Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

Luận án Tiến sĩ: Hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 206 trang )

L ICAMOAN

Tôi cam đoan đây là
công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận án là trung
thực và có xuất xứ rõ ràng!
TCGI LU NN

Nguy nTr ngThi n


    

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Chương  NHỮNG VẤN ĐỀ  LÝ LUẬN VỀ  HIÊU QUA KINH
̣
̉
 
1
TẾ ­ XàHỘI DỰ AN ĐÂU T
́
̀ Ư XÂY DỰNG TAI CÁC


̣
 
CÔNG   TY   CỔ   PHẦN   DO   NHÀ  NƯƠC
́   GIỮ  CỔ 
PHÂN CHI PHÔI TRONG QUÂN Đ
̀
́
ỘI
1.1.
Công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong  
quân đội và hiệu quả  kinh tế  ­ xã hội dự  án đầu tư  xây 
dựng tại các công ty cổ  phần do Nhà nước giữ  cổ  phần 
chi phối trong quân đội
1.2.
Tính   tất   yếu   khách   quan,   tiêu   chí   và   các   nhân   tố   ảnh  
hưởng đến hiệu quả  kinh tế  ­ xã hội dự  án đầu tư  xây 
dựng tại các công ty cổ  phần do Nhà nước giữ  cổ  phần 
chi phối trong quân đội
1.3.
Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả  kinh tế  ­ xã hội dự  án 
đầu tư  xây dựng và bài học rút ra đối với dự  án đầu tư 
xây dựng tại các công ty cổ  phần do Nhà nước giữ  cổ 
phần chi phối trong quân đội
Chương 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ  KINH TẾ  ­ XàHỘI DỰ 
ÁN ĐẦU TƯ  XÂY DỰNG TẠI CÁC CÔNG TY CỔ 
PHẦN DO NHÀ NƯỚC GIỮ  CỔ  PHẦN CHI PHỐI  
TRONG QUÂN ĐỘI
2.1.
Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân về hiệu quả 
kinh tế ­ xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ 

phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
2.2.
Một số vấn đề đặt ra từ thực trạng hiệu quả kinh tế ­ xã 
hội dự  án đầu tư  xây dựng tại các công ty cổ  phần do 
Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Chương  QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
3
KINH TẾ ­ XàHỘI DỰ ÁN DẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI 
CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN DO NHÀ NƯỚC GIỮ  CỔ 
PHẦN CHI PHỐI TRONG QUÂN ĐỘI
3.1
Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh tế ­ xã hội dự án đầu 
tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ 
phần chi phối trong quân đội
3.2.
Giải pháp nâng cao hiệu quả  kinh tế  ­ xã hội của dự  án 
đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ 
cổ phần chi phối trong quân đội

Trang

3
8

16

16

30


48

56
56
101

107
107
117


KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐàCÔNG BỐ CÓ 
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO  
PHỤ LỤC  

148
150
151
160


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
Chính trị quốc gia
Cổ phần chi phối
Công ty cổ phần
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp Quân đội
Dự án đầu tư xây dựng
Hà Nội
Hiệu quả kinh tế ­ xã hội
Nhà xuất bản
Sản xuất kinh doanh
Thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán

CHỮ VIẾT TẮT
CTQG
CPCP
CTCP
DNNN
DNQĐ
DAĐTXD
H
HQKTXH
Nxb

SXKD
TKKT,TDT


3
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Đề tài: “Hiệu quả kinh tế ­ xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty  
cổ  phần do Nhà nước giữ  cổ  phần chi phối trong quân đội”  là vấn đề 
nghiên cứu được nghiên cứu sinh quan tâm, ấp ủ và trăn trở từ rất lâu. Trong 
nhiều năm tham gia lãnh đạo, chỉ đạo ở một CTCP do Nhà nước giữ CPCP 
chi phối trong quân đội, nghiên cứu sinh đã nhận thấy sự cần thiết phải nâng  
cao HQKTXH của DAĐTXD. Đây là điều kiện thuận lợi để nghiên cứu sinh 
làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về HQKTXH của DAĐTXD; 
góp phần nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động SXKD ở 
công ty.
  Trên cơ  sở  kinh nghiệm thực tiễn; sự  tích lũy kiến thức qua nghiên 
cứu, học tập ở các nhà trường trong và ngoài quân đội; tham khảo kết quả 
nghiên cứu của các công trình khoa học ở nước ngoài và trong nước có liên 
quan đến luận án; dựa vào kết quả thực tiễn về  HQKTXH của DAĐTXD  
tại các CTCP do Nhà nước giữ  CPCP trong quân đội; số  liệu nghiên cứu,  
khảo sát của Cục Kinh tế ­ Bộ Quốc phòng và cơ quan, đơn vị liên quan từ 
năm 2001 đến nay; được sự  giúp đỡ  nhiệt tình, trách nhiệm của các nhà 
khoa học cho phép nghiên cứu sinh triển khai đề tài này.
Trong luận án, nghiên cứu sinh đã tập trung đi sâu làm rõ cơ sở khoa học về 
HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội; 
nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao HQKTXH ở một số DAĐTXD ở trong nước 
và rút ra bài học kinh nghiệm với DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ 
CPCP trong quân đội. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng; chỉ ra những  
mâu thuẫn trong nâng cao HQKTXH  ở các DAĐTXD; nghiên cứu sinh đã đề 

xuất những quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa HQKTXH của 


4
DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ  CPCP trong quân đội. Đây là một 
công trình khoa học độc lập, không trùng lặp với bất cứ công trình khoa học 
nào đã công bố.
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án 
Nâng   cao   HQKTXH   trong   hoạt   động   SXKD   luôn   được   các   doanh 
nghiệp, nhà nghiên cứu, quản lý, tham gia hoạch định chính sách của Đảng 
và nhà nước quan tâm. Với các DNQĐ, một bộ  phận của nền kinh tế  khi  
triển khai các nhiệm vụ; trong đó có DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước  
giữ CPCP trong quân đội cũng không thể không chú ý đến HQKTXH; bởi  
các dự  án này không chỉ  liên quan đến khía cạnh kinh tế  ­ xã hội mà còn 
liên quan đến an ninh, quốc phòng.
Những năm qua, Đảng, Nhà nước, Chính phủ và nhân dân đã dành sự 
quan tâm đặc biệt đến xây dựng quân đội, nhiều DAĐTXD  ở  các CTCP  
do Nhà nước giữ  CPCP trong quân đội được triển khai nhằm phục v ụ 
nhu cầu quân sự, quốc phòng; đồng thời, nâng cao năng lực khai thác, sử 
dụng nguồn lực này để  tham gia xây dựng, phát triển kinh tế  đất nướ c.  
Vì vậy, các DAĐTXD sẽ  trực tiếp tác động đến chất lượng và hiệu quả 
hoạt động quân sự, quốc phòng của đất nước cả  trong thời bình và khi 
chiến tranh xảy ra; đến khả  năng tham gia xây dựng, phát triển kinh tế 
đất nước. 
Trong điều kiện nguồn viện trợ từ nước ngoài hầu như không còn, khả 
năng sản xuất trong nước hạn chế, kinh tế  đất nước gặp nhiều khó khăn, 
nguồn ngân sách dành cho quốc phòng hạn hẹp… Bên cạnh đó, tình hình quốc  
phòng, an ninh vẫn có những diễn biến phức tạp, khó lường; tranh chấp chủ 
quyền, biển đảo hết sức căng thẳng… đã đặt ra đòi hỏi bức thiết về  khả 
năng bảo đảm cho hoạt động quốc phòng. Muốn vậy, DAĐTXD tại các 



5
CTCP do Nhà nước giữ  CPCP trong quân đội phải trực tiếp góp phần làm 
tăng tiềm lực kinh tế quân sự, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và chiến 
đấu của quân đội; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế 
lực thù địch, phản động ở trong và ngoài nước; đồng thời, tham gia xây dựng  
và phát triển kinh tế đất nước.
Tuy   nhiên,   HQKTXH   ở  một   số   DAĐTXD   tại   các   CTCP   do   Nhà 
nướ c giữ  CPCP trong quân đội thấp. Tình trạng các dự  án đầu tư  còn 
gian trai, chât l
̀
̉
́ ượ ng công trinh không bao đam, thât thoat l
̀
̉
̉
́
́ ớn, có những  
dự án đầu tư chưa thực hi ện tốt vi ệc k ết h ợp gi ữa hi ệu qu ả kinh t ế v ới  
hiệu quả  xã hội, an ninh quốc phòng, môi trườ ng sinh thái. Hiện nay, 
chi phí  ở  các DAĐTXD thươ ̀ng tăng cao so v ới tông d
̉
ự  toan đ
́ ượ c phê  
duyêt; tiên đô d
̣
́
̣ ự  an th
́ ươ ̀ng châm; l

̣
ự a chon nha thâu ch
̣
̀ ̀
ưa đượ c công  
khai minh bach; 
̣
nhiều dự án chỉ chú trọng đến hiệu quả kinh tế mà chưa 
quam tâm đầy đủ đến hiệu quả xã hội. 
Từ thực tế trên, nghiên cưu sinh l
́
ựa chọn đề tài: "Hiêu qua kinh t
̣
̉
ế ­ xã  
hội dự  án đâu t
̀ ư  xây dựng tại các công ty cổ  phần do Nha n
̀ ươc gi
́ ữ cổ  
phân chi phôi trong quân đ
̀
́
ội" là nội dung nghiên cứu của luận án tiến sĩ, 
chuyên ngành kinh tế chính trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm luận giải, phân tích và làm rõ hơn 
lý luận và thực tiễn về HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ 
CPCP trong quân đội; đề  xuất quan điểm và giải pháp nâng cao HQKTXH 
DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội trong thời gian 

tới.


6
* Nhiệm vụ:
­ Nghiên cứu, luận giải những vấn đề lý luận về HQKTXH DAĐTXD  
tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. 
­ Đưa ra tiêu chí đánh giá HQKTXH DAĐTXD tại các  CTCP do Nhà 
nước giữ CPCP trong quân đội. 
­ Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng HQKTXH DAĐTXD tại 
các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. 
­   Đề   xuất   những   quan   điểm,   giải   pháp   nhằm   nâng   cao   HQKTXH 
DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. 
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Hi ệu qu ả kinh t ế xã hộ i dự  án đầ u tư xây dựng . 
* Pham vi nghiên c
̣
ưu:
́  
­ Chỉ  nghiên cứu về  HQKTXH DAĐTXD tại CTCP do Nhà nước giữ 
cổ phần chi phối trong quân đội.
­ Thời gian nghiên cứu từ năm 2011 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 
* Cơ sở lý luận: 
Luận án dựa trên cơ  sở  lý luận của chủ  nghĩa Mác ­ Lênin về  những  
vấn đề  cơ  bản của kinh tế  chính trị  trong thời kỳ  quá độ  lên chủ  nghĩa xã  
hội; về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và sự cần thiết phải gắn hiệu quả 
kinh tế với hiệu quả xã hội trong các hoạt động kinh tế ở nước ta hiện nay;  
về dự án, DAĐTXD, CTCP, CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội và 

DAĐTXD tại các CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội để phân tích, 


7
luận giải HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong 
quân đội.
* Cơ sở thực tiễn:
Luận án dựa trên cơ  sở  thực tiễn HQKTXH DAĐTXD tại các DNNN 
ở Việt Nam hiện nay; các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội để 
nghiên   cứu,   khảo   sát,   đánh   giá   thực   trạng   HQKTXH   DAĐTXD   tại   các 
CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
* Phương pháp nghiên cứu:
Luận án sử  dụng các phương pháp chung như: phương phap duy v
́
ật  
biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp;  
phương pháp cấu trúc, khảo sát bằng phiếu điều tra và sử dụng phần mềm 
chuyên dụng để thống kê, xử lý, tổng kết.
Luận án sử dụng phương pháp riêng của chuyên ngành là phương pháp 
trừu   tượng   hoá   khoa   học.   Phương   pháp   trừu   tượng   hoá   khoa   học   giúp 
nghiên cứu  sinh tiếp cận vấn  đề  nghiên cứu   được   đúng hướng,  tìm ra 
những mối liên hệ bản chất và gạt bỏ được những yếu tố ngẫu nhiên trong  
quá trình nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng luận án.
6. Những đóng góp mới của luận án 
­ Phân tích và đưa ra quan niệm mới về HQKTXH DAĐTXD tại Công ty 
cổ phần do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
­ Đánh giá đúng thực trạng HQKTXH DAĐTXD tại  CTCP do Nhà nước 
giữ CPCP trong quân đội. 
­ Đề xuất hệ thống những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm 
nâng cao HQKTXH DAĐTXD tại CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân 

đội. 


8
 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
­ Cung câp luân c
́
̣ ứ khoa hoc giup cac nha quan tri doanh 
̣
́ ́
̀ ̉
̣
nghiêp nâng
̣
 
cao   HQKTXH   các   d ự   an
́   đầ u   tư   xây   dựng   t ại   các   doanh   nghi ệp   nói  
chung và ở  các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. 
­ Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn, cấp thiết, có thể ứng dụng 
ngay trong thực tế đê hoan thiên va nâng cao HQKTXH c
̉
̀
̣
̀
ủa DAĐTXD tại  
các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Nôi dung nghiên c
̣
ứu sẽ 
góp phần tạo tiền đề  cho những định hướng công tác quản trị  DAĐTXD 
phù hợp với xu hương phat triên cua doanh nghiêp trong th

́
́
̉
̉
̣
ời kỳ  hôi nhâp
̣
̣  
quôc tê. Lu
́ ́ ận án còn được sử  dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo  
cho các môn học chuyên ngành ở các nhà trường trong và ngoài quân đội.
8. Kết cấu của luận án
Luận án được kết cầu gồm phần mở  đầu, tổng quan vấn đề  nghiên 
cứu, 3 chương (7 tiết), kết luận, danh mục các công trình của tác giả  đã 
công bố có liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


9
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Các công trinh nghiên c
̀
ứu ở nươc ngoai liên quan đ
́
̀
ến đề tài
­   Public   money   for   private   infrastructure:   Deciding   when   to   offer  
guarantees,   output   based   subsidies,   and   other   fiscal   support/T.   Irwin  của 
Irwin, Timothy [100]. Cuốn sách trình bày những nghiên cứu và tư vấn của  
Tổ  chức Ngân hàng Thế  giới về  dự  án đầu tư  xây dựng cơ  sở  hạ  tầng  ở 
các nước, những vấn đề  đặt ra đối với các chính phủ   ở  mỗi nước khi  

quyết định hỗ  trợ  tài chính cho các dịch vụ  hạ  tầng tư  nhân và cung cấp 
một số công cụ để phân tích nhằm đưa ra quyết định có hiệu quả nhất.
­ Đầu tư  và thẩm định dự  án [98]. Cuốn sách đã phân tích nhiều vấn 
đề liên quan đến đầu tư và thẩm định dự án và khẳng định: Thẩm định dự 
án đầu tư  là kỹ  thuật phân tích, đánh giá dự  án. Bản chất của thẩm định 
dự án đầu tư chính là việc đánh giá các đề  xuất bằng cách đưa ra các tính 
toán lợi ích và chi phí của dự án. Kỹ thuật phân lợi tích và chi phí của dự 
án được xem xét trên hai quan điểm từ  phía tư  nhân và nhà nước. Cuốn  
sách đã phân tích lợi ích và chi phí của dự án được áp dụng trong lĩnh vực 
công cộng. Tuy nhiên, các phương diện khác của công tác thẩm định dự án  
chưa hoặc ít được đề cập đến như tổ chức thẩm định, yêu cầu về đội ngũ 
cán bộ thẩm định, thời gian và chi phí thẩm định.
­ Thẩm định đầu tư  và các quyết định tài chính   [97]. Cuôn sách tập 
trung vào kỹ thuật phân tích lợi ích và chi phí của dự án; trong đó, đề  cập  
nhiều đến các phương pháp thẩm định đầu tư  truyền thống như  phương  
pháp hoàn vốn, phương pháp tính lợi nhuận trên vốn, cách tiếp cận dòng 
tiền chiết khấu. Bên cạnh đó, kỹ  thuật phân tích, đánh giá dự  án phục vụ 
cho việc ra các quyết định tài chính cũng được tác giả  tập trung phân tích 
và làm rõ.


10
­ Đổi mới cơ  chế  kinh doanh là khâu then chốt để  nâng cao hiệu quả  
kinh tế tại doanh nghiệp nhà nước [67]. Cuốn sách phân tích và làm rõ thực 
trạng cơ chế kinh doanh cũ chưa được đổi mới triệt để ở các DNNN nên đã 
kìm hãm hiệu quả  SXKD. Trên cơ  sở  đó đưa ra một số  giải pháp chính là:  
Phải xây dựng cơ chế  kinh doanh tự chủ; xây dựng cơ  chế  cạnh tranh; xây  
dựng cơ chế khuyến khích vật chất; xây dựng cơ chế tự ràng buộc và cơ chế 
tự phát triển.
­ Nghệ thuật quản lý kinh doanh [71]. Cuốn sách trình bày về bí quyết 

đầu tư; nhất là đầu tư  cân đối, sự  am hiểu về  chính sách và luật pháp, cơ 
hội kinh doanh, công tác quảng cáo...
Tổng quan kết quả nghiên cứu của nhóm các công trình nghiên cứu  ở 
nước ngoài đã tập trung phân tích về  hiệu quả  đầu tư  và hiệu quả  dự  án  
đầu tư; sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả đầu tư, hiệu quả dự án đầu tư 
và   những   nhân   tố   chủ   yếu   bảo   đảm   hoạt   động   SXKD   của   các   doanh  
nghiệp, các dự  án đầu tư. Tuy nhiên, những công trình khoa học này chưa 
bàn đến HQKTXH DAĐTXD  ở  các CTCP do Nhà nước giữ  CPCP. Những 
công trình này mới chỉ dừng lại  ở những lĩnh vực cụ thể, với phạm vi nhất  
định. Song, các công trình khoa học đã cho nghiên cứu sinh kinh nghiệm,  
phương pháp đánh giá, tiếp cận vấn đề nghiên cứu góp phần nâng cao chất  
lượng luận án.
2. Các công trinh nghiên c
̀
ứu ở trong nươc liên quan đ
́
ến đề tài
Những công trình khoa học ở trong nước liên quan đến vấn đề này được  
thể hiện ở một số công trình sau:
* Nhóm công trình khoa học bàn về dự án, dự án đầu tư xây dựng, thẩm  
định dự án đầu tư xây dựng; hiệu quả và hiệu quả kinh tế ­ xã hội


11
­ Giáo trình thiết lập và thẩm định dự  án đầu tư của Nguyễn Qu ốc 
Ấn [01]. Cuốn sách đã tổng quan về  thiết lập và thẩm đị nh dự  án. Phân  
tích thị  trườ ng sản ph ẩm và dịch vụ  của dự   án đầ u tư. Phân tích kỹ 
thuật, công nghệ và tài chính của dự án. Tổ  chức nhân sự  và tiề n lươ ng  
của dự  án. Các chỉ  tiêu đánh giá và lựa chọn dự  án. Tác độ ng của lạm  
phát đến phân tích ngân lưu dự  án. Phân tích rủi ro trong th ẩm định dự 

án và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
­ Phươ ng pháp lập dự  án đầu tư  trong ngành xây dựng  [12]. Cuốn 
sách   đã   lượ c   khảo   các   phươ ng   pháp   lập   dự   án   đầu   tư   hiện   hành   và 
những  ảnh hưở ng  c ủa các đặc điểm của sản xuất xây dựng đố i với  
phươ ng pháp lập dự án đầu tư  trong ngành xây dựng. Lập dự  án đầ u tư 
ở  các giai đoạn mua sắm, vận hành, sửa chữa, cải t ạo và hiệ n đạ i hoá  
ngành xây dựng.
­ Tính toán dự  án đầu tư: Kinh tế  kỹ  thuật  [86]. Cuốn sách trình bày 
về  khái niệm tổng quát; các hệ  số  và cách dùng; lãi suất danh nghĩa và  
thực; hiện giá, giá trị  hàng năm đều nhau tương đương; suất thu hồi tính 
cho một dự án đơn; đánh giá dự án; phân tích kinh tế sau thuế; xác định trị 
số hoà vốn; phân phối vốn khi nguồn vốn bị hạn chế; phân tích độ nhạy và  
cây quyết định, rủi ro, các bản tính thừa số.
­ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc các Tổng công ty  
xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư  hiện nay   [53]. Cuốn 
sách phân tích, luận giải và làm rõ cơ  sở  lý luận về  thẩm dịnh dự án đầu  
tư   ở  Tổng công ty xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư. 
Cuốn sách đi sâu phân tích thực trạng công tác thẩm định dự  án đầu tư 
của các công ty xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng ở Việt Nam trong điều 


12
kiện phân cấp quản lý đầu tư  và đề  xuất một số  giải pháp hoàn thiện 
công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc các Tổng công ty xây dựng ở Việt  
Nam trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư.
­ Thẩm định tài chính dự  án  [52]. Cuốn sách đã phân tích, luận giải 
nhiều vấn đề liên quan đến công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư như 
dự  toán vốn đầu tư, các chỉ  tiêu thẩm định tài chính, phân tích rủi ro của 
dự  án. Cuốn sách cũng phân tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định 
tài chính  ở  các dự  án đầu tư  và đề  xuất giải pháp nhằm nâng cao chất 

lượng, hiệu quả của công tác thẩm định ở các dự án đầu tư xây dựng.
­ Đầu tư phát triển các khu kinh tế ­ quốc phòng ở Việt Nam hiện nay  
[51]. Cuốn sách đã trình bày, phân tích và luận giải khá sâu sắc tổng quan 
những vấn đề  liên quan đến khu kinh tế  quốc phòng; hiệu quả  đầu tư  và 
phát triển các khu kinh tế quốc phòng. Khi nghiên cứu về hiệu quả đầu tư 
vào các khu kinh tế  quốc phòng, cuốn sách đi sâu phân tích và làm rõ vấn  
đề  hiệu quả, hiệu quả  đầu tư; các chỉ  tiêu tổng quát đo hiệu quả  đầu tư 
vào khu kinh tế  quốc phòng; hệ  thống các chỉ  tiêu đánh giá hiệu quả  tài 
chính đầu tư; các chỉ  tiêu xác định hiệu quả  kinh tế  ­ xã hội ­ môi trường  
của đầu tư vào khu kinh tế quốc phòng. Đây là những kinh nghiệm nghiên 
cứu quý báu giúp nghiên cứu sinh có được phương pháp, cách tiếp cận vấn  
đề đúng và khoa học hơn.
­ Lập và thẩm định hiệu quả  tài chính dự  án đầu tư [96]. Cuốn sách 
tập trung làm rõ các nhóm kiến thức cơ bản liên quan đến dự án đầu tư và 
một số kinh nghiệm trong lập, thẩm định phương án tài chính dự án đầu tư 
cũng như  quá trình tổ  chức huy động vốn và chi phí sử  dụng có hiệu quả 
nguồn vốn. Trên cơ  sở  đó, cuốn sách đã chỉ  rõ sự  cần thiết phải bảo đảm  
sự  phát triển vững chắc, quản lý vững chắc và thực hiện nghiêm hướng 
dẫn xây dựng phương án tài chính dự án đầu tư.


13
­ Quản lý dự án công trình xây dựng [95]. Cuốn sách đã tập trung trình 
bày và giải quyết nhiều vấn đề cơ bản về quản lý dự án các công trình xây 
dựng, tập trung vào các nội dung chính như: quản lý dự  án công trình xây 
dựng và giám đốc dự  án; giám đốc thi công công trình; quản lý kế  hoạch  
của dự án thi công; quản lý chất lượng dự án thi công; quản lý sản xuất an 
toàn trong dự  án thi công; giai đoạn thực thi dự  án; nghiệm thu hoàn công 
công trình và giai đoạn kết thúc dự án. Đặc biệt cuốn sách đã trình bày khá  
kỹ về quản lý chất lượng dự án công trình, chú ý quản lý chất lượng toàn  

diện; sự bảo đảm về chất lượng toàn diện có ý nghĩa to lớn cả về kinh tế 
và xã hội.
­ Dự  án đầu tư  xây dựng, di chuyển xí nghiệp dệt, Công ty 20 ra khu  
công nghiệp Hoà Xá ­ Nam Định [13]. Dự án đã chỉ ra những căn cứ pháp lý 
và sự cần thiết đầu tư, mục tiêu, hình thức và quy mô đầu tư, địa điểm xây 
dựng.   Đồng   thời   dự   án   cũng   xác   định   phương   án   công   nghệ,   thiết   bị,  
chương trình sản xuất, các yếu tố đầu vào, quy mô diện tích xây dựng, các 
giải pháp thực hiện dự án, phân tích hiệu quả đầu tư  và đánh giá tác động  
đến môi trường; trên cơ  sở  đó, dự  án đưa ra kiến nghị  để  nâng cao hiệu 
quả của dự án.
­ Tăng cường công tác kế toán dự án đầu tư trong quân đội [91]. Cuốn 
sách đã làm rõ hạn chế  về công tác kế toán dự án đầu tư ở một số  đơn vị 
cụ  thể  như  đối với đơn vị  thực hiện theo chế  độ  kế  toán chủ  đầu tư  (kế 
toán tại Ban Quản lý dự  án đầu tư); đối với đơn vị  kế  toán dự  án đầu tư 
trên cùng hệ  thống sổ  kế  toán của chủ  đầu tư  và nguyên nhân của những 
hạn chế, yếu kém. Trên cơ  sở  đó, đề  xuất một số  biện pháp để  nâng cao 
chất lượng công tác kế toán ở các dự án đầu tư trong quân đội.
­ "Công tác tham mưu, quản lý các dự án đầu tư: Nhiều chuyển biến tích 
cực và đạt những kết quả quan trọng" [54]. Bài viết đánh giá thực trạng công tác 
tham mưu, quản lý các dự án đầu tư. Về hạn chế, bài viết khẳng định: Bên cạnh 


14
những kết quả đạt được, công tác quản lý các dự án đầu tư vẫn còn tồn tại một 
số yếu kém, hạn chế  như mô hình tổ chức triển khai thực hiện dự án còn bất  
cập, chậm được chấn chỉnh, kiện toàn; quy chế quản lý hiện hành chưa phù hợp. 
Một số dự án thành lập ban quản lý kiêm nhiệm nhưng không đủ thành phần các  
chuyên ngành, chất lượng chuyên môn chưa đạt yêu cầu, phân công nhiệm vụ 
không rõ ràng, chưa phát huy được vai trò trách nhiệm của các thành viên dẫn đến  
hiệu quả quản lý, điều hành thực hiện dự án chưa cao. Từ thực trạng đó, bài viết  

đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tham mưu, quản lý 
các dự án đầu tư.
Nhóm các công trình khoa học này đã bàn đến nhiều vấn đề  về dự án, 
DAĐTXD, HQKTXH và đưa ra các quan niệm với nội dung phong phú, đa 
dạng nhất là cách tiếp cận, phân tích, đánh giá về  công tác lập, thẩm định 
dự án. Đây là một trong những khâu quan trọng nhằm bảo đảm tính khả thi 
và hiệu quả của dự án. Tuy nhiên, những công trình này đều được tác giả 
phân tích đánh giá ở các lĩnh vực cụ thể, dưới các góc độ  khác nhau thuộc  
ngành, lĩnh vực nghiên cứu mà chưa đề  cập đến HQKTXH của DAĐTXD  
ở những CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
* Nhóm các công trình khác có liên quan đến đề tài
­ Kinh tế đầu tư [64]. Cuốn sách trình bày, luận giải những kiến thức  
cơ bản về kinh tế đầu tư và lý luận chung về đầu tư và đầu tư phát triển:  
Thị  trường vốn, tổ  chức quản lý đầu tư, kế  hoạch hoá, kết quả  và hiệu  
quả, lập dự án, thẩm định dự án, quan hệ quốc tế của đầu tư.
­ Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế trong thẩm định và quản lý dự án  
đầu tư giao thông vận tải [39]. Cuốn sách đưa ra quan niệm cơ bản về dự án 
đầu tư. Những phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư thông qua các chỉ tiêu 
(giá trị lãi ròng hiện tại hoá (NPV), tỷ lệ sinh lời (BCR), tỷ lệ nội hoàn (IRR). 
Phương pháp lập trình, hướng dẫn sử dụng vi tính để  tính toán trong dự  án 
đầu tư.


15

­ Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp và phát triển các doanh nghiệp quân  
đội”  [75].  Công trình khoa học này đã chỉ  rõ: Thực hiện chủ  trương của  
Đảng và Nhà nước, thời gian qua Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng đã 
lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp, phát triển và nâng cao hiệu 
quả  hoạt động của các DNQĐ bằng những biện pháp phù hợp với đặc thù 

của quân đội và thu được nhiều kết quả  tích cực. Trước yêu cầu của sự 
nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc, hội nhập quốc tế, vấn đề 
trên càng có ý nghĩa quan trọng. Tác giả  cũng đề  xuất một số  giải pháp 
nhằm đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp, phát triển và nâng cao hiệu quả  hoạt  
động của các DNQĐ hiện nay.
­ Tái cấu trúc doanh nghiệp quân đội: tiếp cận mục tiêu nâng cao vai trò  
bảo đảm quốc phòng ­ an ninh và tác động hỗ trợ [60]. Bài viết  khẳng định vai 
trò của DNNN qua 25 năm đổi mới, trong đó có sự đóng góp của DNQĐ. Tuy  
nhiên, thực trạng hoạt động của các DNQĐ chưa đạt được kết quả  tương 
xứng với tiềm năng và thế  mạnh của nó; do đó, cần thiết phải tái cấu trúc  
DNQĐ. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất những giải pháp tái cấu trúc DNQĐ  
theo hướng tiếp cận mục tiêu nâng cao vai trò bảo đảm quốc phòng ­ an ninh  
và tác động hỗ trợ.
­  Các doanh nghiệp quân đội chủ  động vượt qua thách thức, tích  
cực hội nhập kinh tế qu ốc t ế [57]. Bài viết đã trình bày những thuận lợi, 
khó khăn và kết quả  đạt được, những tồn tại, hạn chế  của các DNQĐ  
trong những năm qua và đề  xuất một số  giải pháp nhằm nâng cao hiệu 
quả SXKD của các DNQĐ.
­ Tăng cường hỗ  trợ, tháo gỡ  khó khăn cho doanh nghiệp quân đội  
nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển  [69]. Bài viết đã đưa ra 
những số liệu cụ thể về kết quả đạt được của các DNQĐ trong năm 2012. 
Bằng sự nỗ lực, vượt qua khó khăn các DNQĐ đã tranh thủ được sự hỗ trợ 
của Nhà nước; tận dụng tối đa  ưu đãi từ  các giải pháp tháo gỡ  khó khăn 
của Chính phủ, chủ động đưa ra các giải pháp của Bộ Quốc phòng để phát 
triển SXKD.


16

­ Để làm tốt việc ra nghị quyết lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức Đảng ở các  

doanh nghiệp quân đội [45]. Bài viết đã phân tích, làm rõ những kết quả đạt  
được, hạn chế và nguyên nhân của việc ra nghị quyết lãnh đạo của cấp uỷ, tổ 
chức Đảng ở các DNQĐ; trên cơ sở đó, đề  xuất một số nội dung, biện pháp  
chủ yếu để nâng cao chất lượng ra nghị quyết lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức 
Đảng ở các DNQĐ. 
Tổng quan kết qu ả  nghiên cứu của nhóm các công trình khoa học  
trong nướ c liên quan đến đề  tài luận án đượ c các công trình nghiên cứu  
và  đề  cập  đến những  vấn  đề  khác nhau; với  mức   độ , phạm vi khác 
nhau. Tác giả  Đỗ  Mạnh Hùng đề  cập đế n HQKTXH; luận giải c ơ  s ở 
khoa học về  nâng cao HQKTXH trong đầu tư  phát triển các khu kinh tế 
quốc   phòng  ở  Việt  Nam   hi ện  nay.  Liên  quan   đế n  dự   án,   nhiều  công 
trình khoa h ọc c ủa các cơ  quan, t ổ  ch ức và cá nhân đã bàn đế n và giải  
quyết như: Tr ường Đại học Kinh tế quốc dân; Viện Nghiên cứu và Đào 
tạo về  quản lý; Viện Nghiên cứu Tin học và Kinh tế; Công ty 20, Tổng  
cục Hậu cần, Bộ  Qu ốc phòng. Các công trình khoa học này đã đưa ra 
những khái niệm về dự án, dự án đầu tư xây dựng và quản lý dự án đầ u 
tư xây dựng cũng như hiệu qu ả đầu tư của các dự án. 
3. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa  
học đã công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết 
3.1. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa  
học đã công bố 
Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước liên quan đến 
luận án được đề cập ở nhiều nội dung, góc độ khác nhau. Những công trình  
này giúp nghiên cứu sinh có được cái nhìn tổng quát về vấn đề nghiên cứu;  
gợi mở  cho nghiên cứu sinh cách tiếp cận khoa học và góp phần nâng cao  
chất lượng nghiên cứu của luận án. Song, mỗi công trình lại nghiên cứu và 


17
giải quyết một hoặc nhiều vấn đề  khác nhau liên quan đến đề  tài luận án. 

Đối với những công trình khoa học ở nước ngoài bàn về hiệu quả đầu tư và 
hiệu quả dự án đầu tư chỉ  tập trung giải quyết dưới góc độ  hiệu quả  kinh  
tế, hiệu quả SXKD mà chưa đi vào giải quyết vấn đề dưới góc độ hiệu quả 
xã hội hay giải quyết vấn đề trong mối quan hệ, gắn bó giữa hiệu quả kinh  
tế và hiệu quả xã hội. 
Đối với những công trình khoa học ở trong nước liên quan đến đề  tài  
luận án đã giải quyết được nhiều vấn đề  sát với thực tiễn đất nước và 
cung cấp cho nghiên cứu sinh khối lượng kiến thức phong phú. Các công  
trình khoa học này đã đưa ra được quan niệm về  hiệu quả  kinh tế, hiệu  
quả xã hội, hiệu quả kinh tế ­ xã hội. Song, mới chỉ dừng lại  ở việc giải  
quyết các vấn đề  về  DNNN, DNQĐ; HQKTXH  ở  các khu kinh tế  quốc 
phòng… Những quan niệm liên quan đến luận án chưa được hệ  thống 
hóa, khái quát mang tính lý luận cao; chưa co công trình khoa h
́
ọc nao gi
̀ ải 
quyết một cách hệ  thống, khoa học về  HQKTXH của DAĐTXD tại các 
CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. 
3.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết 
* Nh ững v ấn đề  lý luận
Luận   án  nghiên   cứu,   phân   tích   và   luận   giải   sâu   các   vấn   đề   về 
HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ  CPCP trong quân 
đội. Làm rõ dự án, DAĐTXD, CTCP, CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong 
quân đội và DAĐTXD tại các CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
* Những vấn đề thực tiễn
Tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng HQKTXH DAĐTXD tại các 
CTCP do Nhà nước giữ  CPCP trong quân đội; đề  xuất quan điểm, giải 
pháp nhằm nâng cao HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ 
CPCP trong quân đội. 



18
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIÊU QUA KINH T
̣
̉
Ế ­ XàHỘI DỰ 
AN ĐÂU T
́
̀ Ư XÂY DỰNG TAI CÁC CÔNG TY C
̣
Ổ PHẦN DO NHÀ 
NƯƠC GI
́
Ư CÔ PHÂN CHI PHÔI TRONG QUÂN Đ
̃ ̉
̀
́
ỘI
1.1. Công ty cổ  phần do Nhà nước giữ  cổ  phần chi phối trong  
quân đội và hiệu quả  kinh tế ­ xã hội dự  án đầu tư  xây dựng tại các  
công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội 
1.1.1. Công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân  
đội
1.1.1.1. Công ty cổ phần
Công ty cổ  phần là một thể  chế  kinh doanh, một lo ại hình doanh 
nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự  góp vốn của nhiều cổ 
đông. Trong CTCP số  vốn điều lệ  của công ty được chia nhỏ  thành các 
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần  
được gọi là cổ  đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ 

phần gọi là cổ  phiếu. Chỉ  có CTCP mới được phát hành cổ  phiếu. Như 
vậy, cổ  phiếu chính là một bằng chứng xác nhận quyền sở  hữu của một 
cổ đông đối với một CTCP và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng  
cổ  phiếu. CTCP là một trong loại hình doanh nghiệp căn bản tồn tại trên  
thị trường.
Bộ  máy của các CTCP được cơ  cấu theo luật pháp và điều lệ  công 
ty với nguyên tắc cơ  cấu nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và  
hoạt động có hiệu quả. CTCP phải có Đại hội đồng cổ  đông, Hội đồng  
Quản trị và Ban Điều hành. Đối với CTCP có trên mười một cổ đông là cá 
nhân hoặc tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có 
Ban Kiểm soát. Khái niệm CTCP được xem đồng nghĩa với công ty đại 


19
chúng bởi cấu trúc, mục tiêu và tính chất của nó; cần có tối thiểu ba cổ 
đông bất kể đó là pháp nhân hay thể nhân. Tuy nhiên, các quy định đối với  
một công ty niêm yết thường yêu cầu công ty phải có số cổ đông lớn hơn 
nhiều. Cơ  quan tối cao của các CTCP là Đại hội đồng cổ  đông. Các cổ 
đông sẽ  bầu ra Hội đồng Quản trị  với Chủ  tịch Hội đồng Quản trị, các  
Phó Chủ  tịch và thành viên (kiêm nhiệm hay không kiêm nhiệm). Sau đó, 
Hội đồng Quản trị sẽ tiến hành thuê, bổ nhiệm các Giám đốc (Tổng Giám  
đốc) hoặc Giám đốc điều hành. Hội đồng này cũng có thể  tiến hành thuê,  
bổ  nhiệm các Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) hoặc uỷ  quyền cho 
Ban Giám đốc công ty làm việc này. Quan hệ  giữa Hội đồng Quản trị  và 
Ban Giám đốc là quan hệ quản trị công ty. Quan hệ giữa Ban Giám đốc và  
cấp dưới, người lao động nói chung là quan hệ  quản lý. Xung quanh vấn  
đề  quan hệ  giữa các chủ  sở  hữu là cổ  đông của công ty và những người 
quản lý  thông thường  cần  được  tách  bạch  rõ.  Để  bảo  đảm chặt chẽ,  
khách quan nhiều công ty đã quan tâm và quy định khá cụ  thể, chi tiết về 
điều này. Song, nó cũng có những  ưu và khuyết nhất định; tuỳ  theo điều 

kiện, hoàn cảnh cụ thể, điều kiện sản xuất kinh doanh và luật pháp mà có  
sự vận dụng phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao. 
Ở  Việt Nam, hoạt động của các CTCP được Luật Doanh nghiệp  
năm 2005 quy định, cụ thể: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: 1) 
Vốn điều lệ  được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ  phần; 2)  
Cổ  đông có thể  là tổ  chức, cá nhân; số  lượng cổ  đông tối thiểu là ba và 
không hạn chế  số  lượng tối đa; 3) Cổ  đông chỉ  chịu trách nhiệm về  các  
khoản nợ  và nghĩa vụ  tài sản khác của doanh nghiệp trong ph ạm vi s ố 
vốn   đã   góp   vào   doanh   nghiệp;   4)   Cổ   đông   có   quyền   tự   do   chuyển  
nhượng cổ  phần của mình cho người khác, trừ  trường hợp quy định tại 
khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này; 5) Công ty cổ  phần  


20
có tư  cách pháp nhân kể  từ  ngày đượ c cấp Giấy chứng nhận  đăng ký  
kinh doanh; 6) Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại 
để huy động vốn. Các loại cổ phần được quy định tại điều 78 Luật Doanh 
nghiệp gồm: 1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu  
cổ phần phổ  thông là cổ đông phổ  thông. 2. Công ty cổ  phần có thể có cổ 
phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần  
ưu đãi gồm các loại: 1) Cổ phần  ưu đãi biểu quyết; 2) Cổ phần  ưu đãi cổ 
tức; 3) Cổ phần ưu đãi hoàn lại; 4) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty 
quy định. 
Trong các cổ phần ưu đãi trên thì cổ phần ưu đãi biểu quyết chịu một 
số ràng buộc như chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng 
lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của  
cổ  đông sáng lập có hiệu lực trong ba năm, kể  từ  ngày công ty được cấp  
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu  
quyết của cổ  đông sáng lập chuyển đổi thành cổ  phần phổ  thông. Người 
được quyền mua cổ  phần  ưu đãi cổ  tức, cổ  phần  ưu đãi hoàn lại và cổ 

phần  ưu đãi khác do Điều lệ  công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ 
đông quyết định. Các cổ phần còn lại  như ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại và 
ưu đãi khác thường tuân theo các quy tắc do Đại hội đồng cổ  đông quyết 
định. Ngoài ra, cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu 
đãi; trong khi cổ phần  ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ  thông theo 
quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều  
tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
1.1.1.2. Công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối
Công ty cổ  phần do Nhà nước giữ  CPCP là doanh nghiệp cổ phần,  
được hình thành từ  hai cơ  sở: Một là, Nhà nước góp vốn cùng với các  


21
thành phần kinh tế khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Hai là, cổ 
phần hóa các doanh nghiệp mà chủ trương cổ phần hóa được định hình từ 
năm 1996,  được  pháp luật hóa theo Nghị   định 64/2002/NĐ­CP ngày 19 
tháng 6 năm 2002 của Chính phủ  về  chuyển DNNN thành CTCP. Việc 
chuyển đổi mô hình hoạt động của các DNNN là phù hợp với yêu cầu 
phát triển của nền kinh tế thị tr ường, v ới quá trình hội nhập kinh tế quốc  
tế. Trong điều kiện mới đòi hỏi các DNNN phải có những thay đổi phù 
hợp,   đáp   ứng   các   quy   chuẩn   quốc   tế   để   tham   gia   hoạt   động   trên  thị 
trường. Khi cổ phần hoá doanh nghiệp, Nhà nước sẽ giữ cổ phần chi phối  
trên 50% số cổ phần của doanh nghiệp, m ột s ố c ổ ph ần được bán với giá 
ưu đãi cho cán bộ, công nhân viên đã và đang công tác tại doanh nghiệp  
đến thời điểm cổ  phần hoá doanh nghiệp, số cổ phần còn lại có thể  bán 
cho một số  đối tác đầu tư  chiến lược và đấu giá công khai. Nhà nước cử 
một số cán bộ có trình độ, năng lực, có nghiệp vụ chuyên sâu về tài chính 
và quản lý kinh tế  tham gia Hội đồng quản trị  và Ban giám đốc để  điều 
hành doanh nghiệp theo hướng trao quy ền t ự ch ủ cao cho doanh nghi ệp  
với yêu cầu bảo đảm kinh doanh có lãi, bảo toàn vốn và hoạt động theo  

đúng quy định của luật pháp. Nhà nước chỉ  nắm giữ  100% vốn hoặc giữ 
cổ  phần chi phối đối với một số  doanh nghiệp, giảm số  DNNN, t ạo s ự 
phát triển bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Trong đó, doanh nghiệp 
cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối là doanh nghiệp mà Nhà nước  
có 51% cổ  phần trở  lên. Mục đích của cổ  phần hoá nhằm chuyển đổi 
những công ty nhà nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn sang loại 
hình doanh nghiệp có nhiều chủ  sở  hữu; trong đó có CTCP mà Nhà nước 
giữ cổ phần chi phối (51% trở lên). Thực hiện cổ phần hoá nhằm huy động 
vốn của cá nhân, các tổ  chức kinh tế, tổ  chức xã hội trong nước và ngoài  
nước để tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức 


22
tổ  chức quản lý để  nâng cao hiệu quả  và sức cạnh tranh của nền kinh tế,  
đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người  
lao động trong doanh nghiệp. Quá trình cổ  phần hoá được thực hiện công  
khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình trạng cổ  phần  
hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị trường vốn,  
thị  trường  chứng  khoán. Trong  điều kiện nền kinh tế  thị, cổ  phần hoá 
DNNN là quan điểm, chủ  trương đúng của Đảng và Nhà nước ta. Thực 
hiện cổ phần hoá DNNN sẽ tạo được môi trường SXKD tốt hơn; phát huy  
tác dụng của cơ chế thị trường, lành mạnh hoá môi trường cạnh tranh, tính 
minh bạch của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1.3. Công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân  
đội 
Thực hiện Nghị  quyết Trung  ương  3, Ngh ị  quy ết Trung  ương 9  
Khoá XI và Chỉ  thị  45­CT/TW của Bộ  chính trị  về  một số  chủ  trương,  
chính sách lớn để  nền kinh tế  phát triển nhanh và bền vững khi Việt 
Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại th ế gi ới, B ộ Qu ốc phòng đã 
xây dựng và trình Thủ  tướng Chính phủ  Đề  án sắp xếp, đổi mới DNQĐ 

và đượ c Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 80/2003/QĐ­
TTg ngày 29 tháng 4 năm 2003; Quyết định số  98/2005/QĐ­TTg ngày 9  
tháng 5 năm 2005 và Quyết định số  339/2008/QĐ­TTg ngày 31 tháng 3 
năm 2008. Quá trình này được thực hiện theo 4 giai đoạn gồm: giai đoạn 
thí điểm 2002 ­ 2003, giai đoạn 2003 ­ 2005, giai đoạn 2005 ­ 2008 và 
2008 ­ 2010. Như vậy, trong 4 giai đoạn thực hiện cổ  phần hóa "từ  năm  
2002 ­ 2010 đã có tổng số 21 công ty độc lập, 08 công ty con và 21 đơn vị 
phụ  thuộc chuyển thành 56 CTCP; trong  đó, có 25 CTCP do Bộ  Quốc 
phòng cử  người đại diện" [83, tr.69], ho ạt động trên nhiều lĩnh vực của 


23
nền kinh tế quốc dân; tập trung chủ yếu  ở các lĩnh vực dệt may, da giày, 
xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng.
Công ty cổ  phần do Nhà nước giữ  CPCP trong quân đội là một bộ 
phận của DNQĐ, là những DNQĐ đã thực hiện cổ phần hoá trong đó Nhà  
nước giữ 51% trở lên. Với cơ chế  quản trị mới, sau cổ phần hoá, hầu hết  
các CTCP đều hoạt động có hiệu quả  hơn so với trước,   đời sống của  
người lao động được đảm bảo, nhiều doanh nghiệp đã có những bước tiến  
vượt bậc, nhiều công ty đã tham gia đăng ký niêm yết trên thị trường chứng  
khoán tập trung. 
Thực hiện cổ phần hoá đã giúp các DNQĐ khắc phục được các khó 
khăn   về   vốn,   công   nghệ,   cơ   chế   quản   lý.   Sau   cổ   phần   hoá   các   doanh 
nghiệp đều hoạt động có hiệu quả, chỉ  tiêu tăng trưởng,  việc làm và thu 
nhập của người lao động được cải thiện. Các công ty đã chủ  động vươn 
ra thị  trường, tăng cường năng lực cạnh tranh, đổi mới công nghệ, tích 
cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Năng lực quản trị của các công 
ty được nâng lên rõ rệt. Bộ  máy tinh giảm, gọn nhẹ  nhưng hoạt động có 
hiệu quả. 
Dẫn đầu trong khối các công ty cổ  phần có vốn góp của Nhà nước 

do Bộ Quốc phòng cử người đại diện là Ngân hàng Thương mại Cổ phần  
Quân đội (MB), với định hướng “Tái cơ cấu, phát triển bền vững”.   Sau 20 
năm hoạt động, MB đã trở  thành một trong những định chế  tài chính hàng 
đầu Việt Nam, phát triển an toàn bền vững hướng tới mục tiêu TOP 5  
Ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam. Năm 2014 MB đã trở  thành 1 
trong 5 ngân hàng hoạt  động hiệu quả  nhất trong hệ  thống Ngân hàng 
thương mại Việt Nam, "với vốn điều lệ  là trên 11,59 nghìn tỷ  đồng, lợi 
nhuận trước thuế 3 nghìn tỷ đồng; nợ xấu luôn được kiểm soát chặt chẽ ở 


×