Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Đề cương thảo luận môn: Kỹ năng lãnh đạo quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.73 KB, 16 trang )

ĐỀ CƢƠNG THẢO LUẬN
MÔN: KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ
Câu 1: Phân biệt mục tiêu của ngƣời LĐQL với mục tiêu của cấp dƣới (ngƣời thừa hành) trong

hoạt động của đơn vị? Cho ví dụ.
THẢO LUẬN

BÀI LÀM

Khái niệm hoạt động lãnh đạo, quản lý:
+ Khái niệm hoạt động lãnh đạo: Hoạt động lãnh đạo là hoạt
động của người lãnh đạo mang tính định hướng, gây ảnh hưởng,
tạo niềm tin, thuyết phục người khác để họ đồng thuận với người
lãnh đạo cùng thực hiện mục tiêu đề ra
+ Khái niệm hoạt động quản lý: Quản lý mang tính kỹ thuật, quy
trình, được quy định rõ trong khuôn khổ các thể chế xác định. Nhà
quản lý sử dụng quyền lực để điều hành người khác Vai trò của
hoạt động lãnh đạo, quản lý là:
+ Tạo nên sức mạnh tập thể trên cơ sở thống nhất ý chí và hành
động
+ Tạo ra môi trường vừa cho phép mỗi người được tự do sáng tạo
vừa định hướng mọi người theo mục tiêu chung
+ Tạo nên sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận khác nhau trong
cùng đơn vị để tạo thành 1 hệ thống nhất
+ Góp phần tạo dựng sức mạnh bền vững của hệ thống chính trị
Nói cách khác Quản lý hay Lãnh đạo là tác động có mục đích giữa
nhà quản lý lãnh đạo và đối tượng quản lý của mình sao cho cả hệ
thống quản lý đều hướng về 1 mục tiêu và thực hiện tốt mục tiêu
đó. Đối tượng quản lý ở đây bao gồm cơ sở vật chất và con người
(nhân viên thừa hành)
Vậy mục tiêu của người lãnh đạo, quản lý là:


+ Xây dựng mục tiêu và tạo tạo niềm tin, thuyết phục người khác
cùng thực hiện mục tiêu đề ra
+ Xây dựng nhóm tạo nên sức mạnh tập thể trên cơ sở thống nhất
ý chí và hành động
+ Tạo ra môi trường vừa cho phép mỗi người được tự do sáng
tạo vừa định hướng mọi người theo mục tiêu chung
+ Tạo nên sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận khác nhau trong
cùng đơn vị để tạo thành 1 hệ thống nhất
+ Kiểm soát được lộ trình thực hiện mục tiêu
Mục tiêu của người thừa hành:
+ Hoàn thành nhiệm vụ được giao
+ Sáng tạo để thực hiện công việc có năng suất, hiệu quả cao
+ Hỗ trợ lãnh đạo kiểm soát lộ trình
Ví dụ:


Câu 2. Tại sao nói hoạt động lãnh đạo quản lý ở cơ sở “Vừa mang tính trực tiếp, vừa mang
tính gián tiếp”? Nêu ví dụ thực tiễn ở đơn vị.
Hoạt động là quá trình thực hiện tác động qua lại giữa con
người và thế giới, nhằm tạo ra sự thay đổi và phát triển cả về thế
giới và cả về con người.
Hoạt động nào cũng có hai thành phần tác động qua lại lẫn
nhau gồm chủ thể và khách thể.
- Chủ thể là con người
- Nhu cầu là nguồn gốc của hành động
- Động cơ càng mạnh, càng cao thì hoạt động càng hiệu
quả
- Mỗi người ở mỗi tần Maslow thì có động cơ khác nhau
Vậy muốn kích thích cho nhân viên làm việc phải biết được
nhu cầu của họ từ đó định hướng được mục tiêu.

Hoạt động nào cũng có hai quá trình diễn ra đồng thời
thống nhất với nhau được gọi là: quá trình xuất tâm và quá trình
nhập tâm
- Khi con người hoạt động thì xuất tâm, thể hiện nội tâm,
tâm lý ra bên ngoài, khi đó nó sẽ nằm vào sản phẩm làm được.
Vì vậy, để đánh giá một con người phải thông qua hoạt
động thực tiển và nhình vào kết quả sản phẩm của họ đã làm ra.
- Quá trình nhập tâm là quá trình con người tiếp thu,
chiếm lĩnh thế giới về tri thức, kinh nghiệm của nền văn hóa – xã
hội từ đó bản thân ngày càng phát triển.
 Hoạt động luôn tạo ra sản phẩm kép.
+ Phát triển thế giới
+ Trưởng thành của con người
Vậy, để nhân viên của mình phát triển, trưởng thành thì
phải phân công việc làm cho họ, nhằm thường xuyên tạo hoạt động
cho họ càng nhiều thị họ càng phát triển và trưởng thành.
 Hoạt động nào cũng vận hành theo cơ chế gián tiếp
+ Thông qua hình ảnh tâm lý của chủ thể.
+ Thông qua phương tiện công cụ lao động
+ Thông qua ngôn ngữ
Thông qua hình ảnh tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách
quan thông qua đầu óc con người từ đó con người nhận được hình
ảnh khác nhau.
Mỗi chủ thể là một cá biệt từ đó ta phải tác động vào đúng
cá biệt của người khác. Quan trọng là phải có định hướng cho cấp
dưới và chú ý đến tính cá biệt độc đáo. Cân tôn trọng và phát huy
các cá biệt đó.
- Tác phong làm việc dân chủ
- Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo,

cá nhân phụ trách.
- Tác phong đi sâu, đi sát quần chúng
- Người lãnh đạo quản lý là “công bộc của dân”
- Lấy dân làm gốc, gần dân để tránh phong cách quan liêu


- Tác phong tôn trọng và lắng nghe ý kiến quần chúng
- Tác phong khiêm tốn học hỏi và thật sự cầu thị.
- Tác phong làm việc gương mẫu tiên phong
- Tác phong năng động sáng tạo
- Tác phong làm việc có khoa học
- Tác phong hiệu quả thiết thực
Ví dụ thực tiễn:
Đối với 1 dự án Ngoại ngữ có nội dung liên quan đến việc nâng
cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ cho các đối tượng tại đơn vị bao
gồm: HSSV, cán bộ công nhân viên và giáo viên, trưởng phòng
đào tạo sẽ là người chịu trách nhiệm trực tiếp viết và triển khai dự
án. Tuy nhiên, Giám đốc sẽ là người ký và chịu trách nhiệm gián
tiếp đối với dự án sẽ được thực hiện.
Câu 4: Phân tích các kỹ năng của ngƣời LĐQL trong qui trình thu thập và xử lý thông tin bằng 1
ví dụ cụ thể mà anh (Chị) từng biết hoặc từng thực hiện ở cơ sở?
KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI THÔNG TIN TRONG
LĐQL
- Thông tin trong LĐQL là quá trình truyền đi một tin tức
thông điệp có liên quan đến hoạt động LĐQL.
- Quá trình truyền thông tin phải đảm bảo đến được với
người nhận. (Khác truyền thông thông thường ở điểm này)
- Thông tin trong LĐQL phải đảm bảo được cho người
nhận hiểu rõ.
- Thông tin trong LĐQL nhầm phục vụ việc thực hiện

mục tiêu của tổ chức, địa phương đó.
Gồm 4 điểm:
+ Thông tin trong LĐQL phải có địa chỉ rõ ràng của người
gửi và người nhận thông tin.
+ Thông tin trong LĐQL phải có tính dễ hiểu, hiểu rõ. Vì
vậy, phải dùng từ ngữ đúng đắn, chính xác, câu cú chuẩn xác.
+ Thông tin trong LĐQL phải mang tính hữu ích, phải là
thông tin phục vụ cho mục tiêu hoạt động của một tổ chức, cơ
quan, địa phương …
+ Thông tin trong LĐQL phải là thông tin có tính chọn lọc,
không phải là thông tin thông thường nhầm phục vụ cho LĐQL
Phân loại thông tin trong LĐQL
Có thể chia ra thành nhiều loại:
- Tính theo chiều thông tin:
+ Thông tin từ trên xuống.
+ Thông tin báo cáo từ dưới lên.
- Dựa vào phương tiện tryền thông tin.
+ Thông tin tồn tại dưới dạng nói.
+ Thông tin tồn tại dưới dạng văn bản
+ Thông tin tồn tại dưới dạng dấu hiệu, ký hiệu, tín hiệu …
- Xét theo hệ thống:
+ Thông tin trong nội bộ
+ Thông tin từ bên ngoài
Có hai loại thông tin: Chính thức và không chính thức
- Thông tin chính thức: là thông tin đã được xã hội thừa
nhận, nên được truyền qua mọi phương tiện.


- Thông tin không chính thức: là thông tin chưa được
hoặc không được xã hội thừa nhận vì vậy không truyền đi bằng

con đường chính thức, mà truyền qua đường không chính thức như
(nói nhỏ, tờ rơi, truyền miệng…thông qua những người thân
quyến, rõ nét nhất là tin đồn)
Những đặc điểm của một tin đồn
- Tin đồn thường nẩy sinh nơi thiếu thông tin, hoàn cảnh
thông tin càng mơ hồi thì tin đồn càng nẩy sinh nhiều. Biện pháp
giải quyết tin đồn là công khai hóa thông tin, minh bách, không
dấu diếm, bưng bích
- Tin đồn thường không rõ xuất xứ, tìm nguồn gốc tin đồn
là cực kỳ khó khăn. Thường làm ra một tin đồn thường là một tập
thể nhiều người (Ví dụ: Vụ Ngân hàng Á Châu ACB). Vì vậy, để
giải quyết một tin đồn không cần mất công tìm nguồn gốc.
- Tin đồn lan rất nhanh trong nhóm không chính thức. (Ví
dụ: Tin đồn nhắn qua mạng điện thoại dẫn đến nghẻn mạng)
- Tin đồn thừng phản ánh không đúng, không hết sự thật,
thường cường điệu, thổi phòng, xuyên tạc, bóp méo sự thật. Cho
nên, độ tin cậy của tin đồn không cao.
Từ đặc điểm trên nên phải thận trọng trong cư xử đối với
thư nặc danh trong khiếu nại, tố cáo. Chú ý: thư nặc danh có liên
quan đến con người thì phải xác minh. (Thư nậc danh thường là
đòn hất chân nhau trong đề bạc…Đến nay Quốc Hội vẫn chưa
thống nhất được quan điểm về thư nặc danh trong khiếu nại, tố
cáo). Bỏ ngoài tất cả thư nặc danh, nếu thư có liên quan đến con
người thì xác minh cẩn thận dù là tài liệu tham khảo.
- Tin đồn lan đến đâu bị biến dạng đến đó, lan càng xa
biến dạng càng nhiều. (ban đầu là cắt xén, thêm thắt, lan càng xa
nội dung càng dài và khi quay về điểm xuất phát thì không nhìn ra
nội dung con đẽ của mình nữa)
- Tính thuyết phục của tin đồn cao hơn thông tin chính
thức. Vì vậy, phải áp dụng cách giải quyết công khai tin đồn sau

khi xác minh xong.
- Thái độ cư xử đối với tin đồn: Nó là hiện tượng của xã
hội, tập thể. Vì vậy, đừng ra sức cấm cảng bịt miệng tin đồn nó sẽ
bùng phát mạnh.
Từ các đặc điểm trên ta nên cẩn thận đề ra phương pháp giải quyết
thích hợp
KỸ NĂNG THU THẬP, XỬ LÝ THÔNG TIN TRONG LĐQL
- Hệ thống thông tin phải đảm bảo cô sổ vật chất phục vụ
cho công tác trao đổi thông tin
- Đội ngủ cán bộ công chức đủ trình độ sử dụng cơ sở vật
chất của hệ thống thông tin liên lạc.
- Những Quy trình, Quy định gắn liền với hoạt động xử
lý thông tin
Ví dụ: Ngày nay ta muốn tiến tới trao đổi thông tin không
qua giấy, tất cả qua trang Web tiến tới Văn phòng không giấy.
- Hệ thống đảm bảo thông tin trong LĐQL phải:
+ Đa chiều
+ Phân cấp


+ Là hệ thống mở
Nội dung hoạt động đảm bảo thông tin trong LĐQL
- Thu thập thông tin chú ý 3 điểm:
+ Nhu cầu thông tin LĐQL phải xác định cụ thể (Ví dụ:
Nhu cầu của UBND Phường khác với nhu cầu của Đảng ủy
Phường vì trong hoạt động LĐQL bí thư là người đề ra chủ
trương, Chủ tịch là người xây dựng kế hoạch thực hiện)
+ Thông tin lấy từ đâu, nguồn nào (Ví dụ: BC dưới lên,
chỉ thị trên xuống, báo đài, báo chí, từ người dân qua tiếp xúc với
dân, thùng thư góp ý …

+ Phải tổ chức nơi tiếp nhận thông tin (Ví dụ: điện thoại
nóng, thùng thư góp ý, họp định kỳ thàng, tuần…) xây dựng thiết
chế thu thập thông tin làm thế nào trao đổi thông tin nhanh nhất.
Xử lý thông tin:
1. Xử lý thông tin tức thời:
Ví dụ: Họp báo, họp dân là xử lý thông tin tức thời  đòi
hỏi người LĐQL phải nhanh và khéo léo.
2. Xử lý theo quy trình:
Có chổ tiếp nhận thông tin, bộ phận đọc báo, thùng thư góp
ý phải có người quản lý, quán xuyến…
3. Phân loại thông tin:
Bình thường, khẩn, thượng khẩn, mật, tối mật….Đôi khi
phân loại theo lĩnh vực như kinh tế, văn hòa, xã hội…
4. Lưu trử thông tin dưới hình thức nào:
- Lưu trên máy tính
- Lưu trử bằng hồ sơ
- Lưu theo mức độ mật
Câu 5. Trình bày, phân tích qui trình tổ chức thực hiện một quyết định quản lý ở cơ sở mà anh
(Chị) đã tham gia tổ chức hoặc thực hiện quyết định này?
Ví dụ: Ra quyết định nhằm nâng cao tính tích cực làm
việc ở đơn vị hiện nay.
- Định hướng:
- Nêu thực trạng – biểu hiện
- Chỉ ra các nguyên nhân
- Đề xuất các giải pháp lựa chọn giải pháp  ra quyết định
Trình tự:
- Nêu thực trạng bằng những biểu hiện hàng ngày trong đơn vị.
- Tìm ra nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp.
- lựa chọn giải pháp

- Chọn một giải pháp tối ưu ra quyết định.
- Qua bài tập đã chọn được một số giải pháp, dùng ma trận SFF
tính điểm:

Ma trận SFF
Phương án
Lựa chọn
Đào tạo bồi
dưỡng cho nhân
viên
Phân công lao
động hợp lý

Suitability

Feasbility

Flexibility

(Tính thích hợp)

(Tính khả thi)

(Tính linh hoạt)

3

2

1


3

1

1


Chế độ lương
Chính sách
khen thƣởng
Tăng cường kỹ
luật
Xây dựng m.trường
làm việc tốt

3

1

1

3

3

3

2


3

1

3

3

2

Tổ chức thực hiện quyết định theo đúng quy trình (trên cơ
sở giải pháp đã lựa chọn bài tập) để nâng cao tính tích cực làm
việc của nhân viên.
1. Triển khai quyết định: nêu phương pháp
2. Tổ chức thực hiện: huy động được nguồn lực, nếu là con
người thì phải có sự phân công (xây dựng bộ máy để thực hiện
quyết định), xác định mối quan hệ giữa các bộ phận (mối quan hệ
dọc từ trên xuống – mối quan hệ ngang các phòng ban ngang cấp),
xử lý các tình huống phát sinh.
3. Kiểm tra, kiểm soát…(nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện
quyết định)
+ Đối tượng kiểm tra (con người – công việc …)
+ Phương pháp, hình thức kiểm tra (trực tiếp – gián tiếp…)
+ Ý nghĩa kiểm tra: phát hiện các vấn đề nảy sinh, kịp thời
xử lý, chấn chỉnh …
4. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện quyết
định.  (đáng giá hiệu quả thực hiện quyết định so với kế hoạch:
(Đối tượng, nội dung, thời gian, phương pháp…)
Câu 6. Trình bày qui trình chuẩn bị và thực hiện một buổi diễn thuyết trƣớc công chúng nhằm


tuyên truyền thuyết phục qua một ví dụ cụ thể phù hợp với hoạt động thực tiễn của đơn vị?
Để thực hiện một buổi diễn thuyết thành công tốt đẹp trước đám
đông ta cần có 2 công đoạn: Quy trình chuẩn bị và trình bày buổi
diễn thuyết.
a. Quy trình chuẩn bị diễn thuyết: Trước hết ta phải xác định
tên của chủ đề, tên gọi là gì, mục tiêu của chủ đề là gì để thuyết
phục người ta một hành động hay thay đổi thuyết phục người ta
hay chỉ để tạo tình cảm với người ta cho một sự kiện, tùy thuộc
vào mục tiêu mà chúng ta xác định.
- Xác định mục tiêu cụ thể, không nên đưa nhiều nội dung, đặt ra
nhiều mục tiêu làm cho người nghe cảm thấy phức tạp, không
thoải mái, làm cho buổi diễn thuyết bị nhàm chán.
- Xác định đối tượng mà mình có thể truyền đạt: Trước khi trình
bày buổi diễn thuyết ta phải tìm hiểu đối tượng là ai để chuẩn bị
cho tốt thì mình sẽ thành công, ngược lại thì sẽ thất bại.
- Xác định nội dung cụ thể để diễn thuyết
- Chọn trình bày nội dung theo phương pháp nào (phương pháp
thuyết trình, phương pháp đặt câu hỏi, phương pháp thảo luận
nhóm…). Với nội dung đó thì mình dự định sẽ trình bày trong bao
lâu, tùy theo từng mục tiêu mà mình sẽ kéo dài hay rút ngắn thời
gian diễn thuyết.


- Phải chuẩn bị một địa điểm, thời điểm, thời gian tiến hành thích
hợp.
- Trước khi diễn thuyết phải chuẩn bị đề cương của bài nói cho cụ
thể.
b. Trình bày:
+ Phần mở đầu: Nói về lý do của bài nói
Vào đề phải tự nhiên, liên quan đến đề tài cần nói. Không nên vào

đề quá dài dòng lan man, vào đề phải ngắn gọn, độc đáo và tạo sự
hấp dẫn đối với người nghe.
+ Phần nội dung chính:
Trình bày các nội dung cần nói nhưng phải xắp xếp theo một hệ
thống, một trình tự hợp lý để cho nội dung có sức thuyết phục, lôi
cuốn, kích thích tư duy người nghe, ta cần đưa thêm dẫn chứng
minh họa, cụ thể, thực tế.
Bố cục chặt chẽ, được trình bày lập luận theo những quy tắc,
phương pháp nhất định, tư liệu, tài liệu dùng để chứng minh làm
rõ.
Khi thiết lập đề cương bài diễn thuyết phải đảm bảo tính rõ ràng,
chính xác, tính nhất quán với tính có luận chứng.
Đề cương phần chính của bài nói phải được xắp xếp theo yêu cầu
của phương pháp sư phạm, trình bày từ cái đơn giản đến cái phức
tạp và nổi bật được những luận điểm quan trọng nhất của bài.
Nói chuyện minh họa bằng cách dùng trực quan sinh động, máy
chiếu, đèn chiếu và một số phương tiện khác.
Phải liên hệ thực tế nội dung đó để làm gì, hướng mục tiêu đó đi
vào thực tế.
+ Phần kết thúc: Tập hợp những ý cơ bản mà mình vừa nói ở phần
trên và đưa ra những nhận xét chung.
Nêu ví dụ: Diễn thuyết trước GV-HSSV về cách tra cứu tài
liệu trong thư viện thông qua phần mềm thư viện điện tử.
Câu 7. Trình bày và phân tích 03 chính sách kích thích động cơ cho nhân viên ở đơn vị các anh chị hiện
nay. Các chính sách đó đã đem lại những hiệu quả gì cho đơn vị? Qua đó rút ra những kết luận gì cho hoạt
động lãnh đạo quản lý ở cơ sở?

- Dùng mọi cách tách động đến đối tượng để đối tượng ý
thức, có nhận thức và đi theo định hướng của mình.
- Là những tác động của chủ thể LĐQL đối với các đối

tượng nhằm làm cho họ có sự thay đổi ít nhất về ba mặt: Nhận
thức – Thái độ - Hành động
+ Hành động là làm theo định hướng của mình với mục
đích thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước.
+ Dân biết – dân hiểu – dân nhớ – dân tin và người dân thực
hiện theo mục tiêu chung của Đảng
+ Lựa chọn hình thức nào là tùy mục tiêu của chủ thể
LĐQL đề ra
+ Cơ chế: Từ tâm lý  hành động Theo quan điểm
Nhu cầu biến thành động cơ thúc đẩy


Nhận thức từ thái độ  hành động, định hướng cho họ về
thái độ và từ thái độ tại nên hành vi hành động:
Con
ngƣời

Khối cái

Bản năng

Khối cái
tôi
Ý thức

Khối cái siêu tôi
Cái tôi lý tưởng của XH

a. Về nhu cầu: Vận dụng chính sách làm cho họ nẩy sinh
nhu cầu; tới một thời điểm nào đó nhu cầu trổi dậy và buộc người

ta hành động theo nhu cầu.
Tuyên truyền thuyết phục là chỉ ra cho họ thấy và nẩy sinh
nhu cầu, làm thay đổi thứ bậc của nhu cầu. Vậy, muốn tuyên
truyền thuyết phục hiệu quả đến cấp dưới phải quan tâm đến nhu
cầu của họ và định hướng, điều chỉnh nhu cầu của họ đi theo mục
tiêu chung của mình và cũng là ngăn chặn họ thay đổi nhu cầu của
họ sang một hướng nhu cầu khác  tránh thiệt hại chính sách
chung.
b. Về nhận thức: gồm cảm tính và lý tính
Theo Lenin: Từ trực quan sinh động  tư duy trừu tượng 
thái độ – hành động.
Nâng cao nhận thức là một quá trình dài, làm thay đổi nhận
thức  điều chỉnh thái độ và hành vi. Vậy, tuyên truyền thuyết
phục là làm cho đối tượng hiểu và có tình cảm, nuôi dưỡng tình
cảm với đối tượng bằng sự chân tình chân thật của mình:
+ Động viên – khuyến khích – tác động nhắc nhở kịp thời
+ Phải có ý chí, kiên trì, dám làm
Truyền thông: Sự hiểu lầm và không tôn trọng lẫn nhau chính là lí
do dẫn đến sự bất hòa. Nhà lãnh đạo biết cách khuyến khích tạo ra
một bầu không khí hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau đối với mọi vai
trò và trách nhiệm.
Xây dựng nhóm: Nhà lãnh đạo biết cách khuyến khích xây dựng
nhóm bằng việc trở thành người có ảnh hưởng tích cực - người
thừa nhận khả năng tiềm ẩn của cá nhân và của nhóm.
Đưa ra ý nghĩa và mục đích: Nhà lãnh đạo biết cách khuyến khích
chống lại sự chán nản, kiệt sức và làm cho nhóm không đi theo lối
mòn bằng cách khiến họ cảm thấy những việc họ làm có ý nghĩa.
Mang lại cảm giác tự tin: Nhà lãnh đạo biết cách khuyến khích
nâng cao hiệu quả bằng việc tiến hành các mong đợi tích cực với
tinh thần "chúng ta có thể làm được điều đó".

Đi đúng hướng: Nhà lãnh đạo biết cách khuyến khích có kỹ năng
để đưa những người đi chệch đường trở về đúng với con đường
hiệu quả.
Tìm một con đường: Nhà lãnh đạo biết cách khuyến khích vừa là
người thực tế, vừa là người lạc quan, có thể khuyến khích nhóm
đối mặt với những thử thách thực tế và khuyến khích đầu óc sáng
tạo của họ để tìm được con đường mới.
Nâng cao tinh thần thông qua sự liên quan: Nhà lãnh đạo khuyến
khích biết các kỹ thuật để thúc đẩy sự sáng tạo của các thành viên
nhóm, do đó nâng tinh thần của những người liên quan.
Chuyển các cá nhân vào một nhóm chiến thắng: Nhà lãnh đạo biết
cách khuyến khích nhấn mạnh vào sự hợp tác dựa trên cạnh tranh


và những giá trị mà mọi người đóng góp vào kết quả chung của
nhóm
Câu 8: Để xây dựng đƣợc nguồn nhân sự đủ về lƣợng và đúng về chất, ngƣời lãnh đạo quản lý ở cơ
sở cần lƣu ý những nguyên tắc cơ bản nào trong công tác đánh giá cán bộ? Trong đó vấn đề nào là
quan trọng nhất trong giai đoạn hiện nay? Vì sao? Liên hệ thực tiễn đơn vị.

1. Nêu mục đích của công tác đánh giá cán bộ
2. Phân tích các nguyên tắc của công tác đánh giá cán bộ ở cơ sở
Công tác đánh giá cán bộ gồm những nguyên tắc sau:
a. Nội dung xem xét đánh giá:
Mức độ thực hiện trách nhiệm, nhiệm vụ được giao
Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống
Chiều hướng và triển vọng phát triển
b. Đánh giá cán bộ phải lấy tiêu chuẩn và hiệu quả công việc
làm thước đo, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ và đúng quy
trình

+ tập trung dân chủ trong đánh giá cán bộ: không được áp đặt ý
kiến của mình cho mọi người
+ Đánh giá đúng quy trình phải tuân thủ theo các bước của quy
trình đánh giá
+Thông báo kết quả đánh giá
Dân chủ cả trong khi đánh giá, sau khi đánh giá và dân chủ trong
cả khiếu nại giải quyết đánh giá
Dân chủ trong khi đánh giá
Dân chủ sau khi đánh giá : Kết quả đánh giá phải thông báo
cho cá nhân đó biết
Khi biểu quyết ý kiến thiểu số phục tùng đa số đó là nguyên
tắc tập trung
c. Đánh giá cán bộ phải khách quan, tòan diện lịch sử, cụ thể
và phát triển
Các quan điểm:
Quan điểm thực tiễn;
Quan điểm toàn diện
Quan điểm vận động
Quan điểm nhân đạo:
Quan điểm trung thực khách quan:
Quan điểm lịch sử cụ thể
3. Trong giai đoạn hiện nay, theo tôi nguyên tắc đánh giá cán bộ
phải khách quan, toàn diện lịch sử, cụ thể và phát triển; bảo đảm
nguyên tắc tập trung dân chủ và đúng quy trình là quan trọng nhất.
Vì Công tác CB là công tác hết sức khó khăn, nhận xét đánh giá 1
CB làm được việc hay không thì ta phải xem xét nhiều mặt của 1 cá
nhân, năng lực, cá tính có phù hợp với công việc được giao hay
không,… [giải thích theo từng nguyên tắc theo thực tiễn]
Câu 9: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến việc hình thành phong cách lãnh đạo. Ngƣời lãnh đạo quản lý
ở cơ sở cần rèn luyện những phẩm chất gì để có phong cách lãnh đạo phù hợp trong giai đoạn hiện nay.

Liên hệ thực tiễn đơn vị.

Phân tích ưu điểm và hạn chế của các kiểu phong cách lãnh đạo:
Kiểu

Ưu điểm

Khuyết điểm

Lãnh đạo

- Tập hợp được nhiều ý

- Ý kiến hay đôi khi bị bỏ


dân chủ

Lãnh đạo
độc đoán

Lãnh đạo
tự do

kiến của nhiều người
- Khơi gợi ý tưởng trong
nhân viên, tạo không khí
cởi mở, sáng tạo.
- Công khai minh bạch,
bình đẳng, công bằng

- Công việc giải quyết
nhanh, hiệu quả về thời
gian
- Thể hiện rõ vai trò,
phong cách của người lãnh
đạo QL
- Phát huy được năng lực
của từng cá nhân
- Hiệu quả công việc
nhanh, nâng cao trách
nhiệm của CBQL

sót. Giải pháp đôi khi phụ
thuộc số đông
- Mất thời gian, họp nhiều,
bàn nhiều.
- Phụ thuộc trình độ, tính
cách của người LĐQL
- Dễ rơi vào chuyên quyền,
phe cánh
- Áp lực công việc
- Dễ bị lợi dụng phục vụ lợi
ích riêng

Trong tình hình hiện nay, thì phong cách lãnh đạo dân chủ được
xem là phong cách có nhiều ưu thế nhất. Là đặc trưng cơ bản của
phong cách lãnh đạo ở cơ sở, nó sẽ khơi dậy được mọi sự tham gia
nhiệt tình và nhận được những đóng góp sáng tạo của quần chúng
trong việc tạo ra những quyết định, chỉ đạo, chỉ thi trong việc tổ
chức thực hiện mục tiêu đề ra có hiệu quả.

Tuy nhiên nhà lãnh đạo cũng không nên tuyệt đối thực hiện theo
phong cách này nên lựa chọn một phong cách phù hợp, dù lựa
chọn phong cách nào cũng cần tuân thủ những tác phong quản lý
như:
- Tác phong làm việc dân chủ: Tôn trọng ý kiến, nguyện vọng lắng
nghe ý kiến của quần chúng, không chủ quan, độc đoán, khơi dậy
nhiệt tình đóng góp năng động, sáng tạo của quần chúng tham gia,
thực hiện và chấp hành mọi chủ trương chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
- Tác phong khoa học: Trong công việc phải khoa học có kế hoạch
cụ thể, không tùy tiện, tùy hứng, phải có phân công trách nhiệm, tư
duy khoa học, phải nhạy bén với cái mới, chỉ thấy cái lợi trước mắt
mà không hình dung cái lợi lâu dài, tầm nhìn hạn chế.
- Tác phong làm việc hiệu quả thiết thực: Không hình thức thành
tích, tính hiệu quả thiết thực là tiêu chuẩn đánh giá tài đức của
CBLĐ, đánh giá sự phù hợp hay không của phong cách lãnh đạo.
- Tác phong sâu sát quần chúng, tiên phong gương mẫu: Đi sát
thực tế, không mệnh lệnh cửa quyền, quan liêu mà phải năng động
- Tác phong làm việc năng động, sáng tạo: Nói được phải làm
được, phải năng động, sáng tạo, nhạy bén trong việc phát hiện cái
mới.
Trình bày phương hướng và cách thức hình thành một phong cách
lãnh đạo phù hợp cho cán bộ lãnh đạo ở đơn vị:
Phong cách lãnh đạo không tự nhiên mà có, không phải cố định mà
cần xem xét nó một cách biện chứng như một quy trình luôn luôn


biến đổi, phát triển dưới tác động của những điều kiện khách quan
và yếu tố chủ quan. Sự hình thành và phát triển một phong cách
lãnh đạo là một quá trình có chủ đích định hứng đòi hỏi mỗi người

lãnh đạo quản lý cấp cơ sở phải tự rèn luyện, bồi dưỡng mới có
được đặc biệt là kỹ năng biết áp dụng linh hoạt, hợp lý các phong
cách lãnh đạo với mọi đối tượng cụ thể trong mọi tình huống.
Chính vì thế để hình thành phong cách lãnh đạo là do tổng thể
những phẩm chất nhân cách của người lãnh đạo quyết định

Câu 10: Vận dụng các giai đoạn của quá trình ra quyết định, anh (chị) hãy nêu một vấn đề cần giải quyết
trong hoạt động lãnh đạo quản lý thực tiễn ở đơn vị và tìm ra phƣơng án tối ƣu. Ngƣời lãnh đạo quản lý
cần rèn luyện những yếu tố gì để có thể ra quyết định hiệu quả?

Các giai đoạn của quá trình ra quyết định:
Xác định vấn đề: Ở giai đoạn này chúng ta thu thập dữ liệu và bảo
đảm chúng đều chính xác. Những thông tin cần có là:
- Tính chất của công việc (khẩn cấp, quan trọng)
- Yêu cầu, nhiệm vụ của vấn đề.
- Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin
- Nguồn lực để thực hiện công việc.
Phân tích vấn đề: Một khi bạn đã thu thập và kiểm tra tất cả
thông tin có được thì việc quan trọng tiếp theo là quyết định xem
chính xác vấn đề là gì. Đề ra giải pháp Câu hỏi ở đây sẽ là:
Trên cơ sở những thông tin có được và mục tiêu cần đạt được, các
phương án mà tôi có thể chọn lựa là gì?
Đánh giá và lựa chọn : Ở giai đoạn này, cần thử nghiệm tính khả
thi của từng phương án nhưng chỉ là thử trong đầu. Các câu hỏi ở
đây như sau:
- Các phương án sẽ được thực hiện như thế nào?
- Chúng sẽ thỏa mãn các mục tiêu của tôi đến mức độ nào?
- Phí tổn (về tài chính và những thứ khác) cho việc áp dụng mỗi
phương án là bao nhiêu?
(Dùng ma trận SFF để phân tích lựa chọn phương án)

Xác định lựa chọn và ra QĐ: Chọn một trong số nhiều phương
án, thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện.
Ví dụ: Tôi đang công tác tại trung tâm Thông tin – Thư viện.
Trong quá trình bổ sung (mua mới) tài liệu chuyên ngành âm nhạc
ngoại văn, sau khi báo giá, thẩm định giá thì ngay tại thời điểm
mua 1 tên sách của khoa Piano đã hết :
1. Thông tin: Công việc khẩn cấp, không thể ngừng thiết bị,
sửa chữa trong điều kiện khó khăn, dễ mất an toàn. Mức độ
xì không mạnh nhưng có nguy cơ hư hỏng lớn hơn nếu
không sửa chữa.
2. Lựa chọn phương án:
- Vừa chạy bơm vừa sửa chữa.
- Giảm công suất bơm để hạn chế xì rồi sửa chữa
- Thi công đường cấp nước khác để thay thế.
- Ngừng bơm trong thời gian ngắn nhất để sửa chữa.
3. Đánh giá và lựa chọn: (Dùng ma trận để lựa chọn)
4. Hành động:
Sau khi phân tích, lựa chọn phương án giảm công suất bơm để sửa
chữa tạm chờ ngừng dây chuyền để thay thế.


Lưu ý: Khi ra QĐ, phải kết hợp phương án tối ưu với điều kiện cụ thể
ngay trong thời gian ra QĐ. Kết hợp yếu tố chủ quan với khách quan,
nên tránh chủ quan duy ý chí dễ dẫn đến các QĐ tồi.

Kỹ Năng Ra Quyết Định Và Tổ Chức Thực Hiện Quyết Định Của Cán Bộ Lãnh Đạo Cấp
Cơ Sở :
Kỹ Năng Ra Quyết Định Và Tổ Chức Thực Hiện Quyết Định Của Cán Bộ Lãnh Đạo Cấp Cơ Sở Chương I :
Khái Niệm, Phân Loại, Các Yêu Cầu Cơ Bản Của Quyết Định Lãnh Đạo, Quản Lý GVC: Nguyễn Kim Lâm


1:Quyết định lãnh đạo, quản lý là kết quả của hoạt động lãnh đạo, quản lý :
1:Quyết định lãnh đạo, quản lý là kết quả của hoạt động lãnh đạo, quản lý Quyết định lãnh đạo, quản lý là sự
thể hiện ý chí của chủ thể trong hoạt động lãnh đạo, quản lý xã hội, tiến hành theo một trình tự, thủ tục, được
thể hiện dưới những hình thức nhất định ( nghị quyết, quyết định, chỉ thị … ) nhằm tổ chức và điều chỉnh
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo định hướng nhất định. 2

2: Phân loại quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở :
2: Phân loại quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở a) Căn cứ vào chủ thể ra quyết định Quyết định lãnh đạo,
quản lý của tổ chức Đảng. Quyết định lãnh đạo, quản lý của chính quyền cơ sở. b) Căn cứ vào thẩm quyền
ra quyết định Các cơ quan lãnh đạo Đảng cấp cơ sở ban hành Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ. 3

2: Phân loại quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở :
2: Phân loại quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở Nghị quyết ban chấp hành Đảng bộ ( nghị quyết là văn
bản ghi lại các quyết định được thông qua ở Đại hội hay hội nghị ). Quyết định là văn bản dùng để ban hành
hoặc bải bỏ các quy chế, quy định, quyết định cụ thể hóa về chủ trương, chính sách, tổ chức bộ máy, nhân sự
thuộc phạm vi quyền hạn của cấp ủy, tổ chức cơ quan Đảng. 4

2: Phân loại quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở :
2: Phân loại quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở Chính quyền cấp cơ sở ban hành. Quyết định quy phạm.
Nghị quyết của hội đồng nhân dân được ban hành để quyết định những chủ trương, biện pháp trong các lĩnh
vực đời sống xã hội, thi hành pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
5

2: Phân loại quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở :
2: Phân loại quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở Quyết định, chỉ thị của ủy ban nhân dân cấp xã được ban
hành để thực hiện chủ trương, biện pháp trong các lĩnh vực đời sống xã hội, thi hành pháp luật trên địa bàn
xã, phường, thị trấn. Chỉ thị của ủy ban nhân dân cấp xã được ban hành để quy định biện pháp chỉ đạo, kiểm
tra hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý trong việc thực hiện văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên, của hội đồng nhân dân cùng cấp và quyết định của mình. 6


2: Phân loại quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở :


2: Phân loại quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở Quyết định cá biệt. Quyết định của chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp xã được ban hành trên cơ sở các quyết định quy phạm với mục đích là giải quyết các công việc cụ
thể và được áp dụng một lần đối với các trường hợp cụ thể đã xác định. 7

3: Các yêu cầu cơ bản của quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở :
3: Các yêu cầu cơ bản của quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở Bảo đảm tính chất chính trị. Nghị quyết
của Đảng bộ cơ sở và quyết định quản lý của chính quyền cơ sở không được trái với đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Bảo đảm tính hợp pháp. Ban hành quyết định quản lý phải
đúng hình thức và thể thức quy định (vi phạm các quy định về hình thức và thể thức có thể dẫn đến hậu quả
là làm cho quyết định lãnh đạo, quản lý trở thành bất hợp pháp) 8

3: Các yêu cầu cơ bản của quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở :
3: Các yêu cầu cơ bản của quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở Bảo đảm tính hợp lý : Quyết định lãnh
đạo, quản lý phải bảo đảm hài hòa lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân. Quyết định lãnh đạo, quản lý
phải cụ thể và đáp ứng được yêu cầu của đời sống xã hội đặt ra và với các đối tượng thực hiện ( thì mới có
tính khả thi ). Quyết định lãnh đạo, quản lý phải mang tính hệ thống toàn diện ( đạt mục tiêu ngắn hạn, dài
hạn; đồng bộ các lĩnh vực ). Bảo đảm kỹ thuật ban hành quyết định ( ngôn ngữ, văn phong, cách trình bày )
9

Kỹ Năng Ra Quyết Định Và Tổ Chức Thực Hiện Quyết Định Của Cán Bộ Lãnh Đạo Cấp
Cơ Sở :
Kỹ Năng Ra Quyết Định Và Tổ Chức Thực Hiện Quyết Định Của Cán Bộ Lãnh Đạo Cấp Cơ Sở Chương II :
Quy Trình Và Kỹ Năng Ra Quyết Định Của Cán Bộ Lãnh Đạo, Quản Lý Cấp Cơ Sở GVC: Nguyễn Kim
Lâm

1: Quy trình ra quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở :
1: Quy trình ra quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở a) Sáng kiến ban hành quyết định Tùy theo tổ chức cơ

quan ra quyết định mà dựa vào các căn cứ sau : Thể chế hóa và cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của tổ
chức đảng cấp trên; Thi hành hiến pháp, luật, pháp lệnh, lệnh, nghị quyết, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên; 11

1: Quy trình ra quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở :
1: Quy trình ra quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở Giải quyết những vấn đề phát sinh từ thực tế để chỉ
đạo hoặc trực tiếp xử lý các tình huống cụ thể theo đúng thẩm quyền, pháp luật quy định hoặc điều lệ đảng
quy định; Căn cứ vào sự tham gia đóng góp ý kiến của các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, của cử tri; 12

1: Quy trình ra quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở :
1: Quy trình ra quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở b) Soạn thảo quyết định Phải tiến hành các việc sau :
Tổng kết, khảo sát, đánh giá tình hình có liên quan đến nội dung của dự thảo; Xây dựng dự thảo ( bao gồm
cả việc nghiên cứu thông tin, tư liệu, chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo); 13

1: Quy trình ra quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở :


1: Quy trình ra quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở Tổ chức lấy ý kiến tổ chức, cơ quan, cá nhân hữu
quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định; Đối với những quyết định lãnh đạo, quản lý
quan trọng còn phải thực hiện việc thẩm định dự thảo; 14

1: Quy trình ra quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở :
1: Quy trình ra quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở c) Xem xét, thông qua dự thảo quyết định Dự thảo
quyết định lãnh đạo, quản lý phải được xem xét thông qua theo đúng thủ tục, trình tự pháp luật quy định
hoặc Điều lệ Đảng quy định. Quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở chủ yếu được xem xét thông qua theo
chế độ tập thể và quyết định theo đa số. d) Ra quyết định Cần chú ý tuân thủ đúng nguyên tắc, thể thức, thủ
tục ban hành văn bản. Người ký văn bản phải chịu trách nhiệm về nội dung 15

2: Kỹ năng ra quyết định của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở :
2: Kỹ năng ra quyết định của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở Kỹ năng thu thập thông tin, phân tích và sử

dụng thông tin. Kỹ năng soạn thảo, ra quyết định. Các sai lầm cần tránh trong việc soạn thảo và ra quyết
định lãnh đạo, quản lý : Ra quyết định lãnh đạo quản lý mà không nắm vững yêu cầu thực tế, giải quyết vấn
đề một cách chung chung, không cụ thể và hiện thực, không đủ chính xác rõ ràng, có thể hiểu và làm khác
nhau. 16

2: Kỹ năng ra quyết định của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở :
2: Kỹ năng ra quyết định của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở Quá tin vào tham mưu, người dự thảo,
không xem xét nghiên cứu kỹ lưỡng, không lắng nghe hết ý kiến người phản biện, hay quá tin vào những
hiểu biết chủ quan của mình. Quyết định lãnh đạo, quản lý mang tính chất thỏa hiệp, nể nang, dựa dẫm cấp
trên một cách thụ động, không có tính sáng tạo, không tự chịu trách nhiệm. Quyết định lãnh đạo, quản lý
không đúng thẩm quyền, không đủ căn cứ pháp lý, có nội dung trùng lắp, chòng chéo. 17

Kỹ Năng Ra Quyết Định Và Tổ Chức Thực Hiện Quyết Định Của Cán Bộ Lãnh Đạo Cấp
Cơ Sở :
Kỹ Năng Ra Quyết Định Và Tổ Chức Thực Hiện Quyết Định Của Cán Bộ Lãnh Đạo Cấp Cơ Sở Chương III
: Quy Trình Và Kỹ Năng Tổ Chức Thực Hiện Quyết Định Của Cán Bộ Lãnh Đạo, Quản Lý Cấp Cơ Sở
GVC: Nguyễn Kim Lâm

1: Quy trình tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở :
1: Quy trình tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở a) Triển khai quyết định Việc triển
khai quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở đến đối tượng quản lý theo đúng quy định của pháp luật. Trong
điều kiện mở rộng phát huy dân chủ ở cơ sở hiện nay, phần lớn các quyết định lãnh đạo, quản lý đều được
công bố công khai. 19

1: Quy trình tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở :
1: Quy trình tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở b) Tổ chức lực lượng thực hiện quyết
định Cần bố trí, tổ chức lực lượng cán bộ phù hợp để thực hiện quyết định, đồng thời bảo đảm những
phương tiện cần thiết về vật chất, tài chính cho việc thực hiện những quyết định. Tùy thuộc vào từng loại
quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở, mà có thể chọn các biện pháp : 20



1: Quy trình tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở :
1: Quy trình tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở Quyết định được thực hiện đối với
toàn bộ phạm vi đối tượng, lĩnh vực cần thiết điều chỉnh; Quyết định được thực hiện thí điểm; Quyết định
được triển khai thực hiện rộng, nhưng cần có sự chỉ đạo điểm để nhanh chóng rút kinh nghiệm. 21

1: Quy trình tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở :
1: Quy trình tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở c) Kiểm tra việc thực hiện quyết định
Các hình thức kiểm tra có thể áp dụng : Kiểm tra thường xuyên và toàn diện trong suốt quá trình diễn biến
thực hiện quyết định; Kiểm tra đột xuất có trọng điểm, nhằm vào một số khâu nhất định; Kiểm tra tổng kết
thực hiện quyết định; Qua công tác kiểm tra, căn cứ vào kết quả kiểm tra cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
phải xử lý kết quả kiểm tra; 22

1: Quy trình tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở :
1: Quy trình tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở Đôn đốc việc thực hiện, bổ xung quyết
định nếu cần thiết; Khen thưởng người tốt, việc tốt; Xử lý cơ quan, tổ chức cá nhân sai phạm; Sơ kết. 23

1: Quy trình tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở :
1: Quy trình tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở d) Tổng kết, đánh giá thực hiện quyết
định Phải đánh giá việc thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý một cách chính xác, khách quan, trung thực,
cụ thể kết quả thực hiện quyết định, tuyệt đối tránh bệnh phô trương thổi phồng thành tích. 24

2: Kỹ năng tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý :
2: Kỹ năng tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý Kỹ năng lập kế hoạch thực hiện quyết định lãnh
đạo, quản lý. Trình tự lập kế hoạch : Bước 1 : xác định mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện quyết định.
Bước 2 : xác định nội dung việc thực hiện quyết định. Bước 3 : xác định địa bàn, đối tượng thời gian thực
hiện quyết định. Bước 4 : xác định phương pháp thực hiện quyết định. Bước 5 : xác định phương pháp theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện quyết định. 25

2: Kỹ năng tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý :

2: Kỹ năng tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý Kỹ năng chỉ đạo, điều hành quyết định lãnh đạo,
quản lý. Cần chú ý một số vấn đề mang tính nguyên tắc : Thường xuyên giám sát tình hình thực hiện cũng
như tinh thần, thái độ làm việc của cán bộ, công chức dưới quyền. Đưa ra các chỉ đạo rõ ràng hợp lý. Sẳn
sàng có những phương án hỗ trợ khi cần thiết. Nhanh chóng chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn, hướng dẫn cấp
dưới cách tự giải quyết vấn đề trong quá trình thực hiện quyết định. 26

2: Kỹ năng tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý :
2: Kỹ năng tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý Kỹ năng xử lý tình huống trong lãnh đạo, quản lý.
Người lãnh đạo, quản lý cần chú ý tới việc xử lý các tình huống cản trở quá trình thực hiện các quyết định.
Để giải quyết tốt các tình huống ta cần chú ý những vấn đề sau : Chỉ đạo triển khai giải quyết một cách chủ
động. Những phát sinh mới nằm ngoài dự liệu cần có ngay những phương hướng giải quyết nhằm ngăn chặn
và xử lý kịp thời những sai phạm phát sinh. Thực hiện đúng trình tự, thẩm quyền theo quy định của pháp
luật hoặc Điều lệ Đảng. 27


2: Kỹ năng tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý :
2: Kỹ năng tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý Kỹ năng giải quyết khiếu nại, tố cáo. Để thực
hiện công tác này người lãnh đạo, quản lý cần thực hiện đúng các yêu cầu sau : Nắm được các quy định
pháp luật của nhà nước, quy định của đảng về giải quyết khiếu nại, tố cáo kể cả về thẩm quyền, trình tự, thủ
tục giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nắm được các quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo,những đặc
thù gắn với thực tế địa phương. 28

2: Kỹ năng tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý :
2: Kỹ năng tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý Những kỹ năng cần trau dồi khi giải quyết khiếu
nại, tố cáo : Kỹ năng tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo. Kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức trong khi
thực hiện nhiệm vụ. Kỹ năng phân loại xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo. Kỹ năng xác minh, xem xét và giải
quyết đơn thư khiếu nại tố cáo. 29




×