BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
NGUYỄN VIỆT HÒA
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP MÔN
HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ
NỘI THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA NGƯỜI HỌC
Ngành: Giáo dục
học Mã ngành:
9140101
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Hà Nội, năm 2019
Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Thể dục thể thao
Người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1: PGS.TS Hồ Đắc Sơn
Hướng dẫn 2: TS Trần Đức Phấn
Phản biện 1: GS.TS Lưu Quang Hiệp
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
Phản biện 2: PGS.TS Lê Ngọc Trung
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:
Viện Khoa học TDTT vào hồi:… giờ……ngày……tháng…...năm 2019.
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1.Thư viện Quốc gia Việt Nam.
2. Thư viện Viện Khoa học Thể dục thể thao.
3. Thư viện Trung tâm GDTC và Thể thao, Đại học Quốc gia Hà Nội.
4.
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN
ÁN
5.
1.
Nguyễn Việt Hòa (2018), “Thực trạng thể lực nữ sinh viên năm thứ
nhất tại Đại học quốc gia Hà Nội”, Tạp chí Khoa học thể thao, số 4,
Viện Khoa học Thể dục thể thao, Hà Nội, tr.6467.
2.
Nguyễn Việt Hòa (2018), “Xây dựng tiêu chí đánh giá thực trạng hoạt
động học tập môn học giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học quốc
gia Hà Nội”, Tạp chí Khoa học thể thao, số 5, Viện Khoa học Thể
dục thể thao, Hà Nội, tr.1418.
5
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
33.
34.
35.
36.
6
37.
38.
39.
40.
41.
42.
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
43.
1. MỞ ĐẦU
44. Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là trung tâm đào tạo, nghiên
cứu khoa học, chuyển giao tri thức, đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, trình
độ cao theo chuẩn quốc tế. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 của ĐHQGHN là
cơ bản trở thành đại học theo định hướng nghiên cứu, đa ngành đa lĩnh vực
ngang tầm các đại học tiên tiến trong khu vực Châu Á; một số lĩnh vực và nhiều
ngành, chuyên ngành đạt trình độ quốc tế. Góp phần phát triển nền kinh tế tri
thức và đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
45. Nghiên cứu thực trạng GDTC ở ĐHQGHN cho thấy: Kết quả học
tập của sinh viên còn nhiều hạn chế; một tỷ lệ không nhỏ sinh viên chưa đạt
tiêu chuẩn đánh giá và phân loại trình độ thể lực theo qui định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo (GD&ĐT); hoạt động học tập, động cơ và mục đích học tập môn
học GDTC của số đông sinh viên chưa thể hiện trách nhiệm của thế hệ trẻ đối
với sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của đất nước; sinh viên
còn gặp một số khó khăn đáng kể trong quá trình tham gia học tập; cơ chế đào
tạo của học chế tín chỉ chưa được vận dụng để biến thành động lực thúc đẩy
sinh viên chủ động, trách nhiệm cao trong hoạt động GDTC nội và ngoại khóa;
hoạt động tự học, tự rèn luyện của sinh viên chưa trở thành phương tiện để
nâng cao hiệu quả dạy và học của thầy và trò.Vì những lý do nêu trên, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học tập
môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội theo
hướng tích cực hóa người học”.
46. Mục đích nghiên cứu: Thông qua lựa chọn các biện pháp có giá trị
tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên, đề tài hướng tới mục đích góp
phần nâng hiệu quả GDTC của ĐHQGHN.
47. Mục tiêu nghiên cứu
7
48. Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng hoạt động học tập môn học GDTC
của sinh viên ĐHQGHN.
49. Mục tiêu 2: Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
học tập môn học GDTC cho sinh viên ĐHQGHN theo hướng tích cực hóa
người học.
50. Giả thuyết khoa học của đề tài: GDTC nội khóa của ĐHQGHN
còn những hạn chế đáng kể về chất lượng và hiệu quả. Nguyên nhân cơ bản
của thực trạng là do công tác tổ chức đào tạo chưa quan tâm đúng mức tới việc
tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên.
51.
Nếu có các biện pháp đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và
khả thi, có giá trị tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên thì thực
trạng nêu trên sẽ được khắc phục cơ bản.
52. 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
53.
2.1. Đánh giá được thực trạng hoạt động học tập môn học Giáo
dục thể chất của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội thông qua: xây dựng chí
đánh giá; thực trạng thể lực sinh viên; thực trạng hoạt động học tập GDTC
của sinh viên về động cơ, mục đích, hành động, mức độ hài lòng đối với
nội dung chương trình; thực trạng cơ sở vật chất các điều kiện đảm bảo,
những khó khăn của công tác GDTC trong nhà trường.
54. 2.2. Qua đánh giá thưc trạng và nghiên cứu cơ sở lý luận đề tài xây
dựng được 08 biện pháp nâng cao hiệu hoạt động học tập môn GDTC cho sinh
viên Đại học Quốc gia Hà Nội theo hướng tích cực hoá người học.
55.
Đề tài lựa chọn được 5/8 biện pháp đã xây dựng để đưa vào
thực tiễn ứng dụng tại Đại học Quốc gia Hà Nội trong năm học 20162017.
Kết quả ứng dụng cho thấy sự phù hợp và tính hiệu quả của các biện pháp
tác động tốt tới sự tích cực học tập môn GDTC, kết quả học tập và trình độ
thể lực của sinh viên tăng lên.
56.
3. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
57.
Luận án được trình bày trong 141 trang A4 bao gồm phần: Đặt vấn
đề (4 trang), Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (42 trang), Chương
2: Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu (6 trang), Chương 3: Kết
quả nghiên cứu và bàn luận (87 trang); Phần kết luận và kiến nghị (2 trang).
8
Trong luận án có 38 bảng, 38 biểu đồ. Ngoài ra luận án sử dụng 113 tài liệu
tham khảo và phần Phụ lục.
58.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
59. 1.1. GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
•
1.1.1. Vị trí và tầm quan trọng của GDTC trong đào tạo đại học
60. GDTC và thể thao trường học là bộ phận quan trọng, nền tảng của
nền thể dục, thể thao nước nhà; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
cho trẻ em, học sinh, sinh viên.Phát triển GDTC và thể thao trường học là trách
nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, các nhà
trường và cộng đồng.Phát triển GDTC và thể thao trường học bảo đảm tính khoa
học và thực tiễn, có lộ trình triển khai phù hợp với từng vùng, miền, địa phương
trong cả nước.
•
1.1.2. Những tồn tại căn bản của Giáo dục thể chất ở bậc đại
học
61. Thực tiễn GDTC trong đào tạo đại học cho thấy: Cấu trúc chương
trình chưa đảm bảo tính thống nhất, thiếu cân đối giữa nội dung chương trình
với mục tiêu đào tạo, vì thế môn học thiếu tính hấp dẫn đối với sinh viên; không
ít sinh viên và cơ sở đào tạo chưa có nhận thức đúng đắn về vị trí và vai trò của
môn học, dẫn đến xem nhẹ việc thực hiện chương trình, triển khai chương trình
năng về hình thức, chất lượng dạy và học kém hiệu quả. Chế độ đãi ngộ, chính
sách đối với giảng viên TDTT chưa được thực hiện nghiêm túc, tạo ra nhiều
bức xúc cho giảng viên; công tác quản lý GDTC và thể thao trường học vẫn
nặng tính hành chính và bao cấp, thiếu thống nhất và hiệu quả, thiếu cơ sở
khoa học.
62. 1.2. ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM VÀ ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
9
1.2.1.Đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam: Tích cực hoá quá
trình học tập của sinh viên là sự thay đổi căn bản tổ chức hoạt động đào tạo,
thực sự đặt sinh viên vào vị thế chủ thể của hoạt động học tập, vừa tạo điều
kiện, vừa đòi hỏi sinh viên phải chủ động lĩnh hội và tìm kiếm tri thức. Nội
dung đào tạo và hệ thống kiến thức phải là những kiến thức hiện đại, cập nhật
với thực tiễn lao động, tạo lập cho sinh viên năng lực triển khai hoạt động
nghề nghiệp một cách có hiệu quả.
•
1.2.2. Đổi mới Giáo dục thể chất ở Đại học Quốc gia Hà Nội
63.
Trong xu thế đổi mới giáo dục đại học, công tác GDTC của
ĐHQGHN đã không ngừng đổi mới về nội dung và tổ chức đào tạo theo
hướng cập nhật và hiện đại, phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ đã
thực sự tạo ra những thay đổi cơ bản trong hoạt động dạy và học của thầy
và trò; sinh viên được tiếp cận với môn học bằng hình thức tự chọn, đảm
bảo cho nội dung học tập phù hợp với trình độ thể lực, sở trường và nhu
cầu học tập của bản thân.
•
64. 1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH TÍCH CỰC VÀ TÍCH CỰC HỌC
TẬP 1.3.1. Một số khái niệm có liên quan
65. Khái niệm về tính tự giác, tích cực:Tự giác, tích cực là hình thức
biểu hiện năng lực của con người, hiểu rõ và thể hiện hoạt động của mình phù
hợp với các quy luật khách quan. Tức là hành động không tùy tiện, vô lối mà nó
có mục đích rõ rệt”. Tự giác, tích cực là mức độ thể hiện hoạt động của con
người trong công việc, mức độ này giao động rất rộng từ sự “tự giác” đến ‘tích
cực”.
66. Khái niệm về tính tích cực: Tính tích cực được hiểu theo hai
nghĩa: Một là chủ động hướng hoạt động nhằm tạo ra những thay đổi, phát
triển (tư tưởng tích cực, phương pháp tích cực); hai là hăng hái, năng nổ với
công việc (tích cực học tập, tích cực làm việc).Trong hoạt động, tính tích cực
được đề cập và nhấn mạnh như là một đặc điểm chung của sinh vật sống, là
động lực đặc biệt của mối liên hệ giữa sinh vật sống và hoàn cảnh, là khả
năng đặc biệt của tồn tại sống giúp cơ thể thích ứng với môi trường.
67. Khái niệm về học tập: học tập là hoạt động nhận thức có hai
chức năng xã hội cơ bản: Giúp con người tiếp thu những nội dung và phương
thức nhận thức được khái quát hóa dưới dạng các tri thức, phương pháp, kỹ
10
năng, kỷ xảo... tạo ra và phát triển phẩm chất, năng lực con người kết tinh
trong đó, làm cho tâm lý và nhân cách của họ hình thành và phát triển; Giúp cho
thế hệ đang lớn gia nhập vào xã hội, lĩnh hội những chuẩn mực giá trị của nó.
68. Khái niệm về tự giác, tích cực trong học tập: Hoạt động nhận
thức của con người là quá trình phản ánh thế giới nhằm chiếm lĩnh các thuộc
tính, qui luật, đặc điểm của sự vật hiện tượng xung quanh để cải tạo thế giới
và đồng thời nhận thức và cải tạo chính bản thân mình.
69. Khái niệm về biện pháp: Biện pháp là cách làm, cách thức tiến
hành, cách giải quyết một vấn đề cụ thể như biện pháp kỹ thuật, biện pháp hành
chính. Hay có thể nói, biện pháp là các thủ thuật, là những thành phần của
phương pháp.
70. Khái niệm về biện pháp tích cực hóa hoạt động học tập: Biện
pháptích cực hóa hoạt động học tập của người học là các cách làm cụ thể của
giáo viên nhằm hình thành cho học sinh thói quen, nhu cầu, động cơ, thái độ tự
học đồng thời, phát huy sự chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập.
71.1.3.2. Biểu hiện và vai trò của tính tích cực trong học tập môn GDTC
72. Biểu hiện ở xúc cảm học tập:Thể hiện ở niềm vui, sự sốt sắng, tinh
thần hăng hái tham gia tập luyện, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề đã
nêu ra, hay thắc mắc, đòi hỏi phải giải thích cặn kẽ những vấn đề được nêu lên
chưa đủ rõ.
73. Biểu hiện sự nỗ lực ý chí: Được thể hiện với sự kiên trì, nhẫn nại,
vượt khó khăn khi giải quyết nhiệm vụ nhận thức, kiên trì hoàn thành các bài
tập vận động, quyết tâm, nỗ lực ý chí vươn lên trong học tập.
74. Biểu hiện ở kết quả lĩnh hội:Thực hiện nhanh, đúng, tái hiện được
khi cần, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào các tình huống khác nhau.
75. Biểu hiện tính tích cực của người dạy:Khi sử dụng phương pháp
dạy học tích cực, giáo viên trở thành người thiết kế tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động để học sinh tự chiếm lĩnh những kiến thức mới, hình thành các kỹ
năng và thái độ mới theo yêu cầu của chương trình.
76. Tương tác giữa tính tích cực của người dạy và người học:Sự tự
giác, tích cực của học sinh trong quá trình tập luyện kỹ năng, hình thành kỹ
xảo, nếu không đúng phương pháp, không liên tục, không hệ thống rất dễ gây
nên những tác động không mong muốn đó là sự tác động hai chiều: học sinh
11
luôn luôn cố gắng tiếp thu, thực hiện và hoàn thiện các động tác, hăng say trong
tập luyện sẽ làm động lực dạy học của giáo viên tăng lên.
77. Vai trò của tính tự giác, tích cực trong GDTC trường học: GDTC
trườ ng học là một bộ phận quan trọng c ủa h ệ th ống giáo dục quốc dân.
Môn GDTC có một vị trí và vai trò đặc biệt trong vi ệc b ảo v ệ và nâng cao
sức khỏe, thể lực c ủa học sinh, chu ẩn b ị cho l ớp ng ười lao độ ng tươ ng lai,
đáp ứng yêu cầu của sự nghi ệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nướ c.
•
1.3.3. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và học
78. Dạy học là hai mặt của một quá trình có mối liên hệ ngược, tác
động qua lại và bổ sung cho nhau. Vì vậy, chỉ có sự phối hợp thống nhất biện
chứng giữa người dạy và người học thì hoạt động dạy mới đạt kết quả.Mối
quan hệ biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học mang tính chất hai
chiều, gồm hoạt động dạy và hoạt động học là hai mặt của một quá trình có
mối liên hệ ngược, tác động qua lại và bổ sung cho nhau.
79. 1.4. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
80. Các nghiên cứu đã đưa ra nhiều quan điểm luận bàn về hoạt động
học tập của học sinh, sinh viên và nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động
học tập đối với sự phát triển tư duy và hình thành thói quen học tập cho người
học; khẳng định, muốn nâng cao hiệu quả học tập thì người giáo viên phải biết
tổ chức hoạt động nhận thức, hướng dẫn tự học cho học sinh. Điểm qua các
công trình nghiên cứu về hoạt động học tập của sinh viên, học viên ở các nhà
trường cho thấy, vấn đề học tập đã được các tác giả quan tâm nghiên cứu và
đưa ra những cơ sở lý luận vững chắc. Tuy nhiên, những công trình này mới chỉ
đi sâu nghiên cứu về học tập, tự học và đưa ra những cách thức, phương pháp
giúp người học đạt được hiệu quả cao khi tiến hành hoạt động học tập.
81.
82. CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
83.
84. 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
12
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động học tập môn
học Giáo dục thể chất cho sinh viên
ĐHQGHN theo hướng tích cực hóa người
học.
•
2.1.2. Khách thể nghiên cứu
85.
Khách thể kiểm tra thể lực đánh giá thực trạng: 3356 SV
ĐHQGHN (1123 nam, 2233 nữ) năm thứ nhất 18 tuổi.
86. Khách thể phỏng vấn:2556 SV (1339 nam, 1217 nữ), 08 cán bộ quản
lý và 19 giảng viên Trung tâm GDTC và Thể thao, ĐHQGHN, 06 chuyên gia nhà
chuyên môn, CBQL và chuyên gia GDTC tại Hà Nội.
87. Khách thể thực nghiệm:3032 sinh viên ĐHQGHN (998 nam, 2034
nữ) năm thứ nhất 18 tuổi (khách thể này nằm trong số 3356 SV tham gia kiểm
tra thể lực đánh giá thực trạng).
88. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Phương pháp phân tích và
tổng hợp tài liệu; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp phỏng vấn;
Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương
pháp toán học thống kê
•
89. 2.3. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu: ĐHQGHN; Viện Khoa học TDTT.
•
2.3.2. Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ
tháng 10 năm 2012 đến nay.
•
90.
91.
92.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
93.
94.
95. 3.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC
THỂ CHẤT CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI.
13
3.1.1. Xác định các tiêu chí và ứng dụng đánh giá thực trạng
hoạt động học tập môn học GDTC cho sinh viên ĐHQGHN.
96. 3.1.1.1. Xác định tiêu chí đánh giá thực trạnghoạt động học tập
môn học GDTC của sinh viên ĐHQGHN.
97. Xác định tiêu chí đánh giá định lượng: Căn cứ vào định hướng
nghiên cứu, loại hình và tính đại diện của thực trạng cần khảo sát, luận án xác
định tiêu chí đánh giá định lượng là: 6 tiêu chí đánh giá thể lực của sinh viên
thuộc Quyết định số 53/2008/QĐBGDĐT của Bộ GD&ĐT.
98. Xác định tiêu chí đánh giá định tính: Luận án tiến hành đánh giá
định tính thực trạng hoạt động học tập môn học GDTC cho SV ĐHQGHN thông
qua phiếu hỏi các yếu tố cấu thành hoạt động học tập.Luận án tiến hành kiểm
tra độ tin cậy của phiếu hỏi đánh giá thực trạng, tính tự giác tích cực và đánh giá
những khó khăn, trở ngại trong hoạt động học tập GDTC theo 3 bước sau:
99. Bước 1: Dự thảo mẫu phiếu hỏi sơ bộ
100. Bước 2: Điều chỉnh mẫu phiếu hỏi thang đo và xác định hình thức trả
lời
101. Bước 3: Kiểm định độ tin cậy của phiếu hỏi
•
102. 3.1.1.2. Đánh giá thực trạng hoạt động học tập môn học GDTC
của sinh viên ĐHQGHN: Thực trạng trình độ thể lực của sinh viên ĐHQGHN
được đánh giá theo các test đánh giá thể lực sinh viên của Bộ GD&ĐT thu được
kết quả trình bày tại bảng 3.1.
103.
Bảng 3.1. Tổng hợp các test đánh giá thể lực SVnăm thứ nhất
ĐHQGHN
1
0
4.
T
T
11
1.
1
1
105.
106.
Tham số
Test
113.
Nam (n = 1123)
119.
Lực bóp tay thuận (KG)
125.
Nằm ngửa gập bụng
107
.
X
108
. S
109
. CV
110
ε
.
114.
120
. 43.
115.
121
. 5.
116.
122
. 13.
117.
123
. 0.
59
90
54
01
126
127
128
129
14
trong 30” (lần)
131.
137.
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC (giây)
19.37
3.00
15.47
0.01
132
. 218
133
. 18.
134
. 8.4
135
. 0.
.35
54
138
. 4.8
139
. 0.
4
1
143.
Chạy con thoi 4 x 10m
(giây)
149.
155.
161.
Chạy 5 phút tùy sức (m)
69
97
150
. 931
196.
01
152
. 11.
153
. 0.
16
01
157.
158.
Lực bóp tay thuận (KG)
162
. 28.
163
. 3.
164
. 13.
159
.
165
. 0.
57
94
80
01
168
. 12.
169
. 3.
170
. 27.
171
. 0.
67
46
31
01
175
. 13.
176
. 8.4
177
. 0.
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy con thoi 4 x 10m
(giây)
191.
3
147
. 0.
156.
174
. 16
3.4
4
180
. 6.1
1
185.
151
. 10
146
. 9.0
01
Nữ (n = 2233)
2
179.
145
. 0.
9
141
. 0.
3.
97
Nằm ngửa gập bụng
trong 30” (lần)
173.
144
. 10.
140
. 9.4
01
.50
167.
1
5
4.
46
9
Chạy 5 phút tùy sức (m)
86
181
. 0.5
7
186
. 12.
187
. 0.
19
96
192
. 72
193
. 10
4.4
1
5.
85
8
182
. 9.2
9
188
. 7.8
8
01
183
. 0.
01
189
. 0.
01
194
. 14.
195
. 0.
61
01
15
197. Số liệu tại bảng 3.1 cho thấy: Các chỉ số có độ đồng nhất cao
(đồng nghĩa với độ phân tán dao động nhỏ) giữa các cá thể nghiên cứu (CV <
10%) là bật xa tại chỗ, chạy 30m XPC và chạy con thoi 4 x 10m. Các chỉ số có
độ đồng nhất trung bình (10% < CV< 20%) là: chạy 5 phút tùy sức, lực bóp tay và
nằm ngửa gập bụng trong 30 giây (nam).Chỉ số có độ đồng nhất thấp (20% <
CV< 30%) là nằm ngửa gập bụng trong 30 giây (nữ).Mặc dù độ biến thiên dao
động giữa các cá thể trong tập hợp mẫu, quần thể ở một vài chỉ số ở mức
trung bình như trên nhưng tất cả các giá trị trung bình mẫu đều đủ tính đại diện
ε
( < 0.05) để có thể căn cứ vào đó mà thực hiện các phân tích, đánh giá tiếp
theo.
198. Phân loại trình độ thể lực của sinh viên ĐHQGHN
199. Phân loại trình độ thể lực sinh viên năm thứ nhất ĐHQGHN theo
Quyết định số 53/2008/QĐBGDĐT của Bộ GD&ĐT, luận án chọn 4 tiêu chí
để đánh giá thể lực cho sinh viên là:
200.
Tiêu chí bắt buộc: Bật xa tại chỗ (cm) và chạy tùy sức 5 phút
(m)
201.
Tiêu chí tự chọn: Chạy 30m XPC (giây) và chạy con thoi 4x10m
(giây)
202. Tỷ lệ% xếp loại thể lực của sinh viên năm thứ nhất ĐHQGHN theo
quy định đánh giá thể lực học sinh, sinh viên của Bộ GD&ĐTđược thể hiện qua
biểu đồ 3.1.
203.
204.
206.
205.
NAM
207.
NỮ
16
208.
209.
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ % xếp loại thể lực của sinh viên năm thứ
nhất ĐHQGHNtheo quy định đánh giá thể lực HS, SV của BGD&ĐT.
210. Qua biểu đồ 3.1 cho thấy: Nam sinh viên năm thứ nhất tại
ĐHQGHN: Loại tốt có 139 sinh viên chiếm tỷ lệ 12.38%; loại Đạt có 313 sinh
viên chiếm tỷ lệ 27.87% và loại chưa đạt có 671 sinh viên chiếm tỷ lệ
59.75%.Nữ sinh viên năm thứ nhất tại ĐHQGHN theo quy định đánh giá thể lực
HS, SV của Bộ GD&ĐT: Loại tốt có 33 sinh viên chiếm tỷ lệ 1.48%; loại Đạt
có 125 sinh viên chiếm tỷ lệ 5.60% và loại chưa đạt có 2075 sinh viên chiếm tỷ
lệ 92.92%.
211.
Thực trạng hoạt động học tập môn học GDTC của SV
ĐHQGHN: Luận án đã dùng phương pháp điều tra xã hội học, tiến hành
khảo sát trên 2556 SV (1339 nam, 1217 nữ)theo từng trường, giới tính theo
các yếu tố cấu thành hoạt động học tập gồm: Động cơ, mục đích và hành
động học tập thu được kết quả tại bảng 3.3, 3.4 và 3.5 trong luận án.
212.
Động cơ hoàn thiện tri thức: Số liệu tại bảng 3.3 trong luận
án cho thấy về động cơ hoàn thiện tri thức (động cơ bên trong) SV đánh
giá tất cả các mục hỏi ở mức trung bình (2.5 < điểm < 3.5); trung bình
(2.97 điểm), trong đó mục hỏi Bạn có hiểu biết về vệ sinh trong tập luyện
TDTT SV đánh giá thấp nhất (2.89 điểm) và mục hỏi Bạn nắm được các
phương pháp tự rèn luyện TDTT, tăng cường sức khỏe, phát triển thể chất
SV đánh giá cao nhất (3.10 điểm).
213.
Mục đích hoạt động học tập môn GDTC của sinh viên
ĐHQGHN: Số liệu khảo sát trình bày tại bảng 3.4 trong luận án cho thấy
SV đánh giá 5/6 mục hỏi các mục hỏi ở mức trung bình (2.5 < điểm < 3.5)
và 01/6 mục hỏi ở mức đồng ý (3.5<điểm<4.5); Trung bình (3.06 điểm),
trong đó SV đánh giá thấp nhất mục hỏi Rèn luyện các phẩm chất ý chí
(2.77 điểm) mức trung bình và mục hỏi đủ điều kiện tốt nghiệp được SV
đánh giá cao nhất (3.86 điểm) mức đồng ý.
214.
Hành động phân tích của sinh viên ĐHQGHN: Số liệu tại
bảng 3.5 trong luận án cho thấy về hành động phân tích SV đánh giá tất cả
các mục hỏi ở mức trung bình (2.5 < điểm < 3.5); trung bình (2.80 điểm),
17
trong đó mục hỏi Sinh viên hiểu và phân tích được các giai đoạn hình thành
kỹ năng, kỹ xảo động tác SV đánh giá thấp nhất (2.65 điểm) và mục hỏi Sinh
viên hiểu và phân tích được từng giai đoạn của kỹ thuật động tác (chuẩn bị,
thực hiện, kết thúc . . .) SV đánh giá cao nhất (3.09 điểm).
•
3.1.2. Thực trạng các yếu tố chi phối hoạt động học tập môn
học Giáo dục Thể chất cho sinh viên ĐHQGHN.
215. 3.1.2.1. Đánh giá của sinh viên: Luận án khảo sát 2556 SV (1339
nam, 1217 nữ) ĐHQGHN để đánh giá tầm quan trọng và thực trạng các yếu tố
chi phối hiệu quả hoạt động học tập GDTC của SV ĐHQGHN.
216. Đánh giá về tầm quan trọng của hoạt động học tập môn GDTC
217.
Kết quả đánh giá của SV về tầm quan trọng của hoạt động
học tập môn GDTC được thể hiện qua biểu đồ 3.8.
218.
219.
Biểu đồ 3.8. Kết quả đánh giá của SV về tầm quan trọngcủa
hoạt động học tập môn học GDTC
220. Số liệu tại biểu đồ 3.8 cho thấy 100% SV nhận biết được tầm quan
trọng của hoạt động học tập môn GDTC, trong đó có 77.47% SV (40.50% nam,
36.97% nữ) đánh giá từ quan trọng trở lên và có 30.56% SV (15.92% nam,
14.63% nữ) đánh giá là rất quan trọng.
221. Đánh giá các yếu tố chi phối hiệu quả hoạt động học tập môn
GDTC
222. Kết quả khảo sát đánh giá của SV về tầm quan trọng của hoạt động
học tập môn học GDTC được trình bày tại bảng 3.7 trong luận áncho thấy 5/8
mục hỏi bình thường (2.5<điểm<3.5 điểm), 1/8 mục hỏi không hài lòng (< 2.5
điểm) và 2/8 mục hỏi đánh giá hài lòng (>3.5 điểm). Trung bình (2.91 điểm),
trong đó mục hỏi Nội dung chương trình giảng dạy được SV đánh giá thấp
nhất ở mức không hài lòng (2.14 điểm) và mục hỏi Hình thức tổ chức giảng
dạy được sinh viên đánh giá cao nhất ở mức hài lòng (3.54 điểm).
18
223. Luận án tiếp tục khảo sát cụ thể hơn về các yếu tố chi phối hiệu quả
hoạt động học tập môn đối với 2556 SV (1339 nam, 1217 nữ) ĐHQGHN. Kết quả
được trình bày ở các bảng từ 3.8 đến 3.13 trong luận án.
224. Về nội dung chương trình: Kết quả đánh giá của SV tại bảng 3.8
trong luận án cho thấy 7/11 mục hỏi bình thường (2.5<điểm<3.5 điểm), 3/11 mục
hỏi không đồng ý (< 2.5 điểm) và 1/11 mục hỏi đánh giá đồng ý (>3.5 điểm).
Trung bình (2.82 điểm), trong đó mục hỏi Đa dạng, phong phú giúp SV có thể lựa
chọn theo sở thích được SV đánh giá thấp nhất ở mức không đồng ý (1.91 điểm)
và mục hỏi Phù hợp với trình độ đội ngũ giảng viên được SV đánh giá cao nhất ở
mức đồng ý (3.65 điểm).
225. Về sân bãi, trang thiết bị, dụng cụ: Kết quả đánh giá của SV tại
bảng 3.9 trong luận án cho thấy tất cả các mục hỏi đều được SV đánh giá ở
mức bình thường (2.5<điểm<3.5 điểm). Trung bình (2.87 điểm), trong đó mục
hỏi Đa dạng, nhiều chủng loại, chức năng được SV đánh giá thấp nhất (2.63
điểm) và mục hỏi Sân bãi vệ sinh và an toàn được sinh viên đánh giá cao nhất
(3.49 điểm).
226. Về đội ngũ giảng viên: Kết quả đánh giá của SV tại bảng 3.10
trong luận án cho thấy 2/6 mục hỏi bình thường (2.5<điểm<3.5 điểm), 1/6 mục
hỏi không đồng ý (< 2.5 điểm) và 3/6 mục hỏi đánh giá đồng ý (>3.5 điểm).
Trung bình (3.54 điểm), trong đó mục hỏi Đầy đủ, hùng hậu được SV đánh giá
thấp nhất ở mức không đồng ý (2.45 điểm) và 02 mục hỏi Năng nổ, nhiệt tình,
tận tâm và Yêu nghề, yêu quý và tôn trọng SV được sinh viên đánh giá cao nhất
ở mức đồng ý (4.13 điểm).
227. Về phương pháp giảng dạy: Kết quả đánh giá của SV tại bảng
3.11 trong luận án cho thấy 2/6 mục hỏi bình thường (2.5<điểm<3.5 điểm), 4/6
mục hỏi đánh giá đồng ý (>3.5 điểm). Trung bình (3.60 điểm), trong đó 02 mục
hỏi Đơn giản, dễ hiểu, dễ tiếp thu và Khơi nguồn cảm hứng, giúp SV tự tin,
tích cực phát huy năng lực cá nhân được SV đánh giá thấp nhất ở mức bình
thường (3.40 điểm) và mục hỏi Giúp SV tự học, tự rèn luyện thêm SV được
SV đánh giá cao nhất ở mức đồng ý (4.08 điểm).
228. Về hình thức tổ chức giảng dạy: Kết quả đánh giá của SV tại
bảng 3.12 trong luận án cho thấy 7/6 mục hỏi bình thường (2.5<điểm<3.5
điểm), 1/8 mục hỏi đánh giá không đồng ý (< 2.5 điểm). Trung bình (2.93
19
điểm), trong đó mục hỏi Linh hoạt về thời gian, địa điểm giúp SV có thể chọn
lựa được SV đánh giá thấp nhất ở mức không đồng ý (2.17 điểm) và mục hỏi
Có hình thức giúp đỡ riêng (phụ đạo) được SV đánh giá cao nhất ở mức bình
thường (3.36 điểm).
229. Về kiểm tra, đánh giá: Kết quả đánh giá của SV tại bảng 3.13
trong luận án cho thấy tất cả các mục hỏi ở mức đồng ý (3.5<điểm<4.5 điểm).
Trung bình (4.02 điểm), trong đó mục hỏi Công tác kiểm tra, đánh giá góp phần
nâng cao tính tích cực trong quá trình đào tạo được SV đánh giá thấp nhất ở
mức không đồng ý (3.73 điểm) và mục hỏi Kiểm tra đánh giá đảm bảo tính
toàn diện được SV đánh giá cao nhất ở mức bình thường (4.24 điểm).
230. 3.1.2.2. Đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên
231. Luận án khảo sát 27 cán bộ quản lý và giảng viên thuộc Trung tâm
GDTC và thể thao của ĐHQCGHN (08 cán bộ quản lý, 19 giảng viên) về thực
trạng hoạt động học tập GDTC của sinh viên ĐHQGHN.
232. Thực trạng hiệu quả học tập môn GDTC của SV ĐHQGHN: Kết
quả đánh giá của CBQL, GV về thực trạng hiệu quả hoạt động học tập môn
GDTC của SV ĐHQGHN được thể hiện qua biểu đồ 3.16:
233.
234.
Biểu đồ 3.16. Kết quả đánh giá CBQL, GV về thực trạng hiệu
quả
235.
hoạt động học tập môn GDTC của SV ĐHQGHN
236. Qua biểu đồ 3.16 cho thấy92.59% (55.56% nam, 37.04% nữ) CBQL,
GV đánh giá về thực trạng hiệu quả hoạt động học tập môn GDTC của SV
ĐHQGHN ở mức bình thường, 7.41% (3.70% nam, 3.70% nữ) đánh giá có hiệu
quả.
20
237. Các yếu tố chi phối hiệu quả GDTC của ĐHQGHN: Kết quả
khảo sát được trình bày tại bảng 3.15.
238. Kết quả đánh giá tại bảng 3.15 cho thấy 5/8 mục hỏi bình thường
(2.5<điểm<3.5 điểm), 3/8 đánh giá hài lòng (3.5 <điểm<4.5). Trung bình (3.33
điểm), trong đó mục hỏi Sân bãi phục vụ giảng dạy được CBQL, GV đánh giá
thấp nhất ở mức bình thường (2.52 điểm) và mục hỏi Phương pháp giảng dạy
được CBQL, GV đánh giá cao nhất ở mức hài lòng (4.04 điểm).
239.
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của CBQL, GV
về các yếu tố chi phối hiệu quả hoạt động học tập môn học GDTC(n
= 27)
24
2.
241.
240.
Yếu tố
chi
phối
TT
Kế
t
q
u
ả
đ
á
n
h
g
i
á
246.
245.
S
248.
247.
1
251.
2
Nội
dung chương
trình giảng
dạy
252.
Trang
thiết bị, dụng
cụ phục vụ
249.
3.11
250.
.641
253.
3.41
254.
.636
21
255.
3
259.
4
263.
5
267.
6
271.
7
275.
8
279.
giảng dạy
256.
Sân
bãi phục vụ
giảng dạy
260.
Đội
ngũ giáo viên
264.
Phươn
g pháp giảng
dạy
268.
Hình
thức tổ chức
giảng dạy
272.
Phươn
g pháp kiểm
tra, đánh giá
276.
Tính
tích cực của
sinh viên trong
giờ học
257.
2.52
258.
.509
261.
3.96
262.
.759
265.
4.04
266.
.808
269.
3.67
270.
.679
273.
3.37
274.
.688
277.
2.56
278.
.506
280.
.33
3
281
.
282.
283. Luận án khảo sát các yếu tố chi phối hiệu quả hoạt động học tập
môn GDTC đối với 27 cán bộ quản lý và và giảng viên thuộc Trung tâm GDTC
và thể thao của ĐHQCGHN. Kết quả được trình bày ở bảng 3.16 đến 3.21
trong luận án.
284. Về nội dung chương trình: Kết quả đánh giá của CBQL, GV tại
bảng 3.16 trong luận án cho thấy tất cả mục hỏi đều được đánh giá ở mức bình
thường (2.5<điểm<3.5 điểm). Trung bình (3.13 điểm), trong đó mục hỏi Có mật
độ vận động hợp lý; để giúp SV vận động nhiều được CBQL, GV đánh giá
thấp nhất (2.56 điểm) và 02 mục hỏi Phù hợp với mục tiêu giảng dạy của nhà
trường và Phù hợp với trình độ đội ngũ giảng viên được CBQL, GV đánh giá
cao nhất (3.48 điểm).
22
285. Về sân bãi, trang thiết bị, dụng cụ: Kết quả đánh giá của CBQL,
GV tại bảng 3.17 trong luận án cho thấy tất cả các mục hỏi đều được SV đánh
giá ở mức bình thường (2.5<điểm<3.5 điểm). Trung bình (3.13 điểm), trong đó
mục hỏi Đa dạng, nhiều chủng loại, chức năng được CBQL, GV đánh giá thấp
nhất (2.56 điểm) và 02 mục hỏi Đạt chuẩn về chất lượng, đáp ứng yêu cầu và
Sân bãi vệ sinh và an toàn được CBQL, GV đánh giá cao nhất (3.44 điểm).
286. Về đội ngũ giảng viên: Kết quả đánh giá của CBQL, GV tại bảng
3.18 trong luận án cho thấy 2/6 mục hỏi bình thường (2.5<điểm<3.5 điểm), 4/6
mục hỏi đồng ý (3.5 <điểm<4.5). Trung bình (3.89 điểm), trong đó mục hỏi
Đạt chuẩn kiến thức trình độ chuyên môn được CBQL, GV đánh giá thấp nhất
ở mức bình thường (3.44 điểm) và mục hỏi Yêu nghề, yêu quý và tôn trọng SV
được CBQL, GV đánh giá cao nhất ở mức đồng ý (4.33 điểm).
287. Về phương pháp giảng dạy: Kết quả đánh giá của CBQL, GV tại
bảng 3.19 trong luận án cho thấy 3/6 mục hỏi bình thường (2.5<điểm<3.5
điểm), 3/6 mục hỏi đánh giá đồng ý (3.5 <điểm<4.5). Trung bình (3.57 điểm),
trong đó mục hỏi Tiên tiến, hiện đại vì sự tiến bộ của SV được CBQL, GV
đánh giá thấp nhất ở mức bình thường (2.70 điểm) và mục hỏi Đơn giản, dễ
hiểu, dễ tiếp thu được CBQL, GV đánh giá cao nhất ở mức đồng ý (4.15 điểm).
288. Về hình thức tổ chức giảng dạy của giảng viên: Kết quả đánh giá
của CBQL, GV cho thấy 2/6 mục hỏi bình thường (2.5<điểm<3.5 điểm), 6/8
mục hỏi đồng ý (3.5< điểm<4.5). Trung bình (3.59 điểm), trong đó mục hỏi
Linh hoạt về thời gian, địa điểm giúp SV có thể chọn lựa được CBQL, GV
đánh giá thấp nhất ở mức bình thường (2.56 điểm) và mục hỏi Phân bổ nội
dung chương trình hợp lý ở từng học kỳ được CBQL, GV đánh giá cao nhất ở
mức đồng ý (4.07 điểm)
289. Về kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của sinh viên: Kết quả
đánh giá của CBQL, GV tại bảng 3.21 trong luận án cho thấy 01/6 mục hỏi ở
mức bình thường (2.5<điểm<3.5 điểm), 5/6 mục hỏi ở mức đồng ý
(3.5<điểm<4.5 điểm). Trung bình (3.91 điểm), trong đó mục hỏi Kiểm tra đánh
giá đảm bảo tính toàn diện được CBQL, GV đánh giá thấp nhất ở mức không
đồng ý (3.04 điểm) và mục hỏi Kiểm tra đánh giá đảm bảo tính toàn diện được
CBQL, GV đánh giá cao nhất ở mức đồng ý (4.19 điểm).
23
3.1.3. Thực trạng các điều kiện đảm bảo thực hiện hoạt động
học tập môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên ĐHQGHN.
290. Về cơ sở vật chất: Kết quả thống kê cơ sở vật chất, sân bãi tại
TTGDTC&TT ĐHQGHN cho thấy: Tổng diện tích công trình thể thao của TT
GDTC&TT ĐHQGHN là 13.060m2, tỷ lệ diện tích công trình thể thao/sinh viên là
0.59m2/SV.Theo đánh giá của cán bộ quản lý thì diện tích sân bãi còn thiếu,
chưa đáp ứng được nhu cầu giảng dạy GDTC và hoạt động TDTT cho SV
ĐHQGHN.
291. Về đội ngũ: Kết quả thống kê thành phần đội ngũ cán bộ quản lý,
giảng viên giảng dạy GDTC tại TTGDTC&TT ĐHQGHN được trình bày tại
bảng 3.23 trong luận án cho thấy thành phần đội ngũ giảng viên tại
TTGDTC&TT ĐHQGHN tập trung chủ yếu là: 59.26% nam, 30 – 50 tu ổi
74.04%, 66.67% có trình độ sau đại học, 100% là cơ hữu và dạy đúng chuyên
ngành, 66.67% giảng viên tốt nghiệp chuyên ngành huấn luyện thể thao,
59.25% giảng viên có thâm niên 11 năm trở lên.
292. Về chương trình: Kết quả thống kê chương trình giảng dạy môn
GDTC cho SV ĐHQGHN được trình bày tại bảng 3.24. trong luận án cho thấy,
chương trình giáo dục thể chất cho SV ĐHQG HN gồm 4 tín chỉ (120 tiết, trong
đó có 30 tiết bắt buộc và 90 tiết tự chọn) dành cho nhóm cơ bản và nhóm đặc
biệt.
•
3.1.4. Thực trạng tính tích cực của sinh viên ĐHQGHN tham gia
hoạt động học tập môn học Giáo dục Thể chất.
293. 3.1.4.1. Đánh giá của sinh viên:
294. Luận án khảo sát 2556 SV ĐHQGHN (1339 nam, 1217 nữ) về tính
tích cực của sinh viên ĐHQGHN tham gia hoạt động học tập môn học Giáo dục
thể chất kết quả được trình bày ở bảng 3.25. Kết quả đánh giá của SV tại bảng
3.25 cho thấy 9/10 mục hỏi bình thường (2.5<điểm<3.5 điểm), 1/10 mục hỏi
đánh giá không đồng ý (< 2.5 điểm). Trung bình (2.65 điểm), trong đó mục hỏi
Phát biểu ý kiến, nêu những thắc mắc của mình với giảng viên trong giờ học
được SV đánh giá thấp nhất ở mức không đồng ý (2.29 điểm) và mục hỏi Tìm
và đọc những tài liệu có liên quan được SV đánh giá cao nhất ở mức bình
thường (3.04 điểm).
295.
Bảng 3.25. Kết quả đánh giá của sinh viên về tính tích cực học
tập môn học GDTC ĐHQGHN (n = 2556)
•
24
29
8.
297.
296.
Tính tích
cực
học
tập
TT
Kế
t
q
u
ả
đ
á
n
h
g
i
á
302.
301.
S
304.
303.
1
307.
2
311.
3
Tập
trung chú ý
nghe giảng,
xem thị phạm
động tác, ghi
chép, ghi nhớ
tốt và thực
hiện lại được
những bài tập,
động tác đã
được học
308.
Hăng
hái tham gia
mọi hình thức
hoạt động học
tập, tham gia
hỗ trợ thị
phạm, làm
mẫu . . .
312.
Phát
biểu ý kiến,
nêu những
305.
2.36
306.
.650
309.
2.80
310.
.579
313.
2.29
314.
.775
25
315.
4
319.
5
323.
6
327.
7
331.
8
335.
9
339.
10
thắc mắc của
mình với giảng
viên trong giờ
học
316.
Suy
nghĩ và tự tìm
tòi những lời
giải đối với
những vấn đề
giảng viên đưa
ra
320.
Biết
vận dụng các
kỹ thuật động
tác trong tập
luyện và thi
đấu các môn
thể thao
324.
Quyết
tâm vượt khó
khăn, hoàn
thành những
nhiệm vụ, bài
tập được giao
328.
Tự
giác, chủ động
tích cực rèn
luyện thêm
ngoài giờ học
332.
Đi học
đầy đủ, đúng
giờ
336.
Nghiê
m túc trong
kiểm tra, thi
cử
340.
Tìm và
đọc những tài
liệu có liên
317.
2.63
318.
.565
321.
2.60
322.
.490
325.
2.59
326.
.492
329.
2.60
330.
.491
333.
2.69
334.
.686
337.
2.91
338.
.603
341.
3.04
342.
.642