Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 26 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Trong thời đại ngày nay, công nghệ  thông tin thực sự  là một công cụ  không thể 
thiếu trong hiện đại hóa nền hành chính, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin  
nhằm đổi mới các quy trình hoạt động, tăng cường năng lực của nền hành chính, làm cho  
hoạt động hành chính hiệu quả  hơn, minh bạch hơn, phục vụ nhân dân tốt hơn và phát 
huy dân chủ mạnh mẽ hơn.  Ứng dụng công nghệ thông tin là một trong các định hướng  
quan trọng của ngành Tài nguyên và Môi trường trong giai đoạn hiện nay. Việc ứng dụng  
công nghệ thông tin là bắt buộc để  đáp ứng được các mục tiêu quản lý nhà nước về tài 
nguyên và môi trường theo hướng phát triển bền vững và thực hiện chủ  trương kinh tế 
hóa ngành. 
Trong xu thế phát triển mạnh về kinh tế và xã hội của cả nước nói chung và của  
tỉnh Bắc Giang nói riêng thì công tác quản lý  đất đai đứng trước nhiều thách thức: Khối 
lượng dữ liệu cần xử lý lớn, Dữ liệu đất đai biến động hàng ngày…
Trước tình hình thực tế đó, năm 2013 huyện Hiệp Hòa đã tiến hành xây dựng cơ 
sở dữ liệu địa chính bằng phần mềm ViLIS. Sau gần hai năm thực hiện và đưa vào quản 
lý, sử dụng, cơ sở dữ liệu địa chính đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về quản lý  
đất đai hiện nay.
Từ  yêu cầu cấp thiết của thực tế và nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề  nêu  
trên, tác giả đã nghiên cứu thực hiện đề tài “ Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xây dựng cơ  
sở dữ liệu địa chính huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”.  
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: Đánh giá hiệu quả của việc xây dựng cơ sở dữ 
liệu địa chính huyện Hiệp Hòa, từ  đó đề  xuất được một số  giải pháp phù hợp với tình  
hình thực tế nhằm nâng cao năng lực công tác hoàn thiện hồ sơ, giải pháp hoàn thiện hệ 
thống cơ sở địa chính số. Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được xem xét và là cơ sở 
cho các tỉnh khác tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
Nhiệm vụ nghiên cứu: 
­ Nghiên cứu tổng quan về CSDL, dữ liệu địa chính và CSDL địa chính, thực trạng  
xây dựng và quản lý CSDL địa chính.
1



­ Nghiên cứu quy trình xây dựng và quản lý cơ sở dữ  liệu địa chính từ  nguồn dữ 
liệu bản đồ và hồ sơ địa chính đã có bằng phần mềm ViLIS.
­  Thu thập tài liệu, số liệu về bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính.
­ Phân tích, đánh giá số liệu, thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 
các số liệu về tình hình sử dụng đất tại địa phương. 
­ Đánh giá hiệu quả  đối với công tác xây dựng và quản lý CSDL địa chính theo 
chuẩn dữ liệu địa chính và đưa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp kế thừa, phương pháp 
điều tra khảo sát, phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu; phương pháp bản đồ  và hệ 
thông tin địa lý; phương pháp thực nghiệm.
Bố cục luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan cơ sở dữ liệu địa chính
Chương 2: Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính
Chương 3: Đánh giá hiệu quả xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Hiệp Hòa,  
tỉnh Bắc Giang.
Theo thông tư số 24/2014/TT­BTNMT ngày 19/5/2014, Hồ sơ địa chính là tập hợp 
tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, 
sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về 
đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan. Thành phần hồ sơ địa 
chính: bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai; Sổ địa chính; Bản lưu Giấy chứng nhận
Cơ  sở  dữ  liệu đất đai là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ  liệu địa chính, dữ 
liệu quy hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất, dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai được sắp 
xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên bằng phương tiện 
điện tử.
Cơ sở dữ liệu địa chính là thành phần cơ bản của CSDL đất đai, làm cơ sở để xây 
dựng các CSDL thành phần khác.

2



Dữ liệu địa chính: là dữ liệu không gian địa chính, dữ  liệu thuộc tính địa chính và  
các dữ liệu khác có liên quan.
Dữ liệu không gian địa chính: là dữ liệu về vị trí, hình thể của thửa đất, nhà ở và 
tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về hệ thống thủy văn; hệ thống đường giao thông; 
dữ liệu về điểm khống chế; dữ liệu về biên giới, địa giới; dữ liệu về địa danh và ghi chú  
khác; dữ  liệu về  đường chỉ  giới và mốc giới quy hoạch sử  dụng đất; quy hoạch xây  
dựng, quy hoạch giao thông và các loại quy hoạch khác; chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ 
công trình.
Dữ liệu thuộc tính địa chính: là dữ liệu về người quản lý đất, người sử dụng đất,  
chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tổ  chức và cá nhân có liên quan đến  
các giao dịch về đất đai, nhà  ở  và tài sản khác gắn liền với đất; dữ  liệu thuộc tính về 
thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về tình trạng sử dụng của thửa  
đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về quyền và nghĩa vụ trong sử dụng  
đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu giao dịch về đất đai, nhà ở và  
tài sản khác gắn liền với đất.
Cơ sở dữ liệu địa chính: là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa chính.
Thực trạng xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính tại Việt Nam
Do việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện từ  năm 1989,  
trong điều kiện hầu hết các địa phương chưa đo vẽ bản đồ địa chính, tiến độ đo vẽ  bản 
đồ địa chính rất chậm, nên kết quả cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính hiện nay 
chủ  yếu phải  sử  dụng các loại bản đồ  giải thửa đo đạc theo Chỉ  thị  299/TTg, bản vẽ 
trích đo thửa đất…
Việc ứng dụng công nghệ trong việc lập hồ sơ địa chính dạng số (cơ  sở dữ  liệu  
địa chính) theo Thông tư 24/2014/TT­BTNMT đã được triển khai thực hiện ở hầu hết các 
tỉnh. Song phần lớn các tỉnh thực hiện còn ít, chủ  yếu  ở  quy mô làm điểm một số  xã,  
huyện do còn nhiều bất cập về  thiết bị, năng lực công nghệ, đặc biệt chưa có phần  
mềm hoàn chỉnh. 

3



Việc áp dụng phần mềm  ở  các địa phương không thống nhất, mỗi tỉnh sử  dụng  
một phần mềm khác nhau, thậm chí một số  tỉnh còn có sự  khác nhau phần mềm giữa 
cấp tỉnh và cấp huyện. 
Đa số  các địa phương đã sử  dụng công nghệ  để  lập hồ  sơ  địa chính nhưng chưa  
được kết nối tự  động giữa các cấp; thậm chí nhiều địa phương chỉ  được khai thác sử 
dụng ở một cơ quan nơi đã thực hiện mà chưa sao cho các cấp sử dụng. Việc cập nhật,  
chỉnh lý biến động thường xuyên vào cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính cũng chưa được thực 
hiện đầy đủ, không thống nhất giữa các cấp 
Hiện trạng phần mềm xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính
Hiện nay nhiều địa phương đã  ứng dụng công nghệ  thông tin để  xây dựng, lưu  
trữ, quản lý, cập nhật cơ  sở dữ  liệu đất đai, nhưng công nghệ  khác nhau gây khó khăn 
cho công tác tổng hợp và lưu trữ thông tin. 
Phần   mềm   xây   dựng   bản   đồ   địa   chính:  FAMIS,   eMap,   TMVmap,   CESMAP, 
CADAS.
Phần   mềm   xây   dựng  hồ   sơ   địa  chính   và   cơ   sở   dữ   liệu:  CiLIS,   ELIS,   ViLIS, 
TMV.LIS.
Huyện Hiệp Hòa đã lựa chọn phần mềm ViLIS để xây dựng CSDL địa chính. Sau 
gần hai năm thực hiện, CSDL địa chính đã đạt được những hiệu quả đáng kể.
Mô hình tổng thể cơ sở dữ liệu địa chính

4


Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hiệp Hòa
Hiệp Hòa là huyện trung du nằm  ở  phía Tây Nam của tỉnh Bắc Giang trên trục 
Quốc lộ 37 (từ quốc lộ 1A đi Thái Nguyên),  cách thành phố Bắc Giang 30 km, cách Hà  
Nội 60 km. Nằm trong tọa độ địa lý: Từ 1050 52' 40" đến 1060 2'20" độ kinh Đông, từ  210 
13' 20" đến 210 26' 10" vĩ độ Bắc.
Ranh giới hành chính:

­

Phía Bắc giáp huyện Phú Bình ­ tỉnh Thái Nguyên

­

Phía Đông giáp huyện Tân Yên và huyện Việt Yên ­ tỉnh Bắc Giang

­

Phía Nam giáp huyện Yên Phong ­ tỉnh Bắc Ninh

­

Phía Tây giáp huyện Sóc Sơn ­ Hà Nội và huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
Huyện Hiệp Hòa có tổng diện tích đất tự nhiên theo kiểm kê đất đai năm 2010 là 

20.305,98 ha (chiếm 5,25 % diện tích toàn tỉnh), có dân số 213.095 khẩu, số hộ là 51.329  
hộ  (theo số  liệu điều tra của Trung tâm dân số  KHHGĐ huyện Hiệp Hòa 6 tháng đầu 
năm 2010), mật độ dân số 1049 người/ km2.

5


Thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Hòa 
Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính
Năm 2010 thực hiện chủ trương của UBND tỉnh,  huyện Hiệp Hòa đã được đầu 
tư  đo đạc bản đồ  địa chính mới và đo đạc chỉnh lý bản đồ  địa chính. Kết quả  đến hết  
năm 2013 đã đo mới và đo đạc chỉnh lý 100% diện tích đất trên địa bàn huyện.
Huyện Hiệp Hòa với tổng diện tích 20.305,98 ha, có  454.615  thửa đất nằm trên 

1.420 tờ  bản đồ  được lưu trữ   ở  định dạng Microstation và được chuyển vào hệ  thống 
phần mềm cơ  sở  dữ  liệu ViLIS vào năm 2013 theo dự  án xây dựng cơ  sở  dữ  liệu địa  
chính huyện Hiệp Hòa.
Công tác lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
­ Cấp huyện: Quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020 đã được lập và  
đang trong quá trình phê duyệt đây là cơ sở quan trọng cho việc giao đất, thu hồi đất, xây 
dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện. 
­ Cấp xã: Quy hoạch nông thôn mới giai đoạn 2010 ­ 2020 đã lập cho 23/26 xã, quy  
hoạch sử  dụng đất  ở  cấp xã giai đoạn 2005 ­ 2015 đang được tiến hành cho 23/26 xã, 
riêng thị  trấn Thắng và 2 xã còn lại đã tiến hành điều chỉnh quy hoạch đô thị  đến năm 
2025.
 

Đăng ký quyền sử  dụng đất, lập và quản lý hồ  sơ   địa chính, cấp giấy  

chứng nhận quyền sử dụng đất
Việc đăng ký quyền sử  dụng đất, lập và quản lý hồ  sơ  địa chính được thực hiện theo  
đúng quy định pháp luật. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến tháng 6 
năm 2015 như sau:
Bảng 3.1 Thống kê kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện  
Hiệp Hòa:
STT

Tên xã, thị 

Tổng 

Đất Nông Nghiệp

trấn


số 

Số 

Số 

Số 

Số 

Số 

Số 

thửa 

thửa 

thửa 

GCN 

thửa 

thửa 

GCN 

đất


cần 

đã cấp 

đã 

cần 

đãcấp 

đã 

6

Đất ở


cấp

GCN

cấp

cấp

GCN

cấp


1

Bắc Lý

19.414

8.546

3.214

1534

4.771

2.789

2.789

2

Đồng Tân

5.215

2.774

922

799


776

696

696

3

Thanh Vân

14.295

9.160

3.981

2871

1.295

1.222

1.222

4

Hoàng Vân

15.615


9.377

4.336

1598

1.779

1.171

1.171

5

Thái Sơn

7.572

3.357

1.011

768

1.690

1.225

1.225


6

Đức Thắng

23.830

15.529

8.129

2389

4.156

3.693

3.693

2.916

1.915

698

500

1.535

1.535


Thị

 

Trấn 

1.755

7

Thắng

8

Hoàng Thanh

10.329

3.996

1.058

567

3.209

1.911

1.911


9

Hoàng Lương

13.793

8.245

1.168

599

1.621

1.510

1.510

10

Ngọc Sơn

14.450

6.548

1.993

1009


3.019

2.727

2.727

11

Lương Phong

29.550

18.193

9.918

2418

3.629

3.458

3.458

12

Đoan Bái

27.490


16.344

7.278

2509

3.370

2.690

2.690

13

Đông Lỗ

15.523

6.118

2.602

1302

3.698

3.181

3.181


14

Danh Thắng

16.428

10.092

5.696

2653

2.857

2.707

2.707

12.389

7.967

3.621

1800

1.482

1.482


Thường 

2.044

15

Thắng

16

Hòa Sơn

8.690

3.430

2.129

1768

1.393

1.190

1.190

17

Quang Minh


14.667

9.036

4.016

1651

1.682

1.053

1.053

18

Đại Thành

15.048

10.770

6.598

2067

1.177

935


935

19

Hợp Thịnh

21.803

14.497

7.014

2763

3.246

2.461

2.461

20

Mai Trung

31.780

17.924

9.561


2112

4.939

3.674

3.674

21

Xuân Cẩm

31.340

19.286

9.079

2234

3.707

2.409

2.409

22

Hương Lâm


24.086

13.146

6.118

1234

4.005

2.417

2.417

23

Mai Đình

22.026

12.125

3.032

987

3.464

2.467


2.467

24

Châu Minh

28.610

18.686

7.574

986

2.628

1.619

1.619

25

Hoàng An

13.522

7.749

3.165


695

1.904

1.517

1.517

26

Hùng Sơn

14.234

9.426

4718

430

1.243

1.138

1.138

90.12

69.057


52.87

52.877

Tổng

454.615 264.236 118.629
7


8

7

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Hàng năm huyện chỉ  đạo thống kê đất đai  ở  cấp xã và toàn huyện. Nhìn chung 
chất lượng kiểm kê, thống kê đất đai đã được nâng cao. Tình trạng bản đồ, số  liệu về 
đất đai thiếu hoặc không khớp giữa các năm, các đợt thống kê, kiểm kê từng bước được  
hạn chế.
Thực trạng phần mềm quản lý đất đai tại Phòng tài nguyên huyện Hiệp Hòa
Hiện nay tại phòng TNMT huyện Hiệp Hòa và VPĐK QSD đất đang sử  dụng các loại  
phần mềm:
Bảng 3.2 Thống kê thực trạng hệ thống phần mềm quản lý đất đai tại phòng TNMT Hiệp Hòa
TT Tên phần mềm
1

Microstation

2


CADDB

3

Famis

Nguồn gốc Mục đích sử dụng
Dowload 
trên internet

Biên tập bản đồ

Hiệu quả
Tốt

Chưa sử dụng
Biên tập bản đồ

Tốt

Các phần mềm Hệ 
4

thống thông tin đất  Được cấp

Xây dựng cơ sở dữ liệu Tốt

đai (LIS): ViLIS 2.0
5


Phần mềm TK05

6

MS Word

7

MS Excel

Được cấp
Dowload 
trên internet
Dowload

Thống kê đất đai

Tốt

Xây dựng văn bản

Tốt

Xây dựng văn bản

Mô hình tổ chức CSDL tại huyện Hiệp Hòa

8

Tốt



Theo thông tư 04/2013/ TT­BTNMT, ngày 24 tháng 04 năm 2013 của Bộ tài nguyên 
môi trường quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Sau khi khảo sát,  nghiên cứu và 
đánh giá thực trạng cũng như quy mô của tỉnh Bắc Giang, mô hình được lựa chọn là mô  
hình tập trung.  Cụ thể mô hình được mô tả như sau:
Theo mô hình này CSDL đất đai trong phạm vi mỗi tỉnh sẽ được tập trung tại cấp 
tỉnh (toàn bộ  dữ  liệu địa chính của tỉnh sẽ  được tập trung trong một CSDL duy nhất). 
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh truy cập vào CSDL địa chính thông qua  
mạng WAN.
Các Văn phòng đăng ký quyền sử  dụng đất cấp huyện thông qua hạ  tầng mạng  
(WAN/Internet) sẽ  truy cập vào CSDL này để  tác nghiệp đối với dữ  liệu thuộc thẩm  
quyền. Các dịch vụ  công, các thông tin chia sẻ với các ngành khác, phục vụ  nhu cầu tra  
cứu thông tin của người dân và tổ chức được thực hiện thông qua cổng thông tin đất đất  
cấp tỉnh.
UBND cấp xã và các cơ quan khác có liên quan truy cập vào CSDL địa chính cấp tỉnh để 
khai thác thông tin.

9


Nội dung CSDL đất đai Huyện Hiệp Hòa
Hiện nay dữ liệu đất đai của huyện Hiệp Hòa chủ  yếu là dữ  liệu địa chính và dữ  liệu  
quy hoạch sử  dụng đất, dữ  liệu hiện trạng sử dụng đất có thể  tổng hợp từ  dữ  liệu địa  
chính, dữ  liệu giá đất hiện nay chỉ  là bảng giá đất hàng năm do UBND tỉnh Bắc Giang  
ban hành. Vì vậy dự án chỉ tập trung vào xây dựng cơ  sở dữ  liệu địa chính và cơ  sở  dữ 
liệu quy hoạch (hai nội dung chủ yếu của CSDL quản lý đất đai).
CSDL quản lý đất đai Huyện Hiệp Hòa được thiết kế  kế  là một CSDL thống  
nhất, tích hợp, hoàn thiện, lưu trữ, quản lý đầy đủ  nội dung thông tin, dữ  liệu, có thể 
khai thác sử  dụng cho nhiều mục đích của các nghiệp vụ  quản lý đất đai thông qua các  

phân hệ phần mềm được triển khai xây dựng.
CSDL đất đai Huyện Hiệp Hòa được thiết kế  phù hợp nội dung của Chuẩn dữ 
liệu địa chính được quy định tại Thông tư số 17/2010/TT­BTNMT ngày 04 tháng 10 năm 
2010. Theo đó, CSDL đất đai huyện được thiết kế  gồm các nhóm dữ  liệu chính sau:  
Nhóm dữ liệu về chủ sử dụng đất; ­ Nhóm dữ  liệu về thửa đất; ­ Nhóm dữ  liệu về  tài  
sản trên đất; ­ Nhóm dữ  liệu về quyền; ­ Nhóm dữ  liệu về  giao thông; ­ Nhóm dữ  liệu  
về thủy hệ;­ Nhóm dữ liệu về biên giới, địa giới; ­ Nhóm dữ liệu về điểm khống chế; ­  
Nhóm dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất; ­ Nhóm dữ liệu về Địa danh và ghi chú;

10


Quy trình công nghệ xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính 
Dữ liệu bản 

Hồ sơ địa 

đồ địa chính

chính

Kiểm tra, đối soát

Thu nhận, chuẩn hoá

Thu nhận, chuẩn hoá

Thu nhận bổ sung thông 
tin
Kiểm tra


Kiểm tra 

Dữ liệu không 

Dữ liệu thuộc 

gian theo chuẩn

tính theo chuẩn

CSDL không 

CSDL thuộc 

gian địa chính

tính địa chính

Liên kết CSDL không gian và CSDL thuộc tính

CSDL ĐỊA CHÍNH

11

TƯ 
LIỆU 
KHÁC



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH HUYỆN HIỆP 
HÒA – TỈNH BẮC GIANG
Các bước thực hiện và kết quả ứng dụng thực nghiệm ViLIS vào việc xây 
dựng cơ sở dữ liệu( lấy dữ liệu ví dụ xã Mai Đình – huyện Hiệp Hòa)
Thu thập tài liệu: ­ Bản đồ địa chính chính quy: 77 tờ bản đồ địa chính dạng số ở 
định đạng .dgn( 30 tờ bản đồ tỷ lệ 1/2000; 44 tờ bản đồ tỷ lệ 1/1000)
­ Bản lưu GCN: 1636 GCN; sổ  địa chính: 2 quyển; sổ  cấp giấy chứng nhận: 1  
quyển.
­ Tài liệu, số liệu kê khai: đăng ký cấp mới( 1220 hồ  sơ), cấp đổi( 1685 hồ  sơ),  
đăng ký biến động: 406 hồ sơ
Phân loại và hoàn thiện hồ sơ địa chính hiện có
Xây dựng công cụ đối soát, phân loại thửa đất trên cơ sở đối chiếu giữa thửa đất 
trên bản đồ địa chính chính quy so với thửa đất tương ứng trong cơ sở dữ liệu hồ sơ địa 
chính hiện có. Dựa vào mức độ đồng nhất về hình học và tình trạng cấp GCN để đưa ra  
danh sách phân loại thửa đất như sau:
­ Thửa đất loại a: Các thửa đất đã được cấp GCN có hình thửa đồng nhất về hình 
học với bản đồ địa chính dùng để xây dựng CSDL nhưng thông tin về mục đích sử dụng  
của thửa đất được ghi nhận trong GCN khác với trên bản đồ địa chính: 285 thửa.
­ Thửa đất loại b: Các thửa đất đã được cấp GCN có hình thửa đồng nhất về hình 
học với bản đồ  địa chính dùng để  xây dựng CSDL nhưng đã biến động thông tin thuộc 
tính: 467 thửa.
­ Thửa đất loại c: Các thửa đất đã được cấp GCN có hình thửa đã bị  biến động  
tách, hợp thửa nhưng chưa cập nhật lên bản đồ địa chính dùng để  xây dựng CSDL: 322  
thửa.

12


* Trường hợp thửa đất đã được cấp GCN trên nền bản đồ  cũ sẽ  được xác định  
thông qua việc chồng xếp với bản đồ  địa chính chính quy để  nhập vào cơ  sở  dữ  liệu 

phục vụ việc thực hiện cấp đổi GCN khi có nhu cầu hoặc khi có biến động;
­ Thửa đất loại d: Các thửa đất chưa được cấp GCN: 7048 thửa.
Chuẩn hóa dữ liệu không gian địa chính từ bản đồ địa chính
BĐĐC tỉnh Bắc Giang được xây dựng với múi chiếu 30, kinh tuyến trục 107000’
Kiểm tra chuẩn hệ quy chiếu

Dữ liệu xã Mai Đình được chuẩn hóa 

Dữ liệu bản đồ xã Mai Đình khi đưa vào phần mềm VILIS 

13


Xây dựng CSDL thuộc tính địa chính xã Mai Đình

Hồ sơ pháp lý trên
giấy

Scan, chụp

Nhập liệu

Cơ sở dữ liệu
thuộc tính

Đánh giá hiệu quả xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc 
Giang
­

Kết quả thực hiện công tác quản lý đất đai trước khi sử dụng phần mềm ViLIS


+ Kết quả thực hiện bằng phương pháp thủ công
Quy trình quản lý bằng thủ công:

14


Kết quả giải quyết hồ sơ bằng phương pháp thủ công
Số   lượng   hồ   sơ Số   lượng   hồ   sơ 
Năm 

giải quyết 

tồn đọng 

2002 

1212 

568 

2003 

2001 

994 

2004 

1891 


893 

Biểu đồ thể hiện kết quả giải quyết hồ sơ
100.00
80.00

68.09

67.92

66.81

60.00
40.00

Số lượng hồ sơ giải
quyết
31.91

33.19

32.08

Số lượng hồ sơ tồn
đọng

20.00
0.00
2002


­

2003

2004

Kết quả thực hiện bằng phần mềm Microstation­Famis

+ Quy trình quản lý

15


+ thống kê lượng hồ sơ giải quyết 
 Năm Số   lượng   hồ   sơ Số   lượng   hồ   sơ 
giải quyết 

tồn đọng 

2010  2134 

639 

2011  1845 

621 

2012  1660 


581 

+ Biểu đồ kết quả giải quyết hồ sơ
100.00
80.00

76.96

74.82

74.07

60.00

Số lượng hồ sơ
giải quyết

40.00
23.04

25.18

25.93

20.00
0.00
2010

2011


2012

16

Số lượng hồ sơ
tồn đọng


­

Kết quả thực hiện công tác quản lý đất đai khi sử dụng phần mềm ViLIS 

+ Sơ đồ quy trình xây dựng CSDL đất đai Huyện Hiệp Hòa

­

Hiệu quả sử dụng hệ thống Vilis tại huyện Hiệp Hòa 

+  Lượng hồ sơ giải quyết: bình quân 300 ­ 350 hồ sơ/tháng.
+ Thời gian thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSD đất 
chỉ từ 4­6 ngày nếu số lượng hồ sơ giao dịch ít và 6­7 ngày nếu số lượng nhiều 
+ Thủ tục đăng ký thế chấp chỉ thực hiện trong 1 ngày.
­

Thống kê giải quyết hồ sơ bằng phần mềm Vilis
Số  lượng hồ  sơ 

Số  lượng hồ  sơ 

giải quyết 


tồn đọng 

2014 

3715 

711 

T1­T6/2015 

2004 

453 

Năm 

­

Biểu đồ thể hiện kết quả giải quyết hồ sơ
17


100.00
83.94

81.56

80.00
60.00


Số lượng hồ sơ
giải quyết

40.00
20.00

Số lượng hồ sơ
tồn đọng

18.44

16.06

0.00
2014

T1-T6/ 2015

Phiếu điều tra ý kiến cán bộ sử dụng phần mềm ViLIS
tốt hơn 

như trước 

khó hơn 

10 






Biểu đồ đánh giá việc quản lý hồ sơ trên phần mềm ViLIS 

25%
tốt hơn
như trước
12,5%

62,5%

khó hơn

Song song với quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Hiệp Hòa, sở Tài  
nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang cũng tiến hành công tác này  ở  Thành phố  Bắc  
Giang. Để có cái nhìn rõ hơn về hiệu quả xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Hiệp  
Hòa, tôi tiến hành nghiên cứu hiệu quả đạt được tại thành phố  Bắc Giang khi xây dựng  
cơ sở dữ liệu địa chính.
Thực trạng quản lý đất đai tại thành phố Bắc Giang
TP Bắc Giang là đô thị tỉnh lỵ, trung tâm chính trị ­ kinh tế ­ văn hóa của Tỉnh và là  
đô thị hạt nhân trong hệ thống các đô thị  của tỉnh, có vị  trí thuận lợi về giao thông  cách 
Thủ  đô Hà Nội 50km theo quốc lộ  1A và đường sắt Hà Nội ­ Lạng Sơn lên cửa khẩu  
Quốc tế Đồng Đăng chạy qua. 
 Tình hình cấp GCN QSD đất tại TP Bắc Giang
Tính đến tháng 6 năm 2015:
18


­ Tổng số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp: 44.385 GCN,với 47406 thửa đất 
trên tổng số 89862 thửa cần cấp, đạt 52,7%.

­ Tổng diện tích đã được cấp: 4368,56 ha.
   Trong đó: 
+ Đất  ở:  32.797 GCN, với 32.797 thửa trên tổng số  49.764 thửa cần cấp,  diện tích 
1866,46 ha, đạt 65,9%.
+ Đất nông nghiệp: 11.588 GCN, với 14.609 thửa trên tổng số 40.098 thửa cần cấp, diện  
tích 2502,1 ha , đạt 36,4%. 
Kết quả thực hiện công tác quản lý đất đai trước khi sử dụng phần mềm Vilis  
tại TP Bắc Giang 
+ Số lượng hồ sơ giải quyết bằng thủ công tại TP Bắc Giang
Năm 

Số lượng hồ sơ giải quyết 

Số lượng hồ sơ tồn đọng 

2003 

1679 

694 

2004 

2009 

754 

2005 

1911 


680 

+ Biểu đồ đánh giá việc quản lý hồ sơ bằng thủ công tại TP Bắc Giang
100.00
80.00

70.75

72.71

73.76

60.00
40.00

Số lượng hồ sơ
giải quyết
29.25

27.29

26.24

20.00
0.00
2003

2004


2005

19

Số lượng hồ sơ
tồn đọng


­ Số lượng hồ sơ giải quyết bằng phần mềm Microstation­famis tại TP Bắc Giang
Năm

Số lượng hồ sơ giải quyết Số lượng hồ sơ tồn đọng

2010

1682

512

2011

1905

567

2012

2214

564


Biểu đồ đánh giá việc quản lý hồ sơ trên phần mềm Microstation­famis 

Số lượng hồ sơ giải quyết bằng hệ thống ViLIS tại TP Bắc Giang
Năm 

Số lượng hồ sơ giải quyết 

Số lượng hồ sơ tồn đọng 

2014 

3499 

681 

6/2015 

2511 

457 

Biểu đồ đánh giá việc quản lý hồ sơ trên phần mềm ViLIS tại TP Bắc Giang 
100.00
84.60

83.71
80.00
60.00


Số lượng hồ sơ giải
quyết

40.00

Số lượng hồ sơ tồn
đọng

20.00

16.29

15.40

0.00
2014

T1-T6/ 2015

So sánh quy trình trước và sau khi sử dụng phần mềm ViLIS
20


Quy trình làm việc trước khi sử  dụng 
phần mềm ViLIS

Quy   trình   làm   việc   trên   phần   mềm 

Thủ công


Microstation­Famis

Ưu điểm

Ưu điểm

ViLIS
Ưu điểm

­ Không cần cán  ­ Xây dựng được cơ  ­   Giao   diện   thân   thiện   với   người   sử 
bộ   có   trình   độ  sở   dữ   liệu   bản   đồ  dụng,   đặc   biệt   với   cán   bộ   địa   chính 
chuyên   môn   tin  và   dữ   liệu   thuộc  cấp cơ  sở, các thanh công cụ  được bổ 
học

tính.

sung   tạo   cho   người   sử   dụng   có   thể 

­ Chi phí đầu tư  ­   Tạo   các   HSĐC  tiếp thu nhanh chóng và dễ dàng với hệ 
thấp.
như: Hồ sơ kỹ thuật  thống.
thửa   đất,   trích   lục,  ­   Các   công   cụ   tìm   kiếm   được   hoàn 
Giấy chứng nhận..

chỉnh, đa tiêu chí, được xây dựng thông 

­ Hỗ  trợ  công tác tra  minh   khi   tra   cứu,   mềm   dẻo   khi   thao 
cứu, thanh tra, quản  tác.
lý   sử   dụng   đất,   in  ­ Tính bảo mật cở sở dữ liệu cao.
GCNQSDĐ,   thống  ­   Khả   năng   xử   lý   nhanh,   mạnh,   tiết 

kê đất đai...
kiệm được thời gian.
­   Chương   trình   phân   ra   nhiều   nhóm 
chức năng rất thuận tiện cho việc truy 
xuất, cập nhật thông tin nhanh chóng.
­ Toàn bộ thông tin về đất đai: BĐĐC, 
HSĐC,...   đều   được   ViLIS   quản   lý 
trong một cơ sở dữ liệu duy nhất.
­ Phần mềm có khả  năng liên kết chặt 
chẽ   với   phần   mềm   Famis   trong   xây 
dựng và quản lý BĐ ĐC số.
21


­ Các bước thực hiện việc xử  lý trên 
phần mềm theo một cách trình tự  cụ 
thể, có hệ  thống, ...vv..Từ  đó giúp cho 
người sử dụng nâng cao chuyên môn.
Khuyết điểm
Khuyết điểm

Khuyết điểm

­ Chi phí để  hoàn thiện cơ  sở  dữ  liệu 

­  Thời gian thực  ­ Chưa tạo được các  và phần mềm cao.
loại sổ như: Sổ mục 
hiện rất chậm.
­ Khả  năng thao tác trên cơ  sở  dữ  liệu 
kê, sổ  địa chính,  sổ 

­ Cần nhiều cán 
thì tốt,   nhưng khả  năng đo vẽ, thành 
biến   động   đất   đai, 
bộ quản lý.
lập bản đồ  thì chưa thực hiện  được, 
sổ   cấp   Giấy   chứng 
còn   phải   phụ   thuộc   vào   phần   mềm 
­ Việc cập nhật 
nhận...
khác.
thông   tin   biến 
­ Chưa có hệ  thống 
động bản đồ khó 
­ Phần mềm chuyên về quản lý, không 
bảo mật tốt.
khăn.
chuyên về đồ họa.
­ Khó khăn trong 

­ Cần phải liên kết 
các   phần   mềm   với 

công tác quản lý

nhau, thiếu sự thống 
nhất,   giải   quyết 
công   việc   phải   trải 
qua   nhiều   công 
đoạn,   tốn   thời   gian 
và phức tạp.

So sánh hiệu quả công tác quản lý đất đai trước và sau khi xây dựng CSDL địa chính  
huyện Hiệp Hòa
Công tác quản lý HSĐC, cấp GCN QSD đất trước 
khi dùng ViLIS
Thủ công

Công tác quản lý HSĐC, cấp 

Microstation­Famis

GCN   QSD   đất   khi   dùng 
ViLIS

22


­  Số   lượng   hồ   sơ   giải  ­ Số  lượng hồ  sơ  giải  ­ Số  lượng hồ  sơ  giải quyết 
quyết:   từ   100   ­   150   hồ  quyết   trung   bình:   từ  trung   bình:   250   ­   300   hồ 
sơ/tháng. 

150 ­ 200 hồ sơ/ tháng.  sơ/tháng. 

­ Tỉ  lệ  phần trăm hồ  sơ  ­   Tỉ   lệ   phần   trăm   hồ  ­ Tỉ lệ phần trăm hồ sơ được 
được   giải   quyết  từ  sơ  được giải quyết từ  giải   quyết  từ   81.56%   ­ 
66.81% – 68.09 %. 

74,07% ­ 76,96%. 

83.94%. 


­ Thời gian thực hiện thủ  ­ Thời gian thực hiện  ­    Thời   gian   thực   hiện   thủ 
tục tục tách thửa chuyển  thủ   tục   tục   tách   thửa  tục   tục   tách   thửa   chuyển 
đổi,   chuyển   nhượng,  chuyển   đổi,   chuyển  đổi,   chuyển   nhượng,   thừa 
thừa kế, tặng cho: 15­20  nhượng, thừa kế, tặng  kế,   tặng  cho:   5­6  ngày   nếu 
ngày 

cho: 10­15 ngày 

số  lượng hồ  sơ  giao dịch ít 
và   7­8   ngày   nếu   số   lượng 
nhiều. 

So sánh hiệu quả  xây dựng cơ  sở  dữ  liệu địa chính huyện Hiệp Hòa và thành phố  
Bắc Giang
Kết   quả   đạt   được   tại   huyện   Hiệp  Kết quả đạt được tại thành phố Bắc 
Hòa

Giang

­ Số lượng hồ  sơ giải quyết: từ 150 ­  ­ Số  lượng hồ sơ  giải quyết:  từ 150­
200 hồ sơ/ tháng tăng lên 300 ­ 350 hồ  200/   tháng     tăng   lên   300­400   hồ 
sơ/tháng.

sơ/tháng.

­   Tỉ   lệ   phần   trăm   hồ   sơ   được   giải  ­   Tỉ   lệ   phần   trăm   hồ   sơ   được   giải 
quyết:   từ   74.07%   ­   76.96%   tăng   lên  quyết:   từ   76,06%   ­   79,7%   tăng   lên 
81.56% ­ 83.94%.

83,71%­84,6%.


­   Thời   gian   thực   hiện   thủ   tục   tục   ­   Thời   gian   thực   hiện   thủ   tục   tục  
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,  chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, 
tặng cho: 5­6 ngày nếu số  lượng hồ  tặng cho: 6­7 ngày nếu số  lượng hồ 
sơ   giao   dịch   ít   và   7­8   ngày   nếu   số  sơ   giao   dịch   ít   và   8­9   ngày   nếu   số 
lượng nhiều.

lượng nhiều. 
23


­ Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký  ­ Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký 
thế chấp chỉ thực hiện trong 1 ngày.

thế chấp chỉ thực hiện trong 1 ngày.

Qua sự so sánh trên, chúng ta nhận thấy việc xây dựng và vận hành  cơ sở dữ liệu địa 
chính huyện Hiệp Hòa đã đạt được những hiệu quả đáng khích lệ, tương đương với 
thành phố Bắc Giang, một thành phố có khá nhiều giao dịch về đất đai.
Khó khăn phát sinh trong quá trình xây dựng CSDL địa chính huyện Hiệp 
Hòa
­ Thành phần hồ sơ lưu trữ không tập trung: Quyết định, hóa đơn thực hiện nghĩa 
vụ  tài chính …. lưu riêng rẽ  nên mất thời gian để  ghép lại cùng bộ  hồ  sơ  do đó để  tìm  
được dữ liệu tốt nhất và chính xác nhất gặp nhiều khó khăn.
­ Khó khăn trong việc thay đổi tư duy, thói quen làm việc của cán bộ địa phương 
(chuyển từ cách làm việc thủ công sang làm việc trên phần mềm)
­ Về phần mềm: hệ thống phần mềm ViLIS các thanh công cụ chỉnh sửa bản đồ 
còn khó khăn.
Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác CSDL địa chính
­ Tập huấn kỹ năng, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ phòng tài nguyên môi trường, cán 

bộ địa chính xã, thị trấn về ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý  
đất đai thống nhất các cấp tại địa phương.
­ Tuyên truyền, phổ  biến rộng rãi cho người dân về  các hình thức tra cứu, cung 
cấp thông tin đất đai qua hệ thống internet, qua tin nhắn SMS...
­ Hoàn thiện hệ  thống phần mềm ViLIS đáp  ứng yêu cầu công việc quản lý dữ 
liệu đất đai.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Việc xây dựng CSDL địa chính nhắm hiện đại hóa hệ  thống công tác quản lý, cập  
nhật, chỉnh lý biến động nguồn dữ  liệu về  bản đồ  và hồ  sơ  địa chính thống nhất từ 
24


Trung  ương đến tỉnh, huyện, xã, phường đảm bảo cung cấp thông tin, dữ  liệu đất đai  
nhanh gọn, chính xác phục vụ  tốt quản lý Nhà nước về  đất đai, đáp  ứng nhu cầu ngày 
càng cao về phát triển kinh tế ­ xã hội.
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Hiệp Hòa đã đạt được hiệu quả  rõ  
rệt. Phục vụ  đắc lực tác nghiệp chuyên môn như  đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền  
sử dụng đất, quy hoạch...được thực hiện chính xác, rút ngắn thời gian. Thông tin đất đai 
được truy vấn, khai thác đơn giản, thuận tiện làm tăng hiệu quả  công việc. Thay đổi 
cách điều hành công việc hành chính theo phương pháp hiện đại, phát hiện và làm chuẩn 
hóa kết quả giải quyết công việc của cán bộ  cấp dưới, tăng cường tư  duy và năng lực  
cán bộ. Bên cạnh đó, xây dựng CSDL địa chính tạo một công cụ hỗ trợ cho người quản  
lý, người sử dụng trong việc khai thác, sử dụng các thông tin thửa đất đã có được nhanh  
chóng, kịp thời; Cơ sở dữ liệu địa chính được cập nhật thường xuyên, đầy đủ  các biến  
động, xử  lý các mâu thuẫn giữa bản đồ  địa chính và thuộc tính địa chính và với một cơ 
chế quản lý tập trung, một hệ thống đường truyền chuyên dùng sẽ bảo đảm dữ  liệu địa 
chính luôn luôn được duy nhất, chính xác và hợp pháp. Kết quả vận hành hệ thống cơ sở 
dữ liệu trên phần mềm VILIS 2.0 tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Hiệp 
Hòa đã giúp cho chúng ta càng tin tưởng hơn về tính bền vững lâu dài của việc xây dựng 

cơ sở dữ liệu địa chính.
Trên cơ sở kết quả đã nghiên cứu tác giả có một số kiến nghị:
Cơ  sở dữ  liệu địa chính có một vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý 
nhà nước về đất đai và là cơ sở pháp lý cung cấp thông tin đất đai liên quan đến thông tin 
pháp luật , kinh tế và môi trường nhằm thực hiện có hiệu quả  các hoạt động: đăng ký 
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký biến động, quy hoạch sử dụng đất chi  
tiết. Phòng tài nguyên và môi trường huyện Hiệp Hòa và văn phòng đăng ký quyền sử 
dụng đất huyện Hiệp Hòa cần tổ  chức, tập huấn tăng cường  công tác đào tạo, hướng 
dẫn triển khai công nghệ  cho các đơn vị, cán bộ  chuyên môn – những người trực tiếp  
vận hành và khai thác hệ thống.
Cơ  sở  dữ  liệu địa chính góp phần quan trọng giúp quản lý thị  trường bất động 
sản, cung cấp các thông tin thuộc tính và pháp lý. Tuy nhiên nhiều địa phương trên toàn 
quốc còn tồn đọng việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính  mới chỉ  dừng lại  ở việc lập 
bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính dạng số cho riêng từng xã ở một số địa bàn mà chưa 
25


×