Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

nghiên cứu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện earka – tỉnh đăklăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 129 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi
được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều thầy cô giáo, các cơ quan và các địa
phương. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tất cả
các thầy cô giáo, các cơ quan và các địa phương đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Mai Thanh Cúc, Bộ môn
Phát triển nông thôn - Khoa kinh tế và Phát triển nông thôn - Học Viện Nông
Nghiệp Việt Nam là người đã trực tiếp và nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu, học tập để hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Học Viện Nông Nghiệp Việt
Nam, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, Bộ môn Phát triển
nông thôn, cùng các Giáo sư, Tiến sĩ, các thầy cô giáo đã trang bị cho tôi những
kiến thức quý báu giúp tôi hoàn thành khoá học và luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ trong UBND huyện Earkar, cán bộ các
phòng ban trực thuộc, UBND các xã, thị trấn trong huyện Earkar và các doanh
nghiệp, người lao động, người dân nơi tôi trực tiếp nghiên cứu, điều tra, phỏng
vấn đã tạo điều kiện giúp đỡ, đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin để tôi hoàn
thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Kinh tế và Phát triển nơi
tôi công tác và gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên chia sẻ, giúp đỡ nhiệt
tình tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

6

Danh mục biểu đồ

7


PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

2

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu


2

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

3

2.1. Cơ sở lý luận

3

2.1.1. Một số quan điểm, khái niệm có liên quan

3

2.1.2. Vai trò, đặc điểm của trách nhiệm xã hội đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa

10

2.1.3. Nội dung nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ
và vừa

14

2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện trách nhiệm xã hội của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa

25


2.2. Cơ sở thực tiễn

27

2.2.1. Kinh nghiệm và bài học thực tiễn về trách nhiệm xã hội của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số quốc gia trên thế giới

27

2.2.2. Kinh nghiệm và bài học thực tiễn về trách nhiệm xã hội của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số doanh nghiệp trong nước

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

32

Page iv


PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

37

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

37

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

37


3.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội

39

3.2 Phương pháp nghiên cứu

46

3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu

46

3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin

47

3.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

48

3.2.4. Phương pháp xử lý thông tin

49

3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

50
51


PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Thực trạng việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn nghiên cứu

51

4.1.1. Khái quát tình hình phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn Earkar

51

4.1.2. Thực trạng việc thực hiện TNXH của DNNVV trên địa bàn Huyện
Earkar

54

4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện TNXH đối với các DNNVV
trên địa bàn huyện Earkar

78

4.2.1. Nhóm yếu tố về nhận thức

78

4.2.2. Nhóm yếu tố về kinh tế và hoạt động doanh nghiệp

80


4.2.3. Nhóm yếu tố về pháp lý

91

4.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường việc thực hiện TNXH đối với các
DNNVV trên địa bàn huyện Earkar

93

4.3.1. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp

93

4.3.2. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước

97

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

101

5.1. Kết luận

101

5.2. Kiến nghị

103

TÀI LIỆU THAM KHẢO


105

PHỤ LỤC

108

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

ATLĐ

An toàn lao động

ATVSLĐ

An toàn vệ sinh lao động

BVMT

Bảo vệ môi trường

BHXH


Bảo hiểm xã hội

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CC

Cơ cấu

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

GTGT

Giá trị gia tăng

KHKT

Khoa học kỹ thuật

SL

Số lượng


TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNXH

Trách nhiệm xã hội

TNXHDN

Trách nhiệm xã hôi doanh nghiệp

TNXHCDN

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

XD

Xây dựng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa

6

3.1

Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Ear Ka

43

3.2

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp

45

3.3


Cơ cấu công nghiệp - xây dựng

45

3.4

Cơ cấu thương mại-dịch vụ, khách sạn nhà hàng

46

4.1

Số lượng DNNVV phân theo ngành của Huyện Earkar so với tỉnh
ĐăkLăk

51

4.2

Cơ cấu phân theo loại hình doanh nghiệp hoạt động

52

4.3

Quy mô hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn huyện Earkar

53


4.4

Tình hình thu từ DN so với thu ngân sách trên địa bàn

54

4.5

Tình hình quản lý hồ sơ kê khai thuế

55

4.6

Tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn

56

4.7

Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn

57

4.8

Tình hình ký kêt hợp đồng lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn

58


4.9

Tình hình chấp hành thời gian lao động của các DN khảo sát

61

4.10

Mức lương của các doanh nghiệp khảo sát

63

4.11

Một số chính sách hỗ trợ và bảo đảm việc làm của các DN khảo sát

65

4.12

Môi trường và điều kiện làm việc ở các DN khảo sát

66

4.13

Mối quan hệ nơi làm việc của người lao động ở các DN khảo sát

67


4.14

Tình hình tuân thủ các quy định về BVMT ở các DN khảo sát

69

4.15

Số lượng DN có giấy chứng nhận quản lý môi trường

71

4.16

Tình hình vi phạm cam kết về môi trường ở các DN khảo sát

72

4.17

Tình hình thực hiện các nội dung về BVMT ở các DN khảo sát

73

4.18

Tình hình đóng góp vào các hoạt động nhân đạo, từ thiện phân
theo ngành

75


4.19

Hình thức đóng góp từ thiện, nhân đạo

76

4.20

Lĩnh vực đóng góp từ thiện nhân đạo ở các DN khảo sát

77

4.21

Mức đầu tư và KHKT của các DN khảo sát

86

4.22

Một số chỉ tiêu trong xây dựng quỹ thực hiện TNXH ở các DN
khảo sát

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

89

Page vii



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

4.1

Số lượng doanh nghiệp có tham gia đóng góp từ thiện, nhân đạo

74

4.2

Hình thức đóng góp từ thiện, nhân đạo phân theo ngành

76

4.3

Lĩnh vực đóng góp cho các hoạt động nhân đạo, từ thiện

78

4.4

Nhận thức của các đối tượng có liên quan về TNXH


79

4.5

Mục đích của các DN khi thực hiện TNXH

80

4.6

Ảnh hưởng của quy mô vốn DN đến việc thực hiện TNXH

81

4.7

Ảnh hưởng của quy mô lao động DN đến việc thực hiện TNXH

81

4.8

Tình hình xây dựng các quy tắc ứng xử trong hoạt động của DN

83

4.9

Mức độ quan tâm của các DN về xây dựng quy tắc ứng xử


84

4.10

Hiểu biết của các DN khảo sát về xá chuẩn mực trong việc thực
hiện TNXH

85

4.11

Thành lập các bộ phận chuyên trách về TNXH ở các DN khảo sát

87

4.12

Tình hình xây dựng quỹ về thực hiện TNXH

88

4.13

Vai trò của người lãnh đạo trong việc thực hiện TNXH

89

4.14

Vai trò của tổ chức công đoàn trong việc thực hiện TNXH


90

4.15

Sự tham gia của doanh nghiệp trong hướng dẫn thi hành luật

92

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, sự thành công trong việc
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng có sự đóng góp của toàn bộ khối ngành kinh tế,
trong đó có khối doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là loại hình doanh nghiệp chiếm
đa số và chủ yếu trong nên kinh tế. Khối DNNVV đóng một vai trò quan trọng,
nhất là tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn
lực xã hội cho đầu tư, phát triển, xóa đói giảm nghèo… Số tiền thuế và phí mà
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tư nhân đã nộp cho Nhà nước đã tăng 18,4 lần sau
10 năm. Sự đóng góp đã hỗ trợ to lớn cho việc chi tiêu vào các công tác xã hội và
các chương trình phát triển khác. Do vậy đã tạo ra 40% cơ hội cho dân cư tham
gia đầu tư có hiệu quả nhất trong việc huy động các khoản tiền đang phân tán,
nằm trong dân cư để hình thành các khoản vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh.
Không thể phủ nhận những thành quả đáng kể mà cộng đồng DNNVVđã
đóng góp cho tăng trưởng và phát triển kinh tế, tuy nhiên trong quá trình phát

triển này một số lượng không nhỏ các doanh nghiệp đã bộc lộ mặt trái của kinh
doanh thị trường. Tình trạng doanh nghiệp gây ô nhiễm đã ở mức báo động,
người tiêu dùng lao đao vì thực phẩm độc hại, hàng hóa tiêu dùng kém chất
lượng, bên cạnh đó là nhiều vấn đề môi trường và xã hội bức xúc.
Trong các năm gần đây, vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp
đã trở thành một trong những nội dung quan trọng và không thể thiếu trong hoạt
động của các DNNVV, là yếu tố góp phần nâng cao uy tín và vị thế của doanh
nghiệp trong thị trường và tiềm thức của người tiêu dùng.
Earkar là Huyện thuộc tỉnh ĐăkLăk, trên địa bàn Huyện có gần 270
doanh nghiệp thuộc đủ các thành phần kinh tế (UBND huyện Earka, 2014). Các
doanh nghiệp trên địa bàn đã góp phần làm thay đổi bộ mặt địa phương, giải
quyết việc làm và nâng cao thu nhâp cho một bộ phận không nhỏ cư dân địa
phương. Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh toàn diện như hiện nay đã xuất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


hiện sự bất ổn về các vấn đề xã hội cũng như nguy cơ ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng tại địa phương.
Từ những lý luận trên tôi tiến thực hiện đề tài: “Nghiên cứu trách nhiệm
xã hội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Earkar – ĐăkLăk”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới trách
nhiệm xã hội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường trách nhiệm xã hội của các DNNVV trên địa bàn Huyện Earkar.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về trách nhiệm xã hội của DNNVV

- Đánh giá thực trạng trách nhiệm xã hội của DNNVV trên địa bàn Huyện
Earka – ĐăkLăk.
- Phân tích những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến trách nhiệm xã hội của
DNNVV trên địa bàn huyện Earkar
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường trách nhiệm xã hội của các
DNNVV trên địa bàn huyện Earkar
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình sản xuất kinh doanh và việc thực hiện trách nhiệm xã hội của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Huyện Earka
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh
và thực hiện TNXH của các DNNVV, các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện
trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian: Thời gian thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2011-2015, thời
gian thu thập số liệu sơ cấp trong năm 2015, các giải pháp đề xuất đến năm 2020.
1.3.2.3 Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu, thực hiện trên địa bàn
huyện Earka, tỉnh Đăk Lăk.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số quan điểm, khái niệm có liên quan
2.1.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Một số quan điểm về doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa và các

tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
* Doanh nghiệp
Xét theo quan điểm luật pháp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách
pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế
theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế
trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà
nước bằng các loại luật và chính sách thực thi (Luật doanh nghiệp, 2005).
Theo quan điểm chức năng, doanh nghiệp được định nghĩa như sau:
"Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu
tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên
của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa
hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá
thành của sản phẩm ấy (M.Francois Peroux, 2000).
Theo quan điểm phát triển: “Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản
xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành
công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng
sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua
được”(D.Larua.A Caillat, 1992).
Theo quan điểm hệ thống: doanh nghiệp được các tác giả nói trên xem
rằng: Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức, có tác động
qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp
bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức, nhân sự.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


Tóm lại, từ các cách nhìn nhận như trên có thể định nghĩa doanh nghiệp
như sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các

phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản
xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của
người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp
một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.
* Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tồn tại và phát triển ở tất cả các quốc gia trên
thế giới như một thành phần tất yếu của nền kinh tế. Việc xác định các tiêu chí và
định mức để đánh giá quy mô của một doanh nghiệp nhỏ và vừa có sự khác biệt
ở các quốc gia trên thế giới. Ngay trong cùng một quốc gia, những tiêu chí này
cũng có thể được thay đổi theo thời gian vì sự phát triển của doanh nghiệp, đặc
điểm nền kinh tế hay tốc độ phát triển kinh tế của quốc gia đó... Tuy nhiên, các
tiêu chí phổ biến nhất được nhiều quốc gia sử dụng hiện nay là: số lượng lao
động bình quân mà doanh nghiệp sử dụng trong năm, tổng mức vốn đầu tư của
doanh nghiệp, tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp.
Báo cáo nghiên cứu của APEC và OECD chỉ ra rằng, đa số các quốc gia
hiện nay chỉ sử dụng 1 trong 3 tiêu thức đánh giá trên, đặc biệt là nhóm các nước
kinh tế đang chuyển đổi. Một số quốc gia khác sử dụng kết hợp 2 trong 3 tiêu
thức nói trên. Một số ít quốc gia sử dụng kết hợp cả 3 tiêu thức số lao động, vốn
và doanh thu (OECD, 2000).
Ngân hàng thế giới (WB) và nhiều tổ chức quốc tế khác cũng đều sử dụng
tiêu chí số lao động để đánh giá. Theo WB, doanh nghiệp được chia thành 4 loại
tương ứng với số lượng lao động như sau: doanh nghiệp siêu nhỏ (số lao động <
10 người), doanh nghiệp nhỏ (số lao động từ 10 người đến dưới 50 người), doanh
nghiệp vừa (số lao động từ 50 người đến 300 người), doanh nghiệp lớn (số lao
động > 300 người) (Vũ Quốc Tuấn, 2010).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4



Nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) cho biết các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là xương sống của các nền kinh tế ở khu vực Châu Á. Hiện
nay, những doanh nghiệp này chiếm đến 98% số lượng doanh nghiệp và đem lại
việc làm cho 68% lực lượng lao động tại nước Châu Á, tuy nhiên họ mới chỉ
chiếm 38% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của khu vực. Điều này có nghĩa là
các chính phủ có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Báo cáo nhấn mạnh đến ví dụ của Trung Quốc, nơi các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đóng góp 50% số thuế thu được, 60% GDP và 80% số việc
làm ở khu vực thành thị. Với số liệu về doanh nghiệp nhỏ và vừa của 14 quốc gia
trong khu vực, báo cáo cũng cho thấy khi nền kinh tế thế giới đang ngày càng có
sự đan xen lẫn nhau, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng là một phần trong chuỗi
cung ứng toàn cầu phức tạp và họ cần được tiếp cận nhiều hơn với các nguồn tài
chính thương mại, tài chính của chuỗi cung ứng và các mô hình cấp vốn sáng tạo
giúp họ mở rộng hoạt động kinh doanh ra thế giới.
b)Tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Ở nước ta, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm vụ quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Sự ra đời của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, ngày
23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đã
đánh dấu tầm quan trọng của loại hình doanh nghiệp này. Cùng với quá trình
phát triển của đất nước, thời gian qua, các quy định về doanh nghiệp nhỏ và vừa
cũng có sự thay đổi cho phù hợp. Hiện nay, tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp
nhỏ và vừa được thực hiện theo Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP. Theo
Nghị định này, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định là những cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp:
siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương
tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số
lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 5


Bảng 2.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô

Doanh
nghiệp

Khu vực

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

siêu nhỏ
Số lao
động

Tổng
nguồn

Số lao động

vốn

Tổng

Số lao


nguồn vốn

động

I. Nông, lâm

10 người

20 tỷ

từ trên 10

từ trên 20

từ trên 200

nghiệp và

trở xuống

đồng trở

người đến

tỷ đồng

người đến

xuống


200 người

đến 100 tỷ

300 người

thủy sản

đồng
II. Công

10 người

20 tỷ

từ trên 10

từ trên 20

từ trên 200

nghiệp và

trở xuống

đồng trở

người đến


tỷ đồng

người đến

xuống

200 người

đến 100 tỷ

300 người

xây dựng

đồng
III. Thương

10 người

10 tỷ

từ trên 10

từ trên 10

từ trên 50

mại và dịch

trở xuống


đồng trở

người đến

tỷ đồng

người đến

xuống

50 người

đến 50 tỷ

100 người

vụ

đồng
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa)
Như vậy, Nghị định 56 cho phép xác định DNNVV theo 3 cấp: DN siêu
nhỏ là DN có số lao động từ 10 người trở xuống; DN nhỏ là DN có tổng nguồn
vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống hoặc có số lao động từ trên 10 người đến 200 người
(đối với DN hoạt động thương mại và dịch vụ thì tiêu chí tổng nguồn vốn được
xác định từ 10 tỷ đồng trở xuống hoặc có số lao động từ trên 10 người đến 50
người); DN vừa là DN có tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
hoặc có số lao động từ trên 200 người đến 300 người (đối với DN hoạt động


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


thương mại và dịch vụ thì tiêu chí tổng nguồn vốn được xác định từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ đồng hoặc có số lao động từ trên 50 người đến 100 người).
2.1.1.2. Trách nhiệm xã hội
Trách nhiệm xã hội (Social Reponsibility) là một lý thuyết đạo đức nhấn
mạnh đến cá nhân, tổ chức về nghĩa vụ phải hành động vì lợi ích xã hội. Xét từ
góc độ cá nhân đó là bổn phận, nghĩa vụ của một con người đối với xã hội nói
chung và là một tiêu chuẩn của đạo đức và là yếu tố cấu thành nhân cách người.
Xét từ góc độ xã hội, trách nhiệm xã hội là một trong những cơ sở để gắn kết các
mối quan hệ xã hội, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội, như một giá trị để
đảm bảo quyền sống cho tất cả mọi người, việc ý thức sự quan tâm đến người
khác, quan điểm về bổn phận công dân đối với tổ quốc, nghĩa vụ đối với xã hội,
lòng khoan dung, vị tha, sự giúp đỡ người nghèo khổ, che chở, bảo vệ người yếu
đuối v.v... là những biểu hiện cụ thể của trách nhiệm xã hội. Trách nhiệm xã hội
có mối quan hệ mật thiết với hành vi đạo đức. Theo E.Kant “một hành vi thực sự
có tính đạo đức phải là một hành vi thực hiện theo “mệnh lệnh tuyệt đối”
(Categorical Imperative) có nghĩa “mệnh lệnh tuyệt đối” là một yêu cầu đạo đức
cao nhất đúng cho mọi đối tượng, mọi không gian và thời gian, do vậy đạo đức
liên quan chặt chẽ đến trách nhiệm và nghĩa vụ và con người phải có trách nhiệm
tuân thủ mệnh lệnh tuyệt đối này. Trên phương diện xã hội học, trách nhiệm xã
hội là năng lực phản hồi (Response-ability), là sự hồi đáp với người khác, chia sẻ,
đồng cảm và giúp đỡ người khác. Theo Emmanuel Levinas, trách nhiệm xã hội là
sự thuyết minh vị kỷ trong đó bản thân cá nhân “tôi” bắt buộc phải hồi đáp lại,
giao tiếp với người khác, đảm bảo một sự sẵn sàng đối với những người dễ bị tổn
thương trong xã hội: trẻ mồ côi, góa phụ, người tật nguyền.v.v. tóm lại đó là
nghĩa vụ, bổn phận của một cá thể trong mối quan hệ với con người trong xã hội,

biểu hiện một tâm thể tự nguyện và sẵn sàng (Vũ Văn Gầu và Vũ Thị Thanh
Thảo, 2014).
2.1.1.3. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hoạt động của doanh nghiệp xét ở khía cạnh xã hội thể hiện bằng đạo đức kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Đạo đức kinh doanh chỉ bắt đầu được nghiên cứu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


nghiêm túc và phát triển thành một môn khoa học, cả về lý luận và thực hành, vào nửa
sau thế kỉ XX ở các nước công nghiệp phát triển phương Tây, khi các nhà quản lý
phải đối đầu với các vấn đề nảy sinh từ việc quản lý các công ty khổng lồ hoạt động
trên phạm vi toàn cầu và khi họ chứng kiến sự lớn mạnh của các công ty thuộc nền
kinh tế Á Đông truyền thống (Nguyễn Mạnh Quân, 2007).
Một khía cạnh quan trọng của Đạo đức kinh doanh đối với doanh nghiệp,
để đánh giá doanh nghiệp chính là Trách nhiệm xã hội đối với doanh nghiệp.
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ra đời sau đạo đức kinh doanh và đang là mối
quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay.
Khái niệm TNXH theo thời gian đã mở rộng đối tượng ảnh hưởng của mình
ra nhiều doanh nghiệp và tổ chức liên quan, còn mục đích đặt ra cho các doanh
nghiệp đó là phải quan tâm tới các hoạt động của mình có ảnh hưởng như thế nào
tới các vấn đề xã hội xung quanh như với cộng đồng (quyền con người, các vấn
đề về lao động,…), bảo vệ môi trường;… Sau rất nhiều định nghĩa về TNXH thì
định nghĩa của Nhóm Phát triển Kinh tế Tư nhân của Ngân hàng thế giới đưa ra
có tầm bao quát nhất.
Nhóm Phát triển Kinh tế Tư nhân của Ngân hàng thế giới đưa ra định nghĩa
về Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là sự
cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững thông
qua các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và

thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội theo cách có lợi nhất cho
cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”.
* Phạm vi ảnh hưởng của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là một lĩnh vực rộng lớn liên quan đến mọi
đối tượng, liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Bởi vậy, phạm vi ảnh hưởng
của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp không chỉ bó hẹp trong nội bộ doanh nghiệp
mà nó còn có sức lan tỏa lớn tới nhiều thành phần khác nhau trong xã hội. Vì vậy,
về cơ bản người ta chia phạm vi ảnh hưởng của TNXH với 3 khía cạnh sau:
- Phạm vi nội bộ doanh nghiệp.
- Phạm vi hoạt động kinh doanh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


- Phạm vi xã hội.

* Nội dung của TNXH
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay
cá nhân phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động
tích cực và giảm tối thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội. Về cơ bản trách
nhiệm xã hội bao gồm các khía cạnh như; Nghĩa vụ thuế, Trách nhiệm đối với
người lao động; Trách nhiệm đối với môi trường; Trách nhiệm đối với các hoạt
động nhân đạo, từ thiện.
* Đối tượng của TNXH
- Người lao động, cán bộ nhân viên: doanh nghiệp cần tuân thủ đầy đủ, nghiêm
chỉnh các quy định về pháp luật về vấn đề sử dụng lao động, đảm bảo an toàn lao
động, xây dựng mối quan hệ thân thiện, tốt đẹp trong nội bộ doanh nghiệp,…
- Các bên liên quan: Các bên liên quan bao gồm cổ đông, người tiêu dùng,
gia đình của người lao động… Trách nhiệm với cổ động là những ràng buộc, cam

kết liên quan đến quyền và phạm vi sử dụng tài sản ủy thác; đảm bảo sự trung
thực, minh bạc trong thông tin, trong phần lợi tức mà cổ đông đáng được
hưởng,… Trách nhiệm với người tiêu dùng người tiêu dùng được sử dụng hàng
hóa, dịch vụ đúng với những gì nhà sản xuất đã cam kết….
- Cộng đồng: Trách nhiệm với cộng đồng là trách nhiệm góp phần nâng
cao, cải thiện và phát triển cuộc sống cộng đồng mà gần nhất là địa phương nơi
doanh nghiệp hoạt động, đóng góp cho sự phát triển bền vững môi trường văn
hóa – kinh tế – xã hội của quốc gia.
- Môi trường: Trách nhiệm với môi trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động của mình phải góp phần làm cải thiện môi trường tự nhiên,
không gây ra các hoạt động làm suy giảm chất lượng môi trường, đồng thời gìn
giữ và tái tạo môi trường sống.
- Nhà nước: Nhà nước là cơ quan quản lý các hoạt động của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của mỗi doanh nghiệp, phải có trách nhiệm, nghĩa vụ
đóng góp thuế cho Nhà nước, đây cũng là một trong những nội dung quan trọng
của TNXH của mỗi doanh nghiệp. Ở đây Nhà nước đứng ra đại diện người dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


thu thế để thực hiện phân phối lại, duy trì các hoạt động, đảm bảo công bằng và
thực hiện các vấn đề về an sinh xã hội…

2.1.2. Vai trò, đặc điểm của trách nhiệm xã hội đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.2.1. Vai trò của trách nhiệm xã hội đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Điều chỉnh hành vi của chủ thể kinh doanh
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng là cam kết đạo đức của giới
kinh doanh về sự đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội bằng cách nâng cao
đời sống của lực lượng lao động và gia đình họ, đồng thời nó mang lại các phúc

lợi cho cộng đồng và xã hội. Bên cạnh đó nếu người lao động có các điều kiện
môi trường làm việc thuận lợi sẽ thúc đẩy họ làm việc tốt hơn tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tiếp cận với thị trường thế giới, mở rộng thị trường cho sản phẩm
của mình (Bùi Quang Dũng, 2011).
b. Nâng cao chất lượng, giá trị thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp
Công bố thông tin minh bạch, điều hành công ty hiệu quả, sử dụng vốn hợp
lý để tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm là điều cần phải làm đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào vì sự phát triển bền vững của chính doanh nghiệp. Có như thế,
mới tạo ra được niềm tin cho nhà đầu tư, mà niềm tin chính là cảm xúc – yếu tố
quyết định góp phần tạo ra lợi nhuận cổ phiếu (Đào Duy Huân và Đào Duy
Tùng, 2012).
Đối với khách hàng, trách nhiệm xã hội thể hiện ở việc bán sản phẩm thỏa
mãn tốt nhu cầu, giá cả phải chăng, giao hàng đúng hẹn, và an toàn cho sử dụng.
Thực tế cho thấy, nếu sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, hình
ảnh về sản phẩm và doanh nghiệp lưu giữ trong tâm trí người tiêu dùng. Đối với
cộng đồng nói chung, nhiệm vụ trước hết là bảo vệ môi trường (cũng chính là
bảo vệ sức khỏe của công chúng) và sau đó là làm từ thiện.
c. Tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở những vấn đề vừa
nêu, nhưng nhìn chung đây là các vấn đề trọng tâm. Thực hiện tốt trách nhiệm xã
hội doanh nghiệp đem lại rất nhiều lợi ích. Trách nhiệm xã hội có mối liên hệ tích
cực đến lãi đầu tư, tài sản và mức tăng doanh thu. Trách nhiệm xã hội sẽ tạo ra cơ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


sở thành công cho tất cả các hoạt động kinh doanh quan trọng của tổ chức
(Nguyễn Đình Cung và Lưu Minh Đức, 2008).
Một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả cũng giúp doanh nghiệp cắt giảm chi

phí và tăng năng suất lao động đáng kể. Chế độ lương thưởng hợp lý, môi trường lao
động an toàn, đặc biệt là các cơ hội đào tạo, thăng tiến được doanh nghiệp chú trọng,
luôn thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người lao động…sẽ tạo động
lực giúp người lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, giảm số lượng lao động bỏ
việc…; điều này góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
d. Thu hút nguồn lao động giỏi
Nguồn lao động giỏi, có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Có một thực tế là, ở các nước đang phát triển,
nguồn nhân lực được đào tạo có chất lượng cao không nhiều. Vấn đề đặt ra đối
với các doanh nghiệp là làm thế nào thu hút, giữ chân họ và phát huy hết khả
năng của họ trong hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do
vậy, việc thu hút và giữ được nhân viên có chuyên môn tốt là một thách thức lớn
đối với các doanh nghiệp (Lê Thanh Hà, 2006).
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, những doanh nghiệp trả lương
thỏa đáng và công bằng, tạo cho nhân viên cơ hội đào tạo, có chế độ bảo hiểm y
tế và môi trường làm việc sạch sẽ có khả năng thu hút và giữ được nguồn nhân
lực có chất lượng cao.
e. Nâng cao hình ảnh quốc gia
Trách nhiệm xã hội là xu thế tất yếu và mang tính toàn cầu, thực hiện trách
nhiệm xã hội là tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế, không mâu thuẫn
với lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Vai trò của Chính phủ trong việc thúc
đẩy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là phải tạo ra môi trường pháp luật hoàn
chỉnh, một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp; cung cấp thông tin, tư vấn,
hướng dẫn và ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích đối với doanh nghiệp
(Đặng Hoàng Giang và Phạm Minh Trí, 2013).
Khi cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đòi hỏi yêu cầu từ khách hàng ngày càng
cao và xã hội có cái nhìn ngày càng khắt khe đối với doanh nghiệp thì các doanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11



nghiệp muốn phát triển bền vững phải luôn tuân thủ những chuẩn mực về bảo vệ môi
trường thiên nhiên, môi trường lao động, bình đẳng về giới, an toàn lao động, quyền
lợi lao động, đào tạo và phát triển nhân viên, góp phần phát triển cộng đồng…
Nếu chỉ tính trong ngắn hạn, lợi ích mà trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp có thể đem lại là các đơn đặt hàng từ những công ty mua hàng đòi hỏi các
tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Tuy nhiên chi phí để áp dụng
chương trình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có thể làm ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của công ty. Những người lãnh đạo có tầm nhìn xa trông rộng sẽ
có mục tiêu hoạt động không chỉ giới hạn bởi lợi nhuận. Thước đo thành công
của họ bắt nguồn từ tác động mà họ tạo ra đối với nhu cầu xã hội. Các doanh
nhân này tìm kiếm những giải pháp để thay đổi xã hội theo chiều hướng tốt hơn
và đổi ngược lại, doanh nghiệp của họ sẽ có những điều kiện để phát triển bền
vững hơn. Lợi ích dài hạn chủ yếu của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là
cho chính nội bộ doanh nghiệp như cải thiện quan hệ trong công việc, giảm bớt
tai nạn, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc, tăng năng suất lao động. Ngoài ra, trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn giúp nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong
quan hệ với khách hàng và các đối tác, tạo ra ưu thế trong cạnh tranh và thuận lợi
trong việc kêu gọi đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên công ty không thể chỉ sống nhờ vào trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp. Để phát triển lâu dài, công ty cần tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận và
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có thể song hành, thực tế là trong dài hạn,
việc quản lý doanh nghiệp theo hướng có trách nhiệm với xã hội thường đem lại
tăng trưởng bền vững và lợi nhuận lớn hơn.
2.1.2.2. Đặc điểm của trách nhiệm xã hội đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở Việt Nam, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang trở thành một nội
dung được quan tâm, nó sẽ đem lại cho các doanh nghiệp những lợi ích và cơ hội
như: khả năng gia tăng các hợp đồng mới và hợp đồng gia hạn từ các công ty đặt
hàng nước ngoài; năng suất lao động của các công ty tăng lên do công nhân có

sức khoẻ tốt hơn và hài lòng với công việc hơn. Khi lợi thế về giá nhân công rẻ
hay nguồn tài nguyên phong phú không còn là của riêng Việt Nam, thì việc thực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


thi trách nhiệm xã hội đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp này vì nó
chính là một công cụ đắc lực giúp cho doanh nghiệp nội địa chiếm được ưu thế
so với các đối thủ cạnh tranh trong khu vực (Lê thanh Hà, 2008).
Tuy nhiên, vấn đề quan trọng đặt ra ở đây là cần phải hiểu đúng và thống
nhất thế nào là trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Trên thực tế rất dễ hiểu lầm
khái niệm trách nhiệm xã hội theo nghĩa “truyền thống”, tức là doanh nghiệp
thực hiện trách nhiệm xã hội như là một hoạt động tham gia giải quyết các vấn đề
xã hội mang tính nhân đạo, từ thiện. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp còn tương đối mới mẻ ở Việt Nam, vì vậy việc thực hiện cho đến nay vẫn
còn hạn chế. Do chưa thấy được vai trò quan trọng cũng như lợi ích từ việc thực
hiện trách nhiệm xã hội đem lại, nên nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã không làm
tròn trách nhiệm của mình với xã hội, như xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp
của người lao động, người tiêu dùng, gây ô nhiễm môi trường,… như trong vấn
đề lạm phát: Khi lạm phát tăng cao làm chi phí đầu vào tăng mạnh, các doanh
nghiệp thường có xu hướng tăng giá các mặt hàng để bảo toàn lợi nhuận. Việc
này lại khiến cho lạm phát trở nên trầm trọng hơn và càng khiến doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn
giải pháp chia sẻ gánh nặng với người tiêu dùng. Tuy nhiên, vẫn có nhiều doanh
nghiệp cố tình tăng giá, đầu cơ nhằm trục lợi trong bối cảnh nền kinh tế bị lạm
phát. Tại thời điểm tháng 11/2008, tốc độ gia tăng lạm phát đã và đang chậm lại,
thế nhưng, bất chấp phản ứng của người tiêu dùng và yêu cầu của Chính phủ, giá
các mặt hàng, dịch vụ thiết yếu đối với người dân vẫn “đứng” hoặc tăng cao hơn.
Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã lợi dụng các sự kiện bão lụt,

ngập úng,… để tăng giá, hoặc không chịu giảm giá. Có thể thấy rõ rằng, hầu hết
người dân bình thường với thu nhập trung bình, hoặc thấp đều bị ảnh hưởng lớn
từ mặt bằng giá cả quá cao.
Trong vấn đề gây ô nhiễm môi trường: Để doanh nghiệp có thể cạnh tranh
trong nền kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp phải đảm bảo hoạt động của mình
không gây ra những tác hại đối với môi trường sinh thái, tức là phải thể hiện sự
thân thiện với môi trường trong quá trình sản xuất của mình. Đây là một tiêu chí
rất quan trọng đối với người tiêu dùng, việc các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


trường đang trở nên nhức nhối và gây bất bình trong xã hội, như vụ phát hiện
Công ty Vedan Việt Nam xả nước thải chưa qua xử lý ra sông Thị Vải, cùng các
hành vi gây ô nhiễm môi trường có hệ thống của nhiều công ty khác. Như vậy,
đối với trường hợp Vedan, việc kinh doanh của họ là không có đạo đức và hành
xử vô trách nhiệm với môi trường, người lao động và ngay cả với xã hội đang
nuôi dưỡng công ty.

2.1.3. Nội dung nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.3.1. Nghĩa vụ thuế
Doanh nghiệp với nghĩa vụ thuế vừa là nghĩa vụ đồng thời cũng thể hiện
trách nhiệm của mình đối với xã hội.
* Một số quan điểm chung
Ở Việt Nam, cho đến nay các nghiên cứu khẳng định rằng chưa có một
khái niệm thống nhất về thuế mà tùy theo cách nhìn nhận ở các góc độ khác
nhau, người ta có thể hiểu khác nhau về thuế:
Theo từ điển Tiếng Việt (xuất bản năm 1977) thì thuế là phần tiền hoặc
sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước.

Ở góc độ nghiên cứu về pháp luật thì thuế được quan niệm là khoản đóng
góp theo quy định của pháp luật mà Nhà nước bắt buộc với tính chất và cá nhân
phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Ở góc độ nghiên cứu về Kinh tế chính trị học thì khái niệm về thuế là
hình thức phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để hình
thành nên các quỹ tiền tệ tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu theo chức
năng của Nhà nước.
Ở góc độ người thu thuế thì thường hiểu thuế là khoản đóng góp bắt buộc
theo nghĩa vụ do pháp luật quy định. Thuế là khoản thu không phải hoàn trả
ngang giá và trực tiếp.
Ở góc độ người nộp thuế thì hiểu thuế là khoản bắt buộc phải nộp cho Nhà
nước theo quy định.
Tóm lại, thuế là một khoản thu của Nhà nước đối với các tổ chức và mọi
thành viên trong xã hội. Khoản thu này mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


tiếp, do pháp luật của Nhà nước quy định, nhằm sử dụng cho mục đích chung của
toàn xã hội (Mai Thị Hoa, 2004).
* Các loại thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở Việt Nam, hai cuộc cải cách chính sách thuế quan trọng đầu tiên thực
hiện năm 1990 và 1998 nhằm mục đích điều chỉnh theo quá trình chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường. Một khung pháp lý tổng thể đã được xây dựng nhằm
tái cấu trúc hệ thống thuế trong nền kinh tế chỉ huy tập trung cũ. Các loại thuế áp
dụng cho khu vực quốc doanh, ngoài quốc doanh và nông nghiệp được gộp thành
các loại thuế chủ yếu và chuẩn hóa hơn, đó là thuế doanh thu và thuế lợi nhuận.
Sau đó các loại thuế này được chuyển thành thuế Giá trị gia tăng (GTGT) –

Value Added Tax (VAT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) – Corporate
Income Tax (CIT). Sau đó, cơ cấu thuế còn thay đổi nữa, bao gồm các loại thuế
như thuế tài nguyên, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) – Personal Income Tax
(PIT), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, nhập khẩu, và một vài thuế nhỏ các
loại phí và lệ phí nhỏ khác (Đỗ Ngọc Tú, 2013).
Hiện nay, hầu hết các hoạt động kinh doanh và đầu tư ở Việt Nam sẽ chịu
ảnh hưởng của những loại thuế sau đây:
• Thuế thu nhập doanh nghiệp;
• Thuế nhà thầu;
• Thuế chuyển nhượng vốn;
• Thuế giá trị gia tăng;
• Thuế nhập khẩu;
• Thuế thu nhập cá nhân của nhân viên người Việt Nam và nhân viên
người nước ngoài;
• Các khoản đóng góp vào bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo
hiểm y tế.
Ngoài ra, các loại thuế khác có thể có ảnh hưởng đến một số hoạt động
nhất định, bao gồm:
• Thuế tiêu thụ đặc biệt;
• Thuế tài nguyên;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


• Thuế áp dụng đối với bất động sản: thuế nhà đất;
• Thuế môn bài;
• Thuế xuất khẩu;
• Thuế bảo vệ môi trường.
Tất cả các loại thuế này đều được áp dụng trên phạm vi toàn quốc. Việt

Nam hiện không áp dụng thuế ở cấp địa phương.
2.1.3.2. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp với người lao động
Các doanh nghiệp muốn giữ vững hình ảnh thì không những phải xem xét
ảnh hưởng về mặt xã hội từ các hoạt động của chính doanh nghiệp mà còn phải
xem xét lại ảnh hưởng toàn diện về mặt xã hội của điều kiện làm việc cho các
nhà cung cấp và các đối tác kinh doanh của mình (Nguyễn Ngọc Thắng, 2010).
Thực chất, điều này có nghĩa là kiểm soát và thực hiện việc tôn trọng cũng như
đẩy mạnh nhân quyền của toàn thể người lao động trong suốt chuỗi cung cấp, sản
xuất và phân phối. Đây cũng chính là chuẩn mực theo tiêu chuẩn SA8000.
Theo lý thuyết kinh tế, đầu tư cho yếu tố con người cũng quan trọng như
đầu tư cho tư liệu sản xuất. Cải thiện điều kiện lao động cho công nhân thực chất
là biện pháp để công nhân gắn bó với nhà máy, tăng năng suất lao động. Nhà
máy vận hành tốt, tất yếu lợi nhuận, doanh thu sẽ tăng theo.
- Lợi ích đứng trên quan điểm của người lao động, các tổ chức công đoàn
và tổ chức phi− chính phủ khi thực hiện TNXH đối với người lao động.
+ Tạo cơ hội để thành lập tổ chức công đoàn và thương lượng tập thể.
+ Là công cụ đào tạo cho người lao động về quyền lao động.
+ Nhận thức của doanh nghiệp về cam kết đảm bảo cho người lao động được
làm việc trong môi trường lành mạnh về an toàn, sức khoẻ và môi trường.
- Lợi ích đứng trên quan điểm của khách hàng:
+ Có niềm tin về sản phẩm được tạo ra trong một môi trường làm việc an
toàn và công bằng.
+ Giảm thiểu chi phí giám sát.
+ Các hành động cải tiến liên tục và đánh giá nội bộ và đánh giá định kỳ
của bên thứ ba là cơ sở để chứng tỏ uy tín của doanh nghiệp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16



- Lợi ích đứng trên quan điểm của chính doanh nghiệp:
+ Cơ hội để đạt được lợi thế cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng hơn và
xâm nhập được vào thị trường mới có yêu cầu cao.
+ Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp, tạo niềm tin cho các bên trong sự yên
tâm về mặt trách nhiệm xã hội.
+ Giảm chi phí quản lý các yêu cầu xã hội khác nhau.
+ Có vị thế tốt hơn trong thị trường lao động và thể hiện cam kết rõ ràng
về các chuẩn mực đạo đức và xã hội giúp cho doanh nghiệp dễ dàng thu hút được
các nhân viên giỏi, có kỹ năng.
+ Hấp dẫn đối với các nhân viên và những người thi tuyển vào tổ chức, đặc
biệt trong thị trường lao động đang có sự cạnh tranh mãnh mẽ như hiện nay. Đây là
yếu tố được xem là chìa khóa cho sự thành công trong thời đại mới.
+ Tăng lòng trung thành và cam kết của người lao động đối với doanh nghiệp.
+ Tránh được các khoản tiền phạt do vi phạm quy định pháp luật về trách
nhiệm xã hội.
+ Tỷ lệ sử dụng lao động cao hơn nhờ giảm thiểu các vụ tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp.
+ Giảm mức độ vắng mặt của nhân viên và thay đổi về nhận sự.
+ Phát triển bền vững nhờ thỏa mãn được lực lượng lao động, yếu tố quan
trong nhất trong một tổ chức.
+ Nâng cao tinh thần và sự trung thành của nhân viên với tổ chức nhờ điều
kiện làm việc tốt hơn.
+ Tăng năng suất, tối ưu hiệu quả quản lý.
+ Có mối quan hệ tốt hơn với khách hàng và có được các khách hàng
trung thành.
+ Là giấy thông hành để doanh nghiệp tham dự đấu thầu quốc tế, cũng
như đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường khu vực và thế giới.
* Nội dung và các yêu cầu về thực hiện TNXH đối với người lao động
(Tiêu chuẩn SA 8000)
- Lao động trẻ em: Bao gồm các vấn đề liên quan đến lao động của trẻ em

dưới 14 (hoặc 15 tuổi tùy theo từng quốc gia) và trẻ vị thành niên. Không có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


công nhân làm việc dưới 15 tuổi, tuổi tối thiểu cho các nước đang thực hiện công
ước 138 của ILO là 14 tuổi, ngoại trừ các nước đang phát triển, cần có hành động
khắc phục khi phát hiện bất cứ trường hợp lao động trẻ em nào.
- Lao động cưỡng bức: Bao gồm các vấn đề liên quan đến lao động tù tội,
lao động để trả nợ cho người khác v.v.. Không có lao động bắt buộc, bao gồm
các hình thức lao động trả nợ hoặc lao động nhà tù, không được phép yêu cầu đặt
cọc giấy tờ tùy thân hoặc bằng tiền khi được tuyển dụng vào.
- Sức khoẻ và an toàn tại nơi làm việc: Các quy định về vận hành, sử dụng
máy móc thiết bị, các điều kiện về môi trường như độ chiếu sáng, độ ồn, độ ô
nhiễm không khí, nước và đất, nhiệt độ nơi làm việc hay độ thông thoáng không
khí, các theo dõi-chăm sóc y tế thường kỳ và định kỳ (đặc biệt các chế độ cho lao
động nữ), các trang thiết bị bảo hộ lao động mà người lao động cần phải được có
để sử dụng tùy theo nơi làm việc, các phương tiện thiết bị phòng cháy, chữa cháy
cũng như hướng dẫn, thời hạn sử dụng, các vấn đề về phương án di tản và thoát
hiểm khi xảy ra cháy nổ, an toàn hóa chất (MSDS). Đảm bảo một môi trường
làm việc an toàn và lành mạnh, có các biện pháp ngăn ngừa tai nạn và tổn hại đến
an toàn và sức khoẻ, có đầy đủ nhà tắm và nước uống hợp vệ sinh.
- Tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể: Phản ánh quyền thành lập và
gia nhập công đoàn và thương lượng tập thể theo sự lựa chọn của người lao động.
- Phân biệt đối xử: Các vấn đề về phân biệt đối xử theo các tiêu chuẩn tôn giáo,
tín ngưỡng, chủng tộc, đẳng cấp, dân tộc thiểu số, người nước ngoài, tuổi tác, giới
tính, tật nguyền, thành viên công đoàn hoặc quan điểm chính trị. Tiêu chuẩn về
TNXH đối với người lao động không cho phép có sự phân biệt đối xử.
- Kỷ luật lao động: Các vấn đề liên quan đến các hình thức kỷ luật được phép

và không được phép (đánh đập, roi vọt, sỉ nhục, đuổi việc, hạ bậc lương, quấy rối tình
dục v.v). Không có hình phạt về thể xác, tinh thần và sỉ nhục bằng lời nói.
- Giờ làm việc: Tuân thủ theo luật áp dụng và các tiêu chuẩn công nghiệp về
số giờ làm việc trong bất kỳ trường hợp nào, thời gian làm việc bình thường không
vượt quá 48 giờ/tuần và cứ bảy ngày làm việc thì phải sắp xếp ít nhất một ngày nghỉ
cho nhân viên; phải đảm bảo rằng giờ làm thêm (hơn 48 giờ/tuần) không được vượt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 18


quá 4 giờ/người/tuần, trừ những trường hợp ngoại lệ và những hoàn cảnh kinh
doanh đặc biệt trong thời gian ngắn và công việc làm thêm giờ luôn nhận được mức
thù lao đúng mức. Quy định tương thích với các tiêu chuẩn trong bộ Luật lao động
của từng quốc gia cũng như các tiêu chuẩn của ILO về thời gian làm việc thông
thường, lao động thêm giờ, các ưu đãi về thời gian làm việc đối với lao động nữ
(trong hay ngoài thời kỳ thai sản và nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi).
- Thù lao: Lương và các phúc lợi xã hội khác (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế v.v): Tiền lương trả cho thời gian làm việc một tuần phải đáp ứng được với
luật pháp và tiêu chuẩn ngành và phải đủ để đáp ứng được với nhu cầu cơ bản
của người lao động và gia đình họ; không được áp dụng hình thức xử phạt bằng
cách trừ lương.
- Hệ thống quản lý Doanh nghiệp: Các vấn đề về quản lý của người sử
dụng lao động, bao gồm các vấn đề liên quan đến quyền được khiếu nại của
người lao động và nghĩa vụ phải trả lời hay giải đáp khiếu nại của người sử dụng
lao động. Các tổ chức muốn đạt và duy trì chứng chỉ cần xây dựng và kết hợp
tiêu chuẩn này với các Hệ thống quản lý và công việc thực tế hiện có tại tổ chức
mình. Hệ thống quản lý bao gồm:
+ Chính sách trách nhiệm xã hội,

+ Đại diện của lãnh đạo,
+ Đại diện của công nhân ,
+ Xem xét của lãnh đạo,
+ Hoạch định và áp dụng,
+ Kiểm soát các nhà cung cấp/ nhà thầu phụ,
+ Giải quyết các cấn đề quan tâm và thực hiện hành động khắc phục,
+ Quan hệ cộng đồng bên ngoài,
+ Quyền xem xét,
+ Lưu trữ hồ sơ.
* Một số khó khăn khi thực hiện TNXHDN đối với người lao động

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 19


×