1
1. Phần mở đầu
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
Ở nước ta, bóng đá nữ phát triển mạnh trong những năm gần đây,
hàng năm có giải vô địch bóng đá nữ quốc gia, tham gia thi đấu giải vô
địch bóng đá nữ Đông Nam Á, Châu Á. Bóng đá nữ nước ta xếp loại
đứng đầu Đông Nam Á và loại khá của Châu Á. Theo “Chiến lược phát
triển bóng đá Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ” bóng
đá nữ đặt chỉ tiêu đứng thứ 6 Châu Á vào năm 2020.
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một trong những địa phương
góp phần quan trọng phát triển bóng đá nữ nước nhà; Luôn đóng góp tích
cực của và cũng là “cái nôi” của bóng đá nữ nước nhà. Đội tuyển bóng
đá nữ TP.HCM nhiều lần nằm trong top 3 và đoạt vô địch vào các năm
2002 và 2010. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, đội tuyển bóng đá nữ
TP.HCM không giữ được vị trí nhất, nhì toàn quốc mà rớt xuống hạng
ba. Hiện nay điểm yếu nhất của đội bóng đá nữ TP.HCM về thể lực
đặc biệt là về sức bền.
Chính vì vậy, phát triển sức bền đối với nữ VĐV đội tuyển bóng
đá TP.HCM là vấn đề mang tính cấp thiết cần được nghiên cứu. Như
vậy, nghiên cứu nâng cao thành tích thi đấu bóng đá nữ TP.HCM là một
hướng nghiên cứu mới và cần thiết triển khai đề tài: “Nghiên cứu và
ứng dụng các bài tập phát triển sức bền cho vận động viên đội
tuyển bóng đá nữ thành phố Hồ Chí Minh”.
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng trình độ phát triển sức bền của vận
động viên đội tuyển bóng đá nữ TP.HCM, xây dựng và ứng dụng các bài
tập sức bền cho phù hợp với điều kiện thực tiễn, đặc điểm thể chất,
nhằm nâng thành tích thi đấu cho nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng sức bền vận động viên đội tuyển
bóng đá nữ thành phố Hồ Chí Minh.
22
Mục tiêu 2: Xây dựng và ứng dụng một số bài tập phát triển sức
bền cho nữ VĐV đội tuyển bóng đá thành phố Hồ Chí Minh.
2. Những đóng góp mới của luận án:
Luận án đã xác định được 03 yêu tô ch
́ ́ ủ yếu ảnh hưởng đến phát
triển sức bền nữ VĐV bóng đá là chức năng sinh lý, sinh hóa và thể lực.
Đã lựa chọn được 05 chỉ số sinh lý, 04 chỉ số sinh hóa và 11 test đánh giá
sức bền cho nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM; Đánh giá được thực
trạng sức bền của VĐV về chức năng sinh lý, sinh hóa đều không có sự
khác biệt so với người bình thường khỏe mạnh. Xây dựng được bảng
điểm và bảng tiêu chuẩn phân loại tổng hợp các test để đánh giá sức
bền ở từng nữ VĐV Đội tuyển bóng đá TP.HCM đảm bảo tính logic, có
tính khoa học và có tỷ lệ % phân loại.
Lựa chọn được 33 bài tập phù hợp và có thể sử dụng phát triển
sức bền cho nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM theo 3 nhóm: (1)
Nhóm bài tập sức bền ưa khí (11 bài); (2) Nhóm bài tập sức bền yếm
khí (19 bài); (3) Nhóm bài tập sức bền hỗn hợp (3 bài).
Đánh giá được hiệu quả việc ứng dụng các bài tập cùng kế hoạch
tập luyện để thực nghiệm, đã cho kết quả khi tăng trưởng các chỉ số
chức năng sinh lý, sinh hóa với 7/9 chỉ số đều tăng trưởng có ý nghĩa
thống kê với P<0.05; 11/11 test sức bền đều tăng trưởng rõ rệt và có ý
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05.
3. Cấu trúc của luận án
Luận án được trình bày trong 146 trang giấy khổ A4, bao gồm:
Phần mở đầu: 03 trang; Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu: 39
trang; Chương 2: Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu: 17
trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận: 75 trang; Kết luận và
kiến nghị: 02 trang. Luận án có 26 bảng, 8 biểu đồ, 1 sơ đồ, 9 hình vẽ.
Luận án sử dụng 106 tài liệu tham khảo, trong đó có 92 tài liệu tiếng
Việt, 14 tài liệu tiếng nước ngoài (Tiếng Anh) và phần phụ lục.
3
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong chương này đề tài đề cập tới các vấn đề có liên quan đến
hướng nghiên cứu làm cơ sở khoa học để phân tích và đánh giá các kết
quả nghiên cứu của đề tài, cụ thể là:
Cơ sở pháp lý, thể chế chính sách về phát triển thể thao thành tích
cao và chuyên nghiệp hoá thể thao; Một số khái niệm và thuật ngữ liên
quan đến lĩnh vực nghiên cứu; Đặc điểm phát triển tâm sinh lý phụ nữ;
Cơ sở lý luận về bài tập sức bền và huấn luyện sức bền cho vận động
viên nữ; Cơ sở lý luận huấn luyện sức bền cho VĐV bóng đá; Các công
trình nghiên cứu liên quan.
Qua cơ sở lý luận, cho thấy bóng đá nữ là một môn thể thao đang
phát triển mạnh ở Việt Nam và đã gặt hái một số thành tích đáng khích
lệ, tuy nhiên với đặc điểm môn thể thao đối kháng trực tiếp trên cùng
sân, thời gian thi đấu dài; là môn thể thao đòi hỏi yếu tố thể lực đặc
biệt là thể lực chuyên môn là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
thành tích thi đấu bóng đá. Trong đó sức bền là tố chất thể lực đặc trưng
hàng đầu của môn bóng đá.
Thực trạng sức bền bóng đá nữ TP.HCM cho thấy còn có những
hạn chế ảnh hưởng đến kết quả thi đấu trong những năm gần đây. Vì
thế việc quan tâm đến huấn luyện sức bền cho nữ VĐV bóng đá
TP.HCM có ý nghĩa thiết thực để nâng cao thành tích.
Đặc điểm sinh lý nữ VĐV, đó là cơ bắp của nữ nhỏ hơn so với
nam. Nên ở nữ VĐV khi thực hiện những động tác đòi hỏi sức mạnh thì
phái nữ tỏ ra yếu hẳn, nên rất cần chú ý khi huấn luyện sức mạnh cho
nữ VĐV bóng đá. Một đặc điểm riêng của nữ VĐV là huấn luyện trong
thời kỳ kinh nguyệt trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc thích ứng dần dần
trên cơ sở tăng dần khả năng chịu đựng khối lượng huấn luyện ngay
trong thời kỳ kinh nguyệt. Tuy nhiên cần giảm thiểu những bài tập ép
bụng (tập cơ bụng), cũng cần tránh những bài tập có khối lượng lớn
44
cho nữ VĐV.
Đặc điểm tâm lý nữ VĐV, sự khát khao chiến thắng của nữ thua
nam, thiếu quyết đoán, kiên quyết và dễ bị tác động các yếu tố bên
ngoài chi phối, tính linh hoạt và sáng tạo của nữ cũng kém hơn nam.
Khả năng nhận thức, tư duy của nữ cũng hạn chế hơn nam. Mặt khác,
tính cách của nữ VĐV có tinh thần trách nhiệm cao, biết nghe lời, chịu
đựng được tập luyện các động tác kém hấp dẫn, tuy nhiên tình cảm của
nữ tương đối mềm yếu, rất nhạy cảm và dễ bị xúc cảm mạnh. Vì thế
trong huấn luyện cần huấn luyện thêm tinh thần chịu khó, chịu khổ,
dũng cảm vượt khó để đạt vinh quang.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng 07 phương pháp
nghiên cứu sau: Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu; phỏng vấn;
kiểm tra y sinh; kiểm tra huyết học; kiểm tra sư phạm; thực nghiệm sư
phạm và phương pháp toán học thống kê.
2.2. Tổ chức nghiên cứu:
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: các bài tập phát triển sức bền của nữ
VĐV Đội tuyển bóng đá TP.HCM.
2.2.2. Khách thể nghiên cứu:
+ Đối tượng khảo sát: gồm 22 nữ VĐV Đội tuyển bóng đá
TP.HCM, có trình độ chuyên môn cao, đã được huấn luyện và thi đấu từ
7 đến trên 10 năm, được tuyển chọn từ các lớp VĐV trẻ của TP.HCM.
+ Đối tượng phỏng vấn: 35 chuyên gia, nhà khoa học, giảng viên,
huấn luyện viên bóng đá có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao.
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu
5
Các địa điểm tập luyện, thi đấu của đội tuyển bóng đá nữ TP.HCM
tại trung tâm Tao Đàn Quận I, TP.HCM và Trường Đại học TDTT
TP.HCM.
2.2.4. Thời gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai từ tháng 1/2014
đến tháng 12/2017 về chi tiết mời hội đồng xem trong luận án.
66
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng sức bền VĐV đội tuyển bóng đá nữ
TP.HCM.
3.1.1. Xác định những yếu tố cần thiết đánh giá sức bền cho nữ
VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM
Cơ sở xác định những yếu tố cần thiết đánh giá sức bền VĐV
bóng đá nữ, tiến hành khảo sát ý kiến chuyên gia. Đối tượng phỏng vấn
là 25 người, gồm các nhà khoa học, chuyên gia, giảng viên đang giảng
dạy tại các trường đại học TDTT, cụ thể là: 6 phó giáo sư, tiến sĩ 6
người (48%), cán bộ giảng dạy trình độ thạc sĩ, 13 người (52%).
Nội dung phỏng vấn để lựa chọn các nhân tố cần thiết đánh giá
sức bền bóng đá gồm: (1) Chức năng sinh lý; (2) Một số chỉ số sinh hóa;
(3) Cấu trúc sợi cơ; (4) Kỹ thuật động tác; (5) Tố chất thể lực; (6) Tâm
lý. Các chuyên gia sẽ cho ý kiến lựa chọn các nhân tố cần thiết theo 3
phương án: Rất quan trọng, quan trọng và không quan trọng. Với 25
phiếu phát ra, thu về 25 phiếu đạt tỷ lệ 100%, kết quả tính toán trình
bày bảng 3.1
Bang 3.1. Kêt qua kh
̉
́
̉ ảo sát vê yêu tô c
̀ ́ ́ ần thiêt đanh gia s
́ ́
́ ức bền nữ
vận động viên Đội tuyển bóng đá TP.HCM (n = 25)
TT
Nội dung
Tần suất
Tỷ lệ %
Rất quan trọng
21
84
1 Chức năng sinh lý
Quan trọng
4
16
Không quan trọng
0
0
Rất quan trọng
21
84
2 Sinh hóa
Quan trọng
4
16
Không quan trọng
0
0
Rất quan trọng
19
76
3 Cấu trúc sợi cơ
Quan trọng
6
24
Không quan trọng
0
0
Rất quan trọng
16
64
4 Kỹ thuật
Quan trọng
9
36
Không quan trọng
0
0
5
Rất quan trọng
22
88
7
Quan trọng
3
12
Không quan trọng
0
0
Rất quan trọng
14
56
6 Tâm lý
Quan trọng
9
36
Không quan trọng
2
8
Kết quả bảng 3.1 cho thấy, nội dung kiểm tra thể lực có ý kiến
cao nhất với 88% đồng ý mức rất quan trọng và quan trọng, chức năng
sinh lý và sinh hóa đều đạt 84% đồng ý mức rất quan trọng và quan
trọng, còn yếu tố cấu trúc sợ cơ cũng được các chuyên gia và nhà khoa
học đề cập đến là yếu tố quan trọng, nhưng với điều kiện kinh phí và
công nghệ kiểm tra hiệu tại chưa thể đáp ứng được với số lượng vận
động viên lớn, đây là một trong những lý do các nhà khoa học đồng ý
mức rất quan trọng và quan trọng ở yếu tố này đạt được 76% và kỹ
thuật động tác ý kiến đồng ý thấp nhất với 64%, 2 yếu tố này sẽ không
được ứng dụng để kiểm tra sức bền của nữ VĐV Bóng đá trong nghiên
cứu này.
3.1.2. Hệ thống hoá các test đánh giá sức bền cho nữ VĐV bóng
Thể lực
đá
Để có cơ sở hệ thống hoá các chỉ số, test đánh giá sức bền nữ
VĐV bóng đá, đề tài đã tiếp cận qua các công trình nghiên cứu của các
tác giả trong và ngoài nước nhằm tổng hợp một số test cụ thể dùng để
đánh giá sức bền nữ VĐV Đội tuyển bóng đá TP.HCM:
Sau khi tổng hợp các tài liệu, đề tài hệ thống hoá được 38 chỉ số,
test đánh giá sức bền của VĐV bóng đá nữ phù hợp với trình độ, lứa
tuổi và khả năng ứng dụng gồm:
Chức năng sinh lý có 8 chỉ số;
Chức năng sinh hóa có 7 chỉ số;
Thể lực sức bền có 23 test.
3.1.3. Phỏng vấn bằng phiếu các chuyên gia về lựa chọn chỉ số,
test đánh giá sức bền cho nữ VĐV bóng đá
Để xác định các chỉ số và test đánh giá sức bền phù hợp nữ VĐV đội
88
tuyển bóng đá TP.HCM, đề tài tiến hành xây dựng phiếu phỏng vấn theo
3 mức độ đánh giá: Rất cần thiết (3 điểm); Cần thiết (2 điểm); Không
cần thiết (1 điểm).
Tiến hành phỏng vấn 2 lần cách nhau 1 tháng, xin ý kiến các
chuyên gia, giảng viên, huấn luyện viên có kinh nghiệm và huấn luyện
môn bóng đá, cả hai lần đều phát ra là 25, thu về 23 phiếu đạt 92%. Kết
quả tính toán được trình bày ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các chỉ số và test đánh giá
sức bền nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM (n=23)
Điểm
Nội
TT
Lần 1
Lần 2
dung chỉ
trung
lần
Tổn
tiêu, test
kiểm tra
Tổng Tỷ lệ
điểm
I
1 Công năng tim (HW);
2 Dung tích sống (l);
3 VO2max (ml.kg.min);
4 Nhịp tim yên tĩnh (l/phút);
5 Thế tích hô hấp (l);
6 Huyết áp (mmHg);
7 Step Test Haward;
8 PWC 170 (kgm/phút).
II
9 Bạch cầu "WBC";
10 Số lượng hồng cầu "RBC";
11 Hemoglobin "Hb";
12 Thể tích hồng cầu "Hct";
13 Tiểu cầu "PLT" (x 109L);
14 Cortisol(μg/dl);
15 Testosterone (Roche)
III
16 Ngưỡng yếm khí tốc độ (m/s)
17 T Test (s);
18 Chạy 800m (phút);
19 Chạy 1500m (phút);
20 Chạy 3000m (phút);
21 Test Cooper (m);
22 Chạy 5 x 30m (s);
23 Chạy 10 x 30m (s);
Tỷ lệ % 2 lần
bình 2
%
g
Tỷ lệ
điể
%
m
Chức năng sinh lý
65
94.20
64
67
97.10
68
66
95.65
65
64
92.75
62
53
76.81
52
63
91.30
62
55
79.71
53
55
79.71
53
Chức năng sinh hóa
63
91.30
68
67
97.10
69
69
100.00 68
66
95.65
67
55
79.71
53
53
76.81
53
54
78.26
55
Thể lực sức bền:
65
94.20
66
55
79.71
53
65
94.20
64
53
76.81
48
54
78.26
54
66
95.65
65
43
62.32
44
47
68.12
45
92.75
98.55
94.20
89.86
75.36
89.86
76.81
76.81
64.5
67.5
65.5
63
52.5
62.5
54
54
93.48
97.83
94.93
91.30
76.09
90.58
78.26
78.26
98.55
100.00
98.55
97.10
76.81
76.81
79.71
65.5
68
68.5
66.5
54
53
54.5
94.93
98.55
99.28
96.38
78.26
76.81
78.99
95.65
76.81
92.75
69.57
78.26
94.20
63.77
65.22
65.5
54
64.5
50.5
54
65.5
43.5
46
94.93
78.26
93.48
73.19
78.26
94.93
63.04
66.67
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
Test yoyo IR1;
Chạy 5 x 60m;
Chạy 4lần x100m (s)
Chạy 400m XPC (s)
Chạy 2000m (phút)
Chạy 4 x 400m (phút);
Chạy 5000m (phút);
Chạy 10000m (phút);
Chạy maratong (phút);
Test chạy gập khúc 7 x 30m (s);
Test chạy gập khúc 7 x 50m (s);
Dẫn bóng luồn cọc (Short
Dribbling test);
Bật tường sút cầu môn, cự ly
10m x 5 lần (s),
Dẫn bóng luồn cọc, bật tường
sút cầu môn x 5 lần (s)
Dẫn bóng dọc biên, chuyền
38 bóng vào khu vực 5m50(s) x 5
lần
64
43
63
62
53
55
54
53
43
62
62
92.75
62.32
91.30
89.86
76.81
79.71
78.26
76.81
62.32
89.86
89.86
66
44
68
61
48
53
54
48
44
62
61
95.65
63.77
98.55
88.41
69.57
76.81
78.26
69.57
63.77
89.86
88.41
65
43.5
65.5
61.5
50.5
54
54
50.5
43.5
62
61.5
94.20
63.04
94.93
89.13
73.19
78.26
78.26
73.19
63.04
89.86
89.13
60
86.96
62
89.86
61
88.41
54
78.26
52
75.36
53
76.81
61
88.41
62
89.86
61.5
89.13
64
92.75
66
95.65
65
94.20
11
Đề tài luận án quy ước, chọn các chỉ số và test đạt trung bình tổng
số điểm giữa 2 lần phỏng vấn có tỷ lệ phần trăm trên 80% tổng điểm
sử dụng để kiểm tra đánh giá thực trạng về sức bền cho nữ VĐV đội
tuyển bóng đá TP.HCM. Qua bảng 3.2 đề tài luận án đã chọn được 20
chỉ số và test gồm:
Về chức năng sinh lý có 5 chỉ số.
Chức năng sinh hóa có 4 chỉ số.
Thể lực sức bền có 11 test.
Các chỉ số và test có trung bình tổng điểm 2 lần phỏng vấn, đạt tỷ
lệ dưới 80% sẽ bị loại bỏ.
3.1.4. Kiểm nghiệm độ tin cậy các test đánh giá sức bền nữ
VĐV bóng đá TP.HCM
Nhằm mục đích xác định độ tin cậy của test kiểm tra sư phạm để
đánh giá thực trạng sức bền nữ VĐV, đề tài tiến hành kiểm tra 2 lần
bằng phương pháp retest, theo quy trình, quy phạm như nhau cùng một
thời điểm (trước và sau 1 tuần). Theo kết quả kiểm tra, tiến hành tính
hệ số tương quan cặp giữa 2 lần kiểm tra, nếu test có r>0.8 và P>0.05
thì có đủ độ tin cậy để sử dụng. Kết quả tính toán trình bày qua bảng
3.3 sau:
Bảng 3.3. Hệ số tương quan cặp (r) các test qua 2 lần kiểm tra
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Lần 1
Nội
dung test
Ngưỡng yếm khí tốc độ
“VanT” (m/s)
Yoyo (s)
Chạy cooper (m)
Chạy 4lần x100m (s)
Chạy 400m XPC (s)
Chạy 800m (phút)
Chạy 7 x 30 (s)
Chạy 7 x 50 (s)
Dẫn bóng luồn cọc (s)
Dẫn bóng luồn cọc, bật
tường sút cầu môn x 5 lần
(s)
Dẫn bóng dọc biên chuyền
bóng vào khu vực 5m50 x
Lần 2
r
4.361
0.201
4.320
0.178
0.906
16.536
2321.955
14.91
62.62
3.37
7.93
78.503
15.764
0.458
221.4
0.59
3.9
0.19
0.321
3.51
0.645
16.523
2358.9
14.79
63.4
3.39
8.018
77
15.757
0.383
173.4
0.52
3.81
0.17
0.272
2.381
0.614
0.86
0.93
0.89
0.99
0.84
0.85
0.90
0.95
10.54
0.63
10.65
0.66
0.94
8.51
0.45
8.7
0.45
0.98
12
5lần (s)
Kết quả ở bảng 3. 3 cho thấy, 11/11 test đều có hệ số tương
quan (r≥0,8) có ý nghĩa thống kê (P<0,05), nên bảo đảm đủ độ tin cậy
cần thiết cho phép sử dụng để đánh giá sức bền nữ VĐV bóng đá.
Như vậy, từ kết quả nghiên cứu nêu trên, đề tài lựa chọn được 20
chỉ số và test cần thiết sử dụng để kiểm tra đánh giá sức bền của nữ
VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM, trong đó có 5 chỉ số về chức năng sinh
lý, 4 chỉ số sinh hóa và 11 test thể lực.
3.1.5. Thực trạng sức bền của nữ VĐV đội tuyển bóng đá thành
phố Hồ Chí Minh
Dựa trên cơ sở các chỉ số, test được chọn ứng dụng để kiểm tra,
đề tài tiến hành kiểm tra và đánh giá thực trạng sức bền của nữ VĐV
đội tuyển bóng đá TP.HCM, được thể hiện các chỉ số cơ bản. Kết quả
được trình bày ở bảng 3.4 sau:
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra thực trạng sức bền của nữ VĐV đội
tuyển bóng đá TP.HCM
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Nội dung
kiểm tra
Trước thực nghiệm (n=22)
Chức năng sinh lý
Mạch đập yên tĩnh (lần/phút)
59.364
Huyết áp tối đa (mmHg)
105.86
Huyết áp tối thiếu (mmHg)
70.273
Công năng tim (HW)
2.109
Dung tích sống (ml)
2954.6
VO2max (m/kg/phut)
46.823
Chức năng sinh hóa
3
Bạch cầu "WBC" (10 /mm3)
8.474
3
Hồng cầu "RBC" (10^6/mm )
4.554
Hemoglobin (g/dl)
13.32
Hct (%)
42.42
Test thể lực về sức bền
Ngưỡng yếm khí tốc độ (m/s)
4.361
Yoyo (s)
16.536
Chạy Cooper (m)
2322
Chạy 4lần x100m (s)
14.91
Chạy 400m XPC (s)
62.62
Chạy 800m (phút)
3.37
Cv%
0.047
0.05
0.047
0.032
0.019
0.041
7.215
11.997
7.554
0.727
129.93
7.486
12.153
11.333
13.604
34.453
12.056
15.989
0.031
0.031
0.024
0.026
2.513
0.321
0.733
2.509
29.657
7.048
5.502
5.916
0.020
0.014
0.042
0.017
0.028
0.025
0.201
0.458
221.4
0.59
3.9
0.19
13.511
2.771
9.535
3.957
6.23
5.65
13
16
17
18
19
20
Chạy 7 x 50 (s)
Chạy 7 x 30 (s)
Dẫn bóng luồn cọc (s)
Dẫn bóng luồn cọc, bật tường sút
cầu môn x 5 lần (s)
Dẫn bóng dọc biên chuyền bóng
vào khu vực 5m50 x 5lần (s)
78.503
7.93
15.764
0.018
0.02
0.018
3.51
0.321
0.645
4.472
4.053
4.093
10.54
0.027
0.63
6.014
8.51
0.023
0.45
5.232
Kết quả bảng 3.4 trên được thể hiện như sau:
* Về chức năng sinh lý của nữ VĐV bóng đá TP.HCM: có 4/5 chỉ
số sinh lý đều có hệ số biến thiên Cv>10% (11.333 15.989) biểu hiện
sự đồng nhất trung bình, 1/5 chỉ số biểu hiện sự đồng nhất thấp ( Công
năng tim) Cv=34.453%, sai số tương đối của giá trị trung bình ≤0.05có
thể đại diện cho tập hợp mẫu. Các chỉ số sinh lý của nữ VĐV đội tuyển
bóng đá TP.HCM có độ đồng nhất trung bình và thấp, có thể là do kiểm
tra ban đầu sau kỳ nghỉ năm 2015 nên sự hồi phục của VĐV có sự chênh
lệch lớn.
* Chức năng sinh hóa nữ VĐV bóng đá TP.HCM: có 3/4 chỉ số
sinh hóa đều có hệ số biến thiên dao động từ Cv = 5.502 7.048<10%
biểu hiện sự đồng nhất cao, 1/4 chỉ số có hệ số biến thiên Cv =
29.657>20% biểu hiện sự đồng nhất rất thấp, sai số tương đối đều có
=0.024–0.031<0.05 có thể đại diện cho tập hợp mẫu.
* Về sức bền của nữ VĐV bóng đá TP.HCM: Sức bền của nữ
VĐV Đội tuyển bóng đá TP.HCM có 10/11 test đều có hệ số biến thiên
Cv = 2.771 – 9.535< 10% biểu hiện sự đồng nhất cao, 1/11 test có hệ số
biến thiên Cv = 13.511 > 10% biểu hiện sự đồng nhất trung bình, sai số
tương đối = 0.012 – 0.042 < 0.05 nên có thể đại diện cho tập hợp mẫu.
Khi so sánh theo tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của Viện Khoa
học TDTT ở VĐV bóng đá U1517 tuổi cho thấy thể lực của nữ VĐV
đội tuyển bóng đá TP.HCM đạt ở mức kém.
3.1.6. Thực trạng sử dụng phương pháp và phương tiện huấn
luyện sức bền cho nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM
14
* Thực trạng sử dụng các phương pháp huấn luyện sức bền của
nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM
Thông qua trao đổi trực tiếp với Ban huấn luyện đội tuyển bóng đá
nữ TP.HCM, trong quá trình huấn luyện dựa trên cơ sở lý luận huấn
luyện thể thao, ban huấn luyện đã sử dụng các phương pháp huấn luyện
trong quá trình huấn luyện sức bền theo các giai đoạn của chu kỳ huấn
luyện năm theo quan điểm:
Sử dụng đa dạng nhiều phương pháp huấn luyện trong huấn luyện
sức bền. Tùy theo mục đích, nhiệm vụ của từng giai đoạn trong huấn
luyện sức bền nên có sự thay đổi về phương pháp và tỷ lệ lượng vận
động.
Các phương pháp thường được sử dụng gồm:
Phương pháp tập biến đổi liên tục và ngắt quãng; Phương pháp
thi đấu; Phương pháp tập luyện đồng đều; Phương pháp tập luyện vòng
tròn; Phương pháp Farlekt; Phương pháp tập giãn cách; Phương pháp tập
luyện lặp lại ổn định biến đổi; Phương pháp tập luyện lặp lại – tăng
tiến.
* Thực trạng sử dụng các phương tiện huấn luyện sức bền của
nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM
Để khảo sát thực trang
̣ sử dụng các bài tập trong huấn luyện sức
bền, thông qua trao đổi trực tiếp với Ban huấn luyện đội tuyển bóng đá
nữ TP.HCM và kết hợp tổng hợp các giai đoạn huấn luyện cho thấy
việc thực hiện nội dung các bài tập trong huấn luyện sức bền cho nữ
VĐV bóng đá TP.HCM qua các giai đoạn huấn luyện của chu kỳ huấn
luyện năm như sau: (1) Tỷ trọng huấn luyện sức bền cao nhất ở thời kỳ
chuẩn bị; (2) Số giáo án có nội dung huấn luyện sức bền trong chu kỳ
tuần ở giai đoạn chuẩn bị chung: 23 giáo án/tuần; Giai đoạn chuẩn bị
chuyên môn: 12 giáo án/tuần; Giai đoạn tiền thi đấu: 1 giáo án/tuần;
Giai đoạn thi đấu: 1 giáo án/ tuần; Giai đoạn chuyển tiếp: 12 giáo
án/tuần; (3) Thời gian (phút) dành cho nội dung huấn luyện sức bền
trong 1 giáo án ở giai đoạn chuẩn bị chung: 30 > 45 phút; Giai đoạn
15
chuẩn bị chuyên môn: 3035 phút; Giai đoạn tiền thi đấu: 20 < 30 phút;
Giai đoạn thi đấu: 1520 phút; Giai đoạn chuyển tiếp: 10 15 phút; (4)
Thời điểm tập nội dung sức bền trong giáo án: Cuối giáo án; (5) Số
lượng bài tập (trung bình) trong 1 giáo án: 23 bài; (6) Tổng số bài tập
sức bền ưa khí thường xuyên sử dụng: 1520 bài; (7) Tổng số bài tập
sức bền yếm khí thường sử dụng: 4 5 bài; (8) Tổng số bài tập sức bền
hỗn hợp thường sử dụng: 710 bài tập; (9) Cường độ vận động khi tập
sức bền: Cường độ trung bình, lớn.
3.1.7. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức bền của nữ VĐV đội
tuyển bóng đá TP.HCM
3.1.7.1. Xây dựng bảng điểm các test thể lực đánh giá sức bền cho
nữ VĐV bóng đá TP.HCM.
Để xây dựng tiêu chuẩn thang điểm đánh giá sức bền của nữ VĐV
đội tuyển bóng đá TP.HCM, đề tài tiên hanh l
́ ̀ ập thang điểm cac test thê
́
̉
lực của nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM theo thang đô C. Căn c
̣
ư ́
vao gia tri trung binh (), đô lêch chuân () k
̀
́ ̣
̀
̣ ̣
̉
ết quả được trình bày ở bảng
3.5.
3.1.7.2. Phân loại từng test thang điểm 10 đánh giá sức bền của nữ
VĐV bóng đá TP.HCM.
Để thuận tiện cho việc lượng hóa các nội dung khác nhau trong
quá trình đánh giá, phân loại kha năng tâp luyên cua VĐV, luân an ti
̉
̣
̣
̉
̣ ́ ến
hành phân loại kêt qua theo t
́
̉
ừng test thành 5 mức vơi quy
́
ước như sau:
Loại Tốt
Tư 9 đ
̀ ến 10 điểm
Loại Khá
Tư 7 đ
̀ ến < 9 điểm
Loại TB
Tư 5 đ
̀ ến < 7 điểm
Loại Yếu
Tư 3 đ
̀ ến < 5 điểm
Loại Kém
Tư 0 đ
̀ ến < 3 điểm
Từ xác định phân loại điểm của từng test đánh giá sức bền nữ
VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM,cho phép xây dựng bảng điểm đánh
giá tổng hợp, với tổng điểm tối đa 110 điểm, tối thiểu là 0 điểm. Kết
quả tính toán trình bày qua bảng 3.6.
Bảng 3.6. Bảng phân loại tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá sức bền
16
nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM
Xếp loại
Điểm
TT
1
Tốt
99 110
2
Khá
75 <99
3
Trung bình
55 <75
4
Yếu
33 <55
5
Kém
0 <33
Qua thang điểm 10 bảng 3.5 và bảng phân loại tổng hợp đánh giá
sức bền bảng 3.6, căn cứ kết quả kiểm tra khả năng hoạt động sức bền,
đề tài tiến hành vào điểm cho 22 nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM,
kết quả vào điểm trình bày qua bảng 3.7 sau:
Bảng 3.5. Bảng thang điểm 10 các test thể lực của nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM
TT
Nội
dung
Ngưỡng yếm khí tốc độ
(m/s)
Điểm
10
9
7
5
4
4.110
4.160
4.261
4.36
1
4.411
1
2
Yoyo (giây)
15.964
16.078
16.307
16.5
36
16.651
3
Chạy cooper (m)
2598.70
4
2543.4
2432.7
232
2
2266.6
4
Chạy 4lần x100m (s)
14.180
14.32
14.615
14.9
1
15.058
5
Chạy 400m XPC (s)
57.742
58.72
60.67
62.6
2
63.595
3
2
1
4.
5
4.462 4.512
6
2
16
.9
16.765 16.88
9
4
21
0
2211.3 2155.9
0.
6
1
15.205 15.353 5.
5
64.57 65.545 6
6.
5
6
Chạy 800m (phút)
3.134
3.182
3.275
3.37
3.421
3.469
3.516
7
Chạy 7 x 30 (giây)
7.529
7.609
7.7695
7.93
8.0103
8.090
5
8.1708
8
Chạy 7 x 50 (giây)
74.116
74.993
76.748
78.5
03
79.381
80.25
8
81.136
9
Dẫn bóng luồn cọc (giây)
14.958
15.119
15.442
15.7
64
15.925
16.087 16.248
9.753
9.91
10.225
10.5
4
10.698
10.855 11.013
7.948
8.06
8.285
8.51
8.623
8.735
10
11
Dẫn bóng luồn cọc, bật
tường sút cầu môn x 5 lần
(s)
Dẫn bóng dọc biên chuyền
bóng vào khu vực 5m50 x
8.848
2
3.
5
6
4
8.
25
1
8
2.
01
3
16
.4
0
9
11
.1
7
8.
9
5lần (s)
6
Bảng 3.7. Kết quả vào điểm đánh giá sức bền nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM.
Tổ
T
T
Họ và
tên
1
L T H T
2
T T H L
3
H N
4
C T K
5
Đ T K T
6
7
T T K T
N B C
8
N T N H
9
P T T
10 H T H T
Test
1
Test 2
Test Test Test Test Test Test
Test 9
3
4
5
6
7
8
Test
10
Test
11
1
4
8
7
3.5
5
8.5
7.5
3.5
6
1.5
4.5
6
7
2.5
9
5.5
7
7
7.5
3
3.5
4.5
6
4
1
2.5
3.5
3
4
4.5
6
6
5.5
5
4.5
5.5
4
2
3.5
8
7
5.5
6
8.5
5.5
4
3.5
5.5
8
8
5.5
3.5
6
8.5
8.5
8
6
6
0
7
7
0
6
6
0.5
6
5.5
8.5
3.5
5.5
8.5
2.5
8
10
4
4
2
4.5
4.5
7
6
5
4
4
4.5
5
6
6
8
6
7.5
4
8
8
6.5
3.5
7
7
7
2.5
5.5
6.5
6.5
7.5
3.5
6
4.5
7.5
5
ng
Xếp
điể
loại
m
55.
5
62.
5
50.
5
51
61.
5
60
66
52.
5
64.
5
69
TB
TB
Yếu
Yếu
TB
TB
TB
Yếu
TB
TB
11 V T T T
12 T T T
T T T T
13
1
14 L H L
T T T T
15
2
16 T T P T
17 T T P
18 N T T T
19 N T B T
20 Q T E
21
N T M
A
22 Đ T T K
5
5
6.5
2
5
5.5
4
4
2.5
2.5
4.5
0.5
5
1.5
7
6
5
6.5
6
7
5.5
8.5
6.5
1
5.5
4
4
6.5
8
2.5
4.5
6
3
6
6.5
6
5.5
3
7.5
6.5
3
2.5
3.5
4
3.5
4.5
6
7.5
8
5.5
3.5
4
7
0.5
4.5
5.5
4.5
7.5
3.5
1
3.5
4.5
5
1.5
6
3
8
7
1.5
3.5
7
5
5.5
6.5
3
4.5
5
4.5
4.5
5.5
2
1.5
6
4
3.5
3.5
3.5
6.5
6
5.5
6.5
5.5
6.5
2
6.5
6
4
5
4
5.5
2
2.5
5
4.5
1.5
7.5
1
3
4.5
2.5
6.5
5
5
4
2.5
5.5
3.5
5.5
6.5
2.5
7
4.5
7
5
3.5
7
5.5
7
5.5
6.5
6
3
56
49
57.
5
48
TB
Yếu
55
Yếu
45
56.
5
49.
5
53
39.
5
53.
5
60.
5
Yếu
TB
Yếu
TB
Yếu
Yếu
Yếu
Yếu
TB
Ghi chú: Test 1: Ngưỡng yếm khí tốc độ (m/s); Test 2: Yoyo (giây); Test 3: Chạy cooper (m); Test 4:
Chạy 4lần x100m (s); Test 5: Chạy 400m XPC (s); Test 6: Chạy 800m (phút); Test 7: Chạy 7 x 30
(giây); Test 8: Chạy 7 x 50 (giây); Test 9: Dẫn bóng luồn cọc (giây); Test 10: Dẫn bóng luồn cọc, bật
tường sút cầu môn x 5 lần (s); Test 11: Dẫn bóng dọc biên chuyền bóng vào khu vực 5m50 x 5lần (s).
Từ kết quả vào điểm bảng 3.7, luận án tiến hành tổng hợp tỷ lệ %
xếp loại thực trạng sức bền của nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM,
được trình bày qua bảng 3.8 dưới đây:
Bảng 3.8. Kết quả tổng hợp tỷ lệ % phân loại thực trạng sức bền
nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM
TT
Phân Loại Tổng số Tỷ lệ %
1
T ốt
0
0%
2
Khá
0
0%
3
TB
11
50 %
4
Yếu
11
50%
5
Kém
0
0%
Qua bảng 3.8 cho thấy, kết quả tổng hợp tỷ lệ % phân loại thực
trạng sức bền của nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM không có VĐV
xếp loại tốt, khá; 11/22 VĐV xếp loại trung bình chiếm 50%, 11/22
VĐV xếp loại yếu chiếm 50% và không có VĐV xếp loại kém.
3.1.8. Bàn luận thực trạng sức bền vận động viên đội tuyển
bóng đá nữ TP.HCM
3.1.8.1. Bàn luận về kết quả xác định các yếu tố cần thiết đánh giá
sức bền cho nữ VĐV bóng đá
Luận án đã sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia, các nhà
khoa học, để xác định 6 yếu tố quan trọng (chức năng sinh lý, sinh hóa,
cấu trúc sợi cơ, kỹ thuật động tác, tố chất thể lực, tâm lý ) được sử
dụng trong đánh giá sức bền cho nữ vận động viên. Kết quả thông qua
phỏng vấn đã xác định được 3 yếu tố gồm: chức năng sinh lý, sinh hóa
và thể lực là 03 yếu tố quan trọng có quan hệ chặt chẽ đến sức bền.
3.1.8.2. Lựa chọn các test đánh giá sức bền của nữ VĐV đội bóng
đá TP.HCM
Đánh giá sức bền của VĐV các môn tập thể nói chung và bóng đá
nói riêng là một vấn đề phức tạp, do đặc điểm hoạt động trong thi đấu,
với bóng đá sức bền thi đấu của VĐV được xác định là tổng hợp của
các loại sức bền. Vì vậy với lộ trình nghiên cứu 03 bước đề tài chọn
được 5 chỉ số chức năng, 4 chỉ số sinh hóa và 11 test thể lực đánh giá sức
bền cho nữ VĐV bóng đá TP.HCM, đảm bảo tính khách quan, logic và
khoa học.
3.1.8.3. Thực trạng phát triển sức bền nữ VĐV đội tuyển bóng đá
TP.HCM
Chỉ số mạch đập yên tĩnh (lần/phút) trung bình của toàn đội là
59.364±7.215 cho thấy mạch đập yên tĩnh của nữ VĐV đội tuyển bóng
đá TP.HCM tương đối ổn định và tương đương nhau và thấp hơn ở
người bình thường khỏe mạnh với hằng số sinh học người Việt Nam có
giá trị 76±7 lần/phút.
Với kết quả trên cho thấy huyết áp trung bình của nữ VĐV đội
tuyển bóng đá TP.HCM đạt giá trị 105.86±11.997 mmHg/ 70.273±7.554
mmHg, về thực trạng huyết áp tối đa và tối thiểu trung bình của nữ
VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM cũng thấp hơn người bình thường
khỏe mạnh là 112/71 mmHg.
Công năng tim của nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM có
HW=2.1 chứng tỏ khả năng hồi phục của nữ VĐV bóng đá với lượng
vận động là tốt. Dung tích sống ở nữ VĐV bóng đá TP.HCM cao hơn so
với dung tích sống nữ bình thường Việt Nam.
Chỉ số VO2max (ml/kg/min) trung bình của toàn đội là 46.823±7.49
ml/kg/min, đạt mức trung bình theo tiêu chuẩn đánh giá khả năng hấp
thụ oxy tối đa VO2max đối với VĐV nữ độ tuổi 1825 là 4642
ml/kg/min. Khả năng hấp thụ oxy (VO2max) so với người bình thường
Việt Nam (từ 23 lít/phút). Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Viện khoa học TDTT trung bình đạt 35,95ml/kg/phút, đặc biệt
Phạm Đình Khánh Đoan có chỉ số cao nhất là 50,22 ml/kg/phút.
Như vậy, sức bền phụ thuộc vào: 1) Khả năng hấp thụ oxy tối đa
(VO2max) của cơ thể; và 2) Khả năng duy trì lâu dài mức hấp thụ oxy
cao. Mức hấp thụ oxy tối đa của một người quyết định khả năng làm
việc trong điều kiện ưa khí của họ. VO2max càng cao thì cơ thể thực
hiện hoạt động ưa khí tối đa sẽ càng lớn.
Về sức bền của nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM thông qua 11
test cho thấy, cả 11/11 test đều có hệ số biến thiên Cv=2.7719.75<10%
biểu hiện sự đồng nhất cao, sai số tương đối của giá trị trung bình
=0.012 – 0.042<0.05 nên có thể đại diện cho tập hợp mẫu.
3.1.8.4. Về xây dựng tiêu chuẩn và bảng điểm đánh giá sức bền nữ
VĐV bóng đá TP.HCM
Việc xây dựng bảng điểm tổng hợp đánh giá sức bền, cần căn cứ
vào thực tiễn cho thấy, có VĐV đạt cao ở test này nhưng lại đạt mức
trung bình hoặc kém ở test kia, nghĩa là năng lực các mặt của VĐV cũng
mang tính chất bù trừ, vì vậy luận án xây dựng tiêu chuẩn phân loại theo
từng test và phân loại đánh giá tổng hợp điểm theo quy quy ước làm 5
mức dựa trên tổng điểm của các test khảo sát ở từng nữ VĐV đội tuyển
bóng đá TP.HCM đảm bảo tính logic, có tính khoa học và rất thuận tiện
cho việc kiểm tra, đối chiếu so sánh. Như kết quả ở trên cho thấy sức
bền của nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM dựa trên các test sư phạm
chưa có tỷ lệ % xếp loại tốt, khá, xếp loại trung bình có 11/22 VĐV
chiếm tỷ lệ 50% và yếu có 11/22 VĐV chiếm 50%.
3.2. Xây dựng và ứng dụng một số bài tập phát triển sức bền cho nữ
VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM
3.2.1. Quan điểm huấn luyện sức bền cho VĐV đội tuyển bóng đá
nữ
Tố chất sức bền chủ yếu thể hiện qua năng lực hoạt động của hệ
thống tim mạch. Có thể phân thành sức bền yếm khí và sức bền ưa khí.
Năng lực khắc phục mệt mỏi khi vận động trong điều kiện cơ thể
không được cung cấp đủ oxy (O2) sinh ra hiện tượng nợ O2 gọi là sức
bền yếm khí. Ngược lại khi vận động trong điều kiện đủ O2 thì gọi là
ưa khí.
Đặc điểm phương pháp huấn luyện sức bền chung (sức bền ưa
khí):
Phương pháp tập luyện nâng cao khả năng ưa khí là sử dụng các
bài tập trong đó hiệu suất hô hấp và tuần hoàn có thể đạt mức tối đa và