BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
PHẠM TUYẾT LỆ
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO VIÊN VÙNG
ĐÔNG BĂNG SÔNG C
̀
̀
ỬU LONG HIÊN NAY
̣
Chuyên ngành: Công tác tư tưởng
Mã số: 9 31 02 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Văn Thạo
TS. Hà Thị Bình Hòa
HÀ NỘI 2018
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Văn Thạo
TS. Hà Thị Bình Hòa
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Viết Thông
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn
Phản biện 3: TS. Lương Ngọc Vĩnh
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
họp tại: ............................................................
Vào hồi giờ...... ngày ...... tháng ....năm ..........
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Thư viện Học viện Báo chí và Tuyên truyền
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác tư tưởng là hoạt động có mục đích của một giai cấp, một
chính đảng nhằm xây dựng, phát triển, hoàn thiện hệ tư tưởng, phổ biến
truyền bá hệ tư tưởng trong quần chúng, cổ vũ động viên quần chúng
tham gia các hoạt động xã hội. Trong lịch sử nhân loại, từ khi xuất hiện
giai cấp và đấu tranh giai cấp, các giai cấp cầm quyền đều tiến hành
công tác tư tưởng, xây dựng hệ tư tưởng để luận chứng cho sự tồn tại
của chế độ xã hội và bảo vệ lợi ích của giai cấp mình.
Công tác tư tưởng của đảng cộng sản là hoạt động xây dựng, phát
triển, hoàn thiện hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, tạo nền tảng tư
tưởng cho Đảng; phổ biến, truyền bá hệ tư tưởng trong giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và các tầng lớp quần chúng, lôi cuốn, cổ vũ họ
tham gia cuộc đấu tranh giành và bảo vệ chính quyền, xây dựng CNXH
và tiến lên chủ nghĩa cộng sản. Xét về nội dung, vị trí, vai trò, công tác
tư tưởng là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, quan trọng hàng đầu trong
tất cả các giai đoạn cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Công tác tư tưởng bao gồm 3 hình thái: hình thái lý luận, hình thái
tuyên truyền và hình thái cổ động. Hình thái lý luận bao gồm các hoạt
động nghiên cứu, tuyên truyền lý luận và giáo dục lý luận chính trị,
nhằm xác lập, phát triển, hiện thực hóa hệ tư tưởng. Hình thái tuyên
truyền bằng các hình thức khác nhau phổ biến, truyền bá hệ tư tưởng,
quan điểm, đường lối của giai cấp, chính đảng trong xã hội. Hình thái cổ
động là các hoạt động cổ vũ, động viên, đa số bằng các hình thức trực
tiếp, kêu gọi và tổ chức quần chúng tham gia các hoạt động cách mạng
trong thực tế. Tuyên truyền là một trong những hoạt động cơ bản của
công tác tư tưởng. Các kết quả của công tác nghiên cứu lý luận, hệ tư
tưởng, đường lối, quan điểm của Đảng nhờ có tuyên truyền đã đến với
quần chúng và trở thành lực lượng vật chất vĩ đại thông qua các hoạt
động cách mạng của hàng triệu quần chúng.
TTM là bộ phận cấu thành của công tác tư tưởng. Cùng với các bộ
phận khác của công tác tư tưởng, TTM và hoạt động của BCV góp phần
quan trọng truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
trong xã hội, góp phần xây dựng thế giới quan duy vật biện chứng,
phương pháp luận khoa học, tư tưởng, tình cảm, nhân cách, lối sống, cho
2
cán bộ, đảng viên và nhân dân, tạo sự chuyển biến trong nhận thức và
cùng với cổ động, tạo nên các hành động tự giác, tích cực, chủ động,
sáng tạo của đại đa số quần chúng nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Công tác TTM còn là công cụ quan trọng hàng đầu
trong đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, phê phán, phản bác
các quan điểm sai trái, làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá
của các lực lượng thù địch trong công tác tư tưởng.
Trong CTTT, TTM là một trong những hình thức tuyên truyền đặc
biệt, hình thành từ rất sớm và được thực hiện bằng lời nói qua giao tiếp
trực tiếp. Nhờ có giao tiếp trực tiếp giữa người nói và người nghe, TTM
có những ưu thế nổi trội so với các loại hình tuyên truyền khác, về tính
hấp dẫn, sinh động, tính định hướng thông tin, tính chiến đấu, tính thuyết
phục, tính bảo mật, tính tương tác và khả năng thực hiện đối thoại trong
TTM. Trong thời đại ngày nay, dù các phương tiện truyền thông ngày
càng hiện đại, phổ biến, tiện lợi thì TTM vẫn là một hình thức tuyên
truyền hiệu quả, không thể thay thế.
TTM được thực hiện bởi ĐNBCV do cấp ủy thành lập, lãnh đạo,
tổ chức và chỉ đạo hoạt động. Dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng, BCV
phổ biến quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, thông báo thời sự, chính sách, giải đáp những vướng mắc trong
nhận thức, nắm bắt và phản ánh kịp thời tình hình tư tưởng, những tâm
tư, nguyện vọng của quần chúng cho các cấp ủy đảng; đấu tranh, phê
phán các quan điểm sai trái... Cũng như các lĩnh vực hoạt động khác, chất
lượng hoạt động BCV là yếu tố mang tính quyết định đến hiệu quả của
công tác TTM và HĐTT nói chung. Chất lượng của hoạt động BCV phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, nhất là phẩm chất, năng lực của BCV và sự lãnh
đạo, quản lý hoạt động của chủ thể lãnh đạo, quản lý. Trong bối cảnh
tình hình quốc tế và trong nước có những diễn biến phức tạp; sự bùng
nổ thông tin toàn cầu cùng với sự nở rộ của các trang mạng xã hội, khi
cuộc đấu tranh tư tưởng trên mặt trận tuyên truyền ngày càng phức tạp
và trở nên cấp bách thì việc nâng cao chất lượng hoạt động BCV có tác
động trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả của CTTT, góp phần nâng cao
chất lượng công tác tư tưởng của Đảng trong giai đoạn hiện nay.
ĐBSCL, còn được gọi là đồng bằng Nam Bộ hoặc miền Tây Nam
Bộ, có 12 tỉnh và thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương. Toàn vùng
có có diện tích tự nhiên 40.548 km2, bằng 12,25% diện tích tự nhiên của
cả nước; có đường biên giới với Campuchia dài hơn 340 km; có bờ biển
3
dài 743 km, vùng biển, vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn với tài
nguyên biển, trong lòng đất đáy biển rất phong phú; có hai 2 huyện đảo
là Phú Quốc và Kiên Hải nằm trên đường giao lưu quốc tế rất nhộn
nhịp…. Dân số trong vùng gồm 17,55 triệu người, trong đó dân tộc Kinh
chiếm 91,91%; còn lại là các dân tộc thiểu số Khmer, Hoa, Chăm và một
số ít người của các dân tộc thiểu số khác. Các dân tộc sống đan xen
nhau, có sự giao thoa về văn hóa của các dân tộc, tạo nên sự phong phú,
đa dạng và gắn kết các dân tộc với nhau. Vị trí quan trọng của Vùng
trong phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của Tổ quốc đặt ra
yêu cầu cao và những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế xã hội, dân tộc, tôn
giáo, đối ngoại… nơi đây có tác động mạnh đến TTM và hoạt động
BCV trên địa bàn.
Những năm qua, hoạt động BCV của VĐBSCL đã đạt được những
kết quả nhất định, góp phần quan trọng vào việc đưa các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với cán
bộ, đảng viên và nhân dân. Đồng thời, hoạt động TTM, BCV cũng còn
nhiều hạn chế, chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của
công tác tư tưởng trong tình hình mới. Nghiên cứu để tìm ra giải pháp
nâng cao chất lượng hoạt động BCV ở VĐBSCL là yêu cầu cấp bách
của công tác tư tưởng nói chung và CTTT nói riêng ở các đảng bộ trong
Vùng hiện nay.
Với các lý do nêu trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Chất lượng hoạt
động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay” làm đề tài
luận án tiến sĩ Chính trị học, chuyên ngành công tác tư tưởng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cưu
́
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất
lượng hoạt động BCV, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp
nâng cao chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cưu
́
Tổng quan tình hình nghiên cưu có liên quan đ
́
ến đề tài, nhận
định về kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đã có và chỉ ra
hướng nghiên cứu tiếp theo.
Khái quát, làm rõ một số vấn đề ly luân c
́ ̣ ơ ban v
̉ ề hoạt động
BCV và chất lượng hoạt động BCV, xây dựng công cụ đánh giá chất
4
lượng và xác định phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng hoaṭ
đông BCV c
̣
ủa VĐBSCL.
Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động BCV, khái quát những
vấn đề đặt ra trong chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL.
Đề xuất và luận giải cơ sở khoa học của phương hướng, giaỉ
phap nâng cao ch
́
ất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL hiên nay.
̣
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Về đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra trong
hoạt động BCV và chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL hiện nay.
3.2. Về phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án nghiên cứu chất lượng hoạt động BCV cấp
ủy VĐBSCL (bao gồm BCV cấp tỉnh và cấp huyện). Hoạt động BCV
được nghiên cứu bao gồm hoạt động của ĐNBCV dưới sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy và hoạt động của từng BCV.
Về thời gian nghiên cứu: Khảo sát, nghiên cứu thực trạng và chất
lượng hoạt động BCV của VĐBSCL từ năm 2012 đến 2017.
Về không gian: Luận án tập trung khảo sát lấy số liệu thực tế về
hoạt động BCV cấp tỉnh và cấp huyện qua các báo cáo và khảo sát thực tế
hoạt động này ở các tỉnh tiêu biểu là Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng, thành
phố Cần Thơ.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên các nguyên lý lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; quan điểm chỉ đạo của Đảng về hoạt động
BCV. Trong quá trình nghiên cứu của đề tài, tác giả có lựa chọn kế thừa
một số kết quả nghiên cứu lý luận của các công trình khoa học có liên
quan.
4.2. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác Lênin là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên
cứu, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
5
Phương pháp phân tích tổng hợp: được dùng để nghiên cứu
các văn kiện của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, văn bản của
BTG Trung ương, báo cáo hoạt động hàng năm của BTG các cấp, tài
liệu, bài báo, tạp chí, các công trình khoa học trong nước và ngoài
nước… liên quan đến luận án.
Phương pháp lôgíc và lịch sử: phương pháp lôgíc để tìm ra mối
liên hệ bản chất, tính tất yếu, quy luật các vấn đề liên quan đến nội
dung đề tài. Luận án trình bày vấn đề theo trình tự thời gian để thấy
được các tư tưởng, quan điểm về hoạt động BCV qua các giai đoạn lịch
sử.
Phương pháp thống kê, so sánh, quan sát: Luận án thống kê các số
liệu có liên quan đến hoạt động BCV, so sánh, đối chiếu và quan sát thực
tế để đảm bảo sự tin cậy của số liệu.
Phương pháp tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận: Bắt đầu
từ nghiên cứu thực tiễn hoạt động BCV làm cơ sở kết hợp nghiên cứu lý
luận chung có liên quan đến đề tài nghiên cứu để xây dựng khung lý
thuyết, đánh giá thực trạng, từ đó đề ra phương hướng và giải pháp của
luận án.
Phương pháp điều tra xã hội học: Tham khảo ý kiến của chuyên
gia và người hướng dẫn khoa học để lập bảng hỏi, chọn mẫu mang tính
đại diện để điều tra về nhận thức, những đánh giá, quan điểm của đối
tượng về hoạt động BCV; thu thập dữ liệu theo mẫu và tiến hành phân
tích, xử lý phiếu điều tra xã hội học.
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: phỏng vấn, trao đổi trực
tiếp với những người làm công tác lãnh đạo, quản lý hoạt động BCV ở
các BTG, Trung tâm thông tin công tác tuyên giáo một số tỉnh VĐBSCL
về các nội dung liên quan đến hoạt động BCV ở cơ sở, qua đó tìm hiểu
những vấn đề có liên quan đến luận án.
5. Đóng góp mới của luận án
Từ góc độ khoa học công tác tư tưởng, luận án góp phần làm rõ khái
niệm hoạt động BCV và chất lượng hoạt động BCV, xây dựng hệ thống
tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động BCV từ cấp độ hoạt động của
ĐNBCV và cấp độ hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ của từng BCV.
Chất lượng hoạt động BCV từ bình diện một đội ngũ và từ bình diện một
cá nhân.
6
Luận án đã khái quát, phân tích, làm rõ cơ sở khoa học, tổng kết
thực trạng và xác định những vấn đề đặt ra trong hoạt động BCV ở một
vùng lãnh thổ với nhiều điểm đặc thù. Luận án đã đề xuất và luận giải cơ
sở khoa học của các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động BCV của VĐBSCL hiện nay. Dưới góc độ nghiên cứu, triển khai, đó
là quá trình tổng kết thực tiễn, góp phần làm phong phú thêm khoa học về
công tác tư tưởng.
Những kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo đối
với những người làm công tác BCV nói chung.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn cua lu
̉
ận án
Luận án làm rõ những vấn đề lý luận và khái niệm hoạt động
BCV, chất lượng hoạt động BCV, xác định các tiêu chí đánh giá chất
lượng hoạt động BCV dưới góc độ khoa học công tác tư tưởng. Với kết
quả nghiên cứu luận án đã có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong việc nghiên cứu hoạt động giảng dạy chuyên ngành công tác tư
tưởng, quản lý hoạt động tư tưởng văn hóa.
Từ việc đánh giá đúng thực trạng, luận án đề ra phương hướng
và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động BCV phù hợp với đặc thù
của VĐBSCL hiện nay. Việc nghiên cứu về thực trạng và phương
hướng, giải pháp này cung cấp căn cứ khoa học và thực tiễn cho cấp ủy,
BTG cùng cấp ở ĐBSCL trong việc đề ra chủ trương giải quyết một
vấn đề thực tiễn trong công tác TTM, chất lượng hoạt động BCV và xây
dựng ĐNBCV của Vùng.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo
cho cấp ủy các cấp, BTG, Trung tâm bồi dưỡng chính trị các quận,
huyện, thị xã trong VĐBSCL trong việc tổ chức, lãnh đạo chỉ đạo, xây
dựng, phát triển ĐNBCV và cho việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng
hoạt động BCV trên địa bàn.
7. Kết cấu cua lu
̉
ận án
Luận án được kết câu gôm: m
́
̀
ở đầu, 4 chương, với 12 tiết, kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHỮNG VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUÂN AN
̣
́
1.1. Các công trình nghiên cứu về công tác tuyên truyền, tuyên
truyền miệng và hoạt động báo cáo viên
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về công tác tuyên truyền, tuyên
truyền miệng ở nước ngoài
Có một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài đề cập đến CTTT,
TTM và hoạt động BCV với các góc độ khác nhau. Sau đây là một số
công trình tiêu biểu:
Tác giả I.IaBlinôp trong cuốn “Nghê thuât noi chuyên cua tuyên
̣
̣
́
̣
̉
truyền viên”, (ngươi dich: Nguyên Ngoc L
̀ ̣
̃
̣ ư), Nxb Văn hoa Nghê thuât,
́
̣
̣
(1962). E.Phancôvích trong tác phẩm “Nghệ thuật diễn giảng”, Nxb Sách
giáo khoa Mác Lênin, Hà Nội (1976).X.I. Xurơnitrencô trong cuốn
“Hoạt động tư tưởng của Đảng Cộng sản Liên Xô”, (chủ biên), Nxb
Thông tin lý luận (1982).M.M. Rakhơmancunôp trong cuốn “Tuyên
truyền miệng: Lý luận Tổ chức Phương thức ”, (1983), Nxb Sách giáo
khoa Mác Lênin, Hà Nội. Tác giả E.A. Nôgin trong cuốn “Nghê thuât
̣
̣
phat biêu miêng”
́
̉
̣
, Nxb Sach giao khoa Mac Lênin (1984).Raymond De
́
́
́
Saint Laurent trong tác phẩm “Nghê thuât noi tr
̣
̣
́ ươc công chung”
́
́ Nxb
Văn hoa Thông tin, (2003). C
́
ục Cán bộ, Bộ Tuyên truyền Trung ương
Đảng Cộng sản Trung Quốc đã xuất bản cuốn “Tuyên truyền công tác tư
tưởng trong thời kỳ mới ”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, (2005). Trần
Khang Lê Cự Lộc (chủ biên), trong cuốn “Giáo trình tổng kết một
cách toàn diện, có hệ thống những kinh nghiệm cơ bản trong công tác
tuyên truyền tư tưởng của Đảng Cộng sản Trung Quốc ”, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội (2005).
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước về công tác tư
tưởng, công tác tuyên truyền và hoạt động báo cáo viên
Về công tác tư tưởng, CTTT có nhiều tác giả, tác phẩm đề cập
đến các vấn đề nội dung, phương pháp, phương thức, tổ chức và hoạt
động của lĩnh vực này.
Tác giả Đào Duy Tùng trong cuốn “Một số vấn đề về công tác tư
tưởng”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (1999). Tác giả Lương Khắc
Hiếu (chủ biên) trong cuốn“Nguyên lý công tác tư tưởng" tập 2, Nxb
8
Chính trị quốc gia, Hà Nội (2008). Tác giả Ngô Văn Thạo (chủ biên),
trong cuốn “Nghiệp vụ Tuyên giáo”, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội,
(2008). BTG Trung ương, (2009), trong “Tập bài giảng cán bộ tuyên giáo
cấp tỉnh, cấp huyện năm 2009”. Tác giả Phạm Tất Thắng trong cuốn
“Ðổi mới công tác tư tưởng, lý luận trong tình hình mới” , (2010), Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội. Luận án Tiến sĩ Tâm lý học của Đinh Thị
Mai “Kỹ năng tuyên truyền bằng lời tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
của báo cáo viên”, Trường đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà
Nội, (2013). Tác giả Lương Ngọc Vĩnh trong bài viết “Công tác tuyên
truyền miệng trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế”, Tạp
chí BCV, số 02, tháng 2/2015. Tác giả Bùi Thế Đức trong bài viết “Vai trò
công tác tuyên truyền miệng đối với phát triển hình ảnh và thương hiệu
quốc gia Việt Nam”, Tạp chí BCV, số 05, tháng 05 năm 2016.
Luận án Tiến sĩ Chính trị học của Lê Mai Trang, “Đổi mới công tác
tuyên truyền của Đảng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ở Việt Nam
hiện nay”, (2016).
Về hoạt động BCV, nhiều tác giả đã đề cập đến các lĩnh vực thuộc
nội dung, phương thức, phương pháp, nghệ thuật phát biểu của BCV.
Tác giả Lương Khắc Hiếu (chủ nhiệm đề tài) “Nâng cao năng lực
hoạt động thực tiễn của đội ngũ báo cáo viên ở Hà Nội hiện nay”, (2003).
Trong tác phẩm “Nghệ thuật phát biểu miệng”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, (2008). Bàn về PPTT, tác giả Hoàng Quốc Bảo trong cuốn sách “Học
tập phương pháp tuyên truyền cách mạng Hồ Chí Minh”, Nxb Lý luận
chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,(2006). Tác giả Ngô Văn Thạo (chủ biên),
trong tài liệu “Công tác tuyên truyền miệng, báo cáo viên”, Nxb Lao động
Xã hội, Hà Nội, (2008). Luận án Tiến sĩ Chính trị học của tác giả Vũ Minh
Thực “Đổi mới công tác tuyên truyền miệng ở đơn vị cơ sở Quân đội nhân
dân Việt Nam giai đoạn hiện nay” , (2008). Tác giả Nguyễn Chí Mỳ trong
bài báo “Một số suy nghĩ đổi mới phương pháp tuyên truyền miệng hiện
nay”, Tạp chí BCV, số 02, tháng 02/2009. Tác giả Hà Thị Bình Hòa (chủ
biên), (2012).
1.2. Các công trình nghiên cứu về chất lượng tuyên truyền
miệng, chất lượng hoạt động báo cáo viên
Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu, gồm báo cáo kết quả
đề tài khoa học, kỷ yếu hội thảo, tọa đàm, sách, giáo trình, luận văn, các
9
bài báo khoa học đăng trên các tạp chí, thông tin chuyên đề…, liên
quan đến chất lượng TTM và chất lượng hoạt động BCV.
Về chất lượng, hiệu quả công tác TTM và hoạt động BCV : Tháng
8/2017, BTG Trung ương đã tổ chức các cuộc tọa đàm tại thành phố Hồ
Chí Minh và Đà Nẵng, kết quả tọa đàm đã được tóm tắt trên Báo điện tử
Tuyên giáo. Tác giả Phạm Huy Kỳ trong bài báo “Các loại hình tuyên
truyền và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của các
loại hình tuyên truyền”, Thông tin chuyên đề, số 3/2014. Tác giả Lương
Ngọc Vĩnh trong bài viết “Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền
của Đảng trong thời kỳ mới”, Tạp chí BCV, số 07, tháng 7/2015. Bàn về
chất lượng hoạt động TTM, tác giả Trần Quang Nhiếp trong bài báo
“Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền miệng trong thời kỳ mới”,
Tạp chí BCV, số 07, tháng 7/2013. Cuốn sách “Công tác tư tưởng văn
hóa ở cấp huyện” do TS. Đào Duy Quát (chủ biên) NxB Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2000. Tác giả Nguyễn Chí Mỳ, trong bài viết “Nâng cao tính
thuyết phục trong công tác tuyên truyền miệng hiện nay”, Tạp chí BCV, số
10, tháng 10/2013. Tác giả Nguyễn Chí Mỳ, với bài viết “Một số suy nghĩ
về phương pháp tuyên truyền miệng hiện nay”, Thông tin chuyên đề, số
3/2014. Tác giả Lương Khắc Hiếu trong bài viết “Phát huy ưu thế tuyên
truyền miệng trong công tác tư tưởng”, Tạp chí BCV, số 08, tháng 8/2013.
Về nâng cao chất lượng hoạt động TTM, BCV ở các ngành, địa
phương có các nghiên cứu đáng chú ý: Tổng hợp “Một số kết quả công tác
tuyên truyền miệng và hoạt động báo cáo viên năm 2016; nhiệm vụ trọng
tâm năm 2017”, Tạp chí BCV, số 01, tháng 01 năm 2017. Các bài viết trong
cuốn Kỷ yếu tọa đàm“Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên
truyền miệng và hoạt động của đội ngũ báo cáo viên thành phố Hồ Chí
Minh”, (2014).
Công tác TTM và hoạt động BCV trong các ngành, các cấp, các đối
tượng.
Về hoạt động BCV trong quân đội và công an đã có một số bài
viết đáng chú ý. Tác giả Nguyễn Trọng Nghĩa trong bài “Tiếp tục đổi
mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công tác tuyên truyền
miệng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong toàn quân”, Tạp chí BCV , số 10,
tháng 10 năm 2017. Tác giả Hồ Bá Vinh trong bài viết “Xây dựng đội
ngũ báo cáo viên quân đội đáp ứng yêu cầu công tác tuyên huấn trong
tình hình mới”, Tạp chí BCV, số 4, tháng 04 năm 2016. Tác giả Nguyễn
Văn Tín trong bài viết “Một số bài học kinh nghiệm rút ra sau 10 năm
10
thực hiện Chỉ thị 17 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác
tuyên truyền miệng của quân đội”, Tạp chí BCV, số 8, tháng 8 năm 2017.
Về hoạt động TTM, BCV trong lực lượng công an, tác giả Đào Gia
Bảo với bài viết “Công tác tuyên truyền miệng, hoạt động báo cáo viên góp
phần giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng bản lĩnh chính trị cho cán bộ,
chiến sĩ Công an Nhân dân”, Tạp chí BCV, số 09, tháng 9 năm 2017. Tác giả
Lỳ Mí Lử trong bài viết “Hà Giang nâng cao chất lượng hoạt động của đội
ngũ báo cáo viên và công tác tuyên truyền miệng”, Tạp chí Tư tưởng Văn
hóa, số 8/2006. Bàn về chất lượng CTTT, vận động đồng bào có đạo, tác
giả Trần Văn Toán trong bài báo “Công tác tuyên truyền, vận động đồng
bào các tôn giáo ở Nam Định”, Tạp chí Tuyên giáo, số 10/2009. Tác giả
Phạm Hữu Kiên trong bài báo “Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác
tuyên truyền miệng ở Quảng Ninh”, Tạp chí Tuyên giáo, số 01/2013. Tác
giả Đàm Văn Vượng trong bài viết “Nâng cao chất lượng công tác tuyên
truyền miệng ở Đảng bộ tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí
BCV, số 11, tháng 11/2013. Tác giả Nguyễn Thanh Quang trong bài viết
“Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng”, Báo điện tử Tuyên giáo, tháng 1/2017. Tác giả
Nguyễn Thế Thắng trong báo cáo “Bắc Ninh nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền về việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh”, Tạp chí BCV, số 9, tháng 9 năm 2016. Tác giả Nguyễn Văn
Tuấn với bài viết “Tỉnh Hòa Bình: 10 năm thực hiện Chỉ thị 17CT/TW của
Ban Bí thư Trung ương Đảng trong hoạt động báo cáo viên” , Tạp chí BCV,
số 5, tháng 5 năm 2017. Tác giả Phạm Hồng Cẩm trong bài viết “Quảng
Ninh đổi mới nội dung, phương thức công tác báo cáo viên, tuyên truyền
miệng”, Tạp chí Tuyên giáo, số 7/2017.
Các công trình nghiên cứu về công tác tư tưởng nói chung, công tác
TTM và BCV nói riêng đã giúp tác giả thấy rõ hơn vị trí, vai trò quan
trọng của công tác TTM và hoạt động BCV trong hoạt động công tác tư
tưởng của Đảng; sự cần thiết phải củng cố, kiện toàn và xây dựng
ĐNBCV đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra; đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt động BCV với tư cách là một
tổ chức, đội ngũ hoạt động cũng như phẩm chất, năng lực của mỗi BCV.
Những công trình nghiên cứu nêu trên là nguồn tài liệu tham khảo giúp
tác giả kế thừa có chọn lọc, đề ra phương hướng và giải pháp cơ bản
nâng cao chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL hiện nay.
11
1.3. Các công trình nghiên cứu về đồng bằng sông Cửu
Long và chất lượng hoạt động báo cáo viên ở Vùng đồng bằng sông
Cửu Long
Những vấn đề về ĐBSCL cũng như về công tác TTM, hoạt động
BCV của Vùng đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu. Trong
phạm vi tổng quan, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu về một số lĩnh
vực, góc độ, cụ thể như sau:
1.3.1. Những nghiên cứu về Vùng đồng bằng sông Cửu Long
Cuốn sách “Nam Bộ xưa và nay” của nhiều tác giả, Nxb thành phố
Hồ Chí Minh (1999). Tác giả Sơn Nam trong cuốn sách “Tiếp cận với
đồng bằng sông Cửu Long”, Nxb Trẻ thành phố Hồ Chí Minh, (2000).
Tập sách của Hội Khoa học lịch sử thành phố Hồ Chí Minh “Nam Bộ
đất và người”, (tập I và tập II) của Nxb Trẻ (2004). Tác giả Vũ Minh
Giang (chủ biên), trong cuốn “Lược sử vùng đất Nam Bộ Việt Nam”, Nxb
Thế giới, Hà Nội (2006). Năm 2011 BTG Trung ương và Ban Chỉ đạo
Tây Nam bộ đã ban hành“Đê c
̀ ương tuyên truyên trong đông bao cac dân
̀
̀
̀ ́
tôc, tôn giao vung đ
̣
́ ̀ ồng bằng sông Cửu Long giai đoan 2011 2015”
̣
.
1.3.2. Về chất lượng tuyên truyền miệng, chất lượng hoạt
động báo cáo viên của Vùng đồng bằng sông Cửu Long
Các công trình nghiên cứu về hoạt động TTM, BCV của VĐBSCL
không nhiều, có thể kể đến một số công trình sau:
Luân an Tiên si Khoa hoc chinh tri c
̣ ́
́ ̃
̣
́
̣ ủa Đăng Tri Thu
̣
́
̉ “Công tac vân
́ ̣
đông đông bao Khmer cua cac đang bô xa, ph
̣
̀
̀
̉
́ ̉
̣ ̃ ương, thi trân
̀
̣ ́ ở Tây Nam bộ
trong giai đoan hiên nay”,
̣
̣
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nôi (2012). Tác gi
̣
ả Nguyễn Hồng Vệ đã có một số bài viết về công tác
TTM, BCV ở Cà Mau. Trong bài báo “Báo cáo viên Cà Mau Lực lượng
chủ yếu giữ vững trận địa công tác tư tưởng cơ sở”, Báo điện tử Tuyên
giáo, 9/2008. Tác giả Nguyễn Hồng Vệ trong bài báo “Mấy suy nghĩ về
“nghề báo cáo viên” trong giai đoạn hiện nay”, Thông tin chuyên đề, số
3/2014. Tác giả Hồ Văn Hoàng trong bài báo “Vai trò của đội ngũ báo
cáo viên với phát triển bền vững”, Tạp chí Tư tưởng Văn hóa, số
10/2004. Tác giả Bùi Thụy Ngọc Hân trong bài viết “Đổi mới nội dung
và phương thức hoạt động của báo cáo viên cấp ủy tỉnh Bến Tre hiện
nay”, Báo điện tử Tuyên giáo, tháng 4/2014. Tác giả Trần Bình Trọng
với bài viết “Tăng cường công tác tuyên truyền miệng và hoạt động của
ĐNBCV, TTV đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới ”, Trang
12
thông tin điện tử BTG tỉnh ủy Trà Vinh, tháng 2/2016.
1.4. Nhận định về kết quả đã đạt được và những vấn đề cần
tiếp tục nghiên cứu
1.4.1. Những kết quả đạt được
Các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước đã đề cập
những nội dung cơ bản về công tác tư tưởng, CTTT, hoạt động BCV.
Nhiều công trình nghiên cứu đã làm rõ mục đích, yêu cầu, nội dung,
phương pháp, phương thức hoạt động BCV cũng như chất lượng hoạt
động BCV và yêu cầu phải đổi mới hoạt động BCV trong giai đoạn hiện
nay. Do chưa có nhiều công trình nghiên cứu, nên nhiều vấn đề trong lĩnh
vực này chưa được làm rõ hoặc còn có những ý kiến khác nhau… nhưng
các nghiên cứu nêu trên là những gợi ý quan trọng để tác giả tiếp tục
nghiên cứu và đề ra những giải pháp thích hợp trong việc nâng cao chất
lượng hoạt động BCV ở VĐBSCL hiện nay.
Về lý luận, các công trình khoa học đều khẳng định vị trí, vai trò,
quan trọng của hoạt động BCV trong công tác tư tưởng của Đảng. Đó là
loại hình tuyên truyền đặc biệt, được thể hiện qua giao tiếp trực tiếp
giữa người tuyên truyền và đối tượng tuyên truyền. Các nhà khoa học đã
tìm hiểu, luận giải về yêu cầu, nội dung, phương thức, phương pháp
hoạt động BCV phù hợp với từng nhóm đối tượng. Các tác giả đã khẳng
định hoạt động TTM là một hình thức hoạt động chủ yếu, có từ rất sớm
trong HĐTT của đảng cộng sản, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ, tổ
chức chỉ đạo của BTG các cấp mà người thực hiện trực tiếp là các BCV.
Đặc biệt, các nghiên cứu đã nêu ra phương hướng, giải pháp nâng cao
chất lượng hoạt động BCV. Một số công trình nghiên cứu về VĐBSCL
đã chỉ ra những đặc trưng của vùng đất phía Nam của Tổ quốc và thực
trạng của công tác tư tưởng trong đó có đề cập đến những thuận lợi, khó
khăn trong hoạt động TTM, BCV. Đây là những căn cứ quan trọng để tác
giả nghiên cứu, vận dụng, đề ra những phương hướng và giải pháp nâng
cao chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL hiện nay.
Về thực tiễn, các công trình đã nghiên cứu hoạt động TTM, BCV
với tư cách là một hoạt động của tổ chức, phối hợp các lực lượng và
hoạt động nghiệp vụ tuyên truyền, nghệ thuật diễn giảng, thuật hùng
biện… của người BCV. Một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến
công tác TTM, BCV cụ thể ở một số địa phương. Nghiên cứu về chất
lượng hoạt động BCV, nhiều tác giả đã chỉ ra những tiêu chí đánh giá
13
chất lượng, như công tác lãnh đạo, chỉ đạo, công tác tổ chức hoạt
động, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và các điều kiện đảm bảo cũng như
công tác kiểm tra, giám sát hoạt động BCV…
Nghiên cứu hoạt động TTM và chất lượng hoạt động BCV ở
VĐBSCL dù chưa có nhiều công trình nhưng các nghiên cứu đã cho thấy
một phần thực trạng công tác TTM, hoạt động BCV cũng như các yêu
cầu về số lượng, chất lượng của ĐNBCV ở VĐBSCL… Đây là những
nội dung quan trọng, gợi ý cho tác giả luận án nghiên cứu đề tài sát hợp
với điều kiện thực tế của VĐBSCL.
1.4.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Mặc dù các nghiên cứu đã tập trung làm rõ các vấn đề có liên quan
đến hoạt động BCV, song vẫn còn trống vắng các công trình nghiên cứu
một cách cơ bản, tổng thể cơ sở lý luận, thực tiễn chất lượng hoạt động
và các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động BCV ở VĐBSCL hiện
nay. Đây chính là nội dung mà luận án cần tiếp tục làm rõ.
Luận án cần tiếp tục nghiên cứu với các định hướng sau:
Một là, kế thừa các công trình nghiên cứu về hoạt động BCV, chất
lượng hoạt động BCV và các đề tài có liên quan để làm rõ hơn các khái
niệm công cụ như hoạt động BCV, chất lượng hoạt động BCV, các tiêu
chí đánh giá chất lượng hoạt động BCV, các yếu tố tác động đến chất
lượng BCV làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài.
Hai là, vận dụng lý luận để phân tích thực trạng hoạt động và chât́
lượng hoạt động BCV, những yếu tố chủ quan và khách quan tác động
vào hoạt động BCV ở VĐBSCL; rút ra những ưu điểm, hạn chế và
những nguyên nhân; các giải pháp khắc phục những hạn chế trong chất
lượng của hoạt động BCV. Kết quả nghiên cứu cần đạt tới là chỉ ra
những nội dung cần thiết để nâng cao chất lượng hoạt động BCV ở
VĐBSCL.
Ba là, đề xuất phương hướng va các nhóm giai phap nh
̀
̉
́
ằm nâng
cao chất lượng hoạt động BCV ở VĐBSCL hiên nay, bao g
̣
ồm nâng cao
phẩm chất, năng lực của BCV, tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ các
cấp, phù hợp với những điều kiện đặc thù của vùng, đổi mới tổ chức,
nội dung, chương trình hoạt động của ĐNBCV trong vùng; phối, kết hợp
chặt chẽ hoạt động TTM, BCV với các HĐTT khác trên địa bàn…, nhằm
trực tiếp phục vụ nhiệm vụ chính trị của các đảng bộ tỉnh, thành phố
14
trong vùng, góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động
BCV cả nước nói chung.
Với cách tiếp cận nêu trên, mong muốn của luận án là bổ sung,
phát triển thêm vào các kết quả nghiên cứu đã có, đóng góp vào sự phát
triển lý luận khi xem xét chất lượng hoạt động BCV, vận dụng vào
thực tiễn với hoàn cảnh và điều kiện đặc thù của VĐBSCL. Đó là
những điểm mới của việc nghiên cứu đề tài và những đóng góp mới
của tác giả vào vấn đề nghiên cứu.
Chương 2
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO VIÊN
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
2.1. Báo cáo viên và hoạt động báo cáo viên
2.1.1. Khái niệm báo cáo viên, tuyên truyền viên
2.1.1.1. Khái niệm bao cao viên
́ ́
BCV là lực lượng TTM của Đảng được tổ chức thành hệ thống từ
Trung ương đến cấp huyện, do cấp ủy lựa chọn và ra quyết định công
nhận. BCV là lực lượng chủ yếu trong công tác TTM, có nhiệm vụ tuyên
truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, củng cố niềm tin, định hướng tư
tưởng và hành động cho cán bộ, đảng viên, nhân dân theo đường lối, quan
điểm của Đảng.
2.1.1.2. Báo cáo viên và tuyên truyền viên
BCV, TTV là chức danh để chỉ những người làm công tác TTM, cổ
động trực tiếp bằng lời nói đối với các đối tượng. BCV, TTV phối hợp
với nhau, trở thành lực lượng TTM có tổ chức, có hệ thống từ Trung ương
tới đảng bộ, chi bộ cơ sở, tới từng cán bộ, đảng viên và nhân dân. Trong
hoạt động của mình, BCV có quan hệ gắn bó mật thiết với quần chúng
đối tượng TTM, trực tiếp góp phần quan trọng tạo nên sự đồng thuận xã
hội.
2.1.2. Hoat đông báo cáo viên
̣
̣
2.1.2.1. Khái niệm hoạt động
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, là sự tác động
một cách tích cực của con người vào hiện thực, là hệ thống hoạt động
chung của các cá nhân có quan hệ lẫn nhau nhằm thực hiện một mục
đích nhất định trong đời sống xã hội.
15
2.1.2.2. Khái niệm hoat đông
̣
̣ báo cáo viên
Hoạt động BCV là một trong những hoạt động quan trọng trong
công tác tư tưởng của Đảng, là hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ có tổ
chức, có định hướng của ĐNBCV dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy
đảng, nhằm giáo dục chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tuyên
truyền về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, tình hình trong nước và quốc tế, góp phần tạo nên sự thống
nhất tư tưởng trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội.
2.2. Chất lượng hoat đông báo cáo viên
̣
̣
2.2.1. Khái niệm chất lượng hoat đông báo cáo viên
̣
̣
Chất lượng hoạt động BCV là mức độ đáp ứng các yêu cầu của
công tác TTM nhằm thực hiện mục đích của công tác tư tưởng, thể hiện
phẩm chất, năng lực của BCV và chất lượng hoạt động của ĐNBCV
dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng.
2.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động báo cáo viên
2.2.2.1. Chất lượng lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đối với hoạt
động của đội ngũ báo cáo viên
Chất lượng lãnh đạo thể hiện qua mức độ nhận thức về vị trí, vai
trò của hoạt động BCV trong công tác tư tưởng nói chung và trong
HĐTT. Mức độ nhận thức được thể hiện ở tính chủ động của cấp uỷ
trong việc ban hành nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động BCV; quan
tâm thường xuyên với hoạt động BCV, chỉ đạo BTG trong quản lý
ĐNBCV và tổ chức hoạt động của họ.
2.2.2.2. Chất lượng tổ chức, định hướng hoạt động của đội ngũ báo cáo
viên
Chất lượng tổ chức, định hướng hoạt động của ĐNBCV là chất lượng
xây dựng, thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động và chất lượng hoạt
động cung cấp, định hướng thông tin cho ĐNBCV.
2.2.2.3. Chất lượng tổ chức, phối hợp hoạt động báo cáo viên với
các hoạt động tuyên truyền khác trên địa bàn
Chất lượng hoạt động BCV sẽ được nâng cao khi được phối hợp
chặt chẽ với các HĐTT khác. Sự phối hợp ấy nhằm khắc phục những
hạn chế vốn có trong so sánh với các hình thức tuyên truyền khác của
hoạt động BCV và phát huy ưu thế của các loại hình tuyên truyền. Sự
16
phối hợp ấy sẽ tạo hiệu ứng lan tỏa, rộng rãi nội dung tuyên truyền
trong xã hội.
2.2.2.4. Chế độ chính sách, phương tiện đảm bảo cho hoạt động
báo cáo viên của ngành, địa phương
Thực hiện chế độ, chính sách thỏa đáng không chỉ là biểu hiện của
sự quan tâm đến hoạt động BCV mà còn là sự kích thích tính tích cực, sự
sáng tạo của ĐNBCV. Trên cơ sở xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm
của BCV, nội dung của chế độ chính sách đối với hoạt động BCV là tạo
điều kiện làm việc, cho hoạt động TTM của BCV. Chế độ chính sách
đối với BCV chính là sự đãi ngộ xứng đáng với lao động của BCV.
2.2.2.5. Phẩm chất và năng lực của báo cáo viên
Đây là tiêu chí nói lên "chất lượng" của người BCV, bao gồm
phẩm chất và năng lực trong hoạt động TTM của họ. Phẩm chất và năng
lực này được hình thành chủ yếu bằng sự cố gắng của cá nhân mỗi
BCV. Ngoài yếu tố năng khiếu bẩm sinh có vai trò nhất định, phẩm chất,
năng lực của BCV không phải là cái có sẵn và bất biến, mà phần lớn do
đào tạo (bao gồm cả tự đào tạo), bồi dưỡng, qua rèn luyện trong thực
tiễn hoạt động. Điều đó cũng nói lên vai trò, trách nhiệm của tổ chức
trong đào tạo, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực TTM cho BCV.
2.2.2.6. Sự chuyển biến trong nhận thức tư tưởng chính trị của
cán bộ, đảng viên và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành,
địa phương tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoạt động báo cáo viên
trong thực tiễn
Sự chuyển biến trong nhận thức tư tưởng chính trị của cán bộ,
đảng viên và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành, địa
phương phản ánh kết quả hoạt động của BCV. Sự chuyển biến tư tưởng
đầu tiên của người nghe biểu hiện thông qua thái độ quan tâm đến buổi
nói chuyện. Đó là tình cảm tôn trọng, yêu mến của họ với BCV; sự mong
muốn được nghe nói chuyện... Các chuyển biến này có thể biết được qua
đánh giá thái độ của người nghe trong từng buổi TTM, với BCV; thông các
cuộc điều tra dư luận xã hội định kỳ hoặc đột xuất, kết hợp với các đánh
giá của cấp ủy, chính quyền địa phương.
2.2.3. Các yếu tố khách quan tác động đến chất lượng hoạt
động báo cáo viên
Những tác động từ bên ngoài, của tình hình quốc tế và khu vực.
17
Tình hình trong nước; những điều kiện tự nhiên, xã hội của
vùng, miền tác động đến chất lượng hoạt động BCV.
Trình độ nhận thức, tính chủ động, tự giác của đối tượng trong hoạt
động của ĐNBCV.
2.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động báo cáo viên
2.3.1. Yêu cầu của công tác tư tưởng trong công cuộc đổi mới
toàn diện đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế hiện nay
Công tác tư tưởng là hoạt động có mục đích của một giai cấp, một
chính đảng. Với đặc điểm chung của con người trong xã hội là hoạt
động có ý thức, nên nhận thức tư tưởng của họ có vai trò quan trọng
hàng đầu, chi phối hoạt động xã hội của họ. Trong bất kỳ giai đoạn cách
mạng nào, để giải quyết những vấn đề của thực tiễn cách mạng đặt ra,
Đảng phải quan tâm đến công tác tư tưởng.
2.3.2. Yêu cầu, nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái
về tư tưởng chất chính trị, đạo đức, lối sống, “tự chuyển biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ cán bộ, đảng viên hiện nay
Tham gia đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng, phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống, “tự chuyển biến”, “tự chuyển hóa” trong
nội bộ hiện nay, hoạt động BCV có nhiều lợi thế ở chỗ các nội dung
TTM, vận động gắn liền với thực tế vận động ở cơ sở, giúp ổn định tình
hình tư tưởng trong nhân dân, giúp các cấp ủy đảng và chính quyền các
cấp thực hiện cuộc đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ đặt ra.
2.3.3. Vai trò quan trọng của đội ngũ báo cáo viên trong hoạt
động tuyên truyền của Đảng
Cũng như bất cứ hoạt động nào của con người, chủ thể hoạt động
bao giờ cũng giữ vai trò quyết định thành công hay thất bại của hoạt động
đó. Vì vậy, có thể khẳng định BCV là người quyết định chất lượng hoạt
động TTM. Với vai trò chủ thể trong hoạt động TTM, BCV là lực lượng
tuyên truyền tập trung về quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, người chịu trách nhiệm chính về kết quả hoạt động
TTM.
18
2.3.4. Xuất phát từ những hạn chế của hoạt động báo cáo
viên trong giai đoạn hiện nay
Trong thời gian qua, hoạt động BCV nói chung và hoạt động BCV
của VĐBSCL nói riêng, còn những hạn chế, chất lượng hoạt động BCV chưa
cao. Trong tổ chức hoạt động của ĐNBCV, chất lượng lãnh đạo, chỉ đạo
hoạt động BCV, điều kiện, phương tiện vật chất cho hoạt động này còn
hạn chế. Nhiều nơi cấp ủy chưa quan tâm đúng mức đến lĩnh vực hoạt
động này; còn khoán trắng cho BTG các cấp… Những hạn chế nêu trên
đòi hỏi phải có các giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động BCV
trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỀ CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO VIÊN VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY
3.1. Thực trạng đội ngũ báo cáo viên Vùng đồng bằng sông
Cửu Long hiện nay
3.1.1. Một số đặc điểm Vùng đồng bằng sông Cửu Long có ảnh
hưởng đến hoạt động của đội ngũ báo cáo viên
3.1.1.1. Về đặc điểm tự nhiên
Vùng ĐBSCL có 12 tỉnh và 01 thành phố trực thuộc Trung ương:
các tỉnh An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Đồng Tháp, Hậu Giang,
Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long và
Thành phố Cần Thơ. ĐBSCL nằm ở cực nam của Việt Nam, phía Đông
Bắc giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp Campuchia, phía Tây
Nam giáp vịnh Thái Lan, phía Đông Nam giáp Biển Đông. Diện tích tự
nhiên toàn vùng là 40.548 km2, bằng 12,25% diện tích tự nhiên của cả
nước. Toàn vùng có bờ biển dài 743 km, đường biên giới với Campuchia
dài hơn 340km. Theo kết quả điều tra dân số ngày 01/04/2011, dân số
trong vùng có 17.325.167 người, chiếm 19,8% dân số cả nước, với mật
độ dân số gần 440 người/km2 .Về đặc điểm địa hình, ĐBSCL bị chia cắt
bởi các kênh rạch chằng chịt, vào mùa nước nổi nhiều vùng nước ngập
sâu 2 đến 3 mét. Về mùa khô, hiện tượng thiếu nước ngọt xảy ra ở một
số nơi.
19
3.1.1.2. Đặc điểm về lịch sử, chinh tri, kinh t
́
̣
ế, văn hóa, xa hôi
̃ ̣
ĐBSCL có 3 mặt giáp biển và đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa gắn
liền với biển. Những diễn biến phức tạp trong quan hệ của Việt Nam với
các nước khu vực, đặc biệt là trên biển Đông, có tác trực tiếp đến tình hình
kinh tế, xã hội và tư tưởng của nhân dân trong Vùng. Đẩy mạnh HĐTT,
nâng cao chất lượng hoạt động BCV góp phần tham gia xử lý kịp thời
những vấn đề nhạy cảm liên quan đến dân tộc, tôn giáo, đảm bảo an ninh
nội địa và chủ quyền biển, đảo là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động
TTM, BCV ở VĐBSCL.
3.1.2. Quá trình hình thành và thực trạng đội ngũ báo cáo viên
Vùng đồng bằng sông Cửu Long
3.1.2.1. Quá trình hình thành đội ngũ báo cáo viên Vùng đồng bằng
sông Cửu Long
Trong quá trình lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành lại nền độc
lập của Tổ quốc, Đảng ta đã sớm có chủ trương xây dựng và phát triển
ĐNBCV, TTV của Đảng ở VĐBSCL. Thực hiện Chỉ thị 14CT/TW, ngày
3 tháng 8 năm 1977 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá IV về việc
“Tổ chức đội ngũ báo cáo viên và tuyên truyền viên”, ở ĐBSCL, ĐNBCV
đã được tổ chức ở tất cả các tỉnh, thành, quận, huyện. Qua các tỉnh khảo
sát, cấp tỉnh có 196 BCV, trong đó có 26 BCV nữ (chiếm 13,2%), có 4
BCV là người dân tộc (chiếm 2%). Cấp huyện có 1279 BCV, trong đó có
123 BCV nữ (chiếm 10,3%), 11 BCV là người dân tộc (chiếm 0,86%).
Về trình độ chuyên môn: 100% BCV cấp tỉnh đạt trình độ đại học, trong
đó 5 BCV có trình độ tiến sĩ (chiếm 2,55%), 33 BCV có trình độ thạc sĩ
(chiếm 16,8%), còn lại 158 BCV có trình độ đại học (chiếm 80,65%).
BCV cấp huyện có 1279/1279 BCV đạt trình độ đại học, trong đó 72
BCV có trình độ thạc sĩ (chiếm 5,63%), còn lại 1207 BCV có trình độ đại
học (chiếm 94,37%).
3.1.2.2. Thực trạng hoạt động đội ngũ báo cáo viên Vùng đồng
bằng sông Cửu Long
Tổ chức định kỳ các HNBCV cấp tỉnh, cấp huyện. Thực hiện chế
độ cung cấp và định hướng thông tin. Tổ chức hoạt động của ĐNBCV.
Tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cho ĐNBCV. Công tác kiểm
tra, thi đua khen thưởng đối với hoạt động BCV. Phối hợp hoạt động
BCV với các HĐTT khác.
20
3.2. Thực trạng chất lượng hoạt động báo cáo viên
Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay
3.2.1. Chất lượng lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động báo cáo viên
3.2.1.1. Những ưu điểm trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động báo cáo
viên của các cấp ủy Đảng
Xuất phát từ kinh nghiệm và hoạt động thực tiễn trong quá trình tổ
chức và lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, cấp ủy đảng các tỉnh, thành phố
trong Vùng đã quan tâm đến công tác tư tưởng nói chung, công tác TTM
và hoạt động BCV nói riêng, có sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, đối với
hoạt động của ĐNBCV. Cùng với việc tổ chức ĐNBCV, cấp ủy đảng
các cấp đã căn cứ vào định hướng và nội dung thông tin cấp trên và căn
cứ vào thực tế nhiệm vụ của địa phương, xây dựng và phê duyệt chương
trình, kế hoạch, nội dung, chuyên đề hàng năm, giao cho BTG cùng cấp
tổ chức, chỉ đạo BCV thực hiện.
3.2.1.2. Những hạn chế trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động báo cáo
viên
Báo cáo tổng kết công tác tư tưởng hằng năm của các tỉnh trong
Vùng có nhận xét về sự quan tâm của một số cấp ủy đối với hoạt động
BCV, chưa thực sự quan tâm hoặc chưa thường xuyên quan tâm đến hoạt
động này. Biểu hiện rõ nhất là một số nơi còn có hiện tượng “khoán
trắng” cho BTG cùng cấp. Sự quan tâm của cấp uỷ và chính quyền cấp
tỉnh đa số mới dừng lại ở việc ra quyết định công nhận ĐNBCV, chưa
ban hành các nghị quyết, văn bản chỉ đạo và chưa thường xuyên quan
tâm đến hoạt động của đội ngũ này.
3.2.2. Chất lượng tổ chức các hoạt động chủ yếu của đội ngũ
báo cáo viên
3.2.2.1. Ưu điểm
Về lựa chọn, xác định nội dung tuyên truyền: Hoạt động BCV
của các địa phương VĐBSCL cơ bản được thực hiện theo chương trình,
kế hoạch. Tổ chức HNBCV và hội nghị cung cấp thông tin định kỳ ở các
tỉnh VĐBSCL đã duy trì thường xuyên và tổ chức tốt HNBCV định kỳ,
mỗi tháng một lần nhằm cung cấp thông tin thời sự, chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, định hướng thông tin,
hướng dẫn hoạt động hệ thống BCV cấp dưới. Để nâng cao chất lượng
hoạt động cho ĐNBCV, các tỉnh VĐBSCL hằng năm đã mở một số lớp
tập huấn nghiệp vụ TTM, hoạt động BCV.
21
3.2.2.2. Hạn chế
Việc chỉ đạo, định hướng nội dung tuyên truyền, còn có những
hạn chế. Cơ chế vận hành của hoạt động chỉ đạo định hướng nội dung
từ trên xuống dưới, kể cả từ Trung ương, còn nhiều bất cập, ách tắc,
làm cho nhiều sự kiện trong nước và quốc tế đã xảy ra, nhưng chưa có
hoặc rất chậm có được chỉ đạo, định hướng tuyên truyền. Với các địa
phương, cấp ủy, BTG thường phản ứng chậm trong chỉ đạo thông tin,
tuyên truyền trước các sự kiện xảy ra trong nước, địa phương. Tính tư
tưởng, tính định hướng trong các thông tin chuyên đề, bao gồm các thông
tin về thời sự chính trị, xã hội, quốc tế chưa cao. Hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho BCV chủ yếu chỉ dừng lại những vấn đề lý
thuyết, chưa bố trí thời gian để học viên thực hành, rèn luyện về những
kỹ năng của BCV.
3.2.3. Chất lượng phối hợp hoạt động báo cáo viên với các hoạt
động tuyên truyền khác trên địa bàn
3.2.3.1. Ưu điểm
BCV của VĐBSCL đã có sự phối hợp thường xuyên giữa BCV do cơ
quan tuyên giáo quản lý với BCV của các ban, ngành, tổ chức chính trị xã
hội, giữa BCV chuyên trách với BCV bán chuyên trách, giữa BCV do cấp trên
quản lý với BCV cấp dưới trực tiếp, giữa BCV với TTV, qua đó phát huy
những thế mạnh của TTM và hoạt động BCV.
3.2.3.2. Hạn chế
Chưa có sự kết hợp chặt chẽ trong hoạt động của ĐNBCV ở các
tỉnh, thành phố trong Vùng. BTG các tỉnh chưa thống nhất để tổ chức được
HNBCV luân phiên trong 13 tỉnh, thành phố VĐBSCL; chưa liên kết tổ chức
các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ BCV; chưa tổ chức được các hình thức trao
đổi kinh nghiệm trong HNBC. Hoạt động BCV ở VĐBSCL chưa có sự
phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với TTV và các lực lượng tuyên truyền
khác. Chưa làm tốt việc kết hợp hoạt động TTM với hoạt động thông tin
trên báo chí; các hoạt động văn hóa văn nghệ, lễ hội...
3.4.2. Chất lượng của cơ chế, chính sách được ban hành và
phương tiện đảm bảo cho hoạt động báo cáo viên
3.2.4.1. Ưu điểm
Việc ban hành và thực hiện cơ chế chính sách và các điều kiện
đảm bảo cho hoạt động BCV của VĐBSCL có những chuyển biến tốt
trong thời gian gần đây. Về cơ bản, các chính sách và điều kiện hiện
22
hành đã đáp ứng yêu cầu của hoạt động BCV. Việc cung cấp thông
tin tài liệu, các trang thiết bị kỹ thuật và công tác bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ hoạt động BCV đã được thể hiện trong quy chế hoạt động
của BCV.
3.2.4.2. Hạn chế
Qua khảo sát cho thấy, tuy đã có bước đổi mới về cơ chế, chính
sách cho hoạt động BCV, nhưng có 56% BCV được hỏi cho rằng cơ sở
vật chất cho hoạt động BCV ở VĐBSCL chỉ đáp ứng một phần yêu cầu
của hoạt động BCV. Chế độ đãi ngộ cho BCV so với mặt bằng chung của
xã hội bị coi là chưa tương xứng với công sức của BCV. Chế độ phụ cấp
như hiện nay chưa đủ kích thích tính tích cực hoạt động của các BCV.
3.2.5. Chất lượng đội ngũ báo cáo viên
3.2.5.1. Những ưu điểm của đội ngũ báo cáo viên
Phần lớn BCV có phẩm chất đạo đức, tác phong sinh hoạt và nghề
nghiệp tốt, có năng lực nắm bắt đối tượng, tiếp nhận và xử lý, chuẩn bị
nội dung tuyên truyền, có năng lực thuyết trình, năng lực giao tiếp sư
phạm, năng lực đối thoại với người nghe, năng lực định hướng thông tin
và giải quyết các tình huống tuyên truyền... đáp ứng với yêu cầu, nhiệm
vụ tuyên truyền.
3.2.5.2. Những hạn chế của đội ngũ báo cáo viên
So với yêu cầu, nhiệm vụ chất lượng của ĐNBCV còn hạn chế.
Một bộ phận BCV chưa dành thời gian để thu thập, nghiên cứu, xử lý tài
liệu và tìm hiểu thực tế; đề cương bài nói còn đơn giản, thiếu thông tin;
khi báo cáo còn lúng túng, một chiều, còn thiếu tính thuyết phục, liên hệ
chưa sát thực tế. Nội dung tuyên truyền còn dập khuôn, sao chép theo tài
liệu, còn né tránh những vấn đề gay cấn, bức xúc mà dư luận quan tâm.
3.2.6. Kết quả hoạt động của báo cáo viên qua chuyển biến về
nhận thức, thái độ và hành động của cán bộ, đảng viên và trong thực
hiện nhiệm vụ chính trị ở Vùng đồng bằng sông Cửu Long
3.2.6.1. Thành tựu đạt được
Về sự chuyển biến trong nhận thức, tư tưởng chính trị của cán bộ,
đảng viên VĐBSCL. Hoạt động của ĐNBCV các tỉnh trong vùng đã có
những đóng góp quan trọng cho việc nâng cao nhận thức chính trị cho cán
bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, cho việc ổn định chính trị xã hội