Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất sử dụng theo hướng sản xuất hàng hoá trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 129 trang )

Header Page 1 of 166.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

PHẠM CHÍ THỐNG

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG
HOÁ TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN THANH LIÊM,
TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai
Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN CHÍNH

HÀ NỘI - 2010

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.
LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn


này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phạm Chí Thống

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ
rất tận tình của PGS.TS. Trần Văn Chính, sự giúp ñỡ, ñộng viên của các thầy
cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo sau ñại học.
Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
PGS.TS. Trần Văn Chính và những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy cô
giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phòng nông nghiệp,
phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, chính quyền các xã trong
huyện Thanh Liêm ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2010
Tác giả luận văn

Phạm Chí Thống


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii

Footer Page 3 of 166.


Header Page 4 of 166.
MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu

v

Danh mục các bảng

vi

1


MỞ ðẦU

1

1.2

Mục ñích nghiên cứu

3

1.3

Yêu cầu

3

2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

4

2.1

Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất

4

2.2


Những vấn ñề về hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp

2.3

Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá

2.4

Các nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp và phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá

3

6
14
32

ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

39

3.1

ðối tượng và ñịa ñiểm nghiên cứu

39

3.2


Nội dung nghiên cứu

39

3.3

Phương pháp nghiên cứu

41

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

44

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thanh Liêm

44

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

44

4.1.2


Hiện trạng sử dụng ñất

50

4.1.3

ðiều kiện kinh tế - xã hội

52

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii

Footer Page 4 of 166.


Header Page 5 of 166.
4.1.4

ðánh giá chung

59

4.2

Thực trạng sản xuất nông nghiệp huyện Thanh Liêm

60

4.2.1


Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp

60

4.2.2

Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp

61

4.2.3

ðánh giá chung

65

4.3

Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp huyện Thanh Liêm

66

4.3.1

Hiệu quả kinh tế

66

4.3.2


Hiệu quả xã hội

75

4.3.3

Hiệu quả môi trường

78

4.3.4

ðánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng ñất

81

4.4

ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Thanh Liêm theo
hướng sản xuất hàng hóa

84

4.4.1

Quan ñiểm sử dụng ñất

84


4.4.2

Các căn cứ lựa chọn các loại hình sử dụng ñất

86

4.4.4

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp của huyện Thanh Liêm

89

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

93

5.1

Kết luận

93

5.2

ðề nghị

94


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

95
100

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv

Footer Page 5 of 166.


Header Page 6 of 166.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy ñủ

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2

CAQ


Cây ăn quả

3

CNH - HðH

Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá

4

CPTG

Chi phí trung gian

5

ðBSH

ðồng bằng sông Hồng

6

GTGT

Giá trị gia tăng

7

GTSX


Giá trị sản xuất

8

HQðV

Hiệu quả ñồng vốn ñầu tư

9



Lao ñộng

10

LX - LM

Lúa xuân – lúa mùa

11

LUT

Loại hình sử dụng ñất

12

NN & PTNT


Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

13

NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

14

RM

Rau màu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v

Footer Page 6 of 166.


Header Page 7 of 166.
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

4.1

Kết quả phân loại ñất huyện Thanh Liêm


50

4.2

Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 huyện Thanh Liêm

51

4.3

Hệ thống giao thông huyện Thanh Liêm

53

4.4

Hệ thống thủy lợi huyện Thanh Liêm

55

4.5

Giá trị, cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2005-2009

57

4.6

Hiện trạng các cây trồng chính huyện Thanh Liêm


62

4.7

Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất huyện Thanh Liêm

63

4.8

Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội

66

4.9

Hiệu quả sử dụng ñất các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1

68

4.10

Hiệu quả sử dụng ñất các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2

70

4.11

Hiệu quả sử dụng ñất các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 3


72

4.12

Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các loại hình sử dụng ñất

73

4.13

Hiệu quả xã hội theo các loại hình sử dụng ñất

76

4.14

Lượng phân bón cho một số cây trồng ở Thanh Liêm

79

4.15

Tổng hợp hiệu quả sử dụng ñất

81

4.16

ðịnh hướng một số loại hình sử dụng ñất ñến năm 2020


89

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi

Footer Page 7 of 166.


Header Page 8 of 166.
1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai có vai trò quan trọng ñối với mỗi quốc gia vì nó là nền tảng, là

môi trường sống của con người. Với sản xuất nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu
sản xuất không thể thay thế ñược, không có ñất thì không có sản xuất nông
nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng ñất là một phần hợp thành của chiến lược nông
nghiệp sinh thái và phát triển bền vững( ðặng Kim Sơn, Trần Công Thắng
(2001)[25].
Nông nghiệp là hoạt ñộng sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
người(Nguyễn Văn Bộ (2000)[5]. Hầu hết các nước trên thế giới ñều phải xây
dựng một nền kinh tế xuất phát từ phát triển nông nghiệp, dựa vào khai thác
các tiềm năng của ñất, lấy ñó làm cơ sở phát triển các ngành khác. Vì vậy,
việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên ñất ñai hợp lý, có hiệu quả theo quan
ñiểm sinh thái và phát triển bền vững ñang trở thành vấn ñề toàn cầu. ðiều mà
các nhà khoa học trên thế giới quan tâm là làm thế nào ñể sản xuất ra nhiều
lương thực, thực phẩm ñáp ứng cho nhu cầu trong khuôn khổ xã hội và kinh
tế có thể thực hiện ñược. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là
phấn ñấu xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế - xã hội, môi

trường một cách bền vững.
Trong ñiều kiện các nguồn tài nguyên ñể sản xuất có hạn, diện tích ñất
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép của quá trình ñô thị hóa, công
nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp là hết sức cần thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh tế ñồng thời tạo ñà
cho phát triển nông nghiệp bền vững. Chính vì vậy, nông nghiệp hàng hóa là
một nội dung trong Nghị quyết ðại hội X của ðảng: “Xây dựng nền nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1

Footer Page 8 of 166.


Header Page 9 of 166.
nghiệp hàng hóa mạnh, ña dạng và bền vững dựa trên cơ sở phát huy các lợi
thế so sánh, áp dụng khoa học công nghệ, làm ra sản phẩm chất lượng cao
ñáp ứng nhu cầu ña dạng trong nước và tăng khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh
thị trường Quốc tế; nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, lao ñộng, vốn; tăng thu
nhập và ñời sống nhân dân” Văn kiện ðại hội ðảng lần thứ 10 (2006)[39].
Cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu diễn ra gần ñây ñã gây sức ép rất lớn
ñến vấn ñề sản xuất lương thực hiện nay. Nhiều nước trong ñó có Việt Nam
ñang phải nhìn lại vấn ñề sử dụng ñất ñể ñáp ứng mục tiêu phát triển cân ñối
giữa công nghiệp và nông nghiệp. Ngày 18/04/2008, chính phủ ñã ban hành
Quyết ñịnh 391/Qð-TTg về rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất 5 năm từ 2005 – 2010 trên ñịa bàn cả nước,
trong ñó tập trung vào ñất nông nghiệp nói chung và ñất chuyên trồng lúa
nước nói riêng( Nguyễn Tấn Dũng (2008)[7]. Tại khoản 1 ñiều 3, Quyết ñịnh
nêu rõ: “Hạn chế tối ña việc chuyển ñất trồng lúa nước sử dụng vào mục ñích
phi nông nghiệp. Không xét quy hoạch chuyển ñất trồng lúa nước sang sử
dụng vào mục ñích sản xuất dịch vụ phi nông nghiệp ở những ñịa phương có
ñiều kiện sử dụng các loại ñất này” (Nguyễn Tấn Dũng (2008)[7]. ðiều ñó 1

lần nữa khẳng ñịnh xu hướng phát triển nông nghiệp hàng hoá bền vững là
hướng ñi tất yếu ñảm bảo phát triển ñất nước lâu dài, ổn ñịnh.
Thanh Liêm nằm trong vùng ñồng bằng Sông Hồng. Sản xuất nông
nghiệp là nguồn thu chủ yếu của nhân dân trong huyện. Hiện nay, áp lực về vấn
ñề lương thực ñã giảm xuống, tình trạng ñộc canh cây lúa ngày càng thu hẹp.
Chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng diễn ra hầu hết ở các xã trong huyện, ñiển
hình là các xã Thanh Nghị, xã Thanh Thủy, xã Thanh Lưu và xã Liêm Tiết. Từ
ñó tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá góp phần hình thành một nền kinh tế mới kinh tế hàng hoá. Từ những vấn ñề khoa học và thực tiễn sản xuất ñang diễn ra ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2

Footer Page 9 of 166.


Header Page 10 of 166.
huyện Thanh Liêm như ñã trình bày ở trên, ñể góp phần thực hiện thành công
các mục tiêu phát triển nông nghiệp của huyện ñến năm 2015 và mục tiêu lâu dài
nhằm khai thác tốt nhất phát triển nền nông nghiệp hàng hoá. Chúng tôi ñã tiến
hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và ñề
xuất sử dụng theo hướng sản xuất hàng hoá trên ñịa bàn huyện Thanh Liêm,
tỉnh Hà Nam”.
1.2

Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp huyện Thanh Liêm.
- ðề xuất ñịnh hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.

1.3

Yêu cầu
- ðánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp với những chỉ tiêu


phù hợp với ñiều kiện cụ thể của huyện Thanh Liêm.
- Các giải pháp ñề xuất phải có cơ sở khoa học và phải có tính thực thi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3

Footer Page 10 of 166.


Header Page 11 of 166.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1

Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất

2.1.1 ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
Lịch sử của thế giới ñã chứng minh bất kỳ nước nào dù là nước phát
triển hay ñang phát triển thì sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương
thực quốc gia. ðối với các nước ñang phát triển, sản phẩm nông nghiệp và
còn là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ. Tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nước
có thể lựa chọn những nông sản phù hợp ñể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao
ñổi lấy sản phẩm công nghiệp ñể ñầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành
khác trong nền kinh tế quốc dân.
Theo Luật ñất ñai năm 2003, ñất nông nghiệp ñược chia ra làm các
nhóm ñất chính sau: ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng
thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác (Luật ñất ñai 2003
(2003)[17]. Sự phân chia cụ thể này sẽ giúp cho việc khai thác tiềm năng và
nâng cao hiệu quả sử dụng của từng loại ñất.
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học

và kỹ thuật, công năng của ñất ñược mở rộng và có vai trò quan trọng ñối với
cuộc sống của con người. Nhân loại ñã có những bước tiến kỳ diệu làm thay
bộ mặt trái ñất và mức sống hằng ngày. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối ña
cục bộ không có một chiến lược phát triển chung nên ñã gây ra những hậu quả
tiêu cực như: ô nhiễm môi trường, thoái hoá ñất… Hàng năm gần 12 triệu ha
rừng nhiệt ñới bị tán phá ở Châu Mỹ La Tinh và Châu Á. Cân bằng sinh thái
bị phá vỡ, hàng triệu ha ñất ñai bị hoang mạc hoá (Trần An Phong và cộng sự

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4

Footer Page 11 of 166.


Header Page 12 of 166.
(1996) [23]. Sự thoái hoá ñất ñai tập trung chủ yếu ở các nước ñang phát
triển.Theo kết quả ñiều tra của Liên Hợp Quốc ( UNDP ) và trung tâm thông
tin nghiên cứu ñất quốc tế (ISRIC), thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha ñất thì ñã có
khoảng 2 tỷ ha ñất bị hoang hoá ở các mức ñộ khác nhau trong ñó Châu Á và
Châu Phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích bị thoái hoá ðỗ Nguyên Hải
(1999)( [11].
Theo Worlk Bank, hàng năm mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng
lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi ñó vẫn có 6 - 7 triệu
ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất, bị xói mòn. Trong 1200 triệu ha ñất
bị thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử
dụng không hợp lý ( World Bank (1992) [44].
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2008, Việt Nam có tổng diện
tích tự nhiên là 33.115 nghìn ha, dân số là 86.210,6 nghìn người, mật ñộ dân
số 260 người/km2. Bình quân diện tích ñất tự nhiên là 3.889 m2/người ñứng
thứ 9 trong khu vực. Trong ñó ñất nông nghiệp chỉ có 24.997,2 nghìn ha, bình
quân diện tích ñất nông nghiệp là 2.899,55 m2/người, giá trị sản xuất nông

nghiệp ñạt 156.681,9 tỷ ñồng, trong ñó trồng trọt là 122,37 tỷ ñồng, chăn nuôi
ñạt 30.938,6 tỷ ñồng và nuôi trồng thủy sản là 3.367,6 tỷ ñồng. Trong trồng
trọt, cây lương thực ñạt giá trị sản xuất là 70.059,8 tỷ ñồng; cây rau ñậu ñạt
10.560,4 tỷ ñồng; cây công nghiệp là 31.015,4 tỷ ñồng và cây ăn quả ñạt
9.083,7 tỷ ñồng. Trong năm 2008, diện tích cây lương thực có hạt là 8.542
nghìn ha, cây công nghiệp hàng năm là 805,8 nghìn ha, cây công nghiệp lâu
năm là 1.886,1 nghìn ha và cây ăn quả là 775,3 nghìn ha (Tổng cục Thống kê
(2009)[31].
2.1.2 Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới
Nông nghiệp nhiệt ñới ñược tiến hành ở các vùng trong vành ñai nhiệt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5

Footer Page 12 of 166.


Header Page 13 of 166.
ñới. Vùng nhiệt ñới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục ñịa với khoảng 1,4 tỷ ha
ñất có khả năng sản xuất nông nghiệp. ðiều kiện khí hậu, ñất ñai ñặc biệt với
hoàn cảnh kinh tế xã hội tạo cho nông nghiệp nhiệt ñới có những nét riêng biểu
hiện trên các hệ thống cây trồng, vật nuôi. Theo bách khoa toàn thư Việt Nam,
khí hậu là yếu tố hạn chế quyết ñịnh ñến sự phát triển của hệ thống cây trồng.
Vùng nhiệt ñới ẩm, mưa nhiều, tập trung gây dòng chảy và xói mòn nghiêm
trọng. ðất ñai phần lớn là màu mỡ nhưng so với vùng ôn ñới thì không tốt bằng
vì ít chất mùn, các xác vi sinh vật mau bị khoáng hoá. Khí hậu và ñất nhiệt ñới
phần lớn thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà phê, chè, ca cao và các loại
cây ăn quả nhiệt ñới. ðối với những vùng ñất trũng, ñất phù sa, ñất giàu chất
hữu cơ… rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây ngắn ngày, cây lương
thực. Hiện nay, ở các vùng nhiệt ñới, việc canh tác sử dụng ñất nông nghiệp
theo hướng thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ, áp dụng mạnh mẽ các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. ðây là những nguyên nhân gây tình trạng

thoái hoá ñất, ñất bị mất khả năng sản xuất. ðiều ñó ñặt ra vấn ñề là phát triển
sản xuất nông nghiệp ñi ñôi với bảo vệ cải tạo ñất, xây dựng nền nông nghiệp
hiệu quả và bền vững (Bách khoa toàn thư Việt Nam [1].
2.2

Những vấn ñề về hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp

2.2.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất
2.2.1.1Khái quát về hiệu quả
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Trước ñây, người ta
thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, người ta nhận thấy rõ
sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả
chính là kết quả như yêu cầu của công việc mang lại (Từ ñiển tiếng việt
(1992)[38].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6

Footer Page 13 of 166.


Header Page 14 of 166.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
ñợi hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có
nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi
nhuận. Trong lao ñộng nói chung, hiệu quả là năng suất lao ñộng ñược ñánh
giá bằng số lượng thời gian hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm, hoặc
bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một ñơn vị thời gian ( Bách
khoa toàn thư Việt Nam [1].
Kết quả là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con người,
ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính chất mâu thuẫn

giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải
xem xét kết quả ñó ñược tạo ra như thế nào? chi phí bỏ ra bao nhiêu? có ñưa
lại kết quả hữu ích hay không? chính vì vậy khi ñánh giá kết quả hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà phải ñánh
giá chất lượng hoạt ñộng tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh là nội dung của ñánh giá hiệu quả ( ðỗ Thị Tám
(2001)[26].
2.2.1.2 Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử
dụng ñất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng ñánh giá kết quả sử dụng ñất trong
hoạt ñộng kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu ñược bằng
tiền. ðồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao ñộng trong
quá trình hoạt ñộng kinh tế ñể khai thác sử dụng ñất. Riêng ñối với ngành
nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng
lao ñộng trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là
sản lượng nông sản thu hoạch ñược, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý
nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) ñể ñảm bảo sự ổn ñịnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7

Footer Page 14 of 166.


Header Page 15 of 166.
về kinh tế - xã hội của ñất nước ( Bách khoa toàn thư Việt Nam[1].
Như vậy, hiệu quả sử dụng ñất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của ñiều kiện tự nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền
kinh tế quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế ( Bách khoa

toàn thư Việt Nam [1].
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn
là mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông
nghiệp ( Nguyễn Thị Vòng và cộng sự (2001)[40].
Hiện nay, các nhà khoa học ñều cho rằng, vấn ñề ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất không chỉ xem xét ñơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào ñó
mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội và hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao ñộng
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel – Nordhuas thì
“Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học ðức (Stienier, Hanau,
Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức ñộ tiết kiệm
chi phí trong một ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt
ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho
xã hội( ðỗ Thị Tám (2001) [26].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8

Footer Page 15 of 166.


Header Page 16 of 166.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau.
Vì thế, hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
- Một là mọi hoạt ñộng của con người ñều phải quan tâm và tuân theo

quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý
thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
các lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai ñại lượng ñó.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng ñất là “với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao
ñộng thấp nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội”( ðỗ
Thị Tám (2001)[26].
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn Duy Tính
[30], hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9

Footer Page 16 of 166.


Header Page 17 of 166.
ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp.
Hiệu quả xã hội ñược thể hiện thông qua mức thu hút lao ñộng, thu

nhập của nhân dân... Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển,
phát huy ñược nguồn lực của ñịa phương, nâng cao mức sống của nhân dân.
Sử dụng ñất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của ñịa phương thì việc
sử dụng ñất bền vững hơn.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải
bảo vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn ñược sự thoái hoá ñất bảo vệ
môi trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%) ña dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Bùi Huy Hiền,
Nguyễn Văn Bộ (2001) [13].
Trong thực tế, tác ñộng của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và
theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với ñặc
tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác ñộng của
các hoạt ñộng sản xuất, phương thức quản lý của con người, hệ thống cây
trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường.
Hiệu quả môi trường ñược phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm:
hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường (ðỗ
Nguyên Hải (1999) [11].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh
giá thông qua mức ñộ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. ðó là việc
sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất ñảm bảo
cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô
nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10

Footer Page 17 of 166.



Header Page 18 of 166.
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu
việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt ñược sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
2.2.2 ðặc ñiểm, phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.2.1 ðặc ñiểm
Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem
xét ở các mặt (ðỗ Thị Tám (2001) [26]:
+ Quá trình sản xuất trên ñất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố
ñầu vào kinh tế. Vì thế, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước
tiên phải ñược xác ñịnh bằng kết quả thu ñược trên một ñơn vị diện tích cụ thể
(thường là 1 ha), tính trên 1 ñồng chi phí, trên 1 công lao ñộng.
+ Trên ñất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do ñó cần phải ñánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức
luân canh.
+ Thâm canh là biện pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần
phải nghiên cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên
cứu ảnh hưởng của việc tăng ñầu tư thâm canh ñến quá trình sử dụng ñất.
+ Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp ñược khi con người biết
làm cho môi trường cùng phát triển. Do ñó, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp cần quan tâm ñến những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp
ñến môi trường xung quanh.
+ Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì vậy,
khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến những tác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11

Footer Page 18 of 166.



Header Page 19 of 166.
ñộng của sản xuất nông nghiệp ñến các vấn ñề xã hội khác như: giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình ñộ dân trí nông thôn…
2.2.2.2 Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
cần phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể:
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính
so sánh có thang bậc( Nguyễn ðình Hợi (1993)[16], (Bùi Văn Ten (2000)
[29].
+ ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu cơ
bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan
ñiểm và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản
làm cho nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn (Vũ Khắc Hòa
(1996) [14].
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
2.2.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan
hệ này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số. Dạng tổng quát của
hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là [26]:
H=K-C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K1 - K0)/(C1 - C0)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 12

Footer Page 19 of 166.


Header Page 20 of 166.
Trong ñó:
+ H: Hiệu quả
+ K: Kết quả
+ C: Chi phí
+ 1, 0 là chỉ số thời gian (năm)
* Hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha ñất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ ñược tạo ra trong 1 kỳ nhất ñịnh (thường là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào
và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí
trung gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất ñó.
GTGT = GTSX - CPTG
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ñồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): ñây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao ñộng quy ñổi, gồm có
(GTSX/Lð, GTGT/Lð). Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống
cho từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng làm cơ sở ñể so sánh với chi phí
cơ hội của người lao ñộng.
* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội ñược phân tích bởi các chỉ tiêu sau( Nguyễn ðình Hợi

(1993) [16]:
+ ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ ðáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 13

Footer Page 20 of 166.


Header Page 21 of 166.
+ Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần ñịnh canh ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo ðỗ Nguyên Hải ( ðỗ Nguyên Hải (1999)[11], chỉ tiêu ñánh giá
chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng ñất bền vững ở vùng nông
nghiệp ñược tưới là:
+ Quản lý ñối với ñất ñai rừng ñầu nguồn;
+ ðánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ ðánh giá quản lý ñất ñai;
+ ðánh giá hệ thống cây trồng;
+ ðánh giá về tính bền vững ñối với việc duy trì ñộ phì nhiêu của ñất
và bảo vệ cây trồng;
+ ðánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường ñất khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất.
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất
nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó ñịnh lượng, nó ñòi hỏi phải ñược nghiên
cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, ñề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ
dừng lại ở việc ñánh giá hiệu quả môi trường thông qua kết quả ñiều tra về
việc ñầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và nhận xét của nông dân ñối với
các loại hình sử dụng ñất hiện tại.
2.3


Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá

2.3.1 Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Theo ðường Hồng Dật [5], trên con ñường phát triển nông nghiệp mỗi
nước ñều chịu ảnh hưởng của các ñiều kiện khác nhau, nhưng phải giải quyết
vấn ñề chung sau:
+ Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao ñộng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 14

Footer Page 21 of 166.


Header Page 22 of 166.
trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả ñầu tư;
+ Mức ñộ và phương thức ñầu tư vốn, lao ñộng, khoa học và quá trình
phát triển nông nghiệp. Chiều hướng chung nhất là phấn ñấu giảm lao ñộng
chân tay, ñầu tư nhiều lao ñộng trí óc, tăng cường hiệu quả của lao ñộng quản
lý và tổ chức;
+ Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn ñề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển
nông nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng:
* Nông nghiệp sinh thái: khái niệm nông nghiệp sinh thái ñược ñưa ra
nhằm khắc phục những nhược ñiểm của nông nghiệp công nghiệp hoá. Nông
nghiệp sinh thái nhấn mạnh việc ñảm bảo tuân thủ những nguyên tắc về sinh
học trong nông nghiệp. Mục tiêu của nông nghiệp sinh thái là:
- Tránh những tác hại do sử dụng hoá chất và phương pháp công nghiệp
gây ra;
- Cải thiện chất lượng dinh dưỡng thức ăn;

- Nâng cao ñộ phì nhiêu của ñất bằng phân bón hữu cơ, tăng hàm lượng
mùn trong ñất…
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường ñất, nước, không khí ( Bách khoa
toàn thư Việt Nam[1].
Gần ñây nhiều nhà khoa học ñã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững,
ñó là một dạng của nông nghiệp sinh thái với mục tiêu sản xuất nông nghiệp
ñi ñôi với giữ gìn bảo vệ môi trường sinh thái ñảm bảo cho nông nghiệp phát
triển bền vững, lâu dài. Trong thực tế phát triển theo những dạng tổng hợp,
ñan xen các xu hướng vào nhau ở nhiều mức ñộ khác nhau. Cụ thể như :
- “Cách mạng xanh’’ ñã ñược thực hiện ở các nước ñang phát triển của
Châu Á, Mỹ La Tinh và ñem lại những bước phát triển lớn vào thập niên 60.
Thực chất cuộc cách mạng này dựa chủ yếu vào việc áp dụng các giống cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 15

Footer Page 22 of 166.


Header Page 23 of 166.
lương thực có năng suất lúa cao (lúa nước, lúa mì, ngô...), xây dựng hệ thống
thuỷ lợi, sử dụng nhiều loại phân hoá học. “Cách mạng xanh” dựa vào một số
yếu tố sinh học, một số yếu tố hoá học và thành tựu của công nghiệp (
Nguyễn Văn Bộ (2000)[5].
- “Cách mạng trắng’’ ñược thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống gia
súc có tiềm năng cho sữa cao, vào những tiến bộ khoa học ñạt ñược trong việc
tăng năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các phương thức chăn
nuôi mang ít nhiều tính chất công nghiệp. Cuộc cách mạng này ñã tạo ñược
những bước phát triển lớn trong chăn nuôi ở một số nước và ñược thực hiện
trong mối quan hệ chặt chẽ với “cách mạng xanh” ( Nguyễn Văn Bộ
(2000)[5].
- “Cách mạng nâu’’ diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ giữa

nông dân với ruộng ñất. Trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân ñối
với ñất ñai, khuyến khích tính cần cù của họ ñể tăng năng suất và sản lượng
trong nông nghiệp (Nguyễn Văn Bộ (2000) [5].
Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc tháo gỡ những khó
khăn trước mắt mà chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông
nghiệp lâu dài và bền vững.
Từ những bài học của lịch sử phát triển nông nghiệp, những thành tựu
ñạt ñược của khoa học công nghệ, ở giai ñoạn hiện nay muốn ñưa nông
nghiệp ñi lên phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ. Bởi vì,
tính phong phú ña dạng và ñầy biến ñộng của nông nghiệp ñòi hỏi những hiểu
biết và những xử lý ñầy trí tuệ và rất biện chứng. Nông nghiệp trí tuệ thể hiện
ở việc phát hiện, nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội trong
mọi mặt hoạt ñộng của hệ thống nông nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc áp
dụng các giải pháp phù hợp, khoa học. Nông nghiệp trí tuệ là bước phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 16

Footer Page 23 of 166.


Header Page 24 of 166.
ở mức cao, là sự kết hợp ở ñỉnh cao của các thành tựu sinh học, công nghiệp,
kinh tế, quản lý ñược vận dụng phù hợp với ñiều kiện của mỗi nước, mỗi
vùng (Nguyễn Văn Bộ (2000)[5].
* Nông nghiệp công nghiệp hoá: sử dụng nhiều thành tựu và kết quả
của công nghiệp, sử dụng nhiều vật tư kỹ thuật, dùng trang thiết bị máy móc
sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, ñạt năng suất
cây trồng vật nuôi và năng suất lao ñộng cao. Khoảng 10% lao ñộng xã hội
trực tiếp làm nông nghiệp nhưng vẫn ñáp ứng ñủ nhu cầu tiêu dùng và xuất
khẩu. Tuy nhiên, nông nghiệp công nghiệp hoá gây nên nhiều hậu quả sinh
thái nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường làm giảm tính ña dạng sinh học,

làm hao hụt nguồn gen thiên nhiên( Bách khoa toàn thư Việt Nam[1].
Theo cách hiểu gần ñây nhất ñược ñưa ra: nông nghiệp công nghiệp
hoá là một nền nông nghiệp ñược công nghiệp hoá khi áp dụng ñầy ñủ các
thành tựu của một xã hội công nghiệp vào nông nghiệp. Các thành tựu ñó thể
hiện trên nhiều mặt: thông tin, ñiện tử, sinh học, hoá học, cơ khí… Thực tế
cho thấy ở nhiều nước công nghiệp phát triển, nền nông nghiệp công nghiệp
hoá thể hiện theo cách này ñã ñạt ñược nhiều thành tựu ñáng kể. Tuy nhiên,
nhược ñiểm của nền nông nghiệp này là không chú ý ñầy ñủ ñến các tác ñộng
của hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp lên môi trường tự nhiên (Nguyễn Văn Bộ
(2000)[5].
2.3.2 Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới
Những năm gần ñây, nền nông nghiệp nước ta bước ñầu ñã gắn phương
thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và ñang từng bước giảm bớt
tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và hướng tới xuất khẩu.
Trên cơ sở thành tựu kỹ thuật nông nghiệp của hơn 20 năm ñổi mới, dựa
trên những dự báo về khoa học kỹ thuật, căn cứ vào ñiều kiện cụ thể, phương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 17

Footer Page 24 of 166.


Header Page 25 of 166.
hướng chủ yếu phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm tới do Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn ñề ra (Bộ NN & PTNT (2009) [21]:
* Mục tiêu phát triển nông nghiệp giai ñoạn 2011-2015: phục hồi tăng
trưởng, tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp; phát huy dân chủ cơ sở, huy
ñộng sức mạnh cộng ñồng ñể phát triển nông thôn; tăng thu nhập và giảm
ñáng kể tỷ lệ nghèo, bảo vệ môi trường
- Tốc ñộ tăng trưởng nông nghiệp ổn ñịnh 3,3-3,8%. Tạo chuyển biến

rõ rệt về mở rộng quy mô sản xuất bình quân của hộ và ứng dụng khoa học
công nghệ.
- Tạo bước ñột phá trong ñào tạo nhân lực. Nâng cao cả kiến thức, kỹ
năng sản xuất kinh doanh nông lâm ngư nghiệp và phi nông nghiệp cho lao
ñộng nông thôn.
- Tạo chuyển biến rõ rệt phát triển kinh tế hợp tác, hiệp hội, phát triển
liên kết dọc theo ngành hàng, kết nối giữa sản xuất - chế biến - kinh doanh.
Phát triển doanh nghiệp nông thôn.
- Hình thành kết cấu hạ tầng căn bản phục vụ hiệu quả sản xuất nông
nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn. Cải thiện căn bản môi trường và sinh thái
nông thôn tập trung vào ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống
dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi, phòng chống thiên tai.
* Mục tiêu phát triển nông nghiệp giai ñoạn 2016-2020: phát triển
nông nghiệp theo hướng toàn diện, hiện ñại, sản xuất hàng hóa lớn, vững
bền; phát triển nông thôn gắn với quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa ñất
nước, tăng thu nhập và cải thiện căn bản ñiều kiện sống của cư dân nông
thôn, bảo vệ môi trường
- ðảm bảo duy trì tốc ñộ tăng trưởng nông nghiệp ở mức bình quân 3,54%/năm. Hình thành một số ngành sản xuất kinh doanh mũi nhọn của Việt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 18

Footer Page 25 of 166.


×