Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phân tích đánh giá chất lượng nước hồ Thiền Quang, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 70 trang )

Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

    Luận văn Thạc sĩ

MỞ ĐẦU

Ngày nay, việc bảo vệ nguồn nước, đa dạng sinh học và sử  dụng hợp lý các 
nguồn tài ngun nước đã và đang trở thành vấn đề vơ cùng cần thiết, đặc biệt khi 
sự ơ nhiễm các nguồn nước (nhất là nguồn nước ngọt) đang trở nên ngày càng trầm  
trọng, đe dọa cuộc sống của lồi người và gây ra nhiều khó khăn cho sản xuất, đời 
sống.
Trong các hệ sinh thái nói chung và hệ sinh thái thủy vực nói riêng thì hệ sinh 
thái hồ  có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Bên cạnh các chức năng là cấp nước, tưới  
tiêu cho nơng nghiệp, du lịch ­ giải trí, thủy điện và phịng hộ thì hồ cịn chứa nhiều 
nguồn tài ngun phong phú, đó là một “ngân hàng gen” rất đa dạng, q hiếm cần 
phải được bảo vệ. [6]
Hà Nội là thành phố có mật độ các hồ khá cao. Phần lớn các hồ có nguồn gốc  
tự  nhiên, một số  có nguồn gốc nhân tạo. Các hồ  này đóng vai trị quan trọng vào 
việc điều hịa nước mưa, nước thải và tạo nên cảnh quan sinh thái cho thành phố Hà  
Nội. Nhiều hồ  chưa được cải tạo, đang tiếp nhận nước thải sinh hoạt của dân cư 
xung quanh. Một số hồ được cải tạo, kè xung quanh, tách nước thải và nước mưa 
riêng như  hồ  Hồn Kiếm, hồ Thiền Quang; vài hồ  đang được cải tạo như  hồ  Văn  
Chương, hồ Kim Liên, ... 
Với vai trị quan trọng như trên thì việc quan trắc, thu thập và thống kê số liệu 
về chất lượng nước các hồ hàng năm nhằm đánh giá hiện trạng và xu thế  biến đổi  
chất lượng mơi trường nước phục vụ cơng tác quản lý, bảo vệ  mơi trường trên địa  
bàn thành phố là việc rất cần thiết.
Chúng ta đều biết rằng, chất lượng nước là hàm của các nhân tố  vật lý, hóa  
học, sinh học và nhiều nhân tố khác. Theo quan điểm hiện nay, việc nghiên cứu chất  
lượng nước trong các hệ sinh thái hồ khơng chỉ dừng lại ở việc khảo sát, phân tích  


Trịnh Bích Liên

1

Khóa 20 (2009­2011)


Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

    Luận văn Thạc sĩ

các số  liệu về  hóa, lý và sinh học mà cách tiếp cận tốn học là một hướng nghiên  
cứu, là cách để quản lý rất hiệu quả. [6]
Nghiên cứu về  mơ hình tính tốn sinh thái chất lượng nước hồ  ở Việt Nam,  
đánh giá sự  phú dưỡng là hướng mới mẻ  và bắt đầu được quan tâm vào đầu năm 
1990. Việc nghiên cứu chất lượng nước hồ  theo quan điểm tốn học là cơng việc 
hết sức cần thiết nhằm tìm ra cơng cụ đánh giá, dự báo tình trạng chất lượng nước  
và sinh thái của hồ. Trên cơ  sở  đó đề  xuất chiến lược quy hoạch, bảo vệ  và sử 
dụng hợp lý nguồn tài ngun vơ cùng q giá này.
Theo hướng nghiên cứu đó, chúng tơi thực hiện luận văn với đề  tài: “Phân 
tích đánh giá chất lượng nước hồ  Thiền Quang, Hà Nội”.  Luận văn u cầu đáp 
ứng được nội dung bao gồm các cơng việc sau:
1. Phân tích các thơng số liên quan đến chất lượng nước hồ Thiền Quang.
2. Từ  kết quả phân tích, đánh giá chất lượng nước hồ Thiền Quang thơng qua  
QCVN   08:2008/BTNMT   về   nước   mặt   và   chỉ   số   chất   lượng   nước   (WQI   ­water 
quality index).
3. Đề  xuất một số  biện pháp bảo vệ, quản lý chất lượng nước hồ  Thiền  
Quang.
Hy vọng rằng đề  tài này sẽ  đóng góp một phần nhỏ  vào cơng việc quản lý, 
bảo tồn và phát triển bền vững hồ Thiền Quang, Hà Nội.

Hình 1. Cảnh hồ Thiền Quang

Trịnh Bích Liên

2

Khóa 20 (2009­2011)


Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

Trịnh Bích Liên

3

    Luận văn Thạc sĩ

Khóa 20 (2009­2011)


Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

    Luận văn Thạc sĩ

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1.  ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HỒ THIỀN QUANG VÀ CÁC YẾU TỐ 
ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC HỒ.
Hồ Thiền Quang nằm trên địa phận quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, lọt giữa bốn  
phố  Nguyễn Du, Trần Bình Trọng, Trần Nhân Tơng và Quang Trung. Thiền Quang 
(ánh sáng nhà Phật) chỉ là một làng nằm ở phía đơng nam hồ nay là khu vực đầu phố 

Nguyễn Ðình Chiểu. Ngồi làng này ra, ở quanh hồ cịn có các làng Liên Thuỷ ở phía 
bắc và tây, Quang Hoa ở phía tây nam và Pháp Hoa ở phía nam. 
Diện tích của hồ Thiền Quang là 5,5 ha; mực nước trung bình/max=4/5,2m; độ 
cao bờ  5,7m; thể tích hồ  175.000m3 . Hồ  Thiền Quang thuộc hệ thống hồ tự nhiên 
có liên thơng ngầm với hồ  Bảy mẫu, là nơi tiếp nhận nước mưa, nước thải sinh  
hoạt của khu vực Yết Kiêu – Trần Bình Trọng – Quang Trung và một phần khu vực 
Bà Triệu. Năm 2003, Sở  Giao thơng Cơng chính Hà Nội đã thực hiện kế  hoạch tát  
nước, nạo vét lịng hồ, kè lại bờ và bổ sung nước mới, giữ cho chất lượng nước hồ 
được trong sạch. Ba phía vịng quanh hồ được xây các vườn hoa nhỏ, có ghế đá cho  
dân ngồi nghỉ ngắm cảnh[1].
Mùa mưa khả năng sự điều tiết của hồ tương đối tốt, chủ yếu nhận nước mưa  
tự nhiên. Hồ cịn tiếp nhận một lượng nước thải từ một số hàng qn café và trung 
tâm văn hóa ven hồ. Hồ  tương đối sạch, xung quanh có cây bóng mát, lượng rác  
quanh hồ  ít, được quản lý và chăm sóc tốt, được dọn dẹp thường xun, do đó hồ 
được tận dụng để  làm nơi ni cá và một số  thủy sản khác[25]. Tuy nhiên trong  
khn khổ  luận văn thạc sĩ chỉ  cho phép nghiên cứu chất lượng nước hồ  theo hai  
mùa, mùa khơ và mùa mưa. Hy vọng trong tương lai, đề  tài có thể  được phát triển  
nghiên cứu đánh giá cả chất lượng thủy sản sinh sống trong hồ.

Trịnh Bích Liên

4

Khóa 20 (2009­2011)


Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

    Luận văn Thạc sĩ


1.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ CHẤT LƯỢNG NƯỚC HỒ THIỀN QUANG Đà
CƠNG BỐ 
Theo kết quả Báo cáo quan trắc mơi trường nước 13 hồ Hà Nội năm 2005 của 
Phịng Quản lý Mơi trường và Khí tượng Thủy văn, sở  Tài ngun Mơi trường và 
Nhà đất Hà Nội (Nay là Sở Tài ngun và Mơi trường Hà Nội)[2], chất lượng nước 
hồ Thiền Quang lấy mẫu ngày 31/08/2005 được trình bày ở bảng 1 và được so sánh  
với giới hạn cho phép của TCVN 5942 – 1995 (loại B áp dụng đối với nước mặt 
dùng cho các mục đích khác)
Bảng   1:   Kết   quả   phân   tích   2   mẫu   nước   hồ   Thiền   Quang   lấy   ngày  
31/08/2005
Kết quả phân tích
TT

Thơng số

TCVN 

Mẫu 1 

Mẫu 2 

5942 ­ 1995

(TQ1)

(TQ2)

(Loại B)

9,84


9,91

5,5 ­ 9

C

33,5

34,4

­

Đơn vị

1

pH

2

Nhiệt độ

3

COD

mgO2/l

51,5


64

< 35

4

BOD5

mgO2/l

30

40

< 25

5

TSS

mg/l

22

26

80

Trịnh Bích Liên


­
0

5

Khóa 20 (2009­2011)


Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

    Luận văn Thạc sĩ

6

NH4 (­N)

mg/l

1,85

2,08

1

7

Dầu mỡ

mg/l


< 0,2

< 0,2

0,3

8

Tổng P

mg/l

< 0,1

< 0,1

­

9

Coliform

MPN/100ml

36

2400

10000


Nhận xét:
­ Chỉ tiêu pH của cả hai mẫu đều khơng đạt tiêu chuẩn cho phép (TCCP).
­ Chỉ tiêu COD của cả hai mẫu đều khơng đạt TCCP.
­ Chỉ tiêu BOD5 của cả hai mẫu đều khơng đạt TCCP.
­ Chỉ tiêu NH3(N) của cả hai mẫu đều khơng đạt TCCP.
­ Chỉ tiêu SS của cả hai mẫu đều đạt TCCP.
­ Chỉ tiêu dầu mỡ của cả hai mẫu đều đạt TCCP.
­ Chỉ tiêu Coliform của cả hai mẫu đều đạt TCCP.

Bảng 2: Kết quả phân tích 2 mẫu nước hồ Thiền Quang lấy ngày  
19/10/2005
Kết quả phân tích
TT

1

Thơng số

pH

Trịnh Bích Liên

Đơn vị

­

6

TCVN 


Mẫu 1 

Mẫu 1 

5942 ­ 1995

(TQ1)

(TQ1)

(Loại B)

8,64

8,28

5,5 ­ 9

Khóa 20 (2009­2011)


Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

    Luận văn Thạc sĩ

Kết quả phân tích
TT

Thơng số


2

Nhiệt độ

Đơn vị

0

TCVN 

Mẫu 1 

Mẫu 1 

5942 ­ 1995

(TQ1)

(TQ1)

(Loại B)

C

29,9

30,1

­


3

COD

mgO2/l

54

64

< 35

4

BOD5

mgO2/l

35

36

< 25

5

SS

mg/l


27

24

80

6

NH3 (N)

mg/l

1,45

7,72

1

7

Dầu mỡ

mg/l

0,75

0,50

0,3


8

Tổng P

mg/l

< 0,1

< 0,1

­

9

Coliform

MPN/100ml

240

460

10000

Nhận xét:
­ Chỉ tiêu pH của cả hai mẫu đều đạt tiêu chuẩn cho phép (TCCP).
­ Chỉ tiêu COD của cả hai mẫu đều khơng đạt TCCP.
­ Chỉ tiêu BOD5 của cả hai mẫu đều khơng đạt TCCP.
­ Chỉ tiêu SS của cả hai mẫu đều đạt TCCP.

­ Chỉ tiêu NH3(N) của cả hai mẫu đều khơng đạt TCCP.
­ Chỉ tiêu dầu mỡ của cả hai mẫu đều khơng đạt TCCP.
­ Chỉ tiêu Coliform của cả hai mẫu đều đạt TCCP [2].
Theo Báo cáo Hiện trạng Mơi trường Thành phố Hà Nội năm 2008 của Sở 
Tài ngun Mơi trường Hà Nội thì hồ  Thiền Quang bị  ơ nhiễm kim loại nặng.  
Các chỉ tiêu ơ nhiễm chủ yếu là BOD5, COD, Cr, Pb, Dầu mỡ và Coliform. Năm 
2006 ơ nhiễm hơn năm 2007. Năm 2007: Nhu cầu ơxi sinh học (BOD 5) vượt q 
tiêu chuẩn cho phép trung bình 2,54 lần, nhu cầu ơxi hóa học (COD) vượt q 
tiêu chuẩn cho phép trung bình 2,83 lần, hàm lượng crom (Cr) vượt q tiêu  

Trịnh Bích Liên

7

Khóa 20 (2009­2011)


Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

    Luận văn Thạc sĩ

chuẩn cho phép trung bình 2,27 lần. Số  lượng coliform tổng số  vượt q tiêu 
chuẩn cho phép trung bình 61,5 lần [3].
Theo bản luận văn thạc sĩ khoa học [27], tác giả  Đỗ  Kiều Tú đã đưa ra  
bảng kết quả phân tích nước hồ Thiền Quang năm 2010 như bảng 3.
Bảng 3: Kết quả phân tích nước hồ Thiền Quang năm 2010
Nhiệ
Thơng số

t độ 


pH

(ToC)

DO 
(mg/l)

Độ 
đục 
(NTU)

BOD5 

COD 

Ptổng 

(mg/l) (mg/l) (mg/l)

NH4+ 

NO2­ 

­N 

­N 

(mg/l) (mg/l)


QCVN 
08:2008/
BTNMT 

­

5,5­
9

≥4

­

15

30

0,3

0,5

0,04

(B1)

Kết quả
33,0 8,55 3,76
12
80
185

1,13
3,79 0,428
Đối chiếu QCVN 08:2008/BTNMT (Loại B1), mẫu nước hồ Thiền Quang  
có chỉ  tiêu pH đạt quy chuẩn, các chỉ  tiêu DO, BOD 5, COD, tổng P, NH4+  ­N, 
NO2­­N khơng đạt quy chuẩn cho phép.
Tiếp theo, tác giả  Đỗ Kiều Tú cịn phân loại chất lượng nước hồ dựa trên  
chỉ số hóa học WQI, và phân loại mức độ phì dưỡng của hồ dựa trên chỉ số sinh  
học Chlorophyll­a , kết quả là chất lượng nước hồ Thiền Quang thuộc loại kém.
Những số liệu trên đây cho thấy chất lượng hồ Thiền Quang có những thay  
đổi theo mùa, các thơng số  như  pH, COD, BOD 5, NH4+ cao hơn giới hạn B của 
tiêu chuẩn chất lượng nước mặt. Điều này cho thấy cần thiết tiếp tục nghiên  
cứu đánh giá chất lượng nước hồ Thiền Quang.

Trịnh Bích Liên

8

Khóa 20 (2009­2011)


Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

    Luận văn Thạc sĩ

1.3. QCVN 08:2008/BTNMT  VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT.  
Giá trị giới hạn của các thơng số chất lượng nước mặt được quy định ở  bảng 
4.
Bảng 4: Các thơng số và giá trị giới hạn theo QCVN 08:2008/BTNMT
Giá trị giới hạn
TT


Thơng số

Đơn vị

Loại A

Loại B

A1

A2

B1

B2

6­8,5

6­8,5

5,5­9

5,5­9

1

pH

2


Ơxy hịa tan (DO)

mg/l

≥ 6

≥ 5

≥ 4

≥ 2

3

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

mg/l

20

30

50

100

4

COD


mg/l

10

15

30

50

5

BOD5 (200C)

mg/l

4

6

15

25

6

Amoni (NH+4) (tính theo N)

mg/l


0,1

0,2

0,5

1

7

Clorua (Cl­)

mg/l

250

400

600

­

8

Florua (F­)

mg/l

1


1,5

1,5

2

9

Nitrit (NO­2) (tính theo N)

mg/l

0,01

0,02

0,04

0,05

10

Nitrat (NO­3) (tính theo N)

mg/l

2

5


10

15

11

Phosphat (PO43­) (tính theo P)

mg/l

0,1

0,2

0,3

0,5

12

Xianua (CN­)

mg/l

0,005

0,01

0,02


0,02

13

Asen (As)

mg/l

0,01

0,02

0,05

0,1

14

Cadimi (Cd)

mg/l

0,005

0,005

0,01

0,01


15

Chì (Pb)

mg/l

0,02

0,02

0,05

0,05

16

Crom III (Cr3+)

mg/l

0,05

0,1

0,5

1

17


Crom VI (Cr6+)

mg/l

0,01

0,02

0,04

0,05

18

Đồng (Cu)

mg/l

0,1

0,2

0,5

1

19

Kẽm (Zn)


mg/l

0,5

1,0

1,5

2

20

Niken (Ni)

mg/l

0,1

0,1

0,1

0,1

Trịnh Bích Liên

9

Khóa 20 (2009­2011)



Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

    Luận văn Thạc sĩ
Giá trị giới hạn

TT

Thơng số

Đơn vị

Loại A

Loại B

A1

A2

B1

B2

21

Sắt (Fe)

mg/l


0,5

1

1,5

2

22

Thủy ngân (Hg)

mg/l

0,001

0,001

0,001

0,002

23

Chất hoạt động bề mặt

mg/l

0,1


0,2

0,4

0,5

24

Tổng dầu, mỡ (oils & grease)

mg/l

0,01

0,02

0,1

0,3

25

E.coli

MPN/ 100ml

20

50


100

200

26

Coliform

MPN/ 100ml

2500

5000

7500

10000

Ghi chú: Việc phân hạng nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm sốt chất 
lượng nước, phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác nhau:
A1 ­ Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như 
loại A2, B1 và B2.
A2 ­ Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng cơng nghệ xử 
lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích như loại B1 và B2.
B1 ­ Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có  
u cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
B2 ­ Giao thơng thuỷ và các mục đích khác với u cầu nước chất lượng thấp 
[4].
Trong đánh giá chất lượng nước, việc thống kê và phân loại chất lượng nước  

gặp nhiều khó khăn và phức tạp, khó hình dung đối với những cấp ra quyết định. 
Những báo cáo đánh giá chất lượng nước truyền thống thường bao gồm các tóm tắt 
thống kê phức tạp theo thành phần chất lượng nước cũng như  theo nguồn nước. 
Dạng thơng tin như  vậy chỉ  có giá trị  đối với các chun gia về  chất lượng nước, 
nhưng có thể  khơng có ý nghĩa đối với người dân, các nhà quản lý hay các nhà làm 
luật, những người cần các thơng tin ngắn gọn, súc tích về  nguồn nước.  Trong khi 

Trịnh Bích Liên

10

Khóa 20 (2009­2011)


Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

    Luận văn Thạc sĩ

đó, để  khai thác và sử  dụng nguồn nước, việc phân loại nguồn nước là rất quan 
trọng và cần thiết. Do vậy, người ta đã sử dụng chỉ số chất lượng nước trong cơng 
tác đánh giá chất lượng nước.  Việc sử  dụng chỉ  số  chất lượng nước  (WQI)  là 
hướng đang được nhiều nước và chun gia phân tích, đánh giá chất lượng nước sử 
dụng.   WQI là một phương tiện có khả  năng tập hợp một lượng lớn các số  liệu,  
thơng tin về chất lượng nước, đơn giản hóa các số  liệu chất lượng nước, để  cung  
cấp thơng tin dưới dạng dễ  hiểu, dễ  sử  dụng cho các cơ  quan quản lý tài ngun  
nước, mơi trường và cơng chúng... Trong cơng tác quy hoạch quản lý tài ngun 
nước, việc phân vùng chất lượng nước trên một diện rộng là một u cầu hết sức  
quan trọng và WQI là một cơng cụ hữu hiệu để đáp ứng nhiệm vụ này. 
Vì vậy, một trong những nhiệm vụ  nghiên cứu theo hướng đi mới của bản  
luận văn này là tính tốn WQI theo sổ tay hướng dẫn tính tốn chất lượng nước của 

Tổng cục Mơi trường mới ban hành và áp dụng WQI để  đánh giá chất lượng nước 
hồ Thiền Quang một cách tổng qt.
  

Trịnh Bích Liên

11

Khóa 20 (2009­2011)


Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

    Luận văn Thạc sĩ

1.4. CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC (WQI­ Water Quality Index)

 

 Trong sổ tay hướng dẫn tính tốn chất lượng nước của Tổng cục Mơi trường 
(TCMT) chỉ số chất lượng nước được hiểu như sau:
1. Chỉ  số  chất lượng nước (viết tắt là WQI) là một chỉ số được tính tốn từ 
các thơng số quan trắc chất lượng nước, dùng để  mơ tả  định lượng về  chất lượng  
nước và khả  năng sử  dụng của nguồn nước đó; được biểu diễn qua một thang  
điểm.
2. WQIthơng số  là chỉ số chất lượng nước tính tốn cho mỗi thơng số.
1.4.1. Mục đích của việc sử dụng WQI
­ Đánh giá nhanh chất lượng nước mặt lục địa một cách tổng qt;
­ Có thể  được sử  dụng như  một nguồn dữ  liệu để  xây dựng bản đồ  phân  
vùng chất lượng nước.

­ Cung cấp thơng tin mơi trường cho cộng đồng một cách đơn giản, dễ hiểu.
­  Nâng cao nhận thức về mơi trường.
1.4.2. Các u cầu đối với việc tính tốn WQI
­ WQI được tính tốn riêng cho số liệu của từng điểm quan trắc;
­ WQIthơng số được tính tốn cho từng thơng số quan trắc. Mỗi thơng số  sẽ xác 
định được một giá trị WQIthơng số cụ thể, từ đó tính tốn WQI để đánh giá chất lượng 
nước của điểm quan trắc;
­ Thang đo giá trị  WQI được chia thành các khoảng nhất định. Mỗi khoảng  
ứng với 1 mức đánh giá chất lượng nước nhất định.

Trịnh Bích Liên

12

Khóa 20 (2009­2011)


Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

    Luận văn Thạc sĩ

1.4.3. Quy trình tính tốn và sử dụng WQI trong đánh giá chất lượng mơi 
trường nước mặt 
Quy trình tính tốn và sử  dụng WQI trong đánh giá chất lượng mơi trường 
nước bao gồm các bước sau:
Bước 1: Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc từ trạm quan trắc mơi trường  
nước mặt (số liệu đã qua xử lý);
Bước 2: Tính tốn các giá trị WQIthơng số theo cơng thức;
Bước 3: Tính tốn WQI;
Bước 4: So sánh WQI với bảng các mức đánh giá chất lượng nước.

1.4.4. Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc
Số liệu quan trắc được thu thập phải đảm bảo các u cầu sau:
­ Số  liệu quan trắc sử dụng để  tính WQI là số  liệu của quan trắc nước mặt  
lục địa theo đợt đối với quan trắc định kỳ hoặc giá trị trung bình của thơng số trong  
một khoảng thời gian xác định đối với quan trắc liên tục;
­ Các thơng số được sử dụng để tính WQI bao gồm các thơng số: DO, Nhiệt  
độ, BOD5, COD, N­NH4, P­PO4 , TSS, Độ đục, Tổng coliform, pH;
­ Số liệu quan trắc được đưa vào tính tốn đã qua xử  lý, đảm bảo đã loại bỏ 
các giá trị  sai lệch, đạt u cầu đối với quy trình về  đảm bảo và kiểm sốt chất 
lượng số liệu. 
1.4.5. Một số  phương pháp đánh giá chất lượng nước sử  dụng chỉ  số 
chất lượng nước trên thế giới. 

Trịnh Bích Liên

13

Khóa 20 (2009­2011)


Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

    Luận văn Thạc sĩ

Trong quản lý mơi trường, việc xác định một cách tổng thể  chất lượng nước 
cho các mục đích sử dụng khác nhau nhờ một số lượng lớn các mẫu và các thơng số 
đơi khi lại rất khó khăn. Để  nâng cao hiệu quả  quản lý chất lượng nước, việc sử 
dụng chỉ  số  chất lượng nước WQI (water quality index) là hướng đang được các  
chun gia phân tích đánh giá chất lượng nước trên thế giới sử dụng.
Mục đích của WQI là nâng cao hiểu biết về các vấn đề chất lượng nước bằng  

cách tích hợp dữ liệu phức tạp thành dạng 1 điểm số mơ tả tình trạng và đánh giá xu  
hướng chất lượng nước. Dựa trên giá trị  của WQI các thuỷ  vực sơng, ao, hồ có thể 
được phân loại chất lượng nước cho mục đích sử  dụng nước khác nhau. Trên thế 
giới, WQI được tính theo nhiều phương pháp khác nhau và người ta đã đưa ra những  
sự đánh giá so sánh giữa chúng. Dưới đây là một số phương pháp chính.

1. WQI của quỹ vệ sinh quốc gia Hoa kỳ (NSF­WQI) 
NSF­ WQI là một trong các bộ chỉ số chất lượng nước khá phổ biến được xây 
dựng bằng cách sử dụng kỹ thuật Delphi của tập đồn Rand. NSF­WQI thu nhận và 
tổng hợp ý kiến của số đơng các nhà khoa học về chất lượng nước khắp nước Mỹ 
để lựa chọn ra các thơng số chất lượng quyết định, sau đó xác lập phần trăm lượng  
đóng góp của từng thơng số và tiến hành xây dựng các đồ  thị  chuyển đổi từ  các giá 
trị  đo được của thơng số  sang chỉ  số phụ. WQI – NSF có tính đến vai trị trọng số 
của các thơng số  tham gia trong WQI và so sánh các kết quả  với giá trị  chuẩn qua  
giản đồ tính chỉ số phụ. Tuy nhiên các giá trị trọng số hoặc giản đồ tính chỉ số phụ 
trong NSF­WQI chỉ thích hợp với điều kiện chất lượng nước của Mỹ. Chín thơng số 
được lựa chọn là ơxy hồ tan (DO), E. coli, pH, nhu cầu ơxy sinh hố BOD 5, NO3­, P 
tổng, biến thiên nhiệt độ  nước giữa hai điểm quan trắc gần nhau (∆T), độ  đục và  
tổng chất rắn lơ lửng (TSS). Dựa vào các đồ thị và hàm số tương quan giữa kết quả 

Trịnh Bích Liên

14

Khóa 20 (2009­2011)


Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

    Luận văn Thạc sĩ


của thơng số  và chỉ  số phụ, từ  đó tính được chỉ  số  phụ  của thơng số  đó. Trọng số 
của mỗi thơng số theo NSF được quy định như trong bảng 5.

Bảng 5: Trọng số của mỗi thơng số theo NSF
TT

Thơng số

Trọng số

1.

DO

0,17

2.

Fecal coliform

0,16

3.

pH

0,11

4.


BOD5

0,11

5.

ΔToC

0,10

6.

P tổng

0,10

7.

Nitrat

0,10

8.

Độ đục

0,08

9.


Tổng chất rắn

0,07

Sau đó, kết hợp giữa trọng số và chỉ số phụ để  tính giá trị  của WQI. Từ giá trị 
WQI, chất lượng nước được xếp loại theo bảng 6.
Bảng 6: Chất lượng nước đánh giá theo WQI của NSF
Khoảng giá trị WQI

Chất lượng nước

90­100

Rất tốt

70­90

Tốt

50­70

Trung bình

25­50

Kém

Trịnh Bích Liên


15

Khóa 20 (2009­2011)


Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

    Luận văn Thạc sĩ

Rất kém

0­25

NSF­WQI là chỉ  số  chất lượng nước phổ  biến được sử  dụng làm cơ  sở  cho 
nhiều   cơng   trình   nghiên   cứu   và   ứng   dụng   WQI   cho   các   nước   đang   phát   triển 
khác[32].

2. Mơ hình WQI của Bộ Mơi trường Canada (WQI – CCME)
WQI­CCME được xây dựng dựa trên rất nhiều số liệu khác nhau sử dụng một  
quy trình thống kê với tối thiểu 4 thơng số  và 3 hệ  số  chính. WQI­CCME là một 
cơng thức rất định lượng và việc sử dụng hết sức thuận tiện với các thơng số cùng  
các giá trị  chuẩn (mục tiêu chất lượng nước) của chúng có thể  dễ  dàng đưa vào  
WQI­CCME để  tính tốn tự  động. Tuy nhiên, trong WQI­CCME, vai trị của các 
thơng số chất lượng nước trong WQI được coi như  nhau, mặc dù trong thực tế  các  
thành phần CLN có vai trị khác nhau đối với nguồn nước, ví dụ  như  thành phần  
chất rắn lơ lửng khơng có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng nước nguồn nước 
như thành phần oxy hịa tan[33]
1.4.6. Chỉ số chất lượng nước ở Việt Nam
Những chỉ số chất lượng nước đã áp dụng ở  Việt nam hầu hết được dựa trên  
những chỉ  số chất lượng nước phổ biến trên thế  giới đã được điều chỉnh cho phù 

hợp với điều kiện của từng vùng. 
Cơng trình “Xây dựng WQI để đánh giá của quản lý hệ thống chất lượng nước 
sơng Đồng Nai” của TS. Tơn Thất Lãng ­ Trường Cao đẳng Tài Ngun và Mơi 
Trường thành phố  Hồ  Chí Minh được đăng tải trong tuyển tập báo cáo Hội thảo 
Khoa học lần thứ 19­ viện KHKTTN & MT năm 1996.
Ở cơng trình này TS. Tơn Thất Lãng đã ứng dụng phương pháp Delphil [35] để 
xây dựng WQI có giá trị từ 1 đến 10. Tác giả đã xây dựng một hệ thống câu hỏi gửi  
đến cho các chun gia chất lượng nước để  lựa chọn thơng số  chất lượng nước  

Trịnh Bích Liên

16

Khóa 20 (2009­2011)


Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

    Luận văn Thạc sĩ

quan trọng và đánh giá trọng số  biểu diễn độ  quan trọng của các thơng số  chất  
lượng nước.
Kết quả  tính tốn WQI được dùng để  đánh giá diễn biến chất lượng nước 
sơng Đồng Nai khu vực thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 1994­2004 cho thấy:  
Chất lượng nước sơng Sài Gịn và sơng Đồng Nai tại khu vực thành phố  Hồ  Chí 
Minh đều có xu hướng giảm theo thời gian. Chất lượng nước thay đổi từ  ơ nhiễm 
rất nhẹ  đến ơ nhiễm nhẹ  9 > WQI > 5. Đó là hậu quả  của việc phát triển kinh tế 
cũng như cơng nghiệp mạnh mẽ của các địa phương trong khi cơ sở  hạ  tầng phục 
vụ lại khơng bắt kịp sự phát triển đó[30].
Trong bài “Nghiên cứu WQI để  đánh giá và phân vùng chất lượng nước sơng  

Hậu”, TS. Tơn Thất Lãng đã xây dựng chỉ  số  chất lượng nước khu vực hệ  thống  
sơng Hậu theo phương pháp Delphi [35]. Các hệ  thống câu hỏi được gửi đến 40 
chun gia chất lượng nước tại các Viện Nghiên cứu, trường Đại học, Trung tâm 
Mơi trường v.v… trong đó ghi rõ các thơng số thường được sử dụng trong việc đánh  
giá chất lượng nước để  có cơ  sở  thống nhất cho các chun gia lựa chọn. Trong  
bảng câu hỏi cũng đưa ra các khoảng giá trị  của từng thơng số  để  các chun gia 
đánh giá chất lượng nước. Dựa vào ý kiến của các chun gia, đường cong phân  
hạng của từng thơng số sẽ được xây dựng để có thể xác định chỉ số phụ. Đồng thời, 
các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nước dựa vào hệ  thống chỉ  số  được đề  xuất. 
Việc áp dụng chỉ số chất lượng nước được đánh giá bởi các nhà quản lý là phù hợp.  
Nó cung cấp một phương pháp đánh giá tổng hợp về  chất lượng nước tại lưu vực  
sơng Hậu phục vụ  cho cơng tác qui hoạch, quản lý và kiểm sốt chất lượng nước 
cho lưu vực sơng này[32]
Đề tài “Nghiên cứu phân vùng chất lượng nước theo WQI và đánh giá sử dụng 
các nguồn nước sơng, kênh rạch  ở  vùng thành phố  HCM” của PGS.TS Lê Trình­
Phân viện CN mới và BVMT đã ứng dụng và cải tiến các mơ hình WQI của quỹ vệ 
sinh Quốc gia Hoa kỳ  và của  Ấn độ  (Bhargara) để  phân vùng chất lượng nước và  

Trịnh Bích Liên

17

Khóa 20 (2009­2011)


Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

    Luận văn Thạc sĩ

đánh giá khả  năng sử  dụng nước các sơng. Đề  xuất u cầu phân tích 10 thơng số 

chọn lọc hoặc ít nhất 6 thơng số để có thể đánh giá tổng qt về chất lượng nước  
tồn bộ lưu vực. Kết quả nghiên cứu này có giá trị cao trong đánh giá, phân loại chất  
lượng nước và phân vùng ơ nhiễm các lưu vực sơng, phục vụ cho sử dụng nước và 
quy hoạch kiểm sốt ơ nhiễm[28].
Trong đề  tài khoa học CN của thành phố  Hà nội “Nghiên cứu phân vùng chất 
lượng nước các sơng, hồ, trên địa bàn thành phố  Hà nội theo mơ hình chỉ  số  chất 
lượng nước” (WQI) được sở  KHCN – thành phố  Hà nội, Viện Mơi trường phát  
triển bền vững chủ  trì và PGS.TS. Lê Trình làm chủ  nhiệm thực hiện 2008­2009. 
Đề tài đã khảo sát phân tích bổ sung mức độ  ơ nhiễm các sơng hồ tại 50 điểm, kết  
hợp đo đạc diễn biến chất lượng nước theo chiều dài các dịng sơng với trên 30km 
và 2 thời điểm, mùa mưa 2008 và mùa khơ 2009. Các tác giả đã áp dụng cải tiến các  
mơ hình WQI của Hoa kỳ và Ấn độ để lập  mơ hình WQI phù hợp cho đặc điểm mơi  
trường nước ở  thành phố Hà nội với việc lựa chọn 10 thơng số  đặc trưng đó (DO, 
BOD5, TSS, tổng Colifom, pH, tổng N, độ đục, dầu mỡ, tổng P)[29].
Trong luận văn thạc sĩ khoa học ­ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội ­ với đề 
tài “Nghiên cứu đánh giá mức độ  ơ nhiễm hữu cơ  tại các hồ  khu vực nội thành Hà  
Nội cũ thơng qua chỉ số chất lượng nước Kannel” (2010), tác giả Đỗ Kiều Tú đã sử 
dụng chỉ  số  WQIkannel  để  đánh giá chất lượng nước của 22 hồ  trong nội thành Hà 
Nội.  WQIkannel  được cải tiến từ  phương pháp Delphi để  đưa ra phương trình tổng 
qt tính chỉ số WQIkannel :
n

WQIkannel = k 

i 1
n
i

C i Pi
P

1 i

 

Với n là tổng số các thơng số
Ci là giá trị của thơng số i sau khi chuẩn hóa
Pi là trọng số tương  ứng cho mỗi thơng số, giá trị  Pi có khoảng từ  1­4. Giá trị 
quan trọng nhất đối với sự duy trì đời sống thủy sinh thì lấy giá trị  là 4 (ví dụ  như 

Trịnh Bích Liên

18

Khóa 20 (2009­2011)


Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

    Luận văn Thạc sĩ

ơxi hịa tan) và giá trị chỉ định cho các thơng số có ít ảnh hưởng hơn (ví dụ như hàm 
lượng clorua)
K là hằng số chủ quan, K lấy giá trị từ 0,25 ­1 tương ứng với nước bị ơ nhiễm 
cao đến nước ít bị ơ nhiễm theo nhận định sơ bộ.
Trong WQIkannel giá trị trọng số chỉ phụ thuộc vào mức độ quan trọng của trọng  
số đối với sự duy trì cuộc sống thủy sinh, khơng liên quan đến tổng số thơng số cần 
phân tích trong cơng thức, vì vậy khi ta thêm hay bớt số thơng số thì giá trị trọng số 
trong cơng thức vẫn được giữ  ngun cho mỗi thơng số. Bên cạnh đó WQIkannel cịn 
có hằng số cảm quan k nên đánh giá đánh giá khá nhạy cho những vùng nước tiếp  
quản các nguồn thải trực tiếp. [27]

Như vậy, hầu hết các phương pháp ở Việt Nam đã áp dụng đều dựa trên cơ sở 
WQI của Hoa kỳ (NSF­WQI), Bharavara (Ấn độ) và bộ Mơi Trường Canada (WQI – 
CCME) có cải tiến cho phù hợp với chất lượng nước đúng với từng vùng vì những  
nhược điểm sau:
NSF­WQI là chỉ số tổng qt cho phép đánh giá chất lượng nước tổng quan, ta 
phải tính cho 8­9 thơng số chất lượng nước đặc trưng trên NFS­WQI dùng để  đánh 
giá cho nhiều mục đích sử  dụng: Nước cấp sinh hoạt, nước cấp sản xuất cơng  
nghiệp,...vì vậy khi chỉ cần đánh giá một đoạn sơng, ao hoặc hồ cho 1 một mục đích  
riêng nào đó thì NFS­WQI sẽ đánh giá thiếu chính xác hơn.[33].
Trong WQI­CCME khơng tính đến trọng số có nghĩa rằng vai trị của các thơng 
số chất lượng nước trong WQI được coi như  nhau. Mặc dù trong thực tế  các thành  
phần chất lượng nước có vai trị  khác nhau đối với mỗi một nguồn nước khác 
nhau[34].
Các mơ hình WQI đã được áp dụng khơng những đánh giá được chất lượng  
nước mà cịn đề cập đến hiệu quả kinh tế trong việc kiểm sốt chất lượng nước. 

Trịnh Bích Liên

19

Khóa 20 (2009­2011)


Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

    Luận văn Thạc sĩ

Với mục đích của đề tài cao học, luận văn này lựa chọn phương pháp tính tốn  
chỉ số chất lượng nước do Tổng cục Mơi trường, Bộ Tài ngun Mơi trường hướng 
dẫn [3]

1.5. TÍNH TỐN WQI
a. Tính tốn WQ thơng số 
* WQIthơng số (WQISI) được tính tốn cho các thơng số  BOD5, COD, N­NH4+, P­
PO43­ , TSS, độ đục, Tổng Coliform theo cơng thức như sau:

WQI SI

qi
BPi

1

qi 1
BPi
BPi

1

Cp

qi

(1)

1

Trong đó:  BPi: Nồng độ  giới hạn dưới của giá trị  thơng số  quan trắc được 
quy định trong bảng 1 tương ứng với mức i
BPi+1: Nồng độ  giới hạn trên của giá trị  thơng số  quan trắc được quy 
định trong bảng 1 tương ứng với mức i+1

qi: Giá trị WQI ở mức i đã cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi
qi+1: Giá trị WQI ở mức i+1 cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi+1
Cp: Giá trị của thơng số quan trắc được đưa vào tính tốn.
Bảng 7. Bảng quy định các giá trị qi, BPi 
Giá trị BPi  quy định đối với từng thơng số
i

qi

BOD5

COD

N­NH4

P­PO4

Độ đục

TSS

Coliform

(mg/l)

(mg/l)

(mg/l)

(mg/l)


(NTU)

(mg/l)

(MPN/100ml)

1

100

≤4

≤10

≤0,1

≤0,1

≤5

≤20

≤2500

2

75

6


15

0,2

0,2

20

30

5000

3

50

15

30

0,5

0,3

30

50

7500


4

25

25

50

1

0,5

70

100

10.000

Trịnh Bích Liên

20

Khóa 20 (2009­2011)


Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN
5

≥50


1

≥80

≥5

    Luận văn Thạc sĩ

≥6

≥100

>100

>10.000

Ghi chú: Trường hợp giá trị Cp của thơng số trùng với giá trị BPi đã cho trong  
bảng, thì xác định được WQI của thơng số chính bằng giá trị qi tương ứng.

Tính giá trị WQI đối với thơng số DO (WQIDO): 
Tính tốn thơng qua giá trị DO% bão hịa. 
Bước 1: 
­ Tính giá trị DObão hịa

DObãohịa

14,652 0,41022T

0,0079910T 2


0,000077774T 3

T:  nhiệt độ mơi trường nước tại thời điểm quan trắc (đơn vị: 0C).
­ Tính giá trị DO% bão hịa:
DO%bão hịa = DOhịa tan / DObão hịa*100

DOhịa tan: Giá trị DO quan trắc được (đơn vị: mg/l)
Bước 2: Tính giá trị WQIDO:

qi
BPi

WQI SI

1
1

qi
Cp
BPi

BPi

qi

(2)

Trong đó: 
Cp: giá trị DO% bão hịa

BPi, BPi+1, qi, qi+1 là các giá trị tương ứng với mức i, i+1 trong Bảng 8. 
Bảng 8. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hịa
i

1

Trịnh Bích Liên

2

3

4

21

5

6

7

8

9

10

Khóa 20 (2009­2011)



Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

    Luận văn Thạc sĩ

BPi

≤20

20

50

75

88

112

125

150

200

≥200

qi

1


25

50

75

100

100

75

50

25

1

Nếu giá trị DO% bão hịa  ≤  20 thì WQIDO bằng 1.
Nếu 20< giá trị  DO% bão hịa <  88 thì WQIDO được tính theo cơng thức (2) và sử 
dụng bảng 8.
Nếu 88 ≤  giá trị DO% bão hịa  ≤ 112 thì WQIDO bằng 100.
Nếu 112 < giá trị  DO% bão hịa  < 200 thì WQIDO được tính theo cơng thức (1) và 
sử dụng bảng 8.
Nếu giá trị DO% bão hịa  ≥ 200 thì WQIDO bằng 1.
* Tính giá trị WQI đối với thơng số pH
Bảng 9. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thơng số pH
I


1

2

3

4

5

6

BPi

≤5,

5,5

6

8,5

9

≥9

1

50


100

100

50

1

5
qi

Nếu pH ≤ 5.5 thì WQIpH bằng 1.
Nếu 5,5 < pH < 6 thì WQIpH được tính theo cơng thức (2) và sử dụng bảng 9.
Nếu 6 ≤ pH ≤ 8,5 thì WQIpH bằng 100.
Nếu 8.5 <  pH < 9 thì WQIpH được tính theo cơng thức ( 1) và sử dụng bảng  9.
Nếu  pH ≥ 9 thì WQIpH bằng 1.
b. Tính tốn WQI

Trịnh Bích Liên

22

Khóa 20 (2009­2011)


Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

    Luận văn Thạc sĩ

Sau khi tính tốn WQI đối với từng thơng số  nêu trên, việc tính tốn WQI 

được áp dụng theo cơng thức sau:

WQI pH 1
100 5

WQI

5

WQI a

a 1

1
2

2

1/ 3

WQI b WQI c

b 1

 ( 3)

Trong đó:
WQIa:   Giá   trị   WQI   đã   tính   tốn   đối   với   05   thông   số:   DO,   BOD 5,   COD,  
                      N­NH4, P­PO4
WQIb: Giá trị WQI đã tính tốn đối với 02 thơng số: TSS, độ đục

WQIc: Giá trị WQI đã tính tốn đối với thơng số tổng Coliform
WQIpH: Giá trị WQI đã tính tốn đối với thơng số pH.
Ghi chú: Giá trị WQI sau khi tính tốn sẽ được làm trịn thành số ngun.
5. So sánh chỉ số chất lượng nước đã được tính tốn với bảng đánh giá
Sau khi tính tốn được WQI, sử dụng bảng xác định giá trị WQI tương ứng với 
mức đánh giá chất lượng nước để so sánh, đánh giá, cụ thể được trình bày ở bảng 10. 

Bảng 10. Mức đánh giá chất lượng nước
Giá trị WQI
91 ­ 100

Mức đánh giá chất lượng nước

Màu

Sử   dụng  tốt  cho mục   đích  cấp  nước   sinh   Xanh nước biển
hoạt

Trịnh Bích Liên

23

Khóa 20 (2009­2011)


Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

76 ­ 90

51 ­ 75

26 ­ 50
0 ­ 25

    Luận văn Thạc sĩ

Sử  dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt 
nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp
Sử  dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục 
đích tương đương khác
Sử   dụng   cho   giao   thơng   thủy   và   các   mục 
đích tương đương khác
Nước ơ nhiễm nặng, cần các biện pháp xử 
lý trong tương lai

Trịnh Bích Liên

24

Xanh lá cây

Vàng
Da cam
Đỏ

Khóa 20 (2009­2011)


Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN

    Luận văn Thạc sĩ


CHƯƠNG 2
MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phân tích đánh giá chất lượng nước hồ  Thiền Quang theo hai mùa, mùa 
đơng và mùa hè, từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 7 năm 2011.
2.1.2.   Đánh   giá   chất   lượng   nước   hồ   Thiền   Quang   đối   chiếu   QCVN 
08:2008/BTNMT về chất lượng nước mặt.
  2.1.3. Đánh giá chất lượng nước hồ  Thiền Quang qua tính tốn chỉ  số  chất 
lượng nước (WQI ­water quality index).
2.1.4. Đề  xuất một số biện pháp bảo vệ, quản lý chất lượng nước hồ  Thiền  
Quang.
2.2. LẤY MẪU VÀ BẢO QUẢN
Qui trình lấy mẫu, bảo quản và xử  lý mẫu được thực hiện theo hướng dẫn  
của các tiêu chuẩn quốc gia [25,26].
Các tiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn chung về những điều cần lưu ý trước  
khi bảo quản và vận chuyển mẫu nước kể  cả  bảo quản và vận chuyển mẫu để 
phân tích sinh học.
2.2.1. Lấy mẫu
Theo các TCVN viện dẫn trên, q trình thực hiện lấy mẫu nghiên cứu chất  
lượng nước hồ Thiền Quang được thực hiện như sau:
Xác định vị trí lấy mẫu trên hồ
 Hồ  Thiền Quang là hồ  bao gồm nhiều vũng, có nhiều bờ  rất phức tạp, cạnh  
khu dân cư và nhà hàng, và do đó sự khơng đồng đều lớn theo hướng nằm ngang. Để 
đánh giá độ khơng đồng đều, cần xác định nhiều điểm lấy mẫu và tiến hành những 
nghiên cứu sơ  bộ. Dữ liệu thu được cho phép quyết định số  điểm lấy mẫu cụ  thể 
để phân tích như sau: Một mẫu ở cống ra và một mẫu ở cống vào của nguồn nước  

Trịnh Bích Liên


25

Khóa 20 (2009­2011)


×