Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ Misa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
------------------------------------------

VŨ THỊ THU HIỀN

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ MISA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
------------------------------------------

VŨ THỊ THU HIỀN

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ MISA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

HÀ NỘI - 2015


Thang Long University Libraty


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Thu Hiền


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 4
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ....................................................................................... 4
1.1.1

Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp .............................. 4

1.1.2

Sự cần thiết phải phân tích tài chính doanh nghiệp .................... 4


1.1.3

Thông tin trong phân tích tài chính doanh nghiệp ...................... 7

1.1.4

Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ........................ 10

1.2 NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ........... 16
1.2.1 Phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp.............. 16
1.2.2

Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp 20
1.2.3

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc

sử dụng các chỉ số tài chính cơ bản......................................................... 21
1.2.4

Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các chỉ số

tài chính (phương pháp phân tích Dupont) ............................................. 33
1.3 HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP...... 34
1.3.1 Quan điểm về hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp .......... 34

Thang Long University Libraty



1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thiện phân tích tài chính doanh
nghiệp ...................................................................................................... 35
1.4 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ..................................................................................... 37
1.4.1 Nhân tố chủ quan ........................................................................... 37
1.4.2 Nhân tố khách quan........................................................................ 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ MISA ............................................ 42
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ
MISA .......................................................................................................... 42
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 42
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty .................................. 42
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh........................... 44
2.1.4

Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của công ty ....................... 46

2.2 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ MISA ............................................... 48
2.2.1 Phương pháp phân tích tài chính .................................................... 49
2.2.2 Tổ chức phân tích tài chính ............................................................ 49
2.2.3 Nguồn thông tin phục vụ phân tích tài chính ................................. 49
2.2.4 Nội dung phân tích tài chính .......................................................... 50
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ MISA ..................... 68
2.3.1 Kết quả đạt được ............................................................................ 68
2.3.2 Hạn chế........................................................................................... 69
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ................................................... 71



CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ MISA................. 76
3.1 ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2015 – 2017 ...................................... 76
3.1.1

Một số đặc điểm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh

của Công ty trong thời gian tới ............................................................... 76
3.1.2

Định hướng, mục tiêu cần đạt được trong phát triển kinh doanh

của Công ty.............................................................................................. 78
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ MISA
..................................................................................................................... 80
3.2.1 Hoàn thiện quy trình tổ chức phân tích tài chính ........................... 80
3.2.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ phân tích tài chính ........... 82
3.2.3 Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính ................................. 83
3.2.4 Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính ........................................ 85
3.2.5 Nâng cao nhận thức của Ban giám đốc .......................................... 88
3.2.6 Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thực hiện phân tích tài chính 90
3.3 KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thang Long University Libraty



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

BQ

Bình quân

2

DT

Doanh thu

3

GTGT

Giá trị gia tăng

4

TNST


Thu nhập sau thuế

5

TS

Tài sản

6

TSNH

Tài sản ngắn hạn

7

TSDH

Tài sản dài hạn

8

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Tên sơ đồ


Số hiệu
Sơ đồ 2.1

Sơ đồ bộ máy quản lý kinh doanh của công ty

Trang
44

Tên bảng biểu

Trang

Bảng 2.1

Phân tích cơ cấu tài sản trong Bảng cân đối kế toán

51

Bảng 2.2

Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2013

55

Bảng 2.3

Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2014

57


Bảng 2.4

Phân tích hoạt động kinh doanh

59

Bảng 2.5

Hệ số thanh toán ngắn hạn

61

Bảng 2.6

Hệ số thanh toán nhanh

62

Bảng 2.7

Hệ số nợ trên tổng tài sản

63

Bảng 2.8

Hệ số cơ cấu tài sản

63


Bảng 2.9

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

64

Bảng 2.10

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

64

Bảng 2.11

Kỳ thu tiền bình quân

65

Bảng 2.12

Hệ số sinh lợi doanh thu

66

Bảng 2.13

Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)

66


Bảng 2.14

Hệ số sinh lời tài sản (ROA)

67

Bảng 3.1

Một số chỉ tiêu sử dụng trong phương pháp phân

84

Số hiệu

tích tài chính Dupont
Bảng 3.2

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên

85

Bảng 3.3

Vốn lưu động thường xuyên

86

Bảng 3.4

Tỷ lệ cân nợ


87

Thang Long University Libraty


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã tạo ra những khó khăn và
thử thách cho doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó để có thể khẳng định được
mình doanh nghiệp cần nắm vững được tình hình cũng như kết quả sản xuất
kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến
tình hình tài chính trong doanh nghiệp, vì nó quan hệ trực tiếp đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại.
Việc phân tích tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan
chủ quản cấp trên thấy rõ được thực trạng hoạt động tài chính, kết quả sản
xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách
đầy đủ, đúng đắn, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông
tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như
những rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa
ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất
lượng công tác quản lý tài chính, nâng cao chất lượng hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tài chính doanh
nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất tình hình tài sản, nguồn vốn
cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chưa đủ vì nó không
giải thích cho người quan tâm biết rõ về hoạt động tài chính, những rủi ro,

triển vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Các hệ số tài chính sẽ
giúp bổ sung những khiếm khuyết này trong quá trình phân tích tài chính

1


doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính và các hệ số tài chính cơ bản là con
đường ngắn nhất để tiếp cận bức tranh toàn cảnh tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình, thấy được cả ưu và nhược điểm cũng như nguyên nhân của
những nhược điểm đó để có thể định hướng kinh doanh đúng đắn trong tương
lai.
Công ty CP sản xuất và dịch vụ Misa là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh trang thiết bị công nghệ thông tin nên chịu sự cạnh
tranh ngày một gay gắt từ đối thủ. Bên cạnh đó nhu cầu đang có xu hướng
giảm do sức mua của người dân giảm nên càng cần chú trọng đến phân tích
tình hình tài chính để nhà quản lý có thể đưa ra những quyết định đúng đắn,
phù hợp và kịp thời. Từ những đánh giá trên, tôi đã quyết định nghiên cứu đề
tài “Hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ
Misa”.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh
nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạngphân tích tài chính tại Công ty CP sản
xuất và dịch vụ Misa trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích tài
chính tại Công ty CP sản xuất và dịch vụ Misa trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động phân tích tài chính của Công ty CP
sản xuất và dịch vụ Misa.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động phân tích tài

chính của Công ty CP sản xuất và dịch vụ Misa trong thời gian từ năm 2012
đến năm 2014.

2

Thang Long University Libraty


4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp luận: sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ,
phương pháp phân tích tương tác giữa các hệ số.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần sản
xuất và dịch vụ Misa.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Cổ
phần sản xuất và dịch vụ Misa.

3


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng một tập hợp các

khái niệm, phương pháp, công cụ cho phép xử lý các thông tin tài chính và
các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua và
hiện nay của doanh nghiệp, đánh giá mức độ rủi ro, chất lượng và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới
những dự đoán đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, đưa ra được
những quyết định phù hợp với lợi ích của họ. Như vậy, phân tích tài chính sẽ
thực hiện các chức năng đánh giá quá khứ, đánh giá hiện tại, dự đoán tương
lai và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một lĩnh vực khoa học nên nó có
quy trình, chỉ tiêu và phương pháp phân tích riêng.
Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích
đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa
các dự báo và các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích tài chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích
năng lực và vị thế tài chính của một công ty và để đánh giá năng lực tài chính
trong tương lai.
1.1.2 Sự cần thiết phải phân tích tài chính doanh nghiệp
Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp có vai trò vô cùng
quan trọng, không chỉ là công cụ quản trị hữu ích trong doanh nghiệp mà còn
là cơ sở giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin khác ngoài doanh nghiệp
đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.

4

Thang Long University Libraty


Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải luôn luôn củng cố tiềm lực tài chính và không ngừng nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình. Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu tài chính, xem

xét các mối quan hệ chiến lược, phân tích tài chính giúp cho người sử dụng
thông tin nắm bắt và kiểm soát được mọi hoạt động của doanh nghiệp, biết rõ
vị trí của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh, phải có cái nhìn xác thực
về thực trạng tài chính của doanh nghiệp cũng như tiềm năng phát triển của
doanh nghiệp, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến tình hình tài chính, từ đó mới tận dụng được các cơ hội kinh doanh, đưa
ra các quyết định tài chính phù hợp nhằm duy trì và phát triển doanh nghiệp.
Bởi vậy, phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau.
Cụ thể:
 Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà quản lý: Là người trực tiếp
quản lý, điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính doanh
nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích
hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những
mục tiêu sau: Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý
trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời,
khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp...; Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế
của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận...; Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính; Căn cứ để kiểm tra,
kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp. Phân tích hoạt động tài
chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà dự đoán là nền tảng
của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài chính mà còn
làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.

5


 Phân tích hoạt động tài chính đối với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là
những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý sử dụng, được
hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân hoặc các đơn
vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những tính
toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được

chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của
lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tư thường
tiến hành đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Câu hỏi chủ yếu phải
làm rõ là: Tiền lời bình quân cổ phiếu của doanh nghiệp là bao nhiêu? Các
nhà đầu tư thường không hài lòng trước món lời được tính toán trên sổ sách
kế toán và cho rằng món lời này chênh lệch rất xa so với tiền lời thực tế. Các
nhà đầu tư phải dựa vào những nhà chuyên nghiệp trung gian (chuyên gia
phân tích tài chính) nghiên cứu các thông tin kinh tế, tài chính, có những cuộc
tiếp xúc trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển vọng phát triển
của doanh nghiệp và đánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính. Phân tích
hoạt động tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước
đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng
sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh...
 Phân tích hoạt động tài chính đối với các nhà đầu tư tín dụng: Các nhà
đầu tư tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng nhu cầu
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc được
khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó,
phân tích hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng
hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho
vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau. Đối
với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt
quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả

6

Thang Long University Libraty


năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. Đối với các khoản
cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn

trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tuỳ
thuộc vào khả năng sinh lời này.
 Phân tích hoạt động tài chính đối với những người hưởng lương trong
doanh nghiệp: Người hưởng lương trong doanh nghiệp là người lao động của
doanh nghiệp, có nguồn thu nhập chính từ tiền lương được trả. Bên cạnh thu
nhập từ tiền lương, một số lao động còn có một phần vốn góp nhất định trong
doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài phần thu nhập từ tiền lương được trả họ còn có
tiền lời được chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tình hình tài
chính giúp họ định hướng việc làm ổn định và yên tâm dốc sức vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tuỳ theo công việc được phân công.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: Phân tích hoạt động tài chính doanh
nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá
mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ
quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù
hợp với mục đích mà họ quan tâm.
 Đối với các cơ quan chức năng: Thông qua số liệu trên báo cáo tài
chính sẽ giúp họ xác định được các khoản nghĩa vụ của đơn vị đó phải thực
hiện với Nhà nước.
1.1.3 Thông tin trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi
nguồn thông tin gồm thông tin nội bộ doanh nghiệp và thông tin bên ngoài
doanh nghiệp. Những thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra
được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng. Tuy nhiên, tùy theo yêu

7


cầu nghiên cứu và khả năng mà nhà phân tích phải lựa chọn thông tin cần
thiết cho công việc của mình.

1.1.3.1 Thông tin nội bộ doanh nghiệp
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có
thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn
thông tin quan trọng nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong
phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin
đáng giá cho phân tích tài chính. Các doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ cung
cấp những thông tin kế toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp. Trong hệ thống thông tin kế toán, tài liệu quan trọng nhất được sử
dụng đó là các báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ).
 Bảng cân đối kế toán:
Là một loại báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mọi
đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh, quan hệ quản lý với doanh
nghiệp. Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản (cố định và
lưu động) hiện có của doanh nghiệp đồng thời cũng phản ánh số vốn (vốn tự
có và nợ vay) hình thành các loại tài sản đó tại một thời điểm nhất định,
thường là cuối quý hoặc cuối năm.
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Phản ánh kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, phản ánh tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, có thể là một quý
hoặc một năm. Đây chính là điểm khác nhau giữa Báo cáo kết quả kinh doanh
và Bảng cân đối kế toán. Nhìn vào Báo cáo kết quả kinh doanh ta có thể thấy
được một cách tổng quát nhất toàn bộ doanh thu, chi phí, lợi nhuận của cả
một thời kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.

8

Thang Long University Libraty



 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Đây cũng là một trong những báo cáo tài chính quan trọng của doanh
nghiệp, phản ánh sự vận động của dòng tiền. Tiền tăng hay giảm từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính hay hoạt động bất thường; tiền tăng
do tài sản giảm hay nguồn vốn tăng và ngược lại tiền giảm do tài sản tăng hay
nguồn vốn giảm. Trên cơ sở báo cáo lưu chuyển tiền tệ, nhà phân tích sẽ cân
đối ngân quỹ nhằm đảm bảo cho mục đích chi trả hiện tại và tương lai.
Các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với
nhau, mỗi sự thay đổi chỉ tiêu trong các báo cáo này hoặc trực tiếp, gián tiếp
làm ảnh hưởng đến các báo cáo kia, trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo
tài chính phải được bắt đầu từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ kết hợp với bảng cân đối kế toán kỳ trước để đọc và kiểm tra
bảng cân đối kỳ này. Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp
các nhà phân tích cần đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó họ nhận
biết được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp với mục
tiêu phân tích của họ. Có thể nói, thông tin kinh tế là những thông tin nền tảng
nhất cho người nghiên cứu, tìm hiểu phương pháp phân tích tài chính của
doanh nghiệp.
1.1.3.2

Thông tin bên ngoài doanh nghiệp

 Thông tin kinh tế vĩ mô
Những thay đổi của nền kinh tế vĩ mô sẽ tác động mạnh mẽ đến hoạt
động của doanh nghiệp. Do đó, những thông tin về nền kinh tế vĩ mô rất cần
được đưa vào xem xét khi tiến hành phân tích tài chính để đảm bảo sự đánh
giá khách quan và chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đó là những thông tin chung về tiǹ h hiǹ h kinh tế chiń h tri,̣ môi trường
pháp lý… Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: chính sách tài khóa,

tiền tệ, tín dụng, ngân hàng… Sự suy thoái hoă ̣c tăng trưởng của nề n kinh tế

9


có tác đô ̣ng ma ̣nh mẽ đế n cơ hô ̣i kinh doanh, đế n sự biế n đô ̣ng giá cả của các
yế u tố đầ u vào và thi ̣ trường tiêu thu ̣ sản phẩ m đầ u ra từ đó tác đô ̣ng đế n kế t
quả kinh doanh của doanh nghiêp.
̣ Môi trường kinh doanh và đầu tư với chính
sách luật pháp liên quan đến việc sử dụng lao động, đất đai, môi trường.
 Thông tin ngành
Nô ̣i dung nghiên cứu trong pha ̣m vi ngành là viêc̣ đă ̣t sự phát triể n của
doanh nghiê ̣p trong mố i liên hê ̣ với các hoa ̣t đô ̣ng chung của ngành. Đă ̣c điể m
ngành liên quan đế n tính chấ t của các sản phẩ m, quy trình kỹ thuâ ̣t áp du ̣ng,
cơ cấ u sản xuấ t, nhip̣ đô ̣ phát triể n của các chu kỳ kinh tế , sự thay đổ i công
nghê ̣, chiế n lươ ̣c ca ̣nh tranh, khuynh hướng tiêu dùng tương lai.
Thông tin theo ngành kinh tế đă ̣c biêṭ là hê ̣ thố ng chỉ tiêu trung bình
ngành là cơ sở tham chiế u để người phân tích có thể đánh giá, kế t luâ ̣n chính
xác về tình hin
̣
̀ h tài chin
́ h doanh nghiêp.
 Thông tin thị trường
Doanh nghiệp với sức ép của thị trường cạnh tranh, những đòi hỏi về
chất lượng, mẫu mã, chủng loại, giá cả hàng hóa, chất lượng dịch vụ ngày
càng cao hơn, tinh tế hơn của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp cần có những
thông tin nắm bắt thị hiếu của khách hàng để thay đổi chính sách sản phẩm,
đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và chất lượng cao.
1.1.4 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và

biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ
bên trong và bên ngoài, các luồng tiền dịch chuyển và biến đổi tài chính, các
chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tài chính doanh nghiệp ở
quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính doanh nghiệp trong tương lai, giúp các
đối tượng đưa ra quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn. Về lý
thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, mỗi

10

Thang Long University Libraty


phương pháp có ưu điểm và hạn chế riêng nhưng trên thực tế, người ta hay sử
dụng phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp so sánh và phương pháp
phân tích Dupont.
1.1.4.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là công cụ hữu ích và dễ sử dụng trong phân tích
tài chính doanh nghiệp. Việc so sánh số liệu của nhiều kỳ chỉ ra sự biến động,
xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động,
tình trạng tài chính của doanh nghiệp. So sánh số liệu của 2-3 năm là so sánh
ngắn hạn để thấy sự biến động của các chỉ tiêu tài chính trong doanh nghiệp.
So sánh số liệu của 5-10 năm là so sánh dài hạn để thấy được xu hướng biến
động của các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể
so sánh được của các chỉ tiêu tài chính. Đó là sự thống nhất về không gian,
thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán... và theo mục đích phân tích
mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc
không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá
trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình
quân.

Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tình hình tài chính, đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ hoàn thành
kế hoạch đã đặt ra của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện của doanh nghiệp với số liệu trung bình của
ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh

11


nghiệp tốt hay xấu so với các doanh nghiệp khác và với mức trung bình của
ngành.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi và
xu hướng biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu qua các
niên độ kế toán liên tiếp.
Phương pháp so sánh thường được sử dụng kết hợp với phương pháp
phân tích tỷ số thông qua việc so sánh và phân tích sự biến động của các tỷ số
tài chính qua các năm hoặc so sánh các tỷ số tài chính của doanh nghiệp với
các tỷ số định mức. Khi so sánh, cần chú ý rằng việc so sánh chỉ có ý nghĩa
nếu các chỉ tiêu đem so sánh có cùng nội dung, tính chất và có cùng đơn vị
tính toán.
1.1.4.2 Phương pháp phân tích tỷ số
Phân tích tỷ số là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến
trong phân tích tài chính. Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ
số của các đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi của các
tỷ số chính là sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương
pháp tỷ số yêu cầu phải xác định được ngưỡng, các định mức để nhận xét,

đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ số của
doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu.
Phương pháp này ngày càng được áp dụng phổ biến bởi vì nguồn thông
tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn, đó là cơ
sở để hình thành những tỷ số tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số
của doanh nghiệp hay nhóm doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc áp dụng công
nghệ thông tin cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán
hàng loạt các tỷ số.

12

Thang Long University Libraty


Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính được phân
chia thành các nhóm tỷ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo
các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm:
- Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán: phản ánh khả năng hoàn trả các
khoản nợ của doanh nghiệp.
- Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: phản ánh mức
độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh
nghiệp.
- Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động: đặc trưng cho việc sử dụng nguồn
lực của doanh nghiệp;
- Nhóm tỷ số về khả năng sinh lãi: phản ánh hiệu quả hoạt động tổng
hợp nhất của một doanh nghiệp.
- Nhóm tỷ số về giá trị thị trường: đây là nhóm chỉ số tính cụ thể cho cổ
phiếu của doanh nghiệp, cũng là nhóm chỉ số được các nhà đầu tư đặc biệt
quan tâm.
Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ từng bộ phận

của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau. Trong quá trình
phân tích, tùy theo mục đích phân tích mà nhà phân tích chú trọng vào các
nhóm tỷ số, các tỷ số khác nhau.
Phương pháp phân tích tỷ số giúp cho doanh nghiệp đánh giá được sự
biến động và xu hướng biến động của các chỉ tiêu tài chính. Tuy nhiên,
phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định như: việc phân tích đòi
hỏi phải có một hệ thống chỉ tiêu chuẩn để làm cơ sở tham chiếu, quy mô dữ
liệu cho phân tích lớn. Hạn chế lớn nhất của phương pháp này đó là mỗi tỷ số
chỉ là một chỉ tiêu độc lập, phản ánh một khía cạnh về tình hình tài chính của
doanh nghiệp tại một thời điểm mà không chỉ ra được nguyên nhân dẫn đến
sự thay đổi của các hiện tượng tài chính. Do đó, nếu đứng độc lập thì các tỷ số

13


tài chính không có ý nghĩa cho việc phân tích. Để khắc phục hạn chế này của
phương pháp phân tích tỷ số, người ta sử dụng phương pháp phân tích
Dupont.
1.1.4.3 Phương pháp phân tích Dupont
Đây là một phương pháp phân tích tài chính mới và được áp dụng rất
hiệu quả trong phân tích tài chính doanh nghiệp hiện nay. Thực chất phương
pháp phân tích tài chính Dupont cũng phải dựa trên cơ sở các tỷ lệ được tính
toán theo phương pháp tỷ lệ. Theo phương pháp này, một chỉ tiêu tổng hợp sẽ
được tách thành nhiều tỷ số có quan hệ với nhau để xem xét tác động của các
tỷ số đó tới chỉ tiêu tổng hợp. Phương pháp này giúp nhà phân tích đánh giá
tác động vòng quay toàn bộ vốn, doanh lợi tiêu thụ đến doanh lợi vốn chủ sở
hữu. Mối quan hệ này được thể hiện trong phương trình Dupont.
ROA =

Lợi nhuận sau

thuế

=

Tổng tài sản BQ

Lợi nhuận sau
thuế

x

Doanh thu thuần
Tổng tài sản BQ

Doanh thu thuần

Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của mình thì ta có
mối liên hệ giữa ROA và ROE.
ROA =

Lợi nhuận sau
thuế

=

VCSH BQ
x

Lợi nhuận sau
thuế


x

Doanh thu thuần

Doanh thu thuần
Tổng tài sản BQ

Tổng tài sản BQ

VCSH BQ
Kết hợp 2 công thức trên:
ROE

= ROA X

Tổng tài sản BQ
Tổng tài sản BQ – Nợ BQ

= ROA X

1
1- Rd

Với Rd=(Nợ/ Tổng tài sản) là hệ số nợ và phương trình này gọi là
phương trình Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của doanh lợi vốn chủ sở
hữu vào doanh lợi tiêu thụ, vòng quay toàn bộ vốn và hệ số nợ. Kết quả này

14


Thang Long University Libraty


cho thấy sử dụng nợ có tác dụng khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu: Nếu
doanh nghiệp có lợi nhuận cao trong kỳ, hệ số nợ càng lớn thì lợi nhuận càng
cao và ngược lại nếu doanh nghiệp đang bị lỗ thì càng sử dụng nợ càng làm
tăng lỗ.
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn là giúp cho nhà phân
tích, phát hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh
lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong
cùng một ngành thì dựa vào hệ thống chỉ tiêu theo phương pháp phân tích
dupont nhà phân tích có thể tìm ra nguyên nhân. Ngoài việc có thể được sử
dụng để so sánh các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, các chỉ tiêu đó có
thể được dùng để xác định xu hướng hoạt động của doanh nghiệp trong cùng
một thời kỳ và từ đó phát hiện ra những khó khăn doanh nghiệp có thế sẽ gặp
phải.
Nhà phân tích biết sử dụng kết hợp phương pháp phân tích tỷ số và
phương pháp phân tích Dupont sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Tóm lại, có thể thấy rằng, trong kỹ thuật phân tích tài chính, thông qua
các tỷ số tài chính cho thấy tình hình tài chính của một doanh nghiệp, cũng
như điểm mạnh và điểm yếu về mặt tài chính doanh nghiệp cần phải hoàn
thiện thì phương pháp Dupont lại cho thấy các nguyên nhân của tình trạng tài
chính đó. Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm, do vậy, khi tiến hành
phân tích tài chính, doanh nghiệp cần phải biết lựa chọn phương pháp nào hay
kết hợp nhiều phương pháp để đưa ra một kết quả phân tích chính xác nhất.

15



1.2 NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp
1.2.1.1 Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn
 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn
Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn ngoài việc so sánh số cuối kỳ và
số đầu kỳ về số tuyệt đối và tỷ trọng, còn phải so sánh, đánh giá tỷ trọng từng
loại tài sản và nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của
chúng.
Để phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn cần lập Bảng phân tích như
sau:
Bảng 1.1: Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Đơn vị:
Chỉ tiêu

Đầu năm
Số tiền

%

Cuối năm
Số tiền

%

Cuối năm so
với đầu năm
Số tiền

%


A. Tài sản ngắn hạn
B. Tài sản dài hạn
Tổng cộng tài sản
A. Nợ phải trả
B. Vốn chủ sở hữu
Tổng cộng nguồn vốn

 Phân tích diễn biến nguốn vốn và sử dụng vốn
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét sự thay đổi
của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một
thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
Trong quá trình phân tích này những người phân tích tài chính cần phải
xây dựng bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn. Bảng này giúp cho việc xác

16

Thang Long University Libraty


định rõ nguồn cung ứng vốn và mục đích sử dụng các nguồn vốn. So sánh sự
thay đổi các khoản mục trong một thời kỳ giữa hai thời điểm trong từng chỉ
tiêu của bảng cân đối kế toán. Sự so sánh này sẽ cho thấy hai chỉ tiêu sử dụng
vốn và nguồn vốn với nguyên tắc:
Nếu tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn thì ghi vào cột sử dụng vốn.
Nếu giảm tài sản hoặc tăng nguồn vốn thì ghi vào cột nguồn vốn.
Tổng số tăng của cột sử dụng vốn và nguồn vốn luôn bằng nhau thể
hiện sự biến động về vốn của chu kỳ kinh doanh đó.
Bảng 1.2: Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn
Chỉ tiêu


Số tiền

Tỷ trọng

1. Sử dụng vốn
…………………
Cộng sử dụng vốn
2. Nguồn vốn
…………………
Cộng nguồn vốn
Quá trình phân tích sẽ cho thấy tăng giảm nguồn vốn trong một thời kỳ,
tình hình sử dụng vốn, những chỉ tiêu ảnh hưởng tới sự tăng giảm nguồn vốn,
từ đó cho thấy những khoản đầu tư vốn và nguồn vốn chủ yếu được hình
thành để tài trợ cho những đầu tư đó. Và doanh nghiệp cũng sẽ có những giải
pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
1.2.1.2 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh
Mục đích của việc phân tích này cho thấy tình hình tài chính có sự lành
mạnh và ổn định hay không? Tài sản cố định có được đảm bảo bằng nguồn

17


×