BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
––––––––––
BÙI PHƯƠNG UYÊN
SUY LUẬN TƯƠNG TỰ TRONG DẠY HỌC
MÔN TOÁN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
TP HỒ CHÍ MINH 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
––––––––––
BÙI PHƯƠNG UYÊN
SUY LUẬN TƯƠNG TỰ TRONG DẠY HỌC
MÔN TOÁN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN TOÁN
Mã số chuyên ngành: 62 14 01 11
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS. NGUYỄN PHÚ LỘC
2. TS. LÊ THÁI BẢO THIÊN TRUNG
TP HỒ CHÍ MINH 2016
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu điều được
ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án
BÙI PHƯƠNG UYÊN
iii
MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ ...................................................................................................i
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
DH
SLTT
PPTĐ
GV
HS
SV
THPT
SGK
PT
PTTQ
PTTS
VTPT
VTCP
GMAT
TWA
FAR
VIẾT ĐẦY ĐỦ
Dạy học
Suy luận tương tự
Phương pháp tọa độ
Giáo viên
Học sinh
Sinh viên
Trung học phổ thông
Sách giáo khoa
Phương trình
Phương trình tổng quát
Phương trình tham số
Vectơ pháp tuyến
Vectơ chỉ phương
The General Model of Analogy Teaching
TeachingWithAnalogies
FocusActionReflection
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Tên bảng
Phân loại SLTT trong nghiên cứu SGK
Ví dụ về SLTT có ít thuộc tính, đặc điểm tương tự giữa nguồn
Trang
18
19
Bảng 1.3
và đích
Ví dụ về SLTT có nhiều thuộc tính, đặc điểm tương tự giữa
19
Bảng 1.4
nguồn và đích
Dùng SLTT đưa ra giả thuyết trong công thức tính khoảng cách
21
Bảng 1.5
Bảng 1.6
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 3.1
từ 1 điểm đến mặt phẳng
Mô hình FAR
Phân tích khái niệm PT mặt cầu theo mô hình FAR
Thống kê các bài dạy của GV ở các trường THPT
Thang bậc đánh giá mức độ sử dụng SLTT trong dạy học
Các nội dung tương tự trong bài Hệ tọa độ trong không gian
Thống kê nội dung bài soạn của SV theo nhóm
Các nội dung tương tự giữa PPTĐ trong mặt phẳng và PPTĐ
24
25
33
34
35
37
42
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
trong không gian
SLTT trong các SGK Hình học cơ bản
SLTT trong các SGK Hình học nâng cao
Phân loại SLTT trong các SGK Hình học cơ bản và nâng cao
Các tổ chức toán học trong PPTĐ trong mặt phẳng và trong
45
45
46
51
không gian
Bảng 4.1 Thống kê số tiết sử dụng SLTT theo bài dạy của GV
Bảng 4.2 Các bài dạy có sử dụng SLTT của GV
Bảng 4.3 Thống kê kết quả sử dụng SLTT ở bước 1
Bảng 4.4 Thống kê kết quả sử dụng SLTT ở bước 2
Bảng 4.5 So sánh mức độ sử dụng SLTT theo điểm trung bình
Bảng 4.6 Kết quả soạn giáo án của SV trong khảo sát 2
Bảng 4.7 Thống kê kết quả câu hỏi 1
Bảng 4.8 Thống kê kết quả câu hỏi 2
Bảng 4.9 Thống kê sự lựa chọn bước khó nhất
Bảng 4.10 Thống kê kết quả câu hỏi 3
Bảng 5.1 Các giá trị biến trong bài toán viết PTTQ của mặt phẳng qua 3
62
63
68
69
71
71
73
74
75
76
81
Bảng 5.2
điểm phân biệt
Các chiến lược giải bài toán tìm PTTQ của mặt phẳng đi qua 3
82
Bảng 5.3
điểm phân biệt
Kết quả làm bài của HS khi giải bài toán viết PTTQ của mặt
83
Bảng 5.4
phẳng đi qua 3 điểm phân biệt
Các giá trị biến trong bài toán viết PTTQ của mặt phẳng đi qua
87
Bảng 5.5
một điểm và song song với hai đường thẳng
Các chiến lược của HS khi giải bài toán viết PTTQ của mặt
88
Bảng 5.6
phẳng đi qua một điểm và song song với hai đường thẳng
Kết quả làm bài của HS khi giải bài toán viết PTTQ của mặt
89
vi
Bảng 5.7
phẳng qua 1 điểm và song song với 2 đường thẳng
Các giá trị biến trong bài toán viết PTTS của đường thẳng trong
93
Bảng 5.8
không gian đi qua một điểm và vuông góc với đường thẳng d
Các chiến lược tìm PTTS của đường thẳng trong không gian đi
94
Bảng 5.9
qua một điểm và vuông góc với đường thẳng d
Kết quả làm bài của HS khi giải bài toán tìm PTTS của đường
95
thẳng trong không gian đi qua một điểm và vuông góc với
đường thẳng d
Bảng 5.10 Các giá trị biến trong bài toán tính góc giữa đường thẳng và
99
Bảng
mặt phẳng
Các chiến lược trong bài toán tính góc giữa đường thẳng và
99
5.11
Bảng
mặt phẳng
Kết quả làm bài của HS khi giải bài toán tính góc giữa đường
100
5.12
Bảng
thẳng và mặt phẳng
Một số tương tự giữa các dạng cụ thể trong kiểu nhiệm vụ
103
5.13
Bảng
nhận dạng PT đường tròn và mặt cầu
Các giá trị của biến trong bài toán nhận dạng PT đường tròn và
105
5.14
Bảng
PT mặt cầu
Dự đoán một số sai lầm của HS khi sử dụng SLTT nhận dạng
106
5.15
Bảng
PT đường tròn và PT mặt cầu
Kết quả làm bài của HS khi giải bài toán nhận dạng PT đường
108
5.16
Bảng
tròn và PT mặt cầu
Các sai lầm của HS khi giải bài toán nhận dạng PT đường tròn
108
5.17
Bảng 6.1
và PT mặt cầu
Quy trình DH khám phá khái niệm với SLTT (được cải tiến từ
113
Bảng 6.2
Bảng 6.3
Bảng 6.4
mô hình TWA)
Dùng SLTT để khám phá khái niệm PT mặt cầu
Dùng SLTT để khám phá khái niệm PTTQ của mặt phẳng
Dùng SLTT để khám phá khái niệm PTTS của đường thẳng
114
116
118
Bảng 6.5
trong không gian
Quy trình DH khám phá định lý với SLTT (cải tiến từ mô hình
119
Bảng 6.6
TWA)
Quy trình DH giải bài tập toán với SLTT (cải tiến từ mô hình
123
Bảng 6.7
TWA)
Quy trình dự đoán sai lầm của HS do các nguồn tương tự trước
129
Bảng 6.8
Bảng 6.9
Bảng
khi giảng dạy
Quy trình phân tích phát hiện sai lầm
Quy trình sửa chữa sai lầm khi sử dụng SLTT
Hệ thống hóa kiến thức trong PPTĐ trong mặt phẳng và trong
132
136
140
6.10
Bảng
không gian
Hệ thống hóa cách giải các bài tập viết PTTS của đường thẳng
141
6.11
trong mặt phẳng và trong không gian
vii
Bảng
Kết quả SLTT bài toán 1b và 2b theo chiến lược S1
147
6.12
Bảng
Kết quả SLTT bài toán 1b và 2b theo chiến lược S2
148
6.13
Bảng
Kết quả SLTT bài toán 1b và 2b theo chiến lược S3
148
6.14
Bảng
Thống kê kết quả pha 1 trong tình huống thực nghiệm 1
149
6.15
Bảng
Thống kê kết quả pha 2 trong tình huống thực nghiệm 1
150
6.16
Bảng
Kết quả pha 1 trong tình huống thực nghiệm 2
155
6.17
Bảng
Cách giải bài toán D1, D2, D3 theo chiến lược B1
162
6.18
Bảng
Cách giải bài toán D1, D2, D3 theo chiến lược B2
163
6.19
Bảng
Cách giải bài toán D1, D2, D3 theo chiến lược B3
164
6.20
Bảng
Kết quả thực nghiệm pha 1 và pha 2 của tình huống 3
165
6.21
Bảng
Các chiến lược của các bài toán – tình huống thực nghiệm 4
169
6.22
Bảng
Thống kê các chiến lược của HS đối với bài toán 1
172
6.23
Bảng
Thống kê các chiến lược của HS đối với bài toán 2
172
6.24
Bảng
Thống kê các chiến lược của các nhóm đối với bài toán 3
173
6.25
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Hình 1
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 1.5
Tên hình
Sơ đồ quá trình nghiên cứu của luận án
Sơ đồ cấu trúc của SLTT
Mô hình học tập bằng SLTT của Holyoak
SLTT trong quá trình nhận thức
Mô hình của SLTT (theo Nguyễn Phú Lộc, 2010)
Sơ đồ diễn giải “tổ chức toán học” (praxéologie) theo cách tiếp cận
Trang
8
13
13
14
17
28
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
của thuyết nhân học trong didactic toán
Mẫu biên bản dự giờ GV
r
Dùng SLTT chứng minh b .nr = 0
Lời giải bài tập SGK có sử dụng SLTT của HS
PTTS của đường thẳng trong không gian
Tình huống có vấn đề cho việc giảng dạy PTTS của đường thẳng
Hình 3.5
trong không gian
Cách giới thiệu chương Phương pháp tọa độ trong không gian bằng
49
Hình 3.6
Hình 3.7
tương tự
Cách trình bày khái niệm hệ trục tọa độ trong không gian
Cách trình bày công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt
49
50
Hình 5.1
phẳng
Các chiến lược tìm PTTQ của đường thẳng qua 2 điểm phân biệt A,
79
Hình 5.2
B.
Các chiến lược tìm PTTQ của mặt phẳng qua 3 điểm phân biệt A, B,
80
Hình 5.3
Hình 5.4
C
Các chiến lược tìm PPTQ của đường thẳng qua A và song song d
Các chiến lược tìm PTTQ của mặt phẳng đi qua điểm A và song
86
86
Hình 5.5
song với hai đường thẳng d và d’
Các chiến lược tìm PTTS đường thẳng ∆ qua A và vuông góc d
92
Hình 5.6
trong mặt phẳng
Các chiến lược tìm PTTS của đường thẳng ∆ đi qua A và vuông góc
92
Hình 5.7
Hình 5.8
đường thẳng d trong không gian
Các chiến lược tìm góc giữa hai đường thẳng trong mặt phẳng
Các chiến lược tìm góc giữa đường thẳng và mặt phẳng trong không
97
97
Hình 5.9
Hình 5.10
Hình 6.1
Hình 6.2
gian
Các chiến lược nhận dạng PT đường tròn
Các chiến lược nhận dạng PT mặt cầu
Bài làm của HS L.H.T. (lớp 12 trường PT Thái Bình Dương)
Bài làm của HS B.V.N.M. (lớp 12 trường PT Thái Bình Dương)
104
104
133
135
Hình 2.1
Hình 3.1
33
47
48
48
48
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Việc sử dụng suy luận tương tự vào dạy học được nhiều nhà giáo dục
trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu
Khi gặp một tình huống mới, học sinh (HS) có xu hướng so sánh, đối
chiếu nó với các vấn đề tương tự trước đó, từ đó tìm ra cách giải quyết vấn đề.
Việc sử dụng suy luận tương tự (SLTT) trong quá trình dạy học (DH) đòi hỏi HS
phải hoạt động dựa trên kiến thức cũ để tự mình khám phá ra các kiến thức mới.
Vì vậy, HS là người chủ động, tích cực để hình thành các giả thuyết mới. Quá
trình này thúc đẩy phát triển tư duy vì nó đòi hỏi người học phải biết suy xét,
phân tích, so sánh, đối chiếu, khái quát hóa các kiến thức; từ đó, khuyến khích
lòng ham mê học tập và là động lực để phát huy tư duy độc lập, tư duy phê phán
và tư duy sáng tạo của HS.
SLTT có vai trò quan trọng trong DH khoa học nói chung và DH toán nói
riêng. SLTT có thể được dùng để xây dựng ý nghĩa cho tri thức, xây dựng giả
thuyết trong DH khám phá, dự đoán và ngăn ngừa sai lầm của HS, dùng trong
giải bài tập toán,…. Vì vậy, việc nghiên cứu về tương tự, SLTT và sử dụng
SLTT vào DH đã được nhiều tác giả quan tâm.
Ở thời kì cổ đại, theo [66], Aristote đã xem xét SLTT là cách suy luận
dựa trên những điểm giống nhau hay tương tự giữa hai vật. Ông đã đưa ra tương
tự dựa trên nguyên nhân, dấu hiệu, các đại diện và tương tự dựa trên tính tỷ lệ.
Ở thời kì trung đại, theo [67], khi các trường Đại học đầu tiên (Bologna,
Paris, Oxford) được thành lập, các nghiên cứu về SLTT cũng tăng lên và được
xem xét thành ba loại chính:
Thứ nhất, theo ý nghĩa gốc Hy Lạp, SLTT liên quan đến so sánh hai tỷ lệ
hoặc một mối quan hệ giữa hai điều.
Thứ hai, SLTT theo thuộc tính.
Thứ ba, SLTT được sử dụng bởi các nhà thần học, là mối quan hệ giống
nhau giữa Thiên Chúa và các sinh vật.
2
Ở thời kì hiện đại, những nghiên cứu về tương tự và SLTT
được phát triển mạnh mẽ. SLTT không chỉ là suy luận giữa các tỷ số hay mối
quan hệ giữa hai điều có đặc điểm tương tự mà nó là một tương ứng giữa hai
cấu trúc được ràng buộc bởi nhiều yếu tố.
G. Polya (1977) đã nghiên cứu việc sử dụng SLTT trong toán học và cho
rằng SLTT có thể cung cấp nguồn cho các vấn đề mới và có thể nâng cao hiệu
suất, ý tưởng giải quyết vấn đề. Theo [23, tr. 2450], ông đã giới thiệu SLTT
cùng mối liên hệ của nó với khái quát hóa, đặc biệt hóa trong giải quyết các vấn
đề toán học.
Dedre Gentner (1983) đã đưa ra lý thuyết cấu trúc tương ứng (Structure
Mapping) nhằm mục đích nắm bắt các quy trình tâm lý thực hiện SLTT. Lý
thuyết này cho rằng “SLTT là một tương ứng từ một cấu trúc (nguồn) đến một
cấu trúc khác (đích)” [43].
Hassan Hussein Zeitoun (1984) đã đưa ra mô hình GMAT (The General
Model of Analogy Teaching). Theo [52], mô hình GMAT nhấn mạnh sự cần thiết
lên kế hoạch trước khi sử dụng SLTT để giúp HS học tập kiến thức mới và đánh
giá những tác động của SLTT để đáp ứng nhu cầu của HS.
Theo [59], Tom Murray, Klaus Schultz, David Brown và Jonh Clement
(1990) đã thiết kế một chiến lược giảng dạy sử dụng SLTT để khắc phục quan
niệm sai lầm bằng cách khơi gợi trực giác chính xác hiện có và mở rộng những
trực giác bằng cách khuyến khích những suy nghĩ tương tự.
Shawn M. Glynn (1994) đề xuất mô hình TWA (Teaching With Analogies).
Theo [58], mô hình này đã nêu ra một quy trình DH với SLTT một cách rõ ràng
bao gồm 6 bước.
Holyoak (1997) phát triển nghiên cứu việc sử dụng SLTT trong giải quyết
vấn đề và cho rằng quá trình lập tương ứng cần hướng đích: sự gắn kết của
SLTT phụ thuộc vào cấu trúc thống nhất, ngữ nghĩa và mục đích. Vì vậy, giữa
nguồn và đích cần có càng nhiều mối quan hệ, thuộc tính giống nhau càng tốt và
nó giúp giải quyết vấn đề gần.[70]
Lindsey E. Richland, Keith J. Holyoak và James W. Stigler (2004) đã nghiên
cứu xem xét các vấn đề: HS GV tham gia, nguồn tương tự, xây dựng mục tiêu
3
và bối cảnh xuất hiện tương tự. Những dữ liệu từ 103 tương tự xuất hiện trong
25 lớp 8 học toán được chọn ngẫu nhiên ở Mỹ cho thấy rằng các GV thường
xuyên sử dụng tương tự như các cơ chế hướng dẫn để dạy các khái niệm. Xây
dựng nguồn và mục tiêu cũng liên quan đến tương tự đáp ứng nhu cầu học tập
của HS dưới sự kiểm soát và giúp đỡ của GV. [49]
Leslie Jill Atkins (2004) đã tập trung vào việc HS tạo ra tương tự trong
khoa học và cung cấp một mô hình cho sự hiểu biết này. Tác giả cung cấp bằng
chứng về phân loại tương tự và các cơ sở của tương tự, từ đó cho rằng tương tự
được tạo ra dựa vào lược đồ và các mô hình nhận thức. [48]
Theo [40], Harrison và Coll (2007) đưa ra một hướng dẫn GV cách phân
tích một tương tự trước và sau khi DH với SLTT: mô hình FAR (FocusAction
Reflection).
Nghiên cứu của Kyung Hwa Lee, Min Jung Kim, Gwi Soo Na, Dae Hee
Han và Sang Hun Song (2007) tập trung thảo luận hai vấn đề: làm thế nào để các
HS lớp 6 và lớp 8 có năng khiếu toán học sử dụng quy nạp, tương tự và hình ảnh
trong quá trình giải quyết công việc của các em và vai trò của quy nạp, tương tự
và hình ảnh trong việc khám phá toán học. [47]
Alison Pease, Markus Guhe và Alan Smaill (2009), khám phá nguồn gốc và
sự phát triển các giả thuyết của Descartes – Euler và những thảo luận hình học
(sự giống nhau giữa hai chiều và ba chiều, SLTT trong toán học của G. Polya)
thông qua các SLTT đã được sử dụng để phát minh ra và phân tích phỏng đoán.
[41]
Ở Việt Nam, có nhiều nghiên cứu về SLTT và ứng dụng của nó trong DH
được giới thiệu bởi các tác giả như Hoàng Chúng, Nguyễn Bá Kim, Đào Tam,
Nguyễn Phú Lộc, Lê Thị Hoài Châu, Lê Văn Tiến, Đoàn Hữu Hải,…
Tác giả Hoàng Chúng (1994) đã định nghĩa SLTT “là suy luận căn cứ vào
một số thuộc tính giống nhau của hai đối tượng, để rút ra kết luận về những
thuộc tính giống nhau khác của hai đối tượng đó” [5, tr. 8788], cùng sơ đồ, ví dụ
minh họa và các điều kiện đảm bảo độ tin cậy của SLTT.
Tác giả Đoàn Hữu Hải (2001) đã chỉ ra “những qui tắc đặt tương ứng về
sự tương tự dựa trên các phương diện cấu trúc; sự tương tự giữa các khái niệm,
4
định nghĩa, định lý liên quan đến các đối tượng cơ bản và những quan hệ cơ bản
và sự tương tự giữa các tính chất của những hình dạng thông thường”[8].
Tác giả Nguyễn Bá Kim (2004) xem xét SLTT là một cách thông dụng để
tạo tình huống gợi vấn đề trong DH phát hiện và giải quyết vấn đề [13, tr.209].
Tác giả Lê Thị Hoài Châu (2004) đã giới thiệu việc khai thác phép SLTT
vào DH hình học không gian: thứ nhất là sự tương tự tính chất của hình học
phẳng và hình học không gian; thứ hai là dùng tương tự trong cách giải quyết hai
bài toán khi có sự tương tự về các yếu tố cho trong giả thiết và kết luận (theo [4,
tr. 212216]).
Tác giả Lê Văn Tiến (2005) đã đưa ra một ví dụ sử dụng SLTT giữa tam
giác vuông và tứ diện vuông [34].
Tác giả Đào Tam (2007) đã nhấn mạnh cần “ chú trọng cho HS thao tác tư
duy tương tự hóa giữa việc DH hình học phẳng và hình học không gian” [29,
tr.63] và chỉ ra các sai lầm khi sử dụng SLTT. Đối với nội dung PPTĐ, tác giả đã
phân tích đặc điểm và chỉ ra sự tương tự giữa các kiến thức trong mặt phẳng và
trong không gian.
Tác giả Nguyễn Phú Lộc (2010) đã đề cập cơ sở lý thuyết về SLTT, hai
loại SLTT theo quan hệ và theo thuộc tính. Bên cạnh đó, theo [18, tr. 6469] và
[20, tr. 8182], tác giả Nguyễn Phú Lộc đã đề cập hai mô hình TWA và FAR sử
dụng SLTT vào DH khám phá các khái niệm cấp số nhân, đạo hàm và giới hạn
dãy số.
Tác giả Từ Đức Thảo (2011) đề cập việc tìm ra các quy luật, tính chất
liên quan đến elip, hyperbol, parabol bằng cách sử dụng SLTTvới các quy luật
liên quan đến đường tròn [33].
Tác giả Bùi Phương Uyên (2012) đã vận dụng mô hình TWA vào DH các
khái niệm trong chương PPTĐ trong không gian và thực nghiệm kiểm chứng
[38].
Tác giả Dương Hữu Tòng (2013) nghiên cứu cách sử dụng SLTT để xây
dựng nghĩa cho tri thức, xây dựng giả thuyết, dùng trong giải các bài tập liên quan
đến chủ đề phân số [37].
5
1.2. Mối quan hệ tương tự giữa phương pháp tọa độ trong không gian và
phương pháp tọa độ trong mặt phẳng
Phương pháp tọa độ (PPTĐ) là “một phương pháp tư duy mới, tư duy hình
học bằng những con số, tìm hiểu các hình hình học qua phương trình của chúng.
Việc đưa kiến thức vectơ PPTĐ vào chương trình hình học... đã giúp HS tiếp cận
với một phương pháp tư duy hiện đại... có thêm những phương tiện mới để suy
luận một cách có cơ sở khoa học mà hoàn toàn không dựa vào trực giác” (dẫn
theo [4, tr.120]). PPTĐ là một nội dung quan trọng trong chương trình toán phổ
thông hiện nay. PPTĐ chiếm một phần ba nội dung hình học trong chương trình
sách giáo khoa (SGK) toán lớp 10 và lớp 12 hiện nay. Đây cũng là một nội dung
quan trọng trong các kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi đại học, cao đẳng
(chiếm 1/5 khối lượng trong các đề thi). Vì vậy, cần giúp cho HS nắm vững các
khái niệm, định lý và vận dụng tốt vào giải các bài tập PPTĐ là một yêu cầu cần
thiết hiện nay.
Các SGK hiện nay trình bày chủ yếu một hệ tọa độ là hệ tọa độ Descartes
vuông góc trong cả mặt phẳng lẫn không gian vì nó là hệ tọa độ thông dụng nhất
và cho phép giải quyết cả những bài toán aphin lẫn những bài toán mêtric. SGK
Hình học 10 đề cập đến một số nội dung quan trọng: Phương trình tham số
(PTTS), phương trình (PT) chính tắc, phương trình tổng quát (PTTQ) của đường
thẳng, PT theo đoạn chắn, góc giữa hai đường thẳng, khoảng cách từ một điểm
đến đường thẳng, PT đường tròn, các đường conic,... Trong không gian, nội dung
của PPTĐ bao gồm: PTTQ của mặt phẳng, vectơ pháp tuyến (VTPT), cặp vectơ
chỉ phương (VPCP), vị trí tương đối của hai mặt phẳng, khoảng cách từ một
điểm đến mặt phẳng, góc giữa hai mặt phẳng, PTTS của đường thẳng, PT mặt
cầu,... Điều này cho thấy rằng có nhiều khái niệm ở chương PPTĐ trong không
gian là những vấn đề tương tự như đã xét đối với các khái niệm ở chương PPTĐ
trong mặt phẳng. Hơn thế nữa, ở hai chương PPTĐ trong mặt phẳng và trong
không gian, rất nhiều dạng bài tập có nội dung và cách giải hoàn toàn tương tự
nhau. Vì thế, giáo viên (GV) cần giúp cho HS thấy được sự tương tự giữa các
nội dung trong PPTĐ trong mặt phẳng và PPTĐ trong không gian. Điều này được
tác giả Lê Thị Hoài Châu chỉ rõ :
6
“Khi dạy PPTĐ trong không gian cần phải liên hệ với PPTĐ trong mặt phẳng, chỉ cho
HS thấy sự tương tự, sự khái quát hóa từ mặt phẳng lên không gian: PTTQ, VTPT,
cặp VTCP, vị trí tương đối của hai mặt phẳng, khoảng cách từ một điểm đến mặt
phẳng, góc giữa hai mặt phẳng là những vấn đề tương tự như đã xét với đường
thẳng trong mặt phẳng”. [4, tr. 142]
Như đã phân tích, DH với SLTT có vai trò quan trọng trong quá trình DH
toán bởi nó không chỉ giúp HS có cơ hội ôn tập kiến thức cũ mà còn giúp phát
huy tính tích cực của HS trong việc khám phá kiến thức mới. Bên cạnh đó, các
nội dung trong chương PPTĐ trong gian có nhiều điểm tương tự với các nội
dung trong chương PPTĐ trong mặt phẳng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều
công trình nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, DH các nội dung cụ thể ở chương
PPTĐ trong không gian bằng việc sử dụng SLTT với các nội dung ở chương
PPTĐ trong mặt phẳng là một vấn đề mới. Từ đây đặt ra cho chúng tôi bốn nghi
vấn sau:
Thứ nhất, các tác giả SGK Hình học hiện hành có sử dụng SLTT để trình
bày các nội dung cụ thể trong chương PPTĐ trong không gian hay không?
Thứ hai, từ việc sử dụng SLTT trong các SGK, GV toán THPT và SV sư
phạm toán có lựa chọn sử dụng SLTT trong DH chương PPTĐ trong không gian
như là một chiến lược nhằm phát huy tính tích cực của HS hay không?
Thứ ba, HS mắc phải những loại sai lầm nào khi sử dụng SLTT trong
quá trình học tập ở chương PPTĐ trong không gian?
Thứ tư, làm thế nào để phát huy tính hiệu quả khi DH với SLTT ở
chương PPTĐ trong không gian?
Từ những nghi vấn trên đây, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận
án:
“Suy luận tương tự trong dạy học môn Toán trung học phổ thông:
Nghiên cứu trường hợp Phương pháp tọa độ trong không gian”.
2. Phạm vi lý thuyết và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi được đặt trong phạm vi về tương tự, SLTT và
DH với SLTT. Bên cạnh đó, một số công cụ lý thuyết của didactic toán được vận
dụng trong luận án là:
7
Thuyết nhân học trong didactic toán: quan hệ thể chế và quan hệ cá nhân
đối với một đối tượng tri thức, tổ chức toán học.
Hợp đồng DH trong nghiên cứu sai lầm của HS.
Lý thuyết tình huống: phân tích tiên nghiệm và phân tích hậu nghiệm các
tình huống DH.
Mục đích của đề tài là tìm hiểu về khái niệm tương tự, SLTT, vai trò, vị trí
của nó và các ứng dụng của SLTT trong DH PPTĐ trong không gian. Từ những
nghi vấn ban đầu, chúng tôi đã cụ thể thành các câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi nghiên cứu 1: Mối tương quan tương tự giữa PPTĐ trong mặt
phẳng và PPTĐ trong không gian ra sao? Có những kiểu nhiệm vụ nào trong
chương PPTĐ trong không gian tương tự các kiểu nhiệm vụ trong PPTĐ trong
mặt phẳng? Có những kết luận gì về thực trạng sử dụng SLTT trong SGK Hình
học hiện nay?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Sự ảnh hưởng của việc sử dụng SLTT trong
chương PPTĐ trong không gian ở các SGK đối với việc thực hành giảng dạy của
GV toán THPT và SV năm cuối ngành sư phạm toán ra sao?
Câu hỏi nghiên cứu 3: HS gặp phải những sai lầm nào khi sử dụng SLTT
vào giải bài tập chương PPTĐ trong không gian?
Câu hỏi nghiên cứu 4: Những biện pháp nào để phát huy tác dụng tích cực
của SLTT trong DH PPTĐ trong không gian? Làm thế nào để kiểm chứng tính
hiệu quả của các biện pháp này?
3. Phương pháp nghiên cứu
Để tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi được nêu ở trên, chúng tôi sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
Nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các quan niệm về
tương tự, SLTT và các mô hình DH sử dụng SLTT để hình thành cơ sở lý thuyết
cho đề tài.
Phương pháp phân tích nội dung: phân tích các SGK Hình học hiện hành
được thực hiện nhằm tìm hiểu các SLTT được sử dụng như thế nào trong SGK
và đặc biệt ở chương PPTĐ trong không gian.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
8
Tìm hiểu thực tiễn DH sử dụng SLTT trong chương PPTĐ trong không
gian của GV và SV sư phạm Toán.
Tìm hiểu những sai lầm của HS liên quan đến SLTT khi học tập các kiến
thức trong chương PPTĐ trong không gian.
Nghiên cứu và phát triển: đề xuất những giải pháp tổ chức DH sử dụng
SLTT vào DH các nội dung cụ thể ở chương PPTĐ trong không gian.
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: triển khai thực nghiệm kiểm
chứng tính hiệu quả của các tình huống DH sử dụng SLTT đã đề xuất.
Phương pháp thống kê toán học: phân tích các dữ liệu nghiên cứu.
Quá trình nghiên cứu của chúng tôi được mô tả ở hình 1.
9
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ THUYẾT
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các SLTT
trong SGK Hình học
(câu hỏi nghiên cứu 1)
Nghiên cứu thực tiễn DH sử
dụng dụng SLTT của GV và
SV (câu hỏi nghiên cứu 2)
Nghiên cứu sai lầm của HS
khi sử dụng SLTT
(câu hỏi nghiên cứu 3)
Nghiên cứu giải pháp sử dụng SLTT
vào DH và thực nghiệm
kiểm chứng (câu hỏi nghiên cứu 4)
THU THẬP DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
TỔNG HỢP VÀ TƯỜNG THUẬT
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Hình 1. Sơ đồ quá trình nghiên cứu của luận án
4. Giới hạn của đề tài
10
Ở đây, chúng tôi lựa chọn một phép suy luận được sử dụng nhiều trong quá
trình học tập, khám phá kiến thức mới của HS: SLTT. Phép suy luận này được
nghiên cứu trong quá trình DH toán ở trường THPT và được vận dụng vào DH
các nội dung cụ thể ở chương PPTĐ trong không gian. Hơn nữa, trong luận án
chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu những SLTT chuyển từ mặt phẳng sang không
gian.
Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của việc sử dụng SLTT ở SGK đối với việc
thực hành giảng dạy của GV và SV, chúng tôi dựa trên cơ sở so sánh các SLTT
được trình bày trong các SGK Hình học 12 hiện hành (cơ bản và nâng cao) với
cách sử dụng SLTT trong các tiết dạy của GV toán THPT và giáo án của SV sư
phạm toán.
Về đối tượng khảo sát, chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát đối với GV và HS
các trường THPT ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, SV ngành Sư phạm toán
trường Đại học Cần Thơ.
5. Giả thuyết khoa học
Các giả thuyết sau đây có được từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận, nghiên
cứu nội dung SGK và thực trạng DH với SLTT. Việc kiểm chứng tính đúng đắn
của chúng được thực hiện trong chương 5 và chương 6 của luận án.
H1: Bằng cách sử dụng SLTT, GV có thể tổ chức DH giúp HS khám phá tri
thức toán học ở chương PPTĐ trong không gian.
H2: Bằng cách sử dụng SLTT, GV có thể giúp HS tìm tòi lời giải cho các bài
toán ở chương PPTĐ trong không gian .
H3: Trong học tập chương PPTĐ trong không gian, HS sẽ gặp phải những
sai lầm khi giải bài tập toán do sử dụng SLTT.
6. Đóng góp chính của luận án
6.1. Về mặt lý luận
Tổng hợp quan điểm của nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục về tương tự,
SLTT, vai trò và ứng dụng của nó trong quá trình DH, cách phân loại về SLTT và
các mô hình DH sử dụng SLTT như: mô hình GMAT, mô hình TWA, mô hình
FAR,…
Đề xuất tiêu chí đánh giá mức độ sử dụng SLTT trong DH.
11
Đề xuất sáu giải pháp nhằm phát huy tác dụng tích cực của SLTT vào DH.
Đề xuất cách vận dụng SLTT vào sáu quy trình DH cơ bản: quy trình DH
khám phá khái niệm; quy trình DH khám phá định lý, quy trình DH giải bài toán;
quy trình dự đoán sai lầm của HS do các nguồn tương tự trước khi giảng dạy;
quy trình phân tích và phát hiện sai lầm; quy trình sửa chữa sai lầm khi sử dụng
SLTT.
6.2. Về mặt thực tiễn
Phân tích các tương tự và SLTT được sử dụng trong các SGK Hình học
hiện hành ở chương PPTĐ trong không gian.
Làm rõ những ảnh hưởng của cách trình bày các SLTT ở SGK đến việc
DH sử dụng SLTT ở chương PPTĐ trong không gian của GV ở trường phổ thông
hiện nay và SV năm cuối ngành sư phạm toán.
Chỉ ra một số sai lầm của HS do sử dụng SLTT khi gi ải bài tập ở chương
PPTĐ trong không gian.
Các giải pháp và các quy trình DH với SLTT góp phần nâng cao hiệu quả
quả DH các nội dung cụ thể ở chương PPTĐ trong không gian nói riêng và DH
môn toán nói chung.
7. Những điểm cần bảo vệ
Những quan niệm về tương tự, SLTT và vai trò của nó trong DH.
Những SLTT được sử dụng trong các SGK hiện hành và thực trạng DH với
SLTT của GV, SV sư phạm toán trong chương PPTĐ trong không gian.
Một số kết quả về nghiên cứu sai lầm của HS khi sử dụng SLTT ở chương
PPTĐ trong không gian.
Các giải pháp sư phạm và các quy trình DH phát huy tác dụng tích cực của
SLTT trong DH chương PPTĐ trong không gian và kết quả thực nghiệm kiểm
chứng.
8. Cấu trúc của luận án
Tương ứng với mục đích và nhiệm vụ đặt ra, ngoài phần mở đầu và kết
luận, nội dung chính của luận án được trình bày theo 6 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết
Chương 2. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
12
Chương 3. Nghiên cứu SLTT trong chương PPTĐ trong không gian
Chương 4. Nghiên cứu thực tiễn DH sử dụng SLTT
Chương 5. Nghiên cứu thực tiễn về sai lầm của HS khi sử dụng SLTT
Chương 6. Giải pháp phát huy tác dụng tích cực của SLTT trong DH toán và
thực nghiệm sư phạm
13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong chương này, chúng tôi phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các quan
niệm của các nhà giáo dục về tương tự, SLTT, vai trò của SLTT trong DH toán
và các mô hình DH sử dụng SLTT để hình thành cơ sở lý thuyết cho đề tài.
1.1. Khái niệm tương tự và suy luận tương tự
1.1.1. Tương tự là gì?
Từ tương tự có nguồn gốc từ “αναλογια”, một từ toán học của Hy Lạp.
Từ này có nghĩa là sự bằng nhau của hai tỉ số [20, tr. 81 82].
Theo G. Polya (1997), tương tự là một kiểu giống nhau nào đó. Những đối
tượng phù hợp với nhau trong những mối quan hệ được quy định là những đối
tượng tương tự. Hai hệ là tương tự nếu chúng phù hợp với nhau trong các mối
quan hệ xác định rõ ràng giữa những bộ phận tương ứng. Theo [23, tr.24 26],
tam giác trong mặt phẳng tương ứng tứ diện trong không gian. Trong mặt phẳng,
hai đường thẳng không tạo nên một hình giới hạn, còn ba đường thẳng tạo nên
một tam giác. Trong không gian, ba mặt phẳng không tạo nên một vật giới hạn,
còn bốn mặt phẳng thì có thể tạo nên một tứ diện. Quan hệ của tam giác với
mặt phẳng cũng như quan hệ của tứ diện với không gian bởi chúng đều được
giới hạn bởi số tối thiểu những yếu tố cơ bản.
Trong một định nghĩa của Hassan Hussein Zeitoun [50, tr.164177], tương tự
được dựa trên bốn thành phần cụ thể là “nguồn”, “đích”, “tương đồng” và “dị
biệt”. “Đích” là các vật không quen thuộc, các vật trừu tượng để được học. Nó
có thể là một khái niệm, nguyên tắc, quy luật, lý thuyết hay vấn đề công việc
cần được giải quyết. Khái niệm “nguồn” là các vật cụ thể, quen thuộc, thu được
từ xung quanh hoặc từ một tình huống trong môi trường. Nó được sử dụng để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập của khái niệm đích. Khái niệm “nguồn”
cũng đại diện cho tương tự và ngược lại. Thuật ngữ “tương đồng” đề cập đến
những điểm tương đồng chia sẻ giữa các tính năng tương ứng của khái niệm
nguồn và khái niệm đích. Thuật ngữ “dị biệt” được sử dụng để chỉ bất kỳ hình
thức khác biệt hoặc không tương đồng giữa các tính năng của khái niệm nguồn
và đích.
14
Theo định nghĩa của Duit và Glynn, một tương tự biểu thị sự tương đồng
giữa hai lĩnh vực có liên quan đến đặc tính cụ thể [63].
Theo Gentner (1983), T và S tương tự với nhau hay ta nói “T giống S” xác
định một tương ứng từ S đến T [43]. S được gọi là nguồn và là một kiến thức đã
biết, T được gọi là đích và là đề tài được học. Như vậy, Gentner xem tương tự là
một tương ứng từ nguồn đến đích (một dấu hiệu giống nhau giữa nguồn và
đích). Thông thường, nguồn là một phần đã được biết đến, trong khi đích là một
phần có thể suy ra hoặc phát hiện. Sự tương tác của nguồn và đích tạo ra một
cấu trúc mới mở rộng vượt ra ngoài trước kinh nghiệm đã có.
Trong luận án này, chúng tôi lấy quan niệm về tương tự của G. Polya làm
cơ sở lý thuyết.
1.1.2. Suy luận tương tự là gì?
Theo từ điển Bách khoa toàn thư [62], SLTT là phương pháp luận xác định
sự giống nhau trong một số mặt, tính chất và quan hệ giữa những đối tượng
không đồng nhất với nhau.
Trong logic học, tác giả Hoàng Chúng (1994) định nghĩa SLTT là suy luận
căn cứ vào một số thuộc tính giống nhau của hai đối tượng, để rút ra kết luận về
những thuộc tính giống nhau khác của hai đối tượng đó [5, tr. 87 88].
Sơ đồ: Hai đối tượng A và B có các thuộc tính chung (giống nhau) a, b, c, d, e.
Đối tượng A có thuộc tính f.
Có thể: B cũng có thuộc tính f.
Ví dụ : Trái đất và sao Hỏa có một số thuộc tính chung: là hành tinh của mặt
trời, đều có không khí, đều có nước, đều có khí hậu tương đối ôn hòa.
Trên trái đất có sự sống.
Có thể, trên sao Hỏa cũng có sự sống.
SLTT, theo Hativah (2000) [53, tr. 163165], được định nghĩa như là “sự so
sánh giữa những vật nói chung khác nhau nhưng nổi bật lên là sự giống nhau ở
vài khía cạnh thích hợp”. Vật làm cơ sở cho tương tự, là phần tử để so sánh,
được gọi là nguồn; trong khi đó, những vật được giải thích hoặc được học nhờ
sử dụng SLTT được gọi là đích. Sử dụng SLTT là một quá trình liên quan đến sự
trao đổi giữa nguồn và đích.
15
Theo quan điểm tương ứng cấu trúc (structure – mapping), Gentner
(1983) cho rằng SLTT là một tương ứng từ một cấu trúc (nguồn) đến một cấu
trúc khác (đích) và đưa ra mô hình của SLTT như sau (xem hình 1.1):
Nguồn Đích
Cấu trúc Cấu trúc
đã biết được suy ra
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc tương ứng của SLTT [43]
Năm 1983, Holyoak và các cộng sự đã nghiên cứu vai trò của SLTT trong
giải quyết vấn đề. Holyoak xác định SLTT là quá trình lập tương ứng giữa
nguồn và đích theo hướng đạt được mục tiêu (xem hình 1.2).
lập tương ứng
Suy luận
Đích
thiết lập lại
Nguồn
đánh giá
học tập
học tập
Giải quyết
vấn đề
Hình 1.2. Mô hình học tập bằng SLTT của Holyoak [51]
SLTT là một loại hình của phép suy luận quy nạp, không phải là một suy
luận chứng minh, nên những kết luận dự kiến chỉ là giả thuyết, thực tế đúng đắn
của chúng không được bảo đảm mà phải được kiểm tra một cách riêng biệt. Vì
vậy, khi đánh giá một SLTT cần chú ý: cho dù những kết luận dự kiến có cấu
trúc nhất quán đi nữa, tính đúng đắn hình DH giải bài tập toán với SLTT.
Pha 2: Trong pha này, HS cần phải thảo luận để thống nhất với nhau về
bài toán nguồn. Sau đó các em sẽ thực hiện bước 4, 5 để suy ra cách giải và trình
bày lời giải cho các bài toán đã cho.
Pha 3: HS thực hiện bước 6 kiểm tra lại lời giải.
Hình thức thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành đối với HS lớp 12 học xong các khái niệm
PT mặt cầu, PTTQ của mặt phẳng và PTTS của đường thẳng trong không gian.
Trong pha 1, mỗi HS được phát một phiếu học tập 1. Ở pha 2, HS hoạt
động theo nhóm, mỗi nhóm 4 HS và được phát một phiếu học tập 2.
Phân tích tiên nghiệm
Các chiến lược
Ở câu hỏi 1, HS có thể sử dụng các chiến lược sau để tìm các bài toán
tương tự với bài toán đã cho:
S1: Phát biểu bài toán tương tự trong hình học không gian