Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Chính trị học: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.65 KB, 33 trang )

   BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO       HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
                                                        HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

PHẠM TUYẾT LỆ 

  CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO VIÊN VÙNG
   ĐÔNG BĂNG SÔNG C
̀
̀
ỬU LONG HIÊN NAY
̣
Chuyên ngành: Công tác tư tưởng
Mã số: 9 31 02 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:  PGS.TS. Ngô Văn Thạo
        

           TS. Hà Thị Bình Hòa


HÀ NỘI ­ 2018
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

Người hướng dẫn khoa học:  PGS.TS. Ngô Văn Thạo
          TS. Hà Thị Bình Hòa

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Viết Thông



Phản biện 2:  PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn

Phản biện 3: TS. Lương Ngọc Vĩnh

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
họp tại: ............................................................
Vào hồi  giờ......  ngày ...... tháng ....năm ..........


       Có thể tìm hiểu luận án tại: 
­ Thư viện Quốc gia
­ Thư viện Học viện Báo chí và Tuyên truyền


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác tư tưởng là hoạt động có mục đích của một giai cấp, một  
chính đảng nhằm xây dựng, phát triển, hoàn thiện hệ tư tưởng, phổ biến 
truyền bá hệ  tư  tưởng trong quần chúng, cổ  vũ động viên quần chúng 
tham gia các hoạt động xã hội. Trong lịch sử nhân loại, từ khi xuất hiện  
giai cấp và đấu tranh giai cấp, các giai cấp cầm quyền đều tiến hành 
công tác tư  tưởng, xây dựng hệ  tư tưởng để  luận chứng cho sự  tồn tại  
của chế độ xã hội và bảo vệ lợi ích của giai cấp mình.
Công tác tư tưởng của đảng cộng sản là hoạt động xây dựng, phát  
triển, hoàn thiện hệ  tư  tưởng của giai cấp công nhân, tạo nền tảng tư 
tưởng cho Đảng; phổ  biến, truyền bá hệ  tư  tưởng trong giai cấp công 
nhân, nhân dân lao động và các tầng lớp quần chúng, lôi cuốn, cổ vũ họ 
tham gia cuộc đấu tranh giành và bảo vệ  chính quyền, xây dựng CNXH  

và tiến lên chủ  nghĩa cộng sản. Xét về  nội dung, vị  trí, vai trò, công tác  
tư tưởng là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, quan trọng hàng đầu trong 
tất cả các giai đoạn cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Công tác tư tưởng bao gồm 3 hình thái: hình thái lý luận, hình thái  
tuyên truyền và hình thái cổ  động. Hình thái lý luận bao gồm các hoạt 
động  nghiên  cứu,  tuyên truyền lý   luận  và  giáo dục  lý  luận  chính  trị, 
nhằm xác lập, phát triển, hiện thực hóa hệ  tư  tưởng. Hình thái tuyên 
truyền bằng các hình thức khác nhau phổ  biến, truyền bá hệ  tư  tưởng,  
quan điểm, đường lối của giai cấp, chính đảng trong xã hội. Hình thái cổ 
động là các hoạt động cổ  vũ, động viên, đa số  bằng các hình thức trực 
tiếp, kêu gọi và tổ chức quần chúng tham gia các hoạt động cách mạng 
trong thực tế. Tuyên truyền là một trong những hoạt động cơ  bản của 
công tác tư  tưởng. Các kết quả  của công tác nghiên cứu lý luận, hệ  tư 
tưởng, đường lối, quan điểm của Đảng nhờ  có tuyên truyền đã đến với 
quần chúng và trở  thành lực lượng vật chất vĩ đại thông qua các hoạt 
động cách mạng của hàng triệu quần chúng.
TTM là bộ phận cấu thành của công tác tư tưởng. Cùng với các bộ 
phận khác của công tác tư tưởng, TTM và hoạt động của BCV góp phần 
quan trọng truyền bá chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh, 
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước  
trong  xã   hội,   góp phần  xây  dựng  thế   giới   quan  duy vật   biện  chứng,  
phương pháp luận khoa học, tư tưởng, tình cảm, nhân cách, lối sống, cho  


2

cán bộ, đảng viên và nhân dân, tạo  sự  chuyển biến trong nhận thức và 
cùng với cổ  động, tạo nên các hành động tự  giác, tích cực, chủ  động,  
sáng tạo của đại đa số quần chúng nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và 
bảo vệ  Tổ  quốc. Công tác TTM còn là công cụ  quan trọng hàng đầu 

trong đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, phê phán, phản bác 
các quan điểm sai trái, làm thất bại mọi âm mưu, thủ  đoạn chống phá  
của các lực lượng thù địch trong công tác tư tưởng.
Trong CTTT, TTM là một trong những hình thức tuyên truyền đặc 
biệt, hình thành từ rất sớm và được thực hiện bằng lời nói qua giao tiếp  
trực tiếp. Nhờ có giao tiếp trực tiếp giữa người nói và người nghe, TTM 
có những ưu thế nổi trội so với các loại hình tuyên truyền khác, về  tính 
hấp dẫn, sinh động, tính định hướng thông tin, tính chiến đấu, tính thuyết 
phục, tính bảo mật, tính tương tác và khả năng thực hiện đối thoại trong 
TTM. Trong thời đại ngày nay, dù các phương tiện truyền thông ngày 
càng hiện đại, phổ  biến, tiện lợi thì TTM vẫn là một hình thức tuyên 
truyền hiệu quả, không thể thay thế.
TTM được thực hiện bởi ĐNBCV do cấp  ủy thành lập, lãnh đạo,  
tổ chức và chỉ đạo hoạt động. Dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng, BCV  
phổ biến quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà  
nước, thông báo thời sự, chính sách, giải đáp những vướng mắc trong  
nhận thức, nắm bắt và phản ánh kịp thời tình hình tư  tưởng, những tâm  
tư, nguyện vọng của quần chúng cho các cấp  ủy đảng; đấu tranh, phê  
phán các quan điểm sai trái... Cũng như các lĩnh vực hoạt động khác, chất 
lượng hoạt động BCV là yếu tố mang tính quyết định đến hiệu quả của  
công tác TTM và HĐTT nói chung. Chất lượng của hoạt động BCV phụ 
thuộc vào nhiều yếu tố, nhất là phẩm chất, năng lực của BCV và sự lãnh 
đạo, quản lý hoạt động của chủ  thể  lãnh đạo, quản lý. Trong bối cảnh 
tình hình quốc tế  và trong nước có những diễn biến phức tạp; sự  bùng 
nổ  thông tin toàn cầu cùng với sự nở rộ của các trang mạng xã hội, khi 
cuộc đấu tranh tư  tưởng trên mặt trận tuyên truyền ngày càng phức tạp 
và trở nên cấp bách thì việc nâng cao chất lượng hoạt động BCV có tác 
động trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả của CTTT, góp phần nâng cao 
chất lượng công tác tư tưởng của Đảng trong giai đoạn hiện nay.
ĐBSCL, còn được gọi là đồng bằng Nam Bộ hoặc miền Tây Nam 

Bộ, có 12 tỉnh và thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung  ương. Toàn vùng 
có có diện tích tự nhiên 40.548 km2, bằng 12,25% diện tích tự nhiên của 
cả nước; có đường biên giới với Campuchia dài hơn 340 km; có bờ biển 


3

dài   743   km,   vùng   biển,   vùng   đặc  quyền   kinh   tế   rộng   lớn   với   tài 
nguyên biển, trong lòng đất đáy biển rất phong phú; có hai  2 huyện đảo 
là Phú Quốc và Kiên Hải nằm trên đường giao lưu quốc tế  rất nhộn 
nhịp…. Dân số trong vùng gồm 17,55 triệu người, trong đó dân tộc Kinh 
chiếm 91,91%; còn lại là các dân tộc thiểu số Khmer, Hoa, Chăm và một 
số  ít người của các dân tộc thiểu số  khác. Các dân tộc sống đan xen  
nhau, có sự giao thoa về văn hóa của các dân tộc, tạo nên sự phong phú, 
đa dạng và gắn kết các dân tộc với nhau. Vị  trí quan trọng của Vùng  
trong phát triển kinh tế ­ xã hội, an ninh ­ quốc phòng của Tổ quốc đặt ra  
yêu cầu cao và những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế ­ xã hội, dân tộc, tôn  
giáo, đối ngoại… nơi đây  có tác động mạnh đến TTM và hoạt động 
BCV trên địa bàn.
Những năm qua, hoạt động BCV của VĐBSCL đã đạt được những 
kết quả  nhất định, góp phần quan trọng vào việc đưa các chủ  trương,  
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với cán 
bộ, đảng viên và nhân dân. Đồng thời, hoạt động TTM, BCV cũng còn 
nhiều hạn chế, chất lượng chưa cao, chưa đáp  ứng được yêu cầu của  
công tác tư  tưởng trong tình hình mới. Nghiên cứu để  tìm ra giải pháp  
nâng cao chất lượng hoạt động BCV  ở  VĐBSCL  là yêu cầu cấp bách 
của công tác tư tưởng nói chung và CTTT nói riêng ở các đảng bộ trong  
Vùng hiện nay.
Với các lý do nêu trên, tác giả lựa chọn vấn đề   “Chất lượng hoạt  
động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay” làm đề  tài 

luận án tiến sĩ Chính trị học, chuyên ngành công tác tư tưởng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cưu
́
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất  
lượng hoạt động BCV,  luận  án đề  xuất phương hướng và giải pháp 
nâng cao chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cưu
́
­ Tổng quan tình hình nghiên cưu có liên quan đ
́
ến đề  tài, nhận 
định về kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đã có và chỉ ra 
hướng nghiên cứu tiếp theo.
­ Khái quát, làm rõ một số  vấn đề  ly luân c
́ ̣ ơ  ban v
̉ ề  hoạt động 
BCV và chất lượng hoạt động BCV, xây dựng công cụ  đánh giá chất  


4

lượng và xác định  phương hướng,  giải pháp nâng cao chất lượng hoaṭ  
đông BCV c
̣
ủa VĐBSCL.
­ Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động BCV, khái quát những 
vấn đề đặt ra trong chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL.
­ Đề  xuất và luận giải cơ  sở  khoa học của   phương hướng, giaỉ  
phap nâng cao ch

́
ất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL hiên nay.
̣
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Về đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra trong 
hoạt động BCV và chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL hiện nay.
3.2. Về phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án nghiên cứu chất lượng hoạt động BCV cấp 
ủy VĐBSCL (bao gồm BCV cấp tỉnh và cấp huyện). Hoạt động BCV  
được nghiên cứu bao gồm hoạt động của ĐNBCV dưới sự lãnh đạo, chỉ 
đạo của cấp ủy và hoạt động của từng BCV.
Về thời gian nghiên cứu: Khảo sát, nghiên cứu thực trạng và chất 
lượng hoạt động BCV của VĐBSCL từ năm 2012 đến 2017.
Về  không gian:  Luận án tập trung khảo sát lấy số  liệu thực tế  về 
hoạt động BCV cấp tỉnh và cấp huyện qua các báo cáo và khảo sát thực tế 
hoạt động này  ở  các tỉnh tiêu biểu là Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng, thành 
phố Cần Thơ.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên các nguyên lý lý luận của chủ nghĩa Mác ­ Lênin,  
tư  tưởng Hồ  Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, 
pháp luật của Nhà nước; quan điểm chỉ  đạo của Đảng về  hoạt động 
BCV. Trong quá trình nghiên cứu của đề tài, tác giả có lựa chọn kế thừa  
một số  kết quả  nghiên cứu lý luận của các công trình khoa học có liên 
quan.
4.2. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ 
nghĩa Mác ­ Lênin là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện mục đích, nhiệm vụ  nghiên 

cứu, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:


5

­   Phương   pháp   phân   tích   ­  tổng hợp: được dùng để nghiên cứu 
các văn kiện của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, văn bản của 
BTG Trung  ương, báo cáo hoạt động hàng năm của BTG các cấp, tài  
liệu,   bài   báo,   tạp   chí,   các   công   trình   khoa   học   trong   nước   và   ngoài 
nước… liên quan đến luận án.
­ Phương pháp lôgíc và lịch sử: phương pháp lôgíc để  tìm ra mối  
liên hệ  bản chất, tính tất yếu, quy luật các vấn đề  liên quan đến nội  
dung đề  tài. Luận án trình bày vấn đề  theo trình tự  thời gian để  thấy  
được các tư tưởng, quan điểm về hoạt động BCV qua các giai đoạn lịch 
sử.
­ Phương pháp thống kê, so sánh, quan sát: Luận án thống kê các số 
liệu có liên quan đến hoạt động BCV, so sánh, đối chiếu và quan sát thực  
tế để đảm bảo sự tin cậy của số liệu.
­ Phương pháp tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận: Bắt đầu 
từ nghiên cứu thực tiễn hoạt động BCV làm cơ sở kết hợp nghiên cứu lý 
luận chung có liên quan đến đề  tài nghiên cứu để  xây dựng khung lý 
thuyết, đánh giá thực trạng, từ đó đề ra phương hướng và giải pháp của 
luận án.
­ Phương pháp điều tra xã hội học: Tham khảo ý kiến của chuyên  
gia và người hướng dẫn khoa học để lập bảng hỏi, chọn mẫu mang tính  
đại diện để  điều tra về  nhận thức, những đánh giá, quan điểm của đối 
tượng về hoạt động BCV; thu thập dữ liệu theo mẫu và tiến hành phân 
tích, xử lý phiếu điều tra xã hội học.
­ Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: phỏng vấn, trao  đổi trực 
tiếp với những người làm công tác lãnh đạo, quản lý hoạt động BCV ở 

các BTG, Trung tâm thông tin công tác tuyên giáo một số  tỉnh VĐBSCL 
về các nội dung liên quan đến hoạt động BCV ở cơ sở, qua đó tìm hiểu  
những vấn đề có liên quan đến luận án.
5. Đóng góp mới của luận án
Từ góc độ khoa học công tác tư tưởng, luận án góp phần làm rõ khái 
niệm hoạt động BCV và chất lượng hoạt động BCV, xây dựng hệ thống  
tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động BCV từ  cấp độ  hoạt động của  
ĐNBCV và cấp độ hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ của từng BCV.  
Chất lượng hoạt động BCV từ bình diện một đội ngũ và từ bình diện một  
cá nhân.


6

Luận   án   đã   khái   quát,   phân  tích, làm rõ cơ sở khoa học, tổng kết 
thực trạng và xác định những vấn đề  đặt ra trong hoạt động BCV ở  một 
vùng lãnh thổ với nhiều điểm đặc thù. Luận án đã đề xuất và luận giải cơ 
sở khoa học của các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng hoạt  
động BCV của VĐBSCL hiện nay. Dưới góc độ nghiên cứu, triển khai, đó  
là quá trình tổng kết thực tiễn, góp phần làm phong phú thêm khoa học về 
công tác tư tưởng.
Những kết quả  nghiên cứu của luận án có giá trị  tham khảo đối 
với những người làm công tác BCV nói chung.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn cua lu
̉
ận án
­ Luận án làm rõ những vấn đề  lý luận và khái niệm hoạt động 
BCV, chất lượng hoạt động BCV, xác định các tiêu chí đánh giá chất 
lượng hoạt động BCV dưới góc độ khoa học công tác tư tưởng. Với kết 
quả  nghiên cứu luận án đã có thể  được sử  dụng làm tài liệu tham khảo  

trong việc nghiên cứu hoạt động giảng dạy chuyên ngành công tác tư 
tưởng, quản lý hoạt động tư tưởng văn hóa.
­ Từ  việc đánh giá đúng thực trạng, luận án đề  ra phương hướng 
và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động BCV phù hợp với đặc thù  
của   VĐBSCL   hiện   nay.   Việc   nghiên   cứu   về   thực   trạng   và   phương 
hướng, giải pháp này cung cấp căn cứ khoa học và thực tiễn cho cấp ủy, 
BTG cùng cấp  ở  ĐBSCL trong việc đề  ra chủ  trương giải quyết một  
vấn đề thực tiễn trong công tác TTM, chất lượng hoạt động BCV và xây 
dựng ĐNBCV của Vùng.
­ Kết quả  nghiên cứu của luận án có thể  làm tài liệu tham khảo  
cho  cấp   ủy  các  cấp,   BTG,   Trung   tâm   bồi   dưỡng   chính  trị   các   quận,  
huyện, thị  xã trong VĐBSCL trong việc tổ  chức, lãnh đạo chỉ  đạo, xây 
dựng, phát triển ĐNBCV và cho việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng 
hoạt động BCV trên địa bàn.
7. Kết cấu cua lu
̉
ận án
Luận án được kết câu gôm: m
́
̀
ở  đầu, 4 chương, với 12 tiết, kết  
luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.


7

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHỮNG VẤN ĐỀ 
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUÂN AN
̣

́
1.1. Các công trình nghiên cứu về công tác tuyên truyền, tuyên  
truyền miệng và hoạt động báo cáo viên
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về công tác tuyên truyền, tuyên  
truyền miệng ở nước ngoài
Có một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài đề cập đến CTTT, 
TTM và hoạt động BCV với các góc độ  khác nhau. Sau đây là một số 
công trình tiêu biểu:
­ Tác giả  I.Ia­Blinôp trong cuốn “Nghê thuât noi chuyên cua tuyên
̣
̣
́
̣
̉
 
truyền viên”, (ngươi dich: Nguyên Ngoc L
̀ ̣
̃
̣ ư), Nxb Văn hoa ­ Nghê thuât,
́
̣
̣  
(1962). E.Phancôvích trong tác phẩm “Nghệ thuật diễn giảng”, Nxb Sách 
giáo   khoa   Mác   ­   Lênin,   Hà   Nội   (1976).X.I.   Xurơnitrencô   trong   cuốn 
“Hoạt động tư  tưởng của Đảng Cộng sản Liên Xô”, (chủ  biên), Nxb 
Thông   tin   lý   luận   (1982).M.M.   Rakhơmancunôp   trong   cuốn   “Tuyên 
truyền miệng: Lý luận ­ Tổ chức ­ Phương thức ”, (1983), Nxb Sách giáo 
khoa Mác ­ Lênin, Hà Nội. Tác giả  E.A. Nôgin trong cuốn  “Nghê thuât
̣
̣ 

phat biêu miêng”
́
̉
̣
, Nxb Sach giao khoa Mac ­ Lênin (1984).Raymond De
́
́
́
 
Saint Laurent trong tác phẩm  “Nghê thuât noi tr
̣
̣
́ ươc công chung”
́
́   Nxb 
Văn hoa ­ Thông tin, (2003). C
́
ục Cán bộ, Bộ  Tuyên truyền Trung  ương 
Đảng Cộng sản Trung Quốc đã xuất bản cuốn “Tuyên truyền công tác tư  
tưởng trong thời kỳ mới ”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, (2005). Trần  
Khang ­ Lê Cự  Lộc (chủ  biên),   trong cuốn   “Giáo trình tổng kết một  
cách toàn diện, có hệ  thống những kinh nghiệm cơ  bản trong công tác  
tuyên truyền tư  tưởng của Đảng Cộng sản Trung Quốc ”, Nxb Chính trị 
quốc gia, Hà Nội (2005).
1.1.2.   Các   công   trình   nghiên   cứu   trong   nước   về   công   tác   tư  
tưởng, công tác tuyên truyền và hoạt động báo cáo viên
Về  công tác tư  tưởng, CTTT có nhiều tác giả, tác phẩm đề  cập  
đến các vấn đề  nội dung, phương pháp, phương thức, tổ  chức và hoạt 
động của lĩnh vực này.
Tác giả Đào Duy Tùng trong cuốn “Một số vấn đề  về  công tác tư  

tưởng”,  Nxb  Chính trị  quốc gia, Hà Nội (1999). Tác giả  Lương Khắc 
Hiếu (chủ  biên) trong cuốn“Nguyên lý công tác tư  tưởng"  tập 2,  Nxb 


8

Chính trị  quốc gia, Hà Nội (2008).  Tác giả  Ngô Văn Thạo (chủ  biên), 
trong cuốn  “Nghiệp vụ  Tuyên giáo”,  Nxb  Văn hóa ­ Thông tin, Hà Nội, 
(2008). BTG Trung ương, (2009), trong “Tập bài giảng cán bộ tuyên giáo  
cấp tỉnh, cấp huyện năm 2009”.  Tác giả  Phạm Tất Thắng trong cuốn 
“Ðổi mới công tác tư  tưởng, lý luận trong tình hình mới” , (2010),  Nxb 
Chính trị  quốc gia, Hà Nội. Luận án Tiến sĩ Tâm lý học của Đinh Thị 
Mai “Kỹ năng tuyên truyền bằng lời tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức  
của báo cáo viên”,  Trường đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà 
Nội, (2013).  Tác giả  Lương Ngọc Vĩnh trong bài viết  “Công tác tuyên  
truyền miệng trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế”, Tạp  
chí BCV, số 02, tháng 2/2015. Tác giả Bùi Thế Đức trong bài viết “Vai trò 
công tác tuyên truyền miệng đối với phát triển hình  ảnh và thương hiệu  
quốc gia Việt Nam”, Tạp chí BCV, số 05, tháng 05 năm 2016.
Luận án Tiến sĩ Chính trị học của Lê Mai Trang,  “Đổi mới công tác  
tuyên truyền của Đảng đáp  ứng yêu cầu hội nhập quốc tế   ở  Việt Nam  
hiện nay”, (2016).
Về hoạt động BCV, nhiều tác giả đã đề cập đến các lĩnh vực thuộc 
nội dung, phương thức, phương pháp, nghệ thuật phát biểu của BCV.
Tác giả  Lương Khắc Hiếu (chủ nhiệm đề  tài) “Nâng cao năng lực  
hoạt động thực tiễn của đội ngũ báo cáo viên ở Hà Nội hiện nay”,  (2003). 
Trong tác phẩm “Nghệ thuật phát biểu miệng”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà 
Nội, (2008). Bàn về PPTT, tác giả Hoàng Quốc Bảo trong cuốn sách  “Học  
tập phương pháp tuyên truyền cách mạng Hồ  Chí Minh”,  Nxb  Lý luận 
chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,(2006).  Tác giả  Ngô Văn Thạo (chủ biên), 

trong tài liệu “Công tác tuyên truyền miệng, báo cáo viên”, Nxb Lao động ­ 
Xã hội, Hà Nội, (2008). Luận án Tiến sĩ Chính trị học của tác giả Vũ Minh  
Thực “Đổi mới công tác tuyên truyền miệng ở đơn vị cơ sở Quân đội nhân  
dân Việt Nam giai đoạn hiện nay” , (2008). Tác giả  Nguyễn Chí Mỳ trong 
bài báo “Một số  suy nghĩ đổi mới phương pháp tuyên truyền miệng hiện  
nay”, Tạp chí BCV, số  02, tháng 02/2009. Tác giả  Hà Thị  Bình Hòa (chủ 
biên), (2012).
1.2.   Các  công  trình  nghiên cứu  về  chất   lượng  tuyên truyền  
miệng, chất lượng hoạt động báo cáo viên
Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu, gồm báo cáo kết quả 
đề tài khoa học, kỷ yếu hội thảo, tọa đàm, sách, giáo trình, luận văn, các 


9

bài báo khoa học đăng trên các tạp  chí,   thông   tin   chuyên   đề…,   liên 
quan đến chất lượng TTM và chất lượng hoạt động BCV.
Về  chất lượng, hiệu quả  công tác TTM và hoạt động BCV : Tháng 
8/2017, BTG Trung  ương đã tổ chức các cuộc tọa đàm tại thành phố  Hồ 
Chí Minh và Đà Nẵng, kết quả tọa đàm đã được tóm tắt trên  Báo điện tử  
Tuyên giáo. Tác giả  Phạm Huy Kỳ  trong bài báo  “Các loại hình tuyên  
truyền và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, hiệu quả  hoạt động của các  
loại hình tuyên truyền”, Thông tin chuyên đề, số  3/2014. Tác giả  Lương 
Ngọc Vĩnh trong bài viết  “Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền  
của Đảng trong thời kỳ mới”, Tạp chí BCV, số 07, tháng 7/2015. Bàn về 
chất lượng hoạt động  TTM, tác giả  Trần Quang Nhiếp trong bài báo 
“Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền miệng trong thời kỳ mới”,  
Tạp chí BCV, số  07, tháng 7/2013. Cuốn sách “Công tác tư  tưởng ­ văn  
hóa  ở  cấp huyện” do TS. Đào Duy Quát (chủ  biên) NxB Chính trị  quốc  
gia, Hà Nội, 2000. Tác giả Nguyễn Chí Mỳ, trong bài viết “Nâng cao tính 

thuyết phục trong công tác tuyên truyền miệng hiện nay”, Tạp chí BCV, số 
10, tháng 10/2013. Tác giả Nguyễn Chí Mỳ, với bài viết “Một số suy nghĩ  
về phương pháp tuyên truyền miệng hiện nay”, Thông tin chuyên đề, số 
3/2014.  Tác giả  Lương Khắc Hiếu trong bài viết “Phát huy  ưu thế  tuyên 
truyền miệng trong công tác tư tưởng”, Tạp chí BCV, số 08, tháng 8/2013.
Về  nâng cao chất lượng hoạt  động TTM, BCV  ở  các ngành, địa  
phương có các nghiên cứu đáng chú ý: Tổng hợp “Một số kết quả công tác  
tuyên truyền miệng và hoạt động báo cáo viên năm 2016; nhiệm vụ trọng  
tâm năm 2017”, Tạp chí BCV, số 01, tháng 01 năm 2017. Các bài viết trong  
cuốn Kỷ  yếu tọa  đàm“Nâng cao chất  lượng,  hiệu quả  công tác  tuyên 
truyền miệng  và hoạt động của đội ngũ báo cáo viên thành phố  Hồ  Chí  
Minh”, (2014).
Công tác  TTM  và hoạt động BCV trong các ngành, các cấp, các đối  
tượng.
Về  hoạt động BCV trong quân đội và công an đã có một số  bài  
viết đáng chú ý. Tác giả  Nguyễn Trọng Nghĩa trong bài  “Tiếp tục đổi  
mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả  hoạt động công tác   tuyên truyền  
miệng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong toàn quân”, Tạp chí BCV , số 10, 
tháng 10 năm 2017. Tác giả  Hồ  Bá Vinh trong bài viết   “Xây dựng đội  
ngũ báo cáo viên quân đội đáp  ứng yêu cầu công tác tuyên huấn trong  
tình hình mới”, Tạp chí BCV, số 4, tháng 04 năm 2016. Tác giả  Nguyễn 
Văn Tín trong bài viết “Một số  bài học kinh nghiệm rút ra sau 10 năm  


10

thực  hiện  Chỉ   thị   17   của   Ban   Bí   thư  Trung  ương Đảng về  công tác  
tuyên truyền miệng của quân đội”, Tạp chí BCV, số 8, tháng 8 năm 2017.
Về hoạt động TTM, BCV trong lực lượng công an, tác giả Đào Gia 
Bảo với bài viết “Công tác tuyên truyền miệng, hoạt động báo cáo viên góp  

phần giáo dục chính trị  tư tưởng, xây dựng bản lĩnh chính trị  cho cán bộ,  
chiến sĩ Công an Nhân dân”, Tạp chí BCV, số 09, tháng 9 năm 2017. Tác giả 
Lỳ Mí Lử trong bài viết “Hà Giang nâng cao chất lượng hoạt động của đội  
ngũ báo cáo viên và công tác tuyên truyền miệng”, Tạp chí Tư tưởng ­ Văn  
hóa, số 8/2006. Bàn về chất lượng CTTT, vận động đồng bào có đạo, tác  
giả  Trần Văn Toán trong bài báo “Công tác tuyên truyền, vận động đồng  
bào các tôn giáo  ở  Nam Định”, Tạp chí Tuyên giáo,   số  10/2009. Tác giả 
Phạm Hữu Kiên trong bài báo  “Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác  
tuyên truyền miệng ở  Quảng Ninh”, Tạp chí Tuyên giáo, số  01/2013. Tác 
giả  Đàm Văn Vượng trong bài viết  “Nâng cao chất lượng công tác tuyên 
truyền miệng ở Đảng bộ tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí  
BCV, số  11, tháng 11/2013. Tác giả  Nguyễn Thanh Quang trong bài viết  
“Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng trên địa bàn  
thành   phố   Đà   Nẵng”,   Báo   điện   tử   Tuyên   giáo,   tháng   1/2017.  Tác   giả 
Nguyễn Thế Thắng trong báo cáo “Bắc Ninh nâng cao hiệu quả công tác  
tuyên truyền về việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ  
Chí Minh”, Tạp chí BCV, số  9, tháng 9 năm 2016. Tác giả  Nguyễn Văn  
Tuấn với bài viết “Tỉnh Hòa Bình: 10 năm thực hiện Chỉ thị 17­CT/TW của  
Ban Bí thư Trung ương Đảng trong hoạt động báo cáo viên” , Tạp chí BCV, 
số 5, tháng 5 năm 2017. Tác giả  Phạm Hồng Cẩm trong bài viết “Quảng  
Ninh đổi mới nội dung, phương thức công tác báo cáo viên,   tuyên truyền  
miệng”, Tạp chí Tuyên giáo, số 7/2017.
Các công trình nghiên cứu về công tác tư tưởng nói chung, công tác 
TTM  và BCV nói riêng đã giúp tác giả  thấy rõ hơn vị  trí, vai trò quan  
trọng của công tác TTM và hoạt động BCV trong hoạt động công tác tư 
tưởng của  Đảng;  sự   cần thiết  phải  củng cố,  kiện  toàn và  xây dựng 
ĐNBCV đáp  ứng yêu cầu, nhiệm vụ  đặt ra; đổi mới nội dung, phương 
thức hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt động BCV với tư cách là một 
tổ chức, đội ngũ hoạt động cũng như phẩm chất, năng lực của mỗi BCV. 
Những công trình nghiên cứu nêu trên là nguồn tài liệu tham khảo giúp 

tác giả  kế  thừa có chọn lọc, đề  ra phương hướng và giải pháp cơ  bản 
nâng cao chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL hiện nay.


11

1.3.   Các   công   trình  nghiên  cứu   về   đồng   bằng   sông   Cửu 
Long và chất lượng hoạt động báo cáo viên ở  Vùng đồng bằng sông 
Cửu Long
Những vấn đề  về  ĐBSCL cũng như  về  công tác TTM, hoạt động 
BCV  của Vùng  đến nay chưa  có nhiều  công  trình nghiên  cứu.  Trong 
phạm vi tổng quan, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu về một số lĩnh  
vực, góc độ, cụ thể như sau:
1.3.1. Những nghiên cứu về Vùng đồng bằng sông Cửu Long
Cuốn sách “Nam Bộ xưa và nay” của nhiều tác giả, Nxb thành phố 
Hồ  Chí Minh (1999).  Tác giả  Sơn Nam trong cuốn sách “Tiếp cận với  
đồng bằng sông Cửu Long”,  Nxb  Trẻ  thành phố  Hồ  Chí Minh,  (2000). 
Tập sách của Hội Khoa học lịch sử  thành phố  Hồ  Chí Minh “Nam Bộ 
đất và người”, (tập I và tập II) của   Nxb  Trẻ  (2004). Tác giả  Vũ Minh 
Giang (chủ biên), trong cuốn “Lược sử vùng đất Nam Bộ ­ Việt Nam”, Nxb 
Thế  giới, Hà Nội (2006).  Năm 2011 BTG Trung  ương và Ban Chỉ  đạo 
Tây Nam bộ đã ban hành“Đê c
̀ ương tuyên truyên trong đông bao cac dân
̀
̀
̀ ́
 
tôc, tôn giao vung đ
̣
́ ̀ ồng bằng sông Cửu Long giai đoan 2011 ­ 2015”

̣
.
1.3.2.   Về   chất   lượng   tuyên   truyền   miệng,   chất   lượng   hoạt  
động báo cáo viên của Vùng đồng bằng sông Cửu Long
Các công trình nghiên cứu về hoạt động TTM, BCV của VĐBSCL  
không nhiều, có thể kể đến một số công trình sau:
Luân an Tiên si Khoa hoc chinh tri c
̣ ́
́ ̃
̣
́
̣ ủa Đăng Tri Thu 
̣
́
̉ “Công tac vân
́ ̣  
đông đông bao Khmer cua cac đang bô xa, ph
̣
̀
̀
̉
́ ̉
̣ ̃ ương, thi trân 
̀
̣ ́ ở Tây Nam bộ  
trong giai đoan hiên nay”, 
̣
̣
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà 
Nôi (2012). Tác gi

̣
ả Nguyễn Hồng Vệ đã có một số bài viết về công tác  
TTM, BCV ở Cà Mau. Trong bài báo “Báo cáo viên Cà Mau ­ Lực lượng  
chủ yếu giữ vững trận địa công tác tư tưởng cơ sở”, Báo điện tử Tuyên  
giáo, 9/2008. Tác giả Nguyễn Hồng Vệ trong bài báo “Mấy suy nghĩ về 
“nghề báo cáo viên” trong giai đoạn hiện nay”, Thông tin chuyên đề, số 
3/2014. Tác giả  Hồ  Văn Hoàng trong bài báo “Vai trò của đội ngũ báo  
cáo viên  với  phát  triển bền vững”,  Tạp  chí  Tư   tưởng  ­  Văn  hóa,  số 
10/2004. Tác giả  Bùi Thụy Ngọc Hân trong bài viết “Đổi mới nội dung  
và phương thức hoạt động của báo cáo viên cấp  ủy tỉnh Bến Tre hiện  
nay”, Báo điện tử  Tuyên giáo,  tháng 4/2014.  Tác giả  Trần Bình Trọng 
với bài viết “Tăng cường công tác tuyên truyền miệng và hoạt động của  
ĐNBCV, TTV đáp  ứng yêu cầu, nhiệm vụ  trong tình hình mới ”, Trang 


12

thông tin điện tử  BTG tỉnh  ủy Trà  Vinh, tháng 2/2016.
1.4. Nhận định về kết quả đã đạt được và những vấn đề  cần 
tiếp tục nghiên cứu
1.4.1. Những kết quả đạt được
Các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước đã đề  cập 
những nội dung cơ  bản về  công tác tư  tưởng, CTTT, hoạt động BCV. 
Nhiều công trình nghiên cứu đã làm rõ mục đích, yêu cầu, nội dung,  
phương pháp, phương thức hoạt động BCV cũng như  chất lượng hoạt  
động BCV và yêu cầu phải đổi mới hoạt động BCV trong giai đoạn hiện  
nay. Do chưa có nhiều công trình nghiên cứu, nên nhiều vấn đề trong lĩnh 
vực này chưa được làm rõ hoặc còn có những ý kiến khác nhau… nhưng 
các nghiên cứu nêu trên là những gợi ý quan trọng để  tác giả  tiếp tục 
nghiên cứu và đề  ra những giải pháp thích hợp trong việc nâng cao chất  

lượng hoạt động BCV ở VĐBSCL hiện nay.
Về  lý luận, các công trình khoa học đều khẳng định vị  trí, vai trò,  
quan trọng của hoạt động BCV trong công tác tư tưởng của Đảng. Đó là 
loại hình tuyên truyền đặc biệt, được thể  hiện qua giao tiếp trực tiếp 
giữa người tuyên truyền và đối tượng tuyên truyền. Các nhà khoa học đã 
tìm hiểu, luận giải về  yêu cầu, nội dung, phương thức, phương pháp 
hoạt động BCV phù hợp với từng nhóm đối tượng. Các tác giả đã khẳng 
định hoạt động TTM là một hình thức hoạt động chủ yếu, có từ rất sớm 
trong HĐTT của đảng cộng sản, đặt dưới sự  lãnh đạo của cấp uỷ, tổ 
chức chỉ đạo của BTG các cấp mà người thực hiện trực tiếp là các BCV.  
Đặc biệt, các nghiên cứu đã nêu ra phương hướng, giải pháp nâng cao  
chất lượng hoạt động BCV. Một số công trình nghiên cứu về  VĐBSCL 
đã chỉ  ra những đặc trưng của vùng đất phía Nam của Tổ  quốc và thực 
trạng của công tác tư tưởng trong đó có đề cập đến những thuận lợi, khó 
khăn trong hoạt động TTM, BCV. Đây là những căn cứ quan trọng để tác  
giả nghiên cứu, vận dụng, đề ra những phương hướng và giải pháp nâng 
cao chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL hiện nay.
Về  thực tiễn, các công trình đã nghiên cứu hoạt động TTM, BCV 
với tư  cách là một hoạt động của tổ  chức, phối hợp các lực lượng và 
hoạt động nghiệp vụ  tuyên truyền, nghệ  thuật diễn giảng, thuật hùng  
biện… của người BCV. Một số  công trình nghiên cứu đã đề  cập đến  
công tác TTM, BCV cụ  thể   ở  một số  địa phương. Nghiên cứu về  chất  
lượng hoạt động BCV, nhiều tác giả  đã chỉ  ra những tiêu chí đánh giá 


13

chất lượng, như công tác lãnh đạo,  chỉ   đạo,   công   tác   tổ   chức   hoạt 
động, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và các điều kiện đảm bảo cũng như 
công tác kiểm tra, giám sát hoạt động BCV…

Nghiên   cứu   hoạt   động  TTM  và   chất   lượng   hoạt   động   BCV   ở 
VĐBSCL dù chưa có nhiều công trình nhưng các nghiên cứu đã cho thấy 
một phần thực trạng công tác TTM,  hoạt động BCV cũng như  các yêu 
cầu về  số  lượng, chất lượng của ĐNBCV  ở  VĐBSCL… Đây là những 
nội dung quan trọng, gợi ý cho tác giả luận án nghiên cứu đề tài sát hợp 
với điều kiện thực tế của VĐBSCL.
1.4.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Mặc dù các nghiên cứu đã tập trung làm rõ các vấn đề có liên quan  
đến hoạt động BCV, song vẫn còn trống vắng các công trình nghiên cứu 
một cách cơ bản, tổng thể cơ sở lý luận, thực tiễn chất lượng hoạt động 
và các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động BCV  ở  VĐBSCL hiện 
nay. Đây chính là nội dung mà luận án cần tiếp tục làm rõ.
Luận án cần tiếp tục nghiên cứu với các định hướng sau:
Một là, kế thừa các công trình nghiên cứu về hoạt động BCV, chất 
lượng hoạt động BCV và các đề  tài có liên quan để  làm rõ hơn các khái  
niệm công cụ như hoạt động BCV, chất lượng hoạt động BCV,  các tiêu 
chí đánh giá chất lượng hoạt động BCV, các yếu tố  tác động đến chất 
lượng BCV làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài.
Hai là, vận dụng lý luận để phân tích thực trạng hoạt động và chât́ 
lượng hoạt động BCV, những yếu tố chủ quan và khách quan tác động  
vào hoạt   động BCV   ở   VĐBSCL;   rút   ra  những  ưu  điểm,  hạn  chế  và 
những nguyên nhân; các giải pháp khắc phục những hạn chế trong chất  
lượng của hoạt động BCV. Kết quả  nghiên cứu cần đạt tới là chỉ  ra 
những nội dung cần thiết để  nâng cao chất lượng hoạt động BCV  ở 
VĐBSCL.
Ba là, đề  xuất  phương hướng  va các nhóm giai phap nh
̀
̉
́
ằm nâng 

cao chất lượng hoạt động BCV ở  VĐBSCL hiên nay, bao g
̣
ồm nâng cao 
phẩm chất, năng lực của BCV, tăng cường sự  lãnh đạo của cấp uỷ  các 
cấp, phù hợp với những điều kiện đặc thù của vùng, đổi mới tổ  chức, 
nội dung, chương trình hoạt động của ĐNBCV trong vùng; phối, kết hợp 
chặt chẽ hoạt động TTM, BCV với các HĐTT khác trên địa bàn…, nhằm 
trực tiếp phục vụ  nhiệm vụ  chính trị  của các đảng bộ  tỉnh, thành phố 


14

trong   vùng,   góp   phần   vào   việc  nâng   cao   chất   lượng   hoạt   động 
BCV cả nước nói chung.
Với cách tiếp cận nêu trên, mong muốn của luận án là bổ  sung,  
phát triển thêm vào các kết quả nghiên cứu đã có, đóng góp vào sự phát  
triển lý luận khi xem xét chất lượng hoạt động BCV, vận dụng vào 
thực tiễn với hoàn cảnh và  điều kiện  đặc thù của  VĐBSCL.  Đó  là 
những điểm mới của việc nghiên cứu đề  tài và những đóng góp mới  
của tác giả vào vấn đề nghiên cứu.
Chương 2
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO VIÊN
­ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
2.1. Báo cáo viên và hoạt động báo cáo viên
2.1.1. Khái niệm báo cáo viên, tuyên truyền viên
2.1.1.1. Khái niệm bao cao viên
́ ́
BCV là lực lượng TTM của Đảng được tổ chức thành hệ  thống từ 
Trung  ương đến  cấp huyện, do cấp  ủy lựa chọn và ra quyết định công  
nhận. BCV là lực lượng chủ yếu trong công tác TTM, có nhiệm vụ tuyên 

truyền, giáo dục chính trị, tư  tưởng, củng cố  niềm tin,  định hướng tư 
tưởng và hành động cho cán bộ, đảng viên, nhân dân theo đường lối, quan 
điểm của Đảng.
2.1.1.2. Báo cáo viên và tuyên truyền viên
BCV, TTV là chức danh để chỉ những người làm công tác TTM, cổ 
động trực tiếp bằng lời nói đối với các đối tượng. BCV, TTV phối hợp  
với nhau, trở thành lực lượng TTM có tổ chức, có hệ thống từ Trung ương 
tới đảng bộ, chi bộ cơ sở, tới từng cán bộ, đảng viên và nhân dân. Trong  
hoạt động của mình, BCV có quan hệ gắn bó mật thiết với quần chúng ­  
đối tượng TTM, trực tiếp góp phần quan trọng tạo nên sự đồng thuận xã  
hội.
2.1.2. Hoat đông báo cáo viên
̣
̣
2.1.2.1. Khái niệm hoạt động
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, là sự  tác động 
một cách tích cực của con người vào hiện thực, là hệ  thống hoạt động 
chung của các cá nhân có quan hệ  lẫn nhau nhằm thực hiện một mục  
đích nhất định trong đời sống xã hội.


15

2.1.2.2. Khái niệm hoat đông
̣
̣   báo cáo viên
Hoạt động BCV là một trong những hoạt động quan trọng trong  
công tác tư tưởng của Đảng, là hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ  có tổ 
chức, có định hướng của ĐNBCV dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy 
đảng, nhằm giáo dục chủ nghĩa Mác­Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tuyên 

truyền về  đường lối, chủ  trương của Đảng, chính sách, pháp luật của 
Nhà nước, tình hình trong nước và quốc tế, góp phần tạo nên sự  thống 
nhất tư tưởng trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội.
2.2. Chất lượng hoat đông báo cáo viên
̣
̣
2.2.1. Khái niệm chất lượng hoat đông báo cáo viên
̣
̣
Chất lượng hoạt động BCV là  mức độ  đáp  ứng các yêu cầu của 
công tác TTM nhằm thực hiện  mục đích của công tác tư tưởng, thể hiện 
phẩm chất, năng lực của BCV và chất lượng hoạt động của ĐNBCV  
dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng.
2.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động báo cáo viên
2.2.2.1.  Chất lượng lãnh đạo, chỉ  đạo của cấp  ủy đối với hoạt  
động của đội ngũ báo cáo viên
Chất lượng lãnh đạo thể hiện qua mức độ nhận thức về vị trí, vai 
trò   của   hoạt   động   BCV   trong   công   tác   tư   tưởng   nói   chung   và   trong 
HĐTT. Mức độ  nhận thức được thể  hiện  ở  tính chủ  động của cấp uỷ 
trong việc ban hành nghị  quyết lãnh đạo, chỉ  đạo hoạt động BCV; quan 
tâm   thường   xuyên   với   hoạt   động   BCV,   chỉ   đạo   BTG   trong   quản   lý 
ĐNBCV và tổ chức hoạt động của họ.
2.2.2.2. Chất lượng tổ chức, định hướng hoạt động của  đội ngũ báo cáo  
viên
Chất lượng tổ chức, định hướng hoạt động của ĐNBCV  là chất lượng 
xây dựng, thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động và chất lượng hoạt 
động cung cấp, định hướng thông tin cho ĐNBCV.
2.2.2.3. Chất lượng tổ chức, phối hợp hoạt động  báo cáo viên với  
các hoạt động tuyên truyền khác trên địa bàn
Chất lượng hoạt động BCV sẽ  được nâng cao khi được phối hợp  

chặt chẽ  với các HĐTT khác. Sự  phối hợp  ấy nhằm khắc phục những  
hạn chế  vốn có trong so sánh với các hình thức tuyên truyền khác của  
hoạt động BCV và phát huy  ưu thế  của các loại hình tuyên truyền. Sự 


16

phối hợp  ấy sẽ  tạo hiệu  ứng lan  tỏa, rộng rãi nội dung tuyên truyền 
trong xã hội.
2.2.2.4. Chế độ chính sách, phương tiện đảm bảo cho hoạt động  
báo cáo viên của ngành, địa phương
Thực hiện chế độ, chính sách thỏa đáng không chỉ là biểu hiện của  
sự quan tâm đến hoạt động BCV mà còn là sự kích thích tính tích cực, sự 
sáng tạo của ĐNBCV. Trên cơ sở xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm  
của BCV, nội dung của chế độ chính sách đối với hoạt động BCV là tạo 
điều kiện làm việc, cho hoạt động TTM của BCV. Chế  độ  chính sách 
đối với BCV chính là sự đãi ngộ xứng đáng với lao động của BCV.
2.2.2.5. Phẩm chất và năng lực của báo cáo viên
Đây  là  tiêu  chí  nói  lên "chất  lượng"  của  người  BCV,  bao gồm  
phẩm chất và năng lực trong hoạt động TTM của họ. Phẩm chất và năng  
lực này được hình thành chủ  yếu bằng sự  cố  gắng của cá nhân mỗi  
BCV. Ngoài yếu tố năng khiếu bẩm sinh có vai trò nhất định, phẩm chất, 
năng lực của BCV không phải là cái có sẵn và bất biến, mà phần lớn do 
đào tạo (bao gồm cả  tự  đào tạo), bồi dưỡng, qua rèn luyện trong thực 
tiễn hoạt động. Điều đó cũng nói lên vai trò, trách nhiệm của tổ  chức 
trong đào tạo, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực TTM cho BCV.
2.2.2.6. Sự  chuyển biến trong nhận thức tư  tưởng chính trị  của  
cán bộ, đảng viên và kết quả  thực hiện nhiệm vụ  chính trị  của ngành,  
địa phương ­ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoạt động báo cáo viên  
trong thực tiễn

Sự  chuyển biến trong nhận thức tư  tưởng chính trị  của cán bộ,  
đảng   viên   và   kết   quả   thực   hiện   nhiệm   vụ   chính   trị   của   ngành,   địa 
phương phản ánh kết quả hoạt động của BCV. Sự chuyển biến tư tưởng  
đầu tiên của người nghe biểu hiện thông qua thái độ  quan tâm đến buổi 
nói chuyện. Đó là tình cảm tôn trọng, yêu mến của họ với BCV; sự mong  
muốn được nghe nói chuyện... Các chuyển biến này có thể biết được qua  
đánh giá thái độ của người nghe trong từng buổi TTM, với BCV; thông các  
cuộc điều tra dư luận xã hội định kỳ hoặc đột xuất, kết hợp với các đánh  
giá của cấp ủy, chính quyền địa phương.
2.2.3. Các yếu tố  khách quan tác động đến chất lượng hoạt  
động báo cáo viên
Những tác động từ bên ngoài, của tình hình quốc tế và khu vực.


17

Tình hình trong nước; những  điều   kiện   tự   nhiên,   xã   hội   của 
vùng, miền tác động đến chất lượng hoạt động BCV.
Trình độ nhận thức, tính chủ  động, tự giác của đối tượng trong hoạt 
động của ĐNBCV.
2.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động báo cáo viên
2.3.1. Yêu cầu của công tác tư  tưởng trong công cuộc đổi mới  
toàn diện đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội  
nhập quốc tế hiện nay
Công tác tư tưởng là hoạt động có mục đích của một giai cấp, một  
chính đảng. Với đặc điểm chung của con người trong xã hội là hoạt  
động có ý thức, nên nhận thức tư  tưởng của họ  có vai trò quan trọng 
hàng đầu, chi phối hoạt động xã hội của họ. Trong bất kỳ giai đoạn cách 
mạng nào, để giải quyết những vấn đề của thực tiễn cách mạng đặt ra, 
Đảng phải quan tâm đến công tác tư tưởng.

2.3.2. Yêu cầu, nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái  
về tư tưởng chất chính trị, đạo đức, lối sống, “tự chuyển biến”, “tự  
chuyển hóa” trong nội bộ cán bộ, đảng viên hiện nay
Tham gia đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về  tư tưởng, phẩm  
chất chính trị, đạo đức, lối sống, “tự chuyển biến”, “tự chuyển hóa” trong  
nội bộ  hiện nay, hoạt động BCV có nhiều lợi thế   ở  chỗ  các nội dung  
TTM, vận động gắn liền với thực tế vận động ở  cơ  sở, giúp ổn định tình 
hình tư  tưởng trong nhân dân, giúp các cấp  ủy đảng và chính quyền các 
cấp thực hiện cuộc đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, đáp ứng yêu cầu  
nhiệm vụ đặt ra.
2.3.3. Vai trò quan trọng của đội ngũ báo cáo viên trong hoạt  
động tuyên truyền của Đảng
Cũng như bất cứ hoạt động nào của con người, chủ thể hoạt động 
bao giờ cũng giữ vai trò quyết định thành công hay thất bại của hoạt động  
đó. Vì vậy, có thể  khẳng định BCV là người quyết định chất lượng hoạt  
động TTM.  Với vai trò chủ thể trong hoạt động TTM, BCV là lực lượng 
tuyên truyền tập trung về quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp 
luật của Nhà nước, người chịu trách nhiệm chính về  kết quả  hoạt động  
TTM.


18

2.3.4.   Xuất   phát   từ   những   hạn chế  của hoạt động báo cáo  
viên trong giai đoạn hiện nay
Trong thời gian qua,  hoạt động BCV nói chung và hoạt động BCV 
của VĐBSCL nói riêng, còn những hạn chế, chất lượng hoạt động BCV chưa  
cao. Trong tổ chức hoạt động của ĐNBCV, chất lượng lãnh đạo, chỉ  đạo 
hoạt động BCV, điều kiện, phương tiện vật chất cho hoạt động này còn 
hạn chế. Nhiều nơi cấp  ủy chưa quan tâm đúng mức đến lĩnh vực hoạt 

động này; còn khoán trắng cho BTG các cấp… Những hạn chế  nêu trên 
đòi hỏi phải có các giải pháp để  nâng cao chất lượng hoạt động BCV 
trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỀ CHẤT LƯỢNG 
HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO VIÊN VÙNG ĐỒNG BẰNG 
SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY
3.1. Thực trạng đội ngũ báo cáo viên Vùng đồng bằng sông 
Cửu Long hiện nay
3.1.1. Một số đặc điểm Vùng đồng bằng sông Cửu Long có ảnh  
hưởng đến hoạt động của đội ngũ báo cáo viên
3.1.1.1. Về đặc điểm tự nhiên
Vùng ĐBSCL có 12 tỉnh và 01 thành phố  trực thuộc Trung  ương:  
các tỉnh An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Đồng Tháp, Hậu Giang, 
Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long và 
Thành phố  Cần Thơ. ĐBSCL nằm ở cực nam của Việt Nam, phía Đông 
Bắc giáp thành phố  Hồ  Chí Minh, phía Bắc giáp Campuchia, phía Tây  
Nam giáp vịnh Thái Lan, phía Đông Nam giáp Biển Đông. Diện tích tự 
nhiên toàn vùng là 40.548 km2, bằng 12,25% diện tích tự  nhiên của cả 
nước. Toàn vùng có bờ biển dài 743 km, đường biên giới với Campuchia 
dài hơn 340km. Theo kết quả  điều tra dân số  ngày 01/04/2011,   dân số 
trong vùng có 17.325.167 người, chiếm 19,8% dân số  cả  nước, với mật 
độ dân số gần 440 người/km2 .Về đặc điểm địa hình, ĐBSCL bị chia cắt 
bởi các kênh rạch chằng chịt, vào mùa nước nổi nhiều vùng nước ngập  
sâu 2 đến 3 mét. Về mùa khô, hiện tượng thiếu nước ngọt xảy ra ở một  
số nơi.


19


3.1.1.2. Đặc điểm về lịch sử,   chinh tri, kinh t
́
̣
ế, văn hóa, xa hôi
̃ ̣
ĐBSCL có 3 mặt giáp biển và đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa gắn 
liền với biển. Những diễn biến phức tạp trong quan hệ của Việt Nam với  
các nước khu vực, đặc biệt là trên biển Đông, có tác trực tiếp đến tình hình 
kinh tế, xã hội và tư  tưởng của nhân dân trong Vùng. Đẩy mạnh HĐTT,  
nâng cao chất lượng hoạt động BCV góp phần tham gia  xử  lý kịp thời 
những vấn đề nhạy cảm liên quan đến dân tộc, tôn giáo, đảm bảo an ninh  
nội địa và chủ  quyền biển, đảo là nhiệm vụ  quan trọng trong hoạt động 
TTM, BCV ở VĐBSCL.
3.1.2. Quá trình hình thành và thực trạng đội ngũ báo cáo viên  
Vùng đồng bằng sông Cửu Long
3.1.2.1. Quá trình hình thành đội ngũ báo cáo viên Vùng đồng bằng  
sông Cửu Long
Trong quá trình lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành lại nền độc 
lập của Tổ quốc, Đảng ta đã sớm có chủ trương xây dựng và phát triển  
ĐNBCV, TTV của Đảng ở VĐBSCL. Thực hiện Chỉ thị 14­CT/TW, ngày 
3 tháng 8 năm 1977 của Ban Bí thư  Trung  ương Đảng khoá IV về  việc 
“Tổ chức đội ngũ báo cáo viên và tuyên truyền viên”, ở ĐBSCL, ĐNBCV 
đã được tổ chức ở tất cả các tỉnh, thành, quận, huyện.  Qua các tỉnh khảo 
sát,  cấp tỉnh có 196 BCV, trong đó có 26 BCV nữ  (chiếm 13,2%), có 4  
BCV là người dân tộc (chiếm 2%). Cấp huyện có 1279 BCV, trong đó có 
123 BCV nữ  (chiếm 10,3%), 11 BCV là người dân tộc (chiếm 0,86%).  
Về trình độ chuyên môn: 100% BCV cấp tỉnh đạt trình độ đại học, trong  
đó 5 BCV có trình độ tiến sĩ (chiếm 2,55%), 33 BCV có trình độ  thạc sĩ 
(chiếm 16,8%), còn lại 158 BCV có trình độ  đại học (chiếm 80,65%).  
BCV  cấp huyện có 1279/1279 BCV đạt trình độ  đại học, trong đó 72 

BCV có trình độ thạc sĩ (chiếm 5,63%), còn lại 1207 BCV có trình độ đại  
học (chiếm 94,37%).
3.1.2.2.  Thực trạng  hoạt động  đội ngũ báo cáo viên  Vùng đồng  
bằng sông Cửu Long
Tổ chức định kỳ các HNBCV cấp tỉnh, cấp huyện. Thực hiện chế 
độ  cung cấp và định hướng thông tin. Tổ  chức hoạt động của ĐNBCV. 
Tổ  chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ  cho ĐNBCV. Công tác kiểm  
tra, thi đua khen thưởng đối với hoạt động BCV. Phối hợp hoạt động 
BCV với các HĐTT khác.


20

3.2.   Thực   trạng   chất  lượng   hoạt   động   báo   cáo   viên 
Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay
3.2.1. Chất lượng lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động báo cáo viên
3.2.1.1. Những ưu điểm trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động báo cáo  
viên của các cấp ủy Đảng
Xuất phát từ kinh nghiệm và hoạt động thực tiễn trong quá trình tổ 
chức và lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, cấp ủy đảng các tỉnh, thành phố 
trong Vùng đã quan tâm đến công tác tư tưởng nói chung, công tác TTM 
và hoạt động BCV nói riêng, có sự  lãnh đạo, chỉ  đạo trực tiếp, đối với 
hoạt động của ĐNBCV.  Cùng với việc tổ  chức ĐNBCV, cấp  ủy đảng 
các cấp đã căn cứ vào định hướng và nội dung thông tin cấp trên và căn 
cứ vào thực tế nhiệm vụ của địa phương, xây dựng và phê duyệt chương  
trình, kế  hoạch, nội dung, chuyên đề  hàng năm, giao cho BTG cùng cấp  
tổ chức, chỉ đạo BCV thực hiện.
3.2.1.2. Những hạn chế  trong lãnh đạo, chỉ  đạo hoạt động báo cáo  
viên
Báo cáo tổng kết công tác tư  tưởng hằng năm của các tỉnh trong  

Vùng có nhận xét về sự quan tâm của một số cấp ủy đối với hoạt động 
BCV, chưa thực sự quan tâm hoặc chưa thường xuyên quan tâm đến hoạt 
động này. Biểu hiện rõ nhất là một số  nơi còn có hiện tượng “khoán  
trắng” cho BTG cùng cấp. Sự  quan tâm của cấp uỷ và chính quyền cấp 
tỉnh đa số  mới dừng lại  ở  việc ra quyết định công nhận ĐNBCV, chưa 
ban hành các nghị  quyết, văn bản chỉ  đạo và chưa thường xuyên quan  
tâm đến hoạt động của đội ngũ này.
3.2.2. Chất lượng tổ chức các hoạt động chủ yếu của đội ngũ  
báo cáo viên
3.2.2.1. Ưu điểm
­ Về  lựa chọn, xác định nội dung tuyên truyền: Hoạt động BCV 
của các địa phương VĐBSCL cơ bản được thực hiện theo chương trình,  
kế hoạch. Tổ chức HNBCV và hội nghị cung cấp thông tin định kỳ ở các 
tỉnh VĐBSCL đã duy trì thường xuyên và tổ  chức tốt HNBCV định kỳ,  
mỗi tháng một lần nhằm cung cấp thông tin thời sự, chủ trương, đường 
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, định hướng thông tin,  
hướng dẫn hoạt động hệ thống BCV cấp dưới. Để  nâng cao chất lượng 
hoạt động cho ĐNBCV, các tỉnh VĐBSCL hằng năm đã mở một số  lớp 
tập huấn nghiệp vụ TTM, hoạt động BCV.


21

3.2.2.2. Hạn chế
Việc chỉ  đạo, định hướng nội dung tuyên truyền, còn có những 
hạn chế. Cơ chế vận hành của hoạt động chỉ  đạo định hướng nội dung  
từ  trên xuống dưới, kể  cả  từ  Trung  ương, còn nhiều bất cập, ách tắc,  
làm cho nhiều sự  kiện trong nước và quốc tế  đã xảy ra, nhưng chưa có 
hoặc rất chậm có được chỉ  đạo, định hướng tuyên truyền. Với các địa 
phương, cấp  ủy, BTG thường phản  ứng chậm trong chỉ  đạo thông tin,  

tuyên truyền trước các sự  kiện xảy ra trong nước, địa phương. Tính tư 
tưởng, tính định hướng trong các thông tin chuyên đề, bao gồm các thông 
tin về thời sự chính trị, xã hội, quốc tế chưa cao. Hoạt động bồi dưỡng  
chuyên môn, nghiệp vụ cho BCV chủ yếu chỉ dừng lại những vấn đề  lý 
thuyết, chưa bố trí thời gian để  học viên thực hành, rèn luyện về những 
kỹ năng của BCV.
3.2.3. Chất lượng phối hợp hoạt động báo cáo viên với các hoạt  
động tuyên truyền khác trên địa bàn
3.2.3.1. Ưu điểm
BCV của VĐBSCL đã có sự phối hợp thường xuyên giữa BCV do cơ 
quan tuyên giáo quản lý với BCV của các ban, ngành, tổ chức chính trị ­ xã 
hội, giữa BCV chuyên trách với BCV bán chuyên trách, giữa BCV do cấp trên 
quản lý với BCV cấp dưới trực tiếp, giữa BCV với TTV, qua đó phát huy  
những thế mạnh của TTM và hoạt động BCV.
3.2.3.2. Hạn chế
Chưa có sự kết hợp chặt chẽ trong hoạt động của ĐNBCV ở  các 
tỉnh, thành phố trong Vùng. BTG các tỉnh chưa thống nhất để tổ chức được  
HNBCV luân phiên trong 13 tỉnh, thành phố VĐBSCL; chưa liên kết tổ chức  
các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ BCV; chưa tổ chức được các hình thức trao 
đổi kinh nghiệm trong HNBC.  Hoạt động BCV  ở  VĐBSCL chưa có sự 
phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với TTV và các lực lượng tuyên truyền 
khác. Chưa làm tốt việc kết hợp hoạt động TTM với hoạt động thông tin 
trên báo chí; các hoạt động văn hóa văn nghệ, lễ hội...
3.4.2. Chất lượng của cơ  chế, chính sách được ban hành và  
phương tiện đảm bảo cho hoạt động báo cáo viên
3.2.4.1. Ưu điểm
Việc ban hành và thực hiện cơ  chế  chính sách và các điều kiện  
đảm bảo cho hoạt động BCV của VĐBSCL có những chuyển biến tốt  
trong thời gian gần đây. Về  cơ  bản, các chính sách và điều kiện hiện  



22

hành đã đáp  ứng yêu cầu của hoạt  động   BCV.   Việc   cung   cấp   thông 
tin tài liệu, các trang thiết bị kỹ thuật và công tác bồi dưỡng chuyên môn,  
nghiệp vụ  hoạt động BCV đã được thể  hiện trong quy chế  hoạt động 
của BCV.
3.2.4.2. Hạn chế
Qua khảo sát cho thấy, tuy đã có bước đổi mới về  cơ  chế, chính 
sách cho hoạt động BCV, nhưng có 56% BCV được hỏi cho rằng cơ sở 
vật chất cho hoạt động BCV  ở VĐBSCL chỉ  đáp ứng một phần yêu cầu  
của hoạt động BCV. Chế độ đãi ngộ cho BCV so với mặt bằng chung của  
xã hội bị coi là chưa tương xứng với công sức của BCV. Chế độ phụ cấp  
như hiện nay chưa đủ kích thích tính tích cực hoạt động của các BCV.
3.2.5. Chất lượng đội ngũ báo cáo viên
3.2.5.1. Những ưu điểm của đội ngũ báo cáo viên
Phần lớn BCV có phẩm chất đạo đức, tác phong sinh hoạt và nghề 
nghiệp tốt, có năng lực nắm bắt đối tượng, tiếp nhận và xử lý, chuẩn bị 
nội dung tuyên truyền, có năng lực thuyết trình, năng lực giao tiếp sư 
phạm, năng lực đối thoại với người nghe, năng lực định hướng thông tin 
và giải quyết các tình huống tuyên truyền... đáp  ứng với yêu cầu, nhiệm 
vụ tuyên truyền.
3.2.5.2. Những hạn chế của đội ngũ báo cáo viên
So với yêu cầu, nhiệm vụ  chất lượng  của ĐNBCV còn hạn chế. 
Một bộ phận BCV chưa dành thời gian để thu thập, nghiên cứu, xử lý tài  
liệu và tìm hiểu thực tế; đề cương bài nói còn đơn giản, thiếu thông tin;  
khi báo cáo còn lúng túng, một chiều, còn thiếu tính thuyết phục, liên hệ 
chưa sát thực tế. Nội dung tuyên truyền còn dập khuôn, sao chép theo tài  
liệu, còn né tránh những vấn đề gay cấn, bức xúc mà dư luận quan tâm.
3.2.6. Kết quả  hoạt động của báo cáo viên qua chuyển biến về  

nhận thức, thái độ và hành động của cán bộ, đảng viên và trong thực  
hiện nhiệm vụ chính trị ở Vùng đồng bằng sông Cửu Long
3.2.6.1. Thành tựu đạt được
Về sự chuyển biến trong nhận thức, tư tưởng chính trị  của cán bộ,  
đảng viên VĐBSCL. Hoạt động của ĐNBCV các tỉnh trong vùng đã có 
những đóng góp quan trọng cho việc nâng cao nhận thức chính trị cho cán 
bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, cho việc ổn định chính trị ­ xã hội  


×