Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 134 trang )

HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ 
VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ
Mục đích và yêu cầu:
­ Học viên hiểu được hệ  thống chính trị, nắm rõ được vị  trí, vai trò  và phương 
thức hoạt động các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cấp 
cơ sở. 
­
Nâng cao nhận thức cho học viên trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ 
của mình góp phần xây dựng hệ thống chính trị cấp cơ sở vững mạnh và trong sạch.
Tài liệu tham khảo
­ Học viện Chính trị­ Hành chính quốc gia, Viện Nhà nước và pháp luật,  Giáo  
trình trung cấp lý luận Chính trị­Hành chính, (2009) những vấn đề  cơ  bản về  Nhà 
nước và pháp luật
­ Học viện Hành chính quốc gia, tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành chính nhà 
nước (chương trình chuyên viên,  năm 1998), phần I Nhà nước và pháp luật
­ Học  viện Chính trị  quốc  gia Hồ  Chí Minh, viện chính trị  học  (2005),  Đề 
cương bài giảng chính trị học (Hệ cao học chuyên ngành Chính trị học)
Thời gian: 5 tiết giảng
I. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ 
1. Quan niệm về chính trị và quyền lực chính trị
a. Chính trị là: phạm vi hoạt động gắn với quan hệ giữa các giai cấp, các nhóm 
xã hội, dân tộc các quốc gia về giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nước.
b. Quan niệm về  quyền lực chính trị  là: Quyền lực của một giai cấp hay liên 
minh giai cấp thực hiện sự thống trị xã hội thông qua quyền lực nhà nước nhằm bảo  
vệ lợi ích  giai cấp của mình và lợi ích chung của xã hội. 
c. Quyền lực nhà nước: được tổ  chức thành một hệ thống thiết chế và có khả 
năng sử dụng các công cụ để buộc các giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau phục tùng ý 
chí của giai cấp thống trị xã hội.
2. Hệ thống chinh trị Việt Nam
a. Khái niệm và đặc điểm hệ thống chính trị 
­ Khái niệm hệ thống chính trị là: Tổng hợp các lực lượng chính trị bao gồm Đảng 


cộng sản, Nhà nước, các tổ  chức chính trị­xã hội hoạt động theo một cơ  chế  nhất  
định, nhằm mục đích bảo đảm quyền lực chính trị  thuộc về  nhân dân và thực hiện 
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

1


­ Đặc điểm hệ thống chính trị Việt Nam
Thứ nhất, hệ thống chính trị do một Đảng duy nhất lãnh đạo.
Thứ  hai, bản chất của hệ thống chính trị  xã hội chủ  nghĩa thể  hiện bản chất giai  
cấp công nhân, là giai cấp tiên tiến, cách mạng, phấn đấu vì lợi ích của nhân dân và  
dân tộc. 
Thứ  ba,  bản chất dân chủ  thể  hiện việc giành, giữ  và sử  dụng quyền lực nhà  
nước thuộc về nhân dân.
Thứ  tư, lợi ích căn bản là thống nhất giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông  
dân, đội ngũ tri thức và nhân dân. 
Như vậy, bản chất giai cấp, dân chủ, thống nhất về lợi ích được hoàn thiện cùng  
với quá trình xây dựng cách mạng xã hội chủ nghĩa. Việt Nam.
b. Về cơ cấu hệ thống chính trị
  

Tổ  chức bộ  máy của hệ  thống chính trị  nước ta xét về  cơ  cấu bao gồm: Đảng 

CSVN, Nhà nước, các tổ chức chính trị­xã hội, tổ chức xã hội hoạt động theo một cơ chế 
nhất định dưới sự lãnh đạo của Đảng công sản, quản lý của nhà nước nhằm thực hiện  
quyền lực của nhân dân và các tổ chức chính trị­xã hội tham gia quyền lực chính trị, nhằm  
xây dựng mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
c. Phương thức hoạt động  của các bộ phận trong hệ thống chính trị 
­ Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị
* Vị trí, Đảng lãnh đạo đề  ra đường lối chủ  trương, định hướng hoạt động của 

hệ thống chính trị.
* Vai trò, là điều kiện cần thiết và tất yếu bảo đảm hệ thống chính trị giữ  vững  
được bản chất giai cấp công nhân, đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân. 
* Phương thức lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị.
Thứ   nhất,  Đảng  đề   ra   đường   lối   chủ   trương  về   phát  triển   kinh  tế­xã   hội, 
nguyên tắc tổ  chức và hoạt động của bộ  máy nhà nước và những quan hệ  chủ  yếu 
trong đời sống xã hội.
Thứ  hai, Đảng giới thiệu các đảng viên có phẩm chất chính trị, năng lực, đạo  
đức để nhân dân lựa chọn bầu vào các chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước.
Thứ  ba, Đảng kiểm tra các cơ  quan nhà nước thể  chế  đường lối, chủ  trương  
thành các chính sách, pháp luật, nghị  quyết của các tổ  chức chính trị­xã hội và thông 
2


qua đó kiểm nghiệm và khắc phục hoàn thiện chủ  trương, đường lối của Đảng phù 
hợp với quy luật xã hội và lợi ích của nhân dân.
* Các tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp  
luật. 
­ Nhà nước trong hệ thống chính trị.
* Vị  trí, Nhà nước là trung tâm, trụ  cột của hệ thống chính trị, có nhà nước mới 
có hệ thống chính trị.
* Vai trò: Nhà nước là bộ máy trực tiếp thực thi quyền lực chính trị, tổ chức thực 
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, ý chí nguyện vọng của nhân dân. Quản lý nền  
kinh tế , văn hóa, xã hội, duy trì trật tự an ninh, quốc phòng .
* Phương thức hoạt động của Nhà nước
+ Nhà nước ban hành pháp luật, xác định phạm vi, thẩm quyền của mỗi cơ quan  
nhà nước trong quản lý xã hội, nhằm bào đảm quyền lực nhà nước hoạt động trong 
phạm vi quy định của pháp luật, có hiệu lực và hiệu quả, tránh lạm quyền, làm trái 
pháp luật, đồng thời ban hành cơ  chế  phòng ngừa quan liêu, tham nhũng, vô trách 
nhiệm của cán bộ, công chức nhà nước.

+ Nhà nước ban hành pháp luật bảo vệ quyền con người, quyền công dân quản lý  
xã hội bằng pháp luật, bảo đảm duy trì trật tự xã hội, xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi  
phạm pháp luật xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
+ Nhà nuớc có đủ năng lực quản lý và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, trật tự 
an ninh và quốc phòng, nhằm mục đích nâng cao đời sống vật chất và tinh thần ngày 
càng cao của nhân dân .
Như vậy, Nhà nước là bộ máy tổ chức thực thi quyền lực chính trị, thay mặt nhân 
dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân và quản lý toàn bộ  mọi hoạt động của xã hội, 
nhằm mục đích để xây dựng xã hội chủ nghĩa.
­ Các tổ chức chính trị­xã hội trong hệ thống chính trị
* Khái niệm các tổ  chức chính trị­xã hội là: Tập hợp quần chúng nhân dân liên 
kết theo nguyên tắc tự  nguyện, tự  quản nhằm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng cho 
thành viên của mình.
* Vị trí: thay mặt cho thành viên của mình tham gia quyền lực chính trị. 
* Vai trò: tập hợp ý chí nguyện vọng của các thành viên phản biện, đóng góp dự 
3


thảo và đề  nghị  điều chỉnh, sử  đổi chính sách, pháp luật, giám sát hoạt động các cơ 
quan nhà nước, cán bộ, công chức thực thi quyền lực nhà nước, tuyên truyền vận  
động các thành viên chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, 
Nhà nước.
 * Phương thức hoạt động của các tổ chính trị­xã hội
­ Tham gia vào quá trình thành lập các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các 
tổ  chức thành viên tiến hành hội nghị  hiệp thương  xác định cơ  cấu, tiêu chuẩn, lựa  
chọn người ra ứng cứu đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, và xem xét tư cách đại  
biểu, tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bầu cử, đề  nghị  Hội đồng nhân dân 
bầu hội thẩm nhân dân, tham gia hội đồng tuyển dụng Kiểm sát viên, Thẩm phán tòa  
án nhân dân.
­ Tham gia vào quá trình phản biện, dự thảo chính sách, pháp luật hoặc đề  nghị 

nhà nước điều chỉnh, sửa đổi, hủy bỏ những văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.  
Mặt trận Tổ  quốc, các tổ  chức thành viên được mời tham gia kỳ  họp Quốc hội, Hội  
đồng nhân dân, phiên họp của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân, phát biểu ý nguyện của  
nhân dân để các cơ quan nhà nước thảo luận quyết định.
­ Tham gia vào quá trình giám sát giải quyết khiếu nại, tố  cáo của nhân dân và 
thực hiện thanh tra nhân dân  ở  cơ sở, các quan nhà nước, đơn vị  sự  nghiệp; tham gia 
các phiên tòa xét xử  bảo vệ  lợi  ích thành viên của mình; tham gia hội đồng khen 
thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức.
­ Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị­xã hội tuyên truyền, phổ biến giáo dục 
pháp luật các thành viên của mình, tự  giác chấp hành chính sách, pháp luật của nhà 
nước
II. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ
1. Khái niệm hệ thống chính trị cấp cơ sở là : Tổng thể gồm Đảng bộ cơ sở, chính 
quyền, các tổ chức chính trị­xã hội hoạt động trong một cơ chế nhất định nhằm thực  
hiện chủ  trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và phát  
huy quyền làm của nhân dân ở cấp cơ sở. 
2. Cơ cấu và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở
a.Tổ chức bộ máy

4


+ Đảng bộ cơ sở giữ vị trí hạt nhân lãnh đạo chính quyền, đoàn thể và nhân dân 
nhằm thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước 
xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, trong sạch.
+ Chính quyền địa phương giữ  vị  trí trung tâm, trụ  cột   của hệ  thống chính trị 
trực tiếp tổ  chức, điều hành, quản lý xã hội đúng với chủ  trương, đường lối của  
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, Nghị quyết của Đảng bộ cơ sở và nguyện  
vọng của nhân  dân của địa phương.
+ Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị­xã hội đại diện và thay mặt nhân dân 

tham gia quản lý xã hội, quản lý nhà nước  ở  cơ  sở  và giám sát hoạt động của chính  
quyền địa phương trong việc thực hiện chính sách, pháp luật và phát huy quyền làm 
chủ của nhân dân ở cơ sở. 
b. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở
­ Đảng bộ cơ sở, Đảng ủy thay mặt đảng bộ cơ sở lãnh đạo toàn diện bằng nghị 
quyết, định hướng nhiệm vụ trọng tâm, lựa chọn nhân sự, kiểm tra giám sát quá trình  
triển khai thực hiện nghị quyết của HĐND và UBND, kiểm tra chính quyền, cán bộ,  
công chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nướ.
­ Chính quyền địa phương (HĐND và UBND), thực thi chính sách pháp luật của  
Nhà nước theo thẩm quyền luật định. Trực tiếp điều hành, quản lý xã hội duy trì trật  
tự, an ninh, ổn định chính trị, tổ chức thực hiện kinh tế­xã hội, nâng cao đời sống vật  
chất, tinh thần của nhân dân. 
­ Mặt trận, các đoàn thể nhân dân thay mặt nhân dân tham gia quản lý Nhà nước  
ở địa phương và  giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật của Hội đồng nhân dân, 
Uỷ ban nhân dân, cán bộ, đảng viên, công chức ở địa phương. Tuyên truyền, vận động 
nhân dân chấp hành đường lối, chủ  trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà  
nước.
3. Những nội dung đổi mới hệ thống chính trị ở cấp cơ sở
a. Về  cơ  cấu tổ  chức trong hệ  thống chính trị.  Khắc phục tình trạng chồng 
chéo, mâu thuẫn trong hệ  thống chính trị. Trong đó nâng cao chất lượng hoạt động 
Hội đồng nhân dân, và đổi mới quản lý, điều hành hoạt động của UBND.
b. Về  đội ngũ cán bộ.  Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ  có năng lực, phẩm chất và 
chuyên môn đáp  ứng được yêu cầu của hệ  thống chính trị   ở  nước ta hiện nay. Nâng 
5


cao trách nhiệm cán bộ  chủ  chốt, người đứng đầu các tổ  chức chính trị  và tổ  chức  
chính trị­xã hội.
c. Về quan hệ với nhân dân. Xây dựng sự đồng thuận trong nhân dân, đảm bảo 
công bằng trong xã hội chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân, phát huy  

tích cực sáng kiến của nhân dân trong xây dựng Đảng và chính quyền trong sạch, vững 
mạnh.
d. Những phương châm, nguyên tắc cơ  bản đối với quá trình đổi mới hệ  
thống chính trị nước ta nói chung, hệ thống chính trị ở cơ sở nói riêng
­ Phương châm
*  Đổi mới hệ thống chính trị  phù hợp với  đổi mới kinh tế, nhằm bảo đảm nền 
kinh tế vận hành có sự quản lý nhà nước, bảo đảm sự đồng thuận, công bằng trong xã  
hội.
* Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và giải quyết mối quan hệ giữa Đảng, Nhà 
nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên.
* Hướng về cơ sở, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị.
­ Đổi mới hệ thống chính trị có tính định hướng giải pháp lớn đó là:
Một là,  đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, bảo đảm vững mạnh về  tổ 
chức, chính trị, tư tưởng, nâng cao trình độ trí tuệ, năng lực lãnh đạo của Đảng ngang 
tầm nhiệm vụ mới, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Hai là, tiếp tục cải cách và hoàn thiện Nhà nước; đổi mới hoạt động của Quốc 
hội,   cải  cách  nền  hành  chính;  cải  cách  tư   pháp;   xây  dựng  Nhà   nước   pháp  quyền 
XHCN của dân, do dân vì dân.
Ba là, đổi mới phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị­xã hội, góp phần 
thực hiện dân chủ, phát huy quyền làm chủ  của nhân dân tham gia xây dựng Đảng, 
Nhà nước; khắc phục tình trạng hành chính hóa về  tổ  chức và hoạt động của các tổ 
chức chính trị­xã hội.
Bốn là, triển khai pháp lệnh quy chế dân chủ   ở  xã, phường, thị  trấn và quy chế 
dân chủ ở cơ sở trong các cơ quan nhà nước.
­ Nguyên tắc đổi mới hệ thống chính trị
* Đổi mới hệ thống chính trị nhằm ổn định chính trị, phát triển kinh tế­xã hội.
* Đổi mới hệ thống chính trị, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống 
6



chính trị.
* Đổi mới hệ thống chính trị  nhằm tăng cường hiệu quả  của hệ thống chính trị 
theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân  
dân.
Câu hỏi thảo luận
1.Nêu cấu trúc của hệ thống chính trị Việt Nam
2. Trình bày vị trí, vai trò, phương thức hoạt động của các bộ phận trong hệ 
thống chính trị nước ta hiện nay? 
3. Theo anh, chị đổi mới bộ phận nào trong  hệ thống chính trị  ở  cấp cơ sở 
bộ phận nào là quan trọng nhất?

XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CỦA DÂN,
DO DÂN, VÌ DÂN
Mục đích và yêu cầu
­ Học viên hiểu rõ quan điểm xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ  nghĩa 
Việt Nam của dân, do dân, vì dân. Phương hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền 
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng
­ Nâng cao trách nhiệm cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện nhiệm vụ, công  
vụ góp phần xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghỉa của nhân 
dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tài liệu tham khảo
­
Học viện Chính trị­Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Nhà nước và 
pháp luật, Giáo trình trung cấp lý luận chính trị­hành chính (2009), Những vấn đề  cơ 
bản về Nhà nước và pháp luật
­
  Đại học Luật Hà Nội, khoa Luật (2007), Giáo trình Nhà nước và pháp  
luật
Thời gian: giảng 5 tiết


I. KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG VÀ CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC PHÁP 
QUYỀN VIỆT NAM 
7


1. Khái niệm nhà nước pháp quyền xã hội chủ  nghĩa là:  Nhà nước xã hội chủ 
nghĩa thực sự của dân, do dân, vì dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;  
bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp, quản lý xã hội bằng pháp luật nhằm phục vụ lợi  
ích và hạnh phúc của nhân dân, do Đảng tiền phong của giai cấp công nhân lãnh đạo  
đồng thời chịu trách nhiệm trước nhân dân và sự giám sát của nhân dân.
2. Đặc trưng của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
­ Xây dựng nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân, trong đó tất cả  quyền  
lực nhà nước thuộc về  nhân dân. Nhà nước phải do nhân dân thành lập, chịu trách 
nhiệm trước nhân dân và giám sát của nhân dân. Nhà nước phải thể  hiện ý, nguyện 
vọng chính của nhân dân.
­ Quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công và phối hợp giữa các 
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
­ Nhà nước được tổ  chức và hoạt động trên cơ  sở  Hiến pháp và pháp luật, bảo  
đảm tính tối cao của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống xã hội.
­ Thực hiện và bảo vệ quyền con người; bảo đảm trách nhiệm giữa nhà nước và  
công dân, thực hành dân chủ gắn với kỷ cương, phép nước.
­ Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước .
­ Bảo đảm phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật của nhà nước, giám  
sát hoạt động đối với các cơ  quan nhà nước, cán bộ  công chức trong việc thực hiện 
quyền lực nhà nước.
­ Thực hiện đường lối hòa bình hữu nghị với nhân dân và các nước trên thế giới, 
trên nguyên tắc tôn trong độc lập chủ  quyền toàn vẹn lãnh thổ  của nhau; đồng thời  
cam kết thực hiện công ước quốc tế đã tham gia, ký kết. phê chuẩn.
3. Yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN

­ Xây dựng Nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, cơ cấu tổ 
chức và cơ  chế  hoạt động quyền lực Nhà nước thuộc về  nhân dân, bảo đảm quyền 
làm chủ, quyền con người của nhân dân, tất cả vì hạnh phúc của nhân dân. 
­ Xây dựng Nhà nước có đủ khả năng điều hành, quản lý kinh tế, quản lý xã hội 
có hiệu lực, hiệu quả; đồng thời tiếp thu hợp lý khoa học­kỹ thuật, công nghệ và tinh 
hoa văn hóa của nhân loại trong việc hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ 
nghĩa.
8


­ Xây dựng bộ  máy gọn nhẹ, tổ  chức chính quy, khoa học, bảo đảm kiểm tra, 
giám sát và điều hành hoạt động của xã hội, cũng như hoạt động của bản thân bộ máy  
nhà nước.
­ Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật, quản lý xã hội bằng  
pháp luật, giữ  vững kỷ cương, kỷ luật bảo đảm an ninh quốc phòng, bảo vệ  chế  độ 
XHCN.
­ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có bản lĩnh chính trị, năng lực 
chuyên môn, toàn tâm, toàn ý phục vụ  nhân dân, loại trừ  bệnh quan liêu, tham nhũng,  
đặc quyền, đặc lợi,  vi phạm quyền lợi ích của nhân dân.
­ Bảo đảm giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
II. PHƯỚNG HƯỚNG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XàHỘI CHỦ 
NGHĨA VIỆT NAM 
1. Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân
a. Trong xây dựng nhà nước, dân chủ  và quyền làm chủ  của nhân dân thể  
hiện như sau:
­ Nhân dân tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân. 
­ Nhân dân tham gia công việc quản lý nhà nước.
­ Nhân dân tham gia xây dựng, đánh giá chính sách, pháp luật của Nhà nước và  
chính quyền địa phương, góp ý kiến điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật 
phù hợp với thực tiễn.

­ Nhân dân có quyền giám sát và chất vấn đại biểu dân cử, hoạt động của cơ 
quan nhà nước.
­ Nhân dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, đề nghị thanh tra, kiểm tra, xử lý 
những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức  
của cán bộ, công chức.
­ Nhân dân có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước công khai, minh bạch, cung  
cấp thông tin mọi hoạt động của cơ  quan nhà nước theo phương châm dân biết, dân 
bàn, dân làm, dân kiểm tra.
b. Trong quản lý xã hội, phát huy dân chủ  và quyền làm chủ  của nhân dân  
thể hiện nội dung sau:
9


­ Phương châm nhà nước nhân dân cùng làm, trên cơ  sở  tự  nguyện và quy định 
của pháp luật, gắn lợi ích và đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
­ Nhân dân tham gia quản lý xã hội thông qua Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức  
thành viên tự  nguyện, tự  quản, tự  quyết định, giải quyết những vấn đề  của xã hội 
phát sinh trong đời sống cộng đồng.
­ Nhân dân tham gia xây dựng môi trường lành mạnh, phòng chống tệ nạn xã hội, 
giữ gìn trật tự an ninh trong xã hội.
2. Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện hệ  thống pháp luật và tổ  chức thực hiện  
pháp luật.
Nhà nước pháp quyền phải có hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, thống nhất,  
khả thi về số lượng, chất lượng, tính ổn định, phản ánh ý chí nguyện vọng của nhân  
dân
­ Xây dựng pháp luật 
* Nguyên tắc xây dựng pháp luật: bảo đảm pháp luật phù hợp với thực tế, dân  
chủ, pháp chế, khoa học, hiệu quả và tương thích với pháp luật quốc tế.
* Trong lĩnh vực kinh tế: hoàn thiện luật doanh nghiệp, luật đầu tư nước ngoài, 
luật về tài chính công, luật thuế; thị trường bất động sản, tài nguyên môi trường.

* Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học­ công nghệ.
* Trong lĩnh vực xã hội hoàn thiện pháp luật về tôn giáo, báo chí và chính sách  
công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo. 
  * Trong lĩnh vực trật tự, an ninh quốc phòng, ban hành pháp luật về  bảo vệ 
biên giới, phòng chống tội phạm, trật tự an toàn giao thông.
 * Trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước:  điều chỉnh, sửa  
đổi luật tổ chức Quốc hội, Chính phủ, Viện kiểm sát, Tòa án, chính quyền địa phương  
.
­Thực hiện pháp luật
* Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, giải thích, hướng dẫn thực hiện pháp luật 
trong  nhân dân; mở rộng hoạt động tư vấn pháp lý trong xã hội.
* Đổi mới hoạt động cơ  quan tư  pháp thực hiện đúng chức năng bảo vệ  pháp 
luật.
* Chấn chỉnh hoạt động luật sư, công chức, giám định, hộ tịch, thi hành án.
10


3. Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của Quốc hội
Một là, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả chức năng của Quốc hội. Nâng 
cao năng lực quyền lập pháp. Thực hiện chức năng quyết định những vấn đề  quan 
trọng của đất nước. Thực hiện quyền giám sát tối cao, thi hành luật giám sát của 
Quốc hội, giám sát ban hành văn bản quy phạm pháp luật, giám sát việt thực hiện 
khiếu nại, tố cáo của nhân dân, giám sát tại kỳ họp của Quốc hội, bỏ phiếu tín nhiệm 
đối vói người do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
Hai là, phát huy vai trò, trách nhiệm, nâng cao năng lực, bản lĩnh nghiệp vụ hoạt 
động đại biểu quốc hội. 
Ba là, tiếp tục kiện toàn các cơ  quan Quốc hội, đổi mới hoạt động các  Ủy ban 
của Quốc hội.
Bốn là, tăng cường mối quan hệ giữa Quốc hội với nhân dân.
Năm là, bảo đảm các điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Quốc hội.

4. Đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước
a. Vị trí, vai trò của nền hành chính
* Bộ máy lớn nhất trong hệ thống cơ quan nhà nước, có mối quan hệ  chặt chẽ 
từ trung ương đến địa phương.
* Trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đi vào cuộc sống, cụ thể hóa  
và sửa đổi điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện pháp luật.
* Trực tiếp giải quyết, xử lý các công việc liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích 
và nghĩa vụ của công dân.
* Bảo đảm trật tự an ninh, an toàn xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chật  
và tinh thần cho nhân dân.
b. Nội dung cải cách nền hành chính
Một là, cải cách thể chế hành chính
* Thể  chế  hoạt động kinh tế, vốn, tiền tệ, thị  trường bất  động sản, chứng 
khoán, khoa học công nghệ, lao động, dịch vụ.
* Thể  chế  về  tổ  chức, hoạt động của hệ  thống hành chính, các bộ, cơ  quan  
ngang bộ, UBND các cấp.
* Thể  chế  về mối quan hệ  giữa công dân với Nhà nước liên quan đến quyền,  

11


nghĩa vụ công dân.
* Thể chế về thẩm quyền quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
* Cải cách thủ tục hành chính về thuế, hải quan, kinh doanh, xây dựng, rà soát  
thủ tục không hợp lý loại bỏ.
Hai là, cải cách tổ  chức bộ máy hành chính nhà nước, sắp xếp các bộ, sở, ban  
ngành quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Thực hiện phân cấp hợp lý cho chính quyền địa 
phương, đi đôi với nâng cao chất lượng quy hoạch và tăng cường thanh tra, kiểm tra, 
giám sát của trung ương.
Ba là, đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.

Bốn là, tiếp tục đổi mới tài chính công và tài sản công bảo đảm thu chi hợp lý; 
quản lý chặt chẽ; sử dụng tiết kiệm, công bằng, minh bạch, có hiệu quả.
5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp
Nguyên tắc khách quan, vô tư, công bằng, độc lập và chỉ  tuân theo pháp luật và 
chịu trách nhiệm về quyết định bản án của mình.
Một là, tiếp tục sửa đổi bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo cơ sở pháp  
lý vững chắc cho hoạt động tư pháp.
Hai là, đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan tư pháp.
­ Đổi mới hoạt động của tòa án.
­ Đổi mới hoạt động của Viện kiểm sát.
­ Đổi mới hoạt động cơ quan điều tra.
­ Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án.
Ba là, chấn chỉnh các tổ chức và hoạt động bổ trợ tư pháp, hoàn thiện pháp luật, 
luật sư công chứng, giám định, hộ tịch từng bước xã hội hóa hoạt động bổ trợ tư pháp.
Bốn là, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ tư pháp theo yêu cầu xây 
dựng nhà nước pháp quyền.
6. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu 
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
a. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp  ứng yêu cầu Nhà nước pháp  
quyền xã hội chủ nghĩa
Một là, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ  đáp  ứng yêu cầu công việc đảm 

12


nhiệm gắn lý luận và thực tiễn.
Hai là, tận tâm, mẫn cán đối với công việc, thể  hiện trách nhiệm và đạo đức 
công vụ.
Ba là,  thực hiện  đúng quy  định của pháp luật với  ý thức tự  giác và ký luật  
nghiêm.

Bốn là, kính trọng, lễ phép với dân; tôn trong quyền con người, quyền công dân,  
gần dân lắng nghe ý kiến nguyện vọng và khiêm tốn học hỏi dân.
Năm là, gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước; tự  giác rèn  
luyện  phẩm  chất đạo đức, nhân cách làm việc.
b. Nội dung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức 
Thứ  nhất, xây dựng chiến lược và quy hoạch cán bộ, trong đó xây dựng cán bộ 
cấp chiến lược, cán bộ quản lý, khoa học công nghệ  có trình độ  cao; cán bộ  dân tộc,  
cán bộ nữ, cán bộ là con, em có công với nước. 
Thứ hai, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, nâng cao trình 
độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý điều hành công việc.
Thứ  ba, đổi mới cơ chế đánh giá, tuyển dụng cán bộ  dân chủ, công khai, khách  
quan và khoa học bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ, hợp lý. Đánh giá cán bộ dựa vào giải  
quyết công việc, tín nhiệm của nhân dân.
Thứ tư, đổi mới chế độ đãi ngộ, có chính sách thỏa đáng, kích thích tính tích cực 
phấn đấu, an tâm, tận tâm với công việc.
Thứ năm, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra giám sát cán bộ, công chức.
7. Đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu tham nhũng và những biểu hiện tiêu cực  
khác trong bộ máy nhà nước.
Một là, đánh giá đúng thực trạng tình hình và kết quả đấu tranh về phòng chống  
tham nhũng .
Hai là, nhận thức đúng tầm quan trọng của cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham  
nhũng và những tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước. 
Ba là, xác định đúng đắn quan điểm và thái độ  trong đấu tranh chống quan liêu 
tham nhũng và các hiện tượng khác.
Bốn là, triển khai đồng bộ các giải pháp thích hợp trong đấu tranh phòng chống 
quan liêu, tham nhũng và tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước.
13


8. Đổi mới và tăng cường sự  lãnh đạo của Đảng đói với Nhà nước trong điều  

kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân 
dân
a. Nội dung lãnh đạo của Đảng
­ Đường lối, chủ  trương của Đảng là định hướng chính trị  và nội dung hoạt 
động của nhà nước.
­ Xây dựng quan điểm, phương hướng, nội dung nhằm xây dựng, hoàn thiện  
nhà nước pháp quyền.
­ Đảng lãnh đạo bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp bảo đảm thật sự 
dân chủ trong việc lựa chọn đại biểu xứng đáng vào các cơ quan nhà nước.
­ Đảng lãnh đạo thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động cơ quan nhà nước, cán 
bộ, công chức trong việc thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà 
nước.
­ Đảng lãnh đạo xây dựng và thực hiện pháp luật, tăng cường pháp chế  trong  
đời sống xã hội và hoạt động của nhà nước.
­ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp  ứng yêu cầu xây dựng nhà nước 
pháp quyền.
b. Phương hướng đồi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo của Đảng đối  
với nhà nước
Thứ nhất, chỉnh đốn xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, đủ  năng lực trí tuệ 
trong lãnh đạo nhà nước và xã hội.
Thứ hai, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.

Câu hỏi thảo luận:
1. Anh, chị trình bày khái niệm, đặc trưng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ 
nghĩa
2. Theo anh, chị để thực thi nền dân chủ   ở cơ sở  hiện nay biện pháp nào là  
quan trọng nhất ?
3. Tại sao nhà nước phải quản lý xã hội bằng pháp luật

QUỐC HỘI, CHỦ TỊCH NƯỚC, CHÍNH PHỦ NƯỚC 

14


CỘNG HỊA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Mục đích, u cầu
              * Nắm được vò trí pháp lý, chức năng, cơ cấu tổ chức, quyền hạn 
nhiệm vụ, hình thức hoạt động của Quốc hội và của chính phủ.
 * Nắm được vò trí pháp lý, quyền hạn nhiệm vụ của chủ tòch nước.
  * Thực trạng và phương hướng đổi mới tổ  chức, hoạt động của Quốc hội,  
của chính phủ
Tài liệu tham khảo
                              + Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung ngày 25/12/2001)
                              + Luật tổ chức Quốc hội ngày 25/12/2001 ( Sủa đổi, bổ sung 
2/4/2007)
                              + Luật bầu cử đại biểu Quốc hội ngày 25/12/2001
                              + Luật tổ chức Chính phủ ngày 25/12/2001
Thời gian: 10 tiết

I. QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HỊA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1. Vò trí pháp lý và chức năng của quốc hội 
a­ Vò trí pháp lý
­ Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân cả  nước (do 
ND cả nước bầu ra, theo chế độ  bầu cử  phổ  thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ  phiếu 
kín).
­   Quốc   hội   là   cơ   quan   quyền   lực   Nhà   nước   cao   nhất   của   nước 
CHXHCN Việt Nam .
b­ Chức năng
­ Quốc hội có chức năng lập hiến, lập pháp.
­ Quốc hội có chức năng quyết đònh những vấn đề quan trọng của 

đất nước.
­ Quốc hội có chức năng giám sát tối cao(Giám sát toàn bộ hoạt 
động của bộ máy Nhà nước)
2. Cơ cấu tổ chức của quốc hội 
      a­ Các cơ quan của Quốc hội
        ­ Uỷ ban thường vụ Quốc hội (đây là cơ quan thường trực của Quốc hội)
        ­ Uỷ ban dân tộc và các ủy ban của Quốc hội.
Quốc hội khố XII có các Uỷ ban sau:
1. Uỷ ban pháp luật.
2. Uỷ ban tư pháp.
3. Uỷ ban kinh tế.
4. Uỷ ban tài chính, ngân sách.
5. Uỷ ban quốc phòng và an ninh.
15


6. Uỷ ban văn hố, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
7. Uỷ ban về các vấn đề xã hội.
8. Uỷ ban khoa học, cơng nghệ và mơi trường.
9. Uỷ ban đối ngoại.
b­ Các chức danh trong Quốc hội: 
­ Chủ tòch, phó chủ tòch Quốc hội (đồng thời là Chủ tòch, phó chủ 
tòch Uỷ  ban thường vụ Quốc hội)
­ Các uỷ viên của Uỷ ban thường vụ Quốc hội (Quốc hội khóa XII có 18  
thành viên : 1+4+13)
­ Chủ tòch, phó chủ tòch và các uỷ viên của Hội đồng dân tộc.
­ Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm và các uỷ viên của các Uỷ  ban của  
Quốc hội. 
­ Các Đại biểu Quốc hội (Hiện có 493 Đại biểu Quốc hội  khóa XII)
Lưu ý :   * Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội đều hợp thành từ các 

Đại biểu Quốc hội; các chức danh trong Quốc hội đều phải là Đại biểu Quốc  
hội.
              * Các thành viên của Uỷ ban thường vụ Quốc hội không được đồng  
thời là thành viên của Chính phủ.
3.  Quyền hạn và nhiệm vụ của Quốc hội
                            (Điều 84 Hiến pháp, Điều 2 Luật tổ chức Quốc hội)
a. Trong lĩnh vực lập Hiến và lập pháp 
+ Quyết định chương trình xây dựng luật, Pháp lệnh.
+ Chỉ  đạo các cơ  quan, tổ  chức xây dựng dự  thảo; lấy ý kiến đóng góp, hồn  
chỉnh dự thảo luật.
+ Thảo luận, biểu quyết thơng qua.
+ Giám sát việc cơng bố và hướng dẫn thi hành . 
b. Trong lĩnh vực quyết định những vấn đề  quan trong về  đối nội và đối 
ngoại
­Trong lĩnh vực về đối nội 
+  Quyết đònh chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết đònh dự toán 
ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân 
sách nhà nước; qui định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế. 
+  Quyết đònh chính sách dân tộc, tôn giáo
+ Quyết định trưng cầu dân ý
+ Quyết định đại xá
­ Trong lĩnh vực về đối ngoại
c. Trong lĩnh vực về tổ chức bộ máy nhà nước
­ Ngun tắc tổ  chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ  tịch nước, Chính phủ,  
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, chính quyền địa phương.
­ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh sau :
16


+ Các chức danh trong Quốc hội (Chủ  tịch, phó chủ  tịch,  ủy viên Uỷ  ban 

thường vụ  Quốc hội, các  Chủ  nhiệm, phó chủ  nhiệm và  ủy viên  Ủy ban  của Quốc 
hội
+ Chủ tòch nước, phó chủ tòch nước
+ Thủ tướng Chính phủ
+ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
+ Viện trưởng Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao. 
­ Phê chuẩn
* đề nghò của Thủ tướng về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó 
thủ tướng, các bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
* đề nghò của chủ tòch nước về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các 
thành viên của Hội đồng quốc phòng và an ninh.
­ Quyết đònh thành lập, bãi bỏ các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính 
phủ
­ Quyết đònh thành lập mới, chia, nhập, điều chỉnh đòa giới đơn vò hành 
chính cấp tỉnh; thành lập, giải thể đơn vò hành chính – kinh tế đặc biệt.
 d. Trong lĩnh vực giám sát tối cao tồn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước
­ Bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Quốc hội 
bầu hoặc phê chuẩn
­ Gíam sát việc tn theo Hiến pháp, luật, Nghị quyết của Quốc hội.
­ Bãi bỏ văn bản sai trái cuả Chủ tòch nước, Uỷ  ban thường vụ  Quốc  
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện  
trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao. 
­ Một số quyền hạn , nhiệm vụ khác (Xem Đ2 Luật tổ chức QH)
Lưu ý:
Quốc hội ban hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh, nghị quyết.
Tự nghiên cứu: Quyền hạn, nhiệm vụ của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. 
4.  Hình thức hoạt động của quốc hội 
­ Nhiệm kỳ của Quốc hội là 5 năm (trong trường hợp cần thiết có thể kéo dài 
hoặc rút ngắn nhiệm kỳ của Quốc hội)

­ Quốc hội làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.
a­ Kỳ họp của Quốc hội (Đ. 62 Luật tổ chức Quốc hội)
­ Quốc hội họp thường lệ một năm hai kỳ, ngoài ra còn có thể triệu 
tập kỳ họp bất thường (theo yêu cầu của chủ tòch nước, Thủ tướng Chính 
phủ hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội)
­ Họp cơng khai (trừ trường hợp đặc biệt)
­ Phải có mặt ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tham dự.
­ Thông qua các vấn đề tại kỳ họp Quốc hội khi qúa ½   tổng số  đại  
biểu Quốc hội biểu quyết tán thành (trừ 3 vấn đề phải được ít nhất 2/3 tổng  
17


số  đại biểu Quốc hội biểu quyết: thông qua, sửa đổi, bổ  sung Hiến pháp; kéo 
dài hoặc rút ngắn nhiệm kỳ của Quốc hội;  bãi nhiệm Đại biểu Quốc hội).
­ Các văn bản được Quốc hội thông qua được Chủ tòch Quốc hội ký 
chứng thực và chủ tòch nước công bố mới có hiệu lực thi hành.
b­ Các hình thức hoạt động khác của Quốc hội 
­ Thông qua Uỷ  ban Thường vụ  Quốc hội (là cơ quan thường trực của  
Quốc hội, có quyền thay mặt Quốc hội giải quyết một số vấn đề trong 
phạm vi quyền hạn của mình).
­ Thông qua Hội đồng  dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội 
­ Thông qua đồn đại biểu Quốc hội và từng đại biểu  Quốc hội.  
 

II. CHỦ TỊCH NƯỚC 

1.Vị trí pháp lý của chủ tịch nước 
­
Chủ  tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước CHXHCNVN  
về đối nội và đối ngoại. 

­
Chủ tịch nước là ngun thủ Quốc gia. 
­ Chủ tịch nước nước CHXHCNVN do Quốc hội bầu ra trong s ố Đại biểu Quốc 
hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo cơng tác trước Quốc hội (thể hiện mối  
liên hệ chặt chẽ giữa người đứng đầu Nhà nước và Cơ Quan quyền lực Nhà nước cao 
nhất, thể hiện đúng bản chất của Nhà nước cộng hòa dân chủ)
­ Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết  
nhiệm kỳ, Chủ tịch nước làm việc cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu Chủ tịch nước  
mới. 

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước:

Cơng bố Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh.
Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng  
chính phủ, Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối 
cao. 
Chủ  tịch nước bổ  nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó thủ  tướng, các Bộ 
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
 Chủ  tịch nước Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó Chánh án và thẩm 
phán Tòa án nhân dân tối cao; các Phó Viện trưởng và kiểm sát viên Viện kiểm sát 
nhân dân tối cao. 
   Chủ  tịch nước thống lĩnh các lực lượng vũ trang; giữ  chức vụ  Chủ  tịch Hội  
đồng quốc phòng và an ninh.
  Chủ  tịch nước  quyết  định phong hàm, cấp cao cấp (cấp tướng) trong lực 
lượng vũ trang, cấp đại sứ trong cơ quan ngoại giao... 
 Chủ  tịch nước cơng bố  quyết định tun bố  tình trạng chiến tranh, tình trạng 
khẩn cấp ( tự ban bố tình trạng khẩn cấp nếu Uỷ ban thường vụ Quốc hội khơng họp  
được).
18



 Chủ tịch nước cống bố quyết định đại xá của Quốc hội (và ra Quyết định đặc  
xá cho các phạm nhân), (Luật Đặc xá ngày 21/7/2007, có hiệu lực ngày 1/3/2008 qui  
định: Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước ký quyết định  
tha tù trước thời hạn cho người bị  kết án tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự  kiện  
trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt)
 Chủ  tịch nước có quyền tiếp nhận đại sứ  nước ngồi; đàm phán, ký kết, phê 
chuẩn hoặc tham gia điều ước Quốc tế nhân danh người đứng đầu Nhà nước. 
 Chủ  tịch nước có quyền quyết định cho nhập, cho thơi hoặc tước Quốc tịch  
Việt Nam.
 
 Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Uỷ  ban thường vụ Quốc 
hội, của Chính phủ (khi xét thấy cần thiết) nhưng khơng có quyền biểu quyết.
 Chủ tịch nước chịu trách nhiệm trước Quốc hội, báo cáo cơng tác trước Quốc  
hội, chịu sự chất vấn của Quốc hội, chịu sự giám sát của Quốc hội, được bỏ phiếu tín 
nhiệm bởi Quốc hội, bị Quốc hội bãi bỏ văn bản sai trái… 
  Chủ tịch nước có quyền ban hành lệnh và quyết định. 

III. CHÍNH PHỦ                                                                            

1. Vò trí pháp lý và chức năng của chính phủ

a. Vò trí pháp lý của Chính phủ
­ Điều 109 Hiến pháp 1992 và Điều 1 Luật Tổ chức Chính phủ qui đònh: 
“Chính phủ là Cơ quan chấp hành của Quốc hội, Cơ quan Hành chính cao 
nhất của nước CHXHCN Việt Nam”.
     * Theo Hiến pháp 1946 gọi là Chính phủ.
     * Theo Hiến pháp 1959 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1960, gọi là Hội đồng 
Chính phủ.
     * Theo Hiến pháp 1980, có hiệu lực từ  ngày 19 tháng 12 năm 1980, gọi là Hội  

đồng Bộ trưởng.
     * Theo Hiến pháp 1992 có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4 năm 1992 được đổi, gọi là 
Chính phủ.
­ Chính phủ do Quốc hội thành lập
        ­ Chính phủ là cơ quan cao nhất trong hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước.
         b. Chức năng của Chính phủ
­ Chính phủ có chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lónh 
vực trên lãnh thổ của nước ta. (Nói cách khác: Chính phủ  có chức năng 
thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trò, kinh tế, xã hội, 
an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước).
­ Bảo đảm hiệu lực của Bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
­ Bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật….
Như vậy: Chính phủ không chỉ  chấp hành Hiến pháp, Luật, Nghò quyết 
của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghò quyết của Uỷ  ban thường vụ  Quốc hội, lệnh 
19


của Chủ  tịch nước mà còn có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện và,  
thanh tra, kiểm tra các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị­xã hội, các tổ 
chức kinh tế, đơn vị  lực lượng vũ trang và cơng dân trong việc thực hiện chính sách, 
pháp luật 
2. Cơ cấu tổ chức của chính phủ
a. Các cơ quan trong Chính phủ
*  Trong Chính phủ gồm có các Bộ và cơ quan ngang Bộ (Hiện nay có 18 Bộ 
và 4 cơ quan ngang bộ)
b) Các thành viên của Chính phủ 
25856               ­ Thủ tướng: Là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước  
Quốc hội, do Quốc hội bầu trong số Đại biểu quốc hội theo sự giới thiệu của  
Chủ tòch nước.
­ Phó thủ tướng: Là người giúp việc cho Thủ  tướng, làm nhiệm vụ  theo sự 

phân cơng của Thủ tướng chỉ đạo từng lĩnh vực cơng tác của Chính phủ, thay mặt Thủ 
tướng và được sử dụng quyền hạn của Thủ tướng để giải quyết cơng việc được giao 
và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng và Quốc hội theo nhiệm vụ được phân cơng
­   Bộ trưởng, Thủ  trưởng cơ  quan ngang bộ: Là người đứng đầu   và lãnh 
đạo một bộ, cơ  quan ngang bộ, chịu trách nhiệm trước Thủ  tướng và Quốc hội đối 
với ngành, lĩnh vực phụ trách.
3.  QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ CỦA CHÍNH PHỦ 

a. Nhiệm vụ quyền hạn của chính phủ 
    ­ Chương trình hoạt động hàng năm của Chính phủ.
­ Các chính sách cụ thể về phát triển kinh tế­xã hội; tài chính, tiền tệ và vấn đề 
quan trọng về quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
­ Các đề án trình Quốc hội…
­ Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ.
­ (và 1 số vấn đề khác)
b. Nhiệm vụ quyền hạn của Thủ tướng chính phủ 
* Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ :
­ Do Quốc hội bầu ra theo sự giới thiệu của Chủ tòch nước trong số các 
Đại biểu Quốc hội.
­ Lãnh đạo công tác của Chính phủ, trong các thành viên của Chính 
phủ và Chủ tòch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 
­ Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Chính phủ.
       ­ và  một số quyền hạn, nhiệm vụ khác.
*  Thủ tướng có quyền đề nghò :
­ Quốc hội phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, từ 
chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng (trong thời gian Quốc hội không họp, Thủ 
tướng trình Chủ tòch nước quyết đònh tạm đình chỉ công tác của Phó thủ 
20



tướng, Bộ trưởng….).
­ Quốc hội về việc thành lập và bãi bỏ các Bộ, Cơ quan ngang Bộ.
*  Thủ tướng có toàn quyền :
­  Thành  lập  Hội  đồng,Ủy  ban  thường xuyên và  lâm  thời  khi  cần 
thiết để giúp Thủ tướng nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những 
vấn đề quan trọng, liên ngành
  ­ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và các chức vụ 
tương đương.
­ Phê chuẩn việc bầu cử các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,  
thành phố trực thuộc trung ương. 
­ Điều động, miễn nhiệm, cách chức chủ  tịch, phó chủ  tịch Uỷ  ban nhân dân  
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
­ Phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của Uỷ 
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
­ Đình chỉ việc việc thi hành và bãi bỏ những quyết đònh, chỉ thò của 
UBND cấp tỉnh và Chủ tòch UBND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, Luật và 
các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên;
­ Đình chỉ việc thi hành những nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,  
thành phố  trực thuộc trung  ương trái với Hiếp pháp, luật và các văn bản của các cơ 
quan nhàà nước cấp trên, đồng thời đề nghò Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
­ Ký Nghò quyết, Nghò đònh của Chính phủ;
­ Ra Quyết đònh, Chỉ thò;
4. CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ

­ Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội (5năm )
­ Chính phủ hoạt động theo chế độ tập thể kết hợp với việc đề cao 
trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng chính phủ  và các thành viên khác của  
chính phủ.
a. Phiên họp của Chính phủ
­ Đây là hình thức hoạt động cơ bản, chủ yếu trong Chính phủ.

­ Thường kỳ 1 tháng 1 lần (trong trường hợp cần thiết thì được triệu  tập 
phiên họp bất thường theo quyết đònh của Thủ tướng và theo yêu cầu trên 1/3 
tổng số các thành viên của Chính phủ)
­ Thành viên của Chính phủ có quyền và nghóa vụ tham dự đầy đủ các 
phiên họp của Chính phủ→ có quyền biểu quyết.
­ Khi cần thiết, một số người khác được mời dự phiên họp (ví dụ: Chủ 
tòch Tổng Liên đoàn Lao động, Chủ tòch Hội đồng dân tộc , Chủ tòch UBND 
cấp tỉnh) có quyền phát biểu, không có quyền biểu quyết.
­ Tiến hành họp khi có mặt   2/3 tổng  số thành viên của Chính phủ, 
Chính phủ thảo luận, thông qua các quyết đònh khi được   1/2 tổng số thành 
viên Chính phủ biểu quyết tán thành (nếu1/2 thì theo bên có ý kiến của 
21


Thủ tướng)  
b. Hoạt động của Thủ tướng và các thành viên khác trong Chính phủ
­ Thủ tướng là người đứng đầu của Chính phủ, lãnh đạo công tác của 
Chính phủ, của các thành viên trong Chính phủ và của Chủ tòch UBND cấp 
tỉnh.
­ Phó thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của 
Thủ tướng.
­ Bộ trưởng, Thủ trưởng Cơ quan ngang Bộ là người đứng đầu và lãnh 
đạo 1 Bộ, Cơ quan ngang Bộ, phụ trách một số công tác của Chính phủ.

Câu hỏi thảo luận:
1. Hãy nêu 5 vấn đề để chứng tỏ rằng Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước 
cao nhất của nước ta, là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân cả nước.
2. Phân tích mối quan hệ giữa chủ tịch nước, chủ tịch Quốc hội và thủ tướng 
Chính phủ.
3. Hãy nêu 2 vấn đề Chính phủ quyết định tập thể; 2 vấn đề cá nhân thủ tướng 

Chính phủ quyết định. So sánh trình tự, thủ tục quyết định những vấn đề đó.
      4. Bài tập tình huống : HĐND tỉnh H thông qua Nghò quyết cho phép nam, 
nữ ở đòa phương được kết hôn khi nam đủ 18 tuổi, nữ đủ 16 tuổi; đồng thời 
bầu bổ sung 1 phó chủ tòch cho Ủy ban nhân dân tỉnh, người trúng cử là 
Nguyễn Văn A (20 tuổi, có phẩm chất, năng lực phụ trách văn hoá xã hội, 
thể dục thể thao…). Trước tình huống kể trên,  Thủ tướng chính phủ, ra quyết 
đònh bãi bỏ nghò quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh H (lý do là Nghò quyết 
này trái với luật Hôn nhân gia đình Việt Nam năm 2000); và ra Quyết đònh 
không công nhận kết quả bầu Nguyễn Văn A là Phó Chủ tòch UBND tỉnh 
H (lý do đưa ra là A mới 20 tuổi).
Hỏi:       ­   Các   quyết   đònh   trên   của   Thủ   tướng   có   đúng   thẩm   quyền 
không?
                 ­ Căn cứ theo pháp luật Thủ tướng ban quyết định có hợp pháp hay khơng? Vì  
sao? 

22


TÒA ÁN NHÂN DÂN ­ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Mục đích, yêu cầu:
  ­ Nắm được những kiến thức cơ  bản về  vị  trí pháp lý, chức năng, cơ  cấu tổ 
chức, thẩm quyền của TAND và VKSND
­ Hiểu rõ thẩm quyền để vận dụng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực 
tế.
Tài liệu tham khảo:
          ­ Giáo trình Trung cấp lý luận chính trị­ hành chính “Những vấn đề cơ  bản về 
Nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa”; Nxb Lý luận chính trị; Hà Nội năm  2009.
  ­  Hiến pháp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi, 
bổ sung năm 2001)
 ­ Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 02/4/2002

­ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ngày 02/4/2002
­ Viết tắt:    + Tòa án nhân dân:                TAND
                       + Viện kiểm sát nhân dân:     VKSND
                       + Xã hội chủ nghĩa:                XHCN
                       + Hội đồng nhân dân:             HĐND
Thời gian: 5 tiết
I. TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.Vị trí pháp lý và chức năng của TAND
­ TAND có chức năng xét xử (Nhân danh Nhà nước tiến hành xét xử  các loại vụ 
23


án theo qui định của pháp luật: vụ  án hình sự, vụ  án dân sự, vụ  án hành chính, vụ  án  
lao động, vụ án kinh tế)
   ­ Hoạt động xét xử có một số đặc điểm cơ bản sau:
+ Phán quyết của TAND tác động trực tiếp đến danh dự, nhân phẩm, tài sản và  
cả tính mạng của con người (chỉ thông qua hoạt động xét xử mới có quyền phán quyết 
một người có tội và quyết định hình phạt đối với họ).
+ Hoạt động xét xử mang tính nghề nghiệp và tính pháp lý cao. Chỉ có thẩm phán 
và hội thẩm mới có quyền xét xử. Họ phải áp dụng pháp luật một cách linh hoạt, sáng  
tạo; đánh giá một cách khách quan, chân thực về mặt pháp lý đối với các sự  kiện để 
giải quyết  đúng đắn các vụ  án. Đối với thẩm phán và hội thẩm  đòi hỏi trình độ 
chuyên  môn   nghiệp   vụ   cao,   dày  dạn   kinh  nghiệm   thực   tiễn   và   có   đạo  đức   nghề 
nghiệp.
+ Hoạt động xét xử mang tính hình thức cao,  được tiến hành theo trình tự thủ tục  
tố tụng (chặt chẽ, dân chủ, công khai…).
+ Hoạt động xét xử  có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm pháp chế  XHCN; 
bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân: bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo  
vệ tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm của công dân.
  + Phán quyết của TAND nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật  

không chỉ có ý nghĩa trừng trị và còn góp phần giáo dục, cải tạo người phạm tội, giáo 
dục, răn đe những người khác, phòng ngừa vi phạm pháp luật.
   + Thông qua hoạt động xét xử mà kiểm tra tính đúng đắn của các hoạt động tư 
pháp khác (điều tra, truy tố…) và cả  hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Phán  
quyết của TAND dùng để thay thế cho quyết định của người có thẩm quyền bị khiếu 
kiện.
2. Các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của TAND
a. Nguyên tắc Tòa án thực hiện chế độ 2 cấp xét xử
­ Sơ thẩm
­ Phúc thẩm
b.  Nguyên tắc về chế độ hội thẩm nhân dân tham gia xét xử
­ Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử sơ thẩm các vụ án (vừa đảm đảm dân chủ, 
vừa phát huy trí tuệ của nhiều người thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau).
24


­ Ngoài hội thẩm, nhất định phải có thẩm phán tham gia xét xử. Hội thẩm do  
HĐND bầu, miễm nhiệm, bãi nhiệm. Thẩm phán do bổ nhiệm…
­ Hội thẩm ngang quyền với thẩm phán.
c. Nguyên tắc khi xét xử  thẩm phán, hội thẩm độc lập và chỉ  tuân theo  
pháp luật
­ Khi xét xử thẩm phán và hội thẩm độc lập với nhau và độc lập với các cá nhân, 
tổ chức khác.
­ Hội đồng xét xử chỉ phải tuân theo pháp luật.
d.Nguyên tắc TAND xét xử công khai (liên tục, trực tiếp và bằng lời nói)
­ TAND tiến hành xét xử một cách công khai (trừ trường hợp pháp luật cho phép  
xét xử kín).
­ Công khai về thời gian, địa điểm xét xử; về thành phần hội đồng xét xử; tuyên  
bố bán án, quyết định của TAND một cách cộng khai
đ. Nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật

­ Mọi công dân không phân biệt nam, nữ… đều có quyền và nghĩa vụ  pháp lý 
như nhau.
­ Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều bị xử lý nghiêm minh như nhau.
e. Phải thành lập hội đồng xét xử để tiến hành xét xử vụ án. 
­ Hội đồng xét xử  gồm ít nhất 3 thành viên.
­ Hội đồng xét xử nghị án, quyết định theo ý kiến của đa số các thành viên.
f. Nguyên tắc Tòa án bảo đảm quyền bào chữa của bị  can, bị  cáo; quyền  
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
­ Đương sự, bị  can , bị  cáo…có quyền tự  bào chữa hoặc nhờ  người khác bào 
chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
­ Trong một số  trường hợp pháp luật còn qui định TAND phải chỉ  định luật sư 
bào chữa.
3. Cơ cấu tổ chức của TAND
­ TAND được thành lập ở trung ương, ở cấp tỉnh và ở cấp huyện
a.TAND tối cao gồm có:
+ Hội đồng thẩm phán TAND tối cao

25


×