Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của polianilin đến tính chất quang điện hóa của titan dioxit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 37 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI  HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

PHẠM THỊ TỐT

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA 
POLIANILIN ĐẾN TÍNH CHẤT QUANG ĐIỆN 
HÓA
 CỦA TITAN DIOXIT
                                                         

                                  

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
                                                     


Hà Nội ­ 2014                                                 


                         

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI  HỌCKHOA HỌC TỰ NHIÊN

PHẠM THỊ TỐT
                                        

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA 
POLIANILIN ĐẾN TÍNH CHẤT QUANG ĐIỆN 
HÓA


 CỦA TITAN DIOXIT
                              

Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và hóa lý
Mã số: 60440119
                     
                                  

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
                                                     

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHAN THỊ BÌNH


Hà Nội – 2014


1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp công nghệ  cao thì nhu cầu  
về việc sử dụng các loại vật liệu có tính năng ưu việt trong ngành này càng lớn. 
Để  đáp  ứng nhu cầu này thì các nhà khoa học đã nghiên cứu và tìm ra nhiều  
phương pháp để tạo ra các vật liệu mới có tính năng vượt trội như phương pháp  
pha tạp để  biến tính vật liệu, phương pháp lai ghép giữa các vật liệu khác nhau 
để tạo thành các compozit. Các compozit được tạo ra bằng phương pháp lai ghép 
giữa các oxit vô cơ và các polime dẫn đang thu hút được sự quan tâm của các nhà 
nghiên cứu trong và ngoài nước. Trong đó có titan dioxit (TiO 2), một trong số các 
vật liệu bán dẫn điển hình có tiềm năng  ứng dụng rất cao   vì  thân thiện môi 
trường, có khả năng diệt khuẩn tốt, có tính xúc tác quang hóa và quang điện hóa, 
đang được nghiên cứu lai ghép với polianilin (PANi), một trong số  ít polyme dẫn 

điện điển hình vừa bền nhiệt,  bền môi trường, dẫn điện tốt,  thuận nghịch về 
mặt điện hóa, có tính chất dẫn điện và điện sắc, vừa có khả  năng xúc tác điện 
hóa cho một số phản ứng điện hóa.
Compozit TiO2­PANi có khả  năng dẫn điện tốt, tính  ổn định cao, có khả 
năng xúc tác điện hóa và quang điện hóa tốt, có thể  chế  tạo được theo phương  
pháp điện hóa hoặc hóa học tùy theo mục đích sử dụng. Trong khuôn khổ của đề 
tài “Nghiên cứu  ảnh hưởng của polianilin đến tính chất quang điện hóa của  
titan dioxit”, chúng tôi muốn biến tính TiO2  nhờ  phương pháp oxi hóa titan  ở 
nhiệt độ  cao (5000C) kết hợp với  nhúng tẩm PANi để  tạo ra vật liệu compozit  
cấu trúc nano nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên 
cứu.

1


­ Biến tính vật liệu TiO2  nhờ  phương pháp oxi hóa titan  ở  nhiệt độ  cao  
(5000C) kết hợp với  nhúng tẩm PANi để tạo ra vật liệu compozit cấu trúc nano  
nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng.
­ Nghiên cứu các điều kiện tổng hợp vật liệu compozit TiO2­ PANi
­ Nghiên cứu tính chất của vật liệu compozit TiO2­ PANi đã tổng hợp.
3. Điểm mới của luận văn
Đã tổng hợp thành công vật liệu compozit TiO 2­ PANi bằng phương pháp 
oxi hóa titan ở nhiệt độ cao kết hợp với nhúng tẩm trong dung dịch PANi.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về quang điện hóa
­  Những vấn đề cơ sở
­  Bản chất của quang điện hóa 
­ Ứng dụng của quang điện hóa 

­ Tính chất quang điện hóa của titan dioxit 
1.2. Giới thiệu về titan dioxit 
­ Tính chất vật lý của titan dioxit
­ Tính chất hóa học của titan dioxit kích thước nano mét 
­ Điều chế TiO2 
­ Ứng dụng của titan dioxit 
1.3. Giới thiệu về polianilin (PANi)
­ Cấu trúc phân tử PANi 
­ Một số tính chất của PANi            

2


­ Phương pháp tổng hợp PANi        
 ­ Ứng dụng của PANi
1.4. Tổng quan về vật liệu compozit TiO2­PANi 
­ Khái niệm, ưu điểm của vật liệu compozit
­ Vật liệu compozit TiO2 ­ PANi 

3


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ 
THỰC NGHIỆM
2.1. Phương pháp điện hóa
­ Phương pháp quét thế tuần hoàn (CV) 
­  Phương pháp tổng trở điện hóa 
2.2. Phương pháp phi điện hóa
­  Phương phap phô hông ngoai IR 
́

̉ ̀
̣
­  Phương pháp nhiễu xạ tia X  
­  Kính hiển vi điện tử quét (SEM) 
­  Kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM) 
2.3. Hóa chất và dụng cụ
2.3.1. Hóa chất và điện cực
Điện cực: sử dụng điện cực titan dạng tấm
1 cm 

 

3 cm 
1 cm 

Hình 2.6:  Hình dạng điện cực titan
Hóa chất:

­ Alinin (C6H7N) 99%, d = 1,023g/ml (Đức).
­

Axit HCl 36,5%, d = 1,18g/ml (Trung Quốc).

­ Axít H2SO4 98%, d = 1,8g/ml (Trung Quốc)
­

Amonipersulfat: dạng tinh thể trắng (Đức).

­ Nước cất.
­ Cồn (C2H5OH) 99% (Trung Quốc).


4


­

Xút (NaOH): dạng tinh thể (Trung Quốc).

2.3.2. Dụng cụ

­ Giấy nhám p400.
­

Cốc thủy tinh: 25, 50, 100, 1000 ml.

­

Đũa, đĩa thủy tinh, thìa thủy tinh và nhựa.

­

Pipet: 1, 2, 5, 10, 20 ml của Đức.

­

Các bình định mức: 50, 100ml của Đức.

­    Giấy bọc thực phẩm, bình hút ẩm.
2.3.3. Các loại thiết bị
          ­ Lò nung.

          ­ Thiết bị đo tổng trở IM6 của Đức.
          ­ Đèn chiếu tia UV SUNBOX loại 4 bóng (Đức).
          ­ Bếp khuấy từ.
2.4. Quy trình tổng hợp mẫu
2.4.1. Tổng hợp TiO2
 Xử lý bề mặt điện cực:
+ Điện cực titan: 
   

­ Được mài nhám bằng giấy nhám 400.

      

­ Tẩy dầu mỡ trong dung dịch tẩy: 30 phút.
­ Rửa mẫu trong nước nóng.
­ Tẩy hóa học: ngâm trong HCl 20% trong 10 phút.
­ Tia nước cất sạch bề mặt điện cực.
­ Rửa siêu âm trong cồn 10 phút.

 Sau khi bề mặt điện cực được làm sạch ta đem nung ở 500 0C trong 30 phút để 
tạo thành TiO2

t <5000C

                       Ti                              TiO
t ≥5000C

                     TiO                             TiO2                       
5



2.4.2. Tổng hợp PANi
  PANi được tổng  bằng phương pháp hóa học, sử  dụng chất oxy hóa là 
amonipesunfat 0,1M cho vào dung dịch chứa HCl 0,1M và anilin 0,1M khuấy  đều  
trong 20 phút ta thu được dung dịch PANi.
H
2n

N

chất oxi hóa (amonipesunfat)
H

­ nH2O

H
N
n

2.4.3. Tổng hợp composit TiO2 ­ PANi
Các tấm điện cực sau khi nung được đem nhúng trong dung dịch PANi  mới 
tổng hợp với các thời gian khác nhau 30, 60, 90, 120 phút để  thu được compozit  
TiO2  –   PANi,   tiếp   theo   compozit   được   nhúng   trong   dung   dịch   NH3  (4g/l)   để 
chuyển sang dạng trung hòa và dùng trong các phép đo tiếp theo.

6


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu hình thái cấu trúc của vật liệu

3.1.1. Phân tích giản đồ nhiễu xạ Rơn­Ghen
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Sample L1-0

800

d=2.236

700

600

d=2.333

Lin (Cps)

500

400

d=1.722

300

d=1.473

d=3.023

100

d=2.546


200

0
20

30

40

50

60

2-Theta - Scale
File: Tot K23 mau L1-0.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 20.000 ° - End: 70.010 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 7 s - 2-Theta: 20.000 ° - Theta: 10.000 ° - Chi: 0.00 °
00-044-1294 (*) - Titanium - Ti - Y: 46.04 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Hexagonal - a 2.95050 - b 2.95050 - c 4.68260 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 120.000 - Primitive - P63/mmc (194) - 2 - 35.3028
01-089-4920 (C) - Rutile, syn - TiO2 - Y: 11.59 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Tetragonal - a 4.58400 - b 4.58400 - c 2.95300 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Primitive - P42/mnm (136) - 2 - 62.
01-078-2486 (C) - Anatase, syn - TiO2 - Y: 15.82 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Tetragonal - a 3.78450 - b 3.78450 - c 9.51430 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Body-centered - I41/amd (141) -

Hình 3.1: Giản đồ nhiễu xạ tia X của TiO2
Quan sát trên hình 3.1 và 3.2 ta thấy xuất hiện các pic đặc trưng ở các góc  
2θ  đặc trưng cho TiO2. Với góc 2θ   ở  vị  trí 36,20 đặc trưng cho dạng rutile của  
TiO2, các góc 2θ ở vị trí 370; 38,60 đặc trưng cho dạng anatase. Điều này chứng tỏ 
sự có mặt của lớp TiO2 đã xuất hiện trên nền titan.

7

70



Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Sample L1-1

800

d=2.333

d=2.235

700

600

Lin (Cps)

500

400

d=1.722

300

d=1.472

d=3.024

100

d=2.547


200

0
20

30

40

50

60

70

2-Theta - Scale
File: Tot K23 mau L1-1.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 20.000 ° - End: 70.010 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 12 s - 2-Theta: 20.000 ° - Theta: 10.000 ° - Chi: 0.00
00-044-1294 (*) - Titanium - Ti - Y: 50.65 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Hexagonal - a 2.95050 - b 2.95050 - c 4.68260 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 120.000 - Primitive - P63/mmc (194) - 2 - 35.3028
01-089-4920 (C) - Rutile, syn - TiO2 - Y: 11.97 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Tetragonal - a 4.58400 - b 4.58400 - c 2.95300 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Primitive - P42/mnm (136) - 2 - 62.
01-078-2486 (C) - Anatase, syn - TiO2 - Y: 15.65 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Tetragonal - a 3.78450 - b 3.78450 - c 9.51430 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Body-centered - I41/amd (141) -

Hình 3.2: Giản đồ nhiễu xạ tia X của compozit TiO2­PANi 
(điện cực TiO2 nhúng 60 phút trong dung dịch PANi)

3.1.2. Phân tích phổ hồng ngoại
 

­1
Signals (cm

)  ­1)     Binding  Liên kế 
Số sóng (cm
t
3457 
N­H stretching    
3457 
N­H 
2921, 3090 
C­H  stretching    
1667, 1620  
2921, 3090  C=C stretching of benzoid
C­H 
 
1508, 1473 
 
1667, 1620  C=N stretching of quinoid
C=C vòng benzen 
1202 
C­N stretching of  aromatic ring 
1508, 1473 
C=N vòng quiniod 
896 
 aromatic C­H 
­
564 
Adsorption of ClC­N 
 
1202 

 

0.08 
0.07 

 A
b 0.06 
s 0.05 
o
0.04 
r
b 0.03 
a 0.02 
n
c 0.01 
e  0.00 

Intensity coefficient  
 

2457.18 

3457.18

 

896 

N­H vòng thơm 

564 


Hấp phụ Cl­ 

 

1667.83 

2921.42 

3500 

489.32 

681.86 

1620.14 1508.90 

3090.61 

4000 

564.13 

3000 

1744.38 

2500 

2000 


1123.34 
614.17 
770.16  
1202.81 
990.90 
1473.58 
1326.42 
896.72 

1500 

1000 

­1

Wavenumber (cm ) 
 

Hình 3.3: Phổ hồng ngoại của compozit TiO2­PANi
 (điện cực TiO2 nhúng 60 phút trong dung dịch PANi)

8

500 


Từ kết quả trên hình 3.3 ta thấy có sự  xuất hiện của các nhóm đặc trưng  
cho PANi chứng tỏ sự có mặt của PANi trong compozit.
3.1.3. Phân tích ảnh SEM


                                                  

Hình 3.4: Ảnh SEM của TiO2

 (a)

            

 (b)

     

 (d)

 (c)

            

     

Hình 3.5: Ảnh SEM của compozit TiO2­PANi 
(nhúng TiO2 trong dung dịch PANi với các thời gian khác nhau (a): 30 phút; (b): 60 phút; (c) 90  
phút; (d): 120 phút)

9


Quan sát trên hình 3.4 và 3.5 ta thấy có sự khác biệt về cấu trúc hình thái  
học giữa mẫu TiO2  và compozit TiO2­PANi. Điện cực TiO2  (hình 3.4) có kích 
thước hạt và sự  phân bố  không đồng đều trên nên bề  mặt xuất hiện lồi lõm.  

Trong khi trên bề  mặt các compozit (hình 3.5) có xuất hiện các sợi PANi đan  
xen   giữa   cát   hạt   TiO 2.   Sự   đan   xen   này   phụ   thuộc   vào   điều   kiện   chế   tạo  
compozit, mà điều kiện  ở  đây chính là thời gian nhúng TiO 2  trong dung dịch 
PANi. Quan sát ta thấy thời gian nhúng càng lâu thì các sợi PANi xuất hiện càng  
nhiều nên tạo ra compozit có bề mặt đồng đều hơn.
3.1.4. Phân tích ảnh TEM

 

 TiO2­PANi 
 Print Mag: 39800x @  51  nm                    100 nm 
 3:30;46 p 10/7/2014                                    HV=80.0kV                                                                        
TEM Mode: Imaging                                   Direct Mag: 20000x 
                                                             

Hình 3.6: Ảnh TEM của compozit TiO2­PANi 
(điện cực TiO2 trong dung dịch PANi trong 60 phút)

Quan sát trên hình 3.6 ta thấy có hai màu khác nhau rõ rệt. Màu sáng hơn là 
màu của PANi, màu tối hơn là màu của TiO2 và chúng đều có kích thước nano. 
Điều này chứng tỏ  đã tổng hợp thành công vật liệu compozit TiO2­PANi bằng 
phương pháp phân hủy nhiệt kết hợp với nhúng tẩm.

10


3.2. Nghiên cứu tính chất điện hóa của vật liệu
3.2.1. Nghiên cứu phổ quét thế tuần hoàn (CV)
a) Ảnh hưởng của tốc độ quét đến phổ CV
Vật liệu được nung trong lò tại 5000C trong 30 phút sau đó được nhúng 

trong dung dịch PANi trong 90 phút và đem khảo sát CV trong dung dịch H 2SO4 
0,5M dưới điều kiện chiếu và không chiếu tia UV để nghiên cứu ảnh hưởng của 
tốc độ quét đến tính chất quang điện hóa của vật liệu.
 i (μA/cm2) 

   i (μA/cm2) 
10 

120 

(a) 

(b) 
80 



­10 

20mV/s 

­20 

50mV/s 
80mV/s 
100mV/s 

40 




­30 
­0.5 

20mV/s 
50mV/s 
80mV/s 
100mV/s 

­40 

0.0 

0.5 

1.0 

1.5 

­0.5 

0.0 

EAg/AgCl (V) 

0.5 

1.0 

1.5 


EAg/AgCl (V) 

Hình 3.7: Ảnh hưởng của tốc độ quét
(Phổ CV của TiO2 nhúng 90 phút trong dung dịch PANi ở chu kỳ 1 đo trong dung dịch H2SO4 
0,5M, tốc độ quét 20, 50, 80, 100 mV/s, (a): chưa chiếu UV, (b): chiếu UV)

Quan sát trên hình 3.7 ta thấy khi chưa chiếu tia UV thì ở tất cả các tốc độ 
quét thế  đều xuất hiện một pic catot  ở vùng ­50mV đến ­100mV và pic  ở  vùng  
anot là 0,8V. Khi tăng tốc độ quét thế thì cả dòng anot và dòng catot đều tăng. Khi  
chiếu tia UV thì dòng anot tăng lên rất nhiều. Ở tốc độ quét thế 20mV/s thì dòng 
anot cao gần bằng với tốc độ quét thế 100mV/s và cao hơn khá nhiều so với các  

11


tốc độ  quét thế  còn lại. Vì vậy chúng tôi chọn tốc độ  quét thế  là 20mV/s trong 
các thì nghiệm tiếp theo để nghiên cứu hoạt tính quang điện hóa của vật liệu.
b) Ảnh hưởng của thời gian nhúng đến phổ CV
Vật liệu sau khi được tổng hợp chúng tôi đem khảo sát CV trong dung dịch 
H2SO4 0,5M, tốc độ quét 20mV/s dưới điều kiện chiếu và không chiếu tia UV để 
nghiên cứu tính chất quang điện hóa của vật liệu, đồng thời xem xét ảnh hưởng 
của PANi đến tính chất quang điện hóa của TiO2.
*) Phổ quét thế tuần hoàn không chiếu tia UV
 

     
  

 i (μA/cm2) 

  
4   
  
0   

  

0 phút 
  
  
30 phút 
  
60 phút 
  
  
90 phút 
120 phút 

­4     
  
­8     
  
­12
     
­0  .5   

0.0   

0.5  
  

EAg/AgCl (V) 

1.0   

1.5  

Hình 3.8: Ảnh hưởng của thời gian nhúng TiO2 trong dung dịch PANi 
(Phổ CV của vật liệu ớ chu kỳ 1 đo trong dung dịch: H2SO4 0,5M, tốc độ quét 20 mV/s)

Quan sát trên hình 3.8 ta thấy với thời gian nhúng là 0 phút, tức là chỉ  có  
TiO2, thì không thấy xuất hiện pic anot và catot, điều này chứng tỏ TiO 2 không 
có hoạt tính điện hóa ở vùng anot. Với thời gian nhúng là 30, 60, 90, 120 phút thì  
thấy xuất hiện 2 pic anot tù ở khoảng gần 0V và 0,8V, một pic catot ở vùng ­50 
đến ­100 mV nhờ sự có mặt của PANi đã hình  thành trong compozit. Tuy nhiên,  
ở vùng anot các vật liệu compozit có hoạt tính điện hóa còn rất thấp và xấp xỉ 
12


nhau vì chiều cao các pic anot không đáng kể. Pic catot tăng  một chút theo thời 
gian nhúng từ  30 đến 90 phút, nhưng sau đó lại giảm, nên thời gian nhúng có 
hiệu quả khi dừng ở 90 phút.

13


 
 

 


i (μA/cm2) 

i (μA/cm2) 
(a) 






­4 

ck1 
ck2 
ck5 
ck10 

­8 
­12 
­0.5 

( b) 



ck1 
ck2 
ck5 
ck10 


­4 
­8 
­12 

0.0 

0.5 

1.0 

1.5 

0.0 

­0.5 

EAg/AgCl (V) 
 

1.5 

i (μA/cm2) 


(c) 



(d) 



ck1 
ck2 
ck5 
ck10 

­4 
­8 
­12 
­0.5 

1.0 

EAg/AgCl (V) 
 

i (μA/cm2) 


0.5 

0.0 

0.5 

1.0 

ck1 
ck2 
ck5 

ck10 

­4 
­8 

1.5 

­12 
­0.5 

0.0 

EAg/AgCl (V) 

EAg/AgCl (V) 

 

0.5 

i (μA/cm2) 
(e) 



­4 

ck1 
ck2 
ck5 

ck10 

­8 
­12 
­0.5 

0.0 

0.5 
EAg/AgCl (V) 

14

1.0 

1.5 

1.0 

1.5 


Hình 3.9: Ảnh hưởng của số chu kỳ quét tới phổ CV của các vật liệu khác nhau.
Dung dịch đo: H2SO4 0,5M, tốc độ quét 20 mV/s
Thời gian nhúng a) 0 phút, b) 30 phút, c) 60 phút, d) 90 phút , e) 120 phút

Hình 3.9 là kết quả  khảo sát 10 chu kỳ cho thấy các píc anot và catot đều 
giảm rõ rệt  ở chu kỳ thứ  2, trong đó pic anot ở khoảng thế gần 0,8V không còn 
quan sát thấy nữa, tức là hoạt tính điện hóa đã giảm dần theo số chu kỳ quét. Tuy 
nhiên khi tiếp tục quét thì pic catot giảm không đáng kể.

*) Phổ quét thế tuần hoàn dưới tác dụng của tia UV
 

i (μA/cm2) 
120 
60 
0 phút 
30 phút 
60 phút 
90 phút 
120 phút 


­60 
­0.5 

0.0 

0.5 

1.0 

1.5 

EAg/AgCl (V) 
Hình 3.10: Ảnh hưởng của thời gian nhúng TiO2 trong dung dịch PANi.
(Phổ CV của vật liệu ở chu kỳ 1 đo trong dung dịch H2SO4 0,5M, tốc độ quét 20 mV/s)

Để nghiên cứu xem một vật liệu có tính chất quang điện hóa hay không thì 
người ta chiếu tia UV vào và đo dòng đáp ứng. Ở mục 1.1.2 (trang 11) chúng tôi 

đã tổng quan về bản chất quang điện hóa rằng khi chiếu tia UV mà dòng đáp ứng  
đo được  ở vùng anot hoặc vùng catot tăng lên thì chứng tỏ vật liệu có hiệu ứng  
quang điện hóa và là bán dẫn loại n loại p tương  ứng. So sánh các đường cong 
trên hình 3.10 với hình 3.8 ta thấy rõ ràng dòng đáp  ứng  ở  vùng anot đã tăng lên 

15


rất nhiều chứng tỏ  là hiệu  ứng quang điện hóa đã xuất hiện và vật liệu thuộc 
bán dẫn loại n.
Ngoài ra khi quan sát hình 3.10 và giá trị trên bảng 3.1 ta thấy dòng đáp ứng 
quang điện hóa của TiO2 thấp hơn so với compozit TiO 2­PANi. Điều này chứng 
tỏ ảnh hưởng của PANi đến tính chất quang điện hóa của TiO2 là rất rõ. Khi thời 
gian nhúng tăng lên thì dòng đáp ứng cũng tăng lên, tuy nhiên khi tăng lên đến 120 
phút thì dòng đáp ứng đã tăng chậm lại. Vì vậy thời gian nhúng TiO2 trong dung 
dịch PANi nên chọn là 90 phút.
Bảng 3.1 phản ánh sự  phụ  thuộc dòng đáp  ứng  ở  vùng anot ghi tại vị  trí 
1,4V vào thời gian nhúng điện cực TiO2 trong dung dịch PANi.
Bảng 3.1: Dòng đáp ứng anot tại 1,4V của TiO2 và các compozit TiO2­PANi
Thời gian 
nhúng

Bản chất vật liệu

Đáp ứng dòng tại điện thế 1,4V (μA/cm2)
Không chiếu tia UV

Chiếu tia UV

0


TiO2

1,84

76,90

30

TiO2­PANi

2,30

96,40

60

TiO2­PANi

1,18

92,60

90

TiO2­PANi

2,17

107,57


120

TiO2­PANi

4,07

110,76

16


 i (μA/cm2) 

 i (μA/cm2) 

140 

140 

(a) 

100 
60 
20 

100 

ck1 
ck2 

ck5 
ck10 

20 
­20 

0.0 

ck1 
ck2 
ck5 
ck10 

60 

­20 
­0.5 

( b) 

0.5 

1.0 

1.5 

­0.5 

0.0 


EAg/AgCl (V) 
 
 i (μA/cm2) 

 

140 

20 
­20 
­0.5 

1.5 

i (μA/cm2) 
140 

(c) 

(d) 

100 

100 
60 

0.5 
1.0 
EAg/AgCl (V) 


ck1 
ck2 
ck5 
ck10 

ck1 
ck2 
ck5 
ck10 

60 
20 
­20 

0.0 

0.5 

1.0 

1.5 

­0.5 

0.0 

0.5 
EAg/AgCl (V) 

EAg/AgCl (V) 

 i (μA/cm2) 

140 

(e) 

100 
ck1 
ck2 
ck5 
ck10 

60 
20 
­20 
­0.5 

0.0 

1.0 
EAg/AgCl (V) 

17

1.5 

1.0 

1.5 



Hình 3.11: Ảnh hưởng của số chu kỳ quét tới phổ CV của các vật liệu khác  
nhau.
Dung dịch đo: H2SO4 0,5M, tốc độ quét 20 mV/s
Thời gian nhúng a) 0 phút, b) 30 phút, c) 60 phút, d) 90 phút , e) 120 phút

Chúng tôi tiếp tục khảo sát các vật liệu dưới tác dụng của tia UV trong 
vòng 10 chu kỳ (hình 3.11) ta thấy ở tất cả các thời gian nhúng khác nhau thì hiệu  
ứng quang điện hóa của vật liệu từ  chu kỳ  1 đến chu kỳ  2 đều giảm nhanh,  
nhưng sau đó thì giảm chậm dần và ổn định khi quét đến chu kỳ 10.

3.2.2. Nghiên cứu phổ tổng trở điện hóa
a) Ảnh hưởng của thời gian nhúng đến tổng trở điện hóa của vật liệu
Chúng tôi nghiên cứu phổ  tổng trở  điện hóa với các mẫu được nhúng  ở 
các thời gian khác nhau trong điều kiện chiếu và không chiếu tia UV để xem xét  
ảnh hưởng của PANi đến hiệu ứng quang điện hóa của vật liệu.
 

 

lg Z (Ω ) 
1.E+08 

1.E+06 

0 phút ­ đo 
30 phút ­ đo 
60 phút ­ đo 
90 phút ­ đo 
120 phút ­ đo 


Pha (độ) 
90 

0 phút ­ mô phỏng 
30 phút ­ mô phỏng 
60 phút ­ mô phỏng 
90 phút ­ mô phỏng 
120 phút ­ mô phỏng 

60 
1.E+04 
30 
1.E+02 

1.E+00 
1.E­02 

0 phút ­ đo 
30 phút ­ đo 
60 phút ­ đo 
90 phút ­ đo 
120 phút ­ đo 

0 phút ­ mô phỏng 
30 phút ­ mô phỏng 
60 phút ­ mô phỏng 
90 phút ­ mô phỏng 
120 phút ­ mô phỏng 



1.E+00 

1.E+02 

1.E+04 

1.E+06 

lg f (Hz) 

1.E­02 

1.E+00 

1.E+02 
lg f (Hz) 

Hình 3.12: Tổng trở dạng Bode khi không chiếu UV

18

1.E+04 

1.E+06 


             Bên trái: tổng trở phụ thuộc vào tần số
Bên phải: pha phụ thuộc tần số
Quan sát trên hình 3.12 ta thấy tổng trở  và pha của các mẫu có sự  khác  

nhau nhiều  ở vùng tần số  thấp (10 ÷ 100 mHz), trong khi nó ít thay đổi  ở  vùng 
tần số cao (1 ÷ 100kHz). Ở vùng tần số thấp, đường nào càng nằm phía trên thì 
phản ánh điện trở chuyển điện tích của vật liệu càng lớn dẫn đến hoạt tính điện  
hóa càng kém hơn. Như  vậy ta thấy đường màu xanh lá cây có điện trở  chuyển  
điện tích cao nhất thuộc về  TiO 2. Các đường còn lại thuộc về  compozit TiO 2­
PANi cho thấy thời gian nhúng TiO2 trong dung dịch PANi tăng đã làm giảm điện 
trở chuyển điện tích nhờ lượng PANi có mặt trong compozit tăng lên.

 lg Z (Ω) 
1.E+06 

0 phút ­ đo 
30 phút ­ đo 
60 phút ­ đo 
90 phút ­ đo 
120 phút ­ đo 

 Pha (độ) 

0 phút ­ mô phỏng 
30 phút ­ mô phỏng 
60 phút ­ mô phỏng 
90 phút ­ mô phỏng 
120 phút ­ mô phỏng 

90 

1.E+04 

60 


1.E+02 

30 

1.E+00 



1.E­02 

1.E+00 

1.E+02 

1.E+04 

1.E+06 

1.E­02 

0 phút ­ đo 
30 phút ­ đo 
60 phút ­ đo 
90 phút ­ đo 
120 phút ­ đo 

1.E+00 

0 phút ­ mô phỏng 

30 phút ­ mô phỏng 
60 phút ­ mô phỏng 
90 phút ­ mô phỏng 
120 phút ­ mô phỏng 

1.E+02 

1.E+04 

1.E+06 

lg f (Hz) 

lg f (Hz) 

Hình 3.13: Tổng trở dạng Bode khi chiếu UV
                         Bên trái: tổng trở phụ thuộc vào tần số
          Bên phải: pha phụ thuộc tần số
So sánh hình 3.12 và hình 3.13 ta thấy được sự  khác biệt khá rõ khi ta 
chiếu tia UV so với không chiếu tia UV. Tổng trở điện hóa phân biệt rõ hơn  ở 

19


vùng tần số thấp và giá trị thấp hơn khi không chiếu tia UV. Sự khác nhau về pha  
cũng khá rõ ràng và được mở rộng đến vùng tần số 1kHz.
 

 


Z’’ (MΩ) 

Z’’ (MΩ) 
0.5 

2.0 

0.4 

1.5 
0 phút ­ đo 
30 phút ­ đo 
60 phút ­ đo 
90 phút ­ đo 
120 phút ­ đo 

1.0 

0.2 

0 phút ­ mô phỏng 
30 phút ­ mô phỏng 
60 phút ­ mô phỏng 
90 phút ­ mô phỏng 
120 phút ­ mô phỏng 

0.5 

0 phút ­ đo 
30 phút ­ đo 

60 phút ­ đo 
90 phút ­ đo 
120 phút ­ đo 

0.3 

0 phút ­ mô phỏng 
30 phút ­ mô phỏng 
60 phút ­ mô phỏng 
90 phút ­ mô phỏng 
120 phút ­ mô phỏng 

0.1 

0.0 

0.0 
0.0 

0.5 

1.0 

1.5 

0.0 

2.0 

0.1 


0.2 

0.3 

0.4 

0.5 

Z’ (MΩ) 

Z’ (MΩ) 

Hình 3.14: Tổng trở dạng Nyquist, bên trái: không chiếu UV, bên phải: chiếu UV
Hình 3.14 là tổng trở  thu được  ở  dạng Nyquist, trong đó các biểu tượng 
phản ánh điểm đo thực nghiệm và các đường liền phản ánh sự mô phỏng theo sơ 
đồ hình 3.15. Nếu quan sát trên phổ thì ta chỉ thấy một cung, nên khó đưa ra nhận  
xét chính xác về quá trình điện hóa xảy ra trên điện cực. Tuy nhiên nhờ kết quả 
mô phỏng và thực nghiệm gần trùng khít nhau nên sơ đồ  tương đương trên hình  
3.15 là phù hợp và dựa vào sơ đồ này mà chúng ta có thể lý giải được diễn biến  
điện hóa đã xảy ra. Các thành phần tham  gia bao gồm R dd là điện trở dung dịch, 
Cd và Rf là điện dung lớp kép và điện trở của màng vật liệu, C CPE phản ánh thành 
phần  pha   không  đổi,   Rct  là   điện  trở   chuyển   điện  tích,   W   phản  ánh  điện  trở 
khuếch tán dạng Warburg.
    
R dd   

 C d   

     C CPE   

  

R fc t     
 R 

W   

 R ct    
 

   

20


Hình 3.15: Sơ đồ tương đương 
                       Rdd: Điện trở của dung dịch                      CCPE: Thành phần pha không đổi
                       Cd: Điện dung lớp kép của màng vật liệu      W: Điện trở khuếch tán
                       Rf: Điện trở của màng vật liệu                       Rct: Điện trở chuyển điện 
tích

        Khi chiếu tia UV ta thu được cung bán nguyệt nhỏ hơn so với không chiếu  
tia UV, điều này chứng tỏ dưới tác dụng của tia UV hiệu ứng quang điện hóa đã  
xuất hiện rất rõ rệt. Giá trị  mô phỏng được phản ánh trên bảng 3.2 và bảng 3.3  
cho thấy chúng phụ thuộc nhiều vào điều kiện chế tạo vật liệu. 

Bảng 3.2: Sự ảnh hưởng của thời gian nhúng đến các thông số điện hóa mô  
phỏng theo sơ đồ tương đương trên hình 3.15 trong điều kiện không chiếu tia UV
CCPE


W

Thời 
gian 
nhúng 
(phút)

Bản 
chất 
vật 
liệu

Rdd 

Cd 

Rf 

(Ω)

(μF)

(kΩ)

 (μF)

n

0


TiO2

3,52

100,1

27,0

2,15

0,89

647,7

1,65

5,87

30

TiO2­
PANi

3,23

69,2

34,3

2,24


0,89

398,0

4,36

1,44

60

TiO2­
PANi

3,49

47,7

26,9

2,17

0,86

426,0

3,81

1,26


90

TiO2­
PANi

3,19

74,6

38,6

1,71

0,87

236,8

12,32

0,61

120

TiO2­
PANi

3,33

45,3


6,9

1,65

0,91

216,4

14,76

3,45

21

Rct  (MΩ)

σ 
D(10­26 
(Ω/s1/2) cm2/s)


×