Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần ô tô Hyundai Thành Công Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 92 trang )

MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
BCTC Báo cáo tài chính
GTGT Giá trị gia tăng
HTK Hàng tồn kho
KKĐK Kiểm kê định kỳ
KKTX Kê khai thờng xuyên
N - X - T Nhập - Xuất - Tồn
TK Tài khoản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
Danh mục các bảng
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1
Các chỉ tiêu phản ánh qui mô và kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty
41
2.2 Biểu thuế suất áp dụng cho xe nhập khẩu năm 2011
49
2.3
Danh mục mã xe tại Công ty Cổ phần ô tô Hyundai Thành
Công Việt Nam
50
2.4 Bảng kê chi tiết hàng hóa nhập khẩu
57
3.1 Bảng tổng hợp chi phí thu mua
79
3.2 Bảng kê dự phòng giảm giá hàng tồn kho
81
3.3 Báo cáo phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hàng mua


83
3.4 Báo cáo chi phí mua hàng
84
Danh mục sơ đồ
Số hiệu
sơ đồ
Tên sơ đồ Trang
1.1 Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phơng pháp thẻ song song
19
1.2
Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
20
1.3 Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phơng pháp sổ số d
21
1.4 Kế toán nguyên liệu, vật liệu (Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
23
1.5 Kế toán công cụ, dụng cụ (Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
24
1.6 Kế toán hàng hóa (Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
25
1.7
Kế toán nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, hàng gửi đi
bán (Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
28
1.8
Kế toán hàng hóa ở đơn vị kinh doanh mua, bán hàng hóa (Theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ)
29
1.9 Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức Nhật ký - Sổ cái

31
1.10 Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức chứng từ ghi sổ
32
1.11 Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức Nhật ký chứng từ
33
1.12 Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức Nhật ký chung
34
1.13 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
35
2.1
Sơ đồ tổ chức quản lý tại
Công ty Cổ phần ô tô Hyundai Thành Công Việt Nam
43
2.2
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần ô tô
Hyundai Thành Công Việt Nam
45
2.3
Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho hàng hóa
52
2.4
Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho hàng hóa
53
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nớc ta từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc đã thực sự khởi sắc, tăng trởng liên tục trong nhiều năm qua. Đóng góp
một phần đáng kể vào sự tăng trởng này là các doanh nghiệp Việt Nam.
Các doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả thì phải tổ chức tốt các khâu
trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, từ khâu mua hàng, khâu sản xuất

đến khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa một cách khoa học hợp lý và phù hợp với điều
kiện của mỗi doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải đợc cung cấp
một cách đầy đủ, kịp thời các thông tin về mọi lĩnh vực hoạt động của mình, trong
đó có thông tin về HTK. Thông tin kế toán nói chung và kế toán HTK nói riêng với
t cách là công cụ quản lý ở doanh nghiệp giữ một vai trò đặc biệt quan trọng.
Trong các doanh nghiệp, HTK thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
lu động. Hiện nay có nhiều phơng pháp xác định giá trị HTK đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp lựa chọn cho mình một phơng pháp phù hợp và phải nhất quán giữa các kỳ.
Bên cạnh đó, việc xác định chất lợng, tình trạng và giá trị HTK luôn là công việc
khó khăn và phức tạp do HTK đợc bảo quản, cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, lại đa
dạng về chủng loại với điều kiện bảo quản cũng rất khác nhau. Vì vậy, việc quản lý
và hạch toán chặt chẽ HTK ở tất cả các khâu nhằm sử dụng có hiệu quả HTK là một
yêu cầu tất yếu trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra
cho mỗi doanh nghiệp là phải nhận thức đợc đầy đủ tầm quan trọng của công tác
quản lý và kế toán HTK. Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện kế toán HTK hiện
nay có tính thời sự cấp thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Do đó, tôi đã
lựa chọn đề tài Vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - Hàng tồn kho để
hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần ô tô Hyundai Thành Công
Việt Nam cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 02 - Hàng tồn kho và nội dung kế toán HTK trong các doanh nghiệp.
1
- Phân tích đánh giá thực trạng việc vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 02 trong công tác kế toán HTK tại Công ty Cổ phần ô tô Hyundai Thành Công
Việt Nam.
- Đối chiếu với những cơ sở lý luận đã đợc tổng kết, luận văn đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán HTK tại doanh nghiệp này.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là tổ chức công tác kế toán HTK (trong đó phần

thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty em chỉ đề cập đến tổ chức công
tác kế toán xe ô tô nhập khẩu là loại hàng chiếm tỷ trọng 99,14% trong tổng giá trị
HTK) tại Công ty Cổ phần ô tô Hyundai Thành Công Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu
của đề tài trong Công ty Cổ phần ô tô Hyundai Thành Công Việt Nam.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học, đề tài sẽ nghiên cứu, hệ thống hóa và làm rõ lý luận về
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 và việc vận dụng nó trong tổ chức công tác kế
toán HTK trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Về thực tiễn, trên cơ sở khảo sát thực tế đề tài đa ra những hớng hoàn thiện kế
toán HTK tại Công ty Cổ phần ô tô Hyundai Thành Công Việt Nam.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đợc chia thành 3 phần nh sau:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Chơng 2: Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần ô tô Hyundai
Thành Công Việt Nam
Chơng 3: Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần ô tô Hyundai
Thành Công Việt Nam
Chơng 1
Lý luận chung về kế toán hàng tồn kho
trong doanh nghiệp
1.1. Hàng tồn kho, yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán hàng tồn kho trong
doanh nghiệp.
1.1.1. Hàng tồn kho và đặc điểm của hàng tồn kho
1.1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho
2
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 02 thì HTK là những tài sản đợc giữ để
bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thờng; đang trong quá trình sản xuất ra các
thành phẩm để bán hoặc dới hình thức nguyên vật liệu hoặc vật dụng sẽ đợc sử dụng
trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp các dịch vụ
Nh vậy, theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 02 (IAS 02) HTK bao gồm: hàng

hóa mua vào để bán ra, thành phẩm tồn trong kho, vật dụng chuẩn bị đa vào quá
trình sản xuất, giá trị của sản phẩm dở dang. Đồng thời cũng theo IAS 02 thì HTK
không bao gồm những hàng hóa, thành phẩm, vật t h hỏng, lỗi thời, không thể dùng
đợc trong sản xuất, kinh doanh. Nh vậy, chuẩn mực kế toán quốc tế số 02 (IAS 02)
đã đa ra đợc khái niệm HTK và khái quát hóa đợc những đặc điểm của HTK, điều
này giúp ta có thể xác định đợc nội dung cụ thể của HTK trong doanh nghiệp thuộc
các loại hình kinh doanh khác nhau. Vấn đề nảy sinh là trong trờng hợp doanh
nghiệp mua vật t, hàng hóa nhng còn đang đi trên đờng, những vật t, hàng hóa mà
doanh nghiệp nhận bán hộ, ký gửi, nhận giữ hộ, vật t, hàng hóa mà do doanh nghiệp
gửi bán thì có thuộc HTK của doanh nghiệp hay không.
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính
về việc ban hành hệ thống kế toán doanh nghiệp HTK của doanh nghiệp là
những tài sản: Đợc giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thờng; Đang
trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; Nguyên liệu; Vật liệu; Công cụ,
dụng cụ (gọi chung là vật t) để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc
cung cấp dịch vụ.
HTK của mỗi doanh nghiệp có thể bao gồm: Hàng hóa mua về để bán (hàng
hóa tồn kho, hàng hóa bất động sản, hàng mua đang đi đờng, hàng gửi đi bán, hàng
gửi đi gia công chế biến); Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; sản phẩm
dở dang (sản phẩm cha hoàn thành và sản phẩm hoàn thành cha làm thủ tục nhập
kho); Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và
đã mua đang đi đờng; Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang; Nguyên liệu,
vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu và thành phẩm, hàng hóa đ-
ợc lu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.
Nh vậy, theo quyết định này thì thuật ngữ HTK đã chính thức đợc thừa
nhận trong hệ thống kế toán Việt Nam thay thế cho thuật ngữ tài sản dự trữ trớc
đây. Khái niệm HTK trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam về cơ bản là
thống nhất với khái niệm HTK trong chuẩn mực kế toán quốc tế về HTK (IAS 02).
Hơn nữa, trong hệ thống kế toán doanh nghiệp ở Việt Nam đã bổ sung thêm điều
kiện để xác định HTK của doanh nghiệp đó là quyền sở hữu về tài sản. Do vậy, đã

giải quyết đợc vấn đề là số hàng mua còn đang đi trên đờng, hàng hóa đang gửi bán
nếu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì đợc tính là HTK của doanh nghiệp,
3
còn hàng mà doanh nghiệp nhận bán hộ, ký gửi, thuộc quyền sở hữu của bên gửi
hàng thì thuộc HTK của bên gửi hàng.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (đợc ban hành trong Quyết định số
149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2000 của Bộ Tài Chính),
HTK: Là những tài sản:
(a) Đợc giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thờng;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
HTK bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi đờng, hàng
gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm cha hoàn thành và sản phẩm hoàn thành cha
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và
đã mua đang đi trên đờng;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Nh vậy, khái niệm HTK trong chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 02) là sự chuẩn
hóa về khái niệm HTK trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và đã đa ra đợc
phạm vi, đặc điểm, cũng nh điều kiện về tài sản HTK của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm của hàng tồn kho
Để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả HTK trong các doanh nghiệp đòi hỏi nhà
quản lý phải hiểu thấu đáo và nắm bắt đợc những đặc điểm chủ yếu về các loại
HTK.
HTK trong doanh nghiệp thờng có nhiều loại, có công dụng và vai trò khác
nhau. Do vậy, đòi hỏi công tác tổ chức, quản lý và hạch toán HTK có những nét đặc

thù riêng. Nhìn chung, HTK trong doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, HTK là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp đặc
biệt trong doanh nghiệp thơng mại, HTK thờng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng có hiệu quả HTK có ảnh h-
ởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, HTK trong doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
với chi phí cấu thành nên giá gốc HTK khác nhau. Xác định đúng, đủ các yếu tố chi
phí cấu thành nên giá gốc HTK sẽ góp phần tính toán và hạch toán đúng, đủ, hợp lý
giá gốc HTK và chi phí HTK làm cơ sở xác định lợi nhuận thực hiện trong kỳ.
4
Thứ ba, việc xác định chất lợng, tình trạng và giá trị HTK luôn là công việc
khó khăn, phức tạp. Có nhiều loại HTK rất khó phân loại và xác định giá trị nh các
tác phẩm nghệ thuật, các loại linh kiện điện tử, đồ cổ, kim khí quý, các công trình
xây dựng cơ bản
Thứ t, HTK trong doanh nghiệp thờng rất đa dạng với đặc điểm về tính chất
thơng phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau. Do đó, HTK thờng đợc bảo quản, cất
trữ ở nhiều địa điểm, có điều kiện tự nhiên hay nhân tạo không đồng nhất lại do
nhiều ngời quản lý. Vì vậy, dễ xảy ra mất mát, công việc kiểm kê, quản lý, bảo quản
và sử dụng HTK gặp nhiều khó khăn, chi phí lớn.
Thứ năm, HTK trong quá trình kinh doanh thờng có các nghiệp vụ nhập, xuất xảy
ra thờng xuyên với tần suất nhiều, luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật để chuyển hóa
thành những tài sản ngắn hạn khác nh tiền tệ, các khoản nợ phải thu
1.1.2. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Xuất phát từ những đặc điểm của HTK, tùy theo điều kiện quản lý HTK ở mỗi
doanh nghiệp mà yêu cầu quản lý HTK có những điểm khác nhau. Song nhìn chung,
việc quản lý HTK ở các doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, HTK phải đợc theo dõi ở từng khâu thu mua, từng kho bảo quản,
từng nơi sử dụng, từng ngời phụ trách vật chất (thủ kho, cán bộ vật t, nhân viên bán
hàng, cán bộ kế toán)

Thứ hai, phải theo dõi thông tin, nắm bắt tình hình thị trờng, tình hình cung
cấp vật t, hàng hóa, tình hình sản xuất sản phẩm, tiến độ thực hiện, giá cả, chất lợng
của vật t, hàng hóa, sản phẩm, để có đợc các thông tin cung cấp cho các nhà quản
lý doanh nghiệp một cách kịp thời, tránh tình trạng khan hiếm hoặc ứ đọng HTK
ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, cần phải theo dõi, quản lý chặt chẽ đối với từng loại HTK cả về số l-
ợng và giá trị của HTK đầu kỳ, HTK thu mua, sản xuất trong kỳ và HTK xuất sử
dụng trong kỳ và HTK cuối kỳ.
Thứ t, việc quản lý HTK phải thờng xuyên đảm bảo đợc quan hệ đối chiếu phù
hợp giữa giá trị và hiện vật của từng thứ, từng loại HTK, giữa các số liệu chi tiết và số
liệu tổng hợp, giữa số liệu ghi trong sổ kế toán và số liệu thực tế tồn kho.
Thứ năm, phải tổ chức tốt kho, bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản, xác
định đợc định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại HTK, đảm bảo an toàn, cung
ứng kịp thời với chi phí tồn trữ thấp nhất. Đồng thời cần có những cảnh báo kịp thời
khi HTK vợt quá định mức tối đa, tối thiểu để có những điều chỉnh về HTK cho hợp
lý, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ các yêu cầu về quản lý HTK đã đặt ra các nhiệm vụ cụ thể cho kế toán HTK.
5
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý HTK
trong các doanh nghiệp, kế toán HTK phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
-
Phải tuân thủ nguyên tắc về thủ tục chứng từ nhập xuất vật t, hàng hóa, ghi
chép , phản ánh trung thực, đầy đủ, kịp thời tình hình biến động của HTK, trên cơ sở
đó ngăn ngừa và phát hiện kịp thời những hành vi tham ô, thiếu trách nhiệm làm tổn
hại đến tài sản của doanh nghiệp.
-
Tổ chức hợp lý kế toán chi tiết HTK, kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ ở
nơi bảo quản vật t, hàng hóa với kế toán chi tiết vật t, hàng hóa ở phòng kế toán.
-

Xác định đúng đắn giá gốc của HTK để làm cơ sở xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
-
Kế toán phải cùng với các bộ phận khác trong đơn vị thực hiện nghiêm túc
chế độ KKĐK HTK nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa số liệu trên sổ sách kế toán với
số vật t, hàng hóa thực tế trong kho.
1.1.3. Vai trò của kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
HTK là một bộ phận tài sản lu động chiếm giá trị lớn và có vị trí quan trọng
trong toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh. Việc tính đúng giá trị HTK, không
chỉ giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng
ngày, mà còn giúp doanh nghiệp có một lợng vật t, hàng hoá dự trữ đúng định
mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để bảo
đảm cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục,
không bị gián đoạn.
Việc tính đúng giá HTK còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi lập BCTC.
Vì nếu tính sai lệch giá trị HTK, sẽ làm sai lệch các chỉ tiêu trên BCTC. Nếu giá
trị HTK bị tính sai, dẫn đến giá trị tài sản lu động và tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu
lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp không còn chính xác. Hơn nữa, hàng hoá tồn
kho cuối kỳ của kỳ này còn là hàng hoá tồn kho đầu kỳ của kỳ tiếp theo. Do đó
sai lầm sẽ đợc chuyển tiếp qua kỳ sau và gây nên sai lầm liên tục qua các kỳ
của giá vốn hàng bán, lãi gộp và lãi thuần. Không những thế, giá trị hàng hoá tồn
kho thờng rất lớn nên sự sai lầm có thể làm ảnh hởng một cách rõ ràng đến tính
hữu dụng của các BCTC.
Mặt khác, kế toán HTK đáp ứng nhu cầu quản lý HTK về mặt số lợng, giá trị,
chủng loại đợc chi tiết theo từng địa điểm, thời gian, không gian nhất định, giúp cho
việc quản lý tài sản của doanh nghiệp chặt chẽ.
1.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - Hàng tồn kho
1.2.1. Phân loại hàng tồn kho:
6

HTK bao gồm:
Hàng hoá mua về để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi đờng, hàng
gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến;
Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
Sản phẩm dở dang: Sản phẩm cha hoàn thành và sản phẩm hoàn thành cha
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và
đã mua đang đi trên đờng;
Chi phí dịch vụ dở dang.
1.2.2. Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho
HTK phải đợc ghi nhận theo giá gốc. Trờng hợp giá trị thuần có thể thực
hiện đợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc. Giá
gốc của HTK không đợc thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán
cụ thể. Giá gốc HTK bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có đợc HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không đợc hoàn lại, chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan
trực tiếp tới việc mua HTK. Các khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua do
hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất đợc trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất
sản phẩm nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí
sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu
thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất trực tiếp, thờng
không thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí khấu hao, chi phí bảo d-
ỡng máy móc thiết bị, nhà xởng, và chi phí quản lý hành chính ở các phân xởng
sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng
thay đổi trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.

Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm đợc dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất. Công suất bình
thờng là số lợng sản phẩm đạt đợc ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thờng.
- Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thờng thì
chi phí sản xuất chung cố định đợc phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
7
- Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thờng
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ đợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo mức công suất bình thờng. Khoản chi phí sản xuất chung không
phân bổ đợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trờng hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không đợc phản ánh
một cách tách biệt, thì chi phí chế biến đợc phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu
thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Trờng hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ đợc tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện đợc và giá trị này đợc trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp
chung cho sản phẩm chính.
Chi phí liên quan trực tiếp khác: bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi
phí mua và chi phí chế biến HTK. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm
chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
Các loại chi phí không tính vào giá gốc HTK gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thờng;
Chi phí bảo quản HTK trừ các khoản chi phí bảo quản HTK cần thiết cho
quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình thu mua;
Chi phí bán hàng;

Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.3. Phơng pháp tính giá xuất hàng tồn kho
Phơng pháp tính giá trị HTK mà doanh nghiệp áp dụng có thể ảnh hởng trực
tiếp đến Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lu
chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Bởi lẽ giá vốn hàng bán đợc phản ánh trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và giá trị HTK cuối kỳ đợc phản ánh trong Bảng
cân đối kế toán.
Việc lựa chọn phơng pháp nào còn tùy thuộc vào đặc điểm của
HTK, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam về HTK (VAS 02), khi xác định giá trị HTK cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng
theo một trong các phơng pháp sau:
- Phơng pháp tính theo giá đích danh;
- Phơng pháp bình quân gia quyền;
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc;
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc.
8
1.2.3.1.
Phơng pháp tính theo giá đích danh
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện đợc, số lợng hàng hóa không nhiều, trị giá vốn HTK
rất lớn, biến đổi thờng xuyên theo giá cả thị trờng nh các đồ trang sức đắt tiền, các
bất động sản, ô tô mà có thể nhận diện đợc từng loại hàng hoá tồn kho với từng lần
mua vào và hoá đơn của nó. Hơn nữa các doanh nghiệp phải có điều kiện bảo quản
riêng từng lô hàng nhập kho.
Phơng pháp đợc áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hóa mua
vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra.
Phơng pháp này là phơng pháp tối u nhất vì nó hoàn toàn làm phù hợp giữa
chi phí và doanh thu, tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán. Hơn nữa, giá trị HTK
đợc phản ánh đúng theo giá thực tế của nó. áp dụng phơng pháp này, doanh nghiệp
sẽ xác định giá vốn hàng bán một cách chính xác, cập nhật giá thị trờng, tìm ra biện

pháp cạnh tranh với các doanh nghiệp trong ngành. Song phần lớn các doanh nghiệp
không sử dụng giá đích danh vì ba lý do sau:
Thứ nhất: Các thủ tục ghi sổ chi tiết thờng rất tốn kém, nhất là trong các
doanh nghiệp không có máy vi tính.
Thứ hai: Nếu số lợng tồn kho giống nhau thì sự nhận diện từng đơn vị
không có tác dụng gì cả. Mục đích của BCTC là báo cáo thông tin kinh tế về
các nguồn tài lực và cổ phần của một doanh nghiệp, không cần thiết phải là các
thông tin cụ thể về các tiềm năng này. Nói cách khác vấn đề hiệu quả và giá trị là
có ý nghĩa còn hiện vật thì không.
Thứ ba: Phơng pháp giá đích danh bản thân nó có thể làm cho ban quản trị
điều khiển đợc lợi tức. Ban quản trị chỉ cần giữ lại trong tồn kho những khối lợng có
giá trị cao (hoặc thấp) để gây ảnh hởng giả tạo tới lợi nhuận.
1.2.3.2. Phơng pháp bình quân gia quyền
Theo phơng pháp này, giá trị của từng loại HTK đợc tính theo giá trị trung
bình của từng loại HTK tơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại HTK đợc mua hoặc sản
xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đợc tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng
nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
Giá trị hàng xuất =
Khối lợng
hàng xuất
*
Đơn giá bình
quân gia quyền
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Theo phơng pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng hóa xuất kho
trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán HTK căn cứ vào
giá mua và lợng HTK đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân.
9
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ

=
Trị giá mua thực tế HTK
đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế hàng
nhập kho trong kỳ
Số lợng hàng
Tồn đầu kỳ
+
Số lợng hàng nhập
trong kỳ
Phơng pháp này đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Tuy
nhiên, nó lại có nhợc điểm là công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hởng đến tiến độ
của các phần hành khác. Hơn nữa, phơng pháp này cha đáp ứng yêu cầu kịp thời của
thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phơng pháp này, sau mỗi lần nhập hàng hóa, kế toán phải xác định giá
bình quân của từng loại hàng. Sau đó căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lợng hàng
xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp để xác định trị giá bình quân sau mỗi lần nhập
theo công thức sau:
Trị giá bình quân sau mỗi lần nhập =
Trị giá thực tế HTK sau mỗi lần nhập
Lợng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần
nhập
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của phơng pháp trên nhng lại tính
toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phơng pháp này
đợc áp dụng tại các doanh nghiệp có ít loại hàng hóa, có lu lợng nhập xuất ít, phù
hợp khi làm kế toán máy.
Theo giá bình quân cuối kỳ trớc
Dựa vào giá và số lợng HTK cuối kỳ trớc, kế toán tính giá trị bình quân cuối

kỳ trớc để tính giá xuất.
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trớc
=
Trị giá thực tế HTK cuối kỳ trớc
Lợng hàng thực tế tồn kho cuối kỳ trớc
Phơng pháp này có u điểm đơn giản, dễ tính toán nhng trị giá hàng xuất kho
không chịu ảnh hởng của sự thay đổi giá cả trong kỳ hiện tại. Vì vậy. phơng pháp
này làm cho chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không sát với giá
thực tế.
1.2.3.3. Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc (FIFO)
Phơng pháp này đợc áp dụng dựa trên giả định là giá trị HTK đợc mua trớc
hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc, và giá trị HTK còn lại cuối kỳ là giá trị HTK đ-
ợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng
xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ, giá trị của HTK cuối kỳ đợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phơng pháp này có u điểm là giá trị HTK cuối kỳ chính là giá trị hàng mua
10
vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp với điều kiện HTK luân chuyển nhanh. Nói
chung, phơng pháp cung cấp một sự ớc tính hợp lý về giá trị HTK trên bảng cân đối
kế toán, đặc biệt trong những lần mua hàng nhng cha có giá đơn vị.
Tuy nhiên, áp dụng phơng pháp có nhợc điểm là các chi phí phát sinh hiện
hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có đợc
là do các chi phí HTK vào kho từ trớc, điều này có thể dẫn tới việc thiếu chính xác
của lãi gộp và thu nhập thuần.
1.2.3.4. Phơng pháp nhập sau - xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này đợc áp dụng dựa trên giả định là HTK đợc mua sau hoặc sản
xuất sau thì đợc xuất trớc, và HTK còn lại cuối kỳ là HTK đợc mua hoặc sản xuất tr-
ớc đó. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng

nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của HTK đợc tính theo giá của hàng nhập kho
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Mỗi phơng pháp tính giá trị HTK đều có những u, nhợc điểm nhất định.
Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phơng pháp tùy thuộc vào yêu cầu quản lý,
trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phơng tiện xử lý
thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tùy thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính
phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật t, hàng hóa ở doanh
nghiệp. Trong một thị trờng ổn định, khi giá không thay đổi thì việc lựa chọn một
phơng pháp tính giá HTK nào không quan trọng lắm vì tất cả các phơng pháp tính
giá đều cho cùng một kết quả khi giá không đổi từ kỳ này sang kỳ khác.
Tuy nhiên, xét trong dài hạn thì giá cả có xu hớng tăng lên. Nếu giá cả tăng
dần lên, mỗi phơng pháp kế toán về xác định giá trị HTK sẽ đa ra các kết quả sau:
- Phơng pháp FIFO: Làm cho giá trị HTK cuối kỳ cao mà không phản ánh
theo giá trị thực (đợc phản ánh trên Bảng cân đối kế toán), nhng nó cũng làm tăng
lợi nhuận thuần vì có thể HTK của kỳ trớc đợc sử dụng để xác định giá vốn hàng
bán. Phơng pháp này phản ánh tốt nhất lợi nhuận của doanh nghiệp, tạo ra lợi tức
HTK - the inventory profit . Tuy nhiên, chính điều này là tiềm ẩn tăng tiền thuế
TNDN phải nộp.
- Phơng pháp LIFO: Làm cho giá trị HTK cuối kỳ thấp mà không phản ánh
theo giá trị thực (đợc phản ánh trên Bảng cân đối kế toán). Đây là kết quả của việc
tính giá làm cho giá trị HTK cuối kỳ thấp hơn rất nhiều so với giá cả hiện tại. Phơng
pháp này đa ra kết quả về thu nhập thuần thấp vì giá vốn hàng bán đợc xác định cao
hơn.
- Phơng pháp bình quân gia quyền: Không gắn doanh thu tại một thời điểm
với hàng xuất kho tại thời điểm đó, mà là giá xuất kho trung bình. Khi giá đơn vị
11
tăng hoặc giảm thì tổng giá hàng xuất kho nằm ở khoảng giữa giá trị HTK tính theo
phơng pháp FIFO và LIFO.
Nếu giá đang giảm dần, mỗi phơng pháp kế toán xác định giá trị HTK nêu
trên sẽ cho kết quả hoàn toàn ngợc lại.

Mỗi phơng pháp tính giá HTK có những ảnh hởng nhất định trên BCTC, vì
vậy việc lựa chọn phơng pháp nào phải đợc công khai trên
các b
áo cáo và phải đợc
áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm, không thay đổi tuỳ tiện để
đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong kế toán. Trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc
chung của kế toán và tuỳ theo điều kiện cụ thể về số lợng hàng hoá, số lần nhập
xuất, trình độ nhân viên kế toán, điều kiện kho bãi mà doanh nghiệp lựa chọn ph-
ơng pháp tính giá hàng hoá xuất kho cho hợp lý và hiệu quả.
1.2.4. Kế toán về dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1.2.4.1. Quy định về dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Lập dự phòng giảm giá HTK xuất phát từ nguyên tắc thận trọng là không
đánh giá cao hơn giá trị của các loại tài sản. Giá trị HTK không thu hồi đủ khi HTK
bị h hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng
lên. Việc ghi giảm giá gốc HTK cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện đợc là
phù hợp với nguyên tắc tài sản không đợc phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ớc tính
từ việc bán hàng hay sử dụng chúng.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đợc của HTK nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK đợc lập là
số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc của
chúng. Việc lập dự phòng giảm giá HTK đợc thực hiện trên cơ sở từng mặt HTK.
Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá HTK đợc tính theo
từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện đợc của HTK cuối năm đó. Trờng hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu
khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đã
lập ở cuối kỳ kế toán năm trớc thì số chênh lệch lớn hơn phải đợc hoàn nhập để đảm
bảo cho giá trị của HTK phản ánh trên BCTC là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn
giá trị thuần có thể thực hiện đợc) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc (nếu
giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc), đảm bảo nguyên tắc phù hợp

giữa chi phí và doanh thu trong kỳ kế toán.
Số dự phòng
giảm giá
=
Giá gốc của
HTK
-
Giá trị thuần có thể thực
hiện đợc
12
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc: Là giá bán ớc tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất, kinh doanh bình thờng trừ (-) chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Khi ớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đợc phải tính đến mục đích của việc
dự trữ HTK. Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng thì phần
chênh lệch này, giá trị thuần đợc đánh giá trên cơ sở giá bán ớc tính. Nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không
đợc đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ đợc
bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá
trị thuần có thể thực hiện đợc, thì nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đợc
đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
1.2.4.2. Phơng pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ kế toán quý hoặc năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đợc của
HTK nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá
HTK đợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện đợc của chúng.
Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào mức dự phòng cần lập, kế toán lập dự phòng ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá HTK.

-
Trờng hợp khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối kỳ kế toán năm
nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trớc thì số
chênh lệch lớn hơn đợc lập thêm, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá HTK)
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá HTK.
-
Trờng hợp khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối kỳ kế toán năm
nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trớc thì số
chênh lệch nhỏ hơn đợc hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá HTK
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá HTK)
1.3. Nội dung kế toán hàng tồn kho ở các doanh nghiệp Việt Nam
1.3.1. Tổ chức chứng từ kế toán hàng tồn kho
Đối tợng của hạch toán kế toán gồm nhiều loại đợc tạo ra từ nhiều nguồn
khác nhau và thờng xuyên biến động. Mỗi đối tợng khác nhau có yêu cầu quản lý
khác nhau và có các đặc tính biến động về quy mô nhịp điệu, nhịp độ, các mối quan
hệ với các đối tợng khác song điều đòi hỏi phải quản lý theo nguyên tắc sử dụng có
13
hiệu quả. Từ đó đòi hỏi kế toán phải quan sát và thông tin về mọi đối tợng hạch toán
và phải có phơng pháp sao chụp các nghiệp vụ phù hợp với từng đối tợng. Với yêu
cầu đó, chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các
chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết
trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải
khớp, đúng với số tiền viết bằng số. Chứng từ kế toán là điểm bắt đầu của quá trình
kế toán. Chất lợng của chứng từ kế toán có ảnh hởng lớn đến chất lợng thông tin kế

toán.
Tổ chức tốt chứng từ kế toán giữ một vai trò to lớn trong quá trình quản lý
kinh tế. Tổ chức chứng từ kế toán HTK là quá trình tổ chức việc lập, ghi chép chứng
từ, kiểm tra, luân chuyển chứng từ, bảo quản sử dụng lại chứng từ và lu trữ tất cả
chứng từ kế toán liên quan tới HTK trong doanh nghiệp nhằm phản ánh và giám đốc
các thông tin về HTK phục vụ cho việc lãnh đạo nghiệp vụ, ghi sổ kế toán và tổng
hợp số liệu kế toán.
Các chứng từ kế toán HTK thờng bao gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
biên bản kiểm nghiệm hàng hóa, phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ, bảng kê mua hàng,
biên bản kiểm kê hàng hóa, bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu

Các chứng từ kế toán với đầy đủ các yếu tố và nội dung cần thiết sẽ đợc kiểm
tra tính hợp lý và hợp lệ, sau đó doanh nghiệp sẽ xây dựng kế hoạch luân chuyển các
chứng từ một cách khoa học, hợp lý nhằm phát huy đợc vai trò thông tin và kiểm tra
của chứng từ kế toán. Việc xây dựng kế hoạch luân chuyển chứng từ ở các doanh
nghiệp khác nhau là không giống nhau do mỗi đơn vị có những nét đặc thù riêng.
Tóm lại, trên cơ sở yêu cầu chung về tổ chức chứng từ kế toán, dựa vào đặc
điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý cụ thể, mỗi doanh nghiệp cần tổ
chức chứng từ kế toán HTK cho phù hợp, cung cấp thông tin kịp thời và hiệu quả
cho quá trình quản lý.
1.3.2. Kế toán chi tiết hàng tồn kho
Kế toán HTK phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo
từng thứ, từng loại, quy cách vật t, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng,
luôn phải đảm bảo sự khớp đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật t, hàng
hóa với sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phơng pháp kế toán chi tiết HTK
14
sau:
1.3.2.1. Phơng pháp thẻ song song
Phơng pháp thẻ song song là phơng pháp khá đơn giản và đợc áp dụng khá

phổ biến. Theo phơng pháp này, ở kho phải mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng
cho từng kho, từng danh điểm hàng hóa và tại phòng kế toán phải mở thẻ (sổ) kế
toán chi tiết để theo dõi về mặt lợng và giá trị của hàng hoá trong các nghiệp vụ
nhập xuất HTK.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc về nhập, xuất kho, thủ kho ghi sổ lợng
thực nhập, xuất vào các thẻ kho liên quan và cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho trên
thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ, thủ kho lập báo cáo HTK thành hai liên (một liên
lu, một liên gửi phòng kế toán) kèm theo toàn bộ chứng từ. Phòng kế toán phải mở
thẻ (sổ) kế toán chi tiết theo dõi cả về lợng và giá trị cho từng lô hàng hay từng danh
điểm hàng hóa tơng ứng với thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán nhận các báo
cáo và chứng từ nhập, xuất đối chiếu với các chứng từ có liên quan, ghi số lợng, đơn giá
hạch toán vào phiếu kế toán, tính thành tiền rồi ghi vào sổ chi tiết HTK.
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng thẻ, tính ra tổng số nhập, tổng xuất và số
tồn kho. Số liệu tồn kho trên thẻ chi tiết phải khớp với số tồn trên thẻ kho. Sau khi
đối chiếu với thẻ kho, kế toán lập bảng Tổng hợp N - X - T hoặc lập các bảng kê
nhập (chi tiết theo nguồn nhập), Bảng kê xuất (chi tiết theo thị trờng xuất, khách
hàng xuất

) Số liệu của Bảng tổng hợp chi tiết đợc đối chiếu với số liệu của kế toán
tổng hợp.
Phơng pháp thẻ song song có u điểm là việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra,
đối chiếu nhng có nhợc điểm là việc ghi chép còn có sự trùng lặp giữa kho và phòng
kế toán về chỉ tiêu số lợng. Mặt khác, việc ghi chép, kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến
hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. Do đó,
phơng pháp này chỉ áp dụng trong doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa, khối l-
ợng nghiệp vụ ít, không thờng xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán
còn hạn chế.
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phơng pháp thẻ song song
15
Ghi chú:

1.3.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phơng pháp này đợc hình thành trên cơ sở cải tiến so với phơng pháp thẻ
song song. Cụ thể là kho vẫn mở thẻ kho nhng ở phòng kế toán mở sổ đối chiếu luân
chuyển thay cho thẻ chi tiết. Sổ này đợc ghi một lần vào cuối mỗi tháng trên cơ sở
tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng danh điểm, mỗi
danh điểm hàng hóa đợc ghi trên một dòng. Đối với những hàng hóa có tần suất
nhập - xuất nhiều thì trớc khi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng nhập
và xuất cho từng hàng hóa đó. Số liệu tổng cộng trên bảng kê đợc dùng để ghi vào
sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng, kế toán đối chiếu sổ này với thẻ kho của thủ
kho và lấy số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Sử dụng phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển thì khối lợng ghi chép của kế
toán đợc giảm bớt nhng việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra, đối chiếu giữa
kho và phòng kế toán chỉ đợc tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng của
công tác quản lý. Phơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ, ít chủng loại hàng hóa, khối lợng nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng
nhân viên kế toán chi tiết nên không có điều kiện ghi chép hàng ngày.
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Phiếu nhập
kho
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết HTK
Bảng tổng hợp
N-X-T HTK
Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Kiểm tra, đối chiếu
16
Ghi chú:
1.3.2.3. Phơng pháp sổ số d
Phơng pháp sổ số d đợc xây dựng trên cơ sở cải tiến cả hai phơng pháp trên,
đó là sự kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ thủ kho với việc ghi chép của
phòng kế toán. Phơng pháp này có sự phân biệt rõ rệt công việc giữa kho và phòng
kế toán.
Thủ kho vẫn mở thẻ kho nh các phơng pháp trên, bên cạnh đó, thủ kho còn
phải ghi số lợng hàng hóa tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm hàng hóa vào sổ
số d cho từng kho. Trớc ngày cuối tháng, kế toán giao sổ số d cho thủ kho để ghi,
sau đó phòng kế toán kiểm tra và tính thành tiền. Định kỳ, nhân viên kế toán xuống
kho để nhận chứng từ và kiểm tra, tính toán ra số tiền và ghi vào bảng kê nhập, xuất.
Cuối tháng, tính ra tổng số tiền để ghi vào Bảng tổng hợp N - X - T. Số d tồn cuối kỳ
trên Bảng tổng hợp N - X - T đợc đối chiếu với cột Số tiền trên sổ số d và sau đó
đợc đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.
Phơng pháp sổ số d có u điểm giảm nhẹ đáng kể khối lợng công việc ghi
chép hàng ngày và công việc đợc tiến hành đều trong tháng. Tuy nhiên, phơng pháp
này còn có những nhợc điểm: do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán
không thể biết đợc tình hình biến động của từng mặt hàng mà muốn biết phải xem
Phiếu nhập Bảng kê nhập
Bảng tổng
hợp N-X-T
HTK
Sổ đối
chiếu luân
chuyển
Thẻ kho
Bảng kê xuấtPhiếu xuất Kế toán
tổng hợp

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
17
trên thẻ kho. Ngoài ra, khi kiểm tra đối chiếu nếu có sai sót thì việc phát hiện sai sót
sẽ khó khăn.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng
nhập, xuất hàng lớn, nhiều chủng loại hàng, dùng giá để hạch toán hàng ngày, xây
dựng đợc hệ thống danh điểm hàng và trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp t-
ơng đối cao.
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phơng pháp sổ số d
Ghi chú:
1.3.3. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho
Theo chế độ kế toán hiện hành, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai
phơng pháp kế toán: phơng pháp KKTX và phơng pháp KKĐK. Việc lựa chọn ph-
ơng pháp kế toán HTK áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính
chất, số lợng, chủng loại vật t, hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích
hợp và phải đợc thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
1.3.3.1. Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi và phản ánh thờng xuyên, liên
tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật t, hàng hóa trên sổ kế toán. Trong tr-
ờng hợp áp dụng phơng pháp KKTX, các TK kế toán HTK đợc dùng để phản ánh số
hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật t, hàng hóa. Do vậy, giá trị HTK trên
Phiếu
nhập kho
Phiếu giao
nhận chứng từ
nhập
Bảng lũy kế N-X-T
HTK

Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu
xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sổ số d
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
18
sổ kế toán có thể xác định đợc ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế
toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế HTK, so sánh đối chiếu với số liệu HTK
trên sổ kế toán. Về nguyên tắc, số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho
trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý
kịp thời giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ HTK. Phơng pháp KKTX áp dụng thích
hợp cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp )và các đơn vị thơng nghiệp kinh
doanh các mặt hàng có giá trị lớn nh máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lợng
cao , có phân công kế toán theo dõi riêng HTK.
Nhợc điểm của phơng pháp này là doanh nghiệp phải tốn nhiều thời gian,
công sức và chi phí cho công tác kế toán HTK.
Kế toán HTK theo phơng pháp KKTX có những đặc điểm cơ bản sau:
- Các nghiệp vụ mua hàng để bán hoặc mua vật t để sản xuất đợc ghi Nợ
vào TK HTK chứ không ghi nhận vào TK mua hàng.
- Chi phí vận chuyển, hàng mua trả lại, chiết khấu hàng mua, giảm giá
hàng mua đợc phản ánh vào TK HTK chứ không tách theo dõi trên TK riêng biệt.
- Trị giá vốn hàng xuất kho đợc ghi nhận ngay sau khi phát sinh nghiệp vụ
bằng cách ghi Nợ vào TK giá vốn hàng bán, TK chi phí và ghi Có vào TK HTK.
19
Sơ đồ 1.4: Kế toán nguyên liệu, vật liệu (Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)

(nếu có) 331, 111, 112,
632
1381
Xuất kho NVL dùng cho SXKD,
XDCB hoặc sửa chữa lớn TSCĐ
133
NVL xuất thuê ngoài gia công
NVL xuất bán
NVL xuất kho để đầu t vào CT con
hoặc để góp vốn vào CT liên kết
hoặc CSKD đồng kiểm soát
NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
chờ xử lý
221, 222, 223
NVL xuất dùng cho SXKD
142, 242
111, 112, 151, 331,
Nhập kho NVL mua ngoài
154
3333, 3332
33312
411
621, 623, 627,
641, 642, 241,
221, 222, 223
Nhập kho NVL thuê ngoài gia
công, chế biến xong nhập kho
Thuế NK, thuế TTĐB của
NVL nhập khẩu phải nộp NSNN
Thuế GTGT của NVL

NK phải nộp NSNN
(nếu không đ ợc khấu trừ)
liên doanh, liên kết bằng NVL
Đ ợc cấp hoặc nhận vốn góp
Thu hồi vốn góp vào CT con, CT
liên kết, CSKD đồng KS bằng NVL
NVL xuất dùng cho SXKD hoặc
XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ
không sử dụng hết nhập lại kho
3381
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
chờ xử lý
(nếu có)
VC NVL mua ngoài
621, 623, 627,
641, 642, 241,
133
- Giảm giá NVL mua vào
- Trả lại NVL cho ng ời bán
- Chiết khấu th ơng mại
phải phân bổ dần
154
Chi phí thu mua, bốc xếp,
20
152
Sơ đồ 1.5: Kế toán công cụ, dụng cụ (Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
(nếu có) 331, 111, 112,
154
CC, DC xuất kho dùng cho SXKD,
(nếu giá trị CC, DC không lớn)

133
CC, DC xuất kho dùng cho SXKD
CC, DC xuất kho thuê ngoài gia công
CC, DC xuất kho để đầu t vào CT con
1381
111, 112, 151, 331,
Nhập kho CC, DC mua ngoài
154
3333, 3332
33312
Các TK liên quan
Nhập kho CC, DC đã tự chế hoặc
thuê ngoài gia công, chế biến xong
Thuế NK, thuế TTĐB của
CC, DC NK phải nộp NSNN
Thuế GTGT của CC,
DC NK phải nộp NSNN
(nếu không đ ợc khấu trừ)
xác định đ ợc nguyên nhân và
có quyết định xử lý ngay
CC, DC phát hiện thừa khi kiểm kê
(nếu có)
VC CC, DC mua ngoài
Chi phí thu mua, bốc xếp,
623, 627,
641, 642
133
- Giảm giá hàng mua
- Trả lại CC, DC cho ng ời bán
- Chiết khấu th ơng mại

142, 242
LK, CSKD đồng KS bằng CC, DC
221, 222, 223
3381
Thu hồi vốn góp vào CT con, CT
kiểm kê chờ xử lý
CC, DC phát hiện thừa khi
phải phân bổ dần
hoặc để góp vốn vào CT liên kết
hoặc CSKD đồng kiểm soát
CC, DC phát hiện thiếu khi
kiểm kê chờ xử lý
Các TK liên quan
CC, DC phát hiện thiếu khi kiểm kê
xác định đ ợc nguyên nhân và
có quyết định xử lý ngay
21
153
221, 222, 223

×