sách chuyên khảo, bài báo nghiên cứu liên quan
đến hoạt động quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
Nhóm tài liệu về sự hình thành, phát triển của phương tiện kỹ thuật truyền
thông giám sát mục tiêu an ninh
Tài liệu của Tim Labert (2009) về ”Lịch sử truyền thông -The history of the
communication) đã tóm lược quá trình hình thành, phát triển của hoạt động truyền
thông liên quan đến MTAN, theo quy luật phát triển của tiến bộ KH&KT.
Sử dụng kỹ thuật đa phương tiện để thu thập tin tình báo từ đối phương được
Adam Ali Zare Hudaib mô tả trong tài liệu “Các phân tích toàn diện về an ninh
truyền thông đa phương tiện trong xã hội, kỹ thuật cốt lõi trong hoạt động do thám Comprehensive Social Media Security Analys & Xkeyscore Espionage Techology”
[108], tác giả phân tích truyền thông đa phương tiện như là công cụ hữu ích cho các
hoạt động do thám tình hình an ninh của đối phương.
Nội dung cơ bản của các tài liệu nhóm này là chỉ ra quá trình hình thành, phát
triển của các phương tiện kỹ thuật truyền thông nói chung và kỹ thuật truyền thông về
tin an ninh tại MTAN nói riêng, liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của KH&KT là
quy luật hỗ trợ các phương thức quản lý HTKT giám sát MTAN sau này.


17
Nhóm tài liệu vấn đề kỹ thuật của phương tiện kỹ thuật thu thập dữ liệu từ
mục tiêu an ninh
Đó là những tài liệu cơ bản trình bày nguyên lý, hoạt động thu thập, phân
tích dữ liệu thu được từ MTAN gồm các tài liệu về các thiết bị viễn thông, đo lường
tín hiệu viễn thông thông qua hệ thống thông tin vệ tinh, như:

Tài liệu của Deniss Roddy (2005) “Truyền thông vệ tinh - Satellite
Communication” [112], của Festo Didacti (2014) “Nguyên lý cơ bản của truyền
thông vệ tinh - Principle of satellite communication” [121], là các tài liệu cơ bản,
trang bị những kiến thức về kỹ thuật truyền thông vệ tinh hiện nay.
Kỹ thuật phát hiện dấu hiêu an ninh tại MTAN bằng các PTKT chuyên dụng,
được mô tả trong tài liệu của Mousa (4/2011) “Đo lường bức xạ điện từ và vấn đề
an ninh của các vùng ảnh hưởng - Electromagnetic Radiation Measurements and
Safety Issues of some Cellular” [130] là tài liệu định hướng cho việc ứng dụng công
nghệ cao trong PTKT giám sát MTAN trọng điểm.
Nhóm tài liệu về quản lý chất lượng phương tiện kỹ thuật giám sát mục tiêu
an ninh
Tài liệu của Loveday G.C (1995) về “Kiểm tra, chẩn đoán thiết bị điện tử Electronic Testing and Diagnose” [124], đã đưa ra các giải pháp kỹ thuật kiểm định
độ tin cậy của PTKT, tài liệu có ý nghĩa quan trọng trong công tác bảo đảm PTKT
giám sát MTAN của các lực lượng an ninh.
Tổ chức NATO (2003) với tài liệu “Lượng giá chi phí vòng đời của hệ thống
trang bị kỹ thuật quân sự - Cost Structure and Life Cycle Cost (LCC) for Military
Systems” [111] đã đưa ra các mô hình tổng quát về phương thức quản lý, đầu tư,
đánh giá hiệu quả sử dụng của PTKT trong lĩnh vực an ninh quốc gia của các nước
thành viên trong Tổ chức.
Nhóm tài liệu về sự phát triển, quản lý hệ thống phương tiện kỹ thuật hiện đại giám
sát mục tiêu an ninh
Trong chiến tranh hiện đại, vai trò của thông tin và các thiết bị thu nhận, xử
lý thông tin đóng vai trò quan trọng, nhất là trong các tình huống phải giám sát các
biến động tin an ninh tại các MTAN khó tiếp cận, có rất nhiều tài liệu hỗ trợ cho
hướng nghiên cứu này. Tác giả Field Manual viết năm 1994 với các số 34-1,36,
“Các hoạt động chiến tranh điện tử và tình báo - Intelligence and Electronic
Warfare Operations” [119], [120] đã chỉ ra việc ứng dụng các PTKT hiện đại trong
thu tin tình báo tại MTAN.
Theo hướng ứng dụng công nghệ cao trong PTKT, tài liệu của Filippo Neri



×