Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.68 KB, 25 trang )

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động sản xuất trên toàn thế giới với mục
đích thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời cũng gây ra những bất ổn đối với xã hội
và môi trường. Vì vậy, các chủ thể của nền kinh tế trong đó có doanh nghiệp phải
có trách nhiệm để góp phần giải quyết những bất ổn này, nếu không bản thân sự
phát triển sẽ không bền vững và dẫn tới những ảnh hưởng xấu cho các thế hệ con
cháu về sau. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXHDN) không chỉ là đòi
hỏi tất yếu của xã hội đối với doanh nghiệp, mà còn là tiêu chuẩn để củng cố uy tín
cho chính các doanh nghiệp để hội nhập và phát triển.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một vấn đề được quan tâm từ giữa thế
kỷ 20 trên thế giới, xuất phát từ các quốc gia Âu, Mỹ và được vận dụng ở Việt Nam
trong khoảng 20 năm trở lại đây cùng với quá trình hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, nhận
thức về TNXHDN ở đa số các doanh nghiệp nước ta còn chưa đầy đủ và việc thực
hiện còn nhiều hạn chế, đặc biệt là nhóm DNNVV. Sự nhận thức chưa đầy đủ về
TNXHDN và những khó khăn vốn có của khối doanh nghiệp này như thiếu nguồn
tài chính, trình độ quản lý, kỹ thuật, mức độ hội nhập thấp… đã trở thành rào cản
trong việc thực hiện TNXHDN. Tình trạng các DNNVV trốn thuế, trốn đóng bảo
hiểm xã hội cho người lao động, gây ô nhiễm môi trường còn diễn ra phổ biến. Để
nâng cao nhận thức và đảm bảo tính khả thi trong thực hiện trách nhiệm xã hội đối
với các DNNVV, cần thiết phải làm rõ nội hàm của khái niệm này, xác định những
nội dung cốt lõi, giới hạn phạm vi trách nhiệm phù hợp với đặc thù của DNNVV ở
nước ta hiện nay.
Tỉnh Vĩnh hiện có khoảng 5.000 DNNVV, chiếm 97% tổng số doanh nghiệp
của tỉnh. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp 10% GDP của tỉnh, 20% tổng vốn đầu
tư toàn xã hội. Các DNNVV có vai trò to lớn trong việc thu hút, tạo việc làm cho
lao động là người địa phương, lao động nông thôn, giải quyết việc làm cho trên 70
ngàn lao động, chiếm 60% lao động trong khu vực doanh nghiệp, góp phần đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp, nông thôn
sang khu vực công nghiệp, dịch vụ (Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, 2013). Tuy nhiên, đóng góp
từ thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện chỉ chiếm khoảng 4% tổng thu ngân sách


tỉnh, chưa đạt mục tiêu của tỉnh đề ra, chưa tương xứng với các nguồn lực mà khối
doanh nghiệp này đang sử dụng. Các số liệu được các cơ quan quản lý ở địa phương
công bố gần đây còn cho thấy việc chấp hành quy định pháp luật về thuế, lao động,
1


bảo vệ môi trường của khối doanh nghiệp này còn nhiều hạn chế. Số DNNVV tham
gia bảo hiểm xã hội cho người lao động chỉ chiếm dưới 30% tổng số, chỉ có khoảng
20% số lao động thuộc khối doanh nghiệp này được đóng bảo hiểm xã hội. Các hành
vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường, tình trạng nợ đọng thuế, không thực hiện
đầy đủ các chế độ đãi ngộ lao động theo luật định cũng được ghi nhận một cách phổ
biến. Thực trạng trên là một trong những nguyên nhân khiến cho sự phát triển của
các DNNVV trong những năm qua chưa phát huy hết tiềm năng, thế mạnh của tỉnh,
hầu hết DNNVV của tỉnh chưa có cơ hội tiếp cận với thị trường quốc tế.
Do đó, cần thiết phải có sự đánh giá cụ thể về mức độ thực hiện trách nhiệm
xã hội, tìm ra nguyên nhân và giải pháp để tăng cường trách nhiệm xã hội của
DNNVV trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện trách nhiệm
xã hội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường trách nhiệm xã hội của

doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Bao gồm: nội dung, bản chất trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp; các chính sách pháp luật của nhà nước có liên quan; thực
trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phần lý luận tổng quan, luận án nghiên cứu về trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp nói chung và khung lý thuyết về trách nhiệm xã hội đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2


Phần đánh giá thực trạng trách nhiệm xã hội của DNNVV trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc: Mặc dù khung lý thuyết đã chỉ ra năm nội dung trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp nhỏ và vừa, song do hạn chế về nguồn lực của nghiên cứu và để phù
hợp yêu cầu về dung lượng luận án tiến sĩ, nghiên cứu chỉ giới hạn đánh giá theo ba
nội dung cốt lõi bao gồm: trách nhiệm nộp thuế; trách nhiệm đối với người lao
động và trách nhiệm đối với môi trường. Trong đó nghiên cứu chú trọng đánh giá,
phân tích khía cạnh trách nhiệm pháp lý vì đây là khía cạnh cơ bản nhất thể hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn hiện nay.
+ Trách nhiệm nộp thuế: nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá và phân tích việc
chấp hành quy định pháp luật đối với các khoản thuế nội địa, chủ yếu là thuế giá trị
gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Trách nhiệm đối với người lao động: Đánh giá việc chấp hành quy định
pháp luật về chế độ hợp đồng lao động, bảo hiểm, thời gian giờ giấc làm việc, an
toàn vệ sinh lao động và chính sách tiền lương.
+ Trách nhiệm đối với môi trường: Nghiên cứu chỉ đánh giá việc chấp hành

các quy định về hồ sơ, thủ tục, chính sách bảo vệ môi trường của doanh nghiệp mà
không đi sâu vào đánh giá các thông số kỹ thuật môi trường.
- Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong
đó dữ liệu sơ cấp được thu thập đại diện ở một số địa phương gồm: thành phố Vĩnh
Yên, huyện Yên Lạc huyện Vĩnh Tường và huyện Lập Thạch. Đây là các địa phương
có số lượng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng số doanh nghiệp toàn tỉnh,
bao gồm đầy đủ các ngành nghề kinh doanh, loại hình và quy mô doanh nghiệp.
- Về thời gian: Việc điều tra, khảo sát được tiến hành vào năm 2014, 2015 do
vậy các số liệu sơ cấp thuộc khoảng thời gian này. Các số liệu thứ cấp sử dụng
trong nghiên cứu chủ yếu thuộc giai đoạn 2011-2015.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đóng góp mới về lý luận:
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp;
xây dựng khung lý thuyết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn
với đặc thù của doanh nghiệp Việt Nam và xu hướng phát triển mới nhất của lý
thuyết này.
- Tổng hợp những bài học đối với Việt Nam trong việc thúc đẩy trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn ở
một số quốc gia châu Á.
3


Đóng góp mới về thực tiễn:
- Phân tích làm rõ những hạn chế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thực hiện các nội dung trách nhiệm xã hội cốt lõi, xác
định các yếu tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh
hưởng đến thực hiện trách nhiệm xã hội của nhóm doanh nghiệp này.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ - CP, “doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu
nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, trong
đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên” (Chính phủ, 2009). Trong đó tổng nguồn vốn
tối đa là 100 tỷ đồng, tổng số lao động tối đa là 300 người.
2.1.1.2. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXHDN) được đề xuất đầu
tiên bởi học giả người Anh - Oury Shelton vào năm 1923 và liên tục được phát
triển cho đến nay. Một số khái niệm điển hình về TNXHDN được kể đến là:
Theo Sethi (1975): “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hàm ý nâng hành vi
của doanh nghiệp lên một mức phù hợp với các quy phạm, giá trị và kì vọng xã hội
đang phổ biến”. Carroll (1979) cho rằng: “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
bao gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện đối
với các tổ chức tại một thời điểm nhất định”. Ủy ban châu Âu - EC (2001) nêu
quan điểm: “có trách nhiệm về mặt xã hội không chỉ là phải thực hiện đầy đủ các
trách nhiệm pháp lý có hiệu lực, mà còn phải đi xa hơn và đầu tư nhiều hơn cho
con người, cho môi trường và cho các mối liên hệ với các thành phần có liên quan”.
Xem xét điểm chung từ các khái niệm khác nhau về TNXHD gắn với xu
hướng quốc tế mới nhất, nghiên cứu đề xuất khái niệm về TNXHDN như sau:
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là việc doanh nghiệp định hướng các hành vi
4


của họ nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế, tuân thủ pháp luật, bảo vệ môi trường, đạo
đức kinh doanh, tự nguyện đóng góp cho xã hội theo hướng hài hòa lợi ích của các

bên liên quan và theo đuổi mục tiêu phát triển bền vững.
2.1.2. Vai trò củả thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thực hiện TNXH là một xu thế tất
yếu, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay. TNXH không chỉ có ý
nghĩa đối với phát triển xã hội, bảo vệ môi trường mà nó còn có ý nghĩa rất lớn đối
với sự phát triển lâu dài của bản thân doanh nghiệp:
- Thu hút khách hàng, tăng doanh thu
- Thu hút lao động giỏi, tăng cường sự gắn bó của người lao động
- Nâng cao uy tín và giá trị thương hiệu
- Giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động
2.1.3. Đặc điểm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng tư duy và động lực thực hành
TNXHDN của các DNNVV có sự khác biệt so với các hãng lớn. Một số thách thức
trong thực hiện TNXH ở các doanh nghiệp nhỏ như thiếu nguồn lực tài chính và
nhân lực, hạn chế về nhận thức, thiếu sự hỗ trợ thích hợp và thông tin (Li Yu,
2010). DNNVV ở nước ta hiện nay cũng có những đặc điểm riêng được xem là rào
cản đối với thực hiện TNXH, cụ thể:
- Nguồn lực tài chính bị hạn chế, khó khăn trong huy động vốn
- Trình độ quản lý còn hạn chế, chủ yếu quản lý bằng kinh nghiệm và thực
tiễn. Trình độ kỹ thuật, công nghệ còn thấp, khả năng gây ô nhiễm môi trường cao.
- Lao động trong các DNNVV chủ yếu là lao động phổ thông, ít được đào tạo
cơ bản, ít hiểu biết pháp luật nên khả năng tự bảo vệ lợi ích của họ trước chủ doanh
nghiệp còn hạn chế.
2.1.4. Nội dung nghiên cứu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Từ mô hình “kim tự tháp” của Caroll (1999), nhằm đánh giá trách nhiệm của
DNNVV trong việc đảm bảo lợi ích của các bên liên quan, chúng tôi đề xuất nội
dung nghiên cứu TNXH của DNNVV bao gồm:
- Trách nhiệm nộp thuế;
- Trách nhiệm đối với người lao động;
- Trách nhiệm đối với môi trường;

5


- Trách nhiệm đối với thị trường;
- Trách nhiệm đối với cộng đồng.
Các nấc thang thể hiện phạm vi thực hiện TNXHDN bao gồm: trách nhiệm
kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện được sắp
xếp theo thứ tự từ thấp đến cao. Tuy nhiên, DNNVV nước ta còn một số hạn chế về
tài chính, công nghệ kỹ thuật, trình độ quản lý, mức độ hội nhập, các hạn chế này
trở thành rào cản đối với TNXHDN. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay khi xem xét
phạm vi thực hiện TNXH của DNNVV thì trách nhiệm kinh tế và trách nhiệm pháp
lý nên được quan tâm hàng đầu.
2.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến TNXHDN được chia thành hai nhóm:
Nhóm yếu tố bên trong bao gồm: Nhận thức về TNXHDN và ý thức pháp luật
của lãnh đạo DN; Quy mô và năng lực tài chính và mức độ hội nhập của DN; Nhận
thức của người lao động. Nhóm yếu tố bên ngoài bao gồm: Hệ thống pháp luật;
Hoạt động kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý; Nhận thức của cộng đồng; Sự
tham gia của các tổ chức liên quan và cơ quan truyền thông.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ tại một số nƣớc trên thế giới
Qua nghiên cứu thực tiễn về TNXHDN ở Nhật Bản, Trung Quốc và Ấn Độ cho
thấy: Các tổ chức xã hội, các hiệp hội, cơ quan truyền thông đóng vai trò rất quan
trọng trong việc hướng dẫn, giám sát thực hiện TNXHDN. Chính phủ các nước này
đã ban hành nhiều chính sách nhằm thúc đẩy TNXHDN. Các hiệp hội và địa
phương khác nhau đã thiết kế các bộ tiêu chuẩn về TNXHDN phù hợp với đặc thù
của từng nhóm DN khác nhau. Chế độ báo cáo về TNXHND ở Trung Quốc và
Nhật Bản được khuyến khích thực hiện. Chính phủ Ấn Độ đã ràng buộc TNXHDN
vào luật pháp, theo đó các DN có trách nhiệm trích lợi nhuận để đóng góp vào quỹ

TNXH, định kỳ phải báo cáo về chính sách, kết quả thực hiện TNXHDN. Nhờ đó,
TNXHDN ở các nước này phát triển một cách rộng rãi.
2.2.2. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Việt Nam
Nhìn chung, đa số doanh nghiệp ở Việt Nam chưa tự giác thực hiện TNXH,
chưa thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực thuế, lao động
và bảo vệ môi trường. Nguyên nhân chủ yếu trước hết xuất phát từ nhận thức chưa
đúng của bản thân doanh nghiệp đồng thời do hoạt động của các cơ quan quản lý,
giám sát của Nhà nước, nhận thức và sự giám sát của các bên liên quan còn yếu.
6


Một số địa phương, chính quyền, cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị - xã
hội đã có những cách thức cụ thể nhằm tăng cường việc thực hiện TNXHDN.
- Tại Thái Nguyên: Tăng cường vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ
quyền lợi người lao động
- Tại Quảng Ngãi: Đánh giá, phân loại, trao giải thưởng cho các doanh nghiệp
thực hiện tốt TNXHDN
- Tại Hà Nội: Tăng cường các biện pháp quản lý, xử lý nợ đọng thuế
2.2.3. Bài học kinh nghiệm để tăng cƣờng trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam và tỉnh Vĩnh Phúc
Từ thực tế ở các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ chúng tôi nhận thấy một
số bài học kinh nghiệm từ các quốc gia này có thể áp dụng để tăng cường TNXH
của DNNVV ở Việt Nam như sau:
1) Tăng cường nhận thức về TNXHDN cho doanh nghiệp và các bên liên quan
như người lao động, cộng đồng dân cư.
2) Tăng cường vai trò của các hiệp hội, các tổ chức xã hội và cơ quan truyền
thông trong việc hướng dẫn, giám sát TNXHDN.
3) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để tăng sức ép cạnh tranh của DNNVV.
4) Hình thành các bộ quy tắc ứng xử về TNXHDN đối với DNNVV và cho
từng ngành, áp dụng chế độ báo cáo về TNXHDN.


PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có vị trí địa lý thuận
lợi; gần kề với các tỉnh có nền công nghiệp phát triển mạnh. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế của tỉnh trong những năm qua luôn đạt ở mức cao, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch mạnh theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp tăng tỷ trọng công nghiệp và xây
dựng, dịch vụ. Sự tăng trưởng nhanh của kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc kéo theo số lượng
DN tăng nhanh, trong đó phần lớn là các DNNVV.
Tính đến hết năm 2014, toàn tỉnh có 5.916 DNNVV đăng ký kinh doanh,
trong đó số DNNVV đang hoạt động là 3.911 DN. Đa số DNNVV trên địa có quy
mô siêu nhỏ (67,4%), chỉ có 2,5% DN có quy mô vừa và 30,1% là quy mô nhỏ. Cơ
cấu theo ngành nghề kinh doanh tính đến năm 2014 như sau: thương mại – dịch vụ
7


52,7%; xây dựng 27,8%; công nghiệp 17,3%; nông nghiệp 2,2%. DNNVV được
phân bố ở tất cả các địa phương trong tỉnh, nhưng tập trung nhiều nhất ở thành phố
Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các huyện có khu, cụm công nghiệp hoạt động. Sự
phát triển DNNVV trong những năm qua đã giải quyết việc làm và tăng thu nhập
cho nhiều người dân địa phương, góp phần thúc đẩy chuyển dịch về cơ cấu lao
động giữa các ngành, địa phương trong tỉnh. Số lao động làm việc tại các DNNVV
chiếm khoảng 60% tổng số lao động của khối DN toàn Tỉnh, đạt 83.250 người vào
năm 2014 (Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, 2013).
3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Khung phân tích
Trình tự nghiên cứu của luận án được thể hiện qua khung phân tích 3.1:
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Lý luận và thực tiễn

về TNXHDN

Thực trạng TNXH của
DNNVV trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc

Nội dung TNXHDN

Trách nhiệm nộp thuế

Các nhân tố ảnh hưởng
đến TNXHDN

Trách nhiệm đối với
ngƣời lao động

Thực tiễn TNXHDN ở
một số quốc gia

Trách nhiệm đối với
môi trƣờng

Yếu tố ảnh hƣởng đến
TNXH của DNNVV
trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc

Yếu tố thuộc môi trƣờng
bên trong doanh nghiệp


Yếu tố thuộc môi trƣờng
bên ngoài doanh nghiệp

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC

Hình 3.1. Khung phân tích tổng thể của luận án
3.2.2. Tiếp cận nghiên cứu
Để đánh giá thực trạng thực hiện TNXH của DNNVV trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc, các phương pháp tiếp cận nghiên cứu được áp dụng bao gồm: tiếp cận theo
8


ngành, theo quy mô doanh nghiệp, tiếp cận có sự tham gia và tiếp cận thể chế.
3.2.3. Chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu
Đối với lãnh đạo DN, người lao động và người dân: khảo sát được thực hiện tại
4 huyện/thị của Tỉnh, bao gồm thành phố Vĩnh Yên, huyện Yên Lạc, huyện Bình
Xuyên và huyện Vĩnh Tường. Từ các địa bàn này, tác giả chọn 92 DNNVV phân
theo cơ cấu ngành nghề kinh doanh để thực hiện khảo sát lãnh đạo DN và người lao
động. Tổng số lao động được khảo sát là 324 người. Số lao động được khảo sát phụ
thuộc vào quy mô lao động của mỗi DN, mỗi DN chọn ngẫu nhiên từ 2 đến 10
người. Người dân tham gia khảo sát là những hộ sinh sống ở gần các DN sản xuất
có nguy cơ ô nhiễm môi trường, số lượng 49 người.
Đối với cán bộ quản lý nhà nước: Tác giả thực hiện khảo sát tổng số 77 người
thuộc các lĩnh vực quản lý thuế, lao động, môi trường bao gồm cán bộ thuộc cơ
quan quản lý cấp tỉnh và 4 huyện/thị kể trên.
3.2.4. Phƣơng pháp thu thập thông tin
Thông tin thứ cấp phục vụ nghiên cứu bao gồm các thông tin về đặc điểm địa
bàn nghiên cứu, đặc điểm DNNVV của tỉnh. Nguồn cung cấp thông tin chủ yếu là
các tài liệu được công bố chính thức của các cơ quan, ban ngành của tỉnh.

Thông tin sơ cấp được thu thập bằng 3 phương pháp: khảo sát bằng bảng hỏi,
phỏng vấn sâu và quan sát thực tế.
Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi được thực hiện trên 542 mẫu bao gồm:
92 lãnh đạo DNNVV, 324 người lao động, 77 cán bộ quản lý nhà nước và 49 người
dân địa phương.
Phương pháp phỏng vấn sâu cũng được thực hiện đối với các đối tượng trên
nhằm làm rõ các vấn đề nghiên cứu. Qua đó, biết được thực trạng, nguyên nhân của
vấn đề nghiên cứu và quan điểm của các bên liên quan làm cơ sở để đề xuất các
giải pháp tăng cường TNXH của DNNVV trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2.5. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu và phân tích
Sau khi khảo sát, các phiếu hỏi sẽ được sàng lọc và xử lý bằng phần mềm SPSS
sau đó kết xuất ra các bảng dữ liệu dưới dạng excel để phục vụ quá trình phân tích.
Các phương pháp phân tích bao gồm: phân tổ, thống kê mô tả, so sánh để phân
tích tình hình thực hiện TNXH của DNNVV theo thời gian, theo nhóm. Tác giả
cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp tại 02 DN điển hình thực hiện
tốt TNXH nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện TNXHDN,
khẳng định thêm cho các kết luận của nghiên cứu.
9


3.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Nhóm chỉ tiêu về trách nhiệm nộp thuế: Mức thuế đóng góp vào ngân sách
Nhà nước; tốc độ tăng trưởng thuế; số lượng, tỷ lệ DN sai phạm trong kê khai; số
DN nợ đọng thuế, mức thuế và tỷ lệ nợ đọng.
- Nhóm chỉ tiêu về trách nhiệm đối với người lao động: Tỷ lệ ký hợp đồng lao
động; tỷ lệ DN và người lao động tham gia BHXH; tỷ lệ nợ đọng BHXH; mức tiền
lương, tiền thưởng; thời gian làm việc bình quân ngày; tỷ lệ người lao động được huấn
luyện an toàn lao động, được trang bị phương tiện bảo hộ, được khám sức khỏe định kỳ.

- Nhóm chỉ tiêu về trách nhiệm đối với môi trường: Số lượng, tỷ lệ DN có hồ

sơ BVMT; số lượng, tỷ lệ DN thực hiện công tác giám sát môi trường định kỳ; tỷ lệ
DN thực hiện đúng quy định về quản lý chất thải.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện TNXHDN: quy
mô vốn của DNNVV; quy mô và cơ cấu lao động của DNNVV; tần suất thực hiện kiểm
tra của cơ quan quản lý nhà nước.

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
4.1.1. Trách nhiệm nộp thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
4.1.1.1. Tăng trưởng thuế
Trong những năm gần đây, các khoản đóng góp của DNNVV trên địa bàn vào
ngân sách nhà nước luôn vượt mức kế hoạch được giao từ 8-21%. Tốc độ tăng
trưởng thuế của DNNVV bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 17,4%/năm (Cục
thuế Vĩnh Phúc, 2011-2015).
Số liệu khảo sát tại 92 DN về tình hình tăng trưởng thuế trong ba năm gần
đây cho thấy có 40 DN tăng trưởng từ 10-15% (chiếm 43,5%); 31 DN tăng trưởng
trên 15% (chiếm 33,5%); chỉ có 6 DN có mức tăng trưởng dưới 5% (chiếm 6,5%).
Tuy nhiên, tỷ lệ này có sự khác biệt giữa các nhóm DN khác nhau về ngành nghề
kinh dianh và quy mô lao động (bảng 4.1).

10


Bảng 4.1. Tốc độ tăng trƣởng thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa xét theo
ngành nghề kinh doanh và quy mô doanh nghiệp
Đơn vị tính: DN, %
Nhóm DN
Xây dựng
Thương mại - dịch vụ

Nông, lâm, thủy sản
Công nghiệp
< 10 tỷ đồng
Từ 10 - 20 tỷ đồng
Từ 20 - 50 tỷ đồng
Từ 50 - 100 tỷ đồng
Tính chung

Tốc độ tăng trƣởng bình quân 3 năm (2012-2014)
< 5%
5-10%
10-15%
>15%
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
4
23,5 10 58,8
2
11,8
1
5,9
1
1,9
16 30,2 25 47,2 11 20,8
1
16,7
4
66,7
1
16,7
0

0,0
0
0,0
2
12,5
5
31,3
9
56,3
5
11,6
9
20,9 21 48,8
8
18,6
0
0,0
4
12,9 15 48,4 12 38,7
1
10,0
2
20,0
2
20,0
5
50,0
0
0,0
0

0,0
2
25,0
6
75,0
6
6,5
15 16,3 40 43,5 31 33,7

Xét theo ngành nghề kinh doanh, nhóm doanh nghiệp ngành công nghiệp
phần lớn có tốc độ tăng trưởng thuế trên 15%, ngược lại đa số doanh nghiệp ngành
xây dựng có tốc độ tăng trưởng thuế dưới 10%, tốc độ tăng trưởng thuế của nhóm
doanh nghiệp ngành thương mại – dịch vụ có sự phân bố đều hơn. Trong những
năm gần đây, cùng với quá trình CNH-HĐH nhanh chóng, hoạt động của các
DNNVV ngành công nghiệp có xu hướng tăng trưởng khá thể hiện qua sự tăng lên
về tỷ trọng DNNVV trong cơ cấu ngành từ 14,5% vào năm 2011 lên 17,3% vào
năm 2015, nhiều làng nghề tiểu thủ công nghiệp mở rộng quy mô sản xuất. Ngành
thương mại - dịch vụ có sự phát triển ổn định, tỷ trọng DNNVV ngành này tăng
trưởng 4,2% trong vòng 5 năm; tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng trưởng khá đều, đạt
14,3% năm 2013 và 18,6% năm 2014. Trong khi đó, tỷ trọng doanh nghiệp xây
dựng đã giảm khá mạnh với mức giảm 7,5% trong giai đoạn 2011- 2015 (UBND
tỉnh Vĩnh Phúc, 2015). Do cắt giảm đầu tư công, tốc độ giải ngân vốn đầu tư chậm
khiến cho nhiều doanh nghiệp ngành xây dựng của tỉnh những năm qua phải tạm
ngừng hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả. Tăng trưởng về giá trị sản xuất của
ngành này giảm từ 36,1% vào năm 2011 xuống còn 9,6% vào năm 2014 (Cục
thống kê Vĩnh Phúc, 2015) kéo theo sự giảm sút về các khoản đóng góp vào ngân
sách. Nhóm doanh nghiệp ngành nông nghiệp có mức đóng góp vào ngân sách
không đáng kể do tỷ trọng DNNVV ngành này chỉ chiếm 2% trong tổng số, đồng
thời phần lớn các sản phẩm ngành nông nghiệp không thuộc diện chịu thuế GTGT.
11



Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa quy mô vốn
của doanh nghiệp với tốc độ tăng trưởng thuế trong những năm qua. Điều này được
lý giải rằng các doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt, đáp ứng nhu cầu hoạt động
sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh mạnh hơn sẽ đạt được kết quả và hiệu
quả kinh doanh ngày càng tốt kéo theo các khoản thuế phát sinh lớn hơn.
4.1.1.2. Tỷ lệ đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa vào thu ngân sách Tỉnh
Tỷ lệ đóng góp của khối DNNVV vào ngân sách Tỉnh mặc dù có sự gia tăng
qua các năm, song tốc độ tăng còn chậm. Bình quân giai đoạn 2011 - 2015, tỷ lệ
đóng góp của DNNVV so với tổng thu nội địa chỉ đạt 4,7%; so với tổng thu từ thuế
của khối doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh là 5,4% . So sánh giữa tỷ lệ đóng góp
vào ngân sách và nguồn lực mà DNNVV sử dụng thì tỷ lệ đóng góp như trên được
xem là chưa tương xứng. Trong khi đó, Nghị quyết số 04-NĐ/TU ngày 14/01/2013
của Tỉnh ủy đã đặt mục tiêu giai đoạn 2015 – 2020 tỷ lệ đóng góp vào ngân sách
của DNNVV đạt 10% - 15%. Đối chiếu với mục tiêu đặt ra tại Kế hoạch phát triển
DNNVV cả nước giai đoạn 2011-2015 được phê duyệt theo Quyết định số
1231/QĐ-TTg ngày 7/9/2012 - đóng góp của DNNVV vào thu ngân sách đạt 30%
và so sánh với thực tế tại một số tỉnh lân cận thì tỷ lệ đóng góp này cũng có sự
chênh lệch đáng kể.
4.1.1.3. Tình hình nợ đọng thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nợ đọng thuế của DNNVV chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nợ đọng thuế toàn
tỉnh. Số tiền nợ đọng thuế của DNNVV cũng liên tục tăng qua các năm, từ mức gần 140
tỷ đồng vào năm 2011 lên mức 241 tỷ đồng vào năm 2015). Tốc độ tăng về số tiền thuế
nợ đọng bình quân giai đoạn 2011-2015 của DNNVV là 18,4%/năm, cao hơn tốc độ tăng
tổng số ghi thu của giai đoạn này (17,4%). Tỷ lệ nợ đọng so với tổng số ghi thu hàng

năm của DNNVV luôn vượt quá 20%. Trong khi đó, tính chung toàn tỉnh, tỷ này
luôn được duy trì dưới 5%. Theo kết quả khảo sát trong nghiên cứu này (bảng 4.2),
có 76 doanh nghiệp đã từng nợ thuế trong 3 năm gần đây, chiếm 82,6%. Tỷ lệ nợ

thuế của DNNVV có sự khác nhau theo ngành nghề kinh doanh, trong đó các DN
công nghiệp có tỷ lệ nợ đọng thuế thấp nhất. Xét theo quy mô, trong khi nhóm DN
có quy mô vốn trên 50 tỷ đồng có tỷ lệ nợ thuế là 37,5% thì nhóm DN có quy mô
vốn dưới 10 tỷ đồng có tỷ lệ nợ đọng thuế lên đến hơn 93%. Điều này cho thấy
năng lực tài chính của DN là một trong các yếu tố có ảnh hưởng đến trách nhiệm
nộp thuế của DN.
12


Bảng 4.2. Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa nợ thuế trong 3 năm gần đây
Nhóm doanh nghiệp
Xây dựng
Thương mại - dịch vụ
Nông, lâm, thủy sản
Công nghiệp
Dưới 10 tỷ đồng
Từ 10 đến dưới 20 tỷ đồng
Từ 20 đến dưới 50 tỷ đồng
Từ 50 đến dưới 100 tỷ đồng
Tính chung

Số DN đƣợc
khảo sát
17
53
6
16
43
31
10

8
92

Số DN
nợ thuế
16
46
5
9
40
26
7
3
76

Tỷ lệ DN nợ
thuế (%)
94,1
86,8
83,3
56,2
93,0
83,9
70,0
37,5
82,6

4.1.1.4. Tình hình vi phạm trong kê khai thuế
Tình trạng gian lận trong kê khai thuế của DNNVV trên địa bàn còn tồn tại
khá phổ biến gây thất thu không nhỏ cho ngân sách nhà nước. Từ năm 2011 đến

2013, Cục thuế tỉnh và các Chi cục thuế địa phương đã tiến hành kiểm tra đối với
1.216 doanh nghiệp tại trụ sở của người nộp thuế. Qua kiểm tra phát hiện số DN vi
phạm chiếm bình quân 25,6% tổng số DN được kiểm tra hàng năm. Tổng số tiền
truy thu và phạt thuế sau kiểm tra là 88,3 tỷ đồng, chiếm bình quân 5% tổng số ghi
thu của khối DNNVV. Tỷ lệ số thuế truy thu và phạt có xu hướng tăng lên qua các
năm. Năm 2013, số truy thu và phạt ở mức 22,2 tỷ đồng thì đến năm 2014 đã tăng
lên 29,5 tỷ đồng, tăng 32,9% và tiếp tục tăng thêm 24% vào năm 2015. Biểu hiện vi
phạm được ghi nhận ở cả thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, thể
hiện qua số giảm khấu trừ thuế giá trị gia tăng bình quân 15,3 tỷ đồng/năm và số
giảm lỗ bình quân 51,9 tỷ đồng/năm. Thực trạng trên thể hiện ý thức của doanh
nghiệp trong việc thực hiện trách nhiệm đối với nhà nước còn chưa tốt. Nhằm mục
tiêu tối đa hóa lợi ích, các doanh nghiệp có xu hướng tìm cách né tránh hoặc giảm
thiểu số thuế phải nộp. Do đó, cần phải tăng cường công tác quản lý, giám sát cũng
như đẩy mạnh tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức tự giác của người nộp thuế.
4.1.2. Trách nhiệm đối với ngƣời lao động
4.1.2.1. Ký kết và thực hiện hợp đồng lao động (HĐLĐ)
Các DNNVV trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc chưa thực hiện tốt việc ký kết
HĐLĐ. Trong số 324 người lao động tham gia khảo sát, chỉ có 284 người được ký
13


kết HĐLĐ, chiếm 87,7%. Trong đó có đến 44% số lao động được ký hợp đồng thời
vụ dưới 3 tháng (bảng 4.3).
Bảng 4.3. Tình hình ký kết hợp đồng lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Loại HĐLĐ
HĐLĐ thời vụ dưới 3 tháng
HĐLĐ thời vụ từ 3 - 12 tháng
HĐLĐ từ đủ 1 năm đến 3 năm
HĐLĐ không xác định thời hạn
Không có HĐLĐ

Cộng

Số lƣợng (n=324)

Tỷ lệ (%)

125
60
74
25
40

44,0
21,1
26,1
8,8
12,3

324

100

Đa số các trường hợp không được ký kết HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ thời vụ
thuộc về các DN nông nghiệp có hoạt động theo mùa vụ và DN thương mại - dịch
vụ có quy mô nhỏ. Nguyên nhân là do nhận thức về trách nhiệm xã hội của chủ
doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ còn hạn chế đồng thời các doanh nghiệp này ít chịu sự
giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về lao động nên ý thức tuân thủ pháp luật
không cao. Thực tế cho thấy, việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan chức năng trong
thời gian qua chủ yếu được thực hiện đối với các doanh nghiệp công nghiệp, doanh
nghiệp có sử dụng nhiều lao động mà chưa thực sự quan tâm đến nhóm doanh

nghiệp siêu nhỏ.
4.1.2.2. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội
- Tỷ lệ doanh nghiệp và người lao động tham gia bảo hiểm xã hội
Theo số liệu từ các báo cáo của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc (2012-2015), việc
thực hiện chế độ BHXH cho người lao động của DNNVV còn rất hạn chế. Mặc dù
số DN tham gia đóng BHXH cho người lao động và số người được đóng BHXH có
tăng lên hàng năm, bình quân giai đoạn 2012- 2015 tăng 6,4%/năm về số lượng
doanh nghiệp tham gia; 6,7%/năm về số lao động tham gia và gần 20%/năm về
tổng số ghi thu. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động làm việc tại khu vực này được tham gia
BHXH lại tăng không đáng kể và tỷ lệ doanh nghiệp tham gia BHXH trong tổng số
DN đang hoạt động lại có xu hướng giảm xuống trong những năm gần đây. Tính
bình quân trong toàn tỉnh, hàng năm số DNNVV có thực hiện nghĩa vụ đóng
BHXH cho người lao động chỉ chiếm chưa đến 30%. Số lao động được đóng
BHXH so với tổng số lao động làm việc tại DNNVV bình quân giai đoạn 20122015 chưa đến 20%.
14


Bảng 4.4. Tổng hợp tình hình tham gia bảo hiểm xã hội của doanh
nghiệp nhỏ và vừa toàn tỉnh
Chỉ tiêu

ĐVT

Năm
2012

Năm
2013

Số DN tham gia BHXH

DN
846
903
Tỷ lệ DN tham gia BHXH
%
29,1 29,9
Số LĐ được tham gia BHXH
LĐ 13.051 13.779
Tỷ lệ LĐ được tham gia BHXH
%
17,2 19,5
Tổng số ghi thu BHXH
tỷ đồng 83,5 95,1

Năm
2014

Năm
2015

Tốc độ
tăng
BQ (%)

954
25,6
14.770
19,2
108,7


1.021
26,1
15.872
19,1
151,3

6,4
-4,5
6,7
2,2
19,8

Qua khảo sát từ 324 người lao động đang làm việc tại các DNNVV chỉ có 86
người được đóng BHXH, bằng 26,5%. Tỷ lệ lao động được tham gia BHXH có sự
khác biệt đáng kể giữa các nhóm DN khác nhau về quy mô lao động và ngành nghề
kinh doanh. Theo đó, các doanh nghiệp có quy mô lao động càng lớn thì tỷ lệ lao
động được tham gia BHXH càng cao và ngược lại. Nhóm DN ngành công nghiệp
(thường sử dụng nhiều lao động – chịu sức ép lớn hơn từ phía người lao động và sự
giám sát chặt chẽ hơn từ các cơ quan quản lý) có xu hướng chấp hành chế độ về
BHXH tốt hơn so với các ngành còn lại.
Bảng 4.5. Kết quả khảo sát ngƣời lao động về quyền lợi bảo hiểm xã hội
Phân nhóm
Dưới 10 lao động
Từ trên 10 đến 50 lao động
Từ trên 50 đến 100 lao động
Từ trên 100 đến 300 lao động
Tính chung

Số ngƣời
khảo sát

96
112
66
50
324

Số ngƣời đóng
BHXH
9
16
28
33
86

Tỷ lệ đóng
(%)
9,4
14,3
42,4
66,0
26,5

- Nợ đọng bảo hiểm xã hội
Tình trạng nợ đọng BHXH diễn ra phổ biến ở các DNNVV trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc trong những năm gần đây, gây ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của người
lao động. Theo số liệu của BHXH Vĩnh Phúc, số DN nợ đọng chiếm bình quân
25% trong tổng số DN tham gia BHXH. Tỷ lệ nợ đọng BHXH so với tổng số ghi
thu của khối DNNVV bình quân các năm 2012- 2015 là 16,9%, trong khi đó tỷ lệ
nợ đọng tính chung cho khối DN toàn Tỉnh là 6,1%. Nguyên nhân chủ yếu là do
15



các doanh nghiệp nhỏ có năng lực tài chính thấp, việc huy động vốn gặp nhiều khó
khăn - chỉ có hơn 40% DNNVV trên địa bàn tiếp cận được vốn tín dụng, lãi suất
vay vốn cao dẫn đến tính trạng chiếm dụng tiền BHXH cho các mục đích khác.
4.1.2.3. Chế độ tiền lương
Theo số liệu tổng hợp của Sở LĐTBXH tỉnh Vĩnh Phúc (2014), tiền lương
bình quân tháng của người lao động tại các DNNVV năm 2014 là 5,3 triệu đồng.
Bình quân tăng trưởng về tiền lương giai đoạn 2011 - 2014 đạt 18%/năm, cao hơn
tốc độ tăng lương tối thiểu vùng hàng năm. Kết quả khảo sát người cho thấy tiền
lương kể cả các khoản phụ cấp và làm thêm giờ trung bình của người lao động năm
2015 phần lớn đạt trên 4 triệu đồng/tháng. Ngoài ra, có 66,7% lao động được chi trả
thêm tiền trưa hoặc được phục vụ bữa ăn giữa ca tại DN. Tuy nhiên tình trạng nợ
lương còn tồn tại một cách phổ biến, đặc biệt là tại các DN ngành xây dựng. Theo
kết quả khảo sát, có 61,9% người lao động thỉnh thoảng bị chậm lương và 7,1%
thường xuyên bị chậm lương. Bên cạnh đó, đa số các DN không quy định cụ thể về
chính sách tăng lương và thời hạn tăng lương cho người lao động.
4.1.2.4. Thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Tình trạng vi phạm quy định về thời gian làm việc của người lao động đang
diễn ra ở phần lớn các DN, đặc biệt là các DN quy mô nhỏ và siêu nhỏ. Nhiều DN
huy động làm thêm quá số giờ quy định hoặc không trả lương cho người lao động
trong thời gian làm thêm; thực hiện không đúng chế độ nghỉ lễ, nghỉ phép. Có
68,5% số lao động được khảo sát có thời gian làm việc thực tế bình quân trên 8
giờ/ngày, trong đó 17,3% làm việc 10 giờ/ngày và 8,3% làm việc trên 10 giờ/ngày.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, hầu hết lao động nữ không được hưởng chế độ
dành riêng cho lao động nữ theo quy định. Chỉ có 37,5% lao động nữ được giảm
giờ làm việc 60 phút mỗi ngày hưởng nguyên lương trong thời gian nuôi con nhỏ.
4.1.2.5. Công tác an toàn, vệ sinh lao động
Công tác an toàn vệ sinh lao động ở phần lớn các DNNVV trên địa bàn chưa
được quan tâm đúng mực. Theo kết quả khảo sát của nghiên cứu này, tỷ lệ người

lao động được trang bị phương tiện bảo hộ chỉ chiếm 34,8%, được khám sức khỏe
định kỳ là 26,5% và chỉ có hơn 14% được huấn luyện về an toàn lao động. Phần
lớn số lao động được đảm bảo chế độ an toàn vệ sinh lao động thuộc doanh nghiệp
công nghiệp. Ngành xây dựng mặc dù tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn lao động rất cao
song chỉ có 7,4% lao động của ngành này được huấn luyện an toàn lao động và
20,4% được trang bị phương tiện bảo hộ lao động cần thiết.
16


4.1.3. Trách nhiệm đối với môi trƣờng
4.1.3.1. Công tác đăng ký hồ sơ bảo vệ môi trường (BVMT)
Việc đăng ký Cam kết BVMT ở các DNNVV trên địa bàn còn rất hạn chế.
Tính đến năm 2014 mới có khoảng 33% trong tổng số DNNVV đang hoạt động có
hồ sơ ban đầu trong công tác BVMT. Kết quả khảo sát tại 92 DNNVV cho thấy hầu
hết các doanh nghiệp có phát sinh chất thải từ hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy
nhiên chỉ có 25 doanh nghiệp có hồ sơ BVMT, tương ứng với 27,2%. Kết quả trên
một phần là do ý thức chấp hành pháp luật về BVMT của DN chưa cao đồng thời
do quy định về đối tượng thực hiện tại Nghị định 29/2011/NĐ-CP không rõ ràng gây
khó khăn trong việc vận dụng của DN.
4.1.3.2. Công tác giám sát môi trường định kỳ
Công tác giám sát môi trường và lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ của
các DNNVV trên địa bàn chưa được thực hiện một cách nghiêm túc. Đến năm 2014
chỉ có 6,4% số DN có hồ sơ BVMT thực hiện quy định này. Một số DN có báo cáo
nhưng báo cáo không trung thực, không đầy đủ các chỉ tiêu cần giám sát. Có sự
chênh lệch về tỷ lệ DN chấp hành quy định giám sát môi trường định kỳ ở các cấp
quản lý khác nhau. Nhóm DN do cấp tỉnh quản lý có tỷ lệ thực hiện quy định này
cao gấp 3 lần so với nhóm DN do cấp huyện quản lý. Điều này thể hiện sự ảnh
hưởng quy mô doanh nghiệp và công tác quản lý nhà nước trong việc chấp hành
pháp luật về BVMT của các doanh nghiệp.
4.1.3.3. Công tác quản lý và xử lý chất thải

Thông qua các kết luận thanh tra, kiểm tra công tác BVMT của Sở TNMT từ
năm 2012 đến 2014 cho thấy công tác quản lý và xử lý chất thải của DNNVV trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến nay chưa được thực hiện một cách nghiêm túc.
Phần lớn các DN không phân loại chất thải khó tiêu hủy tại nguồn, tập kết
chất thải lâu ngày, bãi tập kết không có mái che gây ô nhiễm môi trường nước, môi
trường không khí. Trong số 37 DN được khảo sát có phát sinh chất thải rắn công
nghiệp chỉ có 19 doanh nghiệp (51,4%) ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng
để thu gom, xử lý; 3 doanh nghiệp tự xử lý (8,1%) và 15 doanh nghiệp gom chung
với rác thải sinh hoạt, chiếm 40,5%. Theo số liệu của Sở TNMT Vĩnh Phúc, đến
năm 2011 toàn tỉnh có 378 cơ sở sản xuất công nghiệp không nằm trong các khu
công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải, nhưng qua kiểm tra chỉ có 19 cơ sở xử lý
nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường. Việc đầu tư công nghệ xử lý chất thải tại phần
lớn cơ sở chưa bảo đảm hiệu quả xử lý, còn để xảy ra tình trạng xả nước thải vượt
17


quy chuẩn. Trong số 92 DN tham gia khảo sát có 36 DN phát sinh nước thải công
nghiệp nhưng chỉ có 2 DN có hệ thống xử lý riêng; 21 DN gom chung với nước
thải sinh hoạt và 13 DN xả thẳng ra môi trường không qua xử lý.
Công tác quản lý, xử lý chất thải nguy hại ở hầu hết các DN chưa đúng quy
định. Kết quả khảo sát của tác giả (bảng 4.6) cho thấy số DN thực hiện đúng quy
định về quản lý chất thải nguy hại chiếm tỷ lệ rất thấp.
Bảng 4.6. Công tác quản lý, xử lý chất thải nguy hại
Nội dung
Doanh nghiệp có phát thải chất thải nguy hại
Đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại
Lập báo cáo giám sát định kỳ
Được cấp phép xử lý chất thải nguy hại
Ký hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, xử lý
Gom chung với chất thải thông thường


Số lƣợng
(DN)
19
06
02
01
07
11

Tỷ lệ
(%)
100
31,6
10,5
5,3
36,8
57,9

Theo kết quả kiểm tra của Chi cục BVMT, có 72,4% DN được kiểm tra
không đăng ký sổ chủ nguồn thải; 64,9% DN lưu giữ chất thải nguy hại quá thời
hạn quy định; 90,8% DN không thực hiện việc dán nhãn chất thải nguy hại.
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
4.2.1. Các yếu tố thuộc môi trƣờng bên trong doanh nghiệp
4.2.1.1. Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp
- Nhận thức về trách nhiệm xã hội: Phần lớn lãnh đạo DNNVV chưa nhận
thức được vai trò, sự cần thiết của việc tích hợp TNXH vào hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp trong ngắn hạn là hướng đến lợi nhuận như
tăng trưởng doanh thu, hạ giá thành, mở rộng quy mô tiêu thụ…, chưa coi trọng

việc hài hòa lợi ích cho các bên liên quan.
- Ý thức pháp luật của một bộ phận lãnh đạo chưa cao. Nhằm tiết kiệm chi
phí sản xuất, tăng lợi nhuận trong ngắn hạn, các doanh nghiệp cố tình vi phạm quy
định pháp luật như trốn đóng BHXH cho người lao động, trốn đóng thuế, không
thực hiện đúng các biện pháp quản lý chất thải…
4.2.1.2. Mức độ hội nhập và năng lực tài chính của doanh nghiệp
- Mức độ hội nhập: Sự liên kết, hợp tác giữa các DNNVV trong tỉnh với nhau
18


cũng như sự liên kết giữa các DNNVV của tỉnh với các DN nước ngoài còn rất
khiêm tốn. Thị trường tiêu thụ của các DNNVV chủ yếu là trong nội tỉnh. Điều này
đã làm cản trở quá trình tiếp cận thông tin thị trường, hạn chế sự đổi mới trong tư
duy kinh doanh của DN. Do hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính độc lập, nhỏ
lẻ, vùng miền nên phần lớn các DNNVV trên địa bàn chưa phải chịu sức ép từ phía
đối tác trong việc đảm bảo các điều kiện về sử dụng lao động, tiêu chuẩn môi
trường và sự minh bạch tài chính.
- Năng lực tài chính: Phần lớn các DNNVV hiện nay thuộc tình trạng thiếu
vốn; chỉ có khoảng 10% số doanh nghiệp đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu kinh doanh,
20% cơ bản đáp ứng. Hơn 48% DNNVV không tiếp cận được với vốn tín dụng.
Khó khăn về tài chính là một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng nợ
đọng thuế, nợ đọng BHXH và sự cắt giảm các khoản chi của DN.
4.2.1.3. Nhận thức của người lao động
Phần lớn lao động trong các DNNVV trên địa bàn là lao động phổ thông, đối
tượng mà sự hiểu biết về pháp luật trong đó có pháp luật lao động còn khá hạn chế.
Kết quả khảo sát đối với 324 người lao động đang làm việc tại DNNVV cho thấy,
bình quân chỉ có hơn 22,3% nắm rõ về một số quy định pháp luật lao động cơ bản;
35,1% biết nhưng chưa rõ và có hơn 40% không biết hoặc biết rất ít về các quy
định này. Sự thiêu hiểu biết về pháp luật dẫn đến việc người lao động không gây
được sức ép đối với DN trong việc tuân thủ pháp luật lao động.

4.2.2. Các yếu tố thuộc môi trƣờng bên ngoài doanh nghiệp
4.2.2.1. Chính sách pháp luật
Trong giai đoạn nghiên cứu, một số chính sách pháp luật được xem là chưa
hợp lý, gây bất lợi đối với quá trình chấp hành của doanh nghiệp và công tác thực
thi của các cơ quan quản lý nhà nước. Cơ quan BHXH không có chức năng thanh
tra chuyên ngành BHXH nên hiệu quả và hiệu lực quản lý không cao. Quy định về
hồ sơ BVMT theo Nghị định 29/2011/ NĐ-CP không rõ ràng đã gây nhầm lẫn cho
DN và lúng túng cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
4.2.2.2. Công tác quản lý nhà nước tại địa phương
Công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực lao động và bảo vệ môi trường
tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế. Sự phân cấp trong quản lý
chưa hợp lý, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý chưa chặt chẽ dẫn đến phần lớn
các DNNVV không được thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lao động
19


và BVMT. Do đó, các hành vi vi phạm quy định pháp luật không được phát hiện và
xử lý kịp thời, công tác xử lý vi phạm chưa quyết liệt, thiếu tính răn đe.
4.2.2.3. Sự tham gia của tổ chức công đoàn và cộng đồng dân cư
Sự tham gia của tổ chức công đoàn trong việc thúc đẩy trách nhiệm đối với
người lao động của DNNVV trên địa bàn còn rất hạn chế. Phần lớn các DNNVV
trên địa bàn tỉnh đến nay chưa thành lập được công đoàn cơ sở do đó việc ký kết
thỏa ước lao động tập thể ở các DN hầu như không được thực hiện, không tạo được
sức mạnh tập thể trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người lao động.
Sự tham gia của cộng đồng dân cư vào việc thúc đẩy trách nhiệm bảo vệ môi
trường của doanh nghiệp còn khá mờ nhạt. Mặc dù công tác quản lý, xử lý chất thải
của một số doanh nghiệp chưa được thực hiện tốt, ít nhiều gây ra ô nhiễm môi
trường tại các khu dân cư song phản ứng của người dân địa phương còn thiếu sự
quyết liệt. Trước hết là do nhận thức của người dân về công tác BVMT còn hạn chế,
đồng thời có sự nể nang do đa số chủ doanh nghiệp cũng là người dân địa phương.

4.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
4.3.1. Định hƣớng, mục tiêu
Việc phát triển DNNVV cần được xem xét cùng với các mục tiêu, định
hướng về an sinh xã hội, phát triển bền vững. Một số mục tiêu cơ bản là:
1) Đến năm 2020, DNNVV đóng góp từ 10-15% tổng thu ngân sách của tỉnh,
chống nợ đọng thuế và thất thu thuế.
2) Đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động trên địa bàn được tham
gia BHXH.
3) Đến năm 2020 có 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh xây dựng mới đạt
yêu cầu về BVMT; các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện đang gây ô nhiễm môi
trường giảm 50% so với năm 2010.
4.3.2. Các giải pháp chủ yếu
4.3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp
Tỉnh cần chỉ đạo các cơ quan chức năng triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ
trợ pháp luật cho DNNVV như tư vấn, tập huấn, tuyên truyền, tạo chuyển biến căn
bản về nhận thức, ý thức và thói quen tuân thủ pháp luật của DN. Tạo lập các điều
20


kiện cần thiết phục vụ hoạt động thực thi pháp luật, giúp DN phòng chống rủi ro
pháp luật và tăng cường năng lực cạnh tranh. Hiệp hội doanh nghiệp, giới truyền
thông trong tỉnh cần thực hiện các chương trình đối thoại và truyên truyền về
TNXHDN nhằm nâng cao nhận thức của DN về TNXH, thúc đẩy DN tự nguyện
tích hợp các chương trình TNXH vào chiến lược kinh doanh.
4.3.2.2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước tại địa phương
- Đối với cơ quan thuế: Bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ đội ngũ
thanh tra, kiểm tra, kỹ năng phát hiện sai phạm; áp dụng các biện pháp đánh giá rủi
ro một cách chính xác để lựa chọn đối tượng kiểm tra hợp lý; đẩy mạnh áp dụng
các biện pháp quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế đã phát huy hiệu quả.

- Đối với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường: Đẩy mạnh công tác kiểm
tra ở cấp huyện đặc biệt là các huyện Yên Lạc, Vĩnh Tường, Sông Lô, Tam Dương,
Tam Đảo. Lập danh sách, phân loại đối tượng kiểm tra, đặt ra mục tiêu kiểm tra cho
từng năm, định kỳ có tổng kết, đánh giá. Công tác kiểm tra nên tập trung vào các
làng nghề có nguy cơ ô nhiễm cao. Tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện
cả về số lượng và trình độ, bổ sung cán bộ quản lý cấp xã.
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước về lao động: Cần quan tâm kiểm tra đến
các DN có quy mô nhỏ, siêu nhỏ, DN thuộc lĩnh vực thương mại - dịch vụ và DN
xây dựng. Phân cấp thẩm quyền kiểm tra cho Phòng LĐTBXH các huyện để mở
rộng phạm vi và đối tượng được kiểm tra. Cơ quan BHXH cần phối hợp chặt chẽ
với cơ quan thuế, Sở KH&ĐT để lập danh sách DN đang hoạt động trên địa bàn
nhằm đôn đốc mở rộng đối tượng tham gia BHXH.
4.3.2.3. Nâng cao nhận thức của người lao động, tăng cường vai trò của tổ chức
công đoàn; tăng cường sự giám sát của cộng đồng dân cư
Liên đoàn Lao động tỉnh cần đẩy mạnh việc thành lập các tổ chức công đoàn
cơ sở tại DN nhằm tăng cường sức mạnh tập thể trong việc đảm bảo quyền lợi cho
người lao động. Nhân rộng mô hình các văn phòng tư vấn pháp luật về lao động
đến nhiều địa phương trong tỉnh, áp dụng phong phú các hình thức tư vấn như tư
vấn trực tiếp, phát tờ rơi, thông qua email.
Cần tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao kiến thức, ý
thức BVMT của cộng đồng dân cư, tạo điều kiện để người dân tham gia một cách
hiệu quả vào các hoạt động BVMT. Đặt hòm thư góp ý, hòm thư tố giác về môi
trường tại nhà văn hóa các khu dân cư để người dân dễ dàng cung cấp thông tin về
các vấn đề môi trường, giúp chính quyền và các cơ quan chức năng nắm bắt kịp
21


thời và có biện pháp xử lý.
4.3.2.4. Thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, khuyến khích doanh
nghiệp trong thực hiện trách nhiệm xã hội

Thực hiện TNXH đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải chi phí nhiều hơn ở
hiện tại, do đó với đặc thù thiếu về vốn, yếu về công nghệ kỹ thuật, hạn chế về trình
độ quản lý nên việc thực hiện TNXH đối với các DNNVV trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh các biện pháp cứng rắn trong thực thi pháp
luật, cần có sự hỗ trợ, khuyến khích từ phía chính quyền địa phương và các cơ quan
chức năng như hỗ trợ về vốn, công nghệ, ưu đãi về thuế, đất đai... tạo điều kiện để
doanh nghiệp hoạt động tốt hơn từ đó kích thích tinh thần TNXHDN.
Để tạo sự công bằng và khuyến khích các DNNVV thực hiện tốt TNXH, cần
có chính sách rõ ràng trong việc ưu đãi cho những doanh nghiệp có đóng góp tích
cực trong phát triển kinh tế và an sinh xã hội tại địa phương như nộp thuế đầy đủ,
đúng hạn, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, làm tốt công
tác BVMT và tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan.
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Các khái niệm, quan điểm khác nhau về TNXHDN đã được nêu bởi rất nhiều
tổ chức và cá nhân trên thế giới, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của xã hội.
Theo xu hướng quốc tế mới nhất và phù hợp với nhu cầu thực tiễn, TNXHDN là
việc doanh nghiệp định hướng các hành vi của họ nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế,
tuân thủ pháp luật, bảo vệ môi trường, đạo đức kinh doanh, tự nguyện đóng góp
cho xã hội theo hướng hài hòa lợi ích của các bên liên quan và theo đuổi mục tiêu
phát triển bền vững.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đòi hỏi được thực hiện ở mọi tổ chức
kinh tế, tuy nhiên phạm vi và các nội dung TNXH có thể được điều chỉnh phù hợp
với đặc thù riêng của từng nhóm DN. DNNVV ở nước ta hiện nay có những hạn
chế nhất định về năng lực tài chính, trình độ quản lý và lao động, công nghệ…vì
vậy nghiên cứu đề xuất năm nội dung TNXH cốt lõi của nhóm DN này, bao gồm:
Trách nhiệm đối với người lao động; trách nhiệm đối với môi trường; trách nhiệm
nộp thuế; trách nhiệm đối với thị trường và trách nhiệm đối với cộng đồng.
Mặc dù DNNVV trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc đã có những đóng góp tích cực
22



trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, song việc thực hiện TNXHDN ở
một số nội dung cốt lõi còn rất hạn chế:
- Phần lớn các DNNVV chưa đảm bảo đầy đủ lợi ích hợp pháp cho người lao
động. Tính đến năm 2014, chỉ có 26,1% số DN tham gia BHXH với 19,1% số
người lao động đang làm việc trong khối này được tham gia. Việc thực hiện chế độ
thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở phần lớn doanh nghiệp chưa đúng quy định.
Tỷ lệ người lao động được trang bị phương tiện bảo hộ chỉ chiếm 34,8%, được
khám sức khỏe định kỳ là 26,5% và chỉ có hơn 14% được huấn luyện về an toàn lao
động. Xét theo ngành nghề kinh doanh, nhóm doanh nghiệp ngành công nghiệp
thực hiện trách nhiệm đối với người lao động tốt hơn so với các nhóm ngành còn
lại. Xét theo quy mô lao động, các doanh nghiệp sử dụng càng ít lao động thì mức
độ đảm bảo quyền lợi cho người lao động càng thấp.
- Trách nhiệm BVMT đã được các DNNVV trên địa bàn bước đầu quan tâm
trong những năm gần đây, tỷ lệ DNNVV có hồ sơ BVMT đã tăng từ 25,8 % vào
năm 2011 lên 33,3% vào năm 2015. Tuy nhiên, hầu hết các DNNVV chưa thực
hiện chương trình giám sát môi trường và lập báo cáo định kỳ theo quy định, chỉ có
6,4% trong tổng số doanh nghiệp có hồ sơ BVMT thực hiện quy định này; một số
doanh nghiệp có thực hiện nhưng không đảm bảo về tần suất và các chỉ tiêu đo
lường hoặc báo cáo không trung thực. Công tác quản lý, xử lý chất thải cũng chưa
được thực hiện một cách nghiêm túc theo quy định và cam kết. Hơn 80% số doanh
nghiệp được kiểm tra có hành vi vi phạm quy định về quản lý, xử lý chất thải.
- Mức và tỷ lệ đóng góp thuế vào ngân sách nhà nước của DNNVV chỉ chiếm
4% tổng số thu nội địa hàng năm và hơn 5% tổng số đóng góp từ doanh nghiệp,
thấp hơn rất nhiều so với mục tiêu đề ra của Tỉnh. Tỷ lệ nợ đọng thuế so với tổng
số ghi thu của DNNVV lên đến hơn 23%; số tiền nợ thuế của khối này chiếm
khoảng 40% tổng nợ thuế toàn Tỉnh. Hiện tượng gian lận trong kê khai thuế còn
tiếp diễn thể hiện qua số truy thu và phạt thuế sau thanh tra, kiểm tra hàng năm
chiếm từ 5-6% tổng số ghi thu của khối.

Việc thực hiện TNXH của DNNVV trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc chịu ảnh
hưởng bởi hai nhóm yếu tố. Nhóm yếu tố xuất phát từ nội tại của doanh nghiệp bao
gồm: (1) Nhận thức về TNXHDN và ý thức pháp luật của đội ngũ lãnh đạo doanh
nghiệp. (2) Quy mô, năng lực tài chính và mức độ hội nhập của doanh nghiệp. (3)
Mức độ nhận thức về các quyền lợi hợp pháp và khả năng tự bảo vệ quyền lợi của
người lao động. Nhóm yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp bao gồm:
23


(1) Sự phù hợp của các chính sách pháp luật có liên quan. (2) Công tác giám sát,
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của các cơ quan quản lý nhà nước ở địa
phương. (3) Sự tham gia của tổ chức công đoàn và giám sát của cộng đồng dân cư.
Để tăng cường TNXH của DNNVV trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, nghiên cứu
đề xuất 05 nhóm giải pháp chủ yếu như sau:
Một là, tăng cường các biện giáo dục và hỗ trợ pháp luật để nâng cao nhận
thức và ý thức chấp hành pháp luật của đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp; tăng cường
giáo dục nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp về TNXHDN. Hai là, tăng cương
vai trò quản lý nhà nước về thuế, lao động, bảo hiểm xã hội và bảo vệ môi trường
thông qua việc đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. Ba là, phổ
biến kiến thức pháp luật, nâng cao nhận thức cho người lao động, tăng cường sự
tham gia của tổ chức công đoàn. Bốn là, nâng cao nhận thức của người dân về bảo
vệ môi trường, tăng cường sự giám sát của cộng đồng dân cư nhằm hạn chế các
hành vi gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp. Năm là, thực hiện đồng bộ các
chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh gắn liền với thực hiện TNXH.
5.2. KIẾN NGHỊ
- Đối với Nhà nước: Cần sớm xây dựng, ban hành bộ tiêu chuẩn TNXHDN
và hướng dẫn doanh nghiệp vận dụng. Cần rà soát hệ thống pháp luật đảm bảo tính
đồng bộ, thống nhất, phù hợp với thông lệ quốc tế và sát với chuẩn mực đạo đức xã
hội phổ biến.

- Đối với các trường đại học, cao đẳng: Nên lồng ghép các nội dung
TNXHDN vào một số môn học đặc biệt đối với các khối ngành kinh tế, quản trị
kinh doanh vì đây là những ngành đào tạo ra phần lớn các doanh nhân, cán bộ quản
lý doanh nghiệp trong tương lai.
- Đối với các cấp chính quyền địa phương: Cần phối hợp triển khai tốt các
chính sách hỗ trợ DNNVV, tạo điều kiện thuận lợi để DNNVV hoạt động kinh
doanh hiệu quả. Sớm nghiên cứu, xây dựng bộ tiêu chuẩn TNXHDN dành cho
DNNVV tại địa phương phù hợp với đặc thù của khối doanh nghiệp này.
- Đối với các cơ quan truyền thông: Tăng cường các hoạt động thông tin,
tuyên truyền về TNXHDN đến công chúng nhằm nâng cao nhận thức của cộng
đồng và doanh nghiệp về TNXHDN.

24


25


×