Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.66 KB, 26 trang )

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển kinh tế nhiều nơi trên thế giới đã gây ra hậu quả suy  
thoái và cạn kiệt tài nguyên, đồng thời chất lượng môi trường sinh thái 
tiếp tục suy giảm. Đặc biệt đối với cộng đồng các dân tộc sống chủ yếu  
dựa vào việc khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, thì đây là một  
thách thức không nhỏ. Vậy vấn đề đặt ra là cần phải giải quyết hài hoà 
giữa lợi ích KT­XH với khả năng khai thác tài nguyên thiên nhiên và nằm  
trong giới hạn cho phép của tự nhiên. Để đạt được những mục tiêu này  
cần phải có những nghiên cứu mang tính tổng hợp về các điều kiện tự 
nhiên, đặc biệt là vấn đề sử dụng tài nguyên đất và rừng của cộng đồng  
các dân tộc trong hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp, từ đó xây dựng  
cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lí tài nguyên đối với từng lãnh thổ 
sản xuất. 
Yên Bái có nhiều tiềm năng to lớn cho phát triển KT­XH. Tuy  
nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế thì nhiều nguồn tài nguyên lại có  
nguy cơ  bị  cạn kiệt và suy thoái, điều này đã có  ảnh hưởng rất lớn  
đến đời sống của của cộng đồng các dân tộc. Trong sinh kế  lâu đời  
của mình, cộng đồng các dân tộc gắn bó mật thiết với tài nguyên thiên 
nhiên, đặc biệt là với tài nguyên đất và rừng, xong do trình độ  dân trí  
chưa cao nên khả năng khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên nói 
chung, tài nguyên đất và rừng nói riêng phục vụ sản xuất còn hạn chế. 
Bên cạnh đó, Yên Bái là một tỉnh miền núi, có vị trí địa lí, vị thế 
địa chính trị, địa kinh tế  qua trọng. Với vị  trí chiến lược quan trọng  
của   mình,  trong   chiến   lược  phát   triển   kinh  tế   chung  của   toàn  khu 
TDMNPB, tỉnh Yên Bái đã xác định mục tiêu xây dựng chiến lược, 
quy hoạch thành một khu vực kinh tế phát triển, trong đó trọng tâm là  
phát triển hai ngành sản xuất truyền thống, có ý nghĩa quan trọng là  
các ngành sản xuất nông và lâm nghiệp. Tuy vậy để  đạt được mục  


tiêu đề  ra, rõ ràng có rất nhiều vấn đề, nhiều những nhiệm vụ  cần  
được quan tâm giải quyết, trong đó một trong những nhiệm vụ  quan 
trọng, có tính cấp thiết cần được làm ngay là đánh giá được một cách 
tổng thể  tiềm năng tự  nhiên, KT­XH, rà soát thực trạng và dự  báo  
được những biến động trong khai thác sử  dụng tài nguyên, đề  xuất 
được các mô hình sử  dụng tài nguyên phù hợp làm cơ  sở  đề  xuất tổ 
chức không gian phát triển KT­XH của tỉnh nói chung và nhất là phát 
triển hai ngành  sản  xuất kinh  tế  mũi nhọn  là nông  nghiệp  và  lâm  


2
nghiệp của địa phương một cách hợp lí, bền vững.
Chính  vì  vậy,  sự  lựa  chọn  đề   tài  của  luận  án  ''Sử   dụng tài  
nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng  
các dân tộc ở tỉnh Yên Bái” để làm rõ thực trạng sử dụng tài nguyên đất 
và rừng trong hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp của đồng bào các dân 
tộc tỉnh Yên Bái, trên cơ sở đó đề xuất được các định hướng, giải pháp 
sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý và phát triển bền vững nhằm góp 
phần thực hiện được các mục tiêu mà tỉnh đề ra.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu những vẫn đề lí luận và thực tiễn, luận  
án làm sáng tỏ được thực trạng sử dụng nguồn tài nguyên đất và rừng 
của cộng đồng các dân tộc  ở  tỉnh Yên Bái thông qua hoạt động sản 
xuất nông, lâm nghiệp. Từ đó, đề  xuất các giải pháp và mô hình phát  
triển   kinh   tế   nhằm   sử   dụng   có   hiệu   quả   và   bền   vững   nguồn   tài  
nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của các dân tộc  
trên địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ
Để  đạt được những mục tiêu trên, luận án đã thực hiện các nhiệm vụ 

sau:
­ Tổng quan cơ sở khoa học về sử dụng tài nguyên thiên nhiên, 
đặc biệt là tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, nghiệp lâm  
nghiệp ở miền núi dưới góc độ Địa lí học.
­ Phân tích các nhân tố   ảnh hưởng tới việc sử  dụng nguồn tài 
nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng 
các dân tộc ở tỉnh Yên Bái.
­ Đánh giá thực trạng sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản  
xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái.
­ Xây dựng hệ thống bản đồ  hành chính; bản đồ  địa hình; bản 
đồ  thổ  nhưỡng tỉnh Yên Bái; bản đồ  hiện trạng tài nguyên rừng tỉnh  
Yên Bái; bản đồ phân bố dân cư và dân tộc tỉnh Yên Bái; bản đồ hiện  
trạng phát triển nông, lâm nghiệp theo các vùng độ  cao của tỉnh Yên  
Bái; bản đồ  định hướng không gian phân bố  nông, lâm nghiệp tỉnh  
Yên Bái…
­ Đề xuất một số giải pháp và mô hình nhằm sử dụng có hiệu quả,  
bền vững tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng  
đồng các dân tộc tại tỉnh Yên Bái.


3
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Nội dung nghiên cứu
­ Luận án tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, thực trạng  
nguồn tài nguyên đất và rừng. Phân tích, đánh giá việc sử dụng tài nguyên  
đất và rừng của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái thông qua hoạt động  
sản xuất NLN trên các địa bàn vùng thấp, vùng giữa và vùng cao.
­ Trên cơ sở phân tích, đánh giá tài nguyên đất và rừng, việc sử dụng  
tài nguyên đất và rừng của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái, đề  xuất  
một số giải pháp và mô hình nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc sử 

dụng tài nguyên đất và rừng theo hướng phát triển bền vững.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Dựa trên cơ  sở  nội dung nghiên cứu thì đề  tài sẽ  nghiên cứu tập  
trung vào 2 đối tượng: Việc sử dụng tài nguyên đất và rừng; Vấn đề phát 
triển nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái.
3.3. Không gian nghiên cứu
Thực  hiện nghiên cứu trên toàn bộ  tỉnh Yên Bái: Bao gồm 01 
thành phố, 01 thị xã và 07 huyện. Trong đó tập trung nghiên cứu sâu vào 
03 huyện: Huyện Yên Bình (đại diện cho vùng thấp), huyện Văn Chấn 
(đại diện cho vùng giữa) và huyện Mù Cang Chải (đại diện cho vùng  
cao).
3.4. Thời gian nghiên cứu
­ Số liệu thứ cấp: Thu thập trong giai đoạn 2005 ­ 2016.
­ Số  liệu sơ  cấp: Thu thập thông tin về  tình hình sử  dụng tài 
nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng 
các dân tộc tỉnh Yên Bái trong giai đoạn 2015 ­ 2017.
­ Các giải pháp được nghiên cứu và đề xuất cho giai đoạn đến 
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Quan điểm, phương pháp và quy trình nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
Luận án được thực hiện dựa trên các quan điểm: quan điểm hệ 
thống, quan điểm tổng hợp, quan điểm lãnh thổ, quan điểm phát triển 
bền vững.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để   thực   hiện   nhiệm   vụ   trên,   đề   tài   áp   dụng   tổng   hợp   các 
phương pháp truyền thống và hiện đại của khoa học Địa lí như  sau: 
phương pháp thu thập thông tin, phương pháp thu thập số  liệu thứ 
cấp, phương pháp điều tra số liệu sơ cấp, phương pháp khảo sát thực  



4
địa, phương pháp tổng hợp thông tin, phương pháp sử dụng công nghệ 
GIS, phương pháp phân tích tổng hợp các thành phần, phương pháp so 
sánh địa lí, phương pháp dự bá, phương pháp chuyên gia.
5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Luận án sử  dụng các nhóm chỉ  tiêu nghiên cứu: nhóm chỉ  tiêu 
phản ánh tình hình sử dụng tài nguyên đất và rừng, nhóm chỉ tiêu phản 
ánh kết quả kinh tế trong sử dụng tài đất và rừng trong hoạt động sản  
xuất nông, lâm nghiệp, nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế việc 
sử   dụng  tài   nguyên   đất  và  rừng  trong   sản  xuất   nông,   lâm   nghiệp,  
những chỉ  tiêu phản ánh hiệu quả  kinh tế  trong sử  dụng  đất nông 
nghiệp.
6. Các luận điểm bảo vệ
­  Luận điểm 1: Sử  dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất  
nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái bị quyết định  
bởi các điều kiện về tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên; các điều kiện về 
kinh tế ­ xã hội; đặc điểm cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái.
­ Luận điểm 2: Tiếp cận phương pháp phân tích, đánh giá hiện 
trạng tài nguyên để  đánh giá mức độ sử  dụng tài nguyên đất và rừng  
trong sản xuất nông, lâm nghiệp của đồng bào dân tộc tỉnh Yên Bái. 
Kết quả đánh giá tổng hợp là cơ sở phục vụ cho định hướng sử dụng  
tài nguyên đất và rừng bền vững có hiệu quả trong sản xuất nông, lâm  
nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. 
7. Những điểm mới của luận án
­ Làm sáng tỏ được các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng tài  
nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các  
dân tộc trên địa bàn nghiên cứu.
­  Đánh giá được thực trạng sử  dụng tài nguyên đất và rừng  
trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên 
Bái theo các vùng (vùng thấp, vùng giữa và vùng cao).

­ Việc phân tích, đánh giá tài nguyên đất và rừng trong sản xuất  
nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái đã thiết lập 
được cơ sở khoa học tin cậy để định hướng phát triển kinh tế ­ xã hội 
tỉnh Yên Bái. Trên cơ sở đó, đề xuất được một số  giải pháp, mô hình 
nhằm sử  dụng có hiệu quả  và bền vững tài nguyên đất và rừng trong 
sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn nghiên 
cứu.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án


5
8.1. Ý nghĩa khoa học: Kế thừa những tư tưởng, những thành tựu của các 
học giả tiêu biểu trong và ngoài nước, luận án sẽ làm phong phú thêm cơ 
sở lý luận và thực tiễn trong việc phân tích, đánh giá tiềm năng tài nguyên  
thiên nhiên cho phát triển sản xuất. Làm sáng tỏ  mối quan hệ  giữa con  
người và tự nhiên trong quá trình sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản 
xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận án là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị 
giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà quy hoạch xây dựng định  
hướng chiến lược, tổ chức không gian lãnh thổ phát triển KT­XH của 
tỉnh Yên Bái nói riêng và các tỉnh vùng núi phía Bắc nói chung theo  
hướng bền vững.
9. Cơ sở tài liệu và cấu trúc của luận án
9.1. Cơ sở tài liệu
Ngoài những tài liệu, công trình nghiên cứu lí luận, thực tiễn  
trong và ngoài nước, trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của luận  
án, tác giả đã sử dụng bản đồ địa hình tỉnh Yên Bái tỷ lệ 1: 50.000 và  
các bản đồ thành phần bao gồm bản đồ hiện trạng và quy hoạch rừng, 
thổ  nhưỡng (tỷ  lệ  1: 100.000 và 1: 50.000), hiện trạng sử  dụng đất, 
bản đồ  nông nghiệp tỉnh Yên Bái. Các đề  tài nghiên cứu, dự  án, báo 

cáo khoa học về điều tra điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường, 
về   KT­XH,   sách   Niên  giám  thống  kê  tỉnh  Yên  Bái  trong  giai   đoạn  
2005­2017.
9.2. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở  đầu và phần kết luận, luận án gồm 4 chương  
nội dung với tổng số 155 trang. Luận án đã có 34 bảng, hình và 12 bản  
đồ chuyên đề thể hiện kết quả nghiên cứu.
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TÀI NGUYÊN THIÊN 
NHIÊN, 
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC
1.1. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về 
sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong phát triển nông, lâm nghiệp của  
cộng đồng các dân tộc
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới 
1.1.1.1. Về tài nguyên thiên 
Vấn đề sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên trong hoạt động sản  
xuất, đặc biệt là trong hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp, đảm bảo  


6
cho sản xuất phát triển bền vững đã được các nhà khoa học nghiên cứu  
từ  lâu đời, trong đó nổi bật có các tác giả.  Robert Goodland, George 
Ledec; Frank Ellis; Ernst Lutz; Sudhir Anand và Amartya Sen; Mankin.
1.1.1.2. Những nghiên cứu về phát triển nông nghiệp
Nền  kinh  tế  của  các  nước   trên  thế   giới   đều  đi   lên  từ   nông 
nghiệp, hoặc nông nghiệp có vị trí đặc biệt đối với sự  phát triển của 
một quốc gia nào đó, vì thế  đã có không ít các công trình nghiên cứu  
nước ngoài liên quan đến luận án và các nghiên cứu này sẽ  là những  
tài liệu bổ  ích cho nghiên cứu của luận án và gợi mở  những bài học  
kinh nghiệm quý giá đối với Việt Nam như Ngân hàng thế giới với tài  

liệu báo cáo "Tăng cường nông nghiệp cho phát triển".
1.1.1.3. Những nghiên cứu về cộng đồng các dân tộc trong sử dụng TNTN
Qua việc phân tích những thành tựu và thất bại của nhiều dự án  
phát triển nông thôn và miền núi tại châu Á, châu Phi và châu Mỹ  La  
tinh họ nhận thấy rằng: Các kỹ thuật truyền thống có khả năng thích  
ứng cao với điều kiện môi trường tự nhiên cũng như tập quán xã hội, 
nên việc kết hợp kiến thức bản địa với kỹ  thuật hiện đại là phương  
pháp tốt nhất để   ứng dựng khoa học kỹ  thuật mới vào nông thôn và  
miền núi…
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
1.1.2.1. Những nghiên cứu về tài nguyên thiên nhiên
Vấn đề  quản lí sử  dụng  TNTN  được nghiên cứu khá chi tiết 
trong các công trình nghiên cứu của Lê Đức An, Uông Đình Khanh, 
Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức, Trần Công Tấu, Nguyễn Văn 
Đạt. Đào Châu Thu, Lê Thông, Thái Văn Trừng…
1.1.2.2. Những nghiên cứu về phát triển nông nghiệp
Giao trinh kinh tê nông nghiêp
́ ̀
́
̣   cua Nguyên Thê Nha, Vu Đinh
̉
̃
́
̃
̃ ̀  
Thăng ­ NXB Thông Kê (2002) va 
́
́
̀Kinh tê nông nghiêp 
́

̣ cua Pham Đinh
̉
̣
̀  
Vân, Đô Thi Kim Chung, NXB Nông Nghiêp (2008). 
̃ ̣
̣
Đia ly kinh tê ­ xa hôi đai c
̣
́
́
̃ ̣
̣ ương   cua PGS.TS Nguyên Minh Tuê
̉
̃
̣ 
(chu biên), GS.TS Nguyên Viêt Thinh, GS.TS Lê Thông ­ NXB ĐHSP Hà
̉
̃
́
̣
 
Nội (2005); Giao trinh đia ly kinh tê ­ xa hôi Viêt Nam 
́ ̀
̣ ́
́ ̃ ̣
̣
cua GS.TS Nguyên
̉
̃ 

Viêt Thinh, GS.TS Đô Thi Minh Đ
́
̣
̃ ̣
ưc ­ NXB Giao duc (2003); 
́
́ ̣
Địa lí các  
vùng kinh tế Việt Nam của PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên).
1.1.2.3. Những nghiên cứu về cộng đồng các dân tộc trong sử dụng TNTN
Tác giả Hoàng Xuân Tý (1998) với công trình nghiên cứu: " Kiến  
thức bản địa của đồng bào vùng cao trong nông nghiệp và quản lý tài  
nguyên thiên nhiên”.


7
Tác giả Lê Trọng Cúc cũng có khá nhiều bài viết chuyên sâu về lĩnh  
vực này, Hệ sinh thái nông nghiệp trung du miền Bắc Việt Nam; Mối quan  
hệ giữa kiến thức bản địa, văn hóa và môi trường ở vùng núi Việt Nam; Vai 
trò của tri thức địa phương đối với phát triển bền vững vùng cao , trong 
Nông nghiệp trên đất dốc ­ những thách thức và tiềm năng ; Tác giả Vương 
Xuân Tình (1998) với công trình nghiên cứu:  "Tập quán bảo vệ  rừng và  
nguồn tài nguyên với việc xây dựng qui ước làng bản hiện nay của hai dân  
tộc Tày ­ Nùng".
1.1.3. Những nghiên cứu ở Yên Bái
Nhằm khai thác những lợi thế về tự  nhiên và KT­XH phục vụ 
mục đích phát triển lâu dài của tỉnh thì UBND tỉnh Yên Bái đã có  
nhiều báo cáo, quy hoạch.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Tài nguyên thiên nhiên

1.2.1.1. Khái niệm 
“TNTN  đó là các thành phần của tự  nhiên mà  ở  trình độ  nhất 
định của sự phát triển lực lượng sản xuất chúng được sử  dụng hoặc 
có thể  sử  dụng làm phương tiện sản xuất (đối tượng lao động và tư 
liêu lao động) và đối tượng tiêu dùng’’. T NTN là tất cả  những gì có 
trong tự  nhiên được con người khai thác, sử  dụng để  phục vụ  hoạt 
động sản xuất, thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của mình. 
1.2.1.2. Phân loại tài nguyên thiên 
Phân loại  TNTN  với mục đích quản lí, phân loại  TNTN  với 
mục đích đánh giá kinh tế tài nguyên, phân loại tài nguyên với mục đích 
kiểm kê, đánh giá tiềm năng.
1.2.1.3. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên 
TNTN  là một yếu tố  quan trọng của môi trường đối với hoạt 
động kinh tế; TNTN là nguồn của cải vô cùng quý giá và không thể 
thiếu đối với sự phát triển của xã hội loài người. 
1.2.1.4. Quản lí tài nguyên thiên nhiên
Trong quá trình PTKT con người tác động quá mức tới TNTN, 
làm cho nguồn  TNTN  bị  suy thoái và cạn kiệt,  ảnh hưởng nghiêm 
trọng đến sự phát triển bền vững KTXH của các thế hệ tương lai.
1.2.1.5. Đặc điểm của tài nguyên đất và rừng
a. Đặc điểm tài nguyên đất: Đất vùng là tư  liệu sản xuất đặc 
biệt không thể  thay thế, diện tích đất là có hạn, vị  trí đất vùng là cố 
định, đất vùng là sản phẩm của tự nhiên.


8
b. Đặc điểm của tài nguyên rừng: Dạng đặc trưng và tiêu biểu 
nhất của tất cả các hệ sinh thái trên cạn là tài nguyên rừng, đồng thời 
cũng là đối tượng bị con người tác động sớm nhất và mạnh nhất. Sự 
hình thành các thảm thực vật tự nhiên với vùng địa lý và điều kiện khí  

hậu có liên quan chặt chẽ đến việc hình thành các kiểu rừng. 
1.2.2. Phát triển Nông nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm: Theo từ  điển Tiếng Việt: Nông nghiệp “là ngành 
sản xuất vật chất chủ  yếu của xã hội, có nhiệm vụ  cung cấp sản 
phẩm ngành trồng trọt và chăn nuôi”; theo từ điển kinh tế học: “Nông 
nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc,  
tơ sợi và những sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây  
trồng chính và chăn nuôi đàn gia súc”.
1.2.2.2. Các nhân tố   ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp: bao gồm 
nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên và nhóm nhân tố điều kiện KT­XH.
1.2.2.3. Nông lâm kết hợp
Định nghĩa về nông lâm kết hợp đã được thừa nhận rộng rãi hiện  
nay trên thế giới là: “Nông lâm kết hợp bao gồm các hệ canh tác và sử  
dụng đất khác nhau; trong đó các loài cây thân gỗ  sống lâu năm (bao  
gồm cả cây bụi thân gỗ, các loài cây trong họ dừa và họ tre, nứa) được  
trồng kết hợp với các loài cây nông nghiệp hoặc vật nuôi trên cùng một  
đơn vị diện tích đất canh tác, đã được quy hoạch trong sản xuất nông  
nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi hoặc thủy sản. Chúng được kết hợp với  
nhau hợp lý trong không gian, hoặc theo trình tự  về  thời gian. Giữa  
chúng luôn có tác động lẫn nhau cả về phương diện sinh thái, kinh tế  
theo hướng có lợi”  (King 1979); Lundgren và Raintree (1983); Hurley 
(1983); Nair (1989); Chun ­ Lai (1991).
1.2.3. Hiệu quả và tiêu chuẩn đánh giá việc sử dụng tài nguyên đất  
và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp
Theo tổ chức Lương Thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc  
(FAO ­ 1990), có ba tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng tài nguyên 
đất và rừng bền vững: bền vững về mặt kinh tế; bền vững về mặt xã  
hội; bền vững về mặt môi trường. 
1.2.4. Cộng đồng các dân tộc và kiến thức bản địa trong sản xuất  
nông, lâm nghiệp 

1.2.4.1. Khái niệm 
­  Dân tộc (tộc người/ quốc gia dân tộc):  Thứ  nhất theo nghĩa 


9
hẹp: “Tộc người (etsnie) có thể  là một  nhóm  các cá nhân có  cùng  
chung tiếng mẹ đẻ…”; thứ hai theo nghĩa rộng: “Tộc người được định 
nghĩa là một nhóm cá nhân liên kết với nhau bởi một phức hợp một  
phức hợp các tính chất chùng ­ về mặt nhân chủng, ngôn ngữ, chính trị 
­ lịch sử,… mà sự  kết hợp các tính chất đó làm một hệ  thống riêng, 
một cơ cấu mang tính văn hóa là chủ yếu; một nền văn hóa. Như  thế 
tộc người được coi là một tập thể, hay nói đúng hơn là một cộng 
đồng gắn bó với nhau bởi một nền văn hóa riêng”.
­ Dân tộc thiểu số/ dân tộc đa số: Dân tộc thiểu số (minorities  
ethnic) là thuật ngữ có nhiều định nghĩa khác nhau trên thế giới. Đáng  
chú ý năm 1992, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông qua thuật ngữ 
dân tộc thiểu số  trên cơ  sở  dựa vào quan điểm của GS. Francesco  
Capotorti đã đưa ra vào năm 1977.“Dân tộc thiểu số  là thuật ngữ  ám 
chỉ một nhóm người.
­ Cộng đồng các dân tộc: Cộng đồng các dân tộc dùng để  chỉ 
những cộng đồng người hình thành và phát triển trong quá trình tự 
nhiên ­ lịch sử  và thuật ngữ dân tộc “ethnos” có nguồn gốc từ tiếng Hi 
Lạp cổ. Những dấu hiệu như: cùng chung tiếng nói, lãnh thổ, lối sống 
văn hóa và ý thức tự giác dân tộc  là đặc trưng của mỗi cộng đồng dân 
tộc. Trong đó, dấu hiệu cùng chung lãnh thổ  có thể  đóng vai trò kém  
quan trọng hơn ở một số trường hợp, những.
­ Kiến thức bản địa:  Theo tác giả  Hoàng Xuân Tý, kiến thức 
bản   địa   (Indigenous   knowledge)   còn   được   gọi   là   kiến   thức   truyền 
thống   (Traditional   knowledge)   hay   kiến   thức   địa   phương   (Local  
knowledge) là hệ  thống kiến thức của các dân tộc bản địa hoặc của 

một cộng đồng tại một khu vực cụ  thể  nào đó. Nó tồn tại và phát  
triển trong những hoàn cảnh nhất định với sự đóng góp của mọi thành 
viên trong cộng đồng ở một vùng địa lí xác định.
1.2.4.2. Kiến thức bản địa của các dân tộc
a. Kiến thức bản địa trong nông nghiệp: kinh nghiệm lựa chọn 
đất canh tác,  kinh nghiệm trong lịch nông vụ, kinh nghiệm lựa chọn 
giống cây trồng, kinh nghiệm trong chăn nuôi.
b. Kiến thức bản địa trong lâm nghiệp:  kiến thức bảo vệ  và 
phát triển rừng. 
1.3. Cơ sở thực tiễn 
1.3.1. Khái quát về cộng đồng các dân tộc khu vực miền núi phía Bắc


10
Trung du và miền núi Bắc Bộ bao gồm 15 tỉnh phân theo đơn vị 
hành chính là: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình (thuộc vùng Tây 
Bắc) và các tỉnh Cao Bằng,  Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà 
Giang, Tuyên Quang, Bắc Giang, Phú Thọ, Lào Cao, Yên Bái, Quảng 
Ninh (thuộc vùng Đông Bắc). Đây là vùng đất rộng, người không đông, 
Năm 2016, số dân của vùng đạt 11.984.300 người chiếm 12,9% dân số 
cả nước.
Miền núi phía Bắc có cơ cấu dân tộc đa dạng nhất cả nước với 
khoảng 40 dân tộc thuộc 7 nhóm ngôn ngữ. 
1.3.2. Thực trạng phát triển nông, lâm nghiệp và những tác động  
của cộng đồng các dân tộc khu vực miền núi phía Bắc đến nguồn  
tài nguyên đất và rừng
Trong   cơ   cấu   giá   trị   sản   xuất   nông   ­   lâm   ­   thủy   sản,   nông 
nghiệp là hoạt động kinh tế chủ đạo luôn chiếm khoảng gần 80,0% tỉ 
trọng và tương đối ổn định. Lâm nghiệp ở vị trí thứ hai nhưng đang có  
xu hướng tăng lên. Thủy sản chiếm tỉ  trọng không đáng kể  nhưng  

đang có xu hướng tăng lên.  Nền nông nghiệp của vùng đang có sự 
chuyển biến từ chủ yếu trồng lúa sang sản xuất hàng hóa. 
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN 
SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP TỈNH YÊN BÁI
2.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
2.1.1. Vị trí địa lí 
Yên Bái là tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa, là một trong 15 
tỉnh vùng núi phía Bắc, nằm giữa 2 vùng Đông Bắc và Tây Bắc. Phạm 
vi lãnh thổ Yên Bái kéo dài từ 21º24′40″ đến 22º16′32″ vĩ độ Bắc và từ 
103º56′25″ đến 105º03′07″ kinh độ Đông. 
2.1.2. Phạm vi lãnh thổ
Yên Bái có diện tích đất tự nhiên lớn thứ 6 trong số 15 tỉnh của 
miền núi phía bắc với diện tích 688.767 ha, chiếm 6,79%, dân số năm 
2016 là 800.150 người, chiếm 6,09% dân số toàn vùng núi phía Bắc.
2.2.Các nhân tố tự nhiên 
2.2.1. Địa hình
Với vị trí nằm  ở giữa hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc nên Yên  
Bái là vùng có địa hình chuyển tiếp từ vùng núi cao Tây Bắc thuộc dãy  
Hoàng Liên Sơn ­ Pu Luông và dãy núi Con Voi xuống vùng đồi trung 


11
du Phú Thọ, bao gồm 3 loại chính: địa hình núi, địa hình đồi và địa 
hình thung lũng ­ bồn địa hay còn gọi là khu vực địa hình vùng cao,  
vùng giữa và vùng thấp. 
2.2.2. Tài nguyên đất
2.2.2.1. Các nhóm đất: nhóm đất phù sa (P), nhóm đất đỏ  vàng 
(F),  nhóm đất mùn vàng đỏ  trên núi (H),   nhóm đất thung lũng do sản 
phẩm dốc tụ (D), nhóm đất mùn Alit núi cao.
2.2.2.2. Cơ  cấu sử  dụng đất: theo số  liệu thống kê năm 2016, 

tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 688.767,0ha. Trong đó diện tích  
nhóm đất nông nghiệp là 588.281,0 ha, chiếm 85,4% diện tích đất tự 
nhiên; diện tích nhóm đất phi nông nghiệp là 54.254,0 ha chiếm 7,9;  
diện tích đất chưa sử dụng là 46.233,0 ha chiếm 6,7%.
2.2.3. Khí hậu
Yên  Bái có đặc điểm khí hậu nhiệt đới  ẩm gió mùa, với một  
mùa đông lạnh. Nhiệt độ  trung bình năm từ  22 ­ 23ºC, có tới 3 tháng  
nhiệt độ  dưới 18ºC, lượng mưa trung bình năm đạt từ  1.500 ­ 2.200  
mm/năm. 
2.2.4. Tài nguyên rừng
Năm 2016, diện tích rừng của tỉnh đạt 454.822,2 ha, độ che phủ 
của rừng đạt 62,5%; trong đó diện tích rừng tự  nhiên là 245.957,3 ha 
chiếm 54,1% tổng diện tích rừng của tỉnh, rừng trồng 208.865,5 ha  
chiếm 45,9%.
2.2.5. Tài nguyên nước
a. Nước trên mặt: Chảy trong miền khí hậu nhiệt đới  ẩm gió 
mùa nên nguồn cung cấp nước dồi dào, địa hình chia cắt mạnh nên  
nguồn nước trên mặt ở Yên Bái rất phong phú. Ngoài giá trị thủy điện, 
các sông trong tỉnh từ xưa đã là nguồn cung cấp nước cho nhu cầu sản  
xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân…
b.Nước dưới đất: Nguồn nước dưới đất cũng khá phong phú.
2.3. Các nhân tố về kinh tế ­ xã hội 
2.3.1. Dân cư và nguồn lao động
2.3.1.1.  Dân số:  năm   2016,   tổng   số   dân   của  tỉnh  có  800.150 
ngườ i.   Trong   đó   nam   399.700   người,   nữ   400.450   ng ười,   chi ếm  
6,09% dân số toàn vùng miền núi phía.
2.3.1.2.   Nguồn  lao  động:   nguồn lao động của Yên Bái có xu 
hướng tăng qua các năm. Về  chất lượng nguồn lao động còn rất thấp, 



12
chủ yếu là lao động không có trình độ chuyên môn. 
2.3.2. Cơ sở hạ tầng
Giao thông; Hệ  thống điện; Thông tin liên lạc; Thủy lợi; Hoạt 
động dịch vụ nông nghiệp.
2.3.3. Chính sách phát triển nông, lâm nghiệp
Tỉnh Yên Bái chủ trương xây dựng nền nông nghiệp phát triển  
toàn diện, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới trên cơ  sở  khai 
thác, tận dụng tối đa lợi thế của từng vùng, từng địa phương. 
2.3.4. Thị trường
Thị  trường nội địa:  Các tỉnh miền núi phía Bắc là những thị 
trường lớn cho việc tiêu thụ các sản phẩm NLN của tỉnh Yên Bái. 
Thị trường quốc tế: Quan hệ xuất nhập khẩu của doanh nghiệp 
trên địa bàn tỉnh yên Bái với các nước chưa được phát triển. 
2.4. Cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái
2.4.1. Nguồn gốc và đặc điểm phân bố các dân tộc
Cộng đồng các dân tộc  ở  Yên Bái có 2 nguồn gốc: nguồn gốc  
bản địa và nguồn gốc di cư. 
2.4.2. Tập quán sản xuất và sinh hoạt của các dân tộc
Bao gồm tập quán sản xuất và sinh hoạt của các dân tộc có số 
lượng lớn sống trên địa bàn tỉnh Yên Bái: dân tộc Kinh, dân tộc Tày, 
dân tộc Dao, dân tộc Mông, dân tộc Thái, dân tộc Mường.
Chương 3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT
VÀ RỪNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP
CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC TỈNH YÊN BÁI
3.1. Thực trạng ngành nông, lâm nghiệp tỉnh Yên Bái
Trong cơ  cấu giá trị  sản xuất NLN, nông nghiệp là hoạt động  
kinh tế  chính luôn chiếm khoảng gần 70,0% tỉ  trọng và đang có xu  
hướng giảm. Lâm nghiệp ở vị trí thứ hai, chiếm khoảng gần 25,0% và 
đang có xu hướng tăng lên.  Nền nông nghiệp của vùng đang có sự 

chuyển biến từ chủ yếu trồng lúa sang sản xuất hàng hóa. TĐTT bình  
quân của nông nghiệp là 4,8/năm, lâm nghiệp là 7,4/năm. 
3.1.1. Sản xuất nông nghiệp 
Ngành trồng trọt phát triển đều qua các năm.
­ Cây lúa: tỉnh Yên Bái có diện tích đất trồng lúa không nhiều, 
theo số liệu của Thống kê năm 2016 thì toàn tỉnh chỉ có 42.700,0 ha đất 
trồng lúa, tăng 1.638 ha so với năm 2005; vượt mục tiêu quy hoạch  


13
1.800 ha. Năng suất lúa tăng từ  39 tạ/ha năm 2005 lên 50 tạ/ha năm  
2016. Sản lượng lúa ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Năm 
2016 sản lượng lúa đạt 214.294,0 tấn.
­ Cây ngô: Diện tích trồng ngô tăng liên tục qua các năm. Theo 
số  liệu của Thống kê năm 2016 thì toàn tỉnh có 28.642,0 ha đất trồng  
ngô. Năng suất ngô tăng từ  24 tạ/ha năm 2005 lên 33 tạ/ha năm 2016. 
Sản lượng ngô ngày càng tăng.
3.1.2. Ngành lâm nghiệp
Theo   kết   quả   kiểm   kê   đất   đai   năm   2016,   tỉnh   Yên   Bái  có 
466.681,0  ha  đất   lâm   nghiệp,   chiếm   67,7%  trong   tổng   diện  tích   tự 
nhiên toàn tỉnh, cao so với các tỉnh trung du miền núi phía Bắc. Trong 
đó diện tích có rừng là 454.822,2 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 
245.957,3 ha chiếm 54,1% tổng diện tích rừng của tỉnh, rừng trồng là  
208.865,5 ha chiếm 45,9%. 
 3.2. Thực trạng sử  dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất  
nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái
3.2.1.  Khái quát chung về  thực trạng sử  dụng tài nguyên đất và  
rừng ở tỉnh Yên Bái
3.2.1.1. Thực trạng sử dụng đất
Theo số  liệu thống kê năm 2016,  tổng diện tích đất tự  nhiên 

toàn tỉnh là 688.767,0 ha. Trong đó diện tích nhóm đất nông nghiệp có  
giá trị  lớn nhất là 588.281,0 ha, chiếm 85,4% diện tích đất tự  nhiên;  
diện tích nhóm đất phi nông nghiệp là 54.254,0 ha chiếm 7,9 và hiện  
tại nhóm đất này đang có xu hướng tăng lên; diện tích đất chưa sử 
dụng còn khá nhiều 46.233,0 ha, chiếm 6,7%.  Hiện trạng cơ  cấu sử 
dụng đất nông nghiệp chưa hợp lí. 
3.2.1.2 Thực trạng tài nguyên rừng 
Năm 2016, diện tích rừng của tỉnh đạt 454.822,2 ha, độ che phủ 
của rừng đạt 62,5%; trong đó diện tích rừng tự  nhiên là 245.957,3 ha 
chiếm 54,1% tổng diện tích rừng của tỉnh, rừng trồng 184.495,3 ha  
chiếm 42,6%. Hiện nay, diện tích rừng vẫn tiếp tục tăng lên theo mục 
tiêu phát triển lâm nghiệp đến năm 2020. 
3.2.2. Thực trạng sử  dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất  
nông, lâm nghiệp của cộng đồng dân tộc theo các vùng 
3.2.2.1. Căn cứ để phân chia các vùng ở tỉnh Yên Bái
Tác giả  xin đề  xuất  chia tỉnh Yên Bái  thành 3 vùng cư  trú, 
canh tác khác nhau: vùng thấp, vùng giữa  và  vùng cao. Việc phân 


14
chia tỉnh Yên Bái thành 3 vùng như vậy dựa trên các căn cứ:  Căn cứ 
về  tính đồng nhất tương đối; căn cứ  về kinh tế; căn cứ  vào nguyên 
tắc trung tâm.  Vùng thấp chọn đại diện nghiên cứu là huyện Yên 
Bình, vùng giữa chọn đại diện là huyện Văn Chấn, vùng cao chọn  
đại diện là huyện Mù Cang Chải. 
3.2.2.2.  Sử   dụng  tài  nguyên đất  và  rừng  trong sản  xuất  nông,  lâm  
nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở vùng thấp (thung lũng chân núi)
a. Đánh giá chung
Tại vùng thấp, trong cơ  cấu giá trị  đất nông nghiệp thì giá trị 
diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ lệ nhỏ hơn và có sự tăng  

dần qua các năm cả  về  giá trị  còn cơ  cấu giảm nhẹ; cơ  cấu giá trị 
diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì diện tích đất trồng cây hàng  
năm chiếm tỉ lệ giá trị nhỏ hơn và giá trị diện tích tăng không đáng kể 
qua các năm; cơ cấu giá trị diện tích cây hàng năm cũng có sự thay đổi 
lớn; cơ cấu diện tích đất trồng lúa có sự thay đổi đáng kể; cơ cấu giá 
trị diện tích cây lâu năm cũng có nhiều biến động.
Hoạt động lâm nghiệp là phương án tối  ưu cho việc tận dụng 
đất đồi núi chưa sử  dụng. Hầu hết đất rừng các loại đều có biến 
động phức tạp trong giai đoạn 2005 ­ 2016.
Loại hình canh tác chính của khu vực vùng thấp là trồng lúa,  
trồng sắn, trồng chè, trồng cây ăn quả và nuôi trồng thủy sản.
­ Lúa: Lúa nước được trồng tập trung trên đất ruộng, là loại đất  
phù sa cơ giới nhẹ, có mức độ thích nghi trung bình.Từ năm 2005 đến 
năm 2016,  cây  lúa luôn chiếm diện tích lớn nhất và khá  ổn định qua  
các năm. Cơ cấu mùa vụ đang có sự thay đổi theo hướng đưa vụ xuân  
lên làm vụ chính.
­ Sắn: Khi nhà máy  chế  biến tinh bột sắn  được đưa vào hoạt 
động  xây  dựng thì từ  năm 2005 đến năm 2016 diện tích sắn và đặc  
biệt là sắn cao sản liên tục tăng và đến năm 2016 sắn là cây trồng có 
diện tích lớn thứ 2 ở khu vực vùng thấp.
­ Cây ăn quả: Trong vùng có sự  đa dạng về chủng loại cây ăn 
quả  như  cam, quýt, bưởi, xoài… Trong đó, cây ăn quả  chủ  lực của 
vùng là cây bưởi.
­ Chè: Cây công nghiệp chính được trồng ở khu vực vùng thấp 
là cây chè.
­ Thủy sản: Khu vực vùng thấp rất có điều kiện để  phát triển 
thủy sản. Tuy diện tích nuôi trồng thủy sản có xu hướng giảm, nhưng 
năng suất và sản lượng vẫn tăng dần.



15
Trong các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của khu vực vùng  
thấp, xét về  tất cả  các mặt như  giá trị  sản xuất, giá trị  gia tăng, thu  
nhập hỗn hợp, giá trị ngày công, hiệu quả sử dụng vốn cũng như một 


16

số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cho thấy: Mang lại hiệu quả kinh tế cao  
nhất là loại hình nuôi trồng thủy sản, thể  hiện  ở  tất cả  các chỉ  tiêu 
như GO, VA, MI, GTNC, HSSDV, GO/IC và VA/IC đều cao; tiếp theo  
là cây bưởi đặc sản có giá trị  s ản  lượng cao thứ  ba, do chi phí trồng 
bưởi thấp cộng với tốn ít công lao động hơn trồng lúa và màu nên giá 
trị  ngày công cao, GO/IC và VA/IC của loại hình trồng cây bưởi đặc 
sản cao thứ  2. Chè cho giá trị  sản xuất cao thứ  2, nhưng chi phí cao 
nên GO/IC, VA/IC, IM/IC cao thứ ba.
b/ Kiến thức bản địa của dân tộc Kinh trong sản xuất nông, lâm  
nghiệp  được thể  hiện  ở  các lĩnh vực:  trong canh tác lúa nước, trong 
phát triển hệ sinh thái cây hàng năm, trong phát triển hệ sinh thái vườn  
rừng và cây ăn quả, trong chăn nuôi.
3.2.2.3.  Sử   dụng  tài  nguyên  đất  và  rừng  trong  sản  xuất  nông,  lâm  
nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở vùng giữa
a. Đánh giá chung
Tại vùng giữa trong cơ cấu giá trị  đất nông nghiệp thì đất sản 
xuất nông nghiệp chiếm tỉ lệ ít hơn nhưng có sự tăng liên tục qua các 
năm cả  về  giá trị  lẫn cơ  cấu; trong cơ  cấu giá trị  diện tích đất sản  
xuất nông nghiệp thì diện tích đất trồng cây hàng năm chiếm tỉ lệ giá 
trị nhỏ hơn nhưng giá trị diện tích vẫn tăng dần qua các năm; trong cơ 
cấu giá trị  diện tích cây hàng năm cũng có sự  thay đổi lớn; trong cơ 
cấu giá trị  diện tích trồng cây lúa cũng có sự  biến đổi. Đất chuyên  

trồng lúa chiếm giá trị lớn nhất, đất trồng lúa còn lại có giá trị nhỏ và 
cả hai loại diện tích trồng lúa này đều tăng liên tục qua các năm; trong  
cơ  cấu giá trị  diện tích cây lâu năm cũng có nhiều biến động .  Diện 
tích trồng chè tăng khá nhanh qua các năm và đây là cây trồng có thế 
mạnh của đai này. 
Diện tích đất rừng các loại đều biến động phức tạp trong giai  
đoạn 2005 ­ 2016. Cơ cấu đất lâm nghiệp có sự thay đổi mạnh. Diện  


17
tích đất rừng sản xuất tăng mạnh. Đất rừng phòng hộ giảm mạnh. 
Năm 2016, diện tích cây lâm nghiệp lớn nhất, sau đó đến lúa,  
đến ngô rồi chè. Trong khoảng thời gian 10 năm qua, cây lâm nghiệp là 
cây trồng có sự  phát triển mạnh nhất, sau đó đến ngô, chè và nuôi 
trồng thủy sản. Thực tế này khẳng định hoạt động sử  dụng đất nông 
nghiệp theo các loại hình canh tác  ở  vùng giữa đã được đầu tư  theo  
hướng thâm canh.
Về  sản lượng của hầu hết các  cây  trồng chính  đều  tăng, tăng 
mạnh nhất là sản lượng cây lâm nghiệp, cây ngô, cây chè rồi đến cây  
lúa. Điều này thể hiện thế mạnh vượt trội của cây lâm nghiệp, cây ngô 
và cây chè ở  vùng này so với vùng thấp và vùng cao. Đây là khu vực có 
diện tích và năng suất chè lớn nhất trong 3 vùng ở Yên Bái. 
Như vậy, có cùng cơ cấu cây trồng như nhau, nhưng năng suất ở 
vùng giữa khác với năng suất ở vùng thấp. 
Trong các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của khu vực vùng 
giữa, xét về tất cả các mặt như  giá trị  sản xuất, giá  trị  gia tăng, thu  
nhập hỗn hợp, giá trị ngày công, hiệu quả sử dụng vốn cũng như một  
số  chỉ  tiêu hiệu quả  kinh tế  cho thấy mang lại hiệu quả kinh tế cao  
nhất là loại hình trồng chè; tiếp theo là cây ngô đứng thứ  hai; cây lúa 
có hiệu quả kinh tế cao thứ ba; khoai tây Atlantic chưa mang lại hiệu  

quả kinh tế cao mặc dù có năng suất, chất lượng tốt do đang trong giai  
đoạn trồng thử nghiệm, chi phí đầu tư cao. 
b. Kiến thức bản địa của dân tộc Dao trong sản xuất nông, lâm nghiệp
­   Trong   canh   tác   nương   rẫy:Trong   canh   tác   nương   rẫy   của  
người Dao ở Yên Bái thì việc chọn đất có ý nghĩa quyết định đến hiệu 
quả  của mùa vụ  sản xuất. Để  phân biệt được các loại đất tốt hay  
xấu, người Dao dựa và màu sắc của đất, thực vật sống trên đất và độ 
ẩm.Trong quá trình canh tác, để  tránh lãng phí đất và để  tăng thêm 
hiệu quả canh tác, người Dao đã tiến hành các biện pháp xen canh gối 
vụ   theo   hướng   lúa,   ngô,   rau,   sắn.Theo   phân   loại   của   người   Dao,  
nương rẫy chia thành: Căn cứ  vào cây trồng: nương ngô, nương sắn, 
nương chè; Căn cứ vào địa hình: nương bãi bằng, nương hốc đá; Căn 
cứ vào môi sinh của khu vực: nương già, nương tái sinh.
­  Trong phát triển nông, lâm kết hợp và các cây công nghiệp lâu  
năm: Từ xa xưa đồng bào Dao đã biết khai thác thế mạnh đồi, rừng vào 
hoạt động sản xuất NLN. Trên địa hình đất dốc,  ở  khu vực vùng giữa  
người Dao đã trồng các loại cây ăn quả như cam, nhãn, mận, lê, đào,... và 
các công nghiệp dài ngày như quế, chè, keo, trẩu, mỡ.


18
­ Trong chăn nuôi: Trong chăn nuôi, đồng bào dân tộc Dao gần 
như  không nuôi giống vật nuôi lai tạo mà chủ  yếu dùng giống vật 
nuôi bản địa. Các vật nuôi chính của người Dao là Trâu, bò, lợn (lợn  
cắp nách) và gia cầm như gà ác (gà cẩm), gà trắng,... Chăn nuôi được 
phát   triển   một   mặt   nhằm   sử   dụng   sức   kéo   trong   hoạt   động   nông  
nghiệp, mặt khác nhằm cung cấp vật tế lễ, thực phẩm cho các buổi 
sinh hoạt cộng đồng, trong ma chay, cưới hỏi...
­ Trong phát triển rừng và bảo vệ  rừng:  Địa bàn cư  trú của 
người Dao Yên Bái chủ  yếu  ở vùng giữa. Đời sống gắn bó mật thiết 

với rừng, do đó người Dao biết rất rõ cách khai thác rừng và thế mạnh  
mà rừng đem lại, họ  tự  gọi mình là “Kiềm Miền”, tức là người  ở 
rừng, “ở đâu có rừng thì  ở đó có người Dao”. Vì vậy họ có rất nhiều  
kinh nghiệm trong phát triển và bảo vệ rừng.
3.2.2.4.  Sử   dụng  tài  nguyên  đất  và  rừng  trong  sản  xuất  nông,  lâm  
nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở vùng cao
a. Đánh giá chung
Tại vùng cao  trong cơ  cấu giá trị  đất nông nghiệp thì đất sản  
xuất nông nghiệp chiếm tỉ  lệ  nhỏ  nhưng có sự  tăng liên tục qua các  
năm cả  về  giá trị  lẫn cơ  cấu; trong cơ  cấu giá trị  diện tích đất sản  
xuất nông nghiệp thì diện tích đất trồng cây hàng năm chiếm  ưu thế 
và tăng nhanh qua các năm; trong cơ cấu giá trị diện tích cây hàng năm 
cũng có sự  thay đổi lớn; trong cơ  cấu giá trị  diện tích trồng cây lúa 
cũng có sự  biến đổi. Đất trồng lúa còn lại chiếm giá trị  lớn nhất, đất 
chuyên trồng lúa có giá trị lớn thứ hai và cả hai loại diện tích trồng lúa 
này đều tăng liên tục qua các năm. Bên cạnh đó diện tích đất trồng lúa  
nương giảm rất mạnh.
Trong cơ  cấu giá trị  diện tích cây lâu năm cũng có nhiều biến  
động. So với vùng thấp và vùng giữa, sự biến động diện tích cây lâu 
năm  ở  vùng  này  có sự  khác biệt. Trong giai đoạn 2005 ­ 2016, giảm  
mạnh diện tích cây trồng lâu năm do chuyển mục đích sử  dụng sang  
các loại đất khác.
Tại vùng cao nguồn tài nguyên giá trị mà thiên nhiên đã ban tặng 
và cũng là tiềm năng kinh tế to lớn của vùng chính là rừng. Trong giai 
đoạn 2005 ­ 2016 diện tích đất lâm nghiệp của khu vực vùng cao có  
nhiều biến động. 
Thực tế  nghiên cứu cho thấy, tuy năng suất và sản lượng của 
các loại cây trồng  ở  khu vực vùng cao tương đối  ổn định và có xu  



19
hướng tăng dần nhưng so với năng suất và sản lượng của các cây 
trồng cùng loại  ở  khu vực vùng giữa và vùng thấp thì vẫn thấp hơn.  
Trong khoảng 10 năm qua, sản lượng cây lâm nghiệp tăng nhanh do cả 
chú trọng đầu tư tăng năng suất và mở rộng  diện tích. Thông lá kim và 
Sơn tra là những cây lâm nghiệp chủ  yếu được người dân trong vùng 
trồng. Sau 8 năm, hai loại cây trồng này đem lại năng suất và thu nhập  
khá cao cho các hộ trồng rừng, điều đó khác với cây lâm nghiệp của vùng  
giữa và vùng thấp. So với vùng giữa và vùng thấp, năng suất nuôi trồng 
thủy   sản   ở   vùng   này   thấp   hơn   nhưng   sản   lượng   vẫn   đang   có   xu 
hướng tăng do mở rộng diện tích nuôi trồng.
Trong các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của khu vực vùng 
cao, xét về  tất cả  các mặt như  giá trị  sản xuất, giá   trị  gia tăng, thu 
nhập hỗn hợp, giá trị ngày công, hiệu quả sử dụng vốn cũng như một  
số  chỉ tiêu hiệu quả  kinh tế  cho thấy. Mang lại hiệu quả kinh tế cao  
nhất là loại hình trồng cây lâm nghiệp; tiếp theo là loại hình trồng chè 
đứng thứ  hai; loại hình trồng màu (cây ngô) có hiệu quả  kinh tế  cao 
thứ  ba; loại hình chuyên trồng màu với cây đậu tương cho hiệu quả 
kinh tế thấp nhất.
b. Kiến thức bản địa của dân tộc Mông trong sản xuất nông, lâm nghiệp
­ Trong canh tác ruộng bậc thang: Lịch sử hình thành ruộng bậc 
thang ở  tỉnh Yên Bái gắn liền với lịch sử cư trú của tộc người Mông  
khoảng 300 năm. Người Mông là tác giả  của những thửa ruộng bậc  
thang,   chủ   nhân   cư   trú   đầu   tiên   tại   vùng   đất   này.   Ruộng   là   một  
phương thức canh tác nông nghiệp kết hợp nhuần nhuyễn giữa canh  
tác nương rẫy và ruộng nước. Hiện nay, ruộng bậc thang tập trung  
nhiều nhất là  ở  các xã La Pán Tẩn, Chế  Cu Nha, Dế  Xu Phình của  
huyện Mù Căng Chải và các xã,… của huyện Trạm Tấu.
­ Trong chăn nuôi: Đối với người Mông thì trong chăn nuôi họ 
hầu như không nuôi giống vật nuôi lai tạo mà chủ yếu là giống bản địa,  

họ chăn nuôi trâu Ngùng, bò Giàng Ngùng, lợn cắp nách và gia cầm như 
gà cẩm, gà tre... Chăn nuôi được phát triển một mặt nhằm sử dụng sức  
kéo trong hoạt động nông nghiệp, chủ  yếu chăn nuôi theo hình thức  
chăn thả  tự  nhiên, gia súc và gia cầm được thả  rông cả  ngày trên đồi, 
trên nương hay những bãi cỏ  gần nhà, chiều xuống họ  mới dồn vật  
nuôi về chuồng. 
­ Trong phát triển rừng và bảo vệ rừng: Do cuộc sống gắn liền  
với rừng, người Mông có một kho tàng kinh nghiệm trong việc khai  


20
thác gỗ, khai thác lâm sản ngoài gỗ  cũng như  các hoạt động bảo vệ 
rừng.
3.3. Đánh giá chung về việc sử dụng tài nguyên  đất và rừng trong 
sản xuất nông nghiệp của cộng đồng các dân tộc 
3.3.1. Hạn chế và cách khắc phục của cộng đồng các dân tộc trong  
việc sử dụng tài nguyên đất và rừng
Phần lớn cộng đồng các dân tộc ở Yên Bái đã có ý thức về việc  
sử  dụng và bảo vệ  tài nguyên đất và rừng. Tuy nhiên, nhận thức về 
vấn đề  này đối với một số  dân tộc thiểu số  sống  ở  các đai cao như 
người Mông, Dao còn thấp. 
Hiện tượng đất bị  rửa trôi, thoái hóa vẫn diễn ra mạnh. Việc 
canh tác nương rẫy, đồng bào đã có nhiều kinh nghiệm trồng trọt,  
hoàn thiện một số  công cụ  sản xuất, nhưng canh tác nương rẫy vẫn 
phụ thuộc vào thiên nhiên. 
Công tác bảo vệ rừng và Phòng cháy chữa cháy rừng vẫn còn  
những điểm nóng, tình trạng phá rừng, khai thác lâm sản trái phép, 
lấn chiếm đất rừng để  canh tác, trồng cây lâm nghiệp nhất là đối  
với rừng tự  nhiên vẫn còn xảy ra và diễn biến phức tạp; công tác 
phòng  cháy,  chữa  cháy  rừng còn nhiều bất cập, diện tích rừng bị 

thiệt hại do cháy rừng còn cao.
Quy hoạch, bảo vệ, phát triển rừng còn thiếu đồng bộ với quy  
hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội; Ranh giới  
ba loại rừng, ranh giới quản lý rừng của các chủ rừng vẫn chưa được  
điều chỉnh trên bản đồ và ngoài thực địa. 
3.3.2. Sự thích ứng của cộng đồng các dân tộc trong môi trường miền  
núi vùng cao
Để đảm bảo sinh tồn  ở vùng núi cao thì cộng đồng các dân tộc 
ở  Yên Bái đã có sự  thích  ứng nhất định với môi trường. Đặc biệt là 
các dân tộc sống  ở  các đai giữa và đai cao như  người Mông, Dao, 
Thái… Vì sinh kế chính là NLN nên nhu cầu sử  dụng tài nguyên đất, 
rừng trong sản xuất trở thành vấn đề quan trọng hàng đầu. Đồng bào  
các dân tộc thường lựa chọn nơi cư  trú là những nơi đất tốt để  tiện  
cho canh tác. Trong quá trình canh tác lâu dài trên các sườn núi họ  đã 
thích  ứng và có nhiều kinh nghiệm canh tác trên đất dốc với việc  
trồng xen canh, luân canh các loại cây trồng cho năng suất cao đồng 
thời vẫn cải tạo được đất. Việc nhân rộng mô hình canh tác trên đất 
dốc có ý nghĩa quan trọng, góp phần đảm bảo sinh kế bền vững cho 


21
cộng đồng người Mông và Dao ở Yên Bái.
Chương 4. GIẢI PHÁP VÀ MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ 
NHẰM SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN ĐẤT 
VÀ RỪNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP 
CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC Ở TỈNH YÊN BÁI
4.1. Cơ sở của các giải pháp và mô hình phát triển kinh tế
Để  đề  xuất một số  giải pháp và mô hình sử  dụng tài nguyên 
đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của tỉnh Yên Bái, NCS  
phải căn cứ vào các quyết định: Quyết định phê duyệt điều chỉnh Quy  

hoạch phát triển tổng thể  kinh tế  ­ xã hội của tỉnh Yên Bái đến năm  
2020   của   Thủ   tướng   Chính   Phủ   số   115/QĐ­TTg   ngày   20/08/2012; 
Quyết định phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển tổng thể  kinh  
tế  ­ xã hội của tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030  
của Thủ  tướng Chính Phủ  số  322/QĐ­TTg ngày 21/03/2018; Quyết 
định về việc phê duyệt điều chỉnh phát triển nông nghiệp và nông thôn 
tỉnh Yên Bái đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định về 
việc phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Yên Bái đến năm 
2030, tầm nhìn đến năm 2050 của UBND tỉnh Yên Bái số  2598/QĐ ­ 
UBND ngày 25/12/2014 và các quan điểm, mục tiêu, định hướng sử 
dụng tài nguyên đất và rừng của tỉnh Yên Bái.
4.1.1. Quan điểm
Sử  dụng tài nguyên đất và rừng phải đạt hiệu quả  KTXH ; sử 
dụng tài nguyên đất và rừng phải dựa trên quy hoạch và lập kế hoạch 
sử  dụng; sử dụng tài nguyên đất và rừng phải trên cơ sở bảo vệ môi  
trường sinh thái; sử dụng tài nguyên đất và rừng phải gắn liền với quá 
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng  
công nghiệp hóa ­ hiện đại hóa; sử  dụng tài nguyên đất và rừng phải 
đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh cũng như tiềm năng của từng 
vùng; sử  dụng tài nguyên đất và rừng phải dựa trên cơ  sở  giữ  được  
quỹ đất và rừng tốt phục vụ cho sản xuất lương thực, thực phẩm.  Ưu  
tiên mục tiêu đảm bảo an toàn lương thực cho địa phương và cho quốc  
gia; sử dụng tài nguyên đất và rừng phải dựa trên cơ sở phát triển kinh  
tế nông hộ, nông trại và phát huy kiến thức bản địa của từng dân tộc, 
từng địa phương.
4.1.2. Mục tiêu


22
a. Trong sử dụng tài nguyên đất và rừng

Quy hoạch sử dụng tài nguyên đất và rừng trong hoạt động sản  
xuất  NLN  theo hướng sử  dụng hợp lí, đúng mục đích, tiết kiệm và  
bền vững; chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp,  
mục đích sử  dụng rừng phải dựa trên cơ  sở  khoa học, nhu cầu thực  
tiễn và tính hiệu quả; khai thác sử  dụng có hiệu quả  tiềm năng đất,  
rừng, lao động, kinh nghiệm sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực,  
tạo việc làm và thu nhập, nâng cao mức sống nông dân, tăng cường 
khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.
b. Trong phát triển nông, lâm nghiệp
Phục vụ  thực hiện tái cơ  cấu  NLN  theo hướng xác định sản 
phẩm chủ  lực, có lợi thế  để  tập trung đầu tư  về  khoa học ­ công 
nghệ, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, tổ chức lại sản xuất, hình thành chuỗi 
giá trị  các ngành hàng để  tạo bước đột phá về  sức cạnh tranh, nâng 
cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững, góp phần xây dựng nông thôn 
mới.
Quy hoạch phát triển sản xuất theo hướng xây dựng nền nông 
nghiệp phát triển toàn diện, ứng dụng nhanh thành tựu khoa học, công  
nghệ; xây dựng vùng sản xuất tập trung, chuyên canh, gắn sản xuất 
với chế biến tiêu thụ sản phẩm; tạo chuyển biến mạnh về năng suất,  
chất lượng sản phẩm và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông, lâm  
nghiệp và thủy sản theo quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới.
4.1.3. Định hướng
a. Định hướng sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp
Sử  dụng đúng mục đích, tiết kiệm tài nguyên đất nông nghiệp 
là phải đảm bảo tính bền vững và tính hiệu quả.
b. Định hướng sử dụng tài nguyên rừng
Về  tài nguyên rừng, năm 2020, định hình năm 2030, tăng diện  
tích rừng sản xuất lên 280.000 ha,  ổn định diện tích rừng đặc dụng ở 
mức là 46.147,32 ha, giảm dần diện tích rừng trồng phòng hộ. Nâng độ 

che phủ  rừng lên 65% nhằm bảo vệ  môi trường sinh thái, phòng hộ 
đầu nguồn, hạn chế thiên tai, giảm thiểu khí phát thải và ứng phó với  
biến đổi khí hậu.
c. Định hướng phát triển ngành nông nghiệp
Định hướng phát triển ngành trồng trọt:  Từ  nay đến năm 2030, 
nâng cao hiệu quả  sử  dụng tài nguyên đất trong trồng trọt,   phát triển 
ngành trồng trọt theo hướng nâng cao hiệu quả trên cơ sở phát huy lợi 


23
thế  của từng đai cao trong tỉnh; thực hiện tái cơ  cấu trồng trọt theo  
hướng phát triển sản xuất quy mô lớn tập trung gắn với bảo quản, chế 
biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm 
và   lợi   thế   của   từng   vùng   cao.   Đẩy   mạnh   áp   dụng   khoa   học   công 
nghệ.Tỷ  trọng GRDP ngành trồng trọt trong toàn ngành khoảng 63% 
vào năm 2030. Hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa;  
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Xây dựng “cánh đồng lớn”, “cánh 
đồng   liên   kết”.   Quy   hoạch   điều   chỉnh   và   quy  hoạch   mới   các  vùng  
chuyên canh sản xuất...
Định hướng phát triển ngành chăn nuôi: Ưu tiên phát triển đàn 
gia súc chính (trâu, bò, lợn), tăng cường công tác cải tạo và đưa các  
giống mới có năng suất, chất lượng vào sản xuất, đồng thời phát triển 
các   loại   vật   nuôi   khác   theo   lợi   thế   từng   vùng   sinh   thái,   từng   địa  
phương. Đặc biệt quan tâm đến các giống đặc sản địa phương.
Về  quy mô sản xuất, chăn nuôi nông hộ  vẫn là chủ  yếu, đồng 
thời chú trọng phát triển hình thức nuôi trang trại quy mô lớn. 
d. Định hướng phát triển lâm nghiệp
Tổng diện tích đất lâm nghiệp: 469.858,0 ha, trong đó  cơ bản 
ổn định diện tích rừng đặc dụng, giảm diện tích rừng phòng hộ, 
tăng diện tích rừng sản xuất. 

4.2. Một số giải pháp nhằm sử dụng tài nguyên đất và rừng bền 
vững trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng  đồng dân tộc 
tỉnh Yên Bái
4.2.1. Nhóm giải pháp chung
Tập trung làm tốt công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, 
quy hoạch phát triển rừng và quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp  
trên địa bàn toàn tỉnh cũng như ở từng địa phương trong tỉnh ; xây dựng 
các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá ở các địa phương dựa trên lợi 
thế về tài nguyên đất và rừng; lựa chọn phương thức canh tác phù hợp 
với điều kiện của tỉnh nói chung, của từng địa phương trong tỉnh nói  
riêng; ứng dụng các tiến bộ  mới của khoa học và công nghệ  vào sản 
xuất nông,  lâm nghiệp của các địa phương trong tỉnh;  đầu tư  thoả 
đáng cho việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ  sản xuất  
nông nghiệp của vùng; đầu tư  phát triển các loại dịch vụ  hỗ trợ phát 
triển nông, lâm nghiệp; mở rộng thị trường tiêu thụ các loại nông lâm  
sản hàng hoá do người dân trong vùng làm ra.


24
4.2.2. Giải pháp cụ thể
4.2.2.1. Giải pháp sử dụng tài nguyên đất và rừng theo độ dốc của địa hình  
a. Đối với khu vực địa hình có độ dốc trên 15º
­ Tiến hành quy hoạch thành các loại hình sử dụng đất và rừng 
theo thế mạnh của từng loại về hiệu quả bảo vệ tài nguyên đất, rừng,  
hạn chế  mất rừng, hạn chế   được xói mòn, rửa  trôi đất;  phát triển 
rừng kinh tế, ổn định rừng đặc dụng, hạn chế tối đa sự  suy giảm của  
rừng phòng hộ; chuyển đổi từ  phương thức sản xuất tự  cung tự cấp  
sang sản xuất hàng hoá; nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích.
­ Diện tích đất nương rẫy cần được chuyển sang trồng cây lâu  
năm hoặc trồng cỏ  chăn nuôi. Những nơi có nguồn nước thuận lợi 

cần mở  rộng xây dựng mô hình lúa nước ruộng bậc thang, một số 
diện tích đất khác không thuận lợi về nguồn nước cần được chuyển  
sang trồng rừng sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế và bền vững. 
b. Đối với khu vực địa hình có độ dốc dưới 15º
Quy hoạch đất nông, lâm nghiệp  ở  khu vực này thành những  
vùng trồng cây hàng năm.
3.2.2.2. Giải pháp cho từng loại đất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 
a. Đất sản xuất nông nghiệp
Chuyển đổi cơ  cấu giống cây trồng; mở  rộng quy mô và đẩy 
mạnh việc sản xuất giống cây trồng tại chỗ; tăng hệ số sử dụng đất, 
chuyển đổi cơ  cấu diện tích đất nông nghiệp theo hướng giảm diện 
tích đất trồng cây hàng năm khác, tích cực khai thác đất hoang hóa đưa  
vào sử dụng; đẩy mạnh và nhân rộng việc áp dụng các quy trình canh 
tác tiên tiến; tăng cường đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp hệ 
thống thủy lợi, kiên cố  hóa kênh mương nội đồng ; làm tốt công tác 
quản lý giám sát chất lượng đối với mạng lưới dịch vụ cung  ứng vật  
tư như phân bón, thuốc BVTV, giống cây trồng, vật nuôi,... 
b. Đất lâm nghiệp
  Tổ  chức, chỉ  đạo, xử  lý kiên quyết và ngăn chặn không còn 
tình trạng phá rừng, đốt nương làm rẫy ; xây dựng kế hoạch quản lý, 
bảo vệ  và sử  dụng nguồn tài nguyên rừng theo chức năng và cần có  
biện pháp kinh doanh rừng cho phù hợp với điều kiện địa phương và 
phù hợp với từng mục đích kinh doanh cụ thể; tuyên truyền sâu rộng 
Luật Bảo vệ  và phát triển rừng, các chủ  trương, chính sách của Nhà 
nước liên quan đến rừng và đất rừng tới từng người dân… 
c. Đất nuôi trồng thủy sản


25
Hoàn thiện và mở rộng mạng lưới sản xuất cá giống; áp dụng  

nhiều mô hình nuôi cá.
4.2.2.3. Giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình gắn với các mô hình  
canh tác nông ­ lâm kết hợp
4.2.2.4. Giải pháp phát triển kinh tế ­ xã hội vùng cao gắn với chương  
trình định canh định cư và chương trình xoá đói giảm nghèo 
4.2.2.5. Phát huy tri thức bản địa của cộng đồng các dân tộc trong việc  
thích ứng với môi trường tự nhiên đầy khó khăn của vùng núi cao
4.2.3. Giải pháp cụ thể ở từng địa bàn cư trú của các dân tộc 
4.2.3.1. Đối với các dân tộc ở vùng thấp
Đối  với vùng thấp, nơi tập trung chủ  yếu  đồng bào dân tộc 
Kinh, Tày, Nùng… các hoạt động chính trong sản xuất  NLN là trồng 
lúa nước trên chân ruộng dộc, trồng cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản 
và phát triển mô hình kinh tế vườn rừng sản xuất. 
4.2.3.2. Đối với các dân tộc ở vùng giữa
Đối với vùng giữa, nơi tập trung chủ  yếu  đồng bào dân tộc  
Dao, Thái và Sán Chay… các hoạt động chính trong sản xuất  NLN là 
vừa trồng lúa nước vừa canh tác nương rẫy trên những sườn dốc có 
khi tới 45º, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày và phát triển  
mô hình kinh tế vườn rừng sản xuất. 
4.2.3.3. Đối với các dân tộc ở vùng cao
Đối với vùng cao, nơi tập trung chủ yếu đồng bào dân tộc Mông, 
Dao. Hoạt động chính trong sản xuất NLN là phát triển mô hình lúa nước 
ruộng bậc thang,  phát triển rừng kết hợp chăn nuôi đại gia súc. 
4.3.   Mô   hình   phát   triển   kinh   tế   nhằm   sử   dụng   bền   vững   tài  
nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng  
đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái
Gồm 4 mô hình: mô   hình  canh  tác  ruộng  bậc   thang;   mô   hình 
trồng cây theo băng; mô hình canh tác nông ­ lâm kết hợp; mô hình 
quản lí, sử dụng rừng dựa vào cộng đồng.



×