Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu (nghiên cứu tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.15 KB, 30 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XàHỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XàHỘI

TRẦN HỮU ÁI

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
 DOANH NGHIỆP THUỶ SẢN XUẤT KHẨU 
(NGHIÊN CỨU TẠI TỈNH BÀ RỊA­VŨNG TÀU)

PHÁT TRIỂN THỦY­BỘ
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số
: 62.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ 


2

Công trình được hoàn thành tại: Học Viện Khoa Học Xã Hội 

Tập thể hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Nam Khánh Giao

 
Phản biện1:  GS.TS. Đỗ Đức Bình, 
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Đình Thiên,  
Phản biện 3: PGS.TS. Phí Mạnh Hồng, 

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội


Vào hồi ...... giờ, ngày ....... tháng 11 năm 2014


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thủy sản là một trong những ngành xuất khẩu chủ  lực nhưng tốc độ 
tăng trưởng vẫn thấp hơn mức tăng trưởng chung của giá trị  xuất khẩu 
tất cả các loại hàng hóa và tỷ trọng hàng thủy sản trong tổng giá trị xuất  
khẩu giảm đáng kể  trong giai đoạn 1995­2012. Đồng thời, những yếu 
kém về  công nghệ  chế  biến và hoạt động xúc tiến thương mại khiến 
sản phẩm chế biến của Việt Nam chưa cạnh tranh được về  chất lượng 
và khó thâm nhập các thị trường phát triển. 
Trong bối cảnh đó, doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp  
ngành thủy sản xuất khẩu Bà Rịa­Vũng Tàu nói riêng cần tạo dựng các 
nguồn lực để nhanh chóng thích ứng với các biến đổi nói trên bằng cách  
nâng cao sức cạnh tranh của mình dựa trên sự  sáng tạo, đổi mới là hết 
sức cần thiết và cấp bách. 
Đó chính là lý do mà tác giả chọn nghiên cứu đề tài:  “Nâng cao năng lực  
cạnh tranh của các doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu (nghiên cứu  
tại tỉnh Bà Rịa­Vũng Tàu)”, làm đề tài cho luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh và giải pháp nâng cao năng 
lực cạnh tranh của ngành thủy sản và các doanh nghiệp thủy sản xuất  
khẩu, tỉnh Bà Rịa­ Vũng Tàu.


2


2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh  giá  thực  trạng năng  lực cạnh  tranh của  ngành  thủy   sản và   các 
DNTSXK tỉnh BR­VT. Xác định tầm quan trọng của các các yếu tố, đo 
lường tác động đến năng lực cạnh tranh và đưa ra các đề xuất các chính 
sách và giải pháp thiết thực, tăng cường năng lực cạnh tranh ngành thủy 
sản xuất khẩu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh, lợi thế  cạnh tranh, các nhân tố  tác động đến năng 
lực cạnh tranh, thực trạng các nhân tốtác động đến năng lực cạnh tranh 
của ngành thủy sản và các DN TSXK tỉnh BR­VT.
Phạm vi nghiên cứu 
+ Về nội dung nghiên cứu: Các lý thuyết về năng lực cạnh tranh 
và lợi thế cạnh tranh, các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh, các  
chính sách chiến lược của Nhà nước và những vấn đề  khác có liên quan 
đến nâng cao năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh  của ngành thủy sản 
và các DN TSXK tỉnh BR­VT.
+ Về  mặt không gian: nghiên cứu hoạt động các DN TSXK trên 
phạm vi lãnh thổ  Việt Nam nhưng do điều kiện nghiên cứu, việc khảo 
sát được thực hiện chủ yếu tại tỉnh Bà Rịa­ Vũng Tàu;
+ Về mặt thời gian: nghiên cứu tình hình xuất khẩu của các DN  
TSXK tỉnh BR­VT, từ  năm 2008­2013, các định hướng và giải pháp đề 
xuất sẽ được áp dụng trong giai đoạn từ 2015 – 2020.
+ Thời gian, tiến hành khảo sát các DN TSXK Bà Rịa­Vũng Tàu 
từ 01/03/2013 ­ 01/ 10/2013.


3


4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thực hiện báo cáo gồm nghiên cứu tại bàn có kết hợp điều  
tra khảo sát các DN TSXK trong tỉnh BR­VT,  nhằm kiểm định, và nhận 
diện các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh 
5. Đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, hệ thống hóa và góp phần phát triển một số lý luận cơ bản về 
năng lực quốc gia, cạnh tranh của ngành và cạnh tranh doanh nghiệp
Thứ  hai, giới thiệu được một số  mô hình phân tích năng lực cạnh tranh 
và sử  dụng mô hình phân tích định lượng để  nhận dạng các nhân tốtác 
động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu 
Bà Rịa­Vũng Tàu, đây có thể coi là một trong những điểm mới của luận 
án.
Thứ  ba,  trên cơ  sở  khảo sát phân tích và đánh giá về  thực trạng tăng 
cường năng lực cạnh tranh của các DN TSXK tỉnh BR­VT giai  đoạn  
2008­2013. Tác giả  đã rút ra được các thành tựu nổi bật và phát hiện 
được các bất cập làm hạn chế khả năng tăng cường năng lực cạnh tranh 
trong thời gian qua.
Thứ tư, đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực 
cạnh tranh nói chung của ngành thủy sản Việt Nam và các DN TSXK 
BR­VT phát triển năng lực cạnh tranh bền vững.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở  đầu, kết luận, các bảng biểu, hình vẽ, luận án có kết 
cấu gồm 4 chương:


4

        Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề 
tài luận án
        Chương 2: Cơ sở lý luận và về  nâng cao năng lực cạnh tranh của  

ngành thủy sản.
        Chương 3: Đánh giá thực trạng các  nhân tố  tác động đến năng lực 
cạnh tranh của các DN TSXK BR­VT và của ngành thủy sản 
        Chương 4: Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của  
cac DN TSXK BR­VT và ngành thủy sản đến năm 2020.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Nhiều tác giả  trong và ngoài nước nghiên cứu năng lực cạnh tranh, tiếp 
cận khác nhau và trên các phạm vi khác nhau.
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 

Jayasekhar   Somasekharan,   Harilal,   K.   N&Parameswaran   M 
(2012), nghiên cứu về  “Đối phó với chế  độ  tiêu chuẩn: Phân tích năng  
lực cạnh tranh xuất khẩu của ngành thủy sản Ấn Độ”. 
Eugene B Rees (2010),  nghiên cứu về  “Hiệu suất và năng suất:  
Trường hợp đối với hệ thống quản lý chất lượng thúc đẩy năng suất và  
hiệu suất thành tựu trong ngành thủy sản New Zealand”, 
Audronė   Balkytė,   Manuela   Tvaronavičienė   (2010),  nghiên   cứu 
“Nhận thức về khả năng cạnh tranh trong bối cảnh phát triển bền vững:  
các khía cạnh của khả năng cạnh tranh bền vững”.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước


5

Bùi Đức Tuân (2010), trong luận án  “Nâng cao năng lực cạnh  
tranh ngành chế  biến thủy sản Việt Nam”   phát triển bền vững và hội 
nhập thị trường quốc tế. 
Nguyễn Chu Hồi (2007),  trong công trình nghiên cứu  “Cơ  hội  

và thách thức của ngành thủy sản khi Việt Nam là thành viên của Tổ  
chức thương mại thế giới”.
Nguyễn Khắc Minh (2006)  trong nghiên cứu  “Phân tích định  
lượng ảnh hưởng của tiến bộ công  nghệ đến tăng trưởng một số ngành  
công nghiệp của Thành phố Hà Nội”.
   Phạm Thị Quý (2005), trong đề  tài “Chính sách, giải pháp nâng  
cao năng lực cạnh tranh hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam trong  
quá trình hội nhập kinh  tế quốc tế”.  
1.3.  Những   kết   quả   nghiên   cứu   và   những   vấn   đề   cần   tiếp   tục 
nghiên cứu về năng lực cạnh tranh 
1.3.1. Những vấn đề các tác giả đã làm rõ
Thương mại tạo điều kiện thuận lợi cũng như  có tác động hạn chế  bởi  
các quy định nghiêm ngặt về an toàn thực. Nhấn mạnh vai trò của các lợi  
thế  của quốc gia trong việc tạo dựng và củng cố  năng lực cạnh tranh  
của một ngành. Phân tích cho thấy kết quả hiện tại của ngành mới chủ 
yếu đạt được trên cơ sở khai thác và tận dụng các lợi thế  tự nhiên. Còn 
nhiều hạn chế như: chất lượng thủy sản, hoạt động xúc tiến xuất khẩu,  
hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thủy sản manh mún, vẫn còn đứng 
trước nguy cơ bất ổn về nguồn nguyên liệu. Trình độ quản trị của doanh 
nghiệp còn rất thấp. Nhà máy chế biến thủy sản còn nhỏ bé, manh mún, 
yếu kém về năng lực sản xuất.


6

1.3.2. Những vấn đề các tác giả chưa đề cập tới
Hầu hết các tác giả các nghiên cứu trong và ngoài nước kể trên đều dùng 
phương pháp định tính là chính và chỉ  nghiên cứu từng nhân tố  riêng lẻ 
chứ  chưa nghiên cứu tổng thể  các năng lực cạnh tranh của ngành thủy  
sản xuất khẩu.

Chưa sử  dụng mô hình phân tích định lượng để  nhận dạng các nhân tố 
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản xuất khẩu và 
các doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu Bà Rịa­Vũng Tàu
1.3.3.  Những vấn đề  nghiên cứu sinh sẽ  tập trung giải quyết trong 
luận án
Một là: Hệ  thống hóa và góp phần phát triển một số lý luận cơ bản về 
năng lực cạnh tranh quốc gia, của ngành, của doanh nghiệp.
Hai là: Đánh giá thực trạng các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh 
của ngành thủy sản và các DN TSXK BR­VT. 
 Ba là: Đề  xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của  ngành  
thủy sản và các DN TSXK BR­VT đến năm 2020.
CHƯƠNG 2
CƠ  SỞ  LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ  NÂNG CAO NĂNG LỰC 
CẠNH TRANH CỦA NGÀNH THỦY SẢN
2.1. Tổng quan về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngành 
2.1.1. Các khái niệm cạnh tranh 
Cạnh tranh là hiện tượng tự  nhiên, là mâu thuẫn quan hệ  giữa 
các cá thể  có chung một môi trường sống đối với điều kiện nào đó mà  
các cá thể cùng quan tâm.  


7

2.1.2. Các khái niệm năng lực cạnh tranh
Được sử dụng không chỉ đối với sự ganh đua giữa các sản phẩm, 
giữa các DN với nhau mà còn được sử  dụng để  so sánh năng lực cạnh  
tranh giữa các quốc gia trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. 
2.2. Các quan điểm đánh giá năng lực cạnh tranh ngành 
2.2.1. Quan niệm về “ngành” 
Khái niệm “ngành” là một phần cơ bản của cơ cấu kinh tế, khi đó ta có  

ngành nông nghiệp, ngành công nghiệp, ngành dịch vụ. 
2.2.2. Quan điểm đánh giá năng lực cạnh tranh ngành 
Năng lực cạnh tranh cấp ngành sẽ  được đánh giá như  là năng lực cạnh  
tranh tổng thể của các doanh nghiệp cấu thành ngành chứ  không phải là 
tổng năng lực cạnh tranh của các DN riêng lẻ.
2.2.3. Quan điểm của tác giả về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của DN là thể hiện thực lực, và lợi thế  của doanh  
nghiệp so với đối thủ  cạnh tranh, trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi  
hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. 
2.3.  Các cấp năng lực cạnh tranh.  
2.3.1. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm Là sự thể  hiện  ưu thế  của 
sản phẩm về định tính và định lượng so với các sản phẩm khác.
2.3.2. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp được đánh giá thông qua khả 
năng cạnh tranh về giá và năng lực cạnh tranh ngoài giá. 


8

2.3.3. Năng lực cạnh tranh ngành  được đánh giá thông qua khả  năng 
sinh lời của các DN trong ngành, cán cân ngoại thương của ngành, cán 
cân đầu tư ra nước ngoài và đầu tư từ nước ngoài vào.
2.3.4. Năng lực cạnh tranh quốc gia được đánh giá thông qua mức độ 
và tốc độ  tăng của mức sống của năng suất tổng thể  và khả  năng thâm  
nhập của các doanh nghiệp vào các thị trường quốc tế.
2.4. Vai trò và ý nghĩa của cạnh tranh:  là một trong những đặc trưng 
cơ bản, một xu thế tất yếu khách quan trong  kinh tế thị trường.
2.5. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành 
2.5.1.   Các  lợi  thế   cạnh  tranh  quốc gia  ảnh hưởng  đến năng  lực 
cạnh tranh ngành: phân tích lợi thế cạnh tranh quốc gia. Năng lực cạnh 
tranh của một ngành chịu sự tác động của nhiều nhân tốvà xác định được 

vai trò của mỗi nhân tố là một bài toán khó. 
2.5.2. Phân tích các lợi thế cạnh tranh quốc gia ảnh hưởng đến năng 
lực cạnh tranh ngành 
2.5.2.1. Các điều kiện về  yếu tố  sản xuất:  là tình trạng về  mặt các 
yếu tố sản xuất, như là chất lượng lao động, cơ sở hạ tầng, vv... 
2.5.2.2. Các điều kiện về cầu trong nước: là bản chất của nhu cầu thị 
trường trong nước về sản phẩm và dịch vụ của ngành. 
2.5.2.3. Các ngành hỗ trợ và liên quan: là sự tồn tại của các ngành cung 
cấp đầu vào và các ngành công nghiệp liên quan có khả  năng cạnh tranh  
quốc tế và tạo ra các lợi thế cạnh tranh. 


9

2.5.2.4.   Chiến   lược   doanh   nghiệp,   cấu   trúc   và   cạnh   tranh   trong 
nước:  là những điều kiện chi phối cách thức một doanh nghiệp được 
hình thành, tổ chức và quản lý trong một quốc gia. 
2.5.2.5. Vai trò của chính phủ: Chính phủ có thể thể khuyến khích các 
DN nâng cao tham vọng và hướng  khả năng cạnh tranh cao hơn. 
2.5.3.   Các   yếu   tố   quốc   tế   ảnh   hưởng   đến   năng   lực   cạnh   tranh 
ngành 
2.5.3.1. Nhu cầu thế giới đối với các sản phẩm của ngành: là yếu tố 
bên ngoài quyết định đến khả năng thành công của doanh nghiệp.
2.5.3.2. Cạnh tranh quốc tế: Mỗi ngành, mỗi quốc gia đều phải đương 
đầu với những áp lực cạnh tranh quốc tế. 
2.6. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của DN
2.6.1. Các nhân tố bên trong tác động đến năng lực cạnh tranh 
2.6.1.1.  Năng lực quản lý và điều hành  được xác định bởi năng lực 
hoạch định các chiến lược kinh doanh, đầu tư, phân phối, .....
2.6.1.2. Năng lực cạnh tranh về  giá là giảm thiểu chi phí, giá bán sản  

phẩm, dịch vụ hạ mà vẫn có lãi. 
2.6.1.3. Năng lực sáng tạo là lợi thế  cạnh tranh trong môi trường kinh  
doanh động và khai thác kiến thức bên ngoài có hiệu quả  để  phát triển  
năng lực sáng tạo của doanh nghiệp. 
2.6.1.4. Năng lực cạnh tranh thương hiệu   cung cấp cho người tiêu 
dùng cả lợi ích chức năng và lợi ích về mặt tâm lý. 
2.6.1.5. Năng lực nguồn nhân lực là nhân tố năng động nhất, quyết định 
hiệu quả sản xuất kinh doanh và tham gia cải tiến kỹ thuật. 


10

2.6.1.6. Năng lực tài chính và thanh toán quốc tế là khả năng huy động 
và sử dụng vốn hiệu quả làm cho năng lực tài chính mạnh lên.
2.6.1.7. Năng lực marketing là chức năng thỏa mãn nhu cầu của khách 
hàng để đạt mục tiêu của DN.
2.6.1.8. Năng lực đầu tư  nghiên cứu và triển khai  đóng vai trò quan 
trọng trong việc phát hiện, và ứng dụng những công nghệ mới 
2.6.1.9. Năng lực công nghệ  sản xuất   là đổi mới thiết bị, công nghệ, 
sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh. 
2.6.1.10. Năng lực xử  lý tranh chấp thương mại   yếu  sẽ  chịu nhiều 
thua thiệt 
2.6.1.11. Năng lực phát triển quan hệ  kinh doanh tốt sẽ  thuận lợi và 
được hỗ trợ từ chính quyền.
2.6.2. Các nhân tố môi trường bên ngoài tác động đến năng lực cạnh 
tranh của doanh nghiệp 
2.6.2.1. Các yếu tố thị trường:  Thị trường vừa là nơi doanh nghiệp tiêu 
thụ sản phẩm, tìm kiếm đầu vào, thị trường điều tiết hoạt động 
2.6.2.2. Các yếu tố  luật pháp và chính sách  là tiền đề  quan trọng cho 
hoạt động của xã hội và thị trường. 

2.6.2.3. Các yếu tố cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ   tốt tạo ra lợi thế 
cho DN nâng cao năng lực cạnh tranh. 
2.7. Xây dựng mô hình và kiểm định năng lực cạnh tranh
2.7.1. Quy trình phân tích;Xác định tầm quan trọng và đo lường của các 
nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của DN.


11

2.7.2.  Một số  mô hình lý thuyết phân tích và tăng cường năng lực 
cạnh tranh của doanh nghiệp 
Nhiều nghiên cứu tiếp cận khái niệm năng lực cạnh tranh theo phương  
pháp định tính và định lượng. 
2.7.2.1. Ma trận SWOT
2.7.2.2. Phương pháp ma trận hình ảnh cạnh tranh
2.7.2.3. Phương pháp của Thompson – Strickland 
2.7.3. Các phương pháp xác định mức độ  tác động của các nhân tố 
đến năng lực cạnh tranh của các DNTSXK BR­VT 
 Các nghiên cứu kinh tế  thường sử dụng phương pháp chuyên gia, phân 
tích hồi quy đa biến, tổng hợp  để xác định tầm quan trọng của các nhân 
tố tác động (trọng số) trong nghiên cứu của mình.  
2.7.4.   Lựa   chọn   phương  pháp  đánh   giá   năng   lực   cạnh  tranh   của  
doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu BR­VT
Có 4 phương pháp cơ bản được dùng để đánh giá năng lực cạnh 
tranh của DN: (1) ma trận SWOT, (2) mô hình kim cương của M. Porter, 
(3) ma trận hình  ảnh cạnh tranh và (4) phương pháp của Thompson –  
Strickland.  Phương   pháp được  lựa  chọn  là   phương  pháp Thompson – 
Strickland và phân tích SWOT 
2.7.5. Lựa chọn các nhân tố quan trọng đối với năng lực cạnh tranh 
của các DN TSXK BR­VT:  Tác giả  đã phỏng vấn chuyên gia và chọn 

được 11/14 nhân tố bên trong và thêm 3 nhân tố bên ngoài.
2.7.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu
2.7.6.1. Giả thuyết nghiên cứu


12

+ Các nhân tố  bên trong có 11 nhân tố năng lực cạnh tranh có mối quan  
hệ dương với khả năng cạnh tranh của các DN TSXK BR­VT.
+ Các nhân tố bên ngoài có 3 nhân tố năng lực cạnh tranh có mối quan hệ 
dương với khả năng cạnh tranh của các DN TSXK BR­V.T
2.7.6.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất 14 biến độc lập và 1 phụ thuộc)

2.8. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản  
trong và ngoài nước
2.8.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh chế biến thủy sản 
của Thái Lan
2.8.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh chế biến thủy sản 
của Trung Quốc
2.8.3.  Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ 
phần chế biến xuất nhập khẩu thủy sản tỉnh BR­VT (Baseafood) 
2.8.4.   Kinh   nghiệm   của   công   ty   thủy   sàn   xuất   khẩu   Cần   Thơ 
(CASEAMEX)
2.8.5. Bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành 
thủy sản xuất khẩu BR­VT
Tóm tắt chương 2


13


CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN 
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VÀ NGÀNH THỦY SẢN VÀ CÁC 
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN BR­VT
3.1. Tổng quan về hoạt động thủy sản xuất khẩu
3.1.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu thủy sản
 

Ở tầm vĩ mô, dưới giác độ ngành kinh tế quốc dân, ngành Thủy  

sản đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm, đáp ứng được  
yêu cầu cụ  thể  là tăng nhiều đạm và vitamin cho thức ăn. Số  lượng và 
công suất, sản lượng thủy sản khai thác đạt 2,6 triệu tấn vào năm 2012. 
Sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng trưởng bình quân 14,9%/năm giai 
đoạn 2000­2012. Năm 2012, thủy sản Việt Nam đã xuất khẩu đi 156 thị 
trường và các vùng lãnh thổ  trên thế giới với tổng giá trị  xuất khẩu đạt  
6,2 tỷ USD, tăng 0,3% so với năm 2011. Lao động thủy sản vẫn tăng lên 
1,45 triệu người năm 2011.  Năm 2011 cả  nước có 1.147 doanh nghiệp 
thủy sản, 197 HTX thủy sản, số cơ sở chế biến thủy sản cũng tăng lên 
15.429 cơ sở thuộc 783 xã. 
3.1.2. Những thuận lợi đối với sản xuất và xuất khẩu thủy sản
Nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của nhà nước, uy tín đã được thừa nhận  
ở nhiều nước, các doanh nghiệp lớn trong ngành khá năng động và có độ 
tập trung ngành lời cao.


14

3.1.3. Những khó khăn đối với sản xuất và xuất khẩu thủy sản
Thiếu liên kết trong chuỗi sản xuất thủy sản, giá thành sản phẩm thủy 

sản cao, chưa chủ  động được nguồn thức ăn thủy sản, rào cản thương 
mại gia tăng và hỗ trợ chính sách của Nhà nước kém hiệu quả.
3.1.4. Các thị trường chính của VN và các đối thủ cạnh tranh chính
Năm 2012, Việt Nam xuất khẩu tôm sang 92 thị trường, với tổng giá trị 
ước tính đạt 2,25 tỷ USD. xuât khâu ca da tr
́
̉
́
ơn thê gi
́ ới, chiêm h
́ ơn 90% 
thi phân và xuât khâu sang h
̣
̀
́
̉
ơn 130 nươc.
́  Cá ngừ vây vàng xuất khẩu thị 
trường Mỹ, Nhật Bản đến 95,5% năm 2011, xuất khẩu nhuyễn thể  lớn 
thứ hai của Hàn Quốc.
3.1.5. Đánh giá nguồn cung và sức cạnh tranh của ngành thủy sản
Năm 2012 cả  nước có 1.529 cơ  sở  sản xuất tôm sú giống và có 
185 cơ  sở  sản xuất tôm chân trắng. Sản lượng nuôi cá da trơn đạt hơn 
1,1 triệu tấn năm 2011, đứng thứ 6 trên thế giới về cung cấp nhuyễn thể.
3.1.6. Phân tích so sánh sản phẩm thủy sản của Việt Nam
Để  đánh giá tốt hơn tiềm năng xuất khẩu của các sản phẩm thủy sản  
của Việt Nam, tác giả  phân tích so sánh các sản phẩm theo cả  chỉ  số 
hoạt động xuất khẩu và chỉ  số thị  trường thế giới. và chỉ  số các lợi thế 
so sánh hiện hữu (RCA).
3.1.7. Phân tích SWOT chung ngành thủy sản và từng ngành hàng có 

tiềm năng xuất khẩu cao


15

Điểm mạnh: VN có điều kiện tự  nhiên thuận lợi để  phát triển  
khai thác và nuôi trồng thủy sản, có thế  mạnh khai thác và nuôi  
trồng nhiều loại thủy sản có giá trị  cao như  tôm, cá, các loài  
nhuyễn thể. Sản lượng đánh bắt tăng mạnh, xâm nhập được trên 
100 thị trường.
Điểm yếu:  Thiếu vốn  đầu tư  cho cơ  sở  hạ  tầng, xử  lý môi 
trường khiến năng suất thấp, nguy cơ  dịch bệnh rình rập.   Giá 
tôm XK của Việt Nam cao hơn 2­4 USD/kg so với Indonesia và 
Ấn Độ. Kiêm soat chât l
̉
́
́ ượng kém  ảnh hưởng tới uy tín ngành 
hàng cá tra của VN. Cá ngừ không đủ phẩm cấp để xuất khẩu có 
giá trị cao như tươi/sống /đông lạnh. Nhuyễn thể giá trị gia tăng 
thấp, vì xuất thô nhiều.
Cơ  hội:  Tài nguyên hải sản biển xa chưa được khai thác còn 
lớn, giá trị  cao.  Chính phủ  Việt Nam có nhiều chính sách tạo 
điều kiện thuận lợi phát triển ngành nuôi tôm.  Thi tr
̣ ương xu
̀
ất  
khẩu cá tra đa dạng: phi­lê tươi và chê biên. 
́ ́ Nhập khẩu nhuyễn 
thể vẫn đang tăng trên các thị trường quốc tế.
Thách thức:  Mức độ  cạnh tranh của xuất khẩu thủy sản ngày 

càng cao, ngày càng nhiều rào cản cả thuế quan và phi thuế quan.  
Nhập khẩu vào EU giảm do  ảnh hưởng của khủng hoảng nợ 
công.  Các vụ  kiện VN bán phá giá để  bảo hộ  sản xuất trong  
nước của Mỹ. 


16

3.2. Khái quát về  hoạt động của các doanh nghiệp thủy sản xuất  
khẩu BR­VT
3.2.1. Tình hình sản xuất và thủy sản xuất khẩu BR­VT 
3.2.1.1. Nuôi trồng và khai thác thủy sản BR­VT
Với 8.952 ha diện tích mặt nước, sản lượng nuôi trồng thủy sản 
của tỉnh đạt gần 19.000 tấn/năm.
3.2.1.2. Tình hình chế biến thủy sản 
Đến hết năm 2012, toàn tỉnh có 172 doanh nghiệp chế  biến hải sản, 
trong đó có 42/57 nhà máy chế  biến xuất khẩu đạt tiêu chuẩn HACCP 
với tổng công suất 250.000 tấn thành phẩm/năm. 
3.2.1.3. Tình hình thủy sản xuất khẩu của BR­VT  
Kim ngạch xuất khẩu  
Các mặt hàng chủ  yếu vẫn là: Surimi, Cá, Mực, Bạch tuộc, Ghẹ, Cua,  
Tôm sú… Các thị trường có thị phần lớn là: EU, Nhật, Hàn Quốc.
3.2.2. Kết luận về doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu BR­VT
Những tồn tại: Tình hình phân phối và bảo quản nguyên liệu thủy sản 
gặp nhiều khó khăn. Dịch bệnh thường xuyên đe dọa ­ Khả  năng tiếp  
cận  vốn  khó  khăn  ­   Sự   cạnh  tranh  không  lành  mạnh  giữa   các   doanh 
nghiệp xuất khẩu. 
3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thủy sản xuất  
khẩu BR­VT 
3.3.1. Xác định mức độ   ảnh hưởng của các nhân tốcạnh tranh của 

doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu BR­VT:   Thông qua việc kết hợp 
giữa hai phương pháp: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.


17

3.3.1.1. Nghiên cứu định tính 
Thiết kế  nghiên cứu định tính:  sử  dụng kỹ  thuật thảo luận 
nhóm tập trung và phỏng vấn sâu. 
Kết quả  nghiên cứu định tính: Thang đo khả  năng cạnh tranh 
gồm 14 nhân tố và 83 biến quan sát
3.2.1.2.  Nghiên  cứu  định  lượng:  thiết   kế   mẫu nghiên cứu,   thu  thập 
thông tin của mẫu khảo sát từ  các nhà quản lý trung cao cấp tại các 
doanh nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. 
Thiết kế mẫu nghiên cứu 
Số phiếu khảo sát phát ra là 420, thu về là 387 phiếu, có 35 phiếu 
trả  lời sót chi tiết hoặc không đủ  câu hỏi, phiếu trả  lời hợp lệ  là 352, 
được 85,81%  đạt yêu cầu nghiên cứu của đề tài.
Thông tin mẫu nghiên cứu: Tỷ lệ nam giới trả lời chiếm 92,6% 
nữ 7,4% cho thấy tỷ lệ nữ làm quản lý trong các DN TSXK BR­
VT không cao. 
3.3.2. Đánh giá sơ bộ thang đo 
Phương pháp đánh giá 
Phân tích hồi qui tuyến tính bội, Phân tích dữ liệu bằng các phương pháp 
như: thống kê mô tả, kiểm định thang đo và kiểm định mô hình nghiên 
cứu và giả thuyết nghiên cứu. 
Kết quả nghiên cứu:  Để  khẳng định rằng các thang đo lường 
đảm bảo về độ tin cậy, hai công cụ chính được sử dụng là hệ số 
tin cậy Cronbach Alpha và phương pháp phân tích nhân tố  khám 
phá EFA. 



18

1) Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha: Các nhân tố bên trong và 
bên ngoài  ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và khả  năng cạnh tranh 
của các DN TSXK BR­VT.
2) Phân tích EFA: thang đo các nhân tốbên trong, bên ngoài và khả 
năng cạnh tranh của các DNTSXK BR­VT. 

 

3) Phân tích hồi quy, kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên 
cứu:  Phân tích hồi quy các nhân tốbên trong và bên ngoài đối với khả 
năng cạnh tranh của các DNTSXK BR­VT.
        4) Dò tìm các vi phạm giả  định cần thiết trong hồi quy tuyến  
tính: Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập, giả định  
quan hệ tuyến tính, giả  định về  phân phối chuẩn của phần dư, giả định 
về tính độc lập của sai số. 
3.3.3. Thảo luận kết quả  và kiểm định các giả  thuyết nghiên cứu:  
11 nhân tố bên trong và 03 bên ngoài.
3.3.4. Tầm quan trọng của các nhân tố  bên trong và bên ngoài đối  
với KNCT của các DN TSXK BR­VT  
Nhóm các nhân tố có vai trò quan trọng nhất và nhóm nhân tốcòn lại đối  
với năng lực cạnh tranh xuất khẩu của các DN TSXK BR­VT.
3.3.4.1. Đánh giá của chuyên gia về tầm quan trọng của năng lực 
cạnh tranh
3.3.4.2. Đánh giá của cán bộ công nhân viên về năng lực cạnh tranh 
của các DN TSXK BR­VT
3.3.4.3. Phân tích tổng hợp mức tác động và tầm quan trọng của các 

nhân tố năng lực cạnh tranh bên trong và bên ngoài: Qua đánh giá của 


19

55 chuyên gia về  tầm quan trọng và 352 đối tượng khảo sát đều có sự 
nhận định tương đồng  ở  14 nhân tố  năng lực cạnh tranh của các DN 
TSXK BR­VT. 
3.4. Nhận xét chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thủy  
sản xuất khẩu Bà Rịa­Vũng Tàu 
3.4.1. Các điểm mạnh cơ  bản:  Các 8 nhân tố  năng lực cạnh tranh có 
điểm bình quân từ 3,55 đến 3,75 
3.4.2. Các điểm yếu cơ  bản:  Các 8 nhân tố  năng lực cạnh tranh có 
điểm bình quân từ 2,85 đến 3,49 
Tóm tắt chương 3
CHƯƠNG 4
ĐỀ   XUẤT   CÁC   GIẢI   PHÁP   NÂNG   CAO   NĂNG   LỰC   CẠNH 
TRANH   CỦA   CÁC   DN   THUỶ   SẢN   BÀ   RỊA­VŨNG   TÀU   VÀ 
NGÀNH THỦY SẢN  ĐẾN NĂM 2020
4.1. Dự  báo những nhân tố   ảnh hưởng năng lực cạnh tranh đến 
năm 2020
4.1.1. Dự  báo phát triển kinh tế  ­ xã hội giai đoạn 2012 – 2020  ảnh 
hưởng đến thủy sản xuất khẩu Việt Nam
Dự báo từ nay đến năm 2015, sức tiêu thụ mặt hàng này trên toàn cầu sẽ 
tăng trưởng khoảng 0,8%/năm, tổng nhu cầu thủy sản và các sản phẩm  
thủy sản tăng khoảng 2,1%/năm. 
4.1.2. Dự báo về chế biến và thương mại thủy sản đến năm 2020 
4.1.2.1. Dự báo tiêu thụ thủy sản thế giới 



20

Về  mặt cung, sản lượng đánh bắt và NTTS thế  giới năm 2011 đạt 154 
triệu tấn thủy sản, trong đó 131 triệu tấn dùng làm thực phẩm.
4.1.2.2. Khả năng cân đối cung­cầu thủy sản toàn cầu đến năm 2020 
Tổng lượng cầu thủy sản toàn thế  giới sẽ  thiếu hụt là 14,25 triệu tấn  
vào năm 2015 và 15,69 triệu tấn vào năm 2020. Dự  báo con số  này còn  
tăng lên trên 20 triệu tấn vào năm 2030. 
4.1.2.3. Mục tiêu phát triển thủy sản xuất khẩu Việt Nam đến năm  
2020
4.1.2.3.1. Mục tiêu chung Năm 2015 sản lượng thủy sản tăng bình quân 
2,66%/năm; giá trị  sản xuất thủy sản tăng trung bình 8­10%/năm; giá trị 
kim ngạch xuất khẩu đạt 7,5 tỷ USD với tổng sản lượng thủy sản khai  
thác đạt 5,7 triệu tấn; số lao động nghề cá năm 2015 đạt 4,8 triệu người. 
4.1.2.3.2. Mục tiêu cụ thể đến 2020
Tăng trưởng GDP ngành thủy sản 8% ­ 10%/năm , giá trị xuất khẩu bình 
quân 6% ­ 7%/năm, giá trịsản xuất thủy sản bình quân 10% ­ 12%/năm, 
giá trị kim ngạch xuất khẩu 10­11 tỷ USD/năm.
4.1.2.4. Dự báo về phát triển chế biến và thương mại thủy sản xuất  
khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế
Các nhà TSXK cần chú trọng vấn đề thương hiệu, các rào cản thuế quan  
và phi thuế quan, bảo vệ môi trường, khai thác và NTTS bền vững trong 
thương mại thủy sản. 
4.1.2.5.  Dự báo xu thế phát triển thị trường nội địa


21

  Cùng với sự  gia tăng dân số  và mức tiêu thụ  sản phẩm thủy sản theo  
đầu người của Việt Nam tăng Dự  báo mức tiêu thụ  thủy sản tại thị 

trường trong nước cũng sẽ tăng mạnh trong thập kỷ tới. 
4.1.2.6. Triển vọng một số thị trường thủy sản xuất khẩu chính của Bà 
Rịa­Vũng Tàu
Mỹ: nhu cầu thủy sản sẽ tăng thêm 2 triệu tấn so với hiện tại. EU: Dự 
đoán chủ  yếu tập trung vào các đối tượng tôm sú và tôm chân trắng, cá  
nước   ngọt   và   cá   biển,   nhuyễn  thể   đông  lạnh.  Nhật   Bản:  Nhóm   sản 
phẩm xuất sang Nhật chủ  yếu gồm tôm chế  biến các loại, mực, bạch 
tuộc và cá biển. 
4.1.2.7. Dự báo quy mô cơ sở chế biến thủy sản tỉnh BR­VT 
Tổng sản lượng khoảng 476 tấn/năm thì tổng số doanh nghiệp dự kiến  
khoảng 207 doanh nghiệp. 
4.1.3.  Định hướng phát triển ngành thủy sản Việt Nam  đến năm 
2020 
Năm 2015, sản lượng tăng 2,76% năm, kim ngạch xuất khẩu đạt 6,0 tỷ 
USD; đến năm 2020, kim ngạch xuất khẩu đạt 7­8 tỷ USD. 
4.1.4. Định hướng và quan điểm về nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu Bà Rịa ­Vũng tàu đến 
năm 2020 
  (i) Nâng cấp và sắp xếp lại hệ  thống nhà máy; (ii) Tăng giá trị  xuất 
khẩu trên cơ sở đổi mới; (iii) Đầu tư mạnh vào xúc tiến thương mại, (iv)  


22

Tăng cường áp dụng công nghệ mới, truy xuất nguồn gốc và bảo vệ môi 
trường; (v) Phát triển thị  trường xuất khẩu; (vii) Tăng cường các giải  
pháp tạo nguồn lao động.
4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đến năm 2020
4.2.1. Nhóm giải pháp chung cho ngành thủy sản
Giải pháp quy hoạch chung, Các giải pháp khoa học công nghệ, Các giải 

pháp đầu tư, tín dụng, Các giải pháp về  tổ chức, quản lý, Chương trình 
xúc tiến thương mại và giải pháp thị trường
4.2.2. Nhóm giải pháp cho từng ngành hàng có tiềm năng xuất khẩu  
cao
4.2.2.1. Tôm: Cần giữ vững và tiếp tục phát triển thị phần và giá trị xuất  
khẩu của tôm trên thị trường 
4.2.2.2. Cá tra: Cá tra là một sản phẩm chiếm thị phần áp đảo trên thị 
trường xuất khẩu. 
4.2.2.3. Cá ngừ:  Chuỗi cá ngừ  đại dương là một trong các chuỗi sản 
phẩm hải sản có giá trị cao.
 4.2.2.4. Nhuyễn thể: Phát triển nuôi các đối tượng nhuyễn thể chủ lực  
như nghêu (ngao), hàu, sò, tu hài,…
4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện các nhân tố  bên trong đối với các  
DN XKTS
Thứ  nhất, xây dựng hệ  thống marketing ngang tầm nhiệm vụ. Thứ hai,  
nâng cao năng lực hệ thống phân phối. Thứ ba, nâng cao hiệu quả công 


23

tác tuyển dụng. Thứ  tư, đẩy mạnh phát triển quan hệ  kinh doanh bằng 
cách tham gia các hội chợ quốc tế chuyên ngành thủy sản.Thứ năm, chủ 
động nguồn nguyên liệu 
4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện các nhân tố bên ngoài
4.2.4.1. Tăng cường vai trò của Nhà nước nhằm nâng cao năng lực  
cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản Việt Nam. 
Hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cấp trang thiết bị chế biến thủy  
sản của bản thân các doanh nghiệp trong ngành, qua đó nâng cao khả 
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành. 
4.2.4.2. Khuyến khích phát triển các ngành hỗ  trợ  cho công nghiệp 

chế biến thủy sản. 
Phối hợp và bổ  trợ  cho nhau giữa ngành chế  biến và tạo được sự  gắn 
kết mang lại lợi thế vững chắc. 
4.2.4.3. Đầu tư hạ tầng cơ sở: 
Tăng cường phát triển các dịch vụ tài chính, tín dụng, bảo hiểm, vận tải, 
logistics.
4.2.4.4. Xây dựng kho ngoại quan ở nước ngoài  
Cho đến nay, các DN TSXK Việt Nam chưa có kho ngoại quan theo đúng  
nghĩa tại nước ngoài. 
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 
4.3.1.1. Hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu cho các doanh nghiệp    
4.3.1.2. Hỗ  trợ  xây dựng hành lang pháp luật thông thoáng và giúp 
các DN thủy sản xuất khẩu, hiểu hệ thống luật pháp quốc tế 


×