Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Thái Nguyên đối với người lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.75 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC

INH T V QUẢN TRỊ

INH DO NH

BÙI THỊ THU HƢƠNG

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦ DO NH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V VỪ
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG

CHUYÊN NG NH: QUẢN LÝ

INH T

MÃ SỐ: 9340410

TÓM TẮT LUẬN ÁN TI N SĨ QUẢN LÝ

THÁI NGUYÊN, 2018
1

INH T


Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên


Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Quang Huy
2. TS. Phạm Quốc Chính
Phản biện 1: ........................................................................................................
Phản biện 2: ........................................................................................................
Phản biện 3: ........................................................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Thái Nguyên
họp tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên

Vào hồi..................giờ.........ngày...........tháng...........năm...........

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Trung tâm học liệu, Đại học Thái Nguyên
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên

2


D NH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUÁ Đ N LUẬN ÁN

- Bùi Thị Thu Hương, Lưu Thị Phương Thảo, Bùi Thị Hồng Hạnh (2016),
“Đánh giá mức độ ảnh hưởng của thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên đối với người lao động tới sự hài lòng
công việc”, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số 482 - Tháng 11 năm
2016, tr. 12-14.
- Bùi Thị Thu Hương (2016), “Khảo lược lý thuyết về trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp đối với người lao động”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 160 (15),
tr. 187-192.
- Bùi Thị Thu Hương (2018), “Thực trạng trách nhiệm xã hội của doanh

nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên đối với người lao động”, Tạp chí
Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số 519 - Tháng 6 năm 2018, tr. 68-70.

3


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THI T CỦ ĐỀ T I
Công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên đang trên đà phát triển, nhiều doanh
nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa (Small and Medium Industrial Enterprises – SMIEs)
chú trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô, địa bàn hoạt động
và ngành nghề kinh doanh, chỉ quan tâm tới lợi nhuận mà bỏ quên trách nhiệm của
mình đối với các bên liên quan, đặc biệt là với NLĐ - một nhân tố đầu vào trực tiếp
tạo ra của cải vật chất cho doanh nghiệp và xã hội, đóng vai trò quan trọng trong sự
thành công của doanh nghiệp. Việc gia tăng mạnh mẽ, thiếu cân nhắc, thiếu tính
toán kỹ lưỡng trong các ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản đã đặt ra
nhiều vấn đề cho NLĐ không chỉ từ phương diện đạo đức, từ thiện mà còn cả về
phương diện pháp lý và phương diện kinh tế. Một số biểu hiện rõ nét đang tồn tại
trong SMIEs tại tỉnh Thái Nguyên như tạo việc làm cho NLĐ không đồng đều giữa
SMIEs, NLĐ luôn phải làm việc tăng ca, quá sức; thời gian nghỉ ngơi không đảm
bảo; phụ cấp chi trả cho NLĐ không thỏa đáng; trang bị bảo hộ lao động cho NLĐ
chưa được thực hiện triệt để, SMIEs đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT) cho NLĐ chưa tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật, môi trường làm
việc bị ô nhiễm dẫn đến tỷ lệ NLĐ bị mắc bệnh nghề nghiệp trong SMIEs chiếm
cao. Chính những điều này đe dọa đến sự phát triển bền vững của SMIEs tỉnh Thái
Nguyên và sự phát triển bền vững của xã hội, tạo ra các rào cản xây dựng và cải
thiện các tiêu chuẩn xã hội.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
công nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Thái Nguyên đối với người lao động” đã được
lựa chọn nghiên cứu với mong muốn góp phần nâng cao CSR đối với NLĐ của các

SMIEs tại tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu CSR của SMIEs trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ, từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện CSR của SMIEs trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, góp phần nâng cao sự hài lòng công việc của người lao động
trong doanh nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về CSR của SMIEs đối với
NLĐ.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng việc thực hiện CSR của SMIEs ở tỉnh
Thái Nguyên đối với NLĐ trong thời gian qua và phân tích mức độ ảnh hưởng của
1


thực hiện CSR đối với NLĐ tới sự hài lòng công việc của NLĐ trong các SMIEs
tỉnh Thái Nguyên
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện CSR của
SMIEs tại tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ đến năm 2025.
3. ĐỐI TƢỢNG V PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc thực hiện CSR của SMIEs ở tỉnh
Thái Nguyên đối với NLĐ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về nội dung
- CSR có nhiều nội dung khác nhau như CSR trong vấn đề bảo vệ môi
trường, CSR đối với người tiêu dùng, CSR đối với cộng đồng, CSR đối với người
lao động... Trong phạm vi nghiên cứu của luận án này, tác giả tập trung phân tích
việc thực hiện CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ thông qua việc xây
dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức triển khai thực hiện, nội dung triển khai thực hiện

và đánh giá triển khai thực hiện.
- Luận án nghiên cứu, đánh giá và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của CSR đối
với NLĐ tới sự hài lòng công việc của NLĐ trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên.
3.2.2 Về không gian
Luận án thực hiện nghiên cứu tại các SMIEs hiện đang hoạt động trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2.3 Về thời gian
- Số liệu thứ cấp: Luận án thu thập số liệu thứ cấp về tình hình thực hiện
CSR của các SMIEs tại tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 – 2016.
- Số liệu sơ cấp: Luận án thu thập số liệu sơ cấp về tình hình thực hiện CSR
của các SMIEs tại tỉnh Thái Nguyên trong năm 2016. Các giải pháp được nghiên
cứu và đề xuất đến năm 2025.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦ LUẬN ÁN
Thứ nhất, Luận án góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những cơ sở lý luận
và thực tiễn về CSR đối với NLĐ, xây dựng được khái niệm CSR đối với NLĐ ở
các SMIEs, xây dựng được hệ thống tiêu chí và khung CSR đối với NLĐ của
SMIEs tỉnh Thái Nguyên.
Thứ hai, kết quả khảo sát với quy mô mẫu là 231 nhà quản lý (NQL) và 394
NLĐ trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên đã cho thấy mô hình nghiên cứu tác giả đề
xuất là phù hợp. Các giả thuyết đề ra đều được chấp nhận, theo đó, tất cả các trách
2


nhiệm của SMIEs đối với NLĐ (kinh tế, pháp lý, đạo đức, từ thiện) đều có tác động
cùng chiều đến sự hài lòng công việc của NLĐ.
Thứ ba, kết quả khảo sát cho thấy hiện nay các SMIEs tỉnh Thái Nguyên
chưa thực sự làm tốt trách nhiệm kinh tế và trách nhiệm pháp lý đối với NLĐ.
Thứ tư, kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy thực hiện trách nhiệm kinh tế
đối với NLĐ sẽ có ảnh hưởng mạnh nhất tới sự hài lòng công việc của NLĐ trong
các SMIEs tỉnh Thái Nguyên, tiếp đến là trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức

và trách nhiệm từ thiện có ảnh hưởng ít nhất.
Thứ năm, nội dung thực hiện CSR được xây dựng trong luận án sẽ cung cấp
thêm cơ sở để các doanh nghiệp có thể đối chiếu với việc thực hiện CSR của doanh
nghiệp đối với NLĐ, kết hợp với việc tham khảo các nhóm giải pháp được trình bày
trong luận án để có thể nâng cao việc thực hiện CSR của doanh nghiệp đối với
NLĐ, từ đó nâng cao được sự hài lòng công việc cho NLĐ.
Thứ sáu, kết quả nghiên cứu còn là cơ sở để các cơ quan quản lý hoạch định
chính sách có liên quan đến phát triển SMIEs ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng và Việt
Nam nói chung.
5. BỐ CỤC LUẬN ÁN
Chương 1: Tổng quan về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao
động
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa đối với người lao động
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp
nhỏ và vừa tại tỉnh Thái Nguyên đối với người lao động
Chương 5: Một số giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
công nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Thái Nguyên đối với người lao động.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QU N VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ DO NH NGHIỆP
ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ
NGHIỆP ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG
1.1.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài


DO NH

1.1.1.1. Những nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với
người lao động
1.1.1.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
đối với người lao động tới sự hài lòng công việc của người lao động
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nƣớc
1.1.2.1. Những nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với
người lao động
1.1.2.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
đối với người lao động tới sự hài lòng công việc của người lao động
1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ
T QUẢ CỦ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
V ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
1.2.1. Những thành công
1.2.2. Hạn chế
- Ở nước ngoài cũng như trong nước, các công trình nghiên cứu về CSR đối
với NLĐ có tương đối nhiều nhưng chỉ tập trung và đi sâu dưới góc độ lý thuyết.
Xét về góc độ thực tiễn thì cũng đã có một số công trình nghiên cứu việc thực hiện
CSR đối với NLĐ tại các doanh nghiệp, nhưng lại chưa thấy có nghiên cứu nào như
vậy tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên, Việt Nam.
- Việc thực hiện CSR đối với NLĐ được bàn luận dưới nhiều góc độ khác
nhau tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào xây dựng thang đo nhằm đánh
giá ảnh hưởng của CSR đối với NLĐ tới sự hài lòng công việc của NLĐ trong các
SMIEs tỉnh Thái Nguyên. Đây cũng chính là “khoảng trống” trong nghiên cứu.
- Đã có nhiều nghiên cứu sử dụng phương pháp phân ti lòng của người lao động
+ Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
+ Phân tích hồi quy tuyến tính
Ta có phương trình hồi quy như sau:

Y = 0.224 + 0.366X1 + 0.270X2 + 0.253X3 + 0.171X4 (*)
Phương trình hồi quy tuyến tính trên giúp ta rút ra kết luận từ mẫu nghiên
cứu, sự hài lòng công việc của NLĐ phụ thuộc 4 yếu tố CSR doanh nghiệp đối với
NLĐ, đó là trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và trách
nhiệm từ thiện. Do tất cả các biến độc lập đều được đo lường bằng thang đo mức độ
Likert (cùng một đơn vị tính) nên từ phương trình hồi quy này ta cũng thấy được
mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đối với sự hài lòng công việc. Trong đó, trách
nhiệm kinh tế có ảnh hưởng mạnh nhất, tiếp đến là trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm
đạo đức và trách nhiệm từ thiện có ảnh hưởng thấp nhất.
+ Kiểm định các giả thuyết của mô hình
Giả thuyết H1: Trách nhiệm kinh tế của các SMIEs có quan hệ thuận chiều
với sự hài lòng công việc của NLĐ
Giả thuyết H2: Trách nhiệm pháp lý của các SMIEs có quan hệ thuận chiều
với sự hài lòng công việc của NLĐ
Giả thuyết H3: Trách nhiệm đạo đức của các SMIEs có quan hệ thuận chiều
với sự hài lòng công việc của NLĐ
Giả thuyết 4: Trách nhiệm từ thiện của các SMIEs có quan hệ thuận chiều
với sự hài lòng công việc của NLĐ
4.3. CÁC Y U TỐ ẢNH HƢỞNG Đ N THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ
HỘI CỦ DO NH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V VỪ TỈNH THÁI
NGUYÊN ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG
4.3.1. Các yếu tố thuộc môi trƣờng bên ngoài
14


4.3.1.1. Môi trường kinh tế - chính trị
4.3.1.2. Môi trường pháp luật
4.3.1.3. Sự quản lý của các cơ quan có thẩm quyền
4.3.1.4. Các tổ chức xã hội dân sự
4.3.1.5. Vai trò dư luận xã hội và báo chí

4.3.2. Các yếu tố thuộc môi trƣờng bên trong
4.3.2.1. Chiến lược, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
4.3.2.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
4.3.2.4. Bản thân NLĐ
4.3.2.5. Tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp
4.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ

DO NH

NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V VỪ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI
NGƢỜI L O ĐỘNG
4.5.1. Những kết quả đã đạt đƣợc
- Về xây dựng kế hoạch: Các NQL trong các SMIEs đều biết tới CSR và
nhận thức được tầm quan trọng của thực hiện CSR đối với NLĐ, từ việc xây dựng
kế hoạch thực hiện, tổ chức triển khai thực hiện, nội dung triển khai cho đến đánh
giá, kiểm tra việc triển khai thực hiện CSR đối với NLĐ. Đa phần các SMIEs đều
có cam kết của lãnh đạo về việc thực hiện CSR đối với NLĐ. Thêm vào đó, các
doanh nghiệp này luôn nỗ lực để có thể đạt được chứng chỉ hay giấy chứng nhận
của những Bộ tiêu chuẩn quản lý CSR đối với NLĐ được quốc tế công nhận mà chủ
yếu là Bộ tiêu chuẩn SA 8000.
- Về tổ chức triển khai: Một số SMIEs đã nhận thức được tầm quan trọng của
truyền thông nội bộ về CSR đối với NLĐ. Các hình thức truyền thông được sử dụng
đa phần là hội nghị phổ biến, tập huấn, báo chí, truyền thanh về các nội dung như
thời gian làm việc, môi trường làm việc, an toàn lao động, chương trình đào tạo và
phát triển cho NLĐ, các chương trình tình nguyện, cứu trợ.
- Về nội dung triển khai: Trong các trách nhiệm mà SMIEs tỉnh Thái Nguyên
cần thực hiện đối với NLĐ, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện đang được
các doanh nghiệp thực hiện tốt nhất. Điều này cho thấy, các SMIEs tỉnh Thái
Nguyên đã luôn quan tâm, xây dựng và đặt những chuẩn mực, giá trị đạo đức, tiêu
chuẩn về văn hóa để mọi người đều tuân thủ khi làm việc lên hàng đầu, làm kim chỉ

nam cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp.
- Về đánh giá triển khai: Kết quả nghiên cứu chỉ ra việc áp dụng Bộ tiêu
chuẩn do doanh nghiệp tự xây dựng nội bộ thì được đánh giá có hiệu quả cao hơn
15


việc áp dụng các Bộ tiêu chuẩn quốc tế. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra việc thực
hiện các CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ đều có tác động cùng
chiều tới sự hài lòng công việc của NLĐ. Trong đó trách nhiệm kinh tế có mức độ
ảnh hưởng mạnh nhất, sau đó đến trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và cuối
cùng là trách nhiệm từ thiện.
4.5.2. Những mặt hạn chế còn tồn tại
- Về xây dựng kế hoạch: Công tác xây dựng kế hoạch thực hiện CSR đối với
NLĐ đã được các NQL quan tâm, kế hoạch thực hiện đã được đề ra nhưng chưa chi
tiết, cụ thể, chưa dựa vào nhu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp để xây dựng. Bên
cạnh đó, nhiều doanh nghiệp không xây dựng khung thực hiện và kế hoạch hành
động cũng như quy trình thực hiện CSR đối với NLĐ. Ngoài ra các SMIEs hiện nay
không có nhiều ngân sách để chi cho việc thực hiện CSR đối với NLĐ.
- Về tổ chức triển khai: Nhiều doanh nghiệp cũng không có bộ phận chuyên
trách đảm nhiệm quản lý và thực hiện CSR đối với NLĐ. Thậm chí các doanh
nghiệp không tổ chức đào tạo nhân lực thực hiện CSR đối với NLĐ.
- Về nội dung triển khai: Trong việc thực hiện CSR đối với NLĐ, chỉ có các
DNCVNN và các CTCP đang thực hiện tốt CSR đối với NLĐ, còn các CT TNHH
và DNTN chưa thực sự đầu tư và chú trọng tới việc thực hiện CSR đối với NLĐ.
- Về đánh giá triển khai: Hiệu quả áp dụng các Bộ tiêu chuẩn thực hiện CSR
đối với NLĐ trong thời gian qua vẫn còn tương đối thấp. Đa số các NQL cho rằng
doanh nghiệp của họ có diễn ra hoạt động kiểm tra thực hiện CSR đối với NLĐ
định kỳ 6 tháng một lần hoặc 1 năm một lần. Nhưng trên thực tế, hoạt động này
chưa được thực hiện rõ ràng, vẫn còn chiếu lệ, không được thường xuyên, định kỳ
nên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần giải quyết để có thể nâng cao thực hiện CSR

của doanh nghiệp đối với NLĐ. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiều SMIEs tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian vừa qua còn thiếu trách nhiệm kinh tế và trách nhiệm
pháp lý đối với NLĐ. Trong khi đó mức độ ảnh hưởng của trách nhiệm kinh tế và
trách nhiệm pháp lý tới sự hài lòng công việc của NLĐ là lớn nhất.
4.5.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Do quy mô của các doanh nghiệp nghiên cứu là nhỏ và vừa. Vì vậy, các
doanh nghiệp này với nguồn lực tài chính hạn hẹp nên đa phần là thiếu kinh phí để
thực hiện CSR đối với NLĐ, họ khó có thể lắp đặt ngay các trang thiết bị an toàn
lao động hiện đại, đảm bảo vệ sinh lao động, dây truyền xử lý chất thải công
nghiệp.

16


- NLĐ trong các doanh nghiệp nghiên cứu có trình độ học vấn thấp, chiếm đa
số là trung cấp và cao đẳng nghề. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc nhận thức cũng
như đánh giá thực hiện CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ.
- Việc thực hiện CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ thường
không được thực hiện một cách nhất quán và thường xuyên.
- Hiệu lực của pháp luật còn thấp, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
trong thực thi pháp luật rất mờ nhạt.
- Các SMIEs tỉnh Thái Nguyên còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận
thông tin về pháp luật, Bộ quy tắc ứng xử.
- Quan điểm, cơ chế chính sách của Nhà nước, của ngành về thực hiện CSR
của doanh nghiệp đối với NLĐ cũng chưa được xác định cụ thể.
CHƢƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG C O TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦ DO NH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V VỪ TỈNH THÁI
NGUYÊN ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG
5.1. BỐI CẢNH TRONG V NGO I NƢỚC ẢNH HƢỞNG TỚI VIỆC

THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ DO NH NGHIỆP CÔNG
NGHIỆP NHỎ V VỪ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI NGƢỜI L O
ĐỘNG
5.2. QU N ĐIỂM NÂNG C O TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ DO NH
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V VỪ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI
NGƢỜI L O ĐỘNG
Quan điểm 1: Nhà nước đảm bảo tạo môi trường pháp lý cho các SMIEs
thực hiện CSR đối với NLĐ.
Quan điểm 2: Cần phải có sự kết hợp đồng bộ ở các cấp quản lý, các ngành
và trong chính từng doanh nghiệp trong việc nâng cao CSR của SMIEs đối với
NLĐ.
Quan điểm 3: Bản thân các SMIEs tỉnh Thái Nguyên cần nhận thức được vai
trò và tầm quan trọng của nâng cao CSR của doanh nghiệp đối với NLĐ trong việc
điều hành và quản lý doanh nghiệp.
Quan điểm 4: Bản thân NLĐ phải có hiểu biết và thái độ tích cực, hợp tác
với doanh nghiệp trong nâng cao CSR của doanh nghiệp đối với NLĐ.
Quan điểm 5: Tỉnh Thái Nguyên cần có những chính sách hỗ trợ nhằm nâng
cao CSR của SMIEs đối với NLĐ.

17


5.3. GIẢI PHÁP NÂNG C O TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V
NGƢỜI L O ĐỘNG

VỪ

DO NH


TỈNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI

5.3.1. Thúc đẩy các doanh nghiệp áp dụng Bộ tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp đối với ngƣời lao động
Trước hết doanh nghiệp cần thu thập đầy đủ thông tin để lựa chọn thực hiện
Bộ tiêu chuẩn nào phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình. Có thể lựa chọn một
trong ba Bộ tiêu chuẩn SA 8000, WRAP, OHSAS 18001 để áp dụng. Sau đó, các
doanh nghiệp xây dựng lộ trình áp dụng Bộ tiêu chuẩn một cách chi tiết, cụ thể,
đồng thời phải có những cam kết của lãnh đạo doanh nghiệp về việc áp dụng các Bộ
tiêu chuẩn CSR đối với NLĐ này
5.3.2.Thiết lập bộ phận chuyên trách thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp đối với ngƣời lao động
Đối với doanh nghiệp áp dụng Bộ tiêu chuẩn CSR đối với NLĐ, bộ phận này
sẽ tiến hành xây dựng lộ trình áp dụng Bộ tiêu chuẩn. Còn đối với doanh nghiệp
không áp dụng Bộ tiêu chuẩn về CSR đối với NLĐ, bộ phận chuyên trách sẽ xây
dựng khung thực hiện CSR của doanh nghiệp đối với NLĐ. Cùng với giám đốc
doanh nghiệp, bộ phận chuyên trách có nhiệm vụ xác định được khung thực hiện
CSR đối với NLĐ phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5.3.3. Tăng cƣờng bồi dƣỡng và đào tạo nhân lực thực hiện trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp đối với ngƣời lao động
Đầu tư cho công tác đào tạo Ban lãnh đạo của doanh nghiệp một cách bài
bản và có lộ trình về CSR đối với NLĐ như xác định đối tượng là các tổng giám
đốc, giám đốc, phó giám đốc phụ trách; thời gian khóa học có thể từ 1- 3 ngày, một
năm nên mở một lần; mời giảng viên có kinh nghiệm nhiều năm về CSR, kinh phí
đào tạo, hình thức đào tạo… nhằm giúp Ban lãnh đạo có thể hiểu rõ về CSR đối với
NLĐ và cách thức cơ bản thực hiện được CSR đối với NLĐ.
5.3.4. Giải pháp nâng cao thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên đối với ngƣời lao động
5.3.4.1. Nâng cao trách nhiệm kinh tế đối với người lao động
*) Hoàn thiện cơ chế trả lương cho NLĐ

Mức lương chi trả cho NLĐ cần phải được dựa trên sự thỏa thuận bình đẳng
giữa NLĐ và chủ doanh nghiệp, không được trái với các quy định của pháp luật
hiện hành và được thể hiện rõ trong hợp đồng lao động. Đặc biệt, cần phải có những
18


cam kết về thời điểm chi trả, cách thức chi trả để NLĐ được nắm rõ. Phải xây dựng
và đăng ký thang, bảng lương đầy đủ về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
tỉnh. Khi xây dựng thang, bảng lương, chủ doanh nghiệp cần tham khảo ý kiến của
TCCĐCS và công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện.
*) Cần phải trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho NLĐ
Để hướng tới sự phát triển ổn định và bền vững, đồng thời thực hiện tốt trách
nhiệm đối với NLĐ về mặt kinh tế, các SMIEs tỉnh Thái Nguyên nên trích một phần
lợi nhuận sau thuế làm các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi với tỷ lệ trích tối đa là
5% (tỷ lệ này được xác định dựa vào tình hình thực tế kinh doanh của từng năm để
quyết định).
5.3.4.2. Nâng cao trách nhiệm pháp lý đối với người lao động
*) Chăm sóc sức khỏe cho NLĐ
Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ. Định kỳ 6
tháng một lần kiểm tra tổng thể sức khỏe cho NLĐ, nếu phát hiện ra có triệu chứng
về bệnh nghề nghiệp thì phải có kế hoạch điều trị và chuyển công tác khác phù hợp
với điều kiện sức khỏe. Phải coi đây là một điều khoản bắt buộc trong Luật doanh
nghiệp, nhất là đối với loại hình doanh nghiệp công nghiệp.
*) Tăng cường công tác bảo hộ lao động
Doanh nghiệp cần ban hành các văn bản quy định về xử phạt hành chính, vi
phạm pháp luật bảo hộ lao động như việc mua sắm các thiết bị chưa đảm bảo chất
lượng, NLĐ coi nhẹ vấn đề bảo hộ lao động, NLĐ không tham gia tập huấn an toàn
lao động. Đầu tư mua sắm các trang bị bảo hộ lao động cho NLĐ phù hợp với từng
công việc, ngành nghề.
5.3.4.3. Nâng cao trách nhiệm đạo đức đối với người lao động

Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn đánh giá mức độ lành mạnh của quan
hệ lao động trong các doanh nghiệp này là rất cần thiết. Hệ thống các tiêu chuẩn
đánh giá quan hệ lao động có thể được thực hiện thí điểm ở một nhóm doanh
nghiệp, sau đó các tiêu chuẩn này sẽ được chỉnh sửa cho phù hợp với đặc điểm
riêng của loại hình SMIEs và áp dụng trên toàn địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
5.3.4.4. Nâng cao trách nhiệm từ thiện đối với người lao động
*) Hoàn thiện và phát triển nhân cách, đạo đức của NLĐ
Bên cạnh việc phát huy những giá trị truyền thống, cần khắc phục những tiêu
cực đang tồn tại trong mỗi NLĐ của SMIEs như hạn chế do thói quen cũ để lại và
19


những vấn đề mới nảy sinh, thói quen sản xuất manh mún, thiếu tính toán hiệu quả
kinh tế, tác phong làm việc chậm chạp.
*) Thiết lập mối quan hệ tốt với gia đình NLĐ
Doanh nghiệp nên quan tâm sát sao tới các sự kiện của gia đình NLĐ như
hiếu hỷ, ngày sinh nhật, tổng kết năm học để có thể thăm hỏi, gửi quà, cử đại diện
đến thăm gia đình NLĐ. Bên cạnh đó, việc mời gia đình NLĐ tham gia các buổi
giao lưu do doanh nghiệp tổ chức như văn nghệ, liên hoan, du lịch là biện pháp hiệu
quả nhằm giúp các thành viên trong gia đình NLĐ hiểu và gắn bó với doanh nghiệp.
5.3.5. Cần coi trọng khâu kiểm tra, đánh giá thực hiện trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp đối với người lao động
Kiểm tra việc thực hiện CSR đối với NLĐ. Để làm được hoạt động này,
doanh nghiệp cần lập ban giám sát, gồm các thành viên là cán bộ chuyên trách CSR
đối với NLĐ, quản đốc, tổ trưởng, NQL. Hoạt động giám sát phải được tiến hành
thường xuyên
5.4. MỘT SỐ

I N NGHỊ


5.4.1. Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống luật pháp trong việc thực hiện
trách nhiệm của doanh nghiệp đối với ngƣời lao động
- Nhà nước phải thực hiện biện pháp chế tài nghiêm khắc, xử phạt nghiêm
minh, ngăn chặn các SMIEs trốn tránh thực hiện CSR đối với NLĐ.
- Nhà nước cần bổ sung vào Bộ Luật Lao động khoản tiền thưởng cuối năm
là khoản chi bắt buộc đối với doanh nghiệp và định ra mức thưởng tối thiểu.
5.4.2. Nhà nƣớc cần phải những chính sách hỗ trợ để các doanh nghiệp thực
hiện CSR đối với NLĐ
- Hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp
- Chính sách đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước
- Miễn giảm thuế cho doanh nghiệp
T LUẬN
Luận án “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tại
tỉnh Thái Nguyên đối với người lao động” là một công trình nghiên cứu độc lập,
toàn diện và có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn. Về cơ bản, luận án đã đạt được
mục tiêu nghiên cứu và thu được những kết quả chính như sau:

20


- Luận án đã tổng quan gần 20 công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt
Nam có liên quan tới CSR của SMIEs đối với NLĐ và ảnh hưởng của thực hiện
CSR của doanh nghiệp đối với NLĐ tới sự hài lòng công việc của NLĐ. Qua đó,
luận án chỉ rõ việc thực hiện CSR đối với NLĐ được bàn luận dưới nhiều góc độ
khác nhau tuy nhiên chưa có công trình nào được nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên
và cũng chưa có công trình nghiên cứu nào tiếp cận dưới góc độ quản lý kinh tế về
CSR đối với NLĐ.
- Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ khái niệm về CSR của doanh nghiệp đối
với NLĐ với 4 nội dung thực hiện là trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách

nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện. Qua đó, xác định được khung CSR đối với
NLĐ dùng để đánh giá việc thực hiện CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với
NLĐ. Ngoài ra, luận án còn nghiên cứu cơ sở thực tiễn việc thực hiện CSR trong
các SMIE đối với NLĐ tại một số quốc gia có thể chế chính trị và nền kinh tế tương
đồng với Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh
Thái Nguyên.
- Luận án đã sử dụng các phương pháp tiếp cận khác nhau kết hợp với
phương pháp phân tích định tính và định lượng, trong đó đã sử dụng mô hình kim
cương của Carroll (1991) để làm lý thuyết gốc xây dựng mô hình nghiên cứu cho
luận án.
- Kết quả nghiên cứu thực trạng của luận án chỉ ra các SMIEs tỉnh Thái
Nguyên luôn quan tâm, xây dựng và đặt những chuẩn mực, giá trị đạo đức, tiêu
chuẩn về văn hóa để mọi lao động tuân thủ khi làm việc lên hàng đầu, làm kim chỉ
nam cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Còn các trách nhiệm kinh tế và trách
nhiệm pháp lý đối với NLĐ thì các doanh nghiệp này đang tỏ ra thiếu trách nhiệm.
Bên cạnh đó, việc tổ chức thực hiện CSR đối với NLĐ trong các SMIEs tỉnh Thái
Nguyên chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. Chỉ có những CTCP và DNCVNN là
đang thực hiện CSR đối với NLĐ, còn các CT TNHH và các DNTN thì chưa chú
trọng và đầu tư nhiều cho hoạt động này.
- Kết quả nghiên cứu định lượng của luận án cho thấy các nội dung thực hiện
CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ đều có tác động cùng chiều đến sự
hài lòng công việc của NLĐ. Trong đó trách nhiệm kinh tế có mức độ ảnh hưởng
mạnh nhất, sau đó đến trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và cuối cùng là
trách nhiệm từ thiện.
- Luận án đã xác định những mặt hạn chế còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân
của các hạn chế trong việc các SMIEs tỉnh Thái Nguyên thực hiện CSR đối với

21



NLĐ là do những nguyên nhân về nhận thức, nguyên nhân kinh tế và nguyên nhân
pháp lý.
- Đề xuất 2 nhóm giải pháp gồm nhóm giải pháp thực hiện CSR đối với NLĐ
và nhóm giải pháp tổ chức thực hiện CSR đối với NLĐ. Các nhóm giải pháp này
nếu được thực hiện sẽ giúp nâng cao CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với
NLĐ, từ đó góp phần nâng cao sự hài lòng công việc của NLĐ, xây dựng thương
hiệu, uy tín cho doanh nghiệp, tạo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp và góp
phần vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên nói riêng và cả nước nói
chung.
- Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và kinh phí, luận án còn một số hạn chế,
cụ thể:
Một là, những dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong luận án chưa được nhiều
và phong phú, đa phần sử dụng dữ liệu sơ cấp. Bên cạnh đó, quy mô mẫu điều tra
NLĐ còn hạn chế so với tổng quy mô lao động nên chưa đủ để bao quát tất cả
SMIEs. Vì vậy, các nghiên cứu khác có thể lặp lại trong tương lai với phương pháp
lấy mẫu xác suất và cỡ mẫu lớn hơn nhằm tăng khả năng tổng quát hóa của kết quả.
Hai là, luận án mới chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của các nội dung thực hiện
CSR đối với NLĐ tới sự hài lòng công việc của NLĐ. Trên thực tế, thực hiện CSR
đối với NLĐ còn ảnh hưởng tới nhiều vấn đề khác như thu hút lao động, năng suất
lao động; uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp, sự trung thành của NLĐ, hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, các nghiên cứu sau có thể
khai thác sâu hơn về những tác động này.

22



×