HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ
Mục đích và yêu cầu:
Học viên hiểu được hệ thống chính trị, nắm rõ được vị trí, vai trò và phương
thức hoạt động các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cấp
cơ sở.
Nâng cao nhận thức cho học viên trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
của mình góp phần xây dựng hệ thống chính trị cấp cơ sở vững mạnh và trong sạch.
Tài liệu tham khảo
Học viện Chính trị Hành chính quốc gia, Viện Nhà nước và pháp luật, Giáo
trình trung cấp lý luận Chính trịHành chính, (2009) những vấn đề cơ bản về Nhà
nước và pháp luật
Học viện Hành chính quốc gia, tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành chính nhà
nước (chương trình chuyên viên, năm 1998), phần I Nhà nước và pháp luật
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, viện chính trị học (2005), Đề
cương bài giảng chính trị học (Hệ cao học chuyên ngành Chính trị học)
Thời gian: 5 tiết giảng
I. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
1. Quan niệm về chính trị và quyền lực chính trị
a. Chính trị là: phạm vi hoạt động gắn với quan hệ giữa các giai cấp, các nhóm
xã hội, dân tộc các quốc gia về giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nước.
b. Quan niệm về quyền lực chính trị là: Quyền lực của một giai cấp hay liên
minh giai cấp thực hiện sự thống trị xã hội thông qua quyền lực nhà nước nhằm bảo
vệ lợi ích giai cấp của mình và lợi ích chung của xã hội.
c. Quyền lực nhà nước: được tổ chức thành một hệ thống thiết chế và có khả
năng sử dụng các công cụ để buộc các giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau phục tùng ý
chí của giai cấp thống trị xã hội.
2. Hệ thống chinh trị Việt Nam
a. Khái niệm và đặc điểm hệ thống chính trị
Khái niệm hệ thống chính trị là: Tổng hợp các lực lượng chính trị bao gồm Đảng
cộng sản, Nhà nước, các tổ chức chính trịxã hội hoạt động theo một cơ chế nhất
định, nhằm mục đích bảo đảm quyền lực chính trị thuộc về nhân dân và thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1
Đặc điểm hệ thống chính trị Việt Nam
Thứ nhất, hệ thống chính trị do một Đảng duy nhất lãnh đạo.
Thứ hai, bản chất của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa thể hiện bản chất giai
cấp công nhân, là giai cấp tiên tiến, cách mạng, phấn đấu vì lợi ích của nhân dân và
dân tộc.
Thứ ba, bản chất dân chủ thể hiện việc giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân.
Thứ tư, lợi ích căn bản là thống nhất giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân, đội ngũ tri thức và nhân dân.
Như vậy, bản chất giai cấp, dân chủ, thống nhất về lợi ích được hoàn thiện cùng
với quá trình xây dựng cách mạng xã hội chủ nghĩa. Việt Nam.
b. Về cơ cấu hệ thống chính trị
Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị nước ta xét về cơ cấu bao gồm: Đảng
CSVN, Nhà nước, các tổ chức chính trịxã hội, tổ chức xã hội hoạt động theo một cơ chế
nhất định dưới sự lãnh đạo của Đảng công sản, quản lý của nhà nước nhằm thực hiện
quyền lực của nhân dân và các tổ chức chính trịxã hội tham gia quyền lực chính trị, nhằm
xây dựng mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
c. Phương thức hoạt động của các bộ phận trong hệ thống chính trị
Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị
* Vị trí, Đảng lãnh đạo đề ra đường lối chủ trương, định hướng hoạt động của
hệ thống chính trị.
* Vai trò, là điều kiện cần thiết và tất yếu bảo đảm hệ thống chính trị giữ vững
được bản chất giai cấp công nhân, đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân.
* Phương thức lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị.
Thứ nhất, Đảng đề ra đường lối chủ trương về phát triển kinh tếxã hội,
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước và những quan hệ chủ yếu
trong đời sống xã hội.
Thứ hai, Đảng giới thiệu các đảng viên có phẩm chất chính trị, năng lực, đạo
đức để nhân dân lựa chọn bầu vào các chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước.
Thứ ba, Đảng kiểm tra các cơ quan nhà nước thể chế đường lối, chủ trương
thành các chính sách, pháp luật, nghị quyết của các tổ chức chính trịxã hội và thông
2
qua đó kiểm nghiệm và khắc phục hoàn thiện chủ trương, đường lối của Đảng phù
hợp với quy luật xã hội và lợi ích của nhân dân.
* Các tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp
luật.
Nhà nước trong hệ thống chính trị.
* Vị trí, Nhà nước là trung tâm, trụ cột của hệ thống chính trị, có nhà nước mới
có hệ thống chính trị.
* Vai trò: Nhà nước là bộ máy trực tiếp thực thi quyền lực chính trị, tổ chức thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, ý chí nguyện vọng của nhân dân. Quản lý nền
kinh tế , văn hóa, xã hội, duy trì trật tự an ninh, quốc phòng .
* Phương thức hoạt động của Nhà nước
+ Nhà nước ban hành pháp luật, xác định phạm vi, thẩm quyền của mỗi cơ quan
nhà nước trong quản lý xã hội, nhằm bào đảm quyền lực nhà nước hoạt động trong
phạm vi quy định của pháp luật, có hiệu lực và hiệu quả, tránh lạm quyền, làm trái
pháp luật, đồng thời ban hành cơ chế phòng ngừa quan liêu, tham nhũng, vô trách
nhiệm của cán bộ, công chức nhà nước.
+ Nhà nước ban hành pháp luật bảo vệ quyền con người, quyền công dân quản lý
xã hội bằng pháp luật, bảo đảm duy trì trật tự xã hội, xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi
phạm pháp luật xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
+ Nhà nuớc có đủ năng lực quản lý và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, trật tự
an ninh và quốc phòng, nhằm mục đích nâng cao đời sống vật chất và tinh thần ngày
càng cao của nhân dân .
Như vậy, Nhà nước là bộ máy tổ chức thực thi quyền lực chính trị, thay mặt nhân
dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân và quản lý toàn bộ mọi hoạt động của xã hội,
nhằm mục đích để xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Các tổ chức chính trịxã hội trong hệ thống chính trị
* Khái niệm các tổ chức chính trịxã hội là: Tập hợp quần chúng nhân dân liên
kết theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản nhằm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng cho
thành viên của mình.
* Vị trí: thay mặt cho thành viên của mình tham gia quyền lực chính trị.
* Vai trò: tập hợp ý chí nguyện vọng của các thành viên phản biện, đóng góp dự
3
thảo và đề nghị điều chỉnh, sử đổi chính sách, pháp luật, giám sát hoạt động các cơ
quan nhà nước, cán bộ, công chức thực thi quyền lực nhà nước, tuyên truyền vận
động các thành viên chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước.
* Phương thức hoạt động của các tổ chính trịxã hội
Tham gia vào quá trình thành lập các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức thành viên tiến hành hội nghị hiệp thương xác định cơ cấu, tiêu chuẩn, lựa
chọn người ra ứng cứu đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, và xem xét tư cách đại
biểu, tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bầu cử, đề nghị Hội đồng nhân dân
bầu hội thẩm nhân dân, tham gia hội đồng tuyển dụng Kiểm sát viên, Thẩm phán tòa
án nhân dân.
Tham gia vào quá trình phản biện, dự thảo chính sách, pháp luật hoặc đề nghị
nhà nước điều chỉnh, sửa đổi, hủy bỏ những văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên được mời tham gia kỳ họp Quốc hội, Hội
đồng nhân dân, phiên họp của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân, phát biểu ý nguyện của
nhân dân để các cơ quan nhà nước thảo luận quyết định.
Tham gia vào quá trình giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân và
thực hiện thanh tra nhân dân ở cơ sở, các quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; tham gia
các phiên tòa xét xử bảo vệ lợi ích thành viên của mình; tham gia hội đồng khen
thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức.
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trịxã hội tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật các thành viên của mình, tự giác chấp hành chính sách, pháp luật của nhà
nước
II. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ
1. Khái niệm hệ thống chính trị cấp cơ sở là : Tổng thể gồm Đảng bộ cơ sở, chính
quyền, các tổ chức chính trịxã hội hoạt động trong một cơ chế nhất định nhằm thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và phát
huy quyền làm của nhân dân ở cấp cơ sở.
2. Cơ cấu và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở
a.Tổ chức bộ máy
4
+ Đảng bộ cơ sở giữ vị trí hạt nhân lãnh đạo chính quyền, đoàn thể và nhân dân
nhằm thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước
xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, trong sạch.
+ Chính quyền địa phương giữ vị trí trung tâm, trụ cột của hệ thống chính trị
trực tiếp tổ chức, điều hành, quản lý xã hội đúng với chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, Nghị quyết của Đảng bộ cơ sở và nguyện
vọng của nhân dân của địa phương.
+ Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trịxã hội đại diện và thay mặt nhân dân
tham gia quản lý xã hội, quản lý nhà nước ở cơ sở và giám sát hoạt động của chính
quyền địa phương trong việc thực hiện chính sách, pháp luật và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân ở cơ sở.
b. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở
Đảng bộ cơ sở, Đảng ủy thay mặt đảng bộ cơ sở lãnh đạo toàn diện bằng nghị
quyết, định hướng nhiệm vụ trọng tâm, lựa chọn nhân sự, kiểm tra giám sát quá trình
triển khai thực hiện nghị quyết của HĐND và UBND, kiểm tra chính quyền, cán bộ,
công chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nướ.
Chính quyền địa phương (HĐND và UBND), thực thi chính sách pháp luật của
Nhà nước theo thẩm quyền luật định. Trực tiếp điều hành, quản lý xã hội duy trì trật
tự, an ninh, ổn định chính trị, tổ chức thực hiện kinh tếxã hội, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân.
Mặt trận, các đoàn thể nhân dân thay mặt nhân dân tham gia quản lý Nhà nước
ở địa phương và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân, cán bộ, đảng viên, công chức ở địa phương. Tuyên truyền, vận động
nhân dân chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
3. Những nội dung đổi mới hệ thống chính trị ở cấp cơ sở
a. Về cơ cấu tổ chức trong hệ thống chính trị. Khắc phục tình trạng chồng
chéo, mâu thuẫn trong hệ thống chính trị. Trong đó nâng cao chất lượng hoạt động
Hội đồng nhân dân, và đổi mới quản lý, điều hành hoạt động của UBND.
b. Về đội ngũ cán bộ. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có năng lực, phẩm chất và
chuyên môn đáp ứng được yêu cầu của hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay. Nâng
5
cao trách nhiệm cán bộ chủ chốt, người đứng đầu các tổ chức chính trị và tổ chức
chính trịxã hội.
c. Về quan hệ với nhân dân. Xây dựng sự đồng thuận trong nhân dân, đảm bảo
công bằng trong xã hội chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân, phát huy
tích cực sáng kiến của nhân dân trong xây dựng Đảng và chính quyền trong sạch, vững
mạnh.
d. Những phương châm, nguyên tắc cơ bản đối với quá trình đổi mới hệ
thống chính trị nước ta nói chung, hệ thống chính trị ở cơ sở nói riêng
Phương châm
* Đổi mới hệ thống chính trị phù hợp với đổi mới kinh tế, nhằm bảo đảm nền
kinh tế vận hành có sự quản lý nhà nước, bảo đảm sự đồng thuận, công bằng trong xã
hội.
* Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và giải quyết mối quan hệ giữa Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên.
* Hướng về cơ sở, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị.
Đổi mới hệ thống chính trị có tính định hướng giải pháp lớn đó là:
Một là, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, bảo đảm vững mạnh về tổ
chức, chính trị, tư tưởng, nâng cao trình độ trí tuệ, năng lực lãnh đạo của Đảng ngang
tầm nhiệm vụ mới, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Hai là, tiếp tục cải cách và hoàn thiện Nhà nước; đổi mới hoạt động của Quốc
hội, cải cách nền hành chính; cải cách tư pháp; xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN của dân, do dân vì dân.
Ba là, đổi mới phương thức hoạt động của các tổ chức chính trịxã hội, góp phần
thực hiện dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân tham gia xây dựng Đảng,
Nhà nước; khắc phục tình trạng hành chính hóa về tổ chức và hoạt động của các tổ
chức chính trịxã hội.
Bốn là, triển khai pháp lệnh quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn và quy chế
dân chủ ở cơ sở trong các cơ quan nhà nước.
Nguyên tắc đổi mới hệ thống chính trị
* Đổi mới hệ thống chính trị nhằm ổn định chính trị, phát triển kinh tếxã hội.
* Đổi mới hệ thống chính trị, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống
6
chính trị.
* Đổi mới hệ thống chính trị nhằm tăng cường hiệu quả của hệ thống chính trị
theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân.
Câu hỏi thảo luận
1.Nêu cấu trúc của hệ thống chính trị Việt Nam
2. Trình bày vị trí, vai trò, phương thức hoạt động của các bộ phận trong hệ
thống chính trị nước ta hiện nay?
3. Theo anh, chị đổi mới bộ phận nào trong hệ thống chính trị ở cấp cơ sở
bộ phận nào là quan trọng nhất?
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CỦA DÂN,
DO DÂN, VÌ DÂN
Mục đích và yêu cầu
Học viên hiểu rõ quan điểm xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam của dân, do dân, vì dân. Phương hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng
Nâng cao trách nhiệm cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ góp phần xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghỉa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tài liệu tham khảo
Học viện Chính trịHành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Nhà nước và
pháp luật, Giáo trình trung cấp lý luận chính trịhành chính (2009), Những vấn đề cơ
bản về Nhà nước và pháp luật
Đại học Luật Hà Nội, khoa Luật (2007), Giáo trình Nhà nước và pháp
luật
Thời gian: giảng 5 tiết
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG VÀ CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN VIỆT NAM
7
1. Khái niệm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là: Nhà nước xã hội chủ
nghĩa thực sự của dân, do dân, vì dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;
bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp, quản lý xã hội bằng pháp luật nhằm phục vụ lợi
ích và hạnh phúc của nhân dân, do Đảng tiền phong của giai cấp công nhân lãnh đạo
đồng thời chịu trách nhiệm trước nhân dân và sự giám sát của nhân dân.
2. Đặc trưng của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Xây dựng nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân, trong đó tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhà nước phải do nhân dân thành lập, chịu trách
nhiệm trước nhân dân và giám sát của nhân dân. Nhà nước phải thể hiện ý, nguyện
vọng chính của nhân dân.
Quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công và phối hợp giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật, bảo
đảm tính tối cao của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống xã hội.
Thực hiện và bảo vệ quyền con người; bảo đảm trách nhiệm giữa nhà nước và
công dân, thực hành dân chủ gắn với kỷ cương, phép nước.
Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước .
Bảo đảm phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật của nhà nước, giám
sát hoạt động đối với các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức trong việc thực hiện
quyền lực nhà nước.
Thực hiện đường lối hòa bình hữu nghị với nhân dân và các nước trên thế giới,
trên nguyên tắc tôn trong độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của nhau; đồng thời
cam kết thực hiện công ước quốc tế đã tham gia, ký kết. phê chuẩn.
3. Yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
Xây dựng Nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, cơ cấu tổ
chức và cơ chế hoạt động quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, bảo đảm quyền
làm chủ, quyền con người của nhân dân, tất cả vì hạnh phúc của nhân dân.
Xây dựng Nhà nước có đủ khả năng điều hành, quản lý kinh tế, quản lý xã hội
có hiệu lực, hiệu quả; đồng thời tiếp thu hợp lý khoa họckỹ thuật, công nghệ và tinh
hoa văn hóa của nhân loại trong việc hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa.
8
Xây dựng bộ máy gọn nhẹ, tổ chức chính quy, khoa học, bảo đảm kiểm tra,
giám sát và điều hành hoạt động của xã hội, cũng như hoạt động của bản thân bộ máy
nhà nước.
Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật, quản lý xã hội bằng
pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ luật bảo đảm an ninh quốc phòng, bảo vệ chế độ
XHCN.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có bản lĩnh chính trị, năng lực
chuyên môn, toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân, loại trừ bệnh quan liêu, tham nhũng,
đặc quyền, đặc lợi, vi phạm quyền lợi ích của nhân dân.
Bảo đảm giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
II. PHƯỚNG HƯỚNG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
1. Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân
a. Trong xây dựng nhà nước, dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân thể
hiện như sau:
Nhân dân tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
Nhân dân tham gia công việc quản lý nhà nước.
Nhân dân tham gia xây dựng, đánh giá chính sách, pháp luật của Nhà nước và
chính quyền địa phương, góp ý kiến điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật
phù hợp với thực tiễn.
Nhân dân có quyền giám sát và chất vấn đại biểu dân cử, hoạt động của cơ
quan nhà nước.
Nhân dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, đề nghị thanh tra, kiểm tra, xử lý
những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức
của cán bộ, công chức.
Nhân dân có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước công khai, minh bạch, cung
cấp thông tin mọi hoạt động của cơ quan nhà nước theo phương châm dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra.
b. Trong quản lý xã hội, phát huy dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân
thể hiện nội dung sau:
9
Phương châm nhà nước nhân dân cùng làm, trên cơ sở tự nguyện và quy định
của pháp luật, gắn lợi ích và đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Nhân dân tham gia quản lý xã hội thông qua Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
thành viên tự nguyện, tự quản, tự quyết định, giải quyết những vấn đề của xã hội
phát sinh trong đời sống cộng đồng.
Nhân dân tham gia xây dựng môi trường lành mạnh, phòng chống tệ nạn xã hội,
giữ gìn trật tự an ninh trong xã hội.
2. Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện
pháp luật.
Nhà nước pháp quyền phải có hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, thống nhất,
khả thi về số lượng, chất lượng, tính ổn định, phản ánh ý chí nguyện vọng của nhân
dân
Xây dựng pháp luật
* Nguyên tắc xây dựng pháp luật: bảo đảm pháp luật phù hợp với thực tế, dân
chủ, pháp chế, khoa học, hiệu quả và tương thích với pháp luật quốc tế.
* Trong lĩnh vực kinh tế: hoàn thiện luật doanh nghiệp, luật đầu tư nước ngoài,
luật về tài chính công, luật thuế; thị trường bất động sản, tài nguyên môi trường.
* Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ.
* Trong lĩnh vực xã hội hoàn thiện pháp luật về tôn giáo, báo chí và chính sách
công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo.
* Trong lĩnh vực trật tự, an ninh quốc phòng, ban hành pháp luật về bảo vệ
biên giới, phòng chống tội phạm, trật tự an toàn giao thông.
* Trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: điều chỉnh, sửa
đổi luật tổ chức Quốc hội, Chính phủ, Viện kiểm sát, Tòa án, chính quyền địa phương
.
Thực hiện pháp luật
* Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, giải thích, hướng dẫn thực hiện pháp luật
trong nhân dân; mở rộng hoạt động tư vấn pháp lý trong xã hội.
* Đổi mới hoạt động cơ quan tư pháp thực hiện đúng chức năng bảo vệ pháp
luật.
* Chấn chỉnh hoạt động luật sư, công chức, giám định, hộ tịch, thi hành án.
10
3. Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của Quốc hội
Một là, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả chức năng của Quốc hội. Nâng
cao năng lực quyền lập pháp. Thực hiện chức năng quyết định những vấn đề quan
trọng của đất nước. Thực hiện quyền giám sát tối cao, thi hành luật giám sát của
Quốc hội, giám sát ban hành văn bản quy phạm pháp luật, giám sát việt thực hiện
khiếu nại, tố cáo của nhân dân, giám sát tại kỳ họp của Quốc hội, bỏ phiếu tín nhiệm
đối vói người do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
Hai là, phát huy vai trò, trách nhiệm, nâng cao năng lực, bản lĩnh nghiệp vụ hoạt
động đại biểu quốc hội.
Ba là, tiếp tục kiện toàn các cơ quan Quốc hội, đổi mới hoạt động các Ủy ban
của Quốc hội.
Bốn là, tăng cường mối quan hệ giữa Quốc hội với nhân dân.
Năm là, bảo đảm các điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Quốc hội.
4. Đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước
a. Vị trí, vai trò của nền hành chính
* Bộ máy lớn nhất trong hệ thống cơ quan nhà nước, có mối quan hệ chặt chẽ
từ trung ương đến địa phương.
* Trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đi vào cuộc sống, cụ thể hóa
và sửa đổi điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện pháp luật.
* Trực tiếp giải quyết, xử lý các công việc liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích
và nghĩa vụ của công dân.
* Bảo đảm trật tự an ninh, an toàn xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chật
và tinh thần cho nhân dân.
b. Nội dung cải cách nền hành chính
Một là, cải cách thể chế hành chính
* Thể chế hoạt động kinh tế, vốn, tiền tệ, thị trường bất động sản, chứng
khoán, khoa học công nghệ, lao động, dịch vụ.
* Thể chế về tổ chức, hoạt động của hệ thống hành chính, các bộ, cơ quan
ngang bộ, UBND các cấp.
* Thể chế về mối quan hệ giữa công dân với Nhà nước liên quan đến quyền,
11
nghĩa vụ công dân.
* Thể chế về thẩm quyền quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
* Cải cách thủ tục hành chính về thuế, hải quan, kinh doanh, xây dựng, rà soát
thủ tục không hợp lý loại bỏ.
Hai là, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, sắp xếp các bộ, sở, ban
ngành quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Thực hiện phân cấp hợp lý cho chính quyền địa
phương, đi đôi với nâng cao chất lượng quy hoạch và tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát của trung ương.
Ba là, đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Bốn là, tiếp tục đổi mới tài chính công và tài sản công bảo đảm thu chi hợp lý;
quản lý chặt chẽ; sử dụng tiết kiệm, công bằng, minh bạch, có hiệu quả.
5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp
Nguyên tắc khách quan, vô tư, công bằng, độc lập và chỉ tuân theo pháp luật và
chịu trách nhiệm về quyết định bản án của mình.
Một là, tiếp tục sửa đổi bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo cơ sở pháp
lý vững chắc cho hoạt động tư pháp.
Hai là, đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan tư pháp.
Đổi mới hoạt động của tòa án.
Đổi mới hoạt động của Viện kiểm sát.
Đổi mới hoạt động cơ quan điều tra.
Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án.
Ba là, chấn chỉnh các tổ chức và hoạt động bổ trợ tư pháp, hoàn thiện pháp luật,
luật sư công chứng, giám định, hộ tịch từng bước xã hội hóa hoạt động bổ trợ tư pháp.
Bốn là, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ tư pháp theo yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền.
6. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
a. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa
Một là, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc đảm
12
nhiệm gắn lý luận và thực tiễn.
Hai là, tận tâm, mẫn cán đối với công việc, thể hiện trách nhiệm và đạo đức
công vụ.
Ba là, thực hiện đúng quy định của pháp luật với ý thức tự giác và ký luật
nghiêm.
Bốn là, kính trọng, lễ phép với dân; tôn trong quyền con người, quyền công dân,
gần dân lắng nghe ý kiến nguyện vọng và khiêm tốn học hỏi dân.
Năm là, gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước; tự giác rèn
luyện phẩm chất đạo đức, nhân cách làm việc.
b. Nội dung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
Thứ nhất, xây dựng chiến lược và quy hoạch cán bộ, trong đó xây dựng cán bộ
cấp chiến lược, cán bộ quản lý, khoa học công nghệ có trình độ cao; cán bộ dân tộc,
cán bộ nữ, cán bộ là con, em có công với nước.
Thứ hai, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, nâng cao trình
độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý điều hành công việc.
Thứ ba, đổi mới cơ chế đánh giá, tuyển dụng cán bộ dân chủ, công khai, khách
quan và khoa học bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ, hợp lý. Đánh giá cán bộ dựa vào giải
quyết công việc, tín nhiệm của nhân dân.
Thứ tư, đổi mới chế độ đãi ngộ, có chính sách thỏa đáng, kích thích tính tích cực
phấn đấu, an tâm, tận tâm với công việc.
Thứ năm, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra giám sát cán bộ, công chức.
7. Đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu tham nhũng và những biểu hiện tiêu cực
khác trong bộ máy nhà nước.
Một là, đánh giá đúng thực trạng tình hình và kết quả đấu tranh về phòng chống
tham nhũng .
Hai là, nhận thức đúng tầm quan trọng của cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng và những tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước.
Ba là, xác định đúng đắn quan điểm và thái độ trong đấu tranh chống quan liêu
tham nhũng và các hiện tượng khác.
Bốn là, triển khai đồng bộ các giải pháp thích hợp trong đấu tranh phòng chống
quan liêu, tham nhũng và tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước.
13
8. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đói với Nhà nước trong điều
kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân
a. Nội dung lãnh đạo của Đảng
Đường lối, chủ trương của Đảng là định hướng chính trị và nội dung hoạt
động của nhà nước.
Xây dựng quan điểm, phương hướng, nội dung nhằm xây dựng, hoàn thiện
nhà nước pháp quyền.
Đảng lãnh đạo bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp bảo đảm thật sự
dân chủ trong việc lựa chọn đại biểu xứng đáng vào các cơ quan nhà nước.
Đảng lãnh đạo thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động cơ quan nhà nước, cán
bộ, công chức trong việc thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà
nước.
Đảng lãnh đạo xây dựng và thực hiện pháp luật, tăng cường pháp chế trong
đời sống xã hội và hoạt động của nhà nước.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước
pháp quyền.
b. Phương hướng đồi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với nhà nước
Thứ nhất, chỉnh đốn xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, đủ năng lực trí tuệ
trong lãnh đạo nhà nước và xã hội.
Thứ hai, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
Câu hỏi thảo luận:
1. Anh, chị trình bày khái niệm, đặc trưng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa
2. Theo anh, chị để thực thi nền dân chủ ở cơ sở hiện nay biện pháp nào là
quan trọng nhất ?
3. Tại sao nhà nước phải quản lý xã hội bằng pháp luật
QUỐC HỘI, CHỦ TỊCH NƯỚC, CHÍNH PHỦ NƯỚC
14
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Mục đích, u cầu
* Nắm được vò trí pháp lý, chức năng, cơ cấu tổ chức, quyền hạn
nhiệm vụ, hình thức hoạt động của Quốc hội và của chính phủ.
* Nắm được vò trí pháp lý, quyền hạn nhiệm vụ của chủ tòch nước.
* Thực trạng và phương hướng đổi mới tổ chức, hoạt động của Quốc hội,
của chính phủ
Tài liệu tham khảo
+ Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung ngày 25/12/2001)
+ Luật tổ chức Quốc hội ngày 25/12/2001 ( Sủa đổi, bổ sung
2/4/2007)
+ Luật bầu cử đại biểu Quốc hội ngày 25/12/2001
+ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25/12/2001
Thời gian: 10 tiết
I. QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Vò trí pháp lý và chức năng của quốc hội
a Vò trí pháp lý
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân cả nước (do
ND cả nước bầu ra, theo chế độ bầu cử phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu
kín).
Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước
CHXHCN Việt Nam .
b Chức năng
Quốc hội có chức năng lập hiến, lập pháp.
Quốc hội có chức năng quyết đònh những vấn đề quan trọng của
đất nước.
Quốc hội có chức năng giám sát tối cao(Giám sát toàn bộ hoạt
động của bộ máy Nhà nước)
2. Cơ cấu tổ chức của quốc hội
a Các cơ quan của Quốc hội
Uỷ ban thường vụ Quốc hội (đây là cơ quan thường trực của Quốc hội)
Uỷ ban dân tộc và các ủy ban của Quốc hội.
Quốc hội khố XII có các Uỷ ban sau:
1. Uỷ ban pháp luật.
2. Uỷ ban tư pháp.
3. Uỷ ban kinh tế.
4. Uỷ ban tài chính, ngân sách.
5. Uỷ ban quốc phòng và an ninh.
15
6. Uỷ ban văn hố, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
7. Uỷ ban về các vấn đề xã hội.
8. Uỷ ban khoa học, cơng nghệ và mơi trường.
9. Uỷ ban đối ngoại.
b Các chức danh trong Quốc hội:
Chủ tòch, phó chủ tòch Quốc hội (đồng thời là Chủ tòch, phó chủ
tòch Uỷ ban thường vụ Quốc hội)
Các uỷ viên của Uỷ ban thường vụ Quốc hội (Quốc hội khóa XII có 18
thành viên : 1+4+13)
Chủ tòch, phó chủ tòch và các uỷ viên của Hội đồng dân tộc.
Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm và các uỷ viên của các Uỷ ban của
Quốc hội.
Các Đại biểu Quốc hội (Hiện có 493 Đại biểu Quốc hội khóa XII)
Lưu ý : * Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội đều hợp thành từ các
Đại biểu Quốc hội; các chức danh trong Quốc hội đều phải là Đại biểu Quốc
hội.
* Các thành viên của Uỷ ban thường vụ Quốc hội không được đồng
thời là thành viên của Chính phủ.
3. Quyền hạn và nhiệm vụ của Quốc hội
(Điều 84 Hiến pháp, Điều 2 Luật tổ chức Quốc hội)
a. Trong lĩnh vực lập Hiến và lập pháp
+ Quyết định chương trình xây dựng luật, Pháp lệnh.
+ Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức xây dựng dự thảo; lấy ý kiến đóng góp, hồn
chỉnh dự thảo luật.
+ Thảo luận, biểu quyết thơng qua.
+ Giám sát việc cơng bố và hướng dẫn thi hành .
b. Trong lĩnh vực quyết định những vấn đề quan trong về đối nội và đối
ngoại
Trong lĩnh vực về đối nội
+ Quyết đònh chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết đònh dự toán
ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân
sách nhà nước; qui định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế.
+ Quyết đònh chính sách dân tộc, tôn giáo
+ Quyết định trưng cầu dân ý
+ Quyết định đại xá
Trong lĩnh vực về đối ngoại
c. Trong lĩnh vực về tổ chức bộ máy nhà nước
Ngun tắc tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, chính quyền địa phương.
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh sau :
16
+ Các chức danh trong Quốc hội (Chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, các Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm và ủy viên Ủy ban của Quốc
hội
+ Chủ tòch nước, phó chủ tòch nước
+ Thủ tướng Chính phủ
+ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
+ Viện trưởng Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Phê chuẩn
* đề nghò của Thủ tướng về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó
thủ tướng, các bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
* đề nghò của chủ tòch nước về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các
thành viên của Hội đồng quốc phòng và an ninh.
Quyết đònh thành lập, bãi bỏ các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính
phủ
Quyết đònh thành lập mới, chia, nhập, điều chỉnh đòa giới đơn vò hành
chính cấp tỉnh; thành lập, giải thể đơn vò hành chính – kinh tế đặc biệt.
d. Trong lĩnh vực giám sát tối cao tồn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước
Bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Quốc hội
bầu hoặc phê chuẩn
Gíam sát việc tn theo Hiến pháp, luật, Nghị quyết của Quốc hội.
Bãi bỏ văn bản sai trái cuả Chủ tòch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Một số quyền hạn , nhiệm vụ khác (Xem Đ2 Luật tổ chức QH)
Lưu ý:
Quốc hội ban hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh, nghị quyết.
Tự nghiên cứu: Quyền hạn, nhiệm vụ của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
4. Hình thức hoạt động của quốc hội
Nhiệm kỳ của Quốc hội là 5 năm (trong trường hợp cần thiết có thể kéo dài
hoặc rút ngắn nhiệm kỳ của Quốc hội)
Quốc hội làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.
a Kỳ họp của Quốc hội (Đ. 62 Luật tổ chức Quốc hội)
Quốc hội họp thường lệ một năm hai kỳ, ngoài ra còn có thể triệu
tập kỳ họp bất thường (theo yêu cầu của chủ tòch nước, Thủ tướng Chính
phủ hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội)
Họp cơng khai (trừ trường hợp đặc biệt)
Phải có mặt ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tham dự.
Thông qua các vấn đề tại kỳ họp Quốc hội khi qúa ½ tổng số đại
biểu Quốc hội biểu quyết tán thành (trừ 3 vấn đề phải được ít nhất 2/3 tổng
17
số đại biểu Quốc hội biểu quyết: thông qua, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp; kéo
dài hoặc rút ngắn nhiệm kỳ của Quốc hội; bãi nhiệm Đại biểu Quốc hội).
Các văn bản được Quốc hội thông qua được Chủ tòch Quốc hội ký
chứng thực và chủ tòch nước công bố mới có hiệu lực thi hành.
b Các hình thức hoạt động khác của Quốc hội
Thông qua Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (là cơ quan thường trực của
Quốc hội, có quyền thay mặt Quốc hội giải quyết một số vấn đề trong
phạm vi quyền hạn của mình).
Thông qua Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội
Thông qua đồn đại biểu Quốc hội và từng đại biểu Quốc hội.
II. CHỦ TỊCH NƯỚC
1.Vị trí pháp lý của chủ tịch nước
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước CHXHCNVN
về đối nội và đối ngoại.
Chủ tịch nước là ngun thủ Quốc gia.
Chủ tịch nước nước CHXHCNVN do Quốc hội bầu ra trong s ố Đại biểu Quốc
hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo cơng tác trước Quốc hội (thể hiện mối
liên hệ chặt chẽ giữa người đứng đầu Nhà nước và Cơ Quan quyền lực Nhà nước cao
nhất, thể hiện đúng bản chất của Nhà nước cộng hòa dân chủ)
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết
nhiệm kỳ, Chủ tịch nước làm việc cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu Chủ tịch nước
mới.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước:
Cơng bố Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh.
Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng
chính phủ, Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó thủ tướng, các Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Chủ tịch nước Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó Chánh án và thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao; các Phó Viện trưởng và kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
Chủ tịch nước thống lĩnh các lực lượng vũ trang; giữ chức vụ Chủ tịch Hội
đồng quốc phòng và an ninh.
Chủ tịch nước quyết định phong hàm, cấp cao cấp (cấp tướng) trong lực
lượng vũ trang, cấp đại sứ trong cơ quan ngoại giao...
Chủ tịch nước cơng bố quyết định tun bố tình trạng chiến tranh, tình trạng
khẩn cấp ( tự ban bố tình trạng khẩn cấp nếu Uỷ ban thường vụ Quốc hội khơng họp
được).
18
Chủ tịch nước cống bố quyết định đại xá của Quốc hội (và ra Quyết định đặc
xá cho các phạm nhân), (Luật Đặc xá ngày 21/7/2007, có hiệu lực ngày 1/3/2008 qui
định: Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước ký quyết định
tha tù trước thời hạn cho người bị kết án tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện
trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt)
Chủ tịch nước có quyền tiếp nhận đại sứ nước ngồi; đàm phán, ký kết, phê
chuẩn hoặc tham gia điều ước Quốc tế nhân danh người đứng đầu Nhà nước.
Chủ tịch nước có quyền quyết định cho nhập, cho thơi hoặc tước Quốc tịch
Việt Nam.
Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, của Chính phủ (khi xét thấy cần thiết) nhưng khơng có quyền biểu quyết.
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm trước Quốc hội, báo cáo cơng tác trước Quốc
hội, chịu sự chất vấn của Quốc hội, chịu sự giám sát của Quốc hội, được bỏ phiếu tín
nhiệm bởi Quốc hội, bị Quốc hội bãi bỏ văn bản sai trái…
Chủ tịch nước có quyền ban hành lệnh và quyết định.
III. CHÍNH PHỦ
1. Vò trí pháp lý và chức năng của chính phủ
a. Vò trí pháp lý của Chính phủ
Điều 109 Hiến pháp 1992 và Điều 1 Luật Tổ chức Chính phủ qui đònh:
“Chính phủ là Cơ quan chấp hành của Quốc hội, Cơ quan Hành chính cao
nhất của nước CHXHCN Việt Nam”.
* Theo Hiến pháp 1946 gọi là Chính phủ.
* Theo Hiến pháp 1959 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1960, gọi là Hội đồng
Chính phủ.
* Theo Hiến pháp 1980, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 12 năm 1980, gọi là Hội
đồng Bộ trưởng.
* Theo Hiến pháp 1992 có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4 năm 1992 được đổi, gọi là
Chính phủ.
Chính phủ do Quốc hội thành lập
Chính phủ là cơ quan cao nhất trong hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước.
b. Chức năng của Chính phủ
Chính phủ có chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lónh
vực trên lãnh thổ của nước ta. (Nói cách khác: Chính phủ có chức năng
thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trò, kinh tế, xã hội,
an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước).
Bảo đảm hiệu lực của Bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
Bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật….
Như vậy: Chính phủ không chỉ chấp hành Hiến pháp, Luật, Nghò quyết
của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghò quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh
19
của Chủ tịch nước mà còn có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện và,
thanh tra, kiểm tra các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trịxã hội, các tổ
chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang và cơng dân trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật
2. Cơ cấu tổ chức của chính phủ
a. Các cơ quan trong Chính phủ
* Trong Chính phủ gồm có các Bộ và cơ quan ngang Bộ (Hiện nay có 18 Bộ
và 4 cơ quan ngang bộ)
b) Các thành viên của Chính phủ
25856 Thủ tướng: Là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước
Quốc hội, do Quốc hội bầu trong số Đại biểu quốc hội theo sự giới thiệu của
Chủ tòch nước.
Phó thủ tướng: Là người giúp việc cho Thủ tướng, làm nhiệm vụ theo sự
phân cơng của Thủ tướng chỉ đạo từng lĩnh vực cơng tác của Chính phủ, thay mặt Thủ
tướng và được sử dụng quyền hạn của Thủ tướng để giải quyết cơng việc được giao
và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng và Quốc hội theo nhiệm vụ được phân cơng
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ: Là người đứng đầu và lãnh
đạo một bộ, cơ quan ngang bộ, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng và Quốc hội đối
với ngành, lĩnh vực phụ trách.
3. QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ CỦA CHÍNH PHỦ
a. Nhiệm vụ quyền hạn của chính phủ
Chương trình hoạt động hàng năm của Chính phủ.
Các chính sách cụ thể về phát triển kinh tếxã hội; tài chính, tiền tệ và vấn đề
quan trọng về quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
Các đề án trình Quốc hội…
Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ.
(và 1 số vấn đề khác)
b. Nhiệm vụ quyền hạn của Thủ tướng chính phủ
* Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ :
Do Quốc hội bầu ra theo sự giới thiệu của Chủ tòch nước trong số các
Đại biểu Quốc hội.
Lãnh đạo công tác của Chính phủ, trong các thành viên của Chính
phủ và Chủ tòch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Chính phủ.
và một số quyền hạn, nhiệm vụ khác.
* Thủ tướng có quyền đề nghò :
Quốc hội phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, từ
chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng (trong thời gian Quốc hội không họp, Thủ
tướng trình Chủ tòch nước quyết đònh tạm đình chỉ công tác của Phó thủ
20
tướng, Bộ trưởng….).
Quốc hội về việc thành lập và bãi bỏ các Bộ, Cơ quan ngang Bộ.
* Thủ tướng có toàn quyền :
Thành lập Hội đồng,Ủy ban thường xuyên và lâm thời khi cần
thiết để giúp Thủ tướng nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những
vấn đề quan trọng, liên ngành
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và các chức vụ
tương đương.
Phê chuẩn việc bầu cử các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
Điều động, miễn nhiệm, cách chức chủ tịch, phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Đình chỉ việc việc thi hành và bãi bỏ những quyết đònh, chỉ thò của
UBND cấp tỉnh và Chủ tòch UBND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, Luật và
các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên;
Đình chỉ việc thi hành những nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiếp pháp, luật và các văn bản của các cơ
quan nhàà nước cấp trên, đồng thời đề nghò Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
Ký Nghò quyết, Nghò đònh của Chính phủ;
Ra Quyết đònh, Chỉ thò;
4. CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội (5năm )
Chính phủ hoạt động theo chế độ tập thể kết hợp với việc đề cao
trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng chính phủ và các thành viên khác của
chính phủ.
a. Phiên họp của Chính phủ
Đây là hình thức hoạt động cơ bản, chủ yếu trong Chính phủ.
Thường kỳ 1 tháng 1 lần (trong trường hợp cần thiết thì được triệu tập
phiên họp bất thường theo quyết đònh của Thủ tướng và theo yêu cầu trên 1/3
tổng số các thành viên của Chính phủ)
Thành viên của Chính phủ có quyền và nghóa vụ tham dự đầy đủ các
phiên họp của Chính phủ→ có quyền biểu quyết.
Khi cần thiết, một số người khác được mời dự phiên họp (ví dụ: Chủ
tòch Tổng Liên đoàn Lao động, Chủ tòch Hội đồng dân tộc , Chủ tòch UBND
cấp tỉnh) có quyền phát biểu, không có quyền biểu quyết.
Tiến hành họp khi có mặt 2/3 tổng số thành viên của Chính phủ,
Chính phủ thảo luận, thông qua các quyết đònh khi được 1/2 tổng số thành
viên Chính phủ biểu quyết tán thành (nếu1/2 thì theo bên có ý kiến của
21
Thủ tướng)
b. Hoạt động của Thủ tướng và các thành viên khác trong Chính phủ
Thủ tướng là người đứng đầu của Chính phủ, lãnh đạo công tác của
Chính phủ, của các thành viên trong Chính phủ và của Chủ tòch UBND cấp
tỉnh.
Phó thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của
Thủ tướng.
Bộ trưởng, Thủ trưởng Cơ quan ngang Bộ là người đứng đầu và lãnh
đạo 1 Bộ, Cơ quan ngang Bộ, phụ trách một số công tác của Chính phủ.
Câu hỏi thảo luận:
1. Hãy nêu 5 vấn đề để chứng tỏ rằng Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất của nước ta, là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân cả nước.
2. Phân tích mối quan hệ giữa chủ tịch nước, chủ tịch Quốc hội và thủ tướng
Chính phủ.
3. Hãy nêu 2 vấn đề Chính phủ quyết định tập thể; 2 vấn đề cá nhân thủ tướng
Chính phủ quyết định. So sánh trình tự, thủ tục quyết định những vấn đề đó.
4. Bài tập tình huống : HĐND tỉnh H thông qua Nghò quyết cho phép nam,
nữ ở đòa phương được kết hôn khi nam đủ 18 tuổi, nữ đủ 16 tuổi; đồng thời
bầu bổ sung 1 phó chủ tòch cho Ủy ban nhân dân tỉnh, người trúng cử là
Nguyễn Văn A (20 tuổi, có phẩm chất, năng lực phụ trách văn hoá xã hội,
thể dục thể thao…). Trước tình huống kể trên, Thủ tướng chính phủ, ra quyết
đònh bãi bỏ nghò quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh H (lý do là Nghò quyết
này trái với luật Hôn nhân gia đình Việt Nam năm 2000); và ra Quyết đònh
không công nhận kết quả bầu Nguyễn Văn A là Phó Chủ tòch UBND tỉnh
H (lý do đưa ra là A mới 20 tuổi).
Hỏi: Các quyết đònh trên của Thủ tướng có đúng thẩm quyền
không?
Căn cứ theo pháp luật Thủ tướng ban quyết định có hợp pháp hay khơng? Vì
sao?
22
TÒA ÁN NHÂN DÂN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Mục đích, yêu cầu:
Nắm được những kiến thức cơ bản về vị trí pháp lý, chức năng, cơ cấu tổ
chức, thẩm quyền của TAND và VKSND
Hiểu rõ thẩm quyền để vận dụng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực
tế.
Tài liệu tham khảo:
Giáo trình Trung cấp lý luận chính trị hành chính “Những vấn đề cơ bản về
Nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa”; Nxb Lý luận chính trị; Hà Nội năm 2009.
Hiến pháp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi,
bổ sung năm 2001)
Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 02/4/2002
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ngày 02/4/2002
Viết tắt: + Tòa án nhân dân: TAND
+ Viện kiểm sát nhân dân: VKSND
+ Xã hội chủ nghĩa: XHCN
+ Hội đồng nhân dân: HĐND
Thời gian: 5 tiết
I. TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.Vị trí pháp lý và chức năng của TAND
TAND có chức năng xét xử (Nhân danh Nhà nước tiến hành xét xử các loại vụ
23
án theo qui định của pháp luật: vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, vụ án
lao động, vụ án kinh tế)
Hoạt động xét xử có một số đặc điểm cơ bản sau:
+ Phán quyết của TAND tác động trực tiếp đến danh dự, nhân phẩm, tài sản và
cả tính mạng của con người (chỉ thông qua hoạt động xét xử mới có quyền phán quyết
một người có tội và quyết định hình phạt đối với họ).
+ Hoạt động xét xử mang tính nghề nghiệp và tính pháp lý cao. Chỉ có thẩm phán
và hội thẩm mới có quyền xét xử. Họ phải áp dụng pháp luật một cách linh hoạt, sáng
tạo; đánh giá một cách khách quan, chân thực về mặt pháp lý đối với các sự kiện để
giải quyết đúng đắn các vụ án. Đối với thẩm phán và hội thẩm đòi hỏi trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao, dày dạn kinh nghiệm thực tiễn và có đạo đức nghề
nghiệp.
+ Hoạt động xét xử mang tính hình thức cao, được tiến hành theo trình tự thủ tục
tố tụng (chặt chẽ, dân chủ, công khai…).
+ Hoạt động xét xử có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm pháp chế XHCN;
bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân: bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo
vệ tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm của công dân.
+ Phán quyết của TAND nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật
không chỉ có ý nghĩa trừng trị và còn góp phần giáo dục, cải tạo người phạm tội, giáo
dục, răn đe những người khác, phòng ngừa vi phạm pháp luật.
+ Thông qua hoạt động xét xử mà kiểm tra tính đúng đắn của các hoạt động tư
pháp khác (điều tra, truy tố…) và cả hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Phán
quyết của TAND dùng để thay thế cho quyết định của người có thẩm quyền bị khiếu
kiện.
2. Các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của TAND
a. Nguyên tắc Tòa án thực hiện chế độ 2 cấp xét xử
Sơ thẩm
Phúc thẩm
b. Nguyên tắc về chế độ hội thẩm nhân dân tham gia xét xử
Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử sơ thẩm các vụ án (vừa đảm đảm dân chủ,
vừa phát huy trí tuệ của nhiều người thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau).
24
Ngoài hội thẩm, nhất định phải có thẩm phán tham gia xét xử. Hội thẩm do
HĐND bầu, miễm nhiệm, bãi nhiệm. Thẩm phán do bổ nhiệm…
Hội thẩm ngang quyền với thẩm phán.
c. Nguyên tắc khi xét xử thẩm phán, hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật
Khi xét xử thẩm phán và hội thẩm độc lập với nhau và độc lập với các cá nhân,
tổ chức khác.
Hội đồng xét xử chỉ phải tuân theo pháp luật.
d.Nguyên tắc TAND xét xử công khai (liên tục, trực tiếp và bằng lời nói)
TAND tiến hành xét xử một cách công khai (trừ trường hợp pháp luật cho phép
xét xử kín).
Công khai về thời gian, địa điểm xét xử; về thành phần hội đồng xét xử; tuyên
bố bán án, quyết định của TAND một cách cộng khai
đ. Nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật
Mọi công dân không phân biệt nam, nữ… đều có quyền và nghĩa vụ pháp lý
như nhau.
Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều bị xử lý nghiêm minh như nhau.
e. Phải thành lập hội đồng xét xử để tiến hành xét xử vụ án.
Hội đồng xét xử gồm ít nhất 3 thành viên.
Hội đồng xét xử nghị án, quyết định theo ý kiến của đa số các thành viên.
f. Nguyên tắc Tòa án bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo; quyền
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Đương sự, bị can , bị cáo…có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào
chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trong một số trường hợp pháp luật còn qui định TAND phải chỉ định luật sư
bào chữa.
3. Cơ cấu tổ chức của TAND
TAND được thành lập ở trung ương, ở cấp tỉnh và ở cấp huyện
a.TAND tối cao gồm có:
+ Hội đồng thẩm phán TAND tối cao
25