Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 105 trang )

NGUYỄN THÀNH DUY

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------

NGUYỄN THÀNH DUY

QUẢN TRỊ KINH DOANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT DÂN SỐ CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ VEN BIỂN
GIAI ĐOẠN 2009 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

KHOÁ III
Hà Nội – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------

NGUYỄN THÀNH DUY – MÃ HỌC VIÊN: C00174

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT DÂN SỐ CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ VEN BIỂN
GIAI ĐOẠN 2009 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : GS.TS. NGUYỄN KHẮC MINH

Hà Nội – Năm 2016

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành chương trình Cao học và viết luận văn nghiên
cứu này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện của
rất nhiều người.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Quý Thầy, Cô đã giảng dạy
trong chương trình Cao học Quản trị Kinh doanh Khóa 3, trường Đại học
Thăng Long, những người đã truyền đạt cho tác giả lượng kiến thức hữu ích
để thực hiện tốt luận văn này.
Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn
Khắc Minh người hướng dẫn trực tiếp đã dành thời gian tận tình chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Quý Thầy, Cô Khoa Kinh doanh - Quản
lý, Phòng sau đại học đã tạo điều kiện, hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong
quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các Đồng chí Cán bộ Lãnh đạo và
Chuyên viên tại Bộ Y tế ,Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Ban quản
lý các dự án thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia… đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới gia đình của tôi là nguồn
động viên và truyền nhiệt huyết để tôi hoàn thành luận văn.



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là sản phẩm nghiên cứu khoa học của
tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Nguyễn Khắc Minh.
Các nội dung và số liệu được nêu trong luận văn này là trung thực, tài
liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Duy

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG KIỂM SOÁT DÂN SỐ CÁC VÙNG BIỂN,ĐẢO VÀ VEN BIỂN ..... 4
1.1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA VÀ KHÁI NIỆM ..................................................4
1.1.1 Khái niệm về Quản lý .......................................................................................4
1.1.2 Một số khái niệm về Dân số.............................................................................9
1.2. CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DÂN SỐ - KẾ HOẠCH

HÓA GIA ĐÌNH.....................................................................................................10
1.2.1. Khái niệm Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình ...........................................................................................................................10
1.2.2. Một số nội dung cơ bản của Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình ....................................................................................................11
1.3. ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT DÂN SỐ CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ VEN
BIỂN GIAI ĐOẠN 2009 - 2020 ............................................................................13
1.3.1. Khái quát tình hình Dân số/Chăm sóc sức khỏe sinh sản/ Kế hoạch hóa gia
đình (DS/CSSKSS/ KHHGĐ) .................................................................................14
1.3.2. Quá trình tổ chức thực hiện đề án Kiểm soát Dân số các vùng biển, đảo và
ven biển .....................................................................................................................16
1.3.2.1. Thời gian thực hiện, phạm vi và đối tượng của hoạt động ......................16
1.3.2.2. Tổ chức thực hiện hoạt động .....................................................................17
1.3.3. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động Kiểm soát Dân số các vùng
biển, đảo và ven biển ...............................................................................................18
1.3.3.1. Các mục tiêu ...............................................................................................18
1.3.3.2. Các nhiệm vụ chủ yếu.................................................................................19


1.3.4. Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động kiểm soát Dân số các vùng biển,
đảo và ven biển.........................................................................................................20
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM
SOÁT DÂN SỐ CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ VEN BIỂN .............................21
1.4.1. Yếu tố khách quan .........................................................................................22
1.4.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................................24
1.5. TỔNG THUẬT KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ
CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ..................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT DÂN
SỐ CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ VEN BIỂN GIAI ĐOẠN 2009 -2015 .......31
2.1. BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT DÂN SỐ VÙNG

BIỂN, ĐẢO VÀ VEN BIỂN GIAI ĐOẠN 2009 - 2020 ....................................31
2.1.1. Tổ chức thực hiện ..........................................................................................31
2.1.2. Quản lý, điều hành .........................................................................................33
2.1.2.1. Nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ......................................................33
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Bộ Tài chính ........................................................................34
2.1.2.3. Nhiệm vụ của cơ quan quản lý CTMT Quốc gia .........................................34
2.1.2.4. Nhiệm vụ của Bộ, ngành, cơ quan Trung ương tham gia quản lý và thực
hiện dự án của CTMT Quốc gia ..............................................................................36
2.1.2.5. Nhiệm vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ...............................................................................................................36
2.1.3. Đánh giá chung ..............................................................................................37
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT DÂN SỐ CÁC
VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ VEN BIỂN GIAI ĐOẠN 2099 - 2015 .......................39
2.2.1. Công tác lập kế hoạch, dự toán .....................................................................39
2.2.2 . Công tác tổ chức thực hiện, quản lý ............................................................42
2.2.3. Công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện ......45
2.3. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT DÂN SỐ CÁC
VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ VEN BIỂN GIAI ĐOẠN 2009 - 2015 ...........................47
2.3.1. Những thành tựu đạt được.............................................................................47
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế cần khắc phục..........................................................59

Thang Long University Library


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT DÂN SỐ CÁC VÙNG
BIỂN, ĐẢO VÀ VEN BIỂN ĐẾN NĂM 2020 .................................................68
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ....................................................................68
3.1.1. Nhu cầu của xã hội và tình hình thực tế .......................................................68
3.1.2. Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020

...................................................................................................................................71

3.1.3. Khó khăn về nguồn lực .................................................................................74
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯƠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
DÂN SỐ CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ VEN BIỂN ĐẾN NĂM 2020................75
3.2.1. Kiện toàn bộ máy tổ chức đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý ......................75
3.2.2. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại và tập huấn nâng cao công tác quản lý hoạt
động và công tác chuyên môn nghiệp vụ ...............................................................78
3.2.3.Đầu tư nguồn lực ............................................................................................79
3.2.3.1.Về kinh phí, trang thiết bị............................................................................79
3.2.3.2.Về nguồn nhân lực .......................................................................................82
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá ..................................84
3.2.5. Đẩy mạnh công tác phối hợp, lồng ghép trong quá trình triển khai hoạt
động...........................................................................................................................85
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ..............................................................86
KẾT LUẬN .........................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................92


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm Y tế

CTMT

Chương trình mục tiêu

CSSKSS


Chăm sóc sức khỏe sinh sản

ĐVT

Đơn vị tính

DS

Dân số

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

QĐ-TTg

Quyết định - Thủ tướng

UBND

Ủy ban nhân dân

GS.TS

Giáo sư tiến sĩ

QLNN

Quản lý nhà nước


SKBMTE

Sức khỏe bà mẹ trẻ em

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Dân số 28 tỉnh/ thành phố và 153 quận/huyện thuộc Đề án 52 - 2014
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện mô hình Tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân
tại một số tỉnh Đề án 52
Bảng 2.3: Tổng hợp số bà mẹ mang thai được sàng lọc tại 28 tỉnh/ thành phố
trực thuộc Trung ương thuộc Đề án 52
Bảng 2.4: Tổng hợp số trẻ em sơ sinh được sàng lọc tại 28 tỉnh/ thành phố
trực thuộc Trung ương thuộc Đề án 52
Bảng 2.5: Tổng hợp số trẻ em sinh ra sống và số trẻ em bị dị dạng, dị tật,
thiểu năng trí tuệ trong năm
Bảng 2.6: Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại tại 28 tỉnh/ thành phố
Đề án 52
Bảng 2.7: Dân số và tỷ lệ tăng dân số chia theo các vùng kinh tế - xã hội,
2009 - 2014
Bàng 2.8: Tổng tỷ suất sinh (TFR) 2010- 2014 tại 28 tỉnh trực thuộc Trung ương
Bảng 2.9: Tỷ số giới tính khi sinh các quận/huyện thuộc Đề án 52 (2013 - 2014)
Bảng 2.10: Tổng hợp số lượng cấp huyện, cấp xã địa bàn Đề án 52


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình
giai đoạn 2012 – 2015

Sơ đồ 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động Kiểm soát Dân số
vùng biển đảo và ven biển
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy làm công tác DS - KHHGĐ các cấp
Hình 2.1: Tổng hợp nguồn kinh phí đầu tư 2009 - 2015

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hiện có 28 tỉnh/thành phố ven biển với tổng số 326 quận,
huyện, thị xã, thành phố, dân số của các tỉnh/thành phố ven biển là 45,4 triệu
người. Trong đó các quận/huyện/thị thuộc đề án 52 gồm 153 quận, huyện, thị
xã (9 quận, 107 huyện bao gồm cả 12 huyện đảo, 14 thị xã và 23 đơn vị thành
phố) với tổng 2.369 xã, trong đó có 65 xã đảo; 78 xã ven biển có đầm phá;
213 xã ven biển có ngập mặn; 120 xã ven biển có âu thuyền cảng cá; 115 xã
ven biển có cửa sông, cửa biển và 411 xã ven biển, 1.367 xã không giáp biển.
Công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình tại khu vực biển, đảo và ven
biển còn nhiều thách thức. Tỷ lệ gia tăng dân số cao do nhu cầu sinh con của
các cặp vợ chồng vùng biển, nhất là nhu cầu sinh con trai do phong tục, tập
quán và đặc thù của lao động biển. Ngày 9/4/2009, Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định số 52/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Kiểm soát dân số các
vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009-2020 (Đề án 52) với mục tiêu tổng
quát: Kiểm soát quy mô dân số và chất lượng dân số các vùng biển, đảo và
ven biển, góp phần thực hiện thắng lợi chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình và các mục tiêu của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020; Quyết
định số 1199/QĐ-TTg ngày 31/8/2012 về việc phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2012 – 2015 do Thủ
tướng Chính phủ ban hành quy định cụ thể về việc tổ chức thực hiện hay bộ

máy tổ chức thực thi Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình giai đoạn 2012-2015. Quyết định số 181/QĐ-TCDS ngày 29/5/2013
của Tổng cục trưởng Tổng cục DS-KHHGĐ về việc thành lập Ban quản lý
các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ. Đây là một
trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, trong thời gian qua.
Qua 5 năm thực hiện đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu thuộc
nhiệm vụ chuyên môn, chính trị và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.
Để đạt được những thành tựu như trên là nhờ có sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể
cán bộ, nhân viên, công tác viên làm công tác DS-KHHGĐ; sự quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và cả sự tham gia tích cực và có hiệu
1


quả của các Bộ, ban, ngành liên quan. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số bất
cập và yếu kém. Nguyên nhân chính của những bất cập và yếu kém này là do
quản lý nhà nước trong công tác DS-KHHGĐ còn nhiều hạn chế, một số chính
không còn phù hợp nhưng chậm được sửa đổi hoặc bổ sung; đầu tư của Nhà nước
cho công tác DS-KHHGĐ còn thấp; phân bổ và sử dụng các nguồn lực chưa hợp
lý, kém hiệu quả; chưa có những giải pháp hữu hiệu để huy động các nguồn lực từ
cộng đồng và xã hội cho công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Khó khăn về ngân sách, nguồn vốn đầu tư vào Chương trình mục tiêu
quốc gia DS-KHHGĐ nói chung, và Đề án 52 nói riêng đã giảm dần trong 5
năm trở lại đây; công tác quản lý, điều hành còn nhiều bất cập và hạn chế.
Nhưng tầm quan trọng và tính cấp thiết của Đề án Kiểm soát dân số các vùng
biển, đảo và ven biển đối với công cuộc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân
nói chung và phát triển sự nghiệp ngành Y tế/ Dân số nói riêng, đặc biệt là
nâng cao chất lượng cuộc sống vùng biển, đảo và ven biển góp phần bảo đảm
an ninh, chủ quyền vùng biên giới hải đảo là rất quan trọng và cầp thiết. Để
khắc phục những hạn chế, bất cập nêu trên và phát huy những thành quả đã
đạt được trong các giai đoạn trước góp phần đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu

đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong điều kiện khó khăn thì việc
tăng cường quản lý hoạt động được xem là hữu hiệu và khả thi nhất.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên, tác giả đã lựa chọn đề tài " Một số giải
pháp tăng cường quản lý hoạt động Kiểm soát Dân số các vùng biển, đảo và
ven biển giai đoạn 2009 - 2020” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn Thạc sỹ của
mình. Đây là một đề tài cấp thiết, có ý nghĩa thực tiễn quan trọng về lĩnh vực DSKHHGĐ nói chung và kiểm soát dân số vùng biển, đảo và ven biển nói riêng là
lĩnh vực an sinh xã hội, nâng cao chất lượng dân số, chất lượng nguồn nhân lực
góp phần thực hiện mục tiêu bảo vệ và phát triển bền vững của đất nước ta.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Tổng thuật, hệ thống hóa các vấn đề lý luận và các văn bản pháp lý
liên quan đến công tác quản lý, điều hành dề án Kiểm soát dân số các vùng
biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009 - 2020;

2

Thang Long University Library


- Thực trạng công tác quản lý hoạt động Kiểm soát Dân số các vùng
biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009 - 2015;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt động Kiểm
soát Dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009 - 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu được tiến hành: Tập trung vào hoạt động quản
lý của công tác Kiểm soát Dân số các vùng biển, đảo và ven biển.
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu về công tác quản lý Kiểm soát Dân số các
vùng biển, đảo và ven biển tại 28 tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc trung ương
- Về thời gian: Thu thập số liệu, phân tích và đánh giá công tác quản lý
Kiểm soát Dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009- 2015, đề

xuất các giải pháp tăng cường quản lý đề án đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu hồi cứu: Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh
giá các tài liệu từ các nghiên cứu trước, các văn bản chỉ đạo, điều hành của
Đảng và Nhà nước, các báo cáo chính thống của ngành, kế thừa có chọn lọc
một số kết quả từ những tài liệu này.
- Phương pháp phân tích thống kê, so sánh, đánh giá và tổng hợp.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các kí hiệu viết tắt, danh mục
bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn bao gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động kiểm soát
Dân số các vùng biển, đảo và ven biển.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm soát dân số các vùng
biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009-2015.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý
hoạt động kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển đến năm 2020.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT DÂN SỐ CÁC VÙNG BIỂN,
ĐẢO VÀ VEN BIỂN
1.1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA VÀ KHÁI NIỆM
1.1.1 Khái niệm về Quản lý
Trên thực tế tồn tại nhiều cách tiếp cận khái niệm “Quản lý”. Xét trên
phương diện nghĩa của từ, Quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ trách
một công việc nào đó. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ,
nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với
sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận

thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lí
càng trở nên rõ rệt.
Tiếp cận theo chức năng, quan sát những việc mà nhà quản lý thường
làm thì có thể hiểu: Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế
hoạch, giám sát quá trình thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
Tiếp cận theo lý thuyết quyết định, dựa trên ý tưởng - những người
quản lý đưa ra quyết định. Để có quyết định về vấn đề nào đó phải nắm bắt
được và phân tích những thông tin liên quan. Vì vậy, có thể hiểu: Quản lý là
quá trình thu thập, xử lý, phân tích thông tin và ra quyết định.
Theo cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức (cơ quan hành chính, doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp...) đều có thể xem như là một hệ thống gồm 2 phân
hệ: Chủ thể quản lý và tối tượng bị quản lý. Mỗi hệ thống bao giờ cũng hoạt
động trong môi trường nhất định. Từ đó có thể rút ra khái niệm: Quản lý là sự
tác động có kế hoạch, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường luôn
biến động.
Quản lý ra đời chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn
so với hoạt động của từng cá nhân riêng lẻ hoặc của một nhóm người khi họ
phải tiến hành các hoạt động chung. Quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý
và đối tượng quản lý; có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng
4

Thang Long University Library


và chủ thể; có liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có mối liên hệ
ngược và bao giờ cũng có khả năng thích nghi. Quản lý là một yếu tố hết sức
quan trọng trong đời sống xã hội. Xã hội phát triển càng cao thì vài trò quản
lý càng lớn và nội dung càng phức tạp.
Như vậy, quản lý bao gồm các yếu tố sau:

- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và
ít nhất một đối tượng chịu tác động của thể quản lý và các khách thể có quan
hệ gián tiếp với chủ thể quản lý. Thông thường, sự tác động diễn ra thường
xuyên, liên tục. Điều đó đòi hỏi muốn quản lý thành công, trước tiên phải xác
định rõ chủ thể, đối tượng và khách thể quản lý
- Phải có mục tiêu vạch ra cho cả đối tượng và chủ thể quản lý. Phải có
một mục tiêu được định rõ từ đầu. Mục tiêu chính là căn cứ để chủ thể quản
lý tạo ra những chuỗi các tác động cụ thể. Điều này đòi hỏi người quản lý
phải biết định hướng đúng hành vi quản lý, từ đó tạo ra mục tiêu đúng.
- Chủ thể phải thực hiện việc tác động. Chủ thể quản lý tạo ra tác động
và phải biết tác động. Cho nên có thể nói, người biết quản lý chính là người
biết tác động. Sự tác động này mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với
các quy luật khách quan.
- Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hoặc một cơ quan quản lý, còn đối
tượng quản lý có thể là con người (một hoặc nhiều người), giới hoặc sinh vật.
- Khách có thể là con người, các yếu tố tạo nên môi trường của hệ thống.
* Quản lý nhà nước
Là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước để điều chỉnh
các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người. Trong quản lý, Nhà
nước sử dụng các phương thức quản lý chủ yếu là Quản lý theo pháp luật và
bằng pháp luật.
Quản lý nhà nước đối với xã hội là sự tác động có tổ chức và bằng
quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của
công dân và mọi tổ chức trong xã hội.
Trong Quản lý nhà nước đối với xã hội, chủ thể quản lý là Nhà nước,
đối tượng quản lý là các quá trình xã hội, phương thức quản lý bằng pháp luật
5


và mục tiêu là duy trì và phát triển trật tự xã hội, bảo toàn, củng cố và phát

triển quyền lực Nhà nước.
* Quản lý dự án/đề án
Một dự án/đề án là một nỗ lực đồng bộ, có giới hạn (có ngày bắt đầu và
ngày hoàn thành cụ thể), thực hiện một lần nhằm tạo mới hoặc nâng cao khối
lượng, chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng hay của xã hội.
Thách thức chính của quản lý dự án/đề án là phải đạt được tất cả các
mục tiêu đề ra của dự án trong điều kiện bị ràng buộc theo một phạm vi công
việc nhất định (khối lượng và các yêu cầu kỹ thuật), nhưng phải đạt thời gian
hoàn thành đề ra (tiến độ thực hiện), đúng ngân sách (mức vốn đầu tư) cho
phép và đáp ứng các chuẩn mực (chất lượng) mong đợi.
Vậy quản lý dự án/đề án là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế
hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án/đề án nhằm
đảm bảo cho dự án/đề án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách
đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án/đề
án và các mục đích đề ra.
Mục tiêu cơ bản của việc quản lý dự án/đề án thể hiện ở chỗ các công việc
phải được hoàn thành theo yêu cầu và bảo đảm chất lượng, trong phạm vi chi phí
được duyệt, đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án/đề án không thay đổi.
* Quản lý nhà nước về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Quản lý nhà nước về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình là Nhà nước
thông qua hệ thống chính sách, luật pháp và cơ chế tổ chức các cơ quan quản
lý của mình để điều khiển và tác động vào các đối tượng quản lý về quy mô,
cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân và đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
Chủ thể quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ là Nhà nước với hệ thống
các cơ quan của mình được phân chia thành các cấp và bao gồm cả 3 lĩnh vực
là lập pháp, hành pháp và tư pháp, trong đó quản lý hành chính (hành pháp)
về DS-KHHGĐ là quan trọng. Đối tượng QLNN về DS-KHHGĐ là các quá


6

Thang Long University Library


trình dân số liên quan đến quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số.
Khách thể của QLNN về dân số là các tổ chức, cá nhân. Mục tiêu QLNN về
DS KHHGĐ xét một cách chung nhất là trạng thái thay đổi về các yếu tố quy
mô, cơ cấu, phân bổ dân số, chất lượng dân số hoặc các quá trình sinh, chất,
di dân... mà nhà nước mong muốn đạt được cho phù hợp và tạo điều kiện
nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất nước về kinh
tế, xã hội và môi trường.
* Vai trò của nhà nước trong Quản lý Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
vùng biển, đảo và ven biển
Quản lý nhà nước đối với công tác DS–KHHGĐ có vai trò quan trọng, tác
động trực tiếp vào mức sinh, nhằm hướng đến duy trì và đảm bảo mức sinh thay
thế, quy mô dân số phù hợp; ảnh hưởng tích cực đến việc điều chỉnh kết cấu dân
số về tuổi và giới tính; góp phần phân bố dân cư hợp lý đảm bảo cho khai thác
và huy động các nguồn lực và có ý nghĩa tích cực trong việc bảo vệ biên giới
lãnh thổ, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay về bảo vệ an ninh chủ quyền biển, đảo.
Quản lý nhà nước đối với công tác DS-KHHGĐ có vai trò và ý nghĩa
quyết định trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
khu vực biển.
Vai trò QLNN về DS-KHHGĐ còn là căn cứ, là cơ sở để xây dựng,
kiểm tra, đánh giá cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN.
Như vậy, hoàn thiện vai trò QLNN về DS – KHHGĐ là điều kiện để
hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước, hoàn thiện cơ chế hoạt động
thống nhất của cơ quan QLNN các cấp với phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm
nghĩa vụ được quy định một cách cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị.
* Nội dung Quản lý Nhà nước về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình vùng

biển, đảo và ven biển
Xây dựng, tổ chức và chỉ đa ̣o thực hiêṇ chiế n lươ ̣c, quy hoa ̣ch, kế
hoa ̣ch, chương trình, hoạt động và các biê ̣n pháp thực hiêṇ công tác dân số .
Ban hành và tổ chức thực hiê ̣n các văn bản quy pha ̣m pháp luâ ̣t về DS –
KHHGĐ đối với vùng biển, đảo và ven biển

7


Tổ chức, phố i hơ ̣p thực hiêṇ công tác dân số giữa các cơ quan nhà
nước, đoàn thể nhân dân và tổ chức, cá nhân tham gia công tác dân số . Thực
hiêṇ hơ ̣p tác quố c tế trong liñ h vực dân số .
Quản lý hướng dẫn nghiêp̣ vu ̣ về tổ chức bô ̣ máy và cán bô ̣ quản lý nhà
nước về dân số; đào ta ̣o, bồ i dưỡng cán bô ̣ công chức làm dân số .
Tổ chức, quản lý công tác thu thâ ̣p, xử lý, khai thác, lưu trữ thông tin,
số liê ̣u dân số biển đảo; công tác đăng ký dân số và hê ̣ cơ sở dữ liêụ quố c gia
về công tác dân số biển đảo, điề u tra dân số đinh
̣ kỳ
Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng du ̣ng khoa ho ̣c và chuyể n
giao công nghê ̣ trong liñ h vực dân số vùng biển, đảo; tuyên truyề n, phổ biế n,
vâ ̣n đô ̣ng nhân dân thực hiêṇ chiń h sách và pháp lê ̣nh dân số
Kiể m tra, thanh tra, giải quyế t khiế u na ̣i, tổ cáo và xử lý vi pha ̣m pháp
luâ ̣t về dân số
Việc thực hiện đầy đủ các nội dung trên là nhiệm vụ của nhiều cơ quan
QLNN các cấp tại 28 tỉnh/ thành phố ven biển. Trong giai đoạn hiện nay, nội
dung QLNN về DS-KHHGĐ đối với khu vực biển, đảo và ven biển mà Tổng
cục DS-KHHGĐ được giao bao gồm các lĩnh vực quy mô, cơ cấu, chất lượng
dân số, quản lý hệ cơ sở dữ liệu DS-KHHGĐ, phối hợp thực hiện nhiệm vụ
phân bổ dân số.
* Tiêu chí đánh giá quản lý hoạt động Kiểm soát Dân số các vùng biển,

đảo và ven biển
- Tuân thủ quy định của các văn bản pháp luật hiện hành trong quá
trình triển khai thực hiện hoạt động.
- Đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đã phê duyệt trong Quyết định.
- Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động mang lại.
- Đánh giá về công tác quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện
- Về cơ chế điều phối và phối hợp thực hiện, cơ chế quản lý và lồng
ghép giữa các chương trình, dự án với hoạt động trên địa bàn 28 tỉnh/ thành
phố ven biển
- Huy động các nguồn lực thực hiện hoạt động trên địa bàn 28 tỉnh/
thành phố ven biển và sử dụng kinh phí.
8

Thang Long University Library


1.1.2 Một số khái niệm về Dân số
Theo Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc Hội số 06/2003/PLUBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 về Dân số có giải thích một số từ
ngữ như sau:
* Dân số: Là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực,
vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.
* Quy mô dân số: Là số người sống trong một quốc gia, khu vực, vùng
địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính tại thời điểm nhất định.
* Cơ cấu dân số: Là tổng số dân được phân loại theo giới tính, độ tuổi, dân
tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và các đặc trưng khác.
* Cơ cấu dân số già: Là dân số có người già chiếm tỷ lệ cao.
* Phân bố dân cư: Là sự phân chia tổng số dân theo khu vực, vùng địa
lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.
* Chất lượng dân số: Là sự phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ
và tinh thần của toàn bộ dân số.

* Di cư: Là sự di chuyển dân số từ quốc gia này đến cư trú ở quốc gia
khác, từ đơn vị hành chính này tới cư trú ở đơn vị hành chính khác.
* Sức khoẻ sinh sản: Là sự thể hiện các trạng thái về thể chất, tinh thần
và xã hội liên quan đến hoạt động và chức năng sinh sản của mỗi người.
* Kế hoạch hoá gia đình: Là nỗ lực của Nhà nước, xã hội để mỗi cá
nhân, cặp vợ chồng chủ động, tự nguyện quyết định số con, thời gian sinh con
và khoảng cách giữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức khoẻ, nuôi dạy con có
trách nhiệm, phù hợp với chuẩn mực xã hội và điều kiện sống của gia đình.
* Công tác dân số: Là việc quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động
tác động đến quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư và nâng cao chất
lượng dân số.
* Chỉ số phát triển con người (HDI) : Là số liệu tổng hợp để đánh giá
mức độ phát triển con người, được xác định qua tuổi thọ trung bình, trình độ
giáo dục và thu nhập bình quân đầu người.
* Mức sinh thay thế: Là mức sinh tính bình quân trong toàn xã hội thì
mỗi cặp vợ chồng có hai con. Mức sinh thay thế là mức sinh mà một đoàn hệ
9


phụ nữ trung bình vừa có đủ số con gái để thay thế mình trong dân số. Thông
thường khi tổng suất sinh đạt 2,1 con thì được coi là đạt mức sinh thay thế.
Nhưng trên thực tế, mức sinh thay thế còn phụ thuộc vào tỷ suất tử vong trẻ
em gái và tỷ số giới tính khi sinh
* Dịch vụ dân số: Là các hoạt động phục vụ công tác dân số, bao gồm
cung cấp thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động, hướng dẫn, tư vấn về
dân số; cung cấp biện pháp chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia
đình, nâng cao chất lượng dân số và các hoạt động khác theo quy định của
pháp luật.
1.2. CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DÂN SỐ - KẾ
HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH

1.2.1. Khái niệm Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình
Theo Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 01/11/2009 ban hành kèm
theo Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các CTMT quốc gia:
* Chương trình: Là một tập hợp mục đích, mục tiêu, nhiệm vụ và hàng
loạt các hoạt động đồng bộ, được gắn kết với nhau theo một trật tự nhất định
để giải quyết một số vấn đề trong một thời gian nhất định
* Mục tiêu: Là trạng thái tương lai mong muốn, là các chuẩn đích mà mọi
hoạt động của bất kỳ một tổ chức nào, cơ quan đoàn thể, doanh nghiệp hoặc một
cấp quản lý vĩ mô của ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ, địa phương và nhất là đối
với cơ quan cấp Nhà nước đều phải hướng tới. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc
dân, mục tiêu phản ánh kết quả cuối cùng mà xã hội mong muốn. Đối với một
ngành, một linh vực hay một cơ sở thì mục tiêu thường có phạm vi hẹp hơn,
thường thể hiện rõ các mối quan tâm có ý nghĩa then chốt nhất.
* Chương trình mục tiêu: Là một chương trình mà có những mục tiêu
cụ thể và có sự gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu, nhiệm vụ và hàng loạt các hoạt
động đồng bộ
*Chương trình mục tiêu quốc gia: Là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường,

10

Thang Long University Library


cơ chế, chính sách, pháp luật, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu
ưu tiên đã được xác định trong chiến lược 10 năm và kế hoạch 5 năm phát
triển Kinh tế - Xã hội của đất nước trong một thời gian nhất định
Tiêu chuẩn lựa chọn chương trình mục tiêu quốc gia bao gồm:
"1. Các vấn đề được chọn để giải quyết bằng chương trình mục tiêu

quốc gia phải là những vấn đề có tính cấp bách, liên ngành, liên vùng và có
tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước, cần
phải được tập trung nguồn lực và sự chỉ đạo của Chính phủ để giải quyết.
2. Mục tiêu của chương trình mục tiêu quốc gia phải rõ ràng, lượng hóa
được và phải nằm trong chiến lược chung của quốc gia.
3. Thời gian thực hiện chương trình phải được quy định giới hạn,
thường là 5 năm, hoặc phân kỳ thực hiện cho từng giai đoạn 5 năm.
4. Các vấn đề xã hội mà Chính phủ Việt Nam cam kết với quốc tế thực
hiện theo chương trình chung của thế giới hoặc khu vực".
Theo đó, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về "Chương trình mục tiêu
quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia đình". Đó là một tập hợp các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi
trường, cơ chế, chính sách, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu đã
được xác định trong công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình của đất nước
trong một thời gian nhất định.
Một Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
gồm nhiều dự án khác nhau để thực hiện các mục tiêu của Chương trình Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình. Đối tượng quản lý và kế hoạch hóa được xác định
theo chương trình, việc đầu tư được thực hiện theo dự án.
1.2.2. Một số nội dung cơ bản của Chương trình mục tiêu quốc gia
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
CTMT Quốc gia DS-KHHGĐ (2012–2015) được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt theo Quyết định số 1199/QĐ-TTg ngày 31/8/2012 với mục tiêu:
“Chủ động duy trì mức sinh thấp hợp lý để quy mô dân số sớm ổn định trong
khoảng 115 - 120 triệu người vào giữa thế kỷ XXI; khống chế tốc độ tăng
nhanh tỷ số giới tính khi sinh; nâng cao chất lượng dân số về thể chất, đáp
11


ứng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa và sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước”. Nội dung của
Chương trình được xác định như sau:

Sơ đồ 1.1 : Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình
giai đoạn 2012 – 2015

* Dự án 1: Bảo đảm hậu cần và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
Mục tiêu: Đáp ứng đầy đủ, kịp thời, an toàn và thuận tiện các dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình có chất lượng cho các đối tượng sử dụng; trên cơ sở
bảo đảm hậu cần, mở rộng mạng lưới và đa dạng hóa các hình thức cung cấp
dịch vụ, đáp ứng nhu cầu sử dụng của các nhóm đối tượng, chú trọng đối
tượng ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và các nhóm đối tượng khó tiếp
cận, quản lý tốt chương trình Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ở cấp xã, góp
phần thực hiện mục tiêu và tạo sự bền vững của chương trình Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình.
* Dự án 2: Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và kiểm soát mất
cân bằng giới tính khi sinh
Mục tiêu: Nâng cao chất lượng tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh
và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dân số về thể chất, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển nhanh, bền vững của
đất nước thông qua việc mở rộng sàng lọc và chẩn đoán trước sinh và sơ sinh,

12

Thang Long University Library


các can thiệp làm giảm mất cân bằng giới tính khi sinh, tư vấn và khám sức
khỏe tiền hôn nhân; tiếp tục thử nghiệm và mở rộng một số mô hình, giải

pháp can thiệp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dân số đối với các nhóm
đối tượng đặc thù.
* Dự án 3: Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực
hiện Chương trình
Mục tiêu: Tăng cường truyền thông và chuyển đổi hành vi, tạo môi
trường thuận lợi thúc đẩy việc thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình; đào tạo tập huấn chuyên môn Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho đội ngũ
cán bộ các cấp; cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin số liệu chuyên
ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình; thực hiện tốt chính sách khuyến khích đối
với cộng đồng, tập thể, cá nhân; bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các
trung tâm truyền thông tư vấn và cơ sở dữ liệu Dân số - Kế hoạch hóa gia đình,
góp phần đạt được các mục tiêu của Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
* Đề án: Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển
Mục tiêu: Kiểm soát quy mô dân số và chất lượng dân số các vùng biển,
đảo và ven biển, góp phần thực hiện thắng lợi chính sách dân số và kế hoạch hóa
gia đình và các mục tiêu của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
1.3. ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT DÂN SỐ CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ
VEN BIỂN GIAI ĐOẠN 2009 - 2020
Trong thời gian qua, các vấn đề xã hội đã được quan tâm, đời sống
nhân dân vùng biển ngày được cải thiện. Tuy nhiên, do điều kiện địa lý, khí
hậu và đặc thù nghề nghiệp vùng biển như những người dân ở trên đảo, người
dân sống làm việc trên biển dài ngày, người dân di cư đến lao động trong các
khu kinh tế biển ngày càng nhiều; thường xuyên đối mặt với thiên tai, tình
trạng xâm nhập mặn đã tác động không nhỏ tới đời sống của người dân. Với
đặc thù của vùng biển nêu trên, người dân chưa có cơ hội và điều kiện được
tiếp cận và được hưởng thụ đầy đủ các chính sách và dịch vụ xã hội cơ bản
trong đó có dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, sức khoẻ sinh sản và kế
hoạch hoá gia đình.
13



CTMT Quốc gia DS-KHHGĐ và Đề án 52 được phê duyệt theo 2
Quyết định riêng biệt. Tuy nhiên, sau này Bộ Y tế gộp lại làm một để thuận
tiện hơn trong việc quản lý. Đề án 52 thuộc CTMT Quốc gia DS-KHHGĐ,
nhưng cũng là một dự án đặc thù trong thực hiện hệ thống Chiến lược phát
triển kinh tế biển Việt Nam, Chiến lược Y tế biển Việt Nam, đặc biệt trong
bối cảnh hiện nay về bảo vệ an ninh chủ quyền biển, đảo.
Trong khi đó, Chiến lược Dân số Việt Nam 2001-2010, Chương trình
mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2001-2005 và
2006-2010, và Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản giai đoạn
2001-2010 chưa đề cập đầy đủ đến những đặc thù của vùng biển. Mặt khác,
Chiến lược biển đòi hỏi phải sử dụng các yếu tố dân số bao gồm quy mô, chất
lượng, cơ cấu và phân bổ dân số và là một bộ phận của chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội vùng biển để xây dựng chương trình, kế hoạch trong quá trình
thực hiện. Do vậy cần phải có Đề án để xử lý, đáp ứng yêu cầu của Chương
trình Dân số - Kế hoạch hoá gia đình và Chiến lược biển Việt Nam.
Đề án tập trung hỗ trợ các hoạt động nhằm thu hẹp khoảng cách tiếp
cập dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa
gia đình của người dân do đặc điểm của vùng biển; nâng cao chất lượng dân
số khi sinh (trước và ngay sau sinh); tăng cường thu thập và cung cấp thông
tin dân số, kế hoạch hoá gia đình nhằm kiểm soát quy mô dân số, kiểm soát
chất lượng dân số và nguồn lao động, tổ chức không gian kinh tế và phân bổ
dân cư cho các hoạt động kinh tế - xã hội hướng biển, hoạt động kinh tế biển
(hoạt động kinh tế trên biển và các hoạt động kinh tế trên đất liền ven biển),
các khu kinh tế (khu công nghiệp, đặc khu kinh tế, khu du lịch...) phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững an ninh quốc
phòng các vùng biển, đảo và ven biển.
1.3.1. Khái quát tình hình Dân số/Chăm sóc sức khỏe sinh sản/ Kế
hoạch hóa gia đình (DS/CSSKSS/ KHHGĐ)

Dân số vùng biển khoảng 29,2 triệu người, trong đó phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ khoảng 8,3 triệu người; phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng
14

Thang Long University Library


khoảng 5,1 triệu người (năm 2006). Về lĩnh lực dân số, chăm sóc sức khỏe
sinh sản, kế hoạch hóa gia đình tại vùng biển còn nhiều hạn chế, bất cập:
Một là, tỷ suất sinh, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của các huyện đảo và
ven biển cao hơn các huyện khác trong cùng tỉnh và cao hơn mức bình quân
của cả nước; nhu cầu sinh con của các cặp vợ chồng vùng biển còn cao, nhất
là sinh con trai. Vì vậy, thực hiện mục tiêu giảm sinh ở các xã ven biển vẫn là
nhiệm vụ trọng tâm trong nhiều năm tới.
Hai là, dân di cư đến vùng biển để lao đô ̣ng và sinh sống ngày càng đông.
Ba là, tỷ suất chết mẹ, mang thai ngoài ý muốn còn cao; tỷ lệ mắc
các bệnh viêm nhiễm đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục
còn cao;
Bốn là, số trẻ em sinh ra bị dị tật, dị dạng và thiểu năng trí tuệ còn đáng
lo ngại, do: (1) Đa số các phụ nữ chuẩn bị kết hôn hoặc trước khi sinh, sống
trong môi trường biển, ngập mặn chưa được tư vấn và khám để ngăn ngừa
những yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng trực tiếp đến sự mang thai và chất lượng
bào thai; (2) Trẻ sơ sinh chưa được phát hiện và can thiệp điều trị sớm các
bệnh lý chuyển hoá, di truyền.
Năm là, cơ sở vật chất, mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản, kế hoạch hóa gia đình ở cấp xã còn yếu và thiếu, chưa phù hợp với
đặc điểm môi trường và khí hậu biển, không bền vững.
Sáu là, các hoạt động xây dựng và củng cố hệ thông tin quản lý dân số
và kế hoạch hóa gia đình quốc gia chưa phủ các huyện đảo; chưa thu thập
được thông tin quản lý dân số và kế hoạch hóa gia đình với người dân làm ăn,

sinh sống trên biển và người dân đến các khu kinh tế biển. Do đó, các thông
tin quản lý dân số và kế hoạch hóa gia đình chưa hỗ trợ được cho việc hoạch
định chính sách kinh tế - xã hội tại vùng biển.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, bất cập nêu trên là:
Một là, lao động đặc thù nghề biển luôn phải tiếp xúc với môi trường
có độ ẩm cao, thiếu nước ngọt và ô nhiễm; nhu cầu lao động nam giới cao,
phải đi làm ăn xa nhà dài ngày, có nhiều rủi ro, dễ tiếp xúc với các đối tượng
có hành vi nguy cơ cao.
15


×