ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
TRẦN VĂN HUẤN
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI LÀNG NGHỀ
THÁI YÊN, HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
HÀ NỘI 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI LÀNG NGHỀ
THÁI YÊN, HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH
CHUYÊN NGHÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60440301
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN YÊM
Hà Nội 2014
Lơi cam
̀ ̉ ơn !
Vơi tât ca long chân thanh tôi xin bay to long cam
́ ́ ̉ ̀
̀
̀ ̉ ̀
̉ ơn sâu săc t
́ ới PGS.TS
Trần Yêm ngươi đa tân tinh giup đ
̀ ̃ ̣ ̀
́ ỡ va h
̀ ướng dân tôi hoan thanh
̃
̀
̀ luận văn
nay !
̀
Tôi xin bay to long cam
̀ ̉ ̀
̉ ơn tơi toan thê thây, cô giao trong khoa Môi
́
̀
̉
̀
́
trương – tr
̀
ương đai hoc
̀
̣
̣ Khoa học tự nhiên Hà Nội trong nhưng năm qua đa
̃
̃
truyên thu cho tôi nh
̀
̣
ưng kiên th
̃
́ ức, kinh nghiêm quy bau.
́ ́
Tôi cung xin g
̃
ửi lơi cam
̀ ̉ ơn sâu săc đên tâp thê can bô va toan thê nhân
́ ́ ̣
̉ ́
̣ ̀ ̀
̉
dân xa Thai Yên, huyên Đ
̃
́
̣
ức Tho, tinh Ha Tinh đa nhiêt tinh giup đ
̣ ̉
̀ ̃
̃
̣ ̀
́ ỡ tôi trong
qua trinh lam
́ ̀
̀ luận văn.
Va cuôi cung tôi xin đ
̀
́ ̀
ược gửi lơi cam
̀ ̉ ơn tơi gia đinh, ban be, nh
́
̀
̣
̀ ưng
̃
ngươi đa luôn đông viên, cô vu va giup đ
̀ ̃
̣
̉ ̃ ̀ ́ ỡ tôi trong suôt qua trinh hoc va th
́
́ ̀
̣
̀ ời
gian thực tâp v
̣ ưa qua.
̀
Tôi xin trân trong ghi nh
̣
ớ sự chân tinh giup cua thây cô, gia đinh va ban
̀
́ ̉
̀
̀
̀ ̣
be đa
̀ ̃dành cho tôi !
Ha Nôi, ngay
̀ ̣
̀ thang
́ 12 năm 2014
Học Viên
Trân Văn Huân
̀
́
2
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
.............................................................................................................
6
1.1. Tổng quan về làng nghề ở Việt Nam
.......................................................................................
6
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí làng nghề
.............................................................................................
6
1.1.2. Đặc điểm chung của làng nghề
..............................................................................................
6
1.1.3. Một số làng nghề chính ở Việt Nam [8].
...............................................................................
7
1.1.4. Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế xã hội
.....................................................
9
1.2. Tổng quan về chất thải rắn nói chung và chất thải rắn làng nghề nói riêng.
........................
11
1.3. Tình hình quản lý chất thải rắn tại các làng nghề ở Việt Nam
............................................
14
1.3.1. Ban hành và thực thi văn bản pháp lý
...................................................................................
14
1.3.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn làng nghề
........................................................................
16
1.3.3. Những tồn tại khó khăn trong công tác quản lý môi trường làng nghề
...............................
17
1.4. Một số kinh nghiệm quản lý, xử lý chất thải rắn tại các làng nghề
....................................
19
1.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Thái Yên
...........................................................
23
1.5.1. Vị trí địa lý
............................................................................................................................
23
1.5.2. Địa hình, địa mạo, đất đai [20].
............................................................................................
24
1.5.3. Khí hậu – Thủy văn
..............................................................................................................
25
1.5.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
...............................................................................
27
1.5.5. Giáo dục – y tế
.....................................................................................................................
28
1.5.6. Tình hình phát triển kinh tế
.................................................................................................
29
1.5.6.1. Sản xuất nông nghiệp:
......................................................................................................
29
1.5.6.2. Tiểu thủ công nghiệp:
.......................................................................................................
30
1.5.6.3. Khu vực dịch vụ;
...............................................................................................................
30
1.5.7. Những nét đặc trưng của làng nghề mộc Thái Yên.
...........................................................
31
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
............................................
32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
.........................................................................................
32
2.2. Phương pháp nghiên cứu
........................................................................................................
32
2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp
......................................................................................................
32
2.2.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn
.........................................................................................
33
2.3.3. Phương pháp chuyên gia
.......................................................................................................
34
2.3.4. Phương pháp phân tích xử lý số liệu
....................................................................................
34
2.3.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
...............................................................................
34
Các số liệu sau khi được thu thập, xử lý được tổng hợp và hoàn thiện báo cáo đề tài.
...............
34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
..................................................................................
35
3.1. Hiện trạng môi trường làng nghề Thái Yên.
...........................................................................
35
3.1.1. Hiện trạng môi trường nước.
..............................................................................................
35
3.1.2. Môi trường không khí
..........................................................................................................
38
3.1.3. Môi trường tiếng ồn
............................................................................................................
39
3.2. Đánh giá hiện trạng phát sinh chất thải rắn tại làng nghề Thái Yên.
....................................
40
3.2.1. Chất thải rắn thải sinh hoạt:
...............................................................................................
40
3.2.1.1. Khối lượng phát sinh.
........................................................................................................
40
3.2.1.2. Thành phần chất thải.
........................................................................................................
42
3.2.2. Chất thải rắn thải sản xuất làng nghề
.................................................................................
42
3.2.2.1. Quy trình sản xuất sản phẩm mộc
....................................................................................
43
3.2.2.2. Khối lượng chất thải phát sinh
..........................................................................................
45
Bên cạnh đó còn có khối lượng kim loại sử dụng bị hư hỏng như dinh sắt, ốc vít, keo… sử
dụng dư thừa trong sản xuất chưa được kiểm kê chính xác.
........................................................
48
3.2.3. Chất thải rắn thải nông nghiệp
............................................................................................
48
1
3.2.3.1. Phụ phẩm nông nghiệp.
.....................................................................................................
48
3.2.3.2. Chất thải rắn từ việc sử dụng HCBVTV.
.......................................................................
49
3.2.3.3. Về chất thải rắn trong hoạt động chăn nuôi.
....................................................................
51
3.2.4. Chất thải rắn thải y tế
.........................................................................................................
51
3.2.5. Đối với các chất thải khác
..................................................................................................
51
3.3. Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn ở xã Thái Yên.
.....................................................
52
3.3.1. Hiện trạng tổ chức, quản lý.
................................................................................................
52
3.3.2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn phát sinh
......................................
52
3.3.2.1. Chất thải rắn sinh hoạt
.....................................................................................................
52
3.3.2.2. Chất thải rắn sản xuất
......................................................................................................
55
3.3.2.3. Chất thải rắn nông nghiệp
................................................................................................
55
3.3.2.4. Chất thải rắn thải chợ
.......................................................................................................
56
3.3.2.5. Chất thải rắn y tế
..............................................................................................................
56
3.4. Đánh giá hiệu quả quản lý, xử lý chất thải rắn tại làng nghề Thái Yên
...............................
56
3.4.1. Những mặt tích cực đạt được.
.............................................................................................
57
3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại.
.................................................................................................
57
3.5. Dự báo xu thế phát sinh CTR ở địa phương đến năm 2020.
...................................................
59
3.6. Đề xuất biện pháp giảm thiểu chất thải rắn.
.........................................................................
61
3.6.1. Đối với chất thải rắn thải rắn sinh hoạt
.............................................................................
61
3.6.1.1. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức:
.......................................................................
61
3.6.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã vệ sinh môi trường:
..................................
62
3.6.2. Đối với chất thải rắn thải trong hoạt động sản xuất
..........................................................
64
3.6.2.1. Giải pháp quy hoạch
..........................................................................................................
65
Để nâng cao việc quản lý, xử lý chất thải rắn sản xuất nói riêng và môi trường làng nghề Thái
Yên nói chung, thì việc quy hoạch các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sẽ mang lại hiệu
quả rất lớn.
....................................................................................................................................
65
Hiện nay, tại làng nghề Thái Yên đã được UBND tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt quy hoạch cụm công
nghiệp Thái Yên tại Quyết định số 2745/QĐUBND ngày 21/9/2012.
.........................................
65
Do vậy, Chính quyền địa phương cần thiết phải tuyên truyền và có các cơ chế hỗ trợ phù hợp
để các doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh trong làng nghề di chuyển ra khu vực đã được
quy hoạch riêng.
.............................................................................................................................
65
a, Biện pháp quản lý nội vi.
...........................................................................................................
68
b, Biện pháp kỹ thuật.
....................................................................................................................
68
. Những khó khăn đặt ra khi áp dụng các giải pháp SXSH tại làng nghề.
...................................
72
Kiến nghị đề xuất khi áp dụng SXSH tại làng nghề mộc Thái Yên
...........................................
72
3.6.3. Đối với chất thải rắn thải nông nghiệp
...............................................................................
73
3.6.3.1. Đối với phụ phẩm nông nghiệp
........................................................................................
73
3.6.3.2. Đối với chất thải rắn chăn nuôi:
......................................................................................
74
3.6.3.3. Với hóa chất bảo vệ thực vật.
..........................................................................................
75
3.6.4. Đối với chất thải rắn thải y tế.
............................................................................................
75
......................................................................................................................................................
76
KẾT LUÂN VÀ KIẾN NGHỊ
.........................................................................................................
77
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề
................................................................................
18
Bảng 1.2. Cơ cấu sử dụng đất năm 2013, xã Thái Yên, huyện Đức Thọ
....................................
25
Bảng 1.3. Cơ cấu kinh tế của xã Thái Yên giai đoạn 2009 – 2013
...............................................
29
Bảng 1.4. Quy mô đàn gia súc gia cầm của xã trong năm 2013
.....................................................
29
Bảng 1.5. Chất lượng nước mặt tại khu vực xã Thái Yên.
...........................................................
35
Bảng 3.1. Hiện trạng môi trường nước thải tại làng nghề Thái Yên [13].
..................................
37
Bảng 3.2. Hiện trạng môi trường không khí, tiếng ồn tại làng nghề Thái Yên[13]
.....................
38
Bảng 3.3. Số lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
...................................................................
41
Bảng 3.4. Ước lượng CTR thải sinh hoạt phát sinh hàng năm ở xã Thái Yên.
.............................
42
Bảng 3.5. Phân loại chất thải rắn thải sinh hoạt ở xã Thái Yên.
..................................................
42
Bảng 3.6. Tổng hợp số hộ tham gia sản xuất kinh doanh mộc.
....................................................
45
Bảng 3.7. Cơ cấu hộ sản xuất kinh doanh mộc và ước lượng mức tiêu thụ gỗ nguyên liệu tại xã
Thái Yên
..........................................................................................................................................
46
Bảng 3.8. Định mức tiêu thụ nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
.......................................
47
Bảng 3.9. Tổng phát sinh chất thải rắn phát sinh trong hoạt động sản xuất.
...............................
48
Bảng 3.10. Ước lượng tổng phát sinh rơm rạ sau thu hoạch.
.......................................................
49
Bảng 3.11. Lượng HC thuốc BVTV sử dụng trong nông nghiệp ở xã Thái Yên.
.........................
49
Bảng 3.12. Lượng HCBVTV sử dụng trong nông nghiệp của xã (2013)
.....................................
50
Bảng 3.13. Bình quân phát sinh chất thải rắn trong hoạt động chăn nuôi
...................................
51
Bảng 3.14. Dự báo tổng lượng chất thải rắn phát sinh và tổng lượng chất thải rắn thu gom, xử
lý ở làng nghề Thái Yên, giai đoạn 2014 – 2020.
...........................................................................
59
Bảng 3.15: Giá trị so sánh giữa than cám và than củi ép
................................................................
66
Bảng 3.16. Bảng tổng hợp cơ hội sản xuất sạch hơn đối với làng nghề mộc.
..........................
69
Bảng 3.17. Bảng phân tích nguyên nhân của dòng thải tại làng nghề
........................................
70
DANH MỤC HÌNH VẼ
Biểu đồ 1.1. Phân loại làng nghề Việt Nam theo nghành nghề sản xuất[1].
.................................
9
Hình 1. Sơ đồ vị trí giao thông xã Thái Yên, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
................................
24
Hình 2. Diễn biến một số yếu tố khí tượng xã Thái Yên, Đức Thọ
...........................................
26
Hình 3: Quy trình sản xuất sản phẩm mộc Thái Yên.
...................................................................
43
Hình 4. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý HTX môi trường Thái Yên
...........................................
52
Hình 6: Sơ đồ công nghệ xử lý rơm rạ làm phân bón vi sinh.
.......................................................
74
3
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, chính sách phát triển kinh tế xã hội và định
hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà
nước đã tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển các làng nghề. Nhiều làng
nghề truyền thống được khôi phục trở lại và nhiều làng nghề mới ra đời, góp
phần quan trọng làm thay đổi bộ mặt của nông thôn Việt Nam. Hoạt động của
các làng nghề mang lại nhiều lợi ích về kinh tế xã hội, nâng cao đời sống, giải
quyết nguồn lao động dôi dư, tăng thu nhập cho người lao động và góp phần xóa
đói giảm nghèo cho người dân.
Do tính chất linh hoạt trong sản xuất, quy mô sản xuất nhỏ, nguồn vốn
không cần lớn, sản phẩm đa dạng và luôn thay đổi theo nhu cầu thị trường nên
các làng nghề đang là bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh tế và luôn được
chú trọng trong các định hướng phát triển.
Bên cạnh những mặt tích cực hiện nay, các làng nghề của Việt Nam đang
đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như trình độ sản xuất, chất lượng sản
phẩm, các mâu thuẫn về mặt xã hội...nhưng quan trọng nhất là các tác động tiêu
cực đến chất lượng môi trường sống và sức khỏe do hoạt động sản xuất làng
nghề gây ra. Đa phần các làng nghề Việt Nam được hình thành một cách tự phát
với công nghệ sản xuất lạc hậu, thiết bị đơn giản, thủ công, hiệu quả sử dụng
nguyên liệu thấp, mặt bằng sản xuất hạn chế, việc đầu tư xây dựng các hệ
thống bảo vệ môi trường rất ít được quan tâm, ý thức tự bảo vệ môi trường sinh
thái và sức khỏe chính gia đình mình của người lao động còn hạn chế. Vì vậy,
vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề đã và đang là vấn đề bức xúc cần được
quan tâm giải quyết.
Hiện nay trên địa bàn tĩnh Hà Tĩnh có 30 làng nghề hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau như thủ công mỹ nghệ (đồ mộc), kim
khí, chế biến thủy sản, chăn ga gối nệm, mây tre đan,… đã góp phần nâng cao
4
thu nhập cho người lao động và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các
vùng nông thôn. Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhỏ lẻ, công nghệ
lạc hậu, các biện pháp bảo vệ môi trường còn hạn chế vì vậy nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất là rất cao. Để có cơ sở nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với làng nghề cần phải có điều
tra khảo sát một cách cụ thể, chi tiết về hiện trạng môi trường của các làng
nghề.
Thái Yên là một xã không chỉ phát triển nghề thủ công mỹ nghệ thuộc
huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh với sản xuất làng nghề mộc có truyền thống gần
400 năm mà các nghành nghề khác cũng khá phát triển. Tốc độ phát triển kinh tế
luôn ở vị trí cao so với toàn tỉnh. Song bên cạnh sự phát triển đó vấn đề ô nhiễm
chất thải rắn thải bởi hoạt động sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt cũng ngày càng gia
tăng đang làm suy giảm chất lượng môi trường ở đây. Nhận thấy thực trạng ô
nhiễm đó Chính quyền địa phương đã có những chính sách quan tâm đầu tư cho
việc quản lý, thu gom chất thải rắn ở địa phương mình. Tuy nhiên do đặc thù
riêng về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của nông thôn nói chung và của xã
Thái Yên nói riêng, địa phương đã và đang gặp không ít khó khăn trong công tác
quản lý và thu gom nên kết quả hiện nay đạt được vẫn chưa cao.
Để góp phần vào sự phát triển một cách toàn diện, bền vững, đáp ứng yêu
cầu về phát triển và bảo vệ môi trường, việc điều tra, đánh giá hiện trạng thu gom,
xử lý chất thải rắn thải rắn và xây dựng các mô hình tái sử dụng, thu gom, xử lý
chất thải rắn thải góp phần cải thiện môi trường tại làng nghề mộc Thái Yên.
Xuất phát từ thực tế đó, việc thực hiện đề án: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn tại làng nghề Thái
Yên, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh” là rất cần thiết và cấp bách.
5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về làng nghề ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí làng nghề
Theo quy định tại Điều 3, Thông tư 46/2011/TTBTNMT ngày 26/12/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường làng nghề thì
làng nghề được định nghĩa là một (01) hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản,
làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã,
phường, thị trấn có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất tiểu thủ công
nghiệp sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Xét về mặt định tính: làng nghề ở nông thôn nước ta được hình thành và
phát triển do yêu cầu của phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển và chịu sự chi phối của nông nghiệp và nông thôn.
Làng nghề gắn liền với những đặc trưng của nền văn hóa lúa nước và nền kinh
tế hiện vật, sản xuất nhỏ tự cung tự cấp.
Xét về mặt định lượng: làng nghề là những làng mà ở đó có số người
chuyên làm nghề thủ công và sống chủ yếu bằng nguồn thu nhập từ nghề đó
chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng dân số của làng.
Tiêu chí để xem xét một cách cụ thể đối với một làng nghề điển hình là:
Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động sản xuất, kinh
doanh ngành nghề. Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính
đến thời điểm đề nghị công nhận. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và các quy định của địa phương trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề [3].
1.1.2. Đặc điểm chung của làng nghề
Tại mỗi làng nghề tuy bao giờ cũng có sự khác nhau về quy mô sản xuất, quy
trình công nghệ, tính chất sản phẩm nhưng đều có chung một số đặc điểm sau [1].
6
Lực lượng lao động trong làng nghề đa số là người dân sống trong làng.
Các ngành nghề phi nông nghiệp trong làng sẽ tạo ra sản phẩm giúp cho người
dân tăng thu nhập trong lúc nông nhàn.
Hộ gia đình là đơn vị cơ bản của sản xuất với nguồn nhân lực từ thành
viên trong gia đình và cơ sở hạ tầng tự có. Nhờ vào nhân lực gia đình đã tạo cho
các hộ gia đình khả năng thu nhập không phân biệt lứa tuổi và giới tính vì nó đáp
ứng nhu cầu chung của các thành viên trong gia đình. Do đó, nó có thể huy động
mọi người trong gia đình tham gia tích cực vào việc tăng sản phẩm sản xuất của
gia đình.
Cơ sở sản xuất dịch vụ tại làng xã là nơi có nhiểu hộ gia đình cùng tham
gia. Điều này tạo nên tính chất riêng biệt của làng nghề, dẫn đến xu thế độc
quyền những nghề nghiệp, sản phẩm.
Tính chuyên môn hóa và sự phụ thuộc lẫn nhau trong các làng nghề rất rõ
rệt. Một số trường hợp, sự phân chia lao động trong làng nghề phụ thuộc vào
từng khâu trong quy trình sản xuất. Nghề càng phức tạp, càng có nhiều công
đoạn sản xuất thì tính chuyên môn hóa càng cao. Sự phân chia này không chỉ
trong một làng mà còn có thể mở rộng trong nhiều làng.
Phần lớn kỹ thuật công nghệ của làng nghề còn lạc hậu, chủ yếu vẫn
sử dụng các thiết bị thủ công, bán cơ khí hoặc đã đã được cải tiến một phần, đa
số mua lại từ các cơ sở công nghiệp quốc doanh, các thiết bị này đã cũ, không
đồng bộ, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện làm việc cho người
lao động. Công nghệ sản xuất đơn giản (đôi khi còn lạc hậu), cần nhiều sức lao
động (với kỹ thuật cũ mang lại lợi nhuận thấp so với sức lao động đã bỏ ra).
Biết tận dụng nguyên vật liệu và nhân lực thông qua kỹ năng lao động và
sự khéo léo để tạo thu nhập trong điều kiện thiếu vốn.
1.1.3. Một số làng nghề chính ở Việt Nam [8].
Làng nghề chế biến lương thực phẩm: đi kèm với chăn nuôi có số lượng
làng nghề lớn (chiếm 20% số lượng làng nghề) phân bố đều trên cả nước, phần
7
nhiều sử dụng lao động nông nghiệp, không yêu cầu trình độ cao, hình thức sản
xuất thủ công, ít có thay đổi về quy trình sản xuất. Nước ta có nhiều làng nghề
thủ công truyền thống như nấu rượu, làm bánh đa nem, đậu phụ..., với các
nguyên liệu chính là gạo, ngô, khoai, sắn, đậu..., các nghề này thường gắn với
hoạt động chăn nuôi ở quy mô gia đình.
Làng nghề thêu, dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da: Là loại hình làng nghề đã
có từ lâu đời, nhiều sản phẩm đã gắn liền với truyền thống lịch sử, văn hoá đậm
nét địa phương. Những sản phẩm như lụa, tơ tằm, thổ cẩm, thêu ren, dệt may...,
không chỉ là những sản phẩm hàng hoá có giá trị mà còn là những tác phẩm nghệ
thuật được đánh giá cao. Tại các làng nghề nhóm này, lao động nghề thường là
lao động chính (chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nông nghiệp).
Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá có từ lâu đời: tập
trung ở các vùng có sẵn nguyên liệu xây dựng. Lao động loại làng nghề này chủ
yếu là thủ công, quy trình công nghệ thô sơ, tỷ lệ cơ khí hoá thấp. Khi nhu cầu
về xây dựng nhà cửa, công trình tăng, hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng phát
triển mạnh đặc biệt là các vùng núi đá vôi.
Làng nghề tái chế phế liệu: chủ yếu mới hình thành, nên số lượng ít
nhưng lại được phát triển nhanh về loại hình tái chế (chất thải kim loại, giấy
nhựa, vải đã qua sử dụng). Ngoài ra, các làng nghề cơ khí, chế tạo và đúc kim
loại phế liệu sắt vụn, cũng là loại hình làng nghề.
Làng nghề thủ công mỹ nghệ: bao gồm các làng nghề gốm, sành sứ, thuỷ
tinh mỹ nghệ, chạm khắc đá, chạm mạ vàng bạc, sản xuất mây tre đan, đồ gỗ
mỹ nghệ, sơn mài, làm nón, dệt chiếu, thêu ren. Đây là nhóm làng nghề chiếm tỷ
lệ lớn về số lượng (khoảng 40% tổng số làng nghề) có truyền thống lâu đời, sản
phẩm có giá trị cao, đậm nét văn hoá dân tộc, có tính địa phương cao. Quy trình
sản xuất của các làng nghề này gần như không thay đổi, lao động thủ công
nhưng đòi hỏi tay nghề cao, đòi hỏi chuyên môn hoá và có tính chuẩn trong sáng
tạo.
8
Các nhóm ngành khác: bao gồm các làng nghề chế tạo công cụ thô sơ như
cầy bừa, quốc xẻng, liềm hái, đóng thuyền, làm quạt giấy, đan vó đan lưới, làm
lưỡi câu ..., những làng nghề nhóm này có từ lâu đời, sản phẩm phục vụ trực
tiếp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của địa phương. Lao động chủ yếu thủ
công, thu hút nhiều lao động, sản phẩm ít có cải tiến thay đổi.
Biểu đồ 1.1. Phân loại làng nghề Việt Nam theo nghành nghề sản
xuất[1].
1.1.4. Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế xã hội
* Làng nghề với sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn.
Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một yếu tố cực kỳ quan trọng hỗ trợ
phát triển các làng nghề. Khả năng tiếp cận thông tin, điện, nước sạch, giao thông
và các yếu tố khác về cơ sở vật chất là rất cần thiết cho sự phát triển của các làng
nghề. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt sẽ góp phần mục tiêu nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo ở nước ta thông
qua việc phát triển các ngành nghề tại các làng nghề. Ngược lại, sự phát triển kinh
tế của các làng nghề cũng góp phần đổi mới bộ mặt nông thôn, cải thiện và phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
9
Hạ tầng cơ sở ở những nơi tập trung nhiều làng nghề như khu vực đồng
bằng sông Hồng, Bắc Trung bộ và Đông Nam Bộ nhìn chung phát triển khá tốt
do các làng nghề phần lớn được hình thành, phát triển ở những nơi tiếp cận
thuận lợi mạng lưới đường quốc lộ, tỉnh lộ, cùng sự hỗ trợ của các chính sách từ
chính quyền địa phương nhằm thúc đẩy mạnh mẽ phát triển làng nghề. Khu vực
miền núi, cũng có một số làng nghề phát triển, tuy nhiên điều kiện cơ sở hạ tầng
kỹ thuật vẫn không được chú trọng đầu tư do phần lớn làng nghề ở đây không
nhằm mục tiêu phục vụ
thị trường mà chủ yếu sản phẩm chỉ phục vụ đời sống nhân dân khu vực lân cận.
* Làng nghề và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn
Tại các làng nghề, đại bộ phận dân cư làm nghề thủ công nhưng vẫn tham
gia sản xuất nông nghiệp ở một mức độ nhất định. Tại nhiều làng nghề, trong
cơ cấu kinh tế địa phương, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ đạt 60 80%
và ngành nông nghiệp chỉ đạt 20 40%. Trong những năm gần đây, số hộ và cơ
sở ngành nghề ở nông thôn đang ngày một tăng lên với tốc độ bình quân từ 8,8
9,8%/năm, kim ngạch xuất khẩu từ các sản phẩm làng nghề không ngừng gia
tăng. Chính vì vậy, có thể thấy, làng nghề đóng vai trò rất quan trọng, trực tiếp
giải quyết việc làm cho người lao động trong lúc nông nhàn, góp phần tăng thu
nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động ở khu vực nông thôn.
Bên cạnh việc tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động ở khu vực nông thôn còn
tạo thêm việc làm cho lao động phụ như người già, trẻ em, người khuyết tật,...
[5].
Mức thu nhập của người lao động ngành nghề cao gấp 3 đến 4 lần so với thu
nhập của người lao động thuần nông. Điều này cũng khiến số hộ gia đình chuyển
từ sản xuất thuần nông sang sản xuất thủ công nghiệp và chuyên làm nghề ngày
càng tăng nhanh.
* Làng nghề truyền thống và hoạt động phát triển du lịch
10
Lợi ích của việc phát triển làng nghề không chỉ là ở kinh tế, giải quyết
việc làm cho lao động địa phương mà còn góp phần bảo tồn được giá trị văn hoá
lâu dài. Với những lợi thế như cảnh quan thiên nhiên, vị trí địa lý, nét văn hoá đặc
sắc, các làng nghề còn có sức hút đặc biệt bởi mỗi làng lại gắn với một vùng
văn hoá hay một hệ thống di tích lịch sử. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc xây
dựng các điểm hoặc tuyến du lịch lữ hành về các làng nghề, nông thôn. Bên cạnh
đó, khách tham quan còn được tận mắt theo dõi quá trình sản xuất ra các sản
phẩm thậm chí là tham gia thực hành vào một khâu sản xuất nào đó, chính điều
này tạo nên sức hấp dẫn của du lịch làng nghề.
Nhận thức được tiềm năng phát triển du lịch tại làng nghề sẽ góp phần gia
tăng tỷ trọng của nhóm ngành công nghiệp hoặc dịch vụ ở địa phương, đồng thời
tăng thêm cơ hội cho các cơ sở sản xuất thông qua các hoạt động giới thiệu và bán
sản phẩm truyền thống, nâng cao đời sống của người dân thông qua các dịch vụ
phụ trợ ..., điển hình như các tỉnh Hà Tây (trước đây), Hoà Bình, Bắc Ninh, Thừa
Thiên Huế, Đà Nẵng..., đã và đang phát triển mạnh mẽ loại hình du lịch làng nghề.
đây là điểm đến của nhiều tuyến du lịch lữ hành của khách tham quan trong nước
đồng thời thu hút nhiều khách du lịch [4].
1.2. Tổng quan về chất thải rắn nói chung và chất thải rắn làng nghề
nói riêng.
Chất thải rắn còn được gọi là chất thải rắn, là các chất thải rắn bị loại ra
trong quá trình sống, sinh hoạt, hoạt động sản xuất của con người và động vật.
Bao gồm các loại chất thải phát sinh từ các hộ gia đình, khu công nghiệp, làng
nghề, khu thương mại, chợ, các công trình xây dựng, hoạt động nông nghiệp,
chăn nuôi hay chính từ khu xử lý chất thải...Tùy theo dạng vật chất, nguồn phát
sinh, mức độ nguy hại, thành phần, tính chất của chất thải mà có nhiều cách
phân loại khác nhau, bao gồm chất thải hữu cơ, chất thải vô cơ, chất thải nguy
11
hại hay không nguy hại, chất thải công nghiệp, chất thải bệnh viện, chất thải
sinh hoạt...
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cùng với nhiều chính sách phát
triển kinh tế đã làm cho tốc độ phát triển kinh tế của nước ta phát triển nhanh
chóng trong các năm qua. Quá trình tăng trưởng cao về kinh tế đã tạo thêm nhiều
việc làm cho người dân, tăng thu nhập, nâng cao mức sống kéo theo các nhu cầu
nhằm đáp ứng cho cuộc sống người dân như nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, sử
dụng các dịch vụ, giao thông vận tải,... không ngừng tăng cao. Cùng với tốc độ
gia tăng dân số nhanh như hiện nay, thì lượng chất thải rắn hằng ngày phát sinh
cũng tăng theo tốc độ phát triển đó đã làm nảy sinh các nguy cơ tiềm ẩn cũng
như gây sức ép lớn đến môi trường.
Đối với các làng nghề ở Việt Nam chiếm một phần đáng kể trong nguồn
phát sinh chất chất thải rắn nông thôn. Sự phát triển mạnh mẽ các làng nghề
mang lại lợi ích to lớn về kinh tế xã hội cho các địa phương. Tuy nhiên, sự phát
triển đó cũng tạo ra sức ép lớn đối với môi trường khi tạo ra lượng chất thải rắn
lớn.
Hiện nay, cả nước có 1.324 làng nghề được công nhận và 3.221 làng có
nghề. Hoạt động sản xuất nghề nông thôn đã tạo ra việc làm cho hơn 11 triệu
lao động, thu hút khoảng 30% lực lượng lao động nông thôn. Làng nghề phân bố
không đồng đều giữa các vùng, miền. Miền Bắc có khoảng 60%, miền Trung
30% và miền Nam 10%. Trong đó các làng nghề có quy mô nhỏ, trình độ sản
xuất thấp, thiết bị cũ và công nghệ lạc hậu chiếm phần lớn vì vậy đã và đang
làm nảy sinh nhiều vấn đề môi trường tại các làng nghề [1].
Chất thải rắn làng nghề gồm nhiều chủng loại khác nhau, mang tính đặc
thù của từng loại hình sản xuất. Có thể thấy chất thải làng nghề bao gồm các
thành phần chính như phế phụ phẩm nông nghiệp, lương thực, chai lọ thủy tinh,
nhựa, nilon, vỏ bao bì, gỗ, gốm sứ, kim loại...
12
* Làng nghề chế biến lương thực, thực phầm: Chủ yếu việc chế biến
nông sản sau khi thu hoạch bị loại bỏ sau quá trình chế biến, phế phụ phẩm bị ôi
thiu, vỏ sắn, xơ sắn, bã dong, đao, bã đậu, xĩ than, phân gia súc trong chăn nuôi...
Chất thải trong nghề chế biến lương thực thực phẩm rất đa dạng. Nhìn chung
chất thải trong nghề chế biến lương thực thực phẩm là những chất hữu cơ dễ bị
phân hủy. Trong khu vực các làng nghề này thường có thêm ngành nghề chăn
nuôi gia súc, gia cầm, nuôi thuỷ sản để tận thu các nguồn nguyên liệu còn thừa
ra. Chất thải của ngành nghề chăn nuôi gia súc, gia cầm chất thải chủ yếu là
chất hữu cơ, định mức chất thải rắn đối với gia súc, gia cầm (lợn thải ra 1,5
kg/con/ngày, gà, vịt, ngan thải ra 0,1 kg/con/ngày, trâu, bò thải ra 3 kg /con/ngày).
Chất thải ngành chăn nuôi là những chất hữu cơ dễ bị phân hủy, gây ô nhiễm
môi trường, tạo mùi khó chịu, nếu không được xử lý tốt sẽ gây ô nhiễm cả 3 môi
trường: đất, nước và không khí.
.* Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng: Tại các làng sản xuất vật liệu
xây dựng ở nước ta hiện nay, công nghệ sản xuất còn thô sơ, tỷ lệ cơ khí hoá
thấp, lao động giản đơn là chủ yếu, sản xuất vật liệu tiêu thụ một lượng rất lớn
nhiên liệu là than và củi. Trong quá trình khai thác nguyên liệu cho sản xuất gạch
ngói thiếu quy hoạch, tỷ lệ sử dụng nguyên liệu thấp đã để lại lượng chất thải
rắn thải xây dựng tương đối lớn, thường tạo ra các chất thải rắn (xỉ than, gạch
vỡ, gạch phồng, đất đá thải do khai thác khoáng sản ...
* Làng nghề tái chế phế thải: Làng nghề tái chế phế thải gồm: tái chế
giấy, tái chế kim loại, tái chế nhựa..., là một ngành mới được hình thành tuy
nhiên trong những năm qua đã phát triển khá nhanh. Tại các làng nghề tái chế phế
thải, lượng chất thải rắn tương đối lớn do đặc điểm sử dụng nguyên liệu tái chế
cùng từng cơ sở. Các chất thải phát sinh trong quá trình tái chế như sau:
Từ ngành tái chế giấy: tro xỉ, bột giấy, đinh ghim, nilon, giấy phế liệu.
Từ các nghề tái chế nhựa: Nhựa phế liệu (nhựa không đủ phẩm chất tái
chế) các tạp chất lẫn trong nhựa, tro, xỉ than...
13
Từ các làng nghề tái chế kim loại: các tạp chất phi kim loại (nilon, nhựa,
cao su...) bị loại bỏ, kim loại không đủ tiêu chuẩn tái chế, tro xỉ than từ quá trình
nấu kim loại...
* Làng nghề dệt nhuộm: Trong cơ cấu làng nghề dệt nhuộm nói chung,
nghề nhuộm chiếm một vị trí quan trọng. Hoạt động của các làng nhuộm không
chỉ tạo ra những giá trị về mặt kinh tế xã hội, mà còn tạo ra những giá trị văn hóa
tinh thần sâu sắc. Tuy nhiên vấn đề nổi cộm là nước thải, chất thải rắn chưa trở
nên bức xúc. Chất thải rắn gồm xỉ than từ các lò hơi, vỏ chai lọ, thùng đựng hóa
chất, hóa chất nhuộm, các loại xơ vải, vải vụn....
* Làng nghề ươm tơ: theo tính toán để sản xuất 1kg kén tơ cần sử dụng
1,5 kg than, 0, 08 kg củi, 01 tạ kén sử dụng 1m3 nước, chất thải phát sinh từ sản
xuất tơ tằm, nước thải có chứa các chất hữu cơ, nitơ, tơ sợi vì thế nước thải dễ
phân huỷ và gây mùi khó chịu tại khu vực làng nghề này. Ô nhiễm không khí từ
các lò hơi, các lò than sinh ra bụi và các khí độc.
* Làng nghề thủ công mỹ nghệ: Các làng nghề này hiện tượng ô nhiễm
môi trường nước diễn ra ít nghiêm trọng như các làng nghề chế biến nuôi trồng
thủy sản và các làng nghề tái chế. Tuy nhiên, sản xuất tại các làng nghề này lại
thường xuyên gây ra bụi và tiếng ồn lớn, hoặc gây ra khí độc khi tẩm sấy các đồ
mây, tre đan. Các loại chất thải rắn phát sinh như gỗ vụn, gỗ mảnh, mùn cưa,
dăm bào, vỏ trai, giấy giáp thải, hôp đựng các dung môi (hộp sơn, hộp vecni).
Tuy nhiên lượng thải thường không lớn, khoảng 2030kg/cơ sở/ tháng và thường
có khả năng tái chế.
1.3. Tình hình quản lý chất thải rắn tại các làng nghề ở Việt Nam
1.3.1. Ban hành và thực thi văn bản pháp lý
Ô nhiễm môi trường làng nghề ở nước ta hiện nay vẫn đang là vấn đề nổi
cộm. Trong những năm qua do sự phát triển mang tính tự phát lại thiếu quy
14
hoạch, không có các giải pháp kỹ thuật về môi trường nên tình trạng ô nhiễm
môi trường ở các làng nghề rất phổ biến.
Về mặt quản lý, Nhà nước đã ban hành các văn bản để bảo vệ môi trường
các làng nghề như:
Nghị quyết 41NQ/TW ngày 15/1/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Quyết định số 34/2005/QĐTTg ngày 22/2/2005 của Thủ tướng Chính
Phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 41NQ/TW của Bộ
chính trị;
Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 được Quốc hội Nước
CHXHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005;
Nghị định số 80/2006//NĐ CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về quy định
chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Nghị định số 21/2008/NĐCP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐCP ngày 09 tháng 8 năm 2006
của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường;
Nghị định số 29/2011/NĐCP ngày 18/04/2011 quy định về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
Nghị định số 179/2013/NĐCP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Nghị định số 59/2007/NĐCP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý
chất thải rắn;
Nghị định số 174/2007/NĐCP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thải;
Nghị định số 04/2009/NĐCP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi,
hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường;
15
Nghị quyết 35/NQCP ngày 18/03/2013 của Chính phủ Về một số vấn đề
cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Chỉ thị 29CT/TW ngày 21/1/2009 của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện Nghị Quyết 41NQ/TW của Bộ Chính trị;
Thông tư số 13/2007/TTBXD ngày 31/12/2007 Hướng dẫn một số điều
của Nghị định 59/2007/NĐCP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải
rắn;
Thông tư số 12/2011/TTBTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
Thông tư số 46/2011/TTBTNTM ngày 26/12/2011 quy định về bảo vệ
môi trường làng nghề;
Chính phủ có quy hoạch và định hướng phát triển các cơ sở ngành nghề
nông thôn đảm phát triển bền vững, giữ gìn tốt vệ sinh môi trường nông thôn,
khuyến khích việc tiêu thụ và sử dụng các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu tự
nhiên trong nước nhằm hạn chế một phần tác hại đến môi trường của các sản
phẩm chất thải hoá chất nhựa công nghiệp. UBND tỉnh thành phố trực thuộc
trung ương có tchất thải rắnh nhiệm quy hoạch chi tiết phát triển làng nghề chỉ
đạo huyện xây dựng các cụm tiểu thủ công nghiệp quy mô nhỏ để tạo mặt bằng
cho các cơ sở ngành nghề nông thôn phát triển đảm bảo vệ sinh môi trường.
1.3.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn làng nghề
Hiện nay tình hình thực thi pháp luật bảo vệ môi trường tại các làng
nghề ở Việt Nam còn rất nhiều bất cập, yếu kém Đây cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến việc khó kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các làng nghề
ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Thực tiễn cho thấy hầu hết các làng nghề
sản xuất, kinh doanh chỉ quan tâm nhiều đến lợi nhuận kinh tế mà lờ đi yếu tố
bảo vệ môi trường, giữ gìn môi trường trong lành cho cộng đồng. Điều này đang
trở thành tình trạng phổ biến hiện nay. Tình hình ô nhiễm làng nghề tại các tỉnh
16
thành đang rất nghiêm trọng, nhất là khu vực các tỉnh phía Bắc, Bắc Trung Bộ
như: Hà Nội, Bắc
Ninh, Quảng Nam, Đồng Nam…[10].
Theo thống kê, tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở nông thôn và làng nghề thì có
khoảng 60% số thôn hoặc xã tổ chức thu dọn định kỳ, trên 40% thôn, xã đã hình
thành các tổ thu gom chất thải rắn thải tự quản. Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt tại
khu vực nông thôn mới đạt khoảng 40 55% [2].
1.3.3. Những tồn tại khó khăn trong công tác quản lý môi trường làng
nghề
Bên cạnh mặt tích cực, sự phát triển hoạt động sản xuất tại làng nghề,
những tác động xấu đến môi trường nhiều năm qua đã làm cho chất lượng môi
trường nhiều làng nghề ngày càng suy giảm, ảnh hưởng không chỉ tới sự phát
triển bền vững ở làng nghề, mà còn ảnh hưởng đến cả tính bền vững của nhiều
ngành kinh tế khác. Tuy đã có nhiều văn bản quy định về quản lý môi trường
làng nghề, song đến nay còn bộc lộ nhiều khó khăn như sau:
Quy mô sản xuất tại nhiều làng nghề là quy mô nhỏ, mặt bằng sản xuất
chật hẹp và thường xen kẽ với khu vực sinh hoạt. Sản xuất càng phát triển thì
nguy cơ lấn chiếm khu vực sinh hoạt, phát thải ô nhiễm tới khu dân cư càng lớn,
dẫn đến chất lượng môi trường càng xấu đi.
Nếp sống tiểu nông của người chủ sản xuất nhỏ xuất thân từ nông dân
đã ảnh hưởng mạnh tới sản xuất làng nghề, làm tăng mức độ ô nhiễm môi
trường.
Người sản xuất không nhận thức được tác hại lâu dài của ô nhiễm, chỉ
quan tâm đến lợi nhuận trước mắt, các cơ sở sản xuất tại làng nghề thường lựa
chọn quy trình sản xuất thô sơ tận dụng nhiều sức lao động trình độ thấp. Hơn
thế nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh, nhiều cơ sở sản xuất còn
sử dụng các nhiên liệu rẻ tiền, hóa chất độc hại (kể cả đã cấm sử dụng) không
17
đầu tư phương tiện, dụng cụ bảo hộ lao động không đảm bảo điều kiện lao
động nên đã làm tăng mức độ ô nhiễm môi trường.
Quan hệ sản xuất mang đặc thù của quan hệ gia đình, dòng tộc, làng xã.
Nhiều làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống, sử dụng lao động có
tính gia đình, sản xuất theo ki ểu "bí truyền", giữ bí mật cho dòng họ, tuân theo
"hương ước" không cải tiến áp dụng những khoa học k ỹ thuật, nên đã cản trở
việc áp dụng giải pháp khoa học kỹ thuật mới, không khuyến khích sáng kiến
mang hiệu quả BVMT c ủa người lao động.
Công nghệ sản xuất và thiết bị phần lớn ở trình độ lạc hậu chắp vá,
kiến thức tay nghề không toàn diện dẫn tới quá trình sản xuất tiêu tốn nhiều
nhiên, nguyên liệu làm tăng phát thải nhiều chất ô nhiễm môi trườ ng nước,
đất, khí ảnh hưởng tới gia thành sản phẩm và chất lượ ng môi trườ ng. Kỹ
thuật lao động sản xuất ở các làng nghề chủ yếu là thủ công, bán cơ khí, chưa
có làng nghề nào áp dụng tự động hóa. đượ c thể hiện qua bảng 1.1:
Bảng 1.1. Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề
Đơn vị tính: %
Trình độ kỹ thuật
Thủ công, bán cơ
khí
Cơ khí
Tự động hóa
Chế biến
nông, lâm,
thủy sản
Thủ công mỹ
nghệ và VL xây
dựng
Các ngành
dịch vụ
Các
ngành
khác
61,51
70,69
43,90
59,44
38,49
29,31
56,10
40,56
0
0
0
0
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2008)
Vốn đầu tư của các cơ sở sản xuất tại các làng nghề còn thấp, khó có điều
kiện phát triển hoặc đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường.
Sản xuất mang tính tự phát, không có kế hoạch lâu dài, nên khó huy động tài
chính và vốn đầu tư lớn từ các nguồn khác (quỹ tín dụng, ngân hàng). Do đó, khó
chủ động trong đổi mới kỹ thuật và công nghệ, lại càng không thể đầu tư cho xử
lý môi trường.
18
Trình độ người lao động, chủ yếu là lao động thủ công, đang học nghề,
văn hóa thấp, nên hạn chế nhận thức đối với công tác BVMT. Chất lượng lao
động và trình độ chuyên môn kỹ thuật ở các làng nghề nhìn chung còn thấp chủ
yếu là lao động phổ thông. Mặt khác đa số người lao động xuất thân từ nông dân
nên chưa có ý thức về môi trường lao động, chỉ cần việc làm có thu nhập cao
hơn thu nhập từ nông nghiệp hoặc bổ sung thu nhập trong lúc nông nhàn, nên
ngại học hỏi, không quan tâm tới BVMT...
Nhiều làng nghề chưa quan tâm tới xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho
BVMT. Cạnh tranh trong 1 số loại hình sản xuất đã thúc đẩy một số làng nghề đầu
tư đổi mới công nghệ, kỹ thuật sản xuất. Tuy nhiên đây không phải là đầu tư cho
kỹ thuật bảo vệ môi trường. Vì vậy hầu hết các cơ sở sản xuất trong làng nghề
đều không có các hệ thống xử lý chất thải trước khi thải ra môi trường.
Hầu hết các làng nghề không có đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật để thu gom và
xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường, như không có hệ thống thu gom và xử
lý nước thải, không có bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, không chú ý đầu
tư phương tiện thu gom quản lý chất thải nguy hại. Đây là một thách thức lớn vì
để khắc phục điều này đòi hỏi nhiều kinh phí và thời gian.
Việc quản lý vẫn còn gặp nhiều khó khăn và hiệu quả thu gom còn gặp
nhiều hạn chế, tỷ lệ thu gom chất thải rắn vẫn còn thấp, các hộ gia đình không
tham gia dịch vụ thu gom họ thường đem đổ ra sông ngòi, ao hồ, ven đường hay
đốt trong vườn. Biện pháp xử lý hiện nay chủ yếu là chôn lấp, nhưng phần lớn
các bãi chôn lấp chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Các
bãi chất thải rắn thường được sử dụng là các bãi chất thải rắn lộ thiên, chưa
được bố trí thích hợp và chưa được xử lý một cách triệt để.
1.4. Một số kinh nghiệm quản lý, xử lý chất thải rắn tại các làng
nghề
19