Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Chính trị học: Tuyên truyền hình ảnh Việt Nam ra thế giới qua báo chí đối ngoại trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.4 KB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
      

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LƯU TRẦN TOÀN

TUYÊN TRUYỀN HÌNH ẢNH VIỆT NAM RA THẾ GIỚI QUA BÁO CHÍ 
ĐỐI NGOẠI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
(Qua khảo sát 3 chuyên mục của kênh VTV4, báo mạng điện tử 
Vietnam Plus và tạp chí in Vietnam Economic Times)

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC


2

HÀ NỘI – 2018

2


LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

    Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS Phạm Minh Sơn
             TS Lương Ngọc Vĩnh



Phản biện 1:  

Phản biện 2:

Phản biện 3: 


Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Báo  
chí và Tuyên truyền ­ Hà Nội vào hồi     giờ      ngày     tháng    năm 2018

Có thể  tìm hiểu luận án tại: Thư  viện Quốc gia, Thư viện Học viện Báo chí và 
Tuyên truyền ­ Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh    


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các quốc gia trên thế giới đang nằm trong xu thế tất yếu khách quan của 
thời đại là toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Điều này đồng nghĩa với việc các 
quốc gia sẽ phải cạnh tranh với nhau, tìm ra các phương thức để thu hút sự quan  
tâm, chú ý của thế giới, khẳng định giá trị, vị thế của đất nước mình trong cộng 
đồng quốc tế. Do đó, bất kể quốc gia nào dù phát triển hay kém phát triển đều 
phải biết các quốc gia khác trên thế giới nhìn nước mình như thế nào. Đó chính  
là hình  ảnh của quốc gia. Hình  ảnh của một quốc gia tích cực hay tiêu cực có 
ảnh hưởng đến việc thúc đẩy thương mại, du lịch, đầu tư của nước ngoài của 
quốc gia đó. Hình ảnh quốc gia trong lòng công chúng có thể đã lỗi thời và đi sau  
thực tế  của quốc gia đó nếu công chúng không tiếp nhận được thông tin mới 
chính xác. Chính vì thế, việc thực hiện tuyên truyền hình  ảnh quốc gia là một 
trong những việc làm cần thiết của tất cả các nước, đặc biệt là các nước đang 
phát triển như Việt Nam.

Tuyên truyền hình ảnh quốc gia được thực hiện thông qua nhiều phương  
thức và phương tiện khác nhau, trong đó có báo chí đối ngoại. Khoa học  công 
nghệ ngày càng phát triển, sự  phủ  sóng truyền hình qua vệ  tinh, sự  truyền đạt 
và tiếp nhận thông tin trên mạng internet và tính chính thống đã giúp cho báo chí 
đối ngoại có được những lợi thế giúp thu hẹp ranh giới khoảng cách địa lý , đem 
lại những thông tin kịp thời và mang lại hiệu quả tốt hơn so với các hình thức  
tuyên truyền khác. Báo chí đối ngoại làm cho thế giới hiểu Việt Nam, về những  
thành tựu mà Việt Nam đạt được trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế, về 
những cảnh quan thiên nhiên, những giá trị  về văn hóa, phẩm chất quý báu của 
con người, về  truyền thống lịch sử  dựng nước và giữ  nước của Việt Nam qua 
đó thu hút hợp tác, đầu tư, du lịch nhiều hơn  ở Việt Nam. Tuy nhiên, bối cảnh  
hiện nay đặt ra cho báo chí đối ngoại những thách thức không nhỏ  trong quá 
trình phát triển là sự  bùng nổ  thông tin, sự  phát triển và cạnh tranh quyết liệt  
của truyền thông xã hội. 
Chính  vì   vậy,  việc  phân tích  một  cách  toàn diện  về   thực  trạng  tuyên  
truyền hình ảnh Việt Nam ra thế giới qua báo chí đối ngoại là cần thiết, qua đó 
5


đề xuất những quan điểm, giải pháp để tăng cường công tác này trong thời bối  
cảnh toàn cầu hóa và Việt Nam đang tích cực hội nhập quốc tế. Một mặt, 
nghiên cứu này sẽ  góp phần vào việc tổng kết các vấn đề  lý luận và thực tiễn 
trong tuyên truyền hình  ảnh Việt Nam qua hoạt động báo chí đối ngoại trong 
giai đoạn hiện nay. Mặt khác, những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng 
làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy về  tuyên truyền, quan hệ 
quốc tế nói chung, tuyên truyền hình ảnh quốc gia nói riêng. Đó cũng chính là lý 
do tác giả chọn vấn đề  Tuyên truyền hình ảnh Việt Nam ra thế giới qua báo  
chí đối ngoại trong giai đoạn hiện nay làm đề tài luận án tiến sĩ ngành Chính 
trị học chuyên ngành Công tác tư tưởng.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận, khảo sát thực trạng tuyên truyền 
hình  ảnh Việt Nam ra thế  giới qua báo chí đối ngoại,  luận án đề  xuất quan 
điểm và giải pháp nhằm tăng cường tuyên truyền hình ảnh Việt Nam ra thế giới 
qua báo chí đối ngoại trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về tuyên truyền hình ảnh 
Việt Nam ra thế giới qua báo chí đối ngoại: các khái niệm cơ  bản,  các yếu tố 
cấu thành tuyên truyền hình ảnh Việt Nam ra thế giới qua báo chí đối ngoại.
Thứ  hai, khảo sát thực trạng tuyên truyền hình  ảnh Việt Nam qua một số 
sản phẩm báo chí đối ngoại, chủ yếu dựa vào chủ  thể, nội dung, phương thức  
tuyên truyền, kết quả; đánh giá ưu điểm, hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân. 
     Thứ  ba, đề  xuất quan điểm và  giải pháp  nhằm  tăng cường  tuyên truyền 
hình ảnh Việt Nam ra thế giới qua báo chí đối ngoại trong thời gian tới.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng 
Đối tượng là tuyên truyền hình  ảnh Việt Nam ra thế  giới qua báo chí đối  
ngoại.

6


3.2. Khách thể
Khách thể  là báo chí đối ngoại Việt Nam bao gồm: cơ  cấu, số  lượng và 
chất lượng nhân sự, nội dung tuyên truyền, phương thức tuyên truyền, kết quả 
tuyên truyền hình ảnh Việt Nam ra thế giới trên báo chí đối ngoại. 
3.3 Phạm vi nghiên cứu
­ Phạm vi về khách thể: kênh VTV4; báo mạng điện tử Vietnamplus, tạp chí  
in Vietnam Economic Times (báo phát thanh không được lựa chọn trong luận án 

này. 
­ Phạm vi về thời gian khảo sát: tác giả  chọn tất cả  các tác phẩm báo chí 
của các chuyên mục, các kênh, tờ báo trong diện khảo sát, phát sóng, đăng tải từ 
01/01/2016 đến 31/12/2016. Cụ thể:
* VTV4: Trong năm 2016, ba chuyên mục của VTV4 có tổng cộng 93 phóng 
sự  trong  3  chuyên mục  Vietnam Discovery  (Khám phá Việt Nam),  Fine Cuisine 
(Ẩm thực ngon), Culture Mosaic (Mảnh ghép văn hóa).
  *   Vietnam   plus:   Trong   năm   2016,  có  48   bài   viết  trong   3  chuyên   mục 
Attraction (Địa điểm hấp dẫn), Food (Ẩm thực), Culture (Văn hóa).
* Vietnam Economic Times: Trong năm 2016 có 130 bài viết trong 3 chuyên 
mục  Cover story  (Câu chuyện chủ  đề),  Special Report  (Báo cáo đặc biệt) và 
Bussiness report (Báo cáo kinh doanh).
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ  sở  lý luận là chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư 
tưởng Hồ  Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về  công tác tư 
tưởng, tuyên truyền, thông tin đối ngoại, báo chí truyền thông… Đồng thời, 
trong quá trình thực hiện luận án, tác giả  cũng lựa chọn và sử  dụng những lý  
thuyết truyền thông, nguyên lý tuyên truyền hiện đại.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy  
vật lịch sử.  Luận án sử  dụng các  phương pháp nghiên cứu liên ngành  của các khoa 
học: Chính trị  học, Báo chí học, Quan hệ  quốc tế, Quan hệ công chúng, Xã hội học,  
trong đó các phương pháp của Chính trị học là chủ đạo. 

7


Các phương pháp cụ  thể: lịch sử  và lôgíc, phân tích và tổng hợp, so sánh đối 
chiếu, hệ thống, quy nạp, diễn dịch, thống kê, nghiên cứu tài liệu, quan sát thực tiễn,  

phỏng vấn sâu...  Các phương pháp thu thập thông tin:  Phương pháp nghiên cứu tài 
liệu,  tài liệu,  phỏng vấn sâu; phương pháp xử  lí thông tin:  Luận án sử  dụng phần 
mềm Nvivo dựa trên bộ  mã hóa định tính để  phân tích nội dung thông tin trên các tác  
phẩm báo chí.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
­ Đưa ra định nghĩa mới về tuyên truyền, tuyên truyền đối ngoại trong giai đoạn 
hiện nay, phân biệt  tuyên truyền  với các thuật ngữ  có liên quan khác. Đưa ra định 
nghĩa  báo chí đối ngoại, phân biệt rõ báo chí đối ngoại với báo chí đối nội.
  ­ Làm rõ cơ  sở  lý luận của “hình  ảnh quốc gia” bao gồm định nghĩa, đặc 
điểm, phân biệt hình ảnh quốc gia với các khái niệm có liên quan khác; 
­ Đưa ra quan niệm về tuyên truyền hình ảnh quốc gia ra thế giới qua báo chí  
đối ngoại và hệ  thống hóa các yếu tố  cấu thành của tuyên truyền hình  ảnh Việt 
Nam ra thế giới qua báo chí đối ngoại;
­ Chỉ ra thực trạng tuyên truyền hình ảnh Việt Nam trên báo chí đối ngoại,  bao 
gồm ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân;
­  Đề   xuất   những   quan   điểm   và   những  giải   pháp   nhằm   tăng   cường   tuyên 
truyền hình ảnh Việt Nam ra thế giới thông qua báo chí đối ngoại.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
­ Về lý luận, luận án bổ sung vào hệ thống những vấn đề lý luận của công 
tác tư tưởng, công tác tuyên truyền và vai trò của báo chí nói chung, báo chí đối 
ngoại nói riêng trong tuyên truyền, tuyên truyền đối ngoại nói chung, hình  ảnh 
quốc gia, tuyên truyền hình ảnh quốc gia nói riêng.
­ Về thực tiễn, cung cấp luận cứ để các nhà lãnh đạo, quản lý ở các ban tuyên 
giáo, báo chí truyền thông, các cơ quan báo chí đối ngoại tham khảo để xây dựng 
chính sách, kế hoạch phát triển cơ quan mình, nhất là tăng cường chất lượng, hiệu 
quả của tuyên truyền đối ngoại qua báo chí.
­ Kết quả có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về 
tuyên truyền, công tác tư tưởng, thông tin đối ngoại, truyền thông đối ngoại, quảng 

bá hình ảnh quốc gia và gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo cho những người quan 
tâm.
8


7. Kết cấu của đề tài luận án
Ngoài phần Mở  đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ  lục, 
Nội dung của luận án gồm có phần tổng quan nghiên cứu, 3 chương, 9 tiết.
TỔNG QUAN
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TUYÊN TRUYỀN HÌNH 
ẢNH VIỆT NAM RA THẾ GIỚI QUA BÁO CHÍ ĐỐI NGOẠI
 
1. Những công trình  nghiên cứu về  tuyên truyền, tuyên truyền đối ngoại, 
tuyên truyền hình ảnh quốc gia
1.1 Những công trình nghiên cứu về tuyên truyền và tuyên truyền đối ngoại
Trên thế  giới, vấn đề  tuyên truyền và tuyên truyền đối ngoại đã được 
nghiên cứu khá nhiều. Các tác giả  bàn đến khái niệm về  tuyên truyền trong đó 
nhấn mạnh đến bản chất của tuyên truyền là một quá trình truyền thông có 
những kĩ thuật, thủ thuật nhất định, nhất là kỹ thuật thuyết phục; mục đích của 
tuyên truyền là để đạt được phản hồi theo mong muốn của người tuyên truyền; 
Về  tuyên truyên đối ngoại, các tác giả  cho rằng,  tất cả  các quốc gia đều sử 
dụng chiến dịch tuyên truyền  ở  cả  cấp độ  trong nước và nước ngoài. Chủ  thể 
của tuyên truyền quốc tế là Chính phủ, cơ quan tuyên truyền quốc tế; đối tượng 
là công chúng nước ngoài, nêu các hình thức của truyền thông quốc tế là báo chí, 
truyền thông. 
Ở Việt Nam, các tác giả đã nghiên cứu sâu về công tác tuyên truyền, bao 
gồm định nghĩa, chức năng, nhiệm vụ  và các giải pháp đổi mới tuyên truyền;  
tuyên truyền trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, đối ngoại, trong đó bao 
gồm: nội dung, phương thức, lực lượng, các giải pháp đổi mới.   Từ  khi đẩy 
mạnh hoạt động thông tin đối ngoại thì vấn đề  tuyên truyền đối ngoại cũng  

được nghiên cứu nhiều hơn;  1 số  tác giả  đã so sánh làm rõ sự  giống và khác 
nhau giữa tuyên truyền đối ngoại với thông tin đối ngoại.
1.2 Những công trình nghiên cứu về  hình ảnh quốc gia và tuyên truyền hình  
ảnh quốc gia
1.2.1 Những công trình về hình ảnh quốc gia và các thuật ngữ có liên quan
Thuật ngữ hình ảnh quốc gia thu hút được sự quan tâm nghiên cứu ở một 
số  nước trên thế  giới và Việt Nam. Ngoài ra,  hình  ảnh quốc gia  là một thuật 
9


ngữ  có nội hàm gần với nhiều thuật ngữ khác như  bản sắc quốc gia, hình  ảnh  
địa điểm, hình ảnh xuất xứ, thương hiệu quốc gia.
Ở  Việt Nam, cũng đã xuất hiện khá nhiều công trình nghiên cứu về hình 
ảnh quốc gia và các thuật ngữ  có liên quan.  Các thuật ngữ  bản sắc quốc gia, 
hình ảnh quốc gia là hai vấn đề khác nhau, nhưng có nhiều điểm chung, và trong 
nhiều trường hợp được sử dụng thay thế cho nhau.
1.2.2 Những công trình liên quan đến tuyên truyền hình ảnh quốc gia
Các tác giả Việt Nam cho rằng, cần phải có một chiến lược tạo dựng và 
quảng bá hình  ảnh quốc gia với sự  tham gia của các Bộ, Ngành, địa phương  
trong cả  nước và các tổ  chức đoàn thể  chính trị  ­ xã hội, doanh nghiệp và mọi 
người dân, nhất là các nhà nghiên cứu văn hóa, những người giàu nhiệt huyết, 
các nhà sử học, nhà báo. Đồng thời, cần phải có chiến lược và thỏa mãn được 
nhu cầu của công chúng mục tiêu và đảm bảo thể hiện được tính định vị  trong 
tâm trí của công chúng mục tiêu. 
Như  vậy, trên thế  giới và Việt Nam, cụm từ  “quảng bá hình  ảnh quốc 
gia” được sử  dụng rộng rãi và được bàn luận khá sôi nổi, còn cụm từ  “tuyên 
truyền hình  ảnh quốc gia” được sử  dụng chưa nhiều, do từ  tuyên truyền hay 
được gắn với tuyên truyền chính trị. 
2. Những công trình nghiên cứu về  báo chí đối ngoại và tuyên truyền hình 
ảnh Việt Nam qua báo chí đối ngoại

2.1. Những nghiên cứu về báo chí và báo chí đối ngoại
Ở  nước ngoài, có nhiều công trình đề cập đến báo chí đối ngoại. Trong 
đó, nội dung của “phát thanh truyền hình quốc tế” là tổng hợp các tin tức, thông 
tin, giải trí và có đặc điểm là do nhà nước tài trợ, đối tượng hướng tới là dân cư 
ở  ngoài quốc gia thông qua sử  dụng các phương tiện truyền thông điện tử  có 
mục đích là hình thành ý kiến của nhân dân và lãnh đạo các nước khác. Truyền  
thông đối ngoại dùng có mục đích là tăng cường sự hiểu biết và nâng cao hình 
ảnh tích cực của Trung Quốc trên toàn cầu. 
Ở Việt Nam, đến nay có nhiều công trình nghiên cứu về “báo chí truyền 
thông đối ngoại”. Nhiều công trình xác định báo chí đối ngoại về các đặc điểm 
bao gồm lực lượng là các cơ quan báo chí ở trung  ương được nhà nước ưu tiên 
đầu tư, và các cơ quan báo chí ở địa phương hướng tới công chúng ở nước ngoài 
10


ở một số khu vực trọng điểm và có nội dung thông tin về Việt Nam bằng nhiều 
thứ tiếng phù hợp.
2.2. Những nghiên cứu về  tuyên truyền hình  ảnh Việt Nam qua báo chí đối  
ngoại
2.2.1. Những nghiên cứu về lý luận tuyên truyền hình ảnh Việt Nam qua báo chí  
đối ngoại
Hiện nay, mới chỉ  có các công trình nghiên cứu về  báo chí,  mô hình tiếp 
thị hình ảnh quốc gia, có đề cập đến kỹ năng báo chí để  tiếp thị hình ảnh quốc 
gia. Tác giả cho rằng báo chí chỉ phát huy hiệu quả khi phản ánh được sự  thực  
theo tiêu chuẩn và đạo đức nghề nghiệp để gợi mở và tạo dựng hình ảnh quốc  
gia trong tâm trí người đọc. Do đó, đây là một nguyên tắc cho tuyên truyền hình 
ảnh quốc gia trên báo chí nói chung và báo chí đối ngoại nói riêng.
2.2.2.  Những nghiên cứu về  thực trạng và giải pháp tăng cường tuyên truyền  
hình ảnh Việt Nam qua báo chí đối ngoại
Hiện   nay   chưa   có   công   trình   nghiên   cứu   nào   nghiên   cứu   trực   tiếp   và 

chuyên sâu về  tuyên truyền hình  ảnh Việt Nam qua báo chí đối ngoại. Tuy  
nhiên, đã có một số công trình làm rõ một số vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng 
và đưa ra nhiều giải pháp để  nâng cao chất lượng báo chí đối ngoại trong thực  
hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại nói chung và quảng bá hình ảnh Việt Nam ra  
thế giới nói riêng. Nhìn chung, các giải pháp của các công trình trên đưa ra đều 
hướng đến giải quyết các vấn đề về chủ thể, các yếu tố tác động. 
2.3. Những kết quả đạt được và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 
2.3.1. Kết quả đã đạt được:
Các công trình đã giúp làm rõ các vấn đề lý luận về định nghĩa, nội dung,  
đặc điểm, lực lượng, phương thức về  tuyên truyền,  tuyên truyền đối ngoại, 
hình  ảnh quốc gia, báo chí đối ngoại và các yếu tố  của báo chí đối ngoại (lực 
lượng, nội dung, đối tượng, phạm vi), các đặc điểm khi đánh giá kết quả tuyên 
truyền chủ yếu dựa trên nội dung của các sản phẩm báo chí. Về thực tiễn, các 
công trình đã nghiên cứu gián tiếp tuyên truyền hình  ảnh Việt Nam ra thế giới  
qua báo chí đối ngoại theo góc độ riêng của các ngành báo chí học, thông tin đối 
ngoại, quan hệ công chúng với đối tượng và phạm vi nghiên cứu ở một số mặt  
nhất định như  về  nội dung, phương tiện, chủ  thể, đối tượng công chúng. Các 
giải pháp tăng cường tuyên truyền hình ảnh Việt Nam qua báo chí đối ngoại tuy 
11


đối tượng, phạm vi nghiên cứu khác nhau nhưng hầu hết các công trình đều có 
hệ  giải pháp cơ  bản giống nhau trên các vấn đề  về  chủ  thể, nội dung, hình 
thức, các yếu tố tác động đến tuyên truyền.
2.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
 Bên cạnh những kết quả đã đạt được, các công trình nghiên cứu còn một 
số  vấn đề  chưa rõ hoặc chưa thống nhất. Do đó, trên cơ  sở  kế  thừa thành tựu 
của các công trình đi trước, luận án cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ các vấn đề 
sau: Đưa ra định nghĩa  tuyên truyền, tuyên truyền đối ngoại  mới có nội hàm 
rộng hơn; phân biệt tuyên truyền với thông tin, truyền thông; làm rõ một số vấn 

đề  lý luận về  tuyên truyền đối ngoại  bao gồm định nghĩa, hình thức, liên hệ 
tuyên truyền đối ngoại với các thuật ngữ liên quan của các ngành khoa học khác, 
phân biệt sự  giống và khác nhau giữa  tuyên truyền đối ngoại  và thông tin đối  
ngoại;  Làm rõ cơ  sở  lý luận về  hình  ảnh quốc gia  về  định nghĩa, đặc điểm, 
phân biệt hình ảnh quốc gia và các thuật ngữ khác; đưa ra cơ sở lý luận của  báo 
chí đối ngoại; định nghĩa về tuyên truyền hình ảnh quốc gia và hệ thống hóa các 
yếu tố  cấu thành của tuyên truyền hình  ảnh Việt Nam ra thế  giới qua báo chí  
đối ngoại; Dựa trên cấu trúc, thực hiện khảo sát tuyên truyền hình  ảnh Việt 
Nam báo chí đối ngoại; qua đó đưa ra được những giải pháp cho tuyên truyền 
hình ảnh Việt Nam nói chung và trên báo chí đối ngoại nói riêng.
CHƯƠNG 1: C Ơ  S Ở  LÝ LU Ậ N V Ề  TUYÊN TRUY Ề N HÌNH  Ả NH 
VI Ệ T NAM QUA BÁO CHÍ Đ Ố I NGO Ạ I
1.1. Lý luận về tuyên truyền hình ảnh Việt Nam ra thế giới 
1.1.1. Khái niệm tuyên truyền và tuyên truyền đối ngoại
1.1.1.1 Khái niệm tuyên truyền
Tuyên truyền, theo nghĩa rộng là hoạt động hay quá trình truyền thông 
thuyết phục có chủ  đích tác động tới nhận thức, thái độ  và hành vi của một 
nhóm công chúng nhất định để  đạt được phản hồi mong muốn vì mục đích tư 
tưởng, chính trị, thương mại. Theo nghĩa hẹp, đó là sự  truyền bá những quan  
điểm lý luận chính trị, triết học, khoa học, nghệ thuật nhằm nâng cao nhận thức  
của công chúng và làm cho họ ủng hộ và hành động theo mục đích mong muốn.

12


1.1.1.2. Khái niệm tuyên truyền đối ngoại
Tuyên truyền đối ngoại là hoạt động truyền thông thuyết phục hướng tới 
công chúng nước ngoài nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự  phát triển của 
quốc gia.
1.1.2. Khái niệm hình ảnh quốc gia 

1.1.2.1. Khái niệm hình ảnh
Hình ảnh được hiểu với hai nghĩa: Thứ nhất, hình ảnh vật lý, là hữu hình;  
Thứ  hai, hình  ảnh trong trí não, mang tính trừu tượng,   là hình dung về  con 
người, tổ  chức hay các thực thể  lớn hơn như  địa điểm, hay trừu tượng như 
thương hiệu được hình thành trong nhận thức của con người thể hiện ấn tượng  
đối với vật thể đó. Trong luận án này, hình ảnh được dùng với nghĩa thứ hai tức  
hình ảnh trong trí não.
1.1.2.2. Khái niệm hình ảnh địa điểm
Hình  ảnh địa điểm là tổng hòa tất cả  yếu tố  của một địa điểm thể  hiện 
nhận   thức,   ấn   tượng,   tình   cảm,   dựa   trên   quá   trình   học   hỏi,   thông   tin,   trải 
nghiệm mà một người có được có được về địa điểm đó.
1.1.2.3. Khái niệm hình ảnh quốc gia và hình ảnh Việt Nam
Hình  ảnh quốc gia là tổng hòa tất cả  yếu tố  của một quốc gia thể hiện  
nhận thức,  ấn tượng, tình cảm của công chúng quốc tế  dựa trên quá trình học  
hỏi, thông tin, trải nghiệm mà họ  có được về quốc gia đó.  Hình ảnh Việt Nam  
là tổng hòa tất cả yếu tố của Việt Nam thể hiện nhận thức, ấn tượng, tình cảm  
của công chúng quốc tế dựa trên quá trình học hỏi, thông tin, trải nghiệm mà họ 
có được về Việt Nam.
1.1.3. Khái niệm tuyên truyền hình ảnh Việt Nam ra thế giới 
Tuyên truyền hình  ảnh Việt Nam ra thế giới  là giới thiệu, phổ biến rộng 
rãi các nét đặc sắc về  thiên nhiên, con người, lịch sử, văn hóa, thành tựu của  
công cuộc đổi mới về kinh tế, xã hội cho người nước ngoài và người Việt Nam 
ở  nước ngoài, góp phần hình thành nhận thức, thái độ  và hành vi tích cực đối 
với sự nghiệp bảo vệ và phát triển Việt Nam.
1.2. Báo chí đối ngoại ­ Một phương tiện tuyên truyền hình ảnh Việt Nam ra  
thế giới

13



1.2.1. Khái niệm báo chí đối ngoại
Báo chí đối ngoại Việt Nam là một bộ  phận của nền báo chí cách mạng 
Việt Nam, cung cấp các nội dung thông tin về Việt Nam cho công chúng quốc tế 
ở nước ngoài, ở Việt Nam và người Việt Nam ở nước ngoài, nhằm tranh thủ sự 
ủng hộ  của họ  trong công cuộc phát triển và bảo vệ  quốc gia, do các cơ  quan 
báo chí của Đảng, Nhà nước, các tổ  chức chính trị ­ xã hội, tổ  chức xã hội  ở 
trung ương và địa phương thực hiện.
1.2.2. Đặc điểm báo chí đối ngoại
1.2.2.1. Đối tượng (công chúng)
Đối tượng của báo chí đối ngoại là công chúng quốc tế bao gồm: 
Đối tượng ở bên ngoài bao gồm nhân dân và chính phủ các nước và người 
Việt Nam  ở nước ngoài. Đối với nhân dân và chính phủ  các nước, thường tập  
trung vào các nhóm đối tượng chính là: các chính giới thuộc bộ  máy nhà nước  
của các quốc gia, các tổ chức quốc tế, các học giả, báo chí, nhà kinh doanh, các  
tầng lớp nhân dân, và cộng đồng người Việt Nam  ở  nước ngoài, nhất là giới 
trẻ. 
Đối tượng có yếu tố nước ngoài là người nước ngoài có mặt tại Việt Nam  
bao gồm các cơ  quan đại diện ngoại giao, tổ  chức quốc tế, các hãng thông tấn  
báo chí, các nhà đầu tư  kinh doanh, các chính khách, các nhà khoa học, khách du 
lịch nước ngoài.
1.2.2.2. Ngôn ngữ và nội dung của báo chí đối ngoại 
Ngôn ngữ của báo chí đối ngoại được thể hiện bằng cả tiếng Việt và tiếng  
nước ngoài, phù hợp với các đối tượng công chúng tương ứng. 
Nội dung  của báo chí đối ngoại  bao gồm: Thông tin chính thức về  Việt  
Nam; Thông tin quảng bá hình  ảnh Việt Nam, bao gồm đất nước, con người, 
lịch sử, văn hóa của dân tộc Việt Nam; Thông tin tình hình thế  giới vào Việt  
Nam.
1.2.2.3. Lực lượng của báo chí đối ngoại 
Lực lượng làm báo chí đối ngoại của Việt Nam có thể  chia ra hai nhóm:  
các tờ báo đối ngoại  ở Trung  ương và các tờ  báo đối ngoại ở địa phương. Tiêu 

biểu là VTV4 VTC10, kênh phát thanh VOV5, báo mạng điện tử Vietnam plus, báo 
in  Vietnam News, báo điện tử  Quê hương online; báo in và báo mạng điện tử 
14


tiếng Việt Thời báo kinh tế  Việt Nam và tạp chí tiếng Anh Vietnam Economic  
Times;  các tờ  báo,  ấn phẩm bằng tiếng nước ngoài của  Thời báo Kinh tế  Sài  
Gòn (Sài Gon Times)
1.2.3. Vai trò của báo chí đối ngoại trong tuyên truyền hình  ảnh Việt Nam ra  
thế giới
­ Thứ nhất, làm tăng thêm hiểu biết của người nước ngoài về Việt Nam
­ Thứ hai, cung cấp cho người nước ngoài những thông tin chính xác, kịp thời 
về Việt Nam
­ Thứ  ba, làm tăng thêm tình cảm, niềm tin của người nước ngoài đối với 
Việt Nam
­ Thứ  tư, giúp người nước ngoài tăng cường hợp tác,  ủng hộ, giúp đỡ  Việt 
Nam, nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế
1.3. Các yếu tố cấu thành tuyên truyền hình ảnh Việt Nam ra thế giới qua 
báo chí đối ngoại
1.3.1. Khái niệm tuyên truyền hình ảnh Việt Nam qua báo chí đối ngoại
Tuyên truyền hình ảnh Việt Nam ra thế giới qua báo chí đối ngoại là một  
bộ phận của tuyên truyền đối ngoại, có nhiệm vụ giới thiệu, phổ biến rộng rãi 
các đặc điểm đặc sắc về đất nước, con người, lịch sử, văn hóa, thành tựu của  
công cuộc đổi mới về  kinh tế  và xã hội tới công chúng quốc tế  thông qua các 
phương tiện báo chí chuyên trách nhằm góp phần hình thành nhận thức, thái độ 
và hành vi tích cực đối với sự nghiệp phát triển và bảo vệ Việt Nam.
1.3.2. Chủ thể tuyên truyền qua báo chí đối ngoại
Chủ  thể  lãnh đạo công tác tuyên truyền hình  ảnh Việt Nam ra thế  giới  
qua báo chí đối ngoại là các tổ chức đảng.
Chủ thể quản lý công tác tuyên truyền hình ảnh Việt Nam ra thế giới qua 

báo chí đối ngoại là Chính phủ, Bộ  Thông tin và Truyền thông, Cục Thông tin  
đối ngoại.  Ở  các địa phương là Sở  Thông tin và Truyền thông. Đó là cơ  quan  
chủ quản của các cơ quan báo chí đối ngoại. 
Chủ  thể  quản lý trực tiếp công tác tuyên truyền hình  ảnh Việt Nam qua 
báo chí đối ngoại là Ban lãnh đạo tờ báo, kênh truyền hình, kênh phát thanh đối  
ngoại. 

15


Chủ thể chuyên trách thực hiện tuyên truyền hình  ảnh Việt Nam trên tác 
phẩm báo chí đối ngoại  là toàn thể  phóng viên, biên tập viên, phát thanh viên, 
người quay phim tại các phòng, ban chuyên môn. 
Các chủ thể bán chuyên trách bao gồm các phòng (ban) hành chính ­ trị sự 
và các đoàn thể. Đó là các bộ phận kế hoạch ­ tài chính, tổ chức­ cán bộ, quản  
trị, thiết bị, hợp tác quốc tế… 
1.3.3. Nội dung (thông điệp) tuyên truyền qua báo chí đối ngoại
­ Thứ nhất, tuyên truyền về đất nước Việt Nam. 
­ Thứ hai, tuyên truyền về con người Việt Nam. 
­ Thứ ba, tuyên truyền về lịch sử Việt Nam. 
­ Thứ tư, tuyên truyền về văn hóa Việt Nam. 
­ Thứ  năm, tuyên truyền về  những thành tựu phát triển kinh tế, về  tiềm 
năng và hiệu quả hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với các đối tác quốc tế. 
1.3.4. Phương thức tuyên truyền qua báo chí đối ngoại
Thứ  nhất,  sử  dụng  ưu thế  của các loại hình báo chí: Mỗi loại hình có 
những  ưu thế  riêng về  khả  năng tiếp cận công chúng, về  đặc điểm nội dung 
thông tin.  
Thứ hai, sử dụng nhiều thể loại, chuyên mục, chương trình báo chí.
Thứ  ba, sử  dụng ngôn ngữ  báo chí linh hoạt, hiệu quả: Mỗi loại hình báo 
chí có những đặc điểm ngôn ngữ  riêng (văn bản, hình  ảnh, âm thanh) có khả 

năng tác động công chúng theo những cách khác nhau.  Ngôn ngữ  (lời nói, văn 
bản) của các sản phẩm  báo chí  là tiếng Việt  và  tiếng nước ngoài như  tiếng 
Anh, Pháp, Trung Quốc, Tây Ban Nha, Nga.
Thứ tư, sử  dụng các phương pháp tác động đến tâm lý tiếp nhận thông tin 
của công chúng báo chí đối ngoại. Công chúng của mỗi loại hình báo chí lại có 
những đặc điểm tiếp nhận khác nhau. Yếu tố  thời điểm bao gồm thời gian phát 
sóng (báo hình, báo phát thanh) vào các buổi (sáng, trưa, chiều, tối, đêm), ngày 
trong tuần, tháng, tần suất phát, thời lượng phát... cũng là yếu tố tác động đến 
tâm lý tiếp nhận của công chúng. 

16


1.3.5. Yêu cầu của tuyên truyền hình  ảnh Việt Nam qua báo chí đối ngoại  
đạt được hiệu quả
Thứ nhất, nội dung tuyên truyền cần phải chính xác, rõ ràng và cụ thể, có tính 
thuyết phục.
Thứ hai, nội dung tuyên truyền phải liên quan đến nhu cầu và lợi ích của đối 
tượng
Thứ ba, phương thức tuyên truyền phải phù hợp với trình độ nhận thức và  
thói quen tiếp nhận thông tin của đối tượng.
Thứ tư, các cơ quan báo chí đối ngoại phải thường xuyên cập nhật, ứng 
dụng công nghệ thông tin, thiết bị kỹ thuật mới nhằm nâng cao chất lượng 
tuyên truyền hình ảnh Việt Nam, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của công 
chúng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TUYÊN TRUYỀN HÌNH ẢNH VIỆT NAM RA THẾ GIỚI 
QUA BÁO CHÍ ĐỐI NGOẠI
(qua khảo sát 3 chuyên mục thuộc VTV4, Vietnam Plus, Vietnam Economic  
Times)

2.1. Khái quát các cơ quan báo chí trong phạm vi khảo sát
2.1.1. Khái quát về báo mạng điện tử Vietnam Plus
Báo mạng điện tử www.vietnamplus.vn (Vietnam Plus) là một trong những 
kênh thông tin đối nội, đối ngoại phục vụ bạn đọc thuộc TTXVN. Vietnam Plus 
cung cung cấp thông tin bằng 4 ngôn ngữ Việt, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Trung. 
Chuyên trang Thăng Long ­ Hà Nội là sản phẩm thông tin phục vụ dịp kỷ niệm 
Đại lễ 1000 năm Thăng Long ­ Hà Nội. Hiện nay, chuyên trang này có nhiều bài  
viết về văn hóa,  ẩm thực, cảnh đẹp của Việt Nam thông qua mục  Discovering  
Vietnam (Khám phá Việt Nam) với các tiểu mục Attraction (Điểm đến hấp dẫn), 
Food  (Ẩm thực),  Culture  (Văn hóa). Do đó, đây chính là  chuyên mục chủ  yếu  
thực hiện việc tuyên truyền hình ảnh Việt Nam ra nước ngoài của Vietnam Plus. 
2.1.2. Khái quát về kênh truyền hình VTV4
Kênh truyền hình VTV4 (Ban Truyền hình Đối ngoại) được thành lập 
năm 2003, là kênh truyền hình đối ngoại của Đài Truyền hình Việt Nam, phát 
17


sóng tại Việt Nam và trên toàn thế giới, chủ yếu dành cho người Việt Nam học  
tập, làm việc và sinh sống  ở  nước ngoài.  Trong các chuyên mục  tiếng Anh 
hướng tới đối tượng người nước ngoài, các chuyên mục thực hiện tuyên truyền  
hình   ảnh   Việt   Nam   ra   thế   giới  bao   gồm:  Fine   Cuisine  (Món   ngon),  Cuture 
Mosaic (Mảnh ghép văn hoá), Vietnam Discovery (Khám phá Việt Nam).
2.1.3. Khái quát về tạp chí in Vietnam Economic Times (VET) (Thời báo kinh  
tế Việt Nam)
Thời báo kinh tế  Việt Nam là một tổ  hợp báo chí kinh tế  mạnh với 6 ấn  
phẩm tiếng Việt và tiếng Anh. Trong đó,  ấn phẩm  Vietnam Economic Times  
(VET) có nhiệm vụ là giới thiệu một cách chính xác và  ấn tượng cho các bạn  
đọc nước ngoài về những chủ trương chính sách đổi mới kinh tế  của chính phủ 
Việt Nam và những tiềm năng và những cơ hội đầu tư. Ba chuyên mục thường 
xuyên có những bài viết tuyên truyền về hình ảnh Việt Nam về kinh tế là Cover 

story (câu chuyện chủ  đề), Special report (Báo cáo đặc biệt), Business report 
(Báo cáo kinh doanh).
2.2. Những ưu điểm trong tuyên truyền hình ảnh Việt Nam ra thế giới qua 
báo chí đối ngoại và nguyên nhân
2.2.1. Ưu điểm của các chủ thể tuyên truyền
Thứ nhất, Đảng, Nhà nước, Ban Tuyên giáo Trung ương, các cơ quan chủ 
quản, ban biên tập đã thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ  đạo các hoạt động 
tuyên truyền hình ảnh Việt Nam ra thế giới.
Thứ  hai, hầu hết đội ngũ phóng viên, biên tập viên có phẩm chất tốt về 
bản lĩnh chính trị, ngoại ngữ, nghiệp vụ  chuyên môn, đáp  ứng được nhu cầu  
công việc.
2.2.2. Ưu điểm về nội dung tuyên truyền
Thứ nhất, báo chí đối ngoại đã thể hiện được nhiều nét đặc sắc về thiên  
nhiên trên khắp mọi miền của Việt Nam, 
Thứ  hai, báo chí đối ngoại đã khắc họa được con người Việt Nam thân 
thiện, yêu thiên nhiên, hòa bình, năng động, thông minh, sáng tạo
Thứ  ba,  báo chí đối ngoại đã khắc họa được  bề  dày truyền thống đấu 
tranh dựng nước và giữ nước của Việt Nam với nhiều chiến công hiển hách.

18


Thứ  tư, báo chí đối ngoại đã thể  hiện được nền văn hóa Việt Nam đậm 
đà bản sắc dân tộc 
Thứ năm, báo chí đối ngoại cho thấy được Việt Nam là một đất nước hòa 
bình,  ổn định về  chính trị, có nền kinh tế  năng động và có nhiều lợi thế  cạnh 
tranh, do đó là môi trường hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
2.2.3. Ưu điểm về phương thức tuyên truyền
Thứ nhất, Ưu điểm về sử dụng các loại hình báo chí
Đối với kênh VTV4, phát huy lợi thế của truyền hình và sự phát triển của 

khoa học công nghệ, các chương trình, chuyên mục đã gây ấn tượng mạnh đến 
khán giả thông qua hình ảnh đẹp, chân thực, sống động, hiệu ứng màu sắc, ánh 
sáng được kết hợp hài hòa. Khán giả truyền hình VTV4 có thể truy cập và xem  
đi xem lại các chương trình, tải và chủ  động điều khiển đường thời gian thông 
qua mạng internet. VTV4 đã ký thỏa thuận hợp tác với kênh truyền hình Ariang 
để phát ba chương trình Khám phá Việt Nam và Món ngon, Mảnh ghép văn hóa 
trên kênh này. VTV4 còn hợp tác để gửi một số phóng sự tuyên truyền hình ảnh 
Việt Nam để phát trên các hãng truyền thông lớn như CNN, DW và qua cơ  chế 
của Hiệp hội phát thanh châu Á ­ Thái Bình Dương (ABU) , và được nhiều đài 
tiếp phát lại. 
Là tạp chí in, VET có lợi thế là thông tin chính xác, độ tin cậy cao , thuận 
tiện cho việc tra cứu, so sánh.  Các  bài viết trên VET có nội dung trọng tâm, 
hướng tới chủ  đích tuyên truyền về  kinh tế  Việt Nam, các trích dẫn, số  liệu  
chứng minh đáp  ứng được yêu cầu là cụ  thể, rõ ràng. VET đăng tải các số  của 
tạp chí dưới dạng tạp chí giấy điện tử (e­paper) trên mạng internet để bạn đọc 
ở nhiều nơi có thể tiếp cận được dễ dàng. 
Vietnam Plus đã phát huy thế  mạnh của báo mạng điện tử  và được vận 
dụng tốt về  cấu trúc bao gồm việc đưa thông tin quan trọng nhất lên đầu, sử 
dụng nhiều bài ngắn câu đơn giản và tách đoạn để thuận tiện độc giả cần đọc 
lướt. Các bài viết đều có đoạn mào đầu và hình  ảnh minh họa để  bạn đọc có 
thể   nắm   được  thông   tin   chính   trước   khi   click  vào   bài  viết   để   đọc   chi   tiết. 
Vietnam Plus cập nhật thông tin nhanh về thứ hạng, danh sách những địa điểm 
du lịch  ở Việt Nam lọt vào danh sách hay nhất, đẹp nhất của thế giới. Qua đó, 
tờ báo đã giúp làm tăng tính khách quan giúp độc giả có thêm tự tin khi lựa chọn  
19


ghé thăm các địa điểm du lịch này.  Ngôn ngữ  của Vietnamplus được tự  động 
chuyển đổi theo vị trí địa lý của độc giả. 
Thứ hai, Ưu điểm về sử dụng các thể loại báo chí

VTV4 sử dụng nhiều nhất là thể loại phim tài liệu phù hợp với việc giới  
thiệu về cảnh quan thiên nhiên, câu chuyện lịch sử, các nét văn hóa về nhân vật 
cụ thể với các thể loại phim tài liệu chính luận dưới dạng chương trình thực tế 
có sự trải nghiệm của nhân vật người nước ngoài, phóng sự tài liệu nghệ thuật, 
dạng tạp chí truyền hình hàng tuần có sự  kết hợp giữa các thể  loại tin, phỏng 
vấn, phóng sự. 
Đối với VET, ba chuyên mục Câu chuyện chủ  đề, Báo cáo đặc biệt, Báo 
cáo kinh doanh sử  dụng 2 thể  loại chính là phản ánh và phỏng vấn, với tỉ  lệ 
tương ứng là 80,77 % và 19,23 %. 
Thứ  ba, ưu điểm về  sử  dụng đặc trưng ngôn ngữ  thể  hiện của các loại 
hình
Đối với truyền hình, kênh VTV4 đã tận dụng tốt các ưu thế về ngôn ngữ 
truyền hình  bao gồm hình  ảnh, lời bình, lời thoại của nhân vật, các dòng chữ 
chú thích, hình  ảnh minh họa, các đoạn phim, phụ  đề  để  truyền tải được nội 
dung chân thật, khách quan, hấp dẫn tiện lợi cho khán giả. 
Đối với tạp chí in VET, nội dung bài báo được thể hiện chủ yếu bằng văn 
bản và có sự kết hợp bằng hình ảnh, bảng, biểu.
Thứ  tư, ưu điểm về  sử  dụng các phương pháp tác động vào tâm lý tiếp 
nhận thông tin của công chúng báo chí
VTV4 đã tận dụng tối đa việc sử dụng người nước ngoài để vừa đảm bảo 
sự chuẩn xác về mặt ngôn ngữ và vừa làm nội dung thêm hấp dẫn. Các phóng sự 
có độ dài phù hợp với dạng phim tài liệu giúp đảm bảo nội dung đảm bảo đủ chi  
tiết và không gây mệt mỏi cho khán giả. Các phóng sự  đều được phát sóng lặp 
lại vào 2 khung giờ vàng ở khu vực Châu Âu và Bắc Mỹ và nhiều phóng sự còn 
được phát  lại xuyên suốt trong tháng,  năm  và  được tái sử  dụng trong nhiều 
chương trình của VTV4.
Là tạp chí in ra hàng tháng, VET được biên tập kỹ lưỡng nên thông tin, số 
liệu  có  độ  chính xác cao.  Nhiều bài viết do các chuyên gia uy tín nước ngoài 
giúp tăng tính khách quan, chính xác và hấp dẫn tác động tốt tới tâm lý độc giả.  
20



Tiêu đề  bài viết trên VET thường ngắn gọn, kết cấu đơn giản thể  hiện được 
nội dung một cách hình tượng gây kích thích trí tò mò của độc giả. Các dòng tít 
xen chứa đựng được nội dung tóm tắt của bài viết và kèm theo thông tin tác giả 
một cách ngắn gọn và hợp lý. 
2.2.4. Ưu điểm trong kết quả tuyên truyền hình ảnh Việt Nam ra thế giới qua  
báo chí đối ngoại
Thứ  nhất,  báo chí đối ngoại được công chúng nước ngoài và người Việt  
Nam ở nước ngoài đánh giá cao.
Thứ  hai, công tác tuyên truyền hình  ảnh Việt Nam của các cơ  quan báo chí  
đối ngoại được Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Đối ngoại Trung ương và các bộ,  
ngành, địa phương biểu dương, ghi nhận kết quả.
Thứ ba, lượng khách du lịch, số vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, kiều 
hồi của kiều bào Việt Nam ngày càng tăng.
Thứ  tư, công tác tuyên truyền hình  ảnh Việt Nam của báo chí đối ngoại đã 
làm tăng thêm nhận thức, thái độ  và hành vi yêu mến, giúp đỡ  Việt Nam của các 
nhóm công chúng.
2.2.4. Ưu điểm trong kết quả tuyên truyền hình ảnh Việt Nam ra thế giới qua  
báo chí đối ngoại
Thứ nhất, báo chí đối ngoại được công chúng nước ngoài và người Việt Nam ở 
nước ngoài đánh giá cao
Thứ hai, công tác tuyên truyền hình ảnh Việt Nam của các cơ quan báo chí đối 
ngoại được Ban Tuyên giáo Trung  ương, Ban Đối ngoại Trung  ương và các bộ, 
ngành, địa phương biểu dương, ghi nhận kết quả
Thứ ba, số lượng khách du lịch, số vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, kiều 
hồi của kiều bào Việt Nam ngày càng tăng.
Thứ tư, công tác tuyên truyền hình ảnh Việt Nam của báo chí đối ngoại đã làm 
tăng thêm nhận thức, thái độ và hành vi yêu mến, giúp đỡ  Việt Nam của các nhóm  
công chúng.


21


2.2.5. Nguyên nhân của những ưu điểm
2.2.5.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ  nhất, quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc t ế, công nghệ  thông 
tin phát triển đã tạo điều kiện thuận lợi cho ho ạt độ ng tuyên truyền hình  
ảnh Việt Nam ra th ế gi ới
Thứ hai, Việt Nam có nhiều bản sắc quốc gia hấp dẫn 
2.2.5.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ  nhất, cơ  quan chủ  quản, ban biên tập và đội ngũ cán bộ  nhận thức 
được trách nhiệm phải luôn nâng cao chất lượng sản phẩm báo chí tuyên truyền 
Thứ  hai, sự  chuyên môn hóa cao của đội ngũ phóng viên, biên tập viên và 
quan tâm, chú ý thu nhận ý kiến đóng góp từ đối tượng 
Thứ   ba,  các   chủ   thể  bán   chuyên   trách  và   chính   quyền,   người   dân   địa 
phương tạo điều kiện tối đa cho quá trình tác nghiệp
Thứ  tư,  các cơ  quan báo chí đối ngoại được quan tâm đầu tư  kinh phí, 
phương tiện, cơ sở vật chất.
2.3. Những hạn chế trong tuyên truyền hình ảnh Việt Nam ra thế giới qua 
báo chí đối ngoại và nguyên nhân
2.3.1. Những hạn chế 
2.3.1.1. Những hạn chế của các chủ thể tuyên truyền
Thứ nhất, một số cơ quan báo chí đối ngoại còn thiếu chủ động trong việc 
nâng cao chất lượng tác phẩm báo chí về tuyên truyền hình ảnh Việt Nam 
Thứ hai, đội ngũ biên tập viên, phóng viên tại một số cơ quan báo chí còn  
thiếu về số lượng và chưa được chuyên môn hóa 
2.3.1.2. Những hạn chế về nội dung tuyên truyền
Thứ nhất, chưa có nhiều tác phẩm về chủ đề lịch sử của Việt Nam
Thứ hai, còn ít tác phẩm đề cập đến kiến trúc Việt Nam truyền thống, những  

thông tin chỉ dẫn, giao tiếp, phong tục tập quán người dân các địa phương
Thứ  ba, lượng thông tin về  nền chính trị  Việt Nam  ổn định an toàn, nguồn 
nhân lực chất lượng cao chưa nhiều

2.3.1.3. Những hạn chế về phương thức tuyên truyền

22


Thứ  nhất, hình thức trên một số  tác phẩm báo chí đối ngoại còn nghèo  
nàn,  ứng dụng khoa học công nghệ  chưa triệt để, hiệu quả  nên chưa đáp  ứng 
được nhu cầu của công chúng
Thứ  hai, một số tác phẩm báo chí đối ngoại chưa đạt đến độ  hoàn thiện 
cao nên chưa phát huy được hiệu quả tuyên truyền tối đa.
Thứ  ba, số  lượng và tần suất của các tác phẩm báo chí đối ngoại chưa 
hợp lý
2.3.1.4. Những hạn chế về kết quả tuyên truyền 
Thứ  nhất, Việt Nam chưa thu hút được khách du lịch chất lượng cao, một số 
nhà đầu tư, nhà xúc tiến thương mại đến Việt Nam vẫn còn thiếu thông tin về Việt 
Nam.
Thứ hai, hiệu quả hoạt động của báo chí đối ngoại nói chung, công tác tuyên 
truyền hình ảnh Việt Nam nói riêng, chưa tương xứng với sự đầu tư của Nhà nước 
và các cơ quan báo chí.

2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
­ Thứ nhất, ban lãnh đạo một số tờ báo còn thiếu chủ động đổi mới nội dung và 
phương thức tuyên truyền.
­ Thứ  hai, tổ  chức bộ  máy các cơ  quan báo chí đối ngoại còn bất cập, đội ngũ 
cán bộ, phóng viên, nhân viên còn thiếu về  số  lượng, chất lượng không đồng  
đều

­ Thứ ba, năng lực của đội ngũ phóng viên, biên tập viên chưa đáp ứng được yêu 
cầu về ngoại ngữ, công nghệ thông tin, nghiệp vụ báo chí
­ Thứ tư, cơ  chế đãi ngộ  nhân sự  chưa phù hợp, kinh phí, cơ  sở  vật chất, trang 
thiết  bị  chưa  đảm  bảo cho hoạt  động sáng tạo các tác phẩm báo chí  tuyên 
truyền hình ảnh Việt Nam có chất lượng.
CHƯƠNG 3
DỰ BÁO, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TUYÊN TRUYỀN HÌNH 
ẢNH VIỆT NAM RA THẾ GIỚI QUA BÁO CHÍ ĐỐI NGOẠI

23


3.1. Dự báo xu thế phát triển của những yếu tố tác động đến báo chí đối ngoại  
trong tuyên truyền hình ảnh Việt Nam ra thế giới
3.1.1. Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế tạo ra nhiều cơ hội cho tuyên truyền  
hình ảnh Việt Nam ra thế giới
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế giúp cuộc cách mạng khoa học ­ công nghệ 
thúc đẩy tuyên truyền hình ảnh quốc gia. Sự phát triển của công nghệ thông tin cũng 
giúp cho công chúng ở các nước trên thế giới có thể tiếp cận thông tin dễ dàng và tiện 
lợi hơn bất kể sự khác biệt về vị trí địa lý. Tốc độ  internet cao, thiết bị di động, các 
phần mềm, công nghệ hiện đại giúp cho người sử dụng ngày càng tiếp cận được với 
các sản phầm báo chí dễ dàng hơn, tạo tính chủ động trong việc chọn lựa thông tin theo 
nhu cầu, về không gian, thời gian. 
Đồng thời, toàn cầu hóa tạo ra nhiều cơ  chế hợp tác trong nhiều lĩnh vực giúp 
nâng cao đáng kể chất lượng và hiệu quả của hoạt động tuyên truyền đối ngoại. Hợp 
tác quốc tế về giáo dục, đào tạo, công nghệ  sẽ giúp chất lượng nguồn nhân lực ngày 
càng được nâng cao, máy móc, trang thiết bị ngày càng được hiện đại hóa đáp ứng yêu 
cầu đổi mới của hoạt động tuyên truyền hình ảnh Việt Nam ra thế giới. 

3.1.2. Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tạo ra các phương tiện truyền thông mới,  

mạng xã hội sẽ phát triển mạnh mẽ, cạnh tranh quyết liệt với các loại hình báo  
chí truyền thống
Sự  phát triển của khoa học công nghệ hỗ  trợ  làm cho các loại hình truyền thông  
ngày càng hoàn thiện, không ngừng cải tiến để phát huy tối đa ưu thế. S ự tiến bộ của 
giao tiếp thông tin số đã giúp thông tin truyền tải dễ dàng hơn, thúc đẩy sự phát triển  
của báo chí truyền thông và dẫn đến việc hội tụ trong phương thức truyền thông. Các 
phương thức truyền thông được kết hợp chặt chẽ, tương tác với nhau để đạt hiệu quả 
cao nhất. 
Các phương tiện truyền thông mới đang tạo ra một nền báo chí hiện đại, đa  
phương tiện. Báo chí sẽ phát triển theo hướng báo chí đa phương tiện, báo chí di động, 
báo chí dữ liệu, báo chí sáng tạo, siêu tác phẩm báo chí. Các xu hướng này đã và đang 
tác động mạnh mẽ đến hoạt động báo chí truyền thông Việt Nam, đòi hỏi các cơ quan  
báo chí đối ngoại phải có kế hoạch thích ứng để công tác tuyên truyền hình ảnh Việt  
Nam ra thế giới đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, cách mạng khoa học ­ công nghệ cũng sẽ 
mang lại những tác động tiêu cực đến báo chí nói chung, báo chí đối ngoại nói riêng. Do  
24


khối lượng thông tin lớn được chuyển tải qua mạng Internet,  công chúng không thể 
kiểm định độ chính xác của thông tin. 
3.1.3. Nhu cầu thông tin của công chúng người nước ngoài ngày càng cao, cả về  
nội dung và hình thức
Sự phát triển công nghệ thông tin đã tạo ra một thế hệ công chúng truyền thông 
mới. Họ vừa đọc/nghe/xem các thông tin toàn cầu, vừa đồng thời là chủ nhân của thông  
tin trên môi trường Internet. Công chúng mới sẽ có những yêu cầu cao hơn đối với nội 
dung về  tính đa dạng và chất lượng thông tin. Công chúng thế  giới có xu hướng sử 
dụng truyền thông xã hội ngày càng nhiều hơn cho nhu cầu tin tức và thông tin.

3.2. Một số quan điểm cơ bản
3.2.1. Tuyên truyền hình ảnh Việt Nam ra thế giới phải được quan tâm, chỉ đạo,  

đầu tư xứng đáng với vai trò là bộ phận quan trọng của thông tin đối ngoại 

Thông tin về đất nước, con người, lịch sử, văn hóa mà cụ thể là những cảnh 
quan thiên nhiên, những nét văn hóa đậm đà bản sắc, những di sản văn hóa vật thể, 
phi vật thể mà UNESCO công nhận, những phẩm chất quý báu của người Việt... là 
những đặc điểm khác biệt, không quốc gia nào giống quốc gia nào; cùng với những  
lợi thế của nền kinh tế và môi trường đầu tư hấp dẫn của Việt Nam do đó Việt  
Nam là một quốc gia rất hấp dẫn do đó rất dễ tác động vào nhận thức, tình cảm của  
đối tượng, từ đó mà họ có những hành vi có lợi cho Việt Nam như du lịch và đầu tư 
tại Việt Nam, đóng góp tri thức vào Việt Nam. Do đây là một bộ phận quan trọng  
của thông tin đối ngoại nên truyên truyền hình ảnh Việt Nam phải được quan tâm 
đầu tư thích đáng về mọi mặt bao gồm nguồn nhân lực, nội dung, phương thức, thời 
gian, kinh phí, cơ sở vật chất.
3.2.2. Báo chí đối ngoại phải giữ vững vai trò là lực lượng chính thống, chủ lực,  
xung kích trong tuyên truyền hình ảnh Việt Nam ra thế giới trước sự cạnh  
tranh quyết liệt của truyền thông xã hội

Trong bối cảnh khoa học công nghệ ngày càng phát triển mà hiện nay là thời  
kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, việc tiếp nhận thông tin hiện nay và ngày càng trở 
nên dễ dàng và tiện lợi. Người sử dụng có nhiều sự lựa chọn thông tin khi tìm hiểu 
về một quốc gia,  nhất là trên truyền thông xã hội. Tuy nhiên thông tin trên truyền 
thông xã hội cũng có nhược điểm như tự  phát, lẻ tẻ, chưa bài bản, một số  không 
đúng sự thật, không khách quan, không toàn diện. Chính vì thế, cần phải phát triển 
25


×