ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Trần Chấn Nam
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN HẠN HÁN
KHU VỰC NAM TRUNG BỘ
Chuyên ngành: Khí tượng Khí hậu học
Mã số: 60440222
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Hà Nội Năm 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Trần Chấn Nam
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN HẠN HÁN KHU
VỰC NAM TRUNG BỘ
Chuyên ngành: Khí tượng Khí hậu học
Mã số: 60440222
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.MAI VĂN KHIÊM
Hà Nội Năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, em luôn nhận
được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong Khoa Khí tượng
Thủy văn và Hải dương học của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến các thầy cô
trong Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn tới TS. Mai Văn Khiêm – Người đã dành
rất nhiều thời gian để hướng dẫn và giúp đỡ tận tình cho em trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù em đã cố gắng rất nhiều trong quá trình hoàn thành luận văn, tuy
nhiên vẫn không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp từ thầy cô và các bạn.
Hà Nội, ngày tháng 03 năm 2015
i
MỤC LỤC
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
.....................................................................................
4
MỞ ĐẦU
...................................................................................................................................
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
....................................................................................................
3
14
...................................................................................................................................................
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ SỐ LIỆU
.........................................
24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ HẠN HÁN Ở KHU VỰC NAM TRUNG BỘ
..........................
37
KẾT LUẬN
.............................................................................................................................
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
......................................................................................................
62
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tông h
̉
ợp cac chi sô han đ
́
̉ ́ ̣ ược sử dung phô biên nhât
̣
̉
́
́
.....................................
29
Bảng 2.2: Phân cấp hạn hán
................................................................................................
32
Bảng 2.3: Danh sách trạm khí tượng lấy số liệu quan trắc trong thời kỳ quá khứ
36
...
Bảng 3.1 Tần suất xuất hiện hạn quy mô 1 tháng trong các thời kỳ (%)
....................
46
Bảng 3.2 Tần suất xuất hiện hạn quy mô 3 tháng trong các thời kỳ khác nhau (%)
51
..
Bảng 3.3 Tần suất xuất hiện hạn quy mô 6 tháng trong các thời kỳ khác nhau(%)
55
...
Bảng 3.4 Tần suất xuất hiện hạn quy mô 12 tháng trong các thời kỳ khác nhau (%) 59
ii
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) trong 50 năm qua
.............................
12
(Kịch bản BĐKH Bộ tài nguyên và môi trường, 2012)
.....................................................
12
Hình 1.2. Mức thay đổi lượng mưa năm (%) trong 50 năm qua
(Kịch bản BĐKH Bộ tài nguyên và môi trường, 2012)
.....................................................
12
Hình 1.3. Xu thế biến đổi chuẩn sai nhiệt độ trung bình mùa khô khu vực
................
13
Nam Trung Bộ (Nguyễn Văn Thắng, 2010)
.......................................................................
13
Hình 1.4. Xu thế biến đổi chuẩn sai nhiệt độ trung bình mùa mưa khu vực
..............
13
Nam Trung Bộ (Nguyễn Văn Thắng, 2010)
.......................................................................
13
Hình 1.5. Xu thế biến đổi chuẩn sai nhiệt độ trung bình năm khu vực
........................
14
Nam Trung Bộ (Nguyễn Văn Thắng, 2010)
.......................................................................
14
Hình 1.6. Xu thế biến đổi chuẩn sai lượng mưa mùa khô khu vực Nam Trung Bộ
(Nguyễn Văn Thắng, 2010)
...................................................................................................
14
Hình 1.7. Xu thế biến đổi chuẩn sai lượng mưa mùa mưa khu vực Nam Trung Bộ
(Nguyễn Văn Thắng, 2010)
...................................................................................................
15
Hình 1.8. Xu thế biến đổi chuẩn sai lượng mưa năm khu vực Nam Trung Bộ
..........
15
(Nguyễn Văn Thắng, 2010)
...................................................................................................
15
1.4.2 Nghiên cứu về hạn hán và tác động của Biến đổi Khí hậu đến hạn hán trên
Thế giới
...................................................................................................................................
15
Hình 1.9 Kết quả tổ hợp các mô hình cho kịch bản số ngày khô hạn của IPCC (2007)
trong thế kỷ 21 (Nguồn: Báo cáo AR4 của IPCC, 2007)
..................................................
17
Hình 1.10. Kết quả tổ hợp các mô hình cho kịch bản số ngày nắng nóng của IPCC
(2007) trong thế kỷ 21 (IPCC, 2007)
....................................................................................
17
Hình 1.11. Kết quả dự tính các chỉ số khô hạn (CDD và SMA) trong tương lai từ 17
mô hình GCMs trong CMIP3 của IPCC (IPCC, 2012).
.....................................................
18
Hình 2.1 Bản đồ khu vực Nam Trung Bộ
..........................................................................
26
Hình 2.2. Lưới ngang và lưới thẳng đứng của mô hình PRECIS
...................................
34
Hình 2.3. Phép chiếu cực quay của mô hình PRECIS
.......................................................
34
Hình 3.1: Chỉ số SPI theo năm tại các trạm thuộc khu vực Nam trung Bộ trong
........
38
thời kỳ 19612012
...................................................................................................................
38
Hình 3.2.a: Hạn quy mô 1 tháng giai đoạn 1980 1999
.....................................................
43
Hình 3.2.b: Hạn quy mô 1 tháng giai đoạn 20202039
.......................................................
43
Hình 3.2.c: Hạn quy mô 1 tháng giai đoạn 20402059
.......................................................
44
Hình 3.2.d: Hạn quy mô 1 tháng giai đoạn 20602079
.......................................................
44
Hình 3.2.e: Hạn quy mô 1 tháng giai đoạn 20802099
.......................................................
45
iv
Hình 3.3.a: Hạn quy mô 3 tháng giai đoạn 19801999
.......................................................
48
Hình 3.3.b: Hạn quy mô 3 tháng giai đoạn 20202039
.......................................................
48
Hình 3.3.c: Hạn quy mô 3 tháng giai đoạn 20402059
.......................................................
49
Hình 3.3.d: Hạn quy mô 3 tháng giai đoạn 20602079
.......................................................
49
Hình 3.3.e: Hạn quy mô 3 tháng giai đoạn 20802099
.......................................................
50
Hình 3.4.a: Hạn quy mô 6 tháng giai đoạn 19801999
.......................................................
52
Hình 3.4.b: Hạn quy mô 6 tháng giai đoạn 20202039
.......................................................
52
Hình 3.4.c: Hạn quy mô 6 tháng giai đoạn 20402059
.......................................................
53
Hình 3.4.d: Hạn quy mô 6 tháng giai đoạn 20602079
.......................................................
53
Hình 3.4.e: Hạn quy mô 6 tháng giai đoạn 20802099
.......................................................
54
Hình 3.5.a: Hạn quy mô 12 tháng giai đoạn 19801999
.....................................................
56
Hình 3.5.b: Hạn quy mô 12 tháng giai đoạn 20202039
.....................................................
56
7Hình 3.5.c: Hạn quy mô 12 tháng giai đoạn 20402059
...................................................
57
Hình 3.5.d: Hạn quy mô 12 tháng giai đoạn 20602079
.....................................................
57
Hình 3.5.e: Hạn quy mô 12 tháng giai đoạn 20802099
.....................................................
58
v
MỞ ĐẦU
Theo tổ chức Khí tượng thế giới WMO, hạn hán là một hiện tượng tự nhiên
được coi là thiên tai. Nó gây ra những thiệt hại to lớn đến môi trường sống của con
người cũng như hủy hoại các loài thực vật, động vật, làm giảm chất lượng không
khí, nước, làm gia tăng nguy cơ cháy rừng. Hạn hán tác động đến các hoạt động
kinh tế xã hội như giảm diện tích cây trồng, năng suất và sản lượng cây trồng. Hạn
hán là một trong những nguyên nhân gây ra đói nghèo thiếu lương thực tại các khu
vực mà hiện tượng này ảnh hưởng. Thiên tai này không có cách “phòng chống” mà
chỉ có thể tránh và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra. Hơn nữa, hiện tượng
hạn hán đã ảnh hưởng đến rất nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các vùng khô
hạn, bán khô hạn. Ảnh hưởng của hạn ngày càng nghiêm trọng hơn: với tần suất và
thời gian kéo dài đợt hạn tăng lên, mức độ hạn khắc nghiệt, phạm vi hạn cũng mở
rộng hơn nên đã gây rất nhiều khó khăn cho người dân, nghiêm trọng nhất là tình
trạng thiếu điện, thiếu nước trên diện rộng. Tại Việt Nam, trong những năm gần
đây, tình trạng hạn hán ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn do hiện tượng El Nino
tăng lên làm cho lượng mưa ít hơn, thêm vào đó là tác động chặt phá rừng, đốt
nương làm rẫy…của con người dẫn đến hàng ngàn hecta hoa màu bị mất trắng,
nhiều người dân sống trong cảnh đói nghèo. Do đó, nghiên cứu về hiện tượng hạn
hán là một trong những vấn đề đã và đang thu hút được rất nhiều sự quan tâm của
các nhà khoa học trên thế giới cũng như trong nước ta. Việc nghiên cứu về hạn hán
trên thế giới cũng như trong nước từ bộ số liệu quan trắc sẽ giúp cho các nhà quản
lý thiết lập được các khung chương trình quản lý nguồn nước thích hợp cho nông
nghiệp và nhu cầu nước trong thành phố. Tuy nhiên trong xu thế nóng lên toàn cầu,
sự biến đổi của hạn hán cũng hết sức phức tạp. Do đó việc dự tính nó ngày càng
khó khăn hơn.
Chính vì vậy, việc xem xét sự biến đổi của hạn hán ở hiện tại và trong
tương lai ở Việt Nam rất có ý nghĩa, giúp cho chính phủ có kế hoạch khẩn cấp để
ứng phó với tình trạng hạn hán ngay từ ban đầu nhằm giảm thiểu tối đa những
thiệt hại mà nó gây ra.
1
Đứng trước thực tế đó, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu của luận văn là: “
Nghiên cứu tác động của Biến đổi khí hậu đến hạn hán khu vực Nam Trung
Bộ”.
Đề tài này tập trung vào việc đánh giá mức độ, xu thế biến đổi của hạn hán
trong quá khứ do tác động của biến đổi khí hậu tại khu vực Nam Trung Bộ, và ứng
dụng sản phẩm mô hình PRECIS để đưa ra những dự tính về hạn hán trong các thời
kỳ tương lai tại khu vực này. Các kết quả của nghiên cứu có thể hỗ trợ đắc lực cho
việc đưa ra những cảnh báo hạn hán trong tương lai tại Nam Trung Bộ cũng như
giúp các nhà quản lý có thể lập kế hoạch để xây dựng phát triển vùng...
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục
trong 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về hạn hán. Chương này giới thiệu một cách tổng quát
về hạn hán, nguyên nhân, các đặc trưng hạn hán và kết quả nghiên cứu của một số
tác giả trên thế giới và Việt Nam.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và số liệu. Chương này sẽ trình bày
phương pháp nghiên cứu của luận văn, nguồn số liệu sử dụng trong luận văn.
Chương 3: Kết quả và thảo luận. Chương này nêu ra những kết quả của
luận văn đạt được.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Các khái niệm và đặc trưng của hạn hán
1.1.1. Các khái niệm hạn hán
Theo Wilhite, 2000, hTheo WMO (2005), hạn hán là một phần tự nhiên của
khí hậu mặc dù nó vẫn bị nhầm lẫn là sự kiện hiếm và ngẫu nhiên. . Hạn hán khác
khô hạn, khô hạn giới hạn trong các vùng có lượng mưa thấp, và là một đặc trưng
thường xuyên của khí hậu nơi đó. Còn hạn hán được coi là có liên quan đến các
điều kiện trung bình thời kỳ dài của sự cân bằng giữa lượng mưa và bốc thoát hơi
(bốc hơi + thoát hơi) trong một khu vực cụ thể. Hạn hán cũng liên quan đến thời
gian (chính vụ, sự trì hoãn sự bắt đầu mùa mưa, sự xuất hiện của các đợt mưa có
liên quan đến các giai đoạn sinh trưởng của vụ mùa) và tính hiệu quả của mùa mưa
(cường độ mưa, số đợt mưa). Tuy nhiên, đây chỉ là các khái niệm mà chưa đề cập
đến các định nghĩa hoạt động của hạn hán. Do đó, có hai định nghĩa chính về hạn
hán: khái niệm và hoạt động hạn hán.
Các định nghĩa về hạn hán:
Các định nghĩa hạn, được đưa ra trong công thức, giúp mọi người hiểu được
khái niệm về hạn hán. Vậy hạn hán là một khoảng thời gian thiếu hụt lượng mưa
gây ra những thiệt hại lớn đến mùa màng, dẫn đến giảm sản lượng cây trồng. Định
nghĩa này khá quan trọng trong việc thiết lập các chính sách về hạn.
Mỗi loại định nghĩa hạn sẽ giúp cho con người xác. định được sự bắt đầu,
kết thúc và mức độ khắc nghiệt của một đợt hạn. Định nghĩa này thường được sử
dụng để xác định các trạng thái hạn hiện tại với trạng thái trung bình thời kỳ dài,
thường là 30 năm. Các loại hạn hán được đề cập ở bên dưới.
1.1.2 Phân loại hạn
Trong hệ thống phân loại hạn, nhìn chung hạn được phân thành 4 loại: hạn
khí tượng, hạn thủy văn, hạn nông nghiệp và hạn kinh tế xã hội (Singh. M, 2006)
Hạn khí tượng (Meteorological Drought): thương đ
̀ ược định nghĩa là sự thiêu
́
hut l
̣ ượng giang thuy trong suôt môt khoang th
́
̉
́
̣
̉
ơi gian nao đo. Các ng
̀
̀ ́
ưỡng đã được
3
chọn, (như 50 % lượng mưa chuẩn của một thời kì 6 tháng), sẽ biến đổi theo nhu
cầu và ứng dụng của người sử dụng ở từng địa phương.
Hạn nông nghiệp (Agricultural Drought): được định nghĩa phổ biến bởi sự
thiếu hụt độ ẩm đất có giá trị đối với sự phát triển của cây trồng và cỏ dại. Mối
quan hệ giữa lượng mưa và lượng mưa thấm vào đất thường không được chỉ rõ. Tỷ
lệ thẩm thấu lượng mưa vào trong đất sẽ phụ thuộc vào các điều kiện ẩm trước
đó, độ dốc của đất, loại đất, cường độ của sự kiện mưa. Các đặc tính của đất cũng
khác nhau. Ví dụ, một số loại đất có khả năng giữ nước tốt hơn nên ít bị hạn hơn.
Hạn thuỷ văn (Hydrological Drought): được định nghĩa bởi sự thiếu hụt
nguồn nước mặt và các nguồn nước mặt phụ so với các điều kiện trung bình tại
các điểm khác nhau thông qua các mùa. Nó được lượng hóa bằng dòng chảy, tuyết,
mực nước hồ, hồ chứa và nước ngầm. Hạn thủy văn cũng không chỉ ra được mối
quan hệ rõ ràng giữa lượng mưa và trạng thái cung cấp nước bề mặt trong các hồ,
bể chứa, tầng ngập nước, dòng suối.
Hạn kinh tếxã hội phản ánh ánh mối quan hệ giữa sự cung cấp và nhu cầu
hàng hóa kinh tế (ví dụ như cung cấp nước, thủy điện), nó phụ thuộc vào lượng
mưa. Sự cung cấp đó biến đổi hàng năm như là một hàm của lượng mưa và nước.
Nhu cầu nước cũng dao động và thường có xu thế dương do sự tăng dân số, sự phát
triển của đất nước và các nhân tố khác nữa.
* Tác động của hạn hán.
Hạn hán tác động nghiêm trọng đời sống kinh tế xã hội của con người, bên
cạnh đó nó còn ảnh hưởng đáng kể đến môi trường sinh thái. Các tác động của hạn
có thể là phân theo các lĩnh vực sau: môi trường, kinh tế và xã hội.
+ Các tác động môi trường là kết quả của những thiệt hại cho các loài thực
vật và động vật, môi trường sống động vật hoang dã, không khí và chất lượng
nước; rừng và cháy rừng, sự xuống cấp của chất lượng cảnh quan; mất đa dạng
sinh học, và xói mòn đất. Một số tác động đến môi trường trong một thời kỳ ngắn
có thể nhanh chóng được thiết lập lại. Tác động môi trường kéo dài trong một thời
gian hoặc thậm chí có thể trở thành vĩnh viễn. Ví dụ, sự xuống cấp của chất lượng
4
cảnh quan, bao gồm sự gia tăng xói mòn đất, có thể dẫn đến một sự mất mát vĩnh
viễn của năng suất sinh học của khu vực.
+ Tác động kinh tế xảy ra trong lĩnh vực nông nghiệp và các lĩnh vực liên
quan, bao gồm cả lâm nghiệp và thủy sản, mà phụ thuộc vào bề mặt và nước ngầm
cung cấp. Ngoài thiệt hại rõ ràng về sản lượng trong cả vụ mùa và sản lượng chăn
nuôi gia súc, hạn hán còn liên quan với sự gia tăng nhiễm trùng, sâu bệnh cây trồng.
+ Các tác động xã hội có mặt trong các thời kỳ hạn hán kéo dài và khắc
nghiệt. Trong những trường hợp này, một số nguồn nước khẩn cấp sẽ được yêu
cầu đưa ra để để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
1.2. Các đặc trưng của hạn hán
Hạn hạn thường được xem xét dưới ba đặc trưng: cường độ, thời gian và sự
trải rộng theo không gian hạn hán (Wilhite, 2000).
Cường độ hạn hán chính là mức độ thiếu hụt lượng mưa hay mức độ ảnh
hưởng hạn hán kết hợp với sự thiếu hụt đó. Cường độ hạn hán thường được xác
định bởi sự chệch khỏi mức độ trung bình của các chỉ số khí hậu và liên quan mật
thiết với thời gian xác định ảnh hưởng của hạn.
Thời gian hạn hán chỉ khoảng thời gian một đợt hạn hán kéo dài.
Sự trải rộng theo không gian hạn hay chính là phạm vi hạn hán: hạn có thể
xảy ra với diện tích hàng trăm km2 đến hàng triệu km2, đặc biệt là các đợt hạn
nghiêm trọng có thể kéo dài mùa này sang mùa khác và ảnh hưởng trên một phạm vi
rộng lớn (WMO, 1975).
1.3. Tình trạng hạn hán ở Việt Nam và nguyên nhân gây ra hạn hán
Nguyên nhân gây ra hạn hán
Hạn hán xuất hiện khi thời tiết bất thường như nhất thời thiếu hụt lượng
mưa hoặc lượng mưa nhận được thường xuyên ít ỏi. Hạn hán được cho là do
những nguyên nhân sau (Nguyễn Đức Ngữ 2002):
5
Hạn hán xảy ra do mưa quá ít, lượng mưa nhận được không đáng kể trong
một thời gian dài, có thể hầu như quanh năm, đây là tình trạng khá phổ biến trên
các vùng khô hạn và bán khô hạn.
Hạn hán do lượng mưa trên khu vực trong một thời gian dài thấp hơn rõ rệt
so với mức nhiều năm cùng kỳ. Tình trạng này có thể xảy ra cả ở nhiều vùng mưa.
Lượng mưa tuy không ít lắm, nhưng trong một thời gian nhất định trước đó
không mưa hoặc lượng mưa chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu của sản xuất và môi
trường xung quanh. Đây là tình trạng phổ biến trên các vùng khí hậu gió mùa, có sự
khác biệt rõ rệt về mưa giữa mùa mưa và mùa khô. Bản chất và tác động của hạn
hán gắn liền với định nghĩa về hạn hán.
Hiện tượng El Nino cũng tác động rõ rệt đến tình trạng hạn hán. Những
năm có xảy ra hiện tượng El Nino, lượng mưa giảm, nhiệt độ bức xạ mặt trời tăng
lên, bốc hơi tăng mạnh nên dễ gây hạn hán (như Bangladet). Ở Việt Nam, năm
1998 xảy ra hiện tượng El Nino dẫn tới hạn hán nghiêm trọng ở Tây Nguyên.
Bên cạnh đó, một số nguyên nhân khác từ hoạt động của con người cũng có
thể gây ra tình trạng hạn hán. Đầu tiên phải kể đến là do tình trạng chặt phá, đốt
rừng bừa bãi làm mất nguồn nước ngầm dẫn đến cạn kiệt nguồn nước; việc lựa
chọn cây trồng không phù hợp, ví dụ như vùng ít nước cũng trồng cây cần nhiều
nước (như lúa) làm cho việc sử dụng nước quá nhiều, dẫn đến việc cạn kiệt nguồn
nước; thêm vào đó công tác quy hoạch sử dụng nước, bố trí xây dựng công trình
không phù hợp, làm cho nhiều công trình không phát huy được tác dụng.... Tiếp đó,
thiếu nước trong mùa khô (mùa kiệt) là do không đủ nguồn nước và thiếu những
biện pháp cần thiết để đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng gia tăng do sự phát triển
kinh tế xã hội ở các khu vực, các vùng chưa có quy hoạch hợp lý hoặc quy hoạch
phát triển không phù hợp.
Nguyên nhân gây ra hạn hán tại Nam Trung Bộ
Địa hình đặc thù của Nam Trung Bộ là một trong những nguyên nhân gây ra
hạn hán tại khu vực. Tại Nam Trung Bộ có nhiều dãy núi cao từ 1200m đến 2000m
bao bọc xung quanh, tạo nên một vòng cung chắn gió từ phía Bắc qua Tây và Tây
6
Nam. Trong khi đó vào mùa gió Đông Bắc (thường xảy ra từ tháng 9 đến tháng 2
năm sau) khi hoạt động lệch đông và lấn sâu xuống khu vực Nam Trung Bộ mang
lại lượng mưa nhất định trong năm, bị các dãy núi cao ở phía Bắc chắn lại đã làm
giảm đáng kể lượng mưa trong mùa mưa. Vào mùa gió mùa Tây Nam (xảy ra vào
khoảng từ tháng 4 đến tháng 8), thường mang đến lượng mưa đáng kể cho khu vực
Tây Nguyên và Nam Bộ, song đối với khu vực Nam Trung Bộ do có các dãy núi cao
phía Nam chắn lại nên gió mùa Tây Nam không mang mưa cho khu vực này nên tại
đây là mùa khô. Lượng mưa của khu vực nhận được vào các tháng 9, 10, 11, 12 chủ
yếu do hoạt động của xoáy thuận nhiệt đới và dải hội tụ nhiệt đới, tuy nhiên lượng
mưa nhận được từ sự ảnh hưởng của hiện tượng này cũng là thất thường. Lượng
mưa trung bình năm khu vực đồng bằng xấp xỉ 720mm, trong khi đó lượng bốc hơi
tiềm năng là 1.860mm, gấp gần 2,6 lần lượng mưa năm, riêng khu vực miền núi có
lượng mưa trung bình năm khoảng 1.200mm, tuy nhiên mưa chỉ tập trung chủ yếu
vào các tháng 9, 10, 11, 12, phần lớn lượng nước này lại đổ ra biển, nên về mùa
khô, hạn hán xảy ra thường xuyên là tất yếu. Đi đôi với thiếu hụt của lượng mưa
thì gió trên khu vực lại khá lớn đã gây nên hiện tượng cát bay, cát nhảy cũng là nhân
tố chủ yếu gây ra hạn hán thiếu hụt nước.
Diễn biến bất lợi về khí hậu thời tiết như nhiệt độ không khí tăng cao,
lượng bốc hơi, số giờ nắng đều cao hơn giá trị trung bình nhiều năm và đặc biệt là
sự thiếu hụt lượng mưa kéo dài trong nhiều tháng là những nguyên nhân chủ yếu
gây nên hạn hán ở Nam Trung Bộ, điển hình là đợt hạn nghiêm trọng năm 2002 tại
Ninh Thuận là do lượng mưa bình quân năm 2001 trong toàn tỉnh chỉ đạt 550mm,
thấp hơn so với lượng mưa trung bình nhiều năm (849mm) khoảng 35%, hạn hán
xảy ra năm 2005 do lượng mưa bình quân năm 2004 chỉ bằng 50% so với lượng
mưa trung bình nhiều năm. Hệ quả của việc thiếu hụt lượng mưa này làm cho
lượng nước chứa trong các hồđập đều thấp hơn so với thiết kế (ví dụ năm 2005,
thấp hơn 50% so với thiết kế), dòng chảy cơ bản trong các sông suối cũng bị suy
giảm làm cho lượng nước có thể khai thác bị cạn kiệt, đất đai khô cằn, hoang mạc
hóa.
7
Việc sử dụng nguồn nước mặt còn nhiều lãng phí như tưới tràn từ ruộng cao
xuống ruộng thấp suốt ngày đêm, các hệ thống kênh nhánh nội đồng chưa được
hoàn thiện và cứng hóa, Theo số liệu điều tra, hệ thống thủy lợi hiện nay chỉ mới
tưới được khoảng 80% so với thiết kế.
Ngoài ra còn có rất nhiều những nguyên nhân phụ khác dẫn đến việc cạn
kiệt và suy giảm nguồn nước có thể kể đến như sử dụng đất thiếu quy hoạch, hoạt
động sản xuất nông nghiệp không phù hợp, nạn phá rừng đầu nguồn làm nương
rẫy, gây ô nhiễm các nguồn nước, quá trình đô thị hóa gia tăng dân số, gia tăng nhu
cầu sử dụng nước, chăn thả gia súc tự do, pháp chế và quản lý các nguồn tài nguyên
nước chưa phù hợp v.v… đã làm cho tình trạng hạn hán tại Nam Trung Bộ ngày
càng nghiêm trọng.
Tình trạng hạn hán trong những năm gần đây tại Việt Nam
Thống kê của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương cho thấy
tại Việt Nam, hàng năm hạn hán xảy ra ở hầu khắp các vùng trên cả nước với mức
độ và thời gian khác nhau, gây ra những thiệt hại to lớn đối với kinh tế, ảnh hưởng
đến đời sống dân sinh. Theo thống kê của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn
Trung ương trong 40 năm qua, tại khu vực Bắc Bộ đã xảy ra những năm hạn nặng
vào vụ đông xuân: năm 1959, 1961, 1970, 1984, 1986, 1989, 1993, 1998 và vụ mùa
1960, 1961, 1963, 1964. Tại khu vực Trung Bộ và Nam Bộ có hạn nặng trong các
năm 1983, 1987, 1988, 1990, 1992, 1998. Đặc biệt phải kể đến hai đợt hạn nghiêm
trọng năm 19921993, 19971998 ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước sản
xuất nông nghiệp trên cả nước. Sự thiếu hụt nghiêm trọng lượng mưa năm 1992 đã
gây hạn hán thiếu nước cho sản xuất và dân sinh trong năm 1993. Vào năm 1992,
lượng mưa hàng năm thiếu hụt tới 3070%, có nơi tới 100% so với trung bình nhiều
năm từ tháng VIII đến tháng XI, tới 40 60% năm 1993 trong 7 tháng đầu năm. Theo
thống kê tổng diện tích lúa vụ đông xuân bị hạn trên các vùng trên 176.000 ha, bị
chết là trên 22.000 ha. Trong vụ hè thu năm 1993, lượng mưa thiếu hụt nghiêm
trọng kết hợp với nắng nóng gay gắt, bốc hơi nhiều dẫn đến hạn hán rất nghiêm
trọng, dự trữ nước ngầm trong đất, trên các sông suối và ở các hồ chứa rất ít. Mực
nước trên các sông lớn đều thấp hơn trung bình nhiều năm từ 0,1 0,5m, các hồ
8
chứa vừa và nhỏ đều cạn kiệt. Đặc biệt các tỉnh từ Thanh Hóa đến Bình Thuận,
hạn hán tác động mạnh đến nông nghiệp (41,2% diện tích gieo trồng bị hạn, trong
đó 24.090 ha bị chết, tại đồng bằng sông Cửu Long hạn hán ít gay gắt hơn, có 8564
ha lúa bị chết).
Theo thống kê của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, năm
1998 hạn hán xảy ra trên cả nước là do hiện tượng El Nino 19971998 kéo dài 15
tháng (từ tháng IV năm 1997 đến tháng VI năm 1998) gây ra. Năm 1997 nhiệt độ bề
mặt trái đất cao hơn trung bình nhiều năm là 0,430C. Ở Việt Nam nhiệt độ trung
bình tháng từ tháng X đến 1997 đến tháng VI năm 1998 thường cao hơn trung bình
nhiều năm, liên tục xảy ra các đợt nắng nóng gay gắt, kéo dài nhiều ngày với nhiệt
độ cao nhất tuyệt đối đạt mức 40410C. Cùng với đó, lượng mưa cũng có những thể
hiện đặc biệt, khu vực Bắc Bộ mưa rất ít trong các tháng đầu năm, mùa mưa đến
muộn và tổng lượng mưa trung bình năm 1998 chỉ bằng 6080% lượng mưa trung
bình nhiều năm, tại khu vực Bắc Trung Bộ lượng mưa chỉ bằng 6095% lượng mưa
trung bình nhiều năm, còn tại Nam Trung Bộ, từ tháng I đến tháng VIII (trừ tháng
V), lượng mưa thấp hơn trung bình nhiều năm, tuy nhiên các tháng còn lại lượng
mưa lại cao hơn bình thường. Chính điều này khiến cho đầu năm hạn hán xảy ra
nghiêm trọng, còn lũ lụt xảy ra nghiêm trọng từ tháng IX cho đến cuối năm. Tại khu
vực Nam Bộ và Tây Nguyên, lượng mưa nhận được đều ít hơn trung bình nhiều
năm. Tình trạng hạn hán, thiếu nước mùa khô 19971998 xảy ra đặc biệt nghiêm
trọng, bao trùm hầu như trên tất cả các khu vực của Việt Nam, gây nên thiệt hại
lớn: diện tích lúa bị hạn cả nước lên tới 254.000 ha trong đó 30.740 ha bị mất trắng
vụ đông xuân, 435.320 ha bị hạn trong đó 70810 ha bị chết vụ hè thu, 153.070 ha
trong đó 22.690 ha bị mất trắng trong vụ mùa. Cùng với đó hàng chục nghìn ha cây
công nghiệp và cây ăn quả bị hạn, gần 3 triệu người thiếu nước sinh hoạt.
Vào những thời gian gần đây, hạn hán cũng xảy ra trên diện rộng và gây ra
những thiệt hại nghiêm trọng cho người dân ở nhiều địa phương trên cả nước. Vào
năm 2001, các địa phương như Phú Yên, Quảng Nam, Quảng Bình, Quảng Trị là
những nơi xảy ra hạn nghiêm trọng. Trong các tháng VI và VII hầu như không có
mưa. Chỉ tính tại Phú Yên, hạn hán đã gây thiệt hại cho 7200 ha mía, 500 ha sắn,
9
225 ha lúa nước và 300 ha lúa nương. Tính trong 6 tháng đầu năm 2002, hạn hán
nghiêm trọng đã xảy ra tại khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông
Nam Bộ gây ra thiệt hại lớn về mùa màng, cháy rừng xuất hiện trên diện rộng,
trong đó phải kể đến cháy rừng lớn ở các khu rừng tự nhiên U Minh thượng và U
Minh hạ. Vào thời kỳ các tháng trước mùa mưa trong năm 2003, hạn hán diễn ra
trên hầu khắp khu vực Tây Nguyên, dẫn đến thiệt hại cho khoảng 300 ha lúa ở Kon
Tum, 3000 ha lúa ở Gia Lai và 50.000 ha đất canh tác ở Đắk Lắc; tình trạng thiếu
nước sinh hoạt của người dân cũng diễn ra khiến cho 100.000 hộ dân trên địa bàn
lâm vào cảnh thiếu thốn nước sử dụng. Thống kê riêng tại Đắk Lắc, tổng ước tính
thiệt hại vào khoảng 250 tỷ đồng. Năm 20042005 hạn hán thiếu nước cũng diễn ra
trên diện rộng tuy nhiên không nghiêm trọng như năm 19971998. Trên khu vực Bắc
Bộ, mực nước sông Hồng tại Hà Nội vào đầu tháng III xuống mức 1,72 m thấp
nhất kể từ năm 1963 đến năm 2005. Trên khu vực Miền Trung và Tây Nguyên,
nắng nóng kéo dài, lưu lượng nước trên các sông suối ở mức thấp hơn trung bình
nhiều năm cùng kỳ, một số suối cạn kiệt hoàn toàn; nhiều hồ, đập không đủ khả
năng cấp nước. Tại Ninh Thuận địa phương bị hạn hán thiếu nước nghiêm trọng
nhất trong khoảng 20 năm qua, nguyên nhân chủ yếu là do mưa ít, lượng mưa trong
4 tháng (từ tháng XI/2004 đến tháng II/2005) chỉ bằng khoảng 41% trung bình nhiều
năm; các sông suối, ao hồ đều khô cạn, chỉ có hồ Tân Giang còn khoảng 500.000 m3
nước nhưng ở dưới mực nước chết, hồ thuỷ điện Đa Nhim nguồn cung cấp nước
chủ yếu cho Ninh Thuận, cũng chỉ đạt 1/3 dung tích so với cùng kỳ năm trước. Trên
toàn Ninh Thuận có 47.220 người thiếu nước sinh hoạt. Tại Phú Yên, Thừa Thiên
Huế trong năm 2011 cũng xảy ra nhiều vụ cháy rừng.
1.4. Nghiên cứu về hạn hán và tác động của Biến đổi Khí hậu đến hạn hán
1.4.1. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam và khu vực Nam Trung Bộ
Ở Việt Nam hạn hán đã được quan tâm từ rất sớm (Nguyễn Trọng Hiệu,
1995; Nguyễn Trọng Hiệu và Phạm Thị Thanh Hương, 2003). Việc nghiên cứu các
đặc trưng hạn hán như thời gian xảy ra hạn và cường độ hạn cũng như xu thế biến
đổi hạn ở các khu vực ở Việt Nam được trình bày khá chi tiết trong các nghiên cứu
(Nguyễn Trọng Hiệu và Nguyễn Đức Ngữ, 2004; Nguyễn Văn Thắng, 2007; Phan
10
Văn Tân, 2010; Nguyễn Trọng Hiệu và Phạm Thị Thanh Hương, 2010). Các kết
quả của những nghiên cứu cho thấy hạn hán có xu thế biến đổi đáng kể theo thời
gian, đặc biệt hạn hán ở Nam Trung Bộ có xu thế tăng nhẹ theo thời gian. Theo kịch
bản nước biển dâng, 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong 50 năm qua,
nhiệt độ trung bình năm tại Việt Nam đã tăng khoảng 0,50C trên phạm vi toàn lãnh
thổ và lượng mưa có xu thế giảm ở phía Bắc, tăng ở phía Nam. Nhiệt độ mùa đông
tăng nhanh hơn so với mùa hè và nhiệt độ vùng sâu trong đất liền tăng nhanh hơn
nhiệt độ vùng ven biển và hải đảo. Lượng mưa mùa khô (tháng XIIV) tăng lên chút
ít hoặc không thay đổi đáng kể ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng mạnh mẽ ở các
vùng khí hậu phía Nam trong 50 năm qua. Lượng mưa mùa mưa (tháng VX) giảm
từ 5 đến hơn 10% trên đa phần diện tích phía Bắc nước ta và tăng khoảng 5 đến
20% ở các vùng khí hậu phía Nam trong 50 năm qua. Xu thế diễn biến của lượng
mưa năm tương tự như lượng mưa mùa mưa, tăng ở các vùng khí hậu phía Nam và
giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc. Khu vực Nam Trung Bộ có lượng mưa mùa khô,
mùa mưa và lượng mưa năm tăng mạnh nhất so với các vùng khác ở nước ta, nhiều
nơi đến 20% trong 50 năm qua.
Trên khu vực biển Đông số lượng xoáy thuận nhiệt đới hoạt động có xu
hướng tăng nhẹ, trong khi đó số cơn ảnh hưởng hoặc đổ bộ vào đất liền Việt Nam
không có xu hướng biến đổi rõ ràng. Các cơn bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào
Việt Nam có xu hướng lùi dần về phía Nam lãnh thổ đất nước; các cơn bão rất
mạnh có xu hướng gia tăng về số lượng; mùa bão có dấu hiệu kết thúc muộn hơn
trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của bão đến Việt Nam có xu
hướng mạnh lên.
Hiện tượng hạn hán, tính cả hạn tháng và hạn mùa có xu thế tăng lên nhưng
với mức độ không đồng đều giữa các vùng và giữa các trạm trong từng vùng khí
hậu. Hiện tượng nắng nóng có dấu hiệu gia tăng rõ rệt ở nhiều vùng trong cả
nước, đặc biệt là ở Trung Bộ và Nam Bộ.
11
2 4 °N
2 4 °N
Tr u n g
q u è c
Tr u n g
2 2 °N
q u è c
2 2 °N
2 0 °N
2 0 °N
L
L
µ
µ
1 8 °N
1 8 °N
o
o
Q § . H o µ n g Sa
1 6 °N
Th ¸ i
Q § . H o µ n g Sa
1 6 °N
La n
Th ¸ i
La n
2 °C
1 4 °N
40%
1 4 °N
1 °C
C¨ m pu c h ia
20%
C¨ m pu c h ia
0 .5 ° C
1 2 °N
1 2 °N
0 °C
0%
-0 .5 ° C
1 0 °N
-1 °C
n g Sa
Tr ê
Q§ .
8 °N
1 0 2 °E
-2 0 %
1 0 °N
1 0 4 °E
1 0 6 °E
1 0 8 °E
1 1 0 °E
1 1 2 °E
ng
Tr ê
Q§ .
-2 °C
8 °N
1 1 4 °E
Hình 1.1. Mức tăng nhiệt độ trung bình
năm (0C) trong 50 năm qua
1 0 2 °E
1 0 4 °E
1 0 6 °E
1 0 8 °E
1 1 0 °E
Sa
1 1 2 °E
-4 0 %
1 1 4 °E
Hình 1.2. Mức thay đổi lượng mưa năm
(%) trong 50 năm qua
(Kịch bản BĐKH Bộ tài
nguyên và môi trường, 2012)
(Kịch bản BĐKH Bộ tài nguyên và môi
trường, 2012)
Từ Hình 1.1 cho thấy nhiệt độ trung bình năm có xu thế tăng trên toàn bộ khu
vực Nam Trung Bộ. Trong đó, tăng nhanh hơn ở các tỉnh cực Nam (Ninh Thuận và
Bình Thuận), với tốc độ tăng khoảng 0,5 đến 10C trong 50 năm; các tỉnh phía Bắc
(Phú Yên và Khánh Hòa) có tốc độ tăng chậm hơn, với tốc độ tăng trong khoảng từ
0 đến 0,50C trong 50 năm [1].
Các Hình 1.3 đến Hình 1.4 biểu diễn xu thế biến đổi của chuẩn sai nhiệt độ
(độ lệch so với trung bình 19702000) vào mùa khô, mùa mưa và trung bình năm trên
khu vực Nam Trung Bộ. Kết quả tính toán cho thấy, nhiệt độ trung bình các tháng
mùa khô, mùa mưa và trung bình năm đều có xu thế tăng lên. Điểm đáng chú ý là
chuẩn sai nhiệt độ cao nhất đều năm trong những năm gần đây (kể từ giữa thập
niên 1990 đến 2010). Trong đó, năm 1998 là năm có chuẩn sai nhiệt độ mùa khô và
trung bình năm cao nhất, trùng với năm có El Nino mạnh kỷ lục. Nhìn chung, nhiệt
độ các tháng mùa khô có xu thế tăng nhanh hơn các tháng mùa hè (Hình 1.3, 1.4 và
1.5).
12
Hình 1.3. Xu thế biến đổi chuẩn sai nhiệt độ trung bình mùa khô khu vực
Nam Trung Bộ (Nguyễn Văn Thắng, 2010)
Hình 1.4. Xu thế biến đổi chuẩn sai nhiệt độ trung bình mùa mưa khu vực
Nam Trung Bộ (Nguyễn Văn Thắng, 2010)
13
Hình 1.5. Xu thế biến đổi chuẩn sai nhiệt độ trung bình năm khu vực
Nam Trung Bộ (Nguyễn Văn Thắng, 2010)
Đối với lượng mưa, lượng mưa trung bình năm có xu thế tăng trên toàn bộ
khu vực Nam Trung Bộ, với tốc độ tăng khoảng từ 0 đến trên 40%, tăng nhanh nhất
là khu vực Phú Yên Khánh Hòa. Lượng mưa trung bình mùa mưa, mùa khô và
lượng mưa năm đều có xu thế tăng trong những năm qua trên khu vực Nam Trung
Bộ (Hình 1.6, 3.7. 3.8). Đặc biệt, trong những năm gần đây, chuẩn sai của lượng
mưa mùa khô đều lớn hơn 0, trừ một số năm (1998, 2005, 2010) có liên quan đến
hoạt động của El Nino (Hình 1.6). Như vậy, với sự gia tăng của lượng mưa trong
mùa mưa có thể sẽ ảnh hưởng đến điều kiện hạn hán trong mùa khô trên khu vực,
ở đây có thể làm giảm đi mức độ nghiêm trọng hoặc thời gian hạn hán. Tuy nhiên,
trong những năm El Nino hoạt động, lượng mưa mùa khô lại giảm đáng kể, dẫn
đến mức độ hạn càng nghiêm trọng hơn.
Hình 1.6. Xu thế biến đổi chuẩn sai lượng mưa mùa khô khu vực Nam Trung Bộ
(Nguyễn Văn Thắng, 2010)
14
Hình 1.7. Xu thế biến đổi chuẩn sai lượng mưa mùa mưa khu vực Nam Trung Bộ
(Nguyễn Văn Thắng, 2010)
Hình 1.8. Xu thế biến đổi chuẩn sai lượng mưa năm khu vực Nam Trung Bộ
(Nguyễn Văn Thắng, 2010)
1.4.2 Nghiên cứu về hạn hán và tác động của Biến đổi Khí hậu đến hạn hán
trên Thế giới
Các nhà nghiên cứu trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về
hạn hán. Tuy vậy do mức độ phức tạp khó dự báo cảnh báo cũng như phát hiện
thời điểm bắt đầu của hiện tượng hạn hán mà đến nay vẫn chưa thể có được một
phương pháp nghiên cứu chung về hạn hán. Với những nghiên cứu đánh giá hạn hán
(việc xác định, nhận dạng, giám sát và cảnh báo hạn hán...), các nhà nghiên cứu
thường xuyên áp dụng công cụ chính là các chỉ số về hạn hán. Các chỉ số về hạn
hán đều thể hiện những ưu điểm nhược điểm khác nhau, và tùy vào mỗi khu vực,
15
quốc gia đều sử dụng các chỉ số phù hợp với điều kiện của khu vực, quốc gia mình.
Công tác nghiên cứu hạn hán áp dụng các chỉ số hạn không chỉ đơn thuần sử dụng
bộ số liệu quan trắc mà còn sử dụng bộ số liệu là sản phẩm của mô hình khí hậu
khu vực và mô hình khí hậu toàn cầu. Các công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề
xác định hạn hán, cảnh báo, giám sát... có thể kể đến:
Những nghiên cứu đánh giá về hạn hán trên quy mô toàn cầu (Meshcherskaya
A. V. và cs, 1996; Dai và cs, 2004; Niko Wanders và cs, 2010), khu vực và địa
phương (Benjamin LloydHughes và cs 2002; Hayes, 1999). Việc áp dụng các chỉ số
hạn được xây dựng dựa trên số liệu mưa, nhiệt độ và độ ẩm quan trắc trong quá
khứ cho thấy số đợt hạn, tần suất và mức độ hạn hán, cũng như thời gian kéo dài
hạn ở một số khu vực đã tăng lên đáng kể.
Một nghiên cứu đánh giá hạn nổi bật khác về hạn trên quy mô toàn cầu là
nghiên cứu của Niko Wanders và cs (2010). Trong nghiên cứu này, tác giả đã đánh
giá ưu điểm, nhược điểm của 18 chỉ số hạn hán bao gồm cả chỉ số hạn khí tượng,
chỉ số hạn thủy văn, chỉ số độ ẩm, từ đó lựa chọn ra các chỉ số thích hợp để áp
dụng phân tích các đặc trưng của hạn hán tại năm vùng khí hậu khác nhau trên quy
mô toàn cầu đó là: vùng xích đạo, vùng khô hạn cực, vùng nhiệt độ ấm, vùng tuyết,
vùng địa cực.
Nhiều nghiên cứu về hạn hán cho thấy sự giảm lượng mưa mạnh cùng với
sự tăng nhiệt độ đã làm tăng quá trình bốc hơi, gây ra hạn hán nghiêm trọng hơn
(Loukas A. và Vasiliades L., 2004). Đi đôi với xu thế ấm lên trên toàn cầu thời kỳ
(19802000), tần suất và xu thế hạn tăng lên và xảy ra nghiêm trọng hơn vào bất cứ
mùa nào trong năm, điển hình như ở Cộng hòa Séc cứ khoảng 5 năm lại xảy ra đợt
hạn hán nặng trong suốt mùa đông hoặc mùa hè, với mức độ nặng và tần suất lớn
nhất vào tháng IV và tháng VI (xảy ra trên toàn bộ lãnh thổ với tổng diện tích là
95%) (Potop và cs, 2008); hạn xảy ra vào các tháng mùa hè ở Hy Lạp ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoa màu và sự cung cấp nước trong thành phố (Loukas A. và
Vasiliades L., 2004); ở Cộng hòa Moldova, cứ 2 năm thì lại có một đợt hạn nặng
vào mùa thu (Potop V. và Soukup J., 2008).
16
Trong báo cáo AR4 của IPCC (2007) đã chỉ ra rằng, sự ấm lên của trái đất là
rõ ràng, do sự gia tăng của nồng độ khí nhà kính trong khí quyển đã quan trắc được
kể từ thời tiền công nghiệp. Phát thải khí nhà kính sẽ tiếp tục tăng trong thế kỷ 21,
điều đó cho thấy tác động của chúng đến khí hậu sẽ lớn hơn nhiều trong thế kỷ 20
(IPCC, 2007). Báo cáo cũng cho rằng, các hiện tượng cực đoan ngày càng gia tăng
về tần suất và cường độ, khu vực chịu ảnh hưởng của hạn hán thì ngày càng gia
tăng. Các dự tính trung bình thập niên cho thế kỷ 21 cho thấy sự gia tăng của hạn
hán ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các khu vực cận nhiệt đới và vĩ độ trung
bình (Christensen và ccs, 2007), bao gồm cả tần suất và mức độ kéo dài (Hình 1.9).
Đối với số ngày nắng nóng (Heat wave) có xu hướng tăng đáng kể trong tương lai
theo các kịch bản biến đổi khí nhà kính của IPCC (Hình 1.10)
Fi g ur e 1 0 . 18
Hình 1.9 Kết quả tổ hợp các mô hình cho kịch bản số ngày khô hạn của IPCC
(2007) trong thế kỷ 21 (Nguồn: Báo cáo AR4 của IPCC, 2007)
Hình 1.10. Kết quả tổ hợp các mô hình cho kịch bản số ngày nắng nóng của IPCC
(2007) trong thế kỷ 21 (IPCC, 2007)
Cũng theo kết quả dự tính trong tương lai theo các kịch bản phát thải khí nhà
kính được trình bày trong SREX của IPCC, hạn hán có thể diễn ra nghiêm trọng
hơn, dài hơn ở một số khu vực như Nam Âu và Tây Phi, nhưng ít hơn ở khu vực
Fi gur e 10 . 19
17