Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu phản ứng hạt nhân 108Pd(n,y)109Pd gây bởi nơtron nhiệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 67 trang )

Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

LÊ VĂN HẢI

  NGHIÊN CỨU PHẢN ỨNG HẠT NHÂN 108Pd(n,γ )109Pd GÂY BỞI 

NƠTRON NHIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2015
1


Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

LÊ VĂN HẢI

 NGHIÊN CỨU PHẢN ỨNG HẠT NHÂN 108Pd(n,γ )109Pd GÂY BỞI 

NƠTRON NHIỆT

Chuyên ngành: Vật lý nguyên tử 
Mã số: 60440106


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỖ

2


Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải

Hà Nội – 2015

LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập và làm việc để  hoàn thành được bản luận văn thạc sĩ 
ngành Vật lý hạt nhân tại Trung tâm Vật lý hạt nhân, Viện Vật lý ­ Viện Hàn lâm 
Khoa học Việt Nam, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Văn Đỗ. Nhờ 
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Thầy mà em đã học hỏi được nhiều kiến thức về 
lý thuyết Vật lý hạt nhân cũng như Vật lý hạt nhân thực nghiệm.
Em xin gửi lời cám  ơn đến TS. Phạm Đức Khuê và các cán bộ  của Trung tâm  
Vật lý hạt nhân đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ  em rất nhiều trong suốt quá  
trình học tập và nghiên cứu để thực hiện luận văn này.
Em   xin   chân   thành   cám   ơn   đề   tài   nghiên   cứu   cơ   bản   NAFOSTED,   mã   số 
103.04­2012.21 do GS.TS. Nguyễn Văn Đỗ làm chủ nghiệm đã cho phép sử  dụng các 
số liệu thực nghiệm để thực hiện luận văn.
Em xin cám  ơn thầy cô thuộc bộ môn Vật lý hạt nhân cũng như  khoa Vật lý ­  
Trường ĐHKHTN ­ ĐHQG Hà Nội, đã dạỵ bảo em trong quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng. em xin được dành tất cả  những thành quả  trong học tập của mình  
dâng tặng những người thân yêu trong gia đình, những người luôn bên cạnh động viên  
và giúp đỡ em vượt qua mọi khó khăn.
Hà Nội, tháng........năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


LÊ VĂN HẢI

3


Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2 
Bảng 2.3 

Các thông số đối với một số chất làm chậm
Đặc trưng của các mẫu Pd, Au và In
Chế độ kích hoạt mẫu
Giá trị các hệ số làm khớp đối với Detector HPGe (ORTEC)
Giá trị thông lượng nơtron được nhiệt hóa tại các vị trí của mẫu 
In trên hình 2.5
Các thông số  của phản  ứng  108Pd(n,γ)109Pd ,  197Au(n,γ)198Au, và 
115
In(n,γ)116mIn
Các hệ số hiệu chỉnh chính được sử dụng để  xác định tiết diện 
bắt nơtron nhiệt

Hệ số tự chắn đối với nơ tron nhiệt và hệ số tự hấp thụ của các 
tia gamma sử dụng để đo hoạt độ của các mẫu Pd và Au
Các nguồn sai số trong xác định tiết diện nơtron nhiệt

16
29
31
35

Bảng 2.4
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3 

Bảng 3.4 
Bảng 
Tiết diện bắt nơtron nhiệt của phản ứng 108Pd(n,γ)109Pd
3.5. 

4

43
46
47
47
48
49


Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải


5


Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải

DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

TÊN HÌNH

Hình 1.1  Định luật bảo toàn xung lượng trong phản ứng a + A → b +B
Hình 1.2 Các mức năng lượng kích thích của hạt nhân hợp phần
Sơ  đồ  tán xạ  đàn hồi của nơtron lên hạt nhân trong hệ  tọa độ 
Hình 1.3
phòng thí nghiệm (a) và hệ tọa độ tâm quán tính (b) 
Hình 1.4 Sơ đồ tính ζ
Hình 1.5 Sơ đồ phân rã hạt nhân của phản ứng bắt nơtron
Hình 1.6 Sự phụ thuộc của tiết diện bắt nơtron vào năng lượng
Hình 2.1  Máy gia tốc electron tuyến tính 100 MeV tại Pohang, Hàn Quốc
Hình 2.2 Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của máy gia tốc tuyến tính 100 MeV
Hình 2.3 Cấu tạo của bia Ta và hệ làm chậm nơtron
Phân bố  năng lượng nơtron đối với bia Ta có và không được  
Hình 2.4 làm mát  bằng nước,  và so sánh với phân  bố  Maxwellian tại  
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 2.8
Hình 2.9 
Hình 3.1 

Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5

6

nhiệt độ hạt nhân  = 0.45 MeV
Sơ đồ sắp xếp vị trí mẫu
Bô tri thi nghiêm kích ho
́ ́ ́
̣
ạt mâu trên bê măt h
̃
̀ ̣ ệ  làm chậm nơtron  
băng n
̀ ươć
 Sơ đô hê phô kê gamma
̀ ̣
̉ ́
Đường cong hiệu suất ghi đỉnh quang điện của Detector bán dẫn  
HPGe (ORTEC) sử dụng trong nghiên cứu
Sự  phụ  thuộc của hoạt độ  phóng xạ  vào thời gian kích hoạt (ti), 
thời gian phân rã (td) và thời gian đo (tc)
Phổ  gamma đặc trưng của mẫu Pd  được kích hoạt bởi nơtron 
nhiệt với thời gian kích hoạt 160 phút, thời gian phơi 376 phút,  
thời gian đo 30 phút
Phổ  gamma đặc trưng của mẫu Au được kích hoạt bởi nơtron 
nhiệt với thời gian kích hoạt 160 phút, thời gian phơi 330 phút, 
thời gian đo 10 phút

Phổ   gamma   đặc   trưng của   mẫu In  được  kích hoạt  bởi  nơtron  
nhiệt với thời gian kích hoạt 160 phút, thời gian phơi 344 phút,  
thời gian đo 200 giây
Sơ đồ phân rã đã đơn giản của 109Pd ( năng lượng: keV)
Tiết diện bắt nơtron nhiệt của phản ứng 108Pd(n,γ)109Pd biểu diễn 
theo thang thời gian

TRANG

7
11
13
15
19
23
26
26
27
28
30
30
31
36
38
44
45
45
46
50



Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải
MỤC LỤC

M Ở  Đ Ầ U
Phản  ứng hạt nhân làm biến đổi sâu sắc hạt nhân nguyên tử  và phát ra các  
loại hạt/bức xạ khác nhau, mang theo những thông tin liên quan tới các đặc trưng  
của hạt nhân cũng như quá trình tương tác của nó với các hạt/bức xạ tới. Phân tích 
các thông tin thu được từ  phản  ứng hạt nhân có thể  nhận biết về  cấu trúc và các  
tính chất của hạt nhân, về  nguồn gốc của năng lượng hạt nhân và các đồng vị 
phóng xạ  cũng như  khả  năng  ứng dụng của chúng. Chính vì vậy mà từ  lâu phản  

7


Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải

ứng hạt nhân đã trở thành một trong những hướng nghiên cứu quan trọng được sử 
dụng để khám phá hạt nhân nguyên tử.
Phản ứng hạt nhân xảy ra do tương tác của các loại hạt, bức xạ khác nhau  
như  alpha ( ), proton (p), nơtron (n), photon ( )...với hạt nhân nguyên tử. Trong 
thực tế nghiên cứu và ứng dụng đến nay cho thấy phản ứng hạt nhân với nơtron là  
phổ biến nhất mà một trong những lý do quan trọng đó là nơtron trung hòa về điện 
tích nên có thể tương tác với các loại hạt nhân nguyên tử có số khối từ nhỏ tới lớn 
mà không chịu tác dụng của lực đẩy culong. Ngoài ra, nguồn phát nơtron cũng phổ 
biến hơn nhiều so với những nguồn phát ra các loại hạt, bức xạ  khác. Ngày nay 
nơtron không những chỉ được tạo ra từ các nguồn nơtron đồng vị, từ lò phản ứng 
hạt nhân mà còn từ  nhiều loại máy gia tốc hạt khác nhau, có khả  năng tạo ra 
nơtron trong giải năng lượng rộng, thông lượng lớn, cho phép tiến hành nghiên cứu  
nhiều phản ứng hạt nhân với nơtron.

Trong luận văn này tác giả  đã chọn phản  ứng bắt nơtron (n, ) để  nghiên 
cứu. Cho tới nay phản  ứng hạt nhân (n, ) đã được nghiên cứu trên nhiều hạt 
nhân/đồng vị khác nhau. Các kết quả nghiên cứu đã giúp mở rộng sự hiểu biết về 
những bí mật của hạt nhân nguyên tử  cũng như  về  cơ  chế  của phản  ứng, đồng  
thời đã cung cấp nhiều số liệu hạt nhân có giá trị  phục vụ  nghiên cứu cơ  bản và  
các lĩnh vực  ứng dụng có ý nghĩa khoa học và kinh tế  như  tính toán thiết kế  lò  
phản ứng hạt nhân, che chắn an toàn phóng xạ, chế tạo đồng vị phóng xạ, đánh giá 
sự phá hủy vật liệu do bức xạ, phân tích kích hoạt xác định hàm lượng các nguyên 
tố,…Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu và nhu cầu hiểu biết về hạt nhân nguyên tử,  
về cơ chế phản ứng cùng khả năng ứng dụng của phản ứng hạt nhân nói chung và  
phản  ứng bắt nơtron nói riêng là không có giới hạn, độ  chính xác của các số  liệu  
hạt nhân đòi hỏi ngày càng cao. Ngoài ra, phản  ứng bắt nơtron còn là một kênh 
quan trọng tổng hợp các hạt nhân từ sau các nguyên tố sắt (Fe) và niken (Ni). Chính  
vì vậy mà phản ứng bắt nơtron vẫn luôn thu hút sự quan tâm nghiên cứu cả ở trong  
và ngoài nước.
Bản luận văn “Nghiên cứu phản ứng hạt nhân  108Pd(n, )109Pd gây bởi nơtron 
nhiệt” sẽ  tập trung xác định bằng thực nghiệm tiết diện của phản  ứng. Trong tự 
nhiên Palladium (Pd) là một kim loại hiếm có màu trắng bạc, bóng, mềm và dễ 
8


Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải

uốn, có khả năng hấp thụ Hydro tới 900 lần thể tích ở  nhiệt độ phòng, chống xỉn 
màu, dẫn điện  ổn định, chống ăn mòn hóa học cao cùng chịu nhiệt tốt. Do những  
tính chất đặc biệt của Palladium (Pd) nên kim loại này là vật liệu quan trọng trong 
việc chế tạo bộ chuyển đổi xúc tác để xử lý các loại khí độc hại trong khói của ô 
tô, sản xuất linh kiện điện tử, công nghệ  sản xuất và lưu trữ  Hydro... Ngoài ra  
Palladium còn được sử  dụng trong ngành nha khoa và y học. Đồng vị  109Pd được 
sinh ra từ phản ứng 108Pd(n, )109Pd với chu kỳ bán dã 13.7 h có tiềm năng ứng dụng 

trong y học phóng xạ. 
Cho tới nay đã có một số tác giả xác định tiết diện bắt nơtron nhiệt của phản  
ứng  108Pd(n, )109Pd. Tuy nhiên, các số  liệu đã công bố  khác nhau tương đối lớn, 
nằm trong khoảng từ 5.95±0.08 barn đến 14±2 barn, chênh lệch lên tới   135%. Do 
đó, khó có thể  đánh giá và tìm ra được một số  liệu tốt nhất để  sử  dụng. Vì vậy  
việc xác định thêm những số liệu tiết diện mới để  bổ  xung vào thư  viện số  liệu  
hạt nhân đối với phản ứng hạt nhân 108Pd(n, )109Pd là rất cần thiết. 
Cho tới nay hầu hết các nghiên cứu về phản ứng hạt nhân 108Pd(n, )109Pd đều 
sử  dụng nơtron phát ra theo chế  độ  liên tục từ  các nguồn nơtron đồng vị  hoặc lò 
phản  ứng phân hạch. Trong nghiên cứu này sẽ  sử  dụng nơtron được phát ra theo 
chế độ xung từ máy gia tốc electron tuyến tính, năng lượng cực đại 100 MeV. Tiết 
diện của phản ứng hạt nhân 108Pd(n, )109Pd được xác định bằng phương pháp kích 
hoạt kết hợp với kỹ thuật năng phổ gamma. Hoạt độ  của đồng vị  phóng xạ  109Pd 
được đo bằng phổ  phổ  kế  gamma bán dẫn Gecmani siêu tinh khiết, HPGe. Tiết  
diện phản  ứng được xác định bằng phương pháp tương đối, nghĩa là so sánh với 
tiết diện bắt nơtron nhiệt của phản  ứng hạt nhân 197Au(n, )198Au đã biết là 

o,Au

 = 

98.65 0.09 barn. Nhằm nâng cao độ  chính xác của kết quả  nghiên cứu đã thực 
hiện một số hiệu chính nhằm giảm sai số gây bởi hiệu ứng tự hấp thụ của các tia  
gamma, hiệu  ứng cộng đỉnh của các tia gamma trùng phùng thác và hiệu  ứng tự 
chắn của chùm nơtron nhiệt. Tiết diện bắt nơtron nhiệt của phản  ứng hạt nhân  
Pd(n,γ)109Pd thu được trong luận văn là 8.57±0.79 barn. Kết quả  này sẽ  được 

108

phân tích và đánh giá trong chương 3.

Bản luận văn gồm 3 chương cùng với phần mở  đầu, kết luận và phụ  lục.  
Chương 1 trình bày tóm tắt về  phản  ứng hạt nhân, nhiệt hóa nơtron và tiết diện  
9


Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải

bắt nơtron nhiệt. Trong phản  ứng hạt nhân đi sâu vào phản  ứng bắt nơtron cùng 
với các quá trình vật lý đi kèm. Chương 2 trinh bay thi nghiêm va phân tich sô liêu
̀
̀
́
̣
̀
́
́ ̣  
nhăm xac đinh tiêt diên băt n
̀
́ ̣
́ ̣
́ ơtron của phản ứng hạt nhân 108Pd(n,γ)109Pd. Chương 3 
trình bày kết quả  thực nghiệm xác định tiết diện bắt nơtron nhiệt của phản  ứng  
hạt nhân 108Pd(n,γ)109Pd cùng với các ý kiến đánh giá, bình luận về kết quả.
Bản luận văn dài 59 trang, có 20 hình vẽ và đồ thị, 10 bảng biểu và 40 tài liệu 
tham khảo. Bản luận văn được hoàn thành tại Trung tâm Vật lý Hạt nhân, Viện  
Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

10



Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải

CHƯƠNG 1
 TỔNG QUAN VỀ PHẢN ỨNG (n,γ ) VÀ NHIỆT HÓA NƠTRON
1.1.  Phản ứng hạt nhân
1.1.1  Khái niệm về phản ứng hạt nhân
Phản  ứng hạt nhân nhân tạo đầu tiên được tạo ra từ  phòng thí nghiệm của  
Rutherford năm 1919 khi bắn chùm hạt alpha ( ) từ  nguồn đồng vị  vào hạt nhân 
Nitơ (N) tạo ra 17O và Proton (p).
 + 14N → 17O + p
Ngày nay, có thể gây ra rất nhiều loại phản ứng hạt nhân khác nhau do sự đa dạng  
của các chùm hạt/bức xạ tới được tạo ra từ  lò phản  ứng và các máy gia tốc khác  
nhau. 
Một phản ứng hạt nhân thường được viết như sau:
a + A → B + b

(1.1)

Trong đó a là hạt/bức xạ  tới, A là hạt nhân bia tham gia phản  ứng, B và b là các  
sản phẩm của phản ứng.  Sau phản ứng hạt nhân cũng có thể xuất hiện nhiều hơn 
2 hạt và bay ra theo các phương khác nhau. [2]
Phản  ứng hạt nhân xảy ra khi một chùm hạt hoặc bức xạ  tương tác với hạt 
nhân ở khoảng cách gần (cỡ 10 13cm) và sau phản  ứng hạt nhân có sự phân bố lại  
năng lượng, xung lượng và phát ra một hoặc nhiều hạt, bức xạ. Hạt hoặc bức xạ 
kích thích hạt nhân (hạt/bức xạ tới) gây ra phản ứng có thể là alpha ( ), proton (p), 
nơtron (n), bức xạ gamma ( ),…
Trong quá trình xảy ra phản ứng hạt nhân thì trạng thái tương tác ban đầu a + A  
còn được gọi là kênh lối vào và trạng thái cuối b + B còn gọi là kênh lối ra. Một  
phản ứng hạt nhân cũng thường được viết dưới dạng rút gọn như sau:
A(a,b)B

Ký hiệu này tiện lợi vì ta có thể dùng nó để phân loại các phản ứng dựa vào những  
tính chất chung, ví dụ: phản  ứng ( ,n) hoặc phản  ứng ( ,n). Các phản  ứng hạt 
nhân sinh nhiều hạt thường được ký hiệu dựa vào những đặc trưng riêng của mỗi 
loại phản ứng, ví dụ: (n,2n), (n,np), ( ,2n),  ( ,2np),  ( , xnyp), (p,xnyp),..
11


Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải

1.1.2. Các loại phản ứng hạt nhân cơ bản
Phản ứng hạt nhân hay quá trình tương tác hạt nhân xảy ra giữa hạt tới a và hạt 
nhân bia A thông thường xảy ra theo một trong các quá trình sau đây:
a. Tán xạ đàn hồi
Tán xạ đàn hồi là quá trình xảy ra được mô tả như sau:
a+A   a+ A

   hay A(a,a)A

(1.2)

Trong quá trình tán xạ đàn hồi thì nhận dạng và trạng thái nội tại của hạt tới và  
bia không thay đổi, nhưng động năng và tốc độ của các hạt tới thay đổi, hạt có thể 
thay đổi hướng chuyển động. Sản phẩm của phản  ứng là hạt tới và hạt nhân bia  
vẫn ở trạng thái cơ bản.
Ví dụ: n+208Pb   n+208Pb hay 208Pb(n,n)208Pb 
b. Tán xạ không đàn hồi
Tán xạ không đàn hồi là quá trình xảy ra có dạng như sau:
a+A   a' + A*   hay 

A(a,a')A*


(1.3)

Trong quá trình tán xạ  không đàn hồi thì nhận dạng các hạt không đổi. Tuy  
nhiên,  quá trình này thay đổi trạng thái nội tại với hạt nhân bia chuyển lên trạng 
thái kích thích và hạt tới a thường phát ra với năng lượng giảm, ký hiệu là a'.
Ví dụ: α +40Ca   α' +40Ca* hay 40Ca(α,α')40Ca*
Nếu hạt tới a là một hạt nhân phức tạp (ion nặng) thì nó có thể  chuyển sang  
trạng thái kích thích thay cho hạt nhân bia hoặc cả hạt tới và hạt nhân bia đều bị 
kích thích.
Ví dụ 12C +208Pb   12C*+208Pb* hay 208Pb(12C,12C*)208Pb*
c. Phản ứng biến đổi hạt nhân 
Phản  ứng biến đổi hạt nhân hay còn gọi là phản  ứng hạt nhân thực sự  là quá 
trình tương tác tạo ra các hạt  ở  kênh ra khác các hạt  ở  kênh vào, nghĩa là các hạt 
sau phản ứng b và B khác các hạt trước phản ứng a và A:
a+A   b + B

  hay A(a,b)B

(1.4)

Nhiều trường hợp cùng một kênh vào có các kênh ra phản  ứng khác nhau hoặc  
kênh vào khác nhau nhưng có cùng sản phẩm phản ứng.
Ví dụ: p + 7Li   7Be + n và p + 7Li   2α
12


Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải

hoặc   p + 63Cu   63Zn + n và α + 60Ni   63Zn + n

Trong thực tế có nhiều loại phản ứng biến đổi hạt nhân như: phản ứng với hạt  
tích điện, phản  ứng với ion nặng, phản  ứng bắt nơtron, phản  ứng chuy ển  đổi, 
phản ứng quang hạt nhân,...Bởi vậy tên gọi “phản ứng hạt nhân” dành cho cả quá  
trình tán xạ đàn hồi, tán xạ không đàn hồi và quá trình phản ứng thực sự. 
1.1.3. Các định luật bảo toàn trong phản ứng
Phản ứng hạt nhân a+A   b + B tuân thủ các định luật bảo toàn sau đây:
a. Bảo toàn điện tích
Định luật bảo toàn điện tích yêu cầu tổng số  điện tích trước phản  ứng phải 
bằng tổng số điện tích sau phản ứng, tức là:
Za + ZA = Zb + ZB

(1.5)

Trong đó Za , ZA , Zb , ZB lần lượt là điện tích của các hạt a, A, b, B.
b. Bảo toàn số nucleon 
Định luật bảo toàn số  nucleon yêu cầu tổng số  các nucleon trước và sau phản  
ứng phải bằng nhau.
Aa + AA = Ab + AB

(1.6)

Trong đó Aa , AA , Ab , AB lần lượt là số nucleon của các hạt a, A, b, B.
c. Bảo toàn năng lượng
Định luật bảo toàn năng lượng yêu cầu tổng số năng lượng của các thành phần 
trước phản ứng phải bằng tổng số năng lượng của các thành phần sau phản ứng.
(mac2+ Ea) + (mAc2 + EA) = (mbc2 + Eb) + (mBc2 + EB)

(1.7)

Trong đó ma, mA, mb, mB; mac2, mAc2, mbc2, mBc2 và Ea, EA, Eb, EB lần lượt là khối 

lượng, năng lượng tĩnh và động năng của các hạt a, A, b, B. 
d. Bảo toàn động lượng 
Định luật bảo toàn động lượng yêu cầu tổng số động lượng của các thành phần 
trước phản ứng phải bằng tổng số động lượng của các thành phần sau phản ứng.
 + = + 

(1.8)

Trong đó ,, , lần lượt là động lượng của các hạt a, A, b, B.
1.1.4. Năng lượng của phản ứng
Định luật bảo toàn năng lượng toàn phần cho phản  ứng (1.1) được viết dưới  
dạng:
13


Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải

                    (1.9)
với Mi và Ki là khối lượng nghỉ và động năng của hạt i, c là vận tốc ánh sáng  
trong chân không. Năng lượng phản ứng, kí hiệu là Q, được xác định như sau:
                                (1.10)
Kết hợp với (1.9), biểu thức tính Q được viết dưới dạng khác:
                                      (1.11)
Nếu Q > 0, phản  ứng (1.1) là phản ứng tỏa nhiệt (tỏa năng lượng): năng lượng 
nghỉ và năng lượng liên kết của các hạt nhân ban đầu chuyển thành động năng của 
sản phẩm.
 Nếu Q < 0, phản  ứng (1.1) là phản ứng thu nhiệt (thu năng lượng): động năng  
ban đầu của hạt tới chuyển thành năng lượng nghỉ và năng lượng liên kết của các  
sản phẩm. 
Nếu Q     0, phản  ứng (1.1) là quá trình tán xạ  đàn hồi: năng lượng nghỉ  (hay  

khối lượng của các hạt) cũng như  tổng động năng trước và sau phản  ứng được 
bảo toàn.
1.1.5. Động học của phản ứng 
Xét phản ứng (1.1) trong hệ tọa độ phòng thí nghiệm. Hạt nhân bia (hạt nhân A) 
coi như  đứng yên (năng lượng chuyển động nhiệt rất nhỏ so với các năng lượng  
khác trong phản  ứng hạt nhân). Gọi mặt phẳng phản  ứng là mặt phẳng tạo bởi 
đường đi của hạt tới và của một sản phẩm. Theo định luật bảo toàn xung lượng 
thì pa   pB + pb, như vậy đường đi của sản phẩm còn lại cũng sẽ  nằm trong mặt  
phẳng này (Hình 1.1).
Hình 1.1. Định luật bảo toàn xung lượng trong phản ứng a + A   b +B
Dựa vào định lý hàm số cosin trong tam giác, định luật bảo toàn xung lượng có 
thể viết lại như sau:

                                          (1.12)
Mặt khác, theo lý thuyết cổ điển thì giữa năng lượng và xung lượng có mối liên  
hệ là p2   2MK, khi đó phương trình (1.12) trở thành:
14


Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải

                       (1.13)
Kết hợp (1.11) và (1.12) ta có:
                  (1.14)
Nếu một phản  ứng đã biết khối lượng của các hạt ban đầu và khối lượng các  
sản phẩm thì năng lượng phản ứng có thể tính theo công thức (1.10). Còn với phản 
ứng mà khối lượng của một sản phẩm chưa biết thì thông qua việc đo được động 
năng hạt tới và hạt phát ra (Ka  và Kb) cùng với góc     giữa chúng, phương trình 
(1.14) chỉ còn chứa một  ẩn là Mb hoặc MB. Khi đó, thay Q này vào (1.10) ta có thể 
tính được khối lượng của sản phẩm đó.

Phương trình (1.13) cũng có thể viết lại được dưới dạng phương trình bậc hai  
của  như sau:
                    (1.15)
Đặt     
thì nghiệm của (1.14) có dạng:
 

                                                   (1.16)      

                  

Biểu thức (1.15) cho ta giá trị động năng của hạt b phát ra theo góc  . Biểu thức 
này cũng có thể áp dụng cho hạt nhân dư B bằng cách thay chỉ số b bằng chỉ số B.  
Để biểu thức dưới dấu căn của (1.15) có nghĩa thì:
Với phản  ứng tỏa nhiệt ta luôn có   > 0, do đó u2 +   > 0. Với phản  ứng thu 
nhiệt, nếu   < 0 thì Ka phải lớn hơn một giá trị nào đó để u2 +     0 và phản ứng 
có thể xảy ra. Giá trị nhỏ nhất của Ka được xác định bằng biểu thức:
Hay                                        (1.17)
Với     0 (hai hạt B và b chuyển động cùng hướng), K a đạt giá trị nhỏ nhất và 
bằng ngưỡng của phản ứng thu nhiệt:
                            

       (1.18)

Mặt khác, có thể viết lại (1.3) dưới dạng:
                                               (1.19)
Khi đó, trong trường hợp MB >> Q/c2 thì biểu thức (1.18) đơn giản thành:
                                                (1.20)
15



Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải

1.2. Hạt nhân hợp phần, hạt nhân kích thích
1.2.1. Phản ứng hạt nhân­ Hạt nhân hợp phần 
* Cơ chế phản ứng hạt nhân hợp phần
Đối với cơ  chế  phản  ứng hạt nhân hợp phần, các hạt tham gia tương tác (a và 
A) tạo nên hạt nhân hợp phần C và sau đó hạt nhân hợp phần này phân rã thành các 
hạt thứ cấp ( b và B )
 a + A     C và  C   b + B 

(1.21)

N. Bohr giả  thuyết rằng, 2 giai đoạn tạo nên hạt nhân hợp phần C và phân rã  
hạt nhân này là độc lập với nhau. Khả năng phân rã hạt nhân hợp phần không phụ 
thuộc vào cách tạo nên hạt nhân hợp phần mà chỉ  phụ  thuộc vào năng lượng, 
mômen động lượng và tính chẵn lẻ  của hạt nhân này. Điều này có thể  minh họa  
bằng thời gian xảy ra phản  ứng hạt nhân qua giai đoạn hạt nhân hợp phần. Nếu 
hạt nhân có kích thước cỡ 10­12 cm và hạt vào bay qua hạt nhân với tốc độ 1010 cm/s 
thì thời gian để hạt đó đi qua hạt nhân  là 10­12 /1010 = 10­22  sec . Thời gian này gọi 
là thời gian đặc trưng của hạt nhân. Đối với phản  ứng hạt nhân hợp phần, hạt 
nhân hợp phần có thể  tồn tại hàng triệu hay hàng tỷ  lần lâu hơn thời gian đặc  
trưng nói trên trước khi phân rã thành các hạt thứ  cấp. Chính vì vậy mà hạt nhân 
hợp phần, khi phân rã, “quên” mất cách mình được tạo nên [2; tr80].
Tương tác giữa các nucleon trong hạt nhân nguyên tử rất mạnh nên khi hấp thụ 
một nơtron thì năng lượng của hạt tới được phân bổ  một cách nhanh chóng trong 
toàn hạt nhân. Hạt nhân sau đó trở thành trạng thái kích thích trong khoảng thời gian 
10­14­10­15 s. Có thể nói hạt nhân đã bắt neutron và trở thành hạt nhân hợp phần [13,  

tr3].

Các hạt nhân hợp phần này bị  kích thích mạnh do năng lượng liên kết của  
nơtron, cộng thêm động năng của nó. Năng lượng kích thích được giải phóng bằng 
cách phát ra các hạt như (p, n, 2n, d,  α…) hoặc bức x ạ điện từ  (γ). Mỗi quá trình 
có một xác suất nhất định và độc lập với sự hình thành nên hạt nhân hợp phần (do 
sự  phân bố  rất nhanh của năng lượng tới trên tất cả  các nucleon), tuy nhiên xác 
suất đó lại phụ thuộc vào mức kích thích.
Ta có thể viết một cách tổng quát như sau:
          
16

                    (1.22)


Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải

        trong đó      C* : Hạt nhân hợp phần
        a, A : Hạt/bức xạ tới và hạt nhân bia
          Q  : Nhiệt lượng tỏa ra sau phản ứng
Xác suất các phản ứng sau khi nơtron bị bắt là σ(n,α), σ(n,p),  σ(n,γ),…Vậy  
σ(n,x) chính là xác suất của phản  ứng bắt 1 nơtron và hạt nhân hợp phần phát ra  
hạt/bức xạ nào đó. 
1.2.2. Trạng thái kích thích
Xem xét các mức kích thích của hạt nhân hợp phần có thể  phân biệt được các 
trạng thái liên kết mà năng lượng của nó nhỏ  hơn năng lượng liên kết của các  
nucleon liên kết yếu nhất và từ đó mà hiện tượng giải phóng kích thích xảy ra khi 
phát ra tia gamma hay các nucleon. Cùng với sự tăng năng lượng kích thích thì mật 
độ mức cũng tăng. 
Bằng chứng thực nghiệm cho thấy các mức kích thích này được tìm thấy trong 
khi bắt nơtron của các nucleon. Hạt nhân hơp phần C* được hình thành có một 
mức năng lượng kích thích tương ứng với sự khác biệt về khối lượng của phản 


17


Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải

ứng a+A→C* cộng thêm động năng của các nơtron bị bắt (hình 1.3). 

Hình 1.2. Các mức năng lượng kích thích của hạt nhân hợp phần
Năng lượng tổng trên có thể trùng khớp tuyệt đối với mức năng lượng đang có 
của hạt nhân hợp phần. Trong trường hợp này, phản ứng sẽ xảy ra với suất lượng 
cao (cộng hưởng). Từ năng lượng cộng hưởng này, có thể tính toán được các mức 
năng lượng hạt nhân.
Như  đã đề  cập, giải phóng năng lượng kích thích từ  một mức năng lượng đã  
biết có thể diễn ra theo một vài cách: phát ra hạt (p, n, α…) hoặc một photon. Xác 

18


Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải

suất xảy ra của mỗi quá trình này có thể được biểu diễn như là các độ  rộng mức 
riêng phần: 

        

       (1.23)

Xác suất tương đối khi phát α, p, n, γ là:
                                       (1.24)

Xác suất tổng cộng σ(n, x) cho phản ứng (n, x):
      

       (1.25)

trong đó σc : xác suất tạo thành hạt nhân hợp phần, Гx/Г: đã được định nghĩa  ở 
công thức (1.24).
1.3. Nhiệt hóa Nơtron
1.3.1. N ơ tron
Hạt nhân nguyên tử   được tạo nên bởi các proton và nơtron. Trong đó, A là 
số  khối (A=Z+N), Z là số  proton và N là số  nơtron. Tổng số  khối A là số  khối  
lượng, gần bằng khối lượng hạt nhân được biểu thị  trong  đơn vị  khối lượng 
nguyên tử 1.660×10­27 kg. Proton là hạt mang điện tích dương đơn vị bằng +1.6×10­
 C và có khối lượng là 1.6726×10­27 kg hay 938.279 MeV. Nơtron không có điện 

19

tích, khối lượng của nó bằng 1.675×10­17 kg hay 989.573 MeV, tức là lớn hơn khối  
lượng của proton. 
Proton là hạt cơ bản bền còn nơtron chỉ bền trong hạt nhân bền vững. Quá 
trình phân rã của nơtron trong hạt nhân bền vững bị cấm về mặt năng lượng vì khi  
phân rã cần thắng năng lượng liên kết trong hạt nhân.  Ở  trạng thái tự  do, nơtron 
phân rã với thời gian bán rã là 11.7 phút theo sơ đồ phân rã β như sau:
n→ p + e­ + 
trong đó e­ là electron còn  là phản notrino. Tuy nhiên, sự không bền của nơtron tự 
do không đóng vai trò quan trong khi nghiên cứu các quá trình vật lý của nơtron.
1.3.2. Đ ặ c đi ể m c ủ a các n ơ tron nhi ệ t
Các nơtron nhiệt chuyển động trong trạng thái cân bằng nhiệt với các phân tử 
môi trường. Mật độ  nơtron nhiệt phụ  thuộc vào năng lượng nơtron theo quy luật  
Maxwell­Boltzmann:


n(E)=                                                  (1.26)
19


Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải

Trong   đó,  N=;  k=8,61×10­5  eV/K  là  hằng  số   Boltmann  và  T  là   nhiệt  độ   môi 
trường. Do năng lượng E và vận tốc của nơtron liên hệ  với nhau theo biểu thức 
E=mv2/2 nên biểu thức (1.26) có thể viết lại như sau:

n(E)=                                             (1.27)
Với vT= là vận tốc có xác xuất lớn nhất. Theo phân bố (1.26), năng lượng có xác  
suất lớn nhất     còn năng lượng trung bình là . Tuy nhiên người ta coi năng lượng 
nhiệt là năng lượng  ứng với vận tốc có xác suất lớn nhất theo biểu thức (1.27). 
Năng lượng này bằng kT và được coi là thông số của phân bố Maxwell theo năng  
lượng. Ở nhiệt độ phòng thí nghiệm T = 2930K thì v T = 2200m/sec và năng lượng 
nơtron nhiệt bằng ET = 0.025eV [3].
Tuy nhiên, thực tế năng lượng trung bình của nơtron nhiệt lớn hơn một ít so  
với năng lượng trung bình của chuyển động nhiệt của các phân tử  môi trường. 
Điều đó có nghĩa rằng các nơtron thực tế không đạt được sự  cân bằng nhiệt với 
môi trường. Đó là do sự hấp thụ liên tục của nơtron trong môi trường, sự hấp thụ 
càng mạnh khi vận tốc của nó càng thấp.
1.3.3. Cơ chế làm chậm nơtron
Khi tán xạ đàn hồi lên các hạt nhân chất làm chậm, nơtron truyền một phần  
năng lượng của mình cho các hạt nhân và mất dần vận tốc, nghĩa là được làm  
chậm. Quá trình làm chậm nơtron đóng vai trò quan trọng vì độ  dày của chất làm  
chậm  được sử dụng trong thí nghiệm [3].
 Xét quá trình tán xạ  đàn hồi của nơtron khối lượng 1, vận tốc v lên hạt nhân 
đứng yên có khối lượng A. Sau va chạm nơtron có vận tốc v' và hạt nhân có vận  

tốc V'. Trong hệ tâm quán tính (hình 1.3), nơtron và hạt nhân có vận tốc trước va  
chạm là v1 và V1, sau va chạm là v1' và V1'. 
      V'

Hình 1.3. Sơ đồ tán xạ đàn hồi của nơtron lên hạt nhân trong hệ tọa độ phòng  
thí nghiệm (a) và hệ tọa độ tâm quán tính (b) 

20


Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải

Vận tốc tâm quán tính là Vc =  , do đó vận tốc nơtron trước va chạm trong hệ 
tâm quán tính là: 
v1= v ­ Vc = v.
Do tổng động lượng trong hệ tâm quán tính bằng 0 nên:
v1 = AV1, từ đó V1 = v.
Từ biểu thức bảo toàn năng lượng trong hệ tâm quán tính 

            và    v1'=AV1'
Ta có,      v1'=  v                                           và    V1' = v
Các vận tốc nơtron trong hệ tọa độ phòng thí nghiệm và hệ tọa độ tâm quán tính 
liên hệ với nhau theo biểu thức:
hay: v'2= 2Vc v'1 cosθ1
trong đó θ1 là góc bay của nơtron trong hệ tâm quán tính.
Từ đó ta có tỷ số động năng nơtron sau va chạm so với trước va chạm như sau:
hay 
 cosθ1                                  (1.28)
Trong đó


ε =()2                                            (1.29)
Khi θ1=0, cosθ1= 1 thì  = 1, tức là nơtron không thay đổi năng lượng khi va chạm.  
Hay độ mất năng lượng của nơtron bằng 0.
Khi θ1= π, cosθ1= ­1 thì  = ε, tức là nơtron thay đổi năng lượng khi va chạm từ E 
sang E'= εE. Độ mất năng lượng nơtron đạt cực đại và bằng E­E' = (1­ε) E.
Như vậy, sau khi va chạm đàn hồi, nơtron có năng lượng E' thỏa mãn điều kiện:
ε E ≤ E' ≤ E
* Tham số va chạm ζ
Để biểu diễn độ mất năng lượng khi va chạm đàn hồi, người ta dùng tham số 
va chạm hay độ mất năng lượng logarit trung bình: 
21


Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải

ζ=                                                     (1.30)
Ở đây, phần gạch ngang là ký hiệu việc lấy trung bình theo số các nơtron tham  
gia tán xạ. Giả sử có N nơtron tán xạ tại điểm P trong hệ tâm quán tính và tán xạ 
đẳng hướng (hình 1.4).
Khi đó số nơtron tán xạ trong khoảng góc θ1 đến θ2 là:
dN=2πN sinθ1 dθ1.
Theo định nghĩa của ζ ta có:
ζ= ln dN =  lnx dx, với x=
   do đó: ζ = 1 +                                 (1.31)

Hình 1.4. Sơ đồ tính ζ
Với A >>1 công thức (1.38) sẽ có dạng gần đúng như sau:
 ζ =                                           (1.32)
ζ­1=  +  +                                    (1.33)
Các biểu thức (1.32) ­ (1.33) cho thấy tham số làm chậm ζ không phụ thuộc vào 

năng lượng nơtron mà chỉ  phụ  thuộc vào đại lượng  ε  = () 2  nghĩa là vào số  khối 
lượng của hạt nhân chất làm chậm.
* Lethargy
Lethargy là hàm phụ thuộc năng lượng E của nơtron theo biểu thức sau:
U(E)=ln                                                        (1.34)
E0 là năng lượng ban đầu của nơtron sinh ra
E là năng lượng của nơtron sau khi được làm chậm
* Số va chạm S
22


Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải

Là số va chạm cần thiết để làm chậm nơtron từ năng lượng E1 đến năng lượng 
E2 là:
S (E1, E2) = ζ­1 ln                                          (1.35)

Nếu dùng khái niệm của lethargy ta được:
S(E1, E2)= ζ­1 ×ln = ζ­1 ×(ln ­ln )                              (1.36)
Từ  các công thức (1.30), (1.32), (1.33), (1.34) và (1.35) ta thấy rằng khi khối 
lượng của các hạt nhân tăng thì ζ  giảm và do đó số va chạm cần thiết để  chuyển 
từ nơtron nhanh đến nơtron nhiệt tăng. Bởi vậy, ta thấy rằng các hạt nhân nhẹ có 
tác dụng làm chậm tốt hơn hạt nhân nặng [3; tr41].
Trong thí nghiệm xác định tiết diện bắt nơtron nhiệt của  108Pd đã sử dụng chùm 
nơtron được tạo ra trên máy gia tốc electron tuyến tính và được nhiệt hóa trong cột  
nước cao 5 cm. Giả  sử  năng lượng của nơtron sinh ra là E0=2 MeV và được làm 
chậm đến nơtron nhiệt có năng lượng là ET=0.025 eV, thông số ζ= 0.948 thì số va 
chạm cần thiết ST là:

ST=S(E0, ET)= ζ­1 ×ln  ≈ 18,2 (va chạm)

Bảng 1.1. Các thông số đối với một số chất làm chậm
Chất làm  Mật độ γ 
chậm
(g/cm3)
H2O
1
D2O
1.1
Be
1.85
BeO
3
C
1.6


10 /cm3
0.0335
0.0331
0.1236
0.0728
0.0803
24

ζ

ST

ζ  Σ s


ζ Σs/Σa

0.948
0.570
0.209
0.173
0.158

~18.2
31.8
86
105
114

1.350
0.188
0.155
0.120
0.061

61
5700
125
170
205

Tuy nhiên, để xét tính chất làm chậm của vật chất, cần tính đến tiết diện tán xạ 
và hấp thụ nơtron. Các tính chất trên được thể hiện qua các đại lượng sau đây:
Khả năng làm chậm: ζ Σs                                                                                                           (1.37)
Hệ số làm chậm:    ζ Σs/Σa                                                                                                         (1.38)

Trong đó, Σs = Nσs và Σa =Nσa là các tiết diện vĩ mô tán xạ và hấp thụ nơtron, N  
là mật độ  các hạt nhân của chất làm chậm. Biểu thức (1.37) cho thấy khả  năng  
làm chậm càng lớn khi ζ  và Σs càng lớn, khi đó nơtron càng nhanh chóng được làm 
chậm. Mặt khác, vật chất càng ít hấp thụ nơtron, tức là Σ a càng bé thì nơtron được 
23


Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải

làm chậm mà ít hấp thụ trong quá trình làm chậm. Do đó, hệ số làm chậm ζ Σ s/Σa 
đặc trưng cho tính chất làm chậm của môi trường. Đại lượng này càng lớn, chất  
làm chậm càng tốt.
Trong bảng 1.1 dẫn ra các giá trị  ζ  Σs và  ζ  Σs/Σa đối với một số chất làm chậm. 
Từ  bảng này ta thấy rằng nước nặng có hệ  số làm chậm lớn nhất, đó là vật liệu 
làm chậm tốt nhất. Tuy nhiên, do giá thành cao nên nước nặng ít được sử dụng để 
làm chậm nơtron một cách đại trà, mà chỉ  sử  dụng trong những trường hợp cần  
thiết. Thực tế, người ta hay sử dụng nước (nước thường) để làm chậm nơtron, tuy 
nước không có hệ số làm chậm cao song giá thành rẻ, dễ sản xuất, dễ sử dụng và  
đồng thời đóng vai trò tải nhiệt. Bởi vậy, nước được sử dụng rộng rãi trong nhiều  
thí nghiệm vật lý nghiên cứu sử dụng nơtron làm chậm cũng như lò phản ứng.
* Góc tán xạ trung bình của nơtron
Góc tán xạ trung bình của nơtron lên chất làm chậm được tính bởi công thức:
=                                                         (1.39)
Với Hydro (A=1), xuất hiện sự tán xạ  bất đẳng hướng về  phía trước rõ rệt vì 
=0,666 và =480 [3, tr51].
* Độ dài làm chậm
Độ dài làm chậm là độ dài quãng đường mà nơtron đi được trong chất làm chậm  
để năng lượng E0 ban đầu của nơtron giảm xuống năng lượng ET, ta gọi τT là tuổi 
nơtron nhiệt, thì đại lượng  được gọi là độ dài làm chậm. 
Đối với chất làm chậm là nước, năng lượng E0= 2MeV, ET=0,025 eV, τT=27 cm2, 

suy ra độ dài làm chậm sẽ là:  [3, tr62].
1.3.4. Tương tác của nơtron với vật chất
Do nơtron không mang điện tích nên khi đi vào môi trường vật chất, nơtron  
tương tác rất yếu với các electron. Tương tác của nơtron chủ  yếu với hạt nhân.  
Tương tác của nơtron với vật chất thông qua 2 quá trình là tán xạ và hấp thụ, trong  
đó bao gồm các quá trình tán xạ đàn hồi, tán xạ không đàn hồi và các phản ứng hạt  
nhân. 
Khi một hạt nơtron chuyển động tới và va chạm với một hạt nhân bia thì có sự 
trao đổi động năng giữa chúng tuân theo định luật bảo toàn năng lượng và xung  
lượng. Nếu thế năng của hệ không thay đổi, thì động năng sẽ được bảo toàn trong 
suốt quá trình va chạm. Hiện tượng này được gọi là tán xạ đàn hồi.
24


Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải

Tán xạ là không đàn hồi khi nơtron tới tương tác và bị bắt bởi hạt nhân bia sau  
đó hạt nhân bia trở thành hạt nhân hợp phần hay trạng thái kích thích sau va chạm. 
Trong suốt một quá trình va chạm không đàn hồi với 1 hạt nơtron bắn phá vào thì  
hạt nhân bia sẽ thể hiện một vài hiện tượng như sau [13, tr3]:
1. Hạt nhân bia bị kích thích tới một mức năng lượng cao hơn. Sau đó nó trở  về 
trạng thái cơ bản bằng việc phát ra một hay nhiều photon.  
2. Nơtron tới bị  bắt và hình thành hạt nhân hợp phần. Do khối lượng của hạt 
nhân hợp phần này nhỏ hơn tổng khối lượng của các hạt nhân ban đầu và hạt tới  
nên photon hay còn gọi là tia gamma tức thời được phát ra với năng lượng chính 
bằng tổng năng lượng liên kết của nơtron với động năng của nơtron tới. Đây chính  
là hiện tượng bắt nơtron.
3. Nơtron tới bị  bắt và các hạt sơ  cấp khác được phát ra…đó là các phản  ứng  
như (n,p), (n,α), (n,n’), (n,2n)…
Phản ứng bắt nơtron

Khi hạt nhân hấp thụ (bắt) nơtron nhiệt (năng lượng 0.025 eV) sẽ tạo thành hạt  
nhân hợp phần  ở  trạng thái kích thích. Năng lượng kích thích bằng tổng năng  
lượng liên kết của nơtron và động năng của nơtron tới [1, tr2]:
E*= En + ∆E                                                (1.40)
trong đó: E* : Năng lượng kích thích của hạt nhân hợp phần,
        En : Động năng nơtron tới,
        ∆E : Năng lượng liên kết của nơtron với hạt nhân bia
 Hạt nhân hợp phần có thể phát ra một hoặc vài tia gamma có năng lượng cao  
(~7­8 MeV) để  trở  về  trạng thái cơ  bản như  được mô tả  trên hình 1.5. Các tia  
gamma này đặc trưng cho từng hạt nhân. Quá trình từ khi bắt nơtron tới khi phát ra 
tia gamma diễn ra trong khoảng thời gian rất ngắn (10 ­18­ 10­15  giây) nên bức xạ 
gamma này được gọi là bức xạ gamma tức thời. 
Sau khi phát bức xạ  gamma tức thời, hạt nhân hợp phần có thể  trở  thành hạt 
nhân bền hoặc hạt nhân phóng xạ tiếp tục phân rã beta và phát ra các tia gamma trễ 
với chu kì bán rã xác định được. Trong nhiều trường hợp phương pháp kích hoạt  
thường đo các tia gamma trễ. 

25


×