TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Trong thời đại ngày nay, công nghệ thông tin thực sự là một công cụ không thể
thiếu trong hiện đại hóa nền hành chính, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin
nhằm đổi mới các quy trình hoạt động, tăng cường năng lực của nền hành chính, làm cho
hoạt động hành chính hiệu quả hơn, minh bạch hơn, phục vụ nhân dân tốt hơn và phát
huy dân chủ mạnh mẽ hơn. Ứng dụng công nghệ thông tin là một trong các định hướng
quan trọng của ngành Tài nguyên và Môi trường trong giai đoạn hiện nay. Việc ứng dụng
công nghệ thông tin là bắt buộc để đáp ứng được các mục tiêu quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường theo hướng phát triển bền vững và thực hiện chủ trương kinh tế
hóa ngành.
Trong xu thế phát triển mạnh về kinh tế và xã hội của cả nước nói chung và của
tỉnh Bắc Giang nói riêng thì công tác quản lý đất đai đứng trước nhiều thách thức: Khối
lượng dữ liệu cần xử lý lớn, Dữ liệu đất đai biến động hàng ngày…
Trước tình hình thực tế đó, năm 2013 huyện Hiệp Hòa đã tiến hành xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính bằng phần mềm ViLIS. Sau gần hai năm thực hiện và đưa vào quản
lý, sử dụng, cơ sở dữ liệu địa chính đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về quản lý
đất đai hiện nay.
Từ yêu cầu cấp thiết của thực tế và nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề nêu
trên, tác giả đã nghiên cứu thực hiện đề tài “ Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: Đánh giá hiệu quả của việc xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính huyện Hiệp Hòa, từ đó đề xuất được một số giải pháp phù hợp với tình
hình thực tế nhằm nâng cao năng lực công tác hoàn thiện hồ sơ, giải pháp hoàn thiện hệ
thống cơ sở địa chính số. Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được xem xét và là cơ sở
cho các tỉnh khác tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu tổng quan về CSDL, dữ liệu địa chính và CSDL địa chính, thực trạng
xây dựng và quản lý CSDL địa chính.
1
Nghiên cứu quy trình xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính từ nguồn dữ
liệu bản đồ và hồ sơ địa chính đã có bằng phần mềm ViLIS.
Thu thập tài liệu, số liệu về bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính.
Phân tích, đánh giá số liệu, thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
các số liệu về tình hình sử dụng đất tại địa phương.
Đánh giá hiệu quả đối với công tác xây dựng và quản lý CSDL địa chính theo
chuẩn dữ liệu địa chính và đưa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp kế thừa, phương pháp
điều tra khảo sát, phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu; phương pháp bản đồ và hệ
thông tin địa lý; phương pháp thực nghiệm.
Bố cục luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan cơ sở dữ liệu địa chính
Chương 2: Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính
Chương 3: Đánh giá hiệu quả xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang.
Theo thông tư số 24/2014/TTBTNMT ngày 19/5/2014, Hồ sơ địa chính là tập hợp
tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý,
sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về
đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan. Thành phần hồ sơ địa
chính: bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai; Sổ địa chính; Bản lưu Giấy chứng nhận
Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa chính, dữ
liệu quy hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất, dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai được sắp
xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên bằng phương tiện
điện tử.
Cơ sở dữ liệu địa chính là thành phần cơ bản của CSDL đất đai, làm cơ sở để xây
dựng các CSDL thành phần khác.
2
Dữ liệu địa chính: là dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu thuộc tính địa chính và
các dữ liệu khác có liên quan.
Dữ liệu không gian địa chính: là dữ liệu về vị trí, hình thể của thửa đất, nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về hệ thống thủy văn; hệ thống đường giao thông;
dữ liệu về điểm khống chế; dữ liệu về biên giới, địa giới; dữ liệu về địa danh và ghi chú
khác; dữ liệu về đường chỉ giới và mốc giới quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây
dựng, quy hoạch giao thông và các loại quy hoạch khác; chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ
công trình.
Dữ liệu thuộc tính địa chính: là dữ liệu về người quản lý đất, người sử dụng đất,
chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tổ chức và cá nhân có liên quan đến
các giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu thuộc tính về
thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về tình trạng sử dụng của thửa
đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về quyền và nghĩa vụ trong sử dụng
đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu giao dịch về đất đai, nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
Cơ sở dữ liệu địa chính: là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa chính.
Thực trạng xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính tại Việt Nam
Do việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện từ năm 1989,
trong điều kiện hầu hết các địa phương chưa đo vẽ bản đồ địa chính, tiến độ đo vẽ bản
đồ địa chính rất chậm, nên kết quả cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính hiện nay
chủ yếu phải sử dụng các loại bản đồ giải thửa đo đạc theo Chỉ thị 299/TTg, bản vẽ
trích đo thửa đất…
Việc ứng dụng công nghệ trong việc lập hồ sơ địa chính dạng số (cơ sở dữ liệu
địa chính) theo Thông tư 24/2014/TTBTNMT đã được triển khai thực hiện ở hầu hết các
tỉnh. Song phần lớn các tỉnh thực hiện còn ít, chủ yếu ở quy mô làm điểm một số xã,
huyện do còn nhiều bất cập về thiết bị, năng lực công nghệ, đặc biệt chưa có phần
mềm hoàn chỉnh.
3
Việc áp dụng phần mềm ở các địa phương không thống nhất, mỗi tỉnh sử dụng
một phần mềm khác nhau, thậm chí một số tỉnh còn có sự khác nhau phần mềm giữa
cấp tỉnh và cấp huyện.
Đa số các địa phương đã sử dụng công nghệ để lập hồ sơ địa chính nhưng chưa
được kết nối tự động giữa các cấp; thậm chí nhiều địa phương chỉ được khai thác sử
dụng ở một cơ quan nơi đã thực hiện mà chưa sao cho các cấp sử dụng. Việc cập nhật,
chỉnh lý biến động thường xuyên vào cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính cũng chưa được thực
hiện đầy đủ, không thống nhất giữa các cấp
Hiện trạng phần mềm xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính
Hiện nay nhiều địa phương đã ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng, lưu
trữ, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai, nhưng công nghệ khác nhau gây khó khăn
cho công tác tổng hợp và lưu trữ thông tin.
Phần mềm xây dựng bản đồ địa chính: FAMIS, eMap, TMVmap, CESMAP,
CADAS.
Phần mềm xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu: CiLIS, ELIS, ViLIS,
TMV.LIS.
Huyện Hiệp Hòa đã lựa chọn phần mềm ViLIS để xây dựng CSDL địa chính. Sau
gần hai năm thực hiện, CSDL địa chính đã đạt được những hiệu quả đáng kể.
Mô hình tổng thể cơ sở dữ liệu địa chính
4
Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hiệp Hòa
Hiệp Hòa là huyện trung du nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Bắc Giang trên trục
Quốc lộ 37 (từ quốc lộ 1A đi Thái Nguyên), cách thành phố Bắc Giang 30 km, cách Hà
Nội 60 km. Nằm trong tọa độ địa lý: Từ 1050 52' 40" đến 1060 2'20" độ kinh Đông, từ 210
13' 20" đến 210 26' 10" vĩ độ Bắc.
Ranh giới hành chính:
Phía Bắc giáp huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên
Phía Đông giáp huyện Tân Yên và huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang
Phía Nam giáp huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh
Phía Tây giáp huyện Sóc Sơn Hà Nội và huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
Huyện Hiệp Hòa có tổng diện tích đất tự nhiên theo kiểm kê đất đai năm 2010 là
20.305,98 ha (chiếm 5,25 % diện tích toàn tỉnh), có dân số 213.095 khẩu, số hộ là 51.329
hộ (theo số liệu điều tra của Trung tâm dân số KHHGĐ huyện Hiệp Hòa 6 tháng đầu
năm 2010), mật độ dân số 1049 người/ km2.
5
Thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Hòa
Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính
Năm 2010 thực hiện chủ trương của UBND tỉnh, huyện Hiệp Hòa đã được đầu
tư đo đạc bản đồ địa chính mới và đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính. Kết quả đến hết
năm 2013 đã đo mới và đo đạc chỉnh lý 100% diện tích đất trên địa bàn huyện.
Huyện Hiệp Hòa với tổng diện tích 20.305,98 ha, có 454.615 thửa đất nằm trên
1.420 tờ bản đồ được lưu trữ ở định dạng Microstation và được chuyển vào hệ thống
phần mềm cơ sở dữ liệu ViLIS vào năm 2013 theo dự án xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính huyện Hiệp Hòa.
Công tác lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Cấp huyện: Quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020 đã được lập và
đang trong quá trình phê duyệt đây là cơ sở quan trọng cho việc giao đất, thu hồi đất, xây
dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện.
Cấp xã: Quy hoạch nông thôn mới giai đoạn 2010 2020 đã lập cho 23/26 xã, quy
hoạch sử dụng đất ở cấp xã giai đoạn 2005 2015 đang được tiến hành cho 23/26 xã,
riêng thị trấn Thắng và 2 xã còn lại đã tiến hành điều chỉnh quy hoạch đô thị đến năm
2025.
Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính được thực hiện theo
đúng quy định pháp luật. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến tháng 6
năm 2015 như sau:
Bảng 3.1 Thống kê kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Hiệp Hòa:
STT
Tên xã, thị
Tổng
Đất Nông Nghiệp
trấn
số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
thửa
thửa
thửa
GCN
thửa
thửa
GCN
đất
cần
đã cấp
đã
cần
đãcấp
đã
6
Đất ở
cấp
GCN
cấp
cấp
GCN
cấp
1
Bắc Lý
19.414
8.546
3.214
1534
4.771
2.789
2.789
2
Đồng Tân
5.215
2.774
922
799
776
696
696
3
Thanh Vân
14.295
9.160
3.981
2871
1.295
1.222
1.222
4
Hoàng Vân
15.615
9.377
4.336
1598
1.779
1.171
1.171
5
Thái Sơn
7.572
3.357
1.011
768
1.690
1.225
1.225
6
Đức Thắng
23.830
15.529
8.129
2389
4.156
3.693
3.693
2.916
1.915
698
500
1.535
1.535
Thị
Trấn
1.755
7
Thắng
8
Hoàng Thanh
10.329
3.996
1.058
567
3.209
1.911
1.911
9
Hoàng Lương
13.793
8.245
1.168
599
1.621
1.510
1.510
10
Ngọc Sơn
14.450
6.548
1.993
1009
3.019
2.727
2.727
11
Lương Phong
29.550
18.193
9.918
2418
3.629
3.458
3.458
12
Đoan Bái
27.490
16.344
7.278
2509
3.370
2.690
2.690
13
Đông Lỗ
15.523
6.118
2.602
1302
3.698
3.181
3.181
14
Danh Thắng
16.428
10.092
5.696
2653
2.857
2.707
2.707
12.389
7.967
3.621
1800
1.482
1.482
Thường
2.044
15
Thắng
16
Hòa Sơn
8.690
3.430
2.129
1768
1.393
1.190
1.190
17
Quang Minh
14.667
9.036
4.016
1651
1.682
1.053
1.053
18
Đại Thành
15.048
10.770
6.598
2067
1.177
935
935
19
Hợp Thịnh
21.803
14.497
7.014
2763
3.246
2.461
2.461
20
Mai Trung
31.780
17.924
9.561
2112
4.939
3.674
3.674
21
Xuân Cẩm
31.340
19.286
9.079
2234
3.707
2.409
2.409
22
Hương Lâm
24.086
13.146
6.118
1234
4.005
2.417
2.417
23
Mai Đình
22.026
12.125
3.032
987
3.464
2.467
2.467
24
Châu Minh
28.610
18.686
7.574
986
2.628
1.619
1.619
25
Hoàng An
13.522
7.749
3.165
695
1.904
1.517
1.517
26
Hùng Sơn
14.234
9.426
4718
430
1.243
1.138
1.138
90.12
69.057
52.87
52.877
Tổng
454.615 264.236 118.629
7
8
7
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Hàng năm huyện chỉ đạo thống kê đất đai ở cấp xã và toàn huyện. Nhìn chung
chất lượng kiểm kê, thống kê đất đai đã được nâng cao. Tình trạng bản đồ, số liệu về
đất đai thiếu hoặc không khớp giữa các năm, các đợt thống kê, kiểm kê từng bước được
hạn chế.
Thực trạng phần mềm quản lý đất đai tại Phòng tài nguyên huyện Hiệp Hòa
Hiện nay tại phòng TNMT huyện Hiệp Hòa và VPĐK QSD đất đang sử dụng các loại
phần mềm:
Bảng 3.2 Thống kê thực trạng hệ thống phần mềm quản lý đất đai tại phòng TNMT Hiệp Hòa
TT Tên phần mềm
1
Microstation
2
CADDB
3
Famis
Nguồn gốc Mục đích sử dụng
Dowload
trên internet
Biên tập bản đồ
Hiệu quả
Tốt
Chưa sử dụng
Biên tập bản đồ
Tốt
Các phần mềm Hệ
4
thống thông tin đất Được cấp
Xây dựng cơ sở dữ liệu Tốt
đai (LIS): ViLIS 2.0
5
Phần mềm TK05
6
MS Word
7
MS Excel
Được cấp
Dowload
trên internet
Dowload
Thống kê đất đai
Tốt
Xây dựng văn bản
Tốt
Xây dựng văn bản
Mô hình tổ chức CSDL tại huyện Hiệp Hòa
8
Tốt
Theo thông tư 04/2013/ TTBTNMT, ngày 24 tháng 04 năm 2013 của Bộ tài nguyên
môi trường quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Sau khi khảo sát, nghiên cứu và
đánh giá thực trạng cũng như quy mô của tỉnh Bắc Giang, mô hình được lựa chọn là mô
hình tập trung. Cụ thể mô hình được mô tả như sau:
Theo mô hình này CSDL đất đai trong phạm vi mỗi tỉnh sẽ được tập trung tại cấp
tỉnh (toàn bộ dữ liệu địa chính của tỉnh sẽ được tập trung trong một CSDL duy nhất).
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh truy cập vào CSDL địa chính thông qua
mạng WAN.
Các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thông qua hạ tầng mạng
(WAN/Internet) sẽ truy cập vào CSDL này để tác nghiệp đối với dữ liệu thuộc thẩm
quyền. Các dịch vụ công, các thông tin chia sẻ với các ngành khác, phục vụ nhu cầu tra
cứu thông tin của người dân và tổ chức được thực hiện thông qua cổng thông tin đất đất
cấp tỉnh.
UBND cấp xã và các cơ quan khác có liên quan truy cập vào CSDL địa chính cấp tỉnh để
khai thác thông tin.
9
Nội dung CSDL đất đai Huyện Hiệp Hòa
Hiện nay dữ liệu đất đai của huyện Hiệp Hòa chủ yếu là dữ liệu địa chính và dữ liệu
quy hoạch sử dụng đất, dữ liệu hiện trạng sử dụng đất có thể tổng hợp từ dữ liệu địa
chính, dữ liệu giá đất hiện nay chỉ là bảng giá đất hàng năm do UBND tỉnh Bắc Giang
ban hành. Vì vậy dự án chỉ tập trung vào xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và cơ sở dữ
liệu quy hoạch (hai nội dung chủ yếu của CSDL quản lý đất đai).
CSDL quản lý đất đai Huyện Hiệp Hòa được thiết kế kế là một CSDL thống
nhất, tích hợp, hoàn thiện, lưu trữ, quản lý đầy đủ nội dung thông tin, dữ liệu, có thể
khai thác sử dụng cho nhiều mục đích của các nghiệp vụ quản lý đất đai thông qua các
phân hệ phần mềm được triển khai xây dựng.
CSDL đất đai Huyện Hiệp Hòa được thiết kế phù hợp nội dung của Chuẩn dữ
liệu địa chính được quy định tại Thông tư số 17/2010/TTBTNMT ngày 04 tháng 10 năm
2010. Theo đó, CSDL đất đai huyện được thiết kế gồm các nhóm dữ liệu chính sau:
Nhóm dữ liệu về chủ sử dụng đất; Nhóm dữ liệu về thửa đất; Nhóm dữ liệu về tài
sản trên đất; Nhóm dữ liệu về quyền; Nhóm dữ liệu về giao thông; Nhóm dữ liệu
về thủy hệ; Nhóm dữ liệu về biên giới, địa giới; Nhóm dữ liệu về điểm khống chế;
Nhóm dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất; Nhóm dữ liệu về Địa danh và ghi chú;
10
Quy trình công nghệ xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
Dữ liệu bản
Hồ sơ địa
đồ địa chính
chính
Kiểm tra, đối soát
Thu nhận, chuẩn hoá
Thu nhận, chuẩn hoá
Thu nhận bổ sung thông
tin
Kiểm tra
Kiểm tra
Dữ liệu không
Dữ liệu thuộc
gian theo chuẩn
tính theo chuẩn
CSDL không
CSDL thuộc
gian địa chính
tính địa chính
Liên kết CSDL không gian và CSDL thuộc tính
CSDL ĐỊA CHÍNH
11
TƯ
LIỆU
KHÁC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH HUYỆN HIỆP
HÒA – TỈNH BẮC GIANG
Các bước thực hiện và kết quả ứng dụng thực nghiệm ViLIS vào việc xây
dựng cơ sở dữ liệu( lấy dữ liệu ví dụ xã Mai Đình – huyện Hiệp Hòa)
Thu thập tài liệu: Bản đồ địa chính chính quy: 77 tờ bản đồ địa chính dạng số ở
định đạng .dgn( 30 tờ bản đồ tỷ lệ 1/2000; 44 tờ bản đồ tỷ lệ 1/1000)
Bản lưu GCN: 1636 GCN; sổ địa chính: 2 quyển; sổ cấp giấy chứng nhận: 1
quyển.
Tài liệu, số liệu kê khai: đăng ký cấp mới( 1220 hồ sơ), cấp đổi( 1685 hồ sơ),
đăng ký biến động: 406 hồ sơ
Phân loại và hoàn thiện hồ sơ địa chính hiện có
Xây dựng công cụ đối soát, phân loại thửa đất trên cơ sở đối chiếu giữa thửa đất
trên bản đồ địa chính chính quy so với thửa đất tương ứng trong cơ sở dữ liệu hồ sơ địa
chính hiện có. Dựa vào mức độ đồng nhất về hình học và tình trạng cấp GCN để đưa ra
danh sách phân loại thửa đất như sau:
Thửa đất loại a: Các thửa đất đã được cấp GCN có hình thửa đồng nhất về hình
học với bản đồ địa chính dùng để xây dựng CSDL nhưng thông tin về mục đích sử dụng
của thửa đất được ghi nhận trong GCN khác với trên bản đồ địa chính: 285 thửa.
Thửa đất loại b: Các thửa đất đã được cấp GCN có hình thửa đồng nhất về hình
học với bản đồ địa chính dùng để xây dựng CSDL nhưng đã biến động thông tin thuộc
tính: 467 thửa.
Thửa đất loại c: Các thửa đất đã được cấp GCN có hình thửa đã bị biến động
tách, hợp thửa nhưng chưa cập nhật lên bản đồ địa chính dùng để xây dựng CSDL: 322
thửa.
12
* Trường hợp thửa đất đã được cấp GCN trên nền bản đồ cũ sẽ được xác định
thông qua việc chồng xếp với bản đồ địa chính chính quy để nhập vào cơ sở dữ liệu
phục vụ việc thực hiện cấp đổi GCN khi có nhu cầu hoặc khi có biến động;
Thửa đất loại d: Các thửa đất chưa được cấp GCN: 7048 thửa.
Chuẩn hóa dữ liệu không gian địa chính từ bản đồ địa chính
BĐĐC tỉnh Bắc Giang được xây dựng với múi chiếu 30, kinh tuyến trục 107000’
Kiểm tra chuẩn hệ quy chiếu
Dữ liệu xã Mai Đình được chuẩn hóa
Dữ liệu bản đồ xã Mai Đình khi đưa vào phần mềm VILIS
13
Xây dựng CSDL thuộc tính địa chính xã Mai Đình
Hồ sơ pháp lý trên
giấy
Scan, chụp
Nhập liệu
Cơ sở dữ liệu
thuộc tính
Đánh giá hiệu quả xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang
Kết quả thực hiện công tác quản lý đất đai trước khi sử dụng phần mềm ViLIS
+ Kết quả thực hiện bằng phương pháp thủ công
Quy trình quản lý bằng thủ công:
14
Kết quả giải quyết hồ sơ bằng phương pháp thủ công
Số lượng hồ sơ Số lượng hồ sơ
Năm
giải quyết
tồn đọng
2002
1212
568
2003
2001
994
2004
1891
893
Biểu đồ thể hiện kết quả giải quyết hồ sơ
100.00
80.00
68.09
67.92
66.81
60.00
40.00
Số lượng hồ sơ giải
quyết
31.91
33.19
32.08
Số lượng hồ sơ tồn
đọng
20.00
0.00
2002
2003
2004
Kết quả thực hiện bằng phần mềm MicrostationFamis
+ Quy trình quản lý
15
+ thống kê lượng hồ sơ giải quyết
Năm Số lượng hồ sơ Số lượng hồ sơ
giải quyết
tồn đọng
2010 2134
639
2011 1845
621
2012 1660
581
+ Biểu đồ kết quả giải quyết hồ sơ
100.00
80.00
76.96
74.82
74.07
60.00
Số lượng hồ sơ
giải quyết
40.00
23.04
25.18
25.93
20.00
0.00
2010
2011
2012
16
Số lượng hồ sơ
tồn đọng
Kết quả thực hiện công tác quản lý đất đai khi sử dụng phần mềm ViLIS
+ Sơ đồ quy trình xây dựng CSDL đất đai Huyện Hiệp Hòa
Hiệu quả sử dụng hệ thống Vilis tại huyện Hiệp Hòa
+ Lượng hồ sơ giải quyết: bình quân 300 350 hồ sơ/tháng.
+ Thời gian thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSD đất
chỉ từ 46 ngày nếu số lượng hồ sơ giao dịch ít và 67 ngày nếu số lượng nhiều
+ Thủ tục đăng ký thế chấp chỉ thực hiện trong 1 ngày.
Thống kê giải quyết hồ sơ bằng phần mềm Vilis
Số lượng hồ sơ
Số lượng hồ sơ
giải quyết
tồn đọng
2014
3715
711
T1T6/2015
2004
453
Năm
Biểu đồ thể hiện kết quả giải quyết hồ sơ
17
100.00
83.94
81.56
80.00
60.00
Số lượng hồ sơ
giải quyết
40.00
20.00
Số lượng hồ sơ
tồn đọng
18.44
16.06
0.00
2014
T1-T6/ 2015
Phiếu điều tra ý kiến cán bộ sử dụng phần mềm ViLIS
tốt hơn
như trước
khó hơn
10
2
4
Biểu đồ đánh giá việc quản lý hồ sơ trên phần mềm ViLIS
25%
tốt hơn
như trước
12,5%
62,5%
khó hơn
Song song với quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Hiệp Hòa, sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang cũng tiến hành công tác này ở Thành phố Bắc
Giang. Để có cái nhìn rõ hơn về hiệu quả xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Hiệp
Hòa, tôi tiến hành nghiên cứu hiệu quả đạt được tại thành phố Bắc Giang khi xây dựng
cơ sở dữ liệu địa chính.
Thực trạng quản lý đất đai tại thành phố Bắc Giang
TP Bắc Giang là đô thị tỉnh lỵ, trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của Tỉnh và là
đô thị hạt nhân trong hệ thống các đô thị của tỉnh, có vị trí thuận lợi về giao thông cách
Thủ đô Hà Nội 50km theo quốc lộ 1A và đường sắt Hà Nội Lạng Sơn lên cửa khẩu
Quốc tế Đồng Đăng chạy qua.
Tình hình cấp GCN QSD đất tại TP Bắc Giang
Tính đến tháng 6 năm 2015:
18
Tổng số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp: 44.385 GCN,với 47406 thửa đất
trên tổng số 89862 thửa cần cấp, đạt 52,7%.
Tổng diện tích đã được cấp: 4368,56 ha.
Trong đó:
+ Đất ở: 32.797 GCN, với 32.797 thửa trên tổng số 49.764 thửa cần cấp, diện tích
1866,46 ha, đạt 65,9%.
+ Đất nông nghiệp: 11.588 GCN, với 14.609 thửa trên tổng số 40.098 thửa cần cấp, diện
tích 2502,1 ha , đạt 36,4%.
Kết quả thực hiện công tác quản lý đất đai trước khi sử dụng phần mềm Vilis
tại TP Bắc Giang
+ Số lượng hồ sơ giải quyết bằng thủ công tại TP Bắc Giang
Năm
Số lượng hồ sơ giải quyết
Số lượng hồ sơ tồn đọng
2003
1679
694
2004
2009
754
2005
1911
680
+ Biểu đồ đánh giá việc quản lý hồ sơ bằng thủ công tại TP Bắc Giang
100.00
80.00
70.75
72.71
73.76
60.00
40.00
Số lượng hồ sơ
giải quyết
29.25
27.29
26.24
20.00
0.00
2003
2004
2005
19
Số lượng hồ sơ
tồn đọng
Số lượng hồ sơ giải quyết bằng phần mềm Microstationfamis tại TP Bắc Giang
Năm
Số lượng hồ sơ giải quyết Số lượng hồ sơ tồn đọng
2010
1682
512
2011
1905
567
2012
2214
564
Biểu đồ đánh giá việc quản lý hồ sơ trên phần mềm Microstationfamis
Số lượng hồ sơ giải quyết bằng hệ thống ViLIS tại TP Bắc Giang
Năm
Số lượng hồ sơ giải quyết
Số lượng hồ sơ tồn đọng
2014
3499
681
6/2015
2511
457
Biểu đồ đánh giá việc quản lý hồ sơ trên phần mềm ViLIS tại TP Bắc Giang
100.00
84.60
83.71
80.00
60.00
Số lượng hồ sơ giải
quyết
40.00
Số lượng hồ sơ tồn
đọng
20.00
16.29
15.40
0.00
2014
T1-T6/ 2015
So sánh quy trình trước và sau khi sử dụng phần mềm ViLIS
20
Quy trình làm việc trước khi sử dụng
phần mềm ViLIS
Quy trình làm việc trên phần mềm
Thủ công
MicrostationFamis
Ưu điểm
Ưu điểm
ViLIS
Ưu điểm
Không cần cán Xây dựng được cơ Giao diện thân thiện với người sử
bộ có trình độ sở dữ liệu bản đồ dụng, đặc biệt với cán bộ địa chính
chuyên môn tin và dữ liệu thuộc cấp cơ sở, các thanh công cụ được bổ
học
tính.
sung tạo cho người sử dụng có thể
Chi phí đầu tư Tạo các HSĐC tiếp thu nhanh chóng và dễ dàng với hệ
thấp.
như: Hồ sơ kỹ thuật thống.
thửa đất, trích lục, Các công cụ tìm kiếm được hoàn
Giấy chứng nhận..
chỉnh, đa tiêu chí, được xây dựng thông
Hỗ trợ công tác tra minh khi tra cứu, mềm dẻo khi thao
cứu, thanh tra, quản tác.
lý sử dụng đất, in Tính bảo mật cở sở dữ liệu cao.
GCNQSDĐ, thống Khả năng xử lý nhanh, mạnh, tiết
kê đất đai...
kiệm được thời gian.
Chương trình phân ra nhiều nhóm
chức năng rất thuận tiện cho việc truy
xuất, cập nhật thông tin nhanh chóng.
Toàn bộ thông tin về đất đai: BĐĐC,
HSĐC,... đều được ViLIS quản lý
trong một cơ sở dữ liệu duy nhất.
Phần mềm có khả năng liên kết chặt
chẽ với phần mềm Famis trong xây
dựng và quản lý BĐ ĐC số.
21
Các bước thực hiện việc xử lý trên
phần mềm theo một cách trình tự cụ
thể, có hệ thống, ...vv..Từ đó giúp cho
người sử dụng nâng cao chuyên môn.
Khuyết điểm
Khuyết điểm
Khuyết điểm
Chi phí để hoàn thiện cơ sở dữ liệu
Thời gian thực Chưa tạo được các và phần mềm cao.
loại sổ như: Sổ mục
hiện rất chậm.
Khả năng thao tác trên cơ sở dữ liệu
kê, sổ địa chính, sổ
Cần nhiều cán
thì tốt, nhưng khả năng đo vẽ, thành
biến động đất đai,
bộ quản lý.
lập bản đồ thì chưa thực hiện được,
sổ cấp Giấy chứng
còn phải phụ thuộc vào phần mềm
Việc cập nhật
nhận...
khác.
thông tin biến
Chưa có hệ thống
động bản đồ khó
Phần mềm chuyên về quản lý, không
bảo mật tốt.
khăn.
chuyên về đồ họa.
Khó khăn trong
Cần phải liên kết
các phần mềm với
công tác quản lý
nhau, thiếu sự thống
nhất, giải quyết
công việc phải trải
qua nhiều công
đoạn, tốn thời gian
và phức tạp.
So sánh hiệu quả công tác quản lý đất đai trước và sau khi xây dựng CSDL địa chính
huyện Hiệp Hòa
Công tác quản lý HSĐC, cấp GCN QSD đất trước
khi dùng ViLIS
Thủ công
Công tác quản lý HSĐC, cấp
MicrostationFamis
GCN QSD đất khi dùng
ViLIS
22
Số lượng hồ sơ giải Số lượng hồ sơ giải Số lượng hồ sơ giải quyết
quyết: từ 100 150 hồ quyết trung bình: từ trung bình: 250 300 hồ
sơ/tháng.
150 200 hồ sơ/ tháng. sơ/tháng.
Tỉ lệ phần trăm hồ sơ Tỉ lệ phần trăm hồ Tỉ lệ phần trăm hồ sơ được
được giải quyết từ sơ được giải quyết từ giải quyết từ 81.56%
66.81% – 68.09 %.
74,07% 76,96%.
83.94%.
Thời gian thực hiện thủ Thời gian thực hiện Thời gian thực hiện thủ
tục tục tách thửa chuyển thủ tục tục tách thửa tục tục tách thửa chuyển
đổi, chuyển nhượng, chuyển đổi, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa
thừa kế, tặng cho: 1520 nhượng, thừa kế, tặng kế, tặng cho: 56 ngày nếu
ngày
cho: 1015 ngày
số lượng hồ sơ giao dịch ít
và 78 ngày nếu số lượng
nhiều.
So sánh hiệu quả xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Hiệp Hòa và thành phố
Bắc Giang
Kết quả đạt được tại huyện Hiệp Kết quả đạt được tại thành phố Bắc
Hòa
Giang
Số lượng hồ sơ giải quyết: từ 150 Số lượng hồ sơ giải quyết: từ 150
200 hồ sơ/ tháng tăng lên 300 350 hồ 200/ tháng tăng lên 300400 hồ
sơ/tháng.
sơ/tháng.
Tỉ lệ phần trăm hồ sơ được giải Tỉ lệ phần trăm hồ sơ được giải
quyết: từ 74.07% 76.96% tăng lên quyết: từ 76,06% 79,7% tăng lên
81.56% 83.94%.
83,71%84,6%.
Thời gian thực hiện thủ tục tục Thời gian thực hiện thủ tục tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho: 56 ngày nếu số lượng hồ tặng cho: 67 ngày nếu số lượng hồ
sơ giao dịch ít và 78 ngày nếu số sơ giao dịch ít và 89 ngày nếu số
lượng nhiều.
lượng nhiều.
23
Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký
thế chấp chỉ thực hiện trong 1 ngày.
thế chấp chỉ thực hiện trong 1 ngày.
Qua sự so sánh trên, chúng ta nhận thấy việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu địa
chính huyện Hiệp Hòa đã đạt được những hiệu quả đáng khích lệ, tương đương với
thành phố Bắc Giang, một thành phố có khá nhiều giao dịch về đất đai.
Khó khăn phát sinh trong quá trình xây dựng CSDL địa chính huyện Hiệp
Hòa
Thành phần hồ sơ lưu trữ không tập trung: Quyết định, hóa đơn thực hiện nghĩa
vụ tài chính …. lưu riêng rẽ nên mất thời gian để ghép lại cùng bộ hồ sơ do đó để tìm
được dữ liệu tốt nhất và chính xác nhất gặp nhiều khó khăn.
Khó khăn trong việc thay đổi tư duy, thói quen làm việc của cán bộ địa phương
(chuyển từ cách làm việc thủ công sang làm việc trên phần mềm)
Về phần mềm: hệ thống phần mềm ViLIS các thanh công cụ chỉnh sửa bản đồ
còn khó khăn.
Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác CSDL địa chính
Tập huấn kỹ năng, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ phòng tài nguyên môi trường, cán
bộ địa chính xã, thị trấn về ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý
đất đai thống nhất các cấp tại địa phương.
Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi cho người dân về các hình thức tra cứu, cung
cấp thông tin đất đai qua hệ thống internet, qua tin nhắn SMS...
Hoàn thiện hệ thống phần mềm ViLIS đáp ứng yêu cầu công việc quản lý dữ
liệu đất đai.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Việc xây dựng CSDL địa chính nhắm hiện đại hóa hệ thống công tác quản lý, cập
nhật, chỉnh lý biến động nguồn dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất từ
24
Trung ương đến tỉnh, huyện, xã, phường đảm bảo cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai
nhanh gọn, chính xác phục vụ tốt quản lý Nhà nước về đất đai, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao về phát triển kinh tế xã hội.
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Hiệp Hòa đã đạt được hiệu quả rõ
rệt. Phục vụ đắc lực tác nghiệp chuyên môn như đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quy hoạch...được thực hiện chính xác, rút ngắn thời gian. Thông tin đất đai
được truy vấn, khai thác đơn giản, thuận tiện làm tăng hiệu quả công việc. Thay đổi
cách điều hành công việc hành chính theo phương pháp hiện đại, phát hiện và làm chuẩn
hóa kết quả giải quyết công việc của cán bộ cấp dưới, tăng cường tư duy và năng lực
cán bộ. Bên cạnh đó, xây dựng CSDL địa chính tạo một công cụ hỗ trợ cho người quản
lý, người sử dụng trong việc khai thác, sử dụng các thông tin thửa đất đã có được nhanh
chóng, kịp thời; Cơ sở dữ liệu địa chính được cập nhật thường xuyên, đầy đủ các biến
động, xử lý các mâu thuẫn giữa bản đồ địa chính và thuộc tính địa chính và với một cơ
chế quản lý tập trung, một hệ thống đường truyền chuyên dùng sẽ bảo đảm dữ liệu địa
chính luôn luôn được duy nhất, chính xác và hợp pháp. Kết quả vận hành hệ thống cơ sở
dữ liệu trên phần mềm VILIS 2.0 tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Hiệp
Hòa đã giúp cho chúng ta càng tin tưởng hơn về tính bền vững lâu dài của việc xây dựng
cơ sở dữ liệu địa chính.
Trên cơ sở kết quả đã nghiên cứu tác giả có một số kiến nghị:
Cơ sở dữ liệu địa chính có một vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai và là cơ sở pháp lý cung cấp thông tin đất đai liên quan đến thông tin
pháp luật , kinh tế và môi trường nhằm thực hiện có hiệu quả các hoạt động: đăng ký
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký biến động, quy hoạch sử dụng đất chi
tiết. Phòng tài nguyên và môi trường huyện Hiệp Hòa và văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất huyện Hiệp Hòa cần tổ chức, tập huấn tăng cường công tác đào tạo, hướng
dẫn triển khai công nghệ cho các đơn vị, cán bộ chuyên môn – những người trực tiếp
vận hành và khai thác hệ thống.
Cơ sở dữ liệu địa chính góp phần quan trọng giúp quản lý thị trường bất động
sản, cung cấp các thông tin thuộc tính và pháp lý. Tuy nhiên nhiều địa phương trên toàn
quốc còn tồn đọng việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính mới chỉ dừng lại ở việc lập
bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính dạng số cho riêng từng xã ở một số địa bàn mà chưa
25