Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Khảo sát ảnh hưởng của chirp tần số và sự tán sắc đối với xung dạng secant-hyperbole trong hoạt động của laser màu buồng cộng hưởng vòng khóa mode bằng va chạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Nguyễn Quyết Thắng

ẢNH HƯỞNG CỦA CHIRP TẦN SỐ VÀ SỰ TÁN SẮC ĐỐI VỚI 
XUNG DẠNG SECANT­HYPERBOLE TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA 
LASER MÀU BUỒNG CỘNG HƯỞNG VÒNG KHÓA MODE BẰNG 
VA CHẠM XUNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Nguyễn Quyết Thắng

ẢNH HƯỞNG CỦA CHIRP TẦN SỐ VÀ SỰ TÁN SẮC ĐỐI VỚI 
XUNG DẠNG SECANT­HYPERBOLE TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA 
LASER MÀU BUỒNG CỘNG HƯỞNG VÒNG KHÓA MODE BẰNG 
VA CHẠM XUNG

                     Chuyên ngành: Quang học
Mã số: 60440109
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


                                                     NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

                                  PGS.TS. TRỊNH ĐÌNH CHIẾN
                                                CƠ QUAN: TRƯỜNG ĐHKHTN HÀ NỘI


Hà Nội – Năm 2013

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm  ơn  đến các thầy cô trong bộ  môn Quang 
Lượng Tử, các thầy cô trong và ngoài trường đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học  
tập và hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm  ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trịnh Đình Chiến, người đã  
luôn tận tình chỉ bảo, động viên, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận  
văn này. 
Tôi xin gửi lời cảm  ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Văn Bền, người đã đóng 
góp những ý kiến quý báu cho tôi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập!
Tôi xin chân thành cảm ơn!

 
Học viên
            Nguyễn Quyết Thắng


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
: Biên độ cực đại của xung

           

CW: Bơm liên tục

c: Vận tốc ánh sáng trong chân không
C: Tham số chirp
: Mật độ dòng photon
: Cường độ hấp thụ bão hòa
: Độ dài tán sắc
: Hệ số chiết suất phi tuyến
: Mật độ hạt (độ tích lũy) của nguyên tử ở các mức 1,2,3.
N: Tổng số nguyên tử tham gia vào quá trình tương tác.
: Chiết suất nhóm

SPM: Sự tự biến điệu pha (Self ­ phase modulation)
GVD: Sự tán sắc vận tốc nhóm (Group­Velocity dispersion)
SAM: Sự tự biến điệu biên độ (Self ­ amplitude modulation)
CPM: Laser màu khóa mode bị  động bằng va chạm xung ( Colliding Pulse 
Mode­Locked)
: Khoảng thời gian xung truyền giữa chất hấp thụ  bão hòa và môi trường khuếch  
đại
u: Vận tốc ánh sáng trong chất hấp thụ bão hòa
: Năng lượng xung
: Độ rộng xung
: Thời gian tích thoát (hồi phục ngang)
: Tiết diện hấp thụ hiệu dụng
: Độ rộng phổ của xung
: Tham số tán sắc vận tốc nhóm


: Toán tử mật độ 
: Tần số của laser

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Mối quan hệ về thời gian xung và cường độ xung trước và sau khi đi qua  
chất hấp thụ  bão hòa ……………………………………………….………...….……
41
Bảng 3.2: Mối quan hệ thời gian và cường độ xung trước và sau khi đi qua chất hấp 
thụ bão hòa…………………………………………………………………............…46
Bảng 3.3: Mối quan hệ của thời gian xung và cường độ xung của các xung có chirp 
trước và sau khi đi qua chất hấp thụ bão hòa…………………………………………
49
Bảng 3.4: Tỷ số giữa thời gian xung và mật độ dòng photon của xung ra so với xung  
vào khi đi qua môi trường khuếch đại…………………………………………..……
52
Bảng 3.5: Tỷ số giữa thời gian xung và mật độ dòng photon của xung ra và xung đi  
vào

 

môi

 

trường

 

khuếch 

đại…………………………………………………………....55
Bảng 3.6: Mối quan hệ của thời gian xung và mật độ  dòng photon của xung ra so 
với xung vào môi trường khuếch đại………………………………………………….
…..58

Bảng 3.7: Mối quan hệ của thời gian xung và mật độ  dòng photon giữa xung ra so 
với xung vào cả  môi trường hấp thụ  và khuếch đại……………………………….
………60
Bảng 3.8: Mối quan hệ về thời gian xung và mật độ  dòng photon của xung secant­
hyperbole có chirp tuyến tính trước và sau khi đi qua cả môi trường hấp thụ bão hòa 


và   khuếch   đại………………………………………………..……………………..
…….64
Bảng 3.9: Quan hệ của thời gian xung và mật độ  dòng photon giữa xung trước và  
sau   khi   đi   qua   chất   hấp   thụ   bão   hòa   và   khuếch  
đại………………………………………..68
Bảng 3.10: Mối quan hệ về độ rộng xung và mật độ dòng photon giữa xung ban đầu 
và xung đi lại nhiều vòng trong buồng cộng hưởng………………………………..
…..71
Bảng 3.11: Mối quan hệ  về   độ  rộng xung và cường độ  xung của xung secant­
hyperbole có chirp tuyến tính của xung ban đầu so với xung đi lại nhiều lần quanh  
buồng cộng hưởng………………………………………………..……………….….74
Bảng 3.12: Mối quan hệ  của xung secant­hyperbole có chirp phi tuyến với C=2  
trước và sau khi đi lại nhiều lần quanh buồng cộng hưởng…………………..……..
………81
Bảng 3.13: Mối quan hệ về độ rộng xung và cường độ của xung secant­hyperbole đi  
qua   chất   hấp   thụ   bão   hòa   và   môi   trường   khuếch   đại   với   các   độ   dày   thay 
đổi……………………………………………………………………………...….…..84
Bảng 3.14: Mối quan hệ về thời gian xung và mật độ dòng photon của xung secant­
hyperbole có chirp tuyến tính trong buồng cộng hưởng với các độ dày của chất màu 
khác nhau……………………………………...………………………………………84
Bảng 3.15: Mối quan hệ về thời gian xung và mật độ dòng photon của xung secant­
hyperbole có chirp phi tuyến trong buồng cộng hưởng với các độ dày của chất màu 
khác nhau……………………..……………………………………………………….86


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Xung secant­hyperbole không có chirp trước và sau khi đi qua chất hấp thụ 
bão hòa……………………………………………………………...…………………41


Hình 3.2: Xung secant­hyperbole có chirp tuyến tính với C=3 trước và sau khi đi qua 
chất hấp thụ  bão hòa……………………………………..……………………………
44
Hình 3.3: Xung secant­hyperbole có chirp tuyến tính với C=6 trước và sau khi đi qua 
chất   hấp   thụ   bão   hòa………………………..………………………………..
……….44
Hình 3.4: Xung secant­hyperbole có chirp tuyến tính với C=15 trước và sau khi đi 
qua chất hấp thụ  bão hòa…………………………………...……………………..….
……45
Hình 3.5: Xung secant­hyperbole có chirp tuyến tính với C=25 trước và sau khi đi  
qua

 

chất

 

hấp

 

thụ


 

bão

 

hòa…………………………………..

……………………………...45
Hình 3.6: Xung secant­hyperbole có chirp phi tuyến với C=3  trước và sau khi đi qua 
chất

 

hấp

 

thụ

 

bão 

hòa…………………………………………………………………..47
Hình 3.7: Xung secant­hyperbole có chirp phi tuyến với C=6  trước và sau khi đi qua 
chất   hấp   thụ   bão   hòa…………………………………………...…………..…………
48
Hình 3.8: Xung secant­hyperbole có chirp phi tuyến với C=15   trước và sau khi đi  
qua   chất   hấp   thụ   bão   hòa………………………………………………………....

……….48
Hình 3.9: Xung secant­hyperbole không có với C=0   trước và sau khi đi qua môi  
trường   khuếch   đại…………………….………………………………………………
52
Hình 3.10: Xung secant­hyperbole có chirp tuyến tính với C=3 trước và sau khi đi qua 
môi   trường   khuếch   đại………………………………………...……………..
……….54


Hình 3.11: Xung secant­hyperbole có chirp tuyến tính với C=6 trước và sau khi đi qua  
môi

 

trường

 

khuếch 

đại………………………………………………………………..54
Hình 3.12: Xung secant­hyperbole có chirp tuyến tính với C=15 trước và sau khi đi  
qua   môi   trường   khuếch   đại…………………………………………………...
……….55
Hình 3.13: Xung secant­hyperbole có chirp phi tuyến với C=3 trước và sau khi đi qua 
môi   trường   khuếch   đại…………………………………………………..……………
56
Hình 3.14: Xung secant­hyperbole có chirp phi tuyến với C=6 trước và sau khi đi qua 
môi   trường   khuếch   đại………………………………………………………..………
57

Hình 3.15: Xung secant­hyperbole có chirp phi tuyến với C=15 trước và sau khi đi 
qua   môi   trường   khuếch   đại……………………………………………..
………………….57
Hình 3.16: Xung secant­hyperbole không có chirp với C=0 trước và sau khi đi qua cả 
môi   trường   hấp   thụ   và   khuếch   đại…………………………………………..
………..59
Hình 3.17: Xung secant­hyperbole có chirp tuyến tính với C=1 trước và sau khi đi qua 
cả môi trường hấp thụ và khuếch đại…………………………………………………
61
Hình 3.18: Xung secant­hyperbole có chirp tuyến tính với C=3 trước và sau khi đi qua  
cả môi trường hấp thụ và khuếch đại…………………………………………………
61
Hình 3.19: Xung secant­hyperbole có chirp tuyến tính với C=6 trước và sau khi đi qua 
cả môi trường hấp thụ và khuếch đại…………………………………………………
62


Hình 3.20: Xung secant­hyperbole có chirp tuyến tính với C=10 trước và sau khi đi 
qua cả môi trường hấp thụ và khuếch đại……………………………………….……
63
Hình 3.21: Xung secant­hyperbole có chirp tuyến tính với C=15 trước và sau khi đi 
qua cả  môi trường hấp thụ  và khuếch đại……………………………………………
63
Hình 3.22: Xung secant­hyperbole có chirp tuyến tính với C=25 trước và sau khi đi 
qua

 

cả


 

môi

 

trường

 

hấp

 

thụ

 



 

khuếch 

đại……………………………………………..63
Hình 3.23: Xung secant­hyperbole có chirp phi tuyến với C=1 trước và sau khi đi qua 
cả   môi   trường   hấp   thụ   và   khuếch   đại…………………………………………..
……..65
Hình 3.24: Xung secant­hyperbole có chirp phi tuyến với C=3 trước và sau khi đi qua 
cả   môi   trường   hấp   thụ   và   khuếch   đại……………………………………………..

…..65
Hình 3.25: Xung secant­hyperbole có chirp phi tuyến với C=6 trước và sau khi đi qua 
cả   môi   trường   hấp   thụ   và   khuếch   đại………………………………………...
……….66
Hình 3.26: Xung secant­hyperbole có chirp phi tuyến với C=10 trước và sau khi đi 
qua   cả   môi   trường   hấp   thụ   và   khuếch   đại………………………………………..
………..66
Hình 3.27: Xung secant­hyperbole có chirp phi tuyến với C=15 trước và sau khi đi  
qua   cả   môi   trường   hấp   thụ   và   khuếch   đại……………………………………..
…………..67
Hình 3.28: Xung secant­hyperbole có chirp phi tuyến với C=25 trước và sau khi đi 
qua   cả   môi   trường   hấp   thụ   và   khuếch   đại………………………………………..
……….67


Hình 3.29: Xung secant­hyperbole không có chirp đi N=2 vòng quanh buồng cộng 
hưởng………………………………………………………………………………….6
9
Hình 3.30: Xung secant­hyperbole không có chirp đi N=3 vòng quanh buồng cộng 
hưởng………………………………………………………………………………….6
9
Hình 3.31: Xung secant­hyperbole không có chirp đi N=4 vòng quanh buồng cộng 
hưởng………………………………………………………………………………….7
0
Hình 3.32: Xung secant­hyperbole không có chirp đi N=5 vòng quanh buồng cộng 
hưởng……………………………………………………………..…………….…….70
Hình 3.33: Xung secant­hyperbole có chirp tuyến tính với C=2 đi lại N=2 vòng quanh 
buồng cộng hưởng……………………………..……………………………..………72
Hình 3.34: Xung secant­hyperbole có chirp tuyến tính với C=2 đi lại N=3 vòng quanh 
buồng cộng hưởng……………………………………………………………….…..72

Hình 3.35: Xung secant­hyperbole có chirp tuyến tính với C=2 đi lại N=4 vòng quanh 
buồng cộng hưởng……………………………………………………………….…..73
Hình 3.36: Xung secant­hyperbole có chirp tuyến tính với C=2 đi lại N=5 vòng quanh 
buồng cộng hưởng………………………………………………………………..….73
Hình 3.37: Xung secant­hyperbole có chirp phi tuyến với C=2 đi lại N=2 vòng quanh 
buồng cộng hưởng……………………………..………………………………….…75
Hình 3.38: Xung secant­hyperbole có chirp phi tuyến với C=2 đi lại N=3 vòng quanh 
buồng cộng hưởng………………………………………………………..……….…75
Hình 3.39: Xung secant­hyperbole có chirp phi tuyến với C=2 đi lại N=4 vòng quanh 
buồng cộng hưởng…………………………………………………..………….……76
Hình 3.40: Xung secant­hyperbole có chirp phi tuyến với C=2 đi lại N=5 vòng quanh 
buồng cộng hưởng…………………………………………………..……………..…76


Hình 3.41: Xung secant­hyperbole không có chirp đi lại quanh buồng cộng hưởng  
với độ  dày chất màu: L=90 μm, Lk=500 μm………………………………………..
……79
Hình 3.42: Xung secant­hyperbole không có chirp đi lại quanh buồng cộng hưởng  
với độ dày chất màu: L=70 μm, Lk=400 μm…………………………………………..
…79
Hình 3.43: Xung secant­hyperbole không có chirp đi lại quanh buồng cộng hưởng  
với   độ   dày   chất   màu:   L=50   μm,   Lk=300   μm……………………………………..
………80
Hình 3.44: Xung secant­hyperbole không có chirp đi lại quanh buồng cộng hưởng  
với   độ   dày   chất   màu:   L=30   μm,   Lk=200   μm……………………………………...
………80
Hình 3.45: Xung secant­hyperbole không có chirp đi lại quanh buồng cộng hưởng  
với   độ   dày   chất   màu:   L=10   μm,   Lk=100   μm.   ………………………………..…..
………81
Hình 3.46: Xung secant­hyperbole có chirp tuyến tính C=2 đi lại quanh buồng cộng 

hưởng với độ dày chất màu: L=90 μm, Lk=500 μm…………………………….…..82
Hình 3.47: Xung secant­hyperbole có chirp tuyến tính C=2 đi lại quanh buồng cộng  
hưởng   với   độ   dày   chất   màu:   L=50   μm,   Lk=300   μm………..………………….
……..83
Hình 3.48: Xung secant­hyperbole có chirp tuyến tính C=2 đi lại quanh buồng cộng 
hưởng với độ  dày chất màu: L=10 μm, Lk=100 μm……………………..…….…..…
83
Hình 3.49: Xung secant­hyperbole có chirp phi tuyến C=2 đi lại quanh buồng cộng  
hưởng   với   độ   dày   chất   màu:   L=90   μm,   Lk=500   μm…………..………………….
…..85


Hình 3.50: Xung secant­hyperbole có chirp phi tuyến C=2 đi lại quanh buồng cộng  
hưởng   với   độ   dày   chất   màu:   L=50   μm,   Lk=300   μm…………………………..
……..85
Hình 3.51: Xung secant­hyperbole có chirp phi tuyến C=2 đi lại quanh buồng cộng 
hưởng với độ  dày chất màu: L=10 μm, Lk=100 μm………………………….....……
86

MỤC LỤC
Lời

 

mở

 

đầu:


………………………………………………………......1
CHƯƠNG

 

1:

 

LASER

 

XUNG

 

CỰC  

NGẮN……………………………………….....3
1.1

 

Giới

 

thiệu


 

chung

 

về

 

laser

 

xung

 

cực  

ngắn………………………………………...3
1.2.   Các   phương   pháp   đồng   bộ   mode   tạo   xung   cực  
ngắn…………………………..5
1.2.1:

 

Phương

 


pháp

 

đồng

 

bộ

 

mode

 

chủ  

động…………………………………7
1.2.2:   Phương   pháp   đồng   bộ   mode   bị   động:
…………………………………..8      


1.2.3: Phương pháp đồng bộ mode hỗn hợp:……………………………..
….11
1.2.4:

 


Một

 

số

 

phương

 

pháp  

khác……………………………………………..12
1.3: Laser màu xung cực ngắn………………………………………………………
15
1.3.1: Khái quát về laser màu……………………………………………...…15
1.3.2:   Một   số   tính   chất   của   laser   màu…………………………………….
….16
1.3.3: Một số  sơ đồ  khóa mode tạo xung cực ngắn cho laser màu……….
…18
CHƯƠNG 2: LASER MÀU TẠO XUNG CỰC NGẮN BẰNG PHƯƠNG PHÁP 
BỊ ĐỘNG
 2.1: Laser màu CPM………………………………………………………………..23
2.1.1:

 

Giới


 

thiệu

 

laser

 

màu

 

CPM  

………………………………………….....24
2.1.2:  Đồng bộ   mode  bị   động  cho  laser  màu CPM……………………….
….24
2.2: Một số  hiệu  ứng phi tuyến  ảnh hưởng đến xung cực ngắn trong buồng  
cộng

 

hưởng 

laser………………………………………………………………………..….25
2.2.1: Sự  mở  rộng xung do tán sắc vận tốc nhóm GVD………………….
….25

2.2.2:   Sự   mở   rộng   xung   do   sự   tự   biến   điệu   pha   SPM……………..
………...26


2.2.3: Quá trình tạo chirp…………………………………………………..…
27
2.2.4:  Quá  trình  bù  trừ   chirp…………………………………………………
28
2.3: Kỹ  thuật nén xung………………………………………………………………
29
2.3.1:   Nén   xung   trong   buồng   cộng   hưởng……………………….
…………..32
2.3.2:   Nén   xung   ngoài   buồng   cộng   hưởng………………….….
…………….34
CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHIRP VÀ TÁN SẮC ĐỐI VỚI 
XUNG DẠNG SECANT­HYPERBOLE TRONG LASER CPM
3.1:   Khảo   sát   ảnh   hưởng   của   chirp   khi   xung   secant­hyperbole   đi   qua   môi  
trường   hấp   thụ   bão   hòa   trong   buồng   cộng   hưởng   laser  
CPM…….....................................36
3.1.1: Khảo sát sự tương tác xung trong chất hấp thụ bão hòa………………
36
3.1.2:

 

Khảo

 

sát


 

xung

 

secant­hyperbole

 

không

 

có  

chirp……………………….40
3.1.3: Khảo sát xung secant­hyperbole có chirp…………………………...….42
3.2:   Khảo   sát   ảnh   hưởng   của   chirp   khi   xung   secant­hyperbole   đi   qua   môi 
trường   khuếch   đại   trong   buồng   cộng   hưởng   laser 
CPM……………………………..……50
3.2.1:   Tương   tác   của   xung   khi   đi   qua   môi   trường   khuếch   đại……….
……..50 


3.2.2:   Khảo   sát   trường   hợp   xung   secant­hyperbole   không   có  
chirp………...52
3.2.3:   Khảo   sát   trường   hợp   xung   secant­hyperbole   có   chirp
……………....53

3.3: Khảo sát xung secant hyperbole  đi qua cả  môi trường hấp thụ  và môi 
trường

 

khuếch 

đại…………………………………………………………………………....59
3.3.1:Trường

 

hợp

 

xung

 

secant­hyperbole

 

không

 

có  


chirp…………………..59
3.3.2:

 

Trường

 

hợp

 

xung

 

secant­hyperbole

 

có  

chirp………………………….60
3.4:   Khảo   sát   xung   secant­hyperbole   đi   nhiều   vòng   quanh     buồng   cộng 
hưởng...69 
3.4.1: Xung secant­hyperbole không có chirp………………………………....69
 3.4.2:Xung secant­hyperbole có chirp…………………...……………………72
3.5:   Khảo  sát   ảnh  hưởng   của   tán   sắc   đối  với   xung   dạng  secant­hyperbole  
trong   buồng   cộng   hưởng   laser   CPM……………………………………………..

………..78
3.5.1: Xung secant­hyperbole không có chirp…………………………………80
3.5.2:Xung secant­hyperbole có chirp…………………………………………82
Kết   luận   ……...…………………………………………………………….
…..89


MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, các công trình nghiên cứu và  ứng dụng của kỹ 
thuật laser nói chung và laser xung cực ngắn nói riêng đã ngày càng phát triển và 
đóng góp vào nền khoa học tiên tiến của nhân loại. Trong quang phổ học laser, xung  
cực ngắn được dùng để  nghiên cứu các quá trình xảy ra cực nhanh trong lý, hóa, 
sinh… Xung cực ngắn còn được nghiên cứu trong  ứng dụng đồng hồ  nguyên tử, 
đặc biệt là trong thông tin quang. Để tăng tốc độ truyền dẫn thông tin các xung cực  
ngắn thường được sử dụng và người ta ngày càng cố gắng thu hẹp tối ưu độ  rộng  
của xung sáng. Vì vậy, việc nghiên cứu lý thuyết cũng như  thực nghiệm để  phát 
triển và truyền dẫn là vấn đề có tính thời sự.
Từ những năm 1960 trở lại đây, khi các laser bắt đầu ra đời và phát triển thì  
các kỷ lục về xung laser cực ngắn luôn được các phòng thí nghiệm trên thế giới tạo  
ra.  Từ  laser Ti:Saphia và các loại laser rắn khác được đồng bộ  mode (khóa mode)  
tạo ra các xung pico giây. Cho đến năm 1981 khi C.V. Shank đã cải tiến buồng cộng 
hưởng   vòng   cho   laser   màu   để   thực   hiện   va   chạm   xung   (phương   pháp   CPM:  
colliding pulse mode­looking) thì độ dài xung đạt được là 90 fs. Sau đó thì một loạt  
các kỷ lục mới được tạo ra với xung giảm đến vài femto giây bằng việc bù trừ  tán 
sắc và biến điệu pha trong buồng cộng hưởng. Các kỹ thuật nén xung sáng cũng đã 
được áp dụng triệt để vào laser CPM để giảm độ rộng của xung sáng laser. Qua đó 
đã chứng tỏ  ưu điểm của việc dùng buồng cộng hưởng vòng và kỹ  thuật nén xung 
trong việc tạo ra các xung laser cực ngắn. Do vậy laser CPM vẫn luôn là đề tài hấp 
dẫn đối với các công trình nghiên cứu về laser xung cực ngắn hiện nay.
Khi xung sáng truyền trong môi trường phi tuyến sẽ bị tác động bởi hiệu ứng  

tán sắc vận tốc nhóm (GVD) và tự  biến điệu pha (SPM) làm mở  rộng xung đồng  
thời còn làm xung bị méo dạng tín hiệu khi lan truyền. Để hiểu rõ về các quá trình  
biến đổi xung sáng trong buồng cộng hưởng laser thì việc khảo sát ảnh hưởng của  
tán sắc, các hiệu  ứng phi tuyến, đặc biệt là  ảnh hưởng của chirp tần số  đối với  
xung là rất quan trọng. Đã có nhiều tác giả  nghiên cứu về  đề  tài  ảnh hưởng của  

16


chirp tần số đối với xung  khi đi qua chất hấp thụ  bão hòa và môi trường khuếch  
đại. Nhưng quá trình xung đi qua cả chất hấp thụ và khuếch đại nhiều vòng quanh 
buồng cộng hưởng thì chưa được khảo sát. Đồng thời chúng tôi cũng khảo sát sự 
phụ  thuộc của độ  dày chất hấp thụ  và khuếch đại đối với cường độ  và độ  rộng  
xung secant­hyperbole trong buồng cộng hưởng laser. Qua đó nhằm tìm ra những 
điều kiện tối  ưu cho laser màu CPM phát các xung cực ngắn cỡ femto giây. Nhằm  
đạt được các mục đích trên tôi đã quyết định chọn đề  tài:  “Khảo sát  ảnh hưởng  
của chirp tần số và sự tán sắc đối với xung dạng secant­hyperbole trong hoạt động  
của laser màu buồng cộng hưởng vòng khóa mode bằng va chạm xung”. 
Bố cục luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Laser xung cực ngắn
Chương 2: Laser màu tạo xung cực ngắn bằng phương pháp bị động
Chương 3: Khảo sát  ảnh hưởng của chirp và tán sắc đối với xung dạng 
secant­   hyperbole trong laser CPM khi xung đi qua cả chất hấp thụ bão hòa và môi 
trường khuếch đại một vòng và nhiều vòng quanh buồng cộng hưởng…

 

17



CHƯƠNG 1: LASER XUNG CỰC NGẮN
1.1 Giới thiệu chung về laser xung cực ngắn
Trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước nói riêng và 
của cả nhân loại nói chung thì công nghệ laser luôn là một đề tài hấp dẫn cũng như 
có nhiều  ứng dụng to lớn trong kỹ thuật công nghệ  và cả  đời sống. Và laser xung  
cực ngắn nói riêng là một lĩnh vực mới mẻ và vẫn đang được nghiên cứu phát triển,  
ứng dụng…. Laser xung cực ngắn là những laser mà xung sáng có độ rộng xung cỡ 
vài pico, hoặc femto giây và nhỏ  hơn nữa. Đã có rất nhiều thành tựu về  lý thuyết  
cũng như  cả  về  thực nghiệm trong việc tạo ra các xung cực ngắn với một nguồn 
laser. Người ta đã chỉ ra được rằng các biến đổi Fourier của một xung ánh sáng cực 
ngắn sẽ có phổ  rất rộng. Tuy nhiên, một buồng cộng hưởng laser sẽ chỉ cho phép 
dao động trong một khoảng hẹp tần số trên các tần số cộng hưởng riêng biệt νq = 
qc/2L (trong đó q là một số nguyên, c là tốc độ ánh sáng và L là chiều dài quang học  
của buồng cộng hưởng laser). Do đó một laser không thể  cung cấp các xung cực  
ngắn trong khi hoạt động ở chế độ bình thường của nó. Các tần số tạo nên sự phân 
bố các mode dọc của laser. Nhưng qua một cơ chế thích hợp tạo được mối quan hệ 
pha xác định giữa các mode dao động khác nhau trong buồng cộng hưởng laser thì ta  
có thể tạo nên laser phát ở chế độ xung cực ngắn. Laser như vậy được gọi là laser 
được đồng bộ mode hay khóa mode (mode looking). 
Các mode dọc có thể  tự  dao động trong chế  độ  đa mode tự  do của laser là  
những mode mà có sự  khuếch đại không bão hòa lớn hơn hao phí của buồng cộng  
hưởng laser. Số lượng các mode này là N, trong điềù kiện này ta thấy cường độ tức  
thời biến thiên theo các đường có chiều rộng là Δτ  ≈ 1/ΔνL, là nghịch đảo của độ 
rộng đường cong khuếch đại. Và lớn hơn số mode liên quan, nhỏ hơn giá trị của Δτ.  
Nếu bây giờ chúng ta giả sử các mode có độ lệch pha không đổi, laser lối ra sẽ bao  

18


gồm một loạt các xung đơn tuần hoàn liên tiếp, sau mỗi Δτ, chu kỳ  lặp lại được  

cho bởi eT=2L / c. Trong điều kiện này, tia laser được gọi là hoạt động trong chế 
độ đồng bộ mode.

Hình 1.1: Biểu đồ các mode dao động trong buồng cộng hưởng có chiều dài L,  
với hệ số khuếch đại G > 0. [19]
Gọi τp là tổng  độ rông xung tại một nửa cực đại, và được cho bởi: [19]
Mặc dù phân bố biên độ dạng Gauss của các mode đã được lựa chọn để đơn 
giản hoá về mặt toán học, hình dạng thực tế của phân bố  biên độ  ảnh hưởng đến  
hình dạng của xung. Các  phân bố biên độ  khác của các mode với khoảng cách tần  
số  như  nhau và tương đương với quang phổ  rộng Δ, tiếp đó, với một chuỗi tuần  
hoàn của các xung không có dạng Gauss, nhưng có một thời gian xung gần đúng với 
và một chu kỳ T = 2L / c. Để hiểu được nguyên nhân về tính chu kỳ của xung laser, 
chúng ta có thể  phân tích sự  phân bố  không gian­thời gian của sóng điện từ  dừng 
tồn tại bên trong các buồng cộng hưởng laser khi nó hoạt động với chế độ đồng bộ 
mode (khóa mode). Từ  đó có thể  làm một phép tính tương tự  cho các phách của N  
mode dọc, nhưng có tính đến phân bố thời gian­không gian riêng của mỗi mode bên  
trong buồng laser. Tính toán này cho thấy nếu quá trình tạo phách xảy ra lập tức tại  
một điểm B cụ thể, thì ngay lập tức thời điểm đó các phách của mode khác sẽ triệt 
tiêu ở tất cả các điểm khác của buồng cộng hưởng. 

19


Độ rộng xung τp luôn tỷ lệ nghịch với độ rộng phổ Δ của sự phân bố biên độ 
các mode (với số  N của mode đồng bộ  pha). Rõ ràng là các laser có khuếch đại 
trung   bình   sẽ   phát   ra   xung   ngắn   nhất.   Một   laser   ion   Argon   có   độ   rộng   dải  
 nm; laser Ruby có  
laser màu  

 ~ 0,2 nm, laser 


~ 100 nm; laser Ti: sapphire  

 cho  

 ~ 10nm; 

  ~ 400 nm. Những dữ  liệu này cho 

thấy rằng độ rộng xung nhỏ nhất mà người ta có thể hy vọng có được trực tiếp tại  
đầu ra của laser với chế độ  đồng bộ  pha khác nhau là từ  150 ps đối với một laser  
ion Argon đến 3 fs (3 × 10s) cho laser Ti: sapphire. Độ  rộng phổ  có thể  được đo 
bằng một máy quang phổ  hoặc với một giao thoa kế Fabry_Pérot… Mô hình minh 
họa sau đây là hình ảnh xung trong một laser buồng cộng hưởng vòng. [19]

Hình 1.2: Mô tả xung được hình thành trong buồng cộng hưởng laser vòng.[19]
Điều này là do sự có mặt của một lượng lớn các mode mà các bước sóng λn 
đều khác nhau. Việc tăng số lượng các mode N sẽ càng rút ngắn khoảng cách này. 

20


1.2. Các phương pháp đồng bộ mode tạo xung cực ngắn
Khi laser hoạt động  ở  chế  độ  đa mode tự  do, thường có sự  tác động  ảnh 
hưởng lẫn nhau giữa các mode khác nhau được khuếch đại bởi phát xạ  kích thích 
của cùng một nguyên tử, phân tử hoặc các ion. Sự tương tác này gây ra những biến  
đổi lớn về  pha và biên độ  của các mode. Mục đích của chế  độ  đồng bộ  mode là 
thiết lập sự  tương quan giữa các mode mà mối liên hệ  các pha là một hằng số. Ý 
tưởng đầu tiên mà người ta chú ý đến là việc thiết lập đồng bộ  về  mặt thời gian,  
chúng ta có thể tập trung được năng lượng laser nhiều hơn bằng cách chèn một môi 

trường phi tuyến – hay một  hệ thống nào khác nhằm thúc đẩy cường độ mạnh bên  
trong buồng laser.
Khi sóng truyền qua lại trong buồng laser, một cực đại ban đầu yếu sẽ  có 
thể  phát triển mạnh nhờ  sự  tương tác của cực  đại thấp hơn trong môi trường 
khuếch đại. Nếu các điều kiện được lựa chọn thích hợp,thì có thể  tập trung tất cả 
năng lượng của buồng ở một xung duy nhất. Đây gọi là điểm đã đồng bộ mode: đó  
là việc chọn lọc một cường độ cực đại duy nhất tại một điểm theo thời gian,tương  
đương với việc thiết lập một mối quan hệ  về  pha giữa các mode dọc trong một 
miền tần số.  
      

 Một ý tưởng thứ  hai là thiết lập đồng bộ  về  mặt tần số. Nếu một thiết bị 

được lắp bên trong buồng mà điều biến các mode  ở  một tần số  gần với tần số 
mode tổng hợp, khoảng c/2L; thì việc tương tác để  đạt được cực đại trong môi 
trường khuếch đại sẽ  dẫn đến một liên kết giữa các mode, đươc tạo ra bởi biến 
điệu các mode lân cận. Các pha của các mode sau đó có thể  “đồng bộ’’với nhau. 
Đây là phương pháp đầu tiên với việc tự điều biến của các mode ở tần số c/2L và 
do đó thiết lập được một mối quan hệ về pha giữa các mode này.
      

Hai ý tưởng coi là điểm khởi đầu cho phương pháp đồng bộ  mode và phát 

triển cho đến nay đó là: 

21


Đồng bộ  mode bị  động: bằng cách dùng một chất hấp thụ  bão hòa trong 
buồng cộng hưởng laser;

Đồng bộ mode chủ động: từ một bộ điều biến bên ngoài ở tần số Ω với các 
hao phí trong buồng cộng hưởng laser (ví dụ có thể bằng cách dùng một tinh  
thể âm_quang bên trong buồng) hoặc bằng cách bơm bằng một laser đã đồng  
bộ mode.
       

Gần đây, với sự  ra đời của laser Ti: sapphire, trong đó rất đơn giản để  có  

được chế  độ  đồng bộ  mode, điều đó đã làm những phương pháp trên được phổ 
biến một lần nữa. Tuy nhiên nhiều phương pháp cũng đã được biết đến cũng đã tìm  
thấy các  ứng dụng mới và hiệu quả. Đó là chế  độ  tự  đồng bộ  mode trong các tính 
chất phi tuyến của môi trường khuếch đại tự nhiên và làm tăng cường cực đại phát 
sinh trong buồng laser. Đặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu và  ứng dụng xung cực  
ngắn trong laser màu buồng cộng hưởng vòng thì đã và đang mở ra những điều vô 
cùng lý thú, với những thành quả  đạt được laser cỡ  vài femto giây (một vài dao  
động sáng). Qua đó khẳng định hơn nữa tiềm năng  ứng dụng của lĩnh vực laser  
xung cực ngắn bằng thực nghiệm.

1.2.1: Phương pháp đồng bộ mode chủ động
      

Chúng ta đặt một phần tử bên trong các buồng laser và điều biến sự hao phí  

của nó. Phần tử  này sẽ  giúp ta điều biến được biên độ  của từng mode dọc. Kỹ 
thuật này gọi là phương pháp đồng bộ mode bằng cách điều biến biên độ  (AM) và 
nó được sử dụng để đồng bộ mode trong laser ion, ví dụ laser Nd3+ :YAG. 
     

Thông thường, một bộ điều biến âm_quang được đặt bên trong buồng laser  


để điều biến các hao phí trong buồng. Đồng thời với mục đích đồng bộ các mode và 
chọn lọc bước sóng mong muốn.

22


    Hình 1.3: Mô tả chế độ khóa mode chủ động trong buồng laser. [19]
     

Với việc biến điệu biên độ sử dụng bộ biến điệu âm quang, sóng siêu âm sẽ 

đi qua môi trường trong suốt. Biên độ của sự biến điệu tỉ lệ với cường độ của sóng 
siêu âm, và chu kỳ không gian của biến điệu bằng nửa bước sóng của sóng siêu âm.
     

Tương tự như chế độ đồng bộ mode trên, ta cũng có thể đạt được bằng cách 

điều biến tần số  (FM). Các phương pháp AM và FM tạo thành một loại phương  
pháp trong hoạt động đồng bộ mode.
      

Bây giờ chúng ta sẽ đi vào phương pháp hoạt động thứ hai, thường được gọi 

là phương pháp bơm đồng bộ:
Thông   thường,   bơm   đồng   bộ   thu   được   bằng   cách   bơm   vào   môi   trường 
khuếch đại của laser bằng một chùm tia lối ra của một laser khác đã được đồng bộ 
mode. Điều chỉnh chiều dài L của buồng cộng hưởng làm cho nó có thể  thích ứng 
với mode tổng hợp tách theo tần số c/2L đến tần số Ω/2π của xung laser bơm. 
     


Trước tiên, nó cho thấy rằng có thể kết hợp hai hoạt động là điều biến bơm  

các hao phí buồng buồng cộng hưởng và điều biến  khuếch đại trong cùng một hệ 
thống laser. Thứ hai, và quan trọng hơn là nó cho thấy có thể sử dụng một laser đã  
đồng bộ  mode như  là một nguồn xung liên tục ps để  bơm một laser thứ  hai và vì  
thế có được một loạt các xung dưới pico giây. 
     

 Ta có thời gian đi qua của xung trong buồng được xác định bởi tần số lặp lại  

của các xung bơm.Vì vậy chiều dài của buồng thích  ứng là rất quan trọng. Trước  

23


khi xung đến, độ  khuếch đại là chưa bão hòa, do đó sườn trước xung có sự  tăng 
nhiều hơn sườn sau của xung. Thời gian đi qua của xung trong môi trường khuếch  
đại được rút ngắn. Việc rút ngắn thời gian đi qua là tỷ  lệ  thuận với sự  khác biệt  
giữa giá trị  chưa bão hòa và bão hòa của khuếch đại. Chế  độ  khóa mode xảy ra  
tương  ứng cho giá trị  dương rất nhỏ  của ΔL = +  ε.  Cấu trúc xung phụ  thuộc rất 
nhiều vào việc điều chỉnh độ dài của buồng laser. 

1.2.2: Phương pháp đồng bộ mode bị động:       
      

Một phương pháp thứ  hai thường được sử  dụng trong phương pháp khóa 

mode gọi là phương pháp đồng bộ mode bị động.
      


Động học của khuếch đại bão hòa trong môi trường khuếch đại ảnh hưởng  

đến sự biến dạng của xung. Chúng tôi muốn cho thấy rằng nếu môi trường hấp thụ 
với một hệ  số hấp thụ bão hòa được đặt bên trong buồng cộng hưởng, thì sự  kết  
hợp giữa chất hấp thụ  bão hòa và môi trường khuếch đại bão hòa dẫn đến một  
cách tự nhiên sự đồng bộ mode của laser. Các chất hấp thụ bão hòa thường dùng là  
dung dịch chất màu lỏng. Tuy nhiên, kể từ khi ra đời của laser Ti: sapphire, người ta 
đang tìm kiếm chất liệu rắn để  làm chất hấp thụ  bão hòa,đặc biệt là trong số  các  
chất bán dẫn.

Hình_1.4: Xung đi lại vòng tròn trong buồng laser bao gồm bộ hấp thụ bão hòa  
và môi trường khuếch đại. [19]

24


     

 Chất hấp thụ  bão hòa được đặc trưng bởi cường độ  bão hòa 

 của nó. 

Tham số này được định nghĩa là cường độ mà ở đó sự chênh lệch độ tích lũy tồn tại  
giữa hai mức cường độ thấp giảm theo hệ số hai. Định nghĩa này do đó cho ta thấy 
rằng hệ số hấp thụ   phải tỉ lệ thuận với sự chênh lệch độ tích lũy.

Hình_1.5: Hệ số khuếch đại qua môi trường khuếch đại bão hòa như là một  
hàm của cường độ tín hiệu tới. 
      


Hơn nữa, như  đã nói trước đó, các môi trường khuếch đại còn có đặc tính  

bão hòa. Ở cường độ thấp, G có một giá trị không đổi G0 và khá lớn (hình_1.5). Nó  
được gọi là chưa bão hòa. Khi cường độ tới cao hơn, có sự suy giảm sự chênh lệch 
nghịch đảo độ  tích lũy giữa hai mức tham gia vào quá trình khuếch đại, và hệ  số 
khuếch đại G giảm. Như có thể thấy trong hình 1.5, chúng ta có thể xác định 
cường độ  bão hòa của G, tương đương với cường độ  bão hòa   

 là 

của chất hấp 

thụ. Nếu điều kiện thuận lợi, đỉnh cường độ  tối đa trong buồng sẽ  chứa tất cả 
năng lượng của sóng trong buồng.

Hình_1.6: Mô tả thay đổi hình dạng của xung sau khi đi qua một chất hấp thụ  
bão hòa. [10]

25


×