Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.54 KB, 27 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Tên đề tài nghiên cứu của luận án: “Phát triển ý tưởng sáng  
tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự hiện  
nay,  được tác giả  trăn trở  suy nghĩ trong suốt quá trình học tập, 
nghiên cứu. Đây là một công trình khoa học có tính mới, độc lập,  
không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố  ở trong và  
ngoài nước. Cùng với ý tưởng của mình và sớm có sự  trao đổi, 
định hướng của tập thể cán bộ hướng dẫn khoa học, tác giả quyết  
định lựa chọn đề  tài này làm vấn đề  nghiên cứu trong luận án, từ 
đó có thể  đem lại những giá trị  hữu ích cho hoạt động đào tạo, 
nghiên cứu và quản lý sau đại học. Đề  tài góp phần làm sáng tỏ 
một số nội dung, đặc điểm và tính quy luật phát triển ý tưởng sáng  
tạo của nghiên cứu sinh; phân tích làm rõ thực trạng, chỉ ra những  
nhân tố tác động và các yêu cầu, đề xuất hệ thống giải pháp nhằm 
phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và 
nhân văn quân sự. Những vấn đề được trình bày trong luận án là sự 
kế thừa có chọn lọc từ các công trình nghiên cứu trước đó của tập 
thể và cá nhân các nhà khoa học có liên quan đến đề tài luận án. 
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Một trong những đặc điểm nổi bật nhất trong xã hội thông  
tin hiện nay là trình độ  tư  duy, tri thức, tư  tưởng của con người  
đang có những bước phát triển mạnh mẽ, theo hướng "tổ  chức,  
quản lý, sáng tạo và đổi mới" dựa trên cơ  sở  của những  ý tưởng 
mới lạ, độc đáo, hữu ích. Theo đó, vấn đề phát triển ý tưởng sáng 
tạo xét trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn đã và đang trở 
thành nhân tố chi phối, điều khiển và tạo ra động lực thúc đẩy quá 
trình phát triển đời sống con người trong xã hội hiện đại. Bởi vì ý  
tưởng vừa là nền tảng phát triển vừa là yếu tố sản xuất, hầu hết 
các sản phẩm vật chất và tinh thần được làm ra trong thời đại ngày  


nay đều có xu hướng kết tinh, hội tụ trong đó hàm lượng tri thức,  
trí tuệ, chất xám ngày càng cao, vì thế  vấn đề  phát triển ý tưởng  
sáng tạo ngày càng được coi trọng và phát huy một cách tối đa. 


2
Phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học  
xã hội và nhân văn quân sự có vai trò quan trọng tạo ra chất lượng 
mới về tư duy, trí tuệ, khả  năng sáng tạo trong hoạt động lý luận 
và thực tiễn chính trị  quân sự  của người học  ở hiện tại và tương  
lai. Từ đó, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, yêu cầu, nhiệm  
vụ  đào tạo trình độ  tiến sĩ;  làm tăng chất lượng nguồn nhân lực 
bậc cao cho Đảng, Nhà nước về khoa học xã hội và nhân văn quân  
sự, chuyên sâu về khoa học Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lý 
luận về  đường lối quân sự  của Đảng. Nhận thức rõ về  vấn đề 
này, các chủ  thể  phát triển thường xuyên quan tâm, coi trọng sự 
phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh trong quá trình học 
tập, nghiên cứu lý luận và đã đạt được một số  kết quả  rất đáng 
khích lệ. 
Tuy nhiên, so với đòi hỏi của thực tiễn, phát triển ý tưởng  
sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự 
vẫn còn tồn tại hạn chế, bất cập về hàm lượng khoa học, tính mới,  
độc đáo và hữu ích còn chưa đậm độ, sự phá cách, tính đột phá chưa  
rõ ràng; việc tìm tòi, khám phá ra ý tưởng mới về hướng nghiên cứu,  
tiếp cận mới hoặc các quan điểm, giải pháp, cách diễn dịch mới còn 
hạn chế; vẫn còn hiện tượng trùng lặp khá rõ về  nội dung, hình 
thức kết cấu trong các sản phẩm, công trình khoa học của nghiên 
cứu sinh làm ảnh hưởng không tốt đến chất lượng đào tạo và nghiên  
cứu khoa học.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế  quốc tế 

cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế tri thức, của cuộc cách  
mạng   khoa   học,   công   nghệ   hiện   đại   và   trước   yêu   cầu   của   sự 
nghiệp đổi mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại 
hóa đất nước tiếp tục đặt ra cho khoa học xã hội và nhân văn quân 
sự  cần làm sáng tỏ  trên hai phương diện lý luận và thực tiễn về 
quan điểm,  mục  tiêu,  nhiệm  vụ,  lực lượng,  sức   mạnh,  phương  
thức bảo vệ Tổ quốc; nội dung xây dựng nền quốc phòng, thế trận 
quốc phòng toàn dân, thế  trận chiến tranh nhân dân bảo vệ  Tổ 
quốc; quan điểm, phương châm xây dựng Quân đội về chính trị; bổ 
sung, phát triển, hoàn thiện cơ chế Đảng lãnh đạo quân đội; những  


3
vấn đề chính trị quân đội nước ngoài; đối ngoại quốc phòng, quân 
sự trong tình hình mới. 
Vì thế, nghiên cứu làm rõ sự  phát triển ý tưởng sáng tạo 
của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự làm cơ sở 
cho xây dựng đội ngũ nhà giáo, nhà khoa học, cán bộ  lãnh đạo,  
quản lý có trình độ  tư  duy lý luận cùng với khả  năng vận dụng, 
sáng tạo tri thức mới, áp dụng vào hoạt động giảng dạy, nghiên 
cứu, lãnh đạo, quản lý, chỉ  huy, giáo dục bộ  đội; giải quyết đúng  
đắn, kịp thời đòi hỏi từ  thực tiễn hoạt động chính trị  quân sự  và 
cuộc sống; góp phần vào xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, 
tinh nhuệ, từng bước hiện đại, vững mạnh về  chính trị trong tình 
hình mới, là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết, được tác giả lựa chọn đề 
tài này để nghiên cứu trong khuôn khổ luận án tiến sĩ chuyên ngành 
chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:  góp phần gia tăng hiệu quả  phát 
triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân 

văn quân sự, đáp ứng yêu cầu nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo 
tiến sĩ ngành khoa học xã hội và nhân văn quân sự hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu: 
­ Làm rõ các vấn đề về ý tưởng, ý tưởng sáng tạo; lập luận, 
phân tích, khái quát về thực chất và tính quy luật phát triển ý tưởng  
sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự. 
­ Đánh giá thực trạng, nguyên nhân, chỉ  ra yếu tố  tác động, 
xác định các yêu cầu trong trong phát triển ý tưởng sáng tạo của 
nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự.
­ Đề  xuất hệ  thống giải pháp nhằm phát huy nhân tố  tích 
cực và khắc phục những hạn chế, bất cập trong phát triển ý tưởng 
sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự. 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:  phát triển ý tưởng sáng tạo của  
nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự.
* Phạm vi nghiên cứu:  những vấn đề  liên quan đến phát 
triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân 
văn quân sự trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học; đề tài 


4
sử  dụng các tài liệu, số  liệu điều tra, khảo sát chủ  yếu là từ  năm 
2008 đến nay (tập trung vào nghiên cứu sinh là cán bộ, sĩ quan quân 
đội), không nghiên cứu, tìm hiểu nghiên cứu sinh dân sự.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 
* Cơ  sở  lý luận của luận án:  là hệ  thống các quan điểm, 
nguyên tắc của chủ  nghĩa Mác  ­ Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh, 
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, nghị quyết của Đảng uỷ 
quân sự Trung ương về giáo dục ­ đào tạo, khoa học công nghệ; về 
xây dựng đội ngũ cán bộ, xây dựng và phát huy nguồn lực con  

người, các công trình khoa học có liên quan.
* Cơ  sở  thực tiễn của luận án: là tình hình thực tiễn phát 
triển ý tưởng sáng tạo, các kết quả điều tra khảo sát của tác giả và  
những số  liệu báo cáo, tổng kết của các cơ  quan đơn vị  có liên 
quan trực tiếp đến đề tài luận án.
* Phương pháp nghiên cứu:  đề  tài luận án vận dụng hệ 
thống phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy  
vật lịch sử; hệ  thống phương pháp nghiên cứu về  tư  duy (phức  
hợp, đột phá, tích cực, độc lập…); phương pháp luận nghiên cứu 
khoa học và các phương pháp khoa học liên ngành; ngoài ra đề  tài  
còn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể  như: phân tích, tổng  
hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ  thống ­ cấu trúc, lô gích ­ 
lịch   sử,   phương   pháp   nghiên   cứu   tài   liệu,   điều   tra   xã   hội   học,  
phỏng vấn và xin ý kiến chuyên gia,v.v.
6. Những đóng góp mới của luận án
Bổ sung, làm rõ đặc trưng của ý tưởng và ý tưởng sáng tạo, xây 
dựng khái niệm về ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh; chỉ ra đặc  
điểm và tính quy luật phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh 
khoa học xã hội và nhân văn quân sự.
Đánh giá thực trạng, làm rõ nhân tố  tác động, chỉ  ra các yêu 
cầu có tính nguyên tắc; đề  xuất giải pháp cơ bản, đồng bộ  nhằm 
phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và 
nhân văn quân sự hiện nay. 
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa lý luận: với kết quả  nghiên cứu của luận án góp 
phần giải quyết làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về phát triển ý 


5
tưởng sáng tạo  của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn 

quân sự.
* Ý nghĩa thực tiễn: kết quả  nghiên cứu luận án cung cấp 
cơ  sở  khoa học trong việc thực hiện các giải pháp góp phần thúc 
đẩy quá trình triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học 
xã hội và nhân văn quân sự  hiện nay; kết quả  của đề  tài có thể 
dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động giáo dục ­ đào 
tạo, nghiên cứu khoa học và quản lý đào tạo sau đại học  ở các học 
viện, nhà trường trong và ngoài quân đội.
8. Kết cấu của luận án
Kết cấu của công trình gồm: phần mở đầu; tổng quan về vấn  
đề nghiên cứu; nội dung bố cục thành 3 chương (7 tiết); kết luận; các  
công trình khoa học đã công bố; danh mục tài liệu tham khảo; phụ 
lục.
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.   Những   công   trình   khoa   học  tiêu  biểu   nghiên   cứu   ở 
nước ngoài liên quan đến phát triển ý tưởng sáng tạo
Tác giả  S.E.Frost với tác phẩm “Những vấn đề  cơ  bản của  
triết học”; hai tác giả Bobbi Deporter & Mike Hernacki với các tác 
phẩm “Phương pháp tư duy siêu tốc”,“Phương pháp học tập siêu  
tốc”  và  “Phương   pháp   ghi   nhận   siêu   tốc”;  hai   nhà   sưu   tập   ý 
tưởng,  Chip Health và Dan Health với tác phẩm  “Tạo ra thông  
điệp kết dính”; tác giả  Michael Michalko với tác phẩm “Đột phá  
sức sáng tạo”;  Ronald Gross với tác phẩm "Học tập đỉnh cao";  tác 
giả  Thomas Amstrong với tác phẩm “7 loại hình thông minh”; tác 
giả  Tony Buzan, nhà phát minh ra những sơ  đồ  tư  duy với các tác 
phẩm: “10 cách đánh thức tư duy sáng tạo" ,"Sơ đồ tư duy", “Hướng  
dẫn sử dụng bản đồ tư duy”, “Sách hướng dẫn kỹ năng học tập theo  
phương pháp Buzan”; tác giả  Virender Kapoor với tác phẩm “PQ ­ 
Chỉ  Số Đam Mê”; tác giả  Michael J.Geblb với tác phẩm “Khám phá 
thiên tài trong bạn”; Tập thể tác giả  Helga Nowotny ­ Peter Scott ­  

Michael Gibbons với tác phẩm “Tư duy lại khoa học”; Hai tác giả 
Gordon   Mace   & Francois   Petry  trong   tác   phẩm   “Cẩm   nang   xây  
dựng dự  án nghiên cứu trong khoa học xã hội”. Các tác giả  đã có 
sự  nghiên cứu, tìm hiểu về  ý tưởng và ý tưởng sáng tạo của con  
người trong tất cả  các lĩnh vực của đời sống xã hội, họ  đã  giải 


6
phẫu các ý tưởng và giải thích các phương pháp khiến cho ý tưởng 
mới nảy nở và trở nên hợp lý, hiệu quả  hơn trong cuộc sống ; các 
tác giả  còn  chỉ  ra phương pháp, cách thức tạo ra ý tưởng,  đưa ra 
một số chiến lược về tư duy sáng tạo và tổ chức tư duy trên cơ sở 
các chiến lược phát khởi những ý tưởng.  Theo các tác giả  muốn 
phát triển các ý tưởng, chúng ta cần rèn luyện tư duy, tăng cường 
quan sát, rèn luyện trí tưởng tượng, liên tưởng; tạo ra sự thông thái,  
nhạy cảm của hệ thống thần kinh; thường xuyên ghi chép, đồ hoạ, 
lập biểu đồ để lưu lại những suy nghĩ, ý nghĩ nảy sinh đến và giữ 
lấy những ý tưởng nảy sinh, học cách khái quát ý tưởng, loại bỏ 
những nhận thức cũ, lỗi thời, tiến đến những cách thức nhận thức  
mới, sáng tạo hơn phù hợp với cuộc sống hiện đại.
2.   Những   công   trình   khoa   học   tiêu   biểu   trong   nước  
nghiên cứu về phát triển ý tưởng sáng tạo
Hội đồng Trung  ương chỉ  đạo biên soạn giáo trình quốc gia  
với  “Giáo   trình   triết   học   Mác   ­   Lênin”;  Nhóm   nghiên   cứu   của 
Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia với tác phẩm 
“Tư  duy phát  triển hiện  đại:  Một  số  vấn  đề  lý  thuyết  và  thực  
tiễn”;  Đồng tác giả  Vũ Đình cự  và Trần Xuân Sầm với tác phẩm 
“Lực lượng sản xuất mới và kinh tế  tri thức”; Tác giả  Phan Dũng 
với bộ  sách  "Sáng tạo và đổi mới"  gồm 7 tác phẩm:   "Phương  
pháp luận sáng tạo và đổi mới" , "Thế  giới bên trong con người  

sáng   tạo",   "Tư   duy   lôgíc,   biện   chứng   và   hệ   thống",   "Các   thủ  
thuật   (nguyên   tắc)   sáng   tạo   cơ   bản   phần   1”,   "Các   thủ   thuật  
(nguyên tắc) sáng tạo cơ  bản phần 2”, "Các phương pháp sáng  
tạo" , "Các quy luật phát triển hệ thống" hay (Các quy luật sáng  
tạo và đổi mới);Tác giả  Nguyễn Đình Gấm với bài viết:  “Sáng 
tạo ­ phẩm chất nhân cách hàng đầu của con người trong xã hội  
hiện đại”; Hai tác giả Việt Phương và Thái Ninh với tác phẩm  "IQ 
­ EQ nền tảng của sự thành công";  Tác giả  Lê Văn Quang với tác 
phẩm "Phát triển trí tuệ và năng lực sáng tạo khoa học trong đào  
tạo sau đại học". Tác giả Hoàng Chí Bảo chủ biên tác phẩm “Dân 
chủ trong Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn”.v.v. 
Trong các công trình khoa học các tác giả  đã có nhiều đóng 
góp trong việc làm rõ về  mối quan hệ  giữa ý tưởng với ý thức,  
nhận thức, tư duy và thực tiễn; chỉ ra các biện pháp cách thức nâng 
cao trình độ  tri thức, rèn luyện kỹ  năng, phương pháp tư  duy, bảo 
đảm các điều kiện cần và đủ để hình thành ý tưởng sáng tạo.


7
3. Những công trình khoa học trong nước nghiên cứu về 
đào tạo trình độ tiến sĩ ở các ngành khoa học trong đó có khoa  
học xã hội và nhân văn
Nhóm tác giả Nguyễn Mạnh Cường, Nguyễn Thị Hồng Hà với  
tác phẩm “Nho Giáo đạo học trên đất kinh kỳ Thăng long ­ Hà Nội”;  
Bộ  Giáo dục ­ Đào tạo với kỷ  yếu Hội thảo: “ Gắn kết nghiên cứu  
khoa học với đào tạo tiến sĩ trong các cơ sở đào tạo sau đại học”;  Học 
viện chính trị với các sách: “Những vấn đề cơ bản nâng cao chất lượng  
đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị quân sự”, “Đào tạo sau đại  
học ở Học viện Chính trị quân sự  ­ Thành tựu và triển vọng”, “Đào  
tạo sau đại học ở Học viện Chính trị quân sự (1986­2005) ­ Thành tựu  

và kinh nghiệm”, “Nâng cao chất lượng tạo nguồn đào tạo thạc sĩ, tiến  
sĩ các ngành khoa học xã hội nhân văn quân sự  trong quân đội hiện  
nay”; Lê Quý Trịnh với các đề tài: “Đổi mới nâng cao chất lượng đào  
tạo thạc sĩ, tiến sĩ khoa học xã hội nhân văn ở Học viện Chính trị thời  
kỳ mới”, “Phát huy tư duy độc lập của nghiên cứu sinh trong thực hiện  
luận án tiến sĩ ở Học viện Chính trị hiện nay”;  Phạm Văn Sơn với đề 
tài: ”Gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo tiến sĩ ở Học viện Chính trị  
hiện nay”. Với các góc độ khác nhau trong các công trình đó đã đề cập  
đến nhận thức, tư duy, ý tưởng, tính độc lập, sáng tạo của nghiên cứu  
sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự. Đồng thời, các công trình đó 
còn chỉ  ra chất lượng đào tạo tiến sĩ, đặc biệt là trình độ  tri thức,  
phương pháp tư duy, sức sáng tạo và những đóng góp mới về mặt khoa  
học trong các công trình khoa học của nghiên cứu sinh không chỉ phụ 
thuộc vào quá trình đào tạo mà còn phụ thuộc rất lớn vào hoạt động 
nghiên cứu khoa học.
4. Đánh giá khái quát kết quả  nghiên cứu của các công  
trình khoa học đã công bố  và những vấn đề  luận án cần tập 
trung nghiên cứu, giải quyết
Thứ nhất, có nhiều cách quan niệm về ý tưởng và ý tưởng sáng 
tạo ở các công trình nghiên cứu trước đây, nhưng cơ bản đều thống  
nhất với nhau về lý luận, phương pháp tiếp cận ý tưởng sáng tạo. Sự 
đề  cao tri thức, phương pháp, kỹ  năng tư  duy, sức sáng tạo, trí tuệ,  
thái độ... trong sản sinh ý tưởng, các công trình nghiên cứu đó chủ yếu  
chỉ đề cập đến, vị trí vai trò, cách thức, giải pháp, quy trình nảy sinh ý 
tưởng sáng tạo, hầu như không đi sâu vào khái niệm, học thuật, chỉ 
đưa ra cách thức để có ý tưởng và hiện thực hóa chúng thành các sản  


8
phẩm vật chất hay tinh thần, không chú ý bàn đến nguồn gốc, bản 

chất và mối quan hệ của ý tưởng với các yếu tố khác.
Theo chúng tôi để  tiếp cận ý tưởng sáng tạo một cách toàn  
diện, sâu sắc, cần coi trọng cả về tri thức, tư duy, trí tuệ và giá trị 
tính mới, hữu ích, tính khoa học, độc đáo; trong nghiên cứu cần làm 
rõ mối quan hệ  giữa ý tưởng với ý thức, nhận thức, tư  duy sáng  
tạo, tư duy khoa học và thực tiễn; làm rõ đặc trưng, hệ thống cấu 
trúc và xu hướng các yếu tố cấu thành ý tưởng sáng tạo, từ đó làm  
cơ  sở  để  nghiên cứu khái niệm ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu  
sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự và chỉ ra các yếu tố mang 
tính đặc thù riêng, cần có sự  so sánh, phân biệt giữa ý tưởng sáng  
tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự với ý  
tưởng của các nghiên cứu sinh  ở  các ngành khác; làm rõ giá trị  ý 
tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn 
quân sự, những cống hiến đóng góp sáng tạo có những ích lợi, tác  
dụng như thế nào đối với đời sống xã hội và quân đội. 
Thứ  hai,  trên thực tế, ý tưởng sáng tạo đã được nhiều nhà 
khoa học trên thế  giới nghiên cứu và  ứng dụng trong các ngành  
khoa học và các lĩnh vực của  đời sống xã hội. Còn  ở  nước ta, 
nghiên cứu về  ý tưởng bước đầu đem lại hiệu quả  rõ rệt, nhưng 
chủ  yếu là cứu nghiên  ứng dụng  ở  các ngành khoa học,  chúng ta 
gọi chung là khoa học sáng tạo hay sáng tạo khoa học, khoa học  
đổi mới sáng tạo, chúng ta đã thành lập các trung tâm, câu lạc bộ 
về khoa học sáng tạo, có các trang website về ý tưởng sáng tạo, có  
chương trình truyền hình mỗi ngày một ý tưởng, xuất bản nhiều  
ấn phẩm, sách báo nói về  ý tưởng... Được Đảng và Nhà nước ta 
quan tâm khuyến khích trong lĩnh vực này, nên hàng năm có nhiều 
đơn vị, tổ chức kinh tế ­ xã hội tiến hành triển khai các cuộc thi về 
ý tưởng sáng tạo rộng khắp trong các lĩnh vực, ngành nghề, đã thu 
hút được nhiều lực lượng tham gia. 
Song, việc đề cập đến ý tưởng và các công trình nghiên cứu  

chuyên sâu về ý tưởng sáng tạo ở nước ta chủ yếu là đi vào nghiên  
cứu  ứng dụng, triển khai, nghiên cứu cơ bản chưa được coi trọng 
đúng mức và còn để  ngỏ. Do đó, nghiên cứu về ý tưởng sáng tạo,  
tìm ra các giải pháp phát triển ý tưởng sáng tạo cho các chủ  thể 
trong xã hội, đặc biệt là đội ngũ cán bộ  làm công tác nghiên cứu  
khoa học, giảng dạy, quản lý giáo dục ­ đào tạo là rất cần thiết. 


9
Các đề tài khoa học đã công bố chủ yếu nghiên cứu về tư duy sáng  
tạo, năng lực, phát huy tính sáng tạo... chưa có công trình khoa học 
nào   nghiên  cứu   riêng   về   ý  tưởng   sáng  tạo  của   con   người   (đối  
tượng được đào tạo) trong các cơ  sở  đào tạo trình độ  tiến sĩ của  
các học viện, nhà trường quân đội. Phát triển ý tưởng sáng tạo của 
nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự  hiện nay là 
đề  tài đầu tiên nghiên cứu cơ  bản về  ý tưởng sáng tạo và phát 
triển ý tưởng sáng tạo của một đối tượng cụ  thể  là nghiên cứu  
sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự.
Thứ   ba,  Phát  triển ý  tưởng  sáng  tạo  của  nghiên cứu  sinh  
khoa học xã hội và nhân văn quân sự vừa là hoạt động có mục đích, 
là hoạt động nhận thức và chủ  động cải tạo của chủ  thể  đối với  
hiện thực, vừa bao chứa trong đó sự  vận động phát triển tự  thân  
của nghiên cứu sinh đưa ra những cống hiến, đóng góp mới về  lý 
luận. Các chủ thể trên cơ sở có nhận thức đúng về quy luật khách  
quan của sự  vận động phát triển, để  có những phương cách tác  
động phù hợp thúc đẩy quá trình phát triển ý tưởng sáng tạo của  
nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự, đáp ứng với 
đòi hỏi của thực tiễn đổi mới căn bản, toàn diện đào tạo trình độ 
tiến sĩ và nghiên cứu khoa học trong tình hình mới.
Thứ tư, thực tiễn đào tạo trình độ tiến sĩ khoa học xã hội và  

nhân văn quân sự, trong  đó có một số  sản phẩm khoa học  của  
nghiên cứu sinh ít có những đóng góp mới, thiếu tính thiết thực , 
hữu dụng; biểu hiện trùng lặp, giao thoa, đạo văn, giống nhau về 
mô típ, cấu trúc hoặc sai sót về  trật tự, kết cấu lô gích.  Điều  đó 
đặt ra cho tác giả trong quá trình công tác, học tập, nghiên cứu luôn 
có những trăn trở, suy tư, làm thế nào tìm ra những cách thức, giải  
pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng đào  
tạo sau đại học. 
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO
CỦA NGHIÊN CỨU SINH KHOA HỌC XàHỘI 
VÀ NHÂN VĂN QUÂN SỰ


10
1.1. Ý tưởng sáng tạo và thực chất phát triển ý tưởng 
sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân 
sự 
1.1.1. Ý tưởng sáng tạo và đặc điểm ý tưởng sáng tạo của  
nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự
* Khái niệm ý tưởng sáng tạo
 Trong triết học, ý tưởng được diễn đạt, sử dụng, biểu hiện 
ở  một số  khái niệm và hiểu đó  là hình  ảnh, biểu tượng về  tinh  
thần. Thông thường, những ý tưởng được đề  cập là hình  ảnh đại 
diện, tức là hình  ảnh của một số  sự  vật, hiện tượng, hay  ở  ngữ 
cảnh khác, ý tưởng được xem là các khái niệm, mặc dù khái niệm 
trừu tượng không nhất thiết phải xuất hiện là hình ảnh. 
Ý   tưởng   là   những   ý   nghĩ   nảy  sinh   trong   đầu  óc   của   con  
người; những ý nghĩ đó có thể được định hình một cách chính xác,  
trọn vẹn hoặc chưa rõ ràng, đầy đủ  về  trật tự  kết cấu, nội dung  

cũng như tính thể nghiệm của ý tưởng trong hiện thực. Hay cụ thể 
hơn, ý tưởng là kết quả của quá trình tư duy dưới dạng ngôn ngữ,  
hình  ảnh bên trong hoặc chuỗi các lập luận, suy lý.v.v. tức là ý 
nghĩ đó được ý thức một cách rõ ràng hoặc (lóe sáng) như  là một 
nội dung của quá trình tư duy hay của tập hợp các hoạt động tiếp 
theo đó diễn ra trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể. 
Ý tưởng " Idea" còn được hiểu là  quan niệm, ý kiến, suy 
nghĩ,   quan   điểm,   hành   động,   giải   pháp…được   kích   thích   bằng 
nguồn cảm hứng, khát vọng sáng tạo với những rung động cảm 
xúc đặc biệt nhằm tạo ra những xu hướng, khả năng gợi mở, vận 
động làm phát triển các hoạt động sáng tạo; đó là sản phẩm được 
đúc kết từ  quá trình tư  duy của con người  do nhu cầu cuộc sống 
đặt ra.
Trong một miền xác định khi đề cập đến hoạt động sáng tạo 
có quan hệ trực tiếp với ý tưởng hay ý tưởng sáng tạo. Từ đó, có thể 
hiểu khái niệm ý tưởng sáng tạo: là phát hiện mới của con người  
về  phương diện ý tưởng, phản ánh qua sự  biến đổi, “phá cách”  
hợp quy luật trong quá trình tư duy, đáp ứng những nhu cầu khách  
quan của xã hội về  cái mới trong thực tiễn. Hay ý tưởng sáng tạo 
chính là phản ánh kết quả của quá trình tư duy dẫn đến những phát  
sinh (phát hiện, phát kiến, phát minh, sáng chế) tạo ra sản phẩm mới  


11
có giá trị về vật chất và tinh thần đáp ứng nhu cầu của đời sống con 
người trong xã hội.
Từ  quan niệm trên cho thấy, tiêu chuẩn của mọi ý tưởng 
sáng tạo bộc lộ   ở  các khía cạnh sau:  tính mới,  được hiểu như  là 
hiện thân, là sự  kết hợp, tích hợp tri thức, kiến thức từ điểm khởi 
đầu đến điểm kết thúc của ý tưởng thể hiện tính tiên phong, khác 

trước, không lặp lại, vượt qua những khuôn khổ, trật tự cũ. 
Cùng với đó là tính hữu ích, ý tưởng sáng tạo luôn gắn với  
hoạt động sáng tạo đưa ra những sản phẩm mới, trong đó phản ánh 
khách quan những tình huống mới, chất lượng mới và cả mục đích 
mới, ý tưởng sáng tạo trong bất kỳ  lĩnh vực nào của đời sống xã 
hội bao giờ cũng gắn với việc tạo ra cái mới, độc đáo, tốt đẹp hơn,  
mang lại ích lợi cho sự phát triển của xã hội con người. 
Bên  cạnh  đó  tính  độc   đáo,   đặc   sắc  riêng  có  cũng  là   một 
thuộc tính không thể  thiếu của ý tưởng sáng tạo. Đó là,  khả  năng 
sáng tạo ra ý tưởng hoàn toàn mới mẻ có sự khác biệt với những ý 
tưởng trước đó và của người khác, từ  khi phát ra ý tưởng (nhìn  
nhận vấn đề) và những cách thức thực thi ý tưởng (phương án giải  
quyết, tổ chức thực hiện vấn đề) có sự  khác lạ  với thông thường  
và có khuynh  hướng tránh lặp lại cách giải quyết cũ đã có bằng sự 
hoài nghi.
 Tất nhiên, tính thông suốt cũng là đặc trưng, thuộc tính của 
ý tưởng sáng tạo, đó  là tốc độ  đưa ra kiến giải mới, được định 
hướng theo mạch tư  duy. Toàn bộ  từ  quá trình nảy sinh đến tổ 
chức thực thi ý tưởng luôn tuân theo các quy luật, quy tắc tư duy.  
Trong quá trình đó, biết phát hiện ra cái giống nhau trong những cái  
khác nhau (hướng tới cái phổ  biến, cái có tính quy luật); chỉ ra cái  
khác nhau trong những cái giống nhau (tìm ra cái đặc thù, đặc sắc,  
mang sắc thái riêng, cái mới), tính thông suốt là thước đo của ý 
tưởng sáng tạo.
 Một trong những đặc trưng quan trọng của ý tưởng sáng tạo 
là tính hệ  thống, bất kỳ  một ý tưởng được đưa ra, bao hàm trong  
đó tập hợp các yếu tố  và giữa chúng có sự  tương tác, liên hệ  tác 
động lẫn nhau bên trong và bên ngoài tạo tạo thành chỉnh thể thống  
nhất; là những thuộc tính đặc trưng, phương thức bảo đảm cho ý 
tưởng   nảy   sinh   và   cụ   thể   hoá.   Đồng   thời,   thể   hiện   được   tính  

hướng đích, đa chiều, tuân theo quy trình điều khiển, cách thức tổ 


12
chức trong những hoàn cảnh, điều kiện, không gian, thời gian nhất 
định.
 Ngoài ra, ý tưởng sáng tạo còn có các thuộc tính: linh hoạt,  
phát tán, nối kết và rút gọn, tính liên tưởng, tưởng tượng, thể hiện 
nhiều cách nghĩ, hoán vị, chuyển đổi, biết xem xét, tổ  hợp khái  
niệm cũ bằng phương thức mới, suy diễn, lập luận ngược lại với  
những cách nghĩ đã có trước đây, biết vận dụng tổng hợp các lý 
thuyết để đưa ra ý tưởng. 
* Đặc điểm về  ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa  
học xã hội và nhân văn quân sự
Cũng như  các đối tượng nghiên cứu sinh khác, nghiên cứu 
sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự phản ánh điểm chung của  
đối tượng thực hiện nhiệm vụ đào tạo để trở thành tiến sĩ trong các 
ngành khoa học của nước nhà. Nhưng do tính chất hoạt động đặc thù 
và yêu cầu về chất lượng đào tạo trình độ tiến sĩ các ngành khoa học 
xã hội và nhân văn quân sự, nên đối tượng nghiên cứu sinh ngành này 
có những đặc điểm riêng, khác với đối tượng nghiên cứu sinh khoa  
học xã hội và nhân văn nói chung hay nghiên cứu sinh khoa học xã hội  
và nhân văn (dân sự) đang theo học ở học viện, nhà trường quân sự. 
Nhận biết sự  khác biệt này qua các biểu hiện: nghiên cứu 
sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự là  những cán bộ, sĩ quan 
quân đội đang học tập, nghiên cứu để  trở  thành nhà giáo, nhà khoa 
học,  chuyên   gia   trong   lĩnh   vực   giảng   dạy,   nghiên   cứu,   tổ   chức  
hướng dẫn nghiên cứu về  khoa học xã hội và nhân văn trong lĩnh 
vực quân sự; tích cực, chủ  động tham gia đấu tranh tư  tưởng, lý 
luận, góp phần bảo vệ  và phát triển chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư 

tưởng Hồ  Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, xây dựng 
quân đội vững mạnh về chính trị. 
Từ những luận giải về ý tưởng, ý tưởng sáng tạo nói chung  
cùng với những nét phác họa cơ bản về đặc điểm của nghiên cứu  
sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự, tác giả đưa ra khái niệm: 
Ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn  
quân sự là phản ánh kết quả của quá trình tư duy với nền tảng hệ  
thống tri thức hướng đến các phát hiện mới có giá trị về lý luận và  
thực tiễn nhằm giải quyết hiệu quả các yêu cầu nhiệm vụ  đặt ra  
đối với nghiên cứu sinh trong đào tạo và nghiên cứu khoa học.


13
  Từ  quan niệm trên cho thấy ý tưởng sáng tạo của nghiên 
cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự được biểu hiện qua  
những khía cạnh sau:
   Thứ  nhất, ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học 
xã hội và nhân văn quân sự là cái mới về “miền đề  tài” tương đối 
xác định, luôn thể hiện rõ phương hướng chính trị và tính nhân văn 
quân sự; luôn phản ánh hiện thực khách quan hoạt động quân sự. 
Thứ  hai, ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã 
hội và nhân văn quân sự  được hình thành theo xu thế  hướng nội; 
phản ánh suy nghĩ độc lập, sáng tạo. 
Thứ  ba,  ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã 
hội và nhân văn quân sự là hình ảnh tư duy của những người đang  
trong quá trình học tập nghiên cứu để  trở thành nhà giáo, nhà khoa 
học. 
1.1.2. Thực chất phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên  
cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự
Từ  những nghiên cứu về  ý tưởng và ý tưởng sáng tạo của 

nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự, trên cơ  sở 
quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về sự phát triển. Tác 
giả  đưa ra khái niệm: Phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu  
sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự  là quá trình tương tác  
của các chủ  thể  nhằm khơi dậy, định hình và hoàn thiện ý tưởng  
của người học giải quyết một cách sáng tạo mục tiêu, yêu cầu đào  
tạo tiến sĩ các ngành khoa học xã hội và nhân văn quân sự.
 Qua khái niệm trên, chúng ta thấy thực chất quá trình phát 
triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân 
văn quân sự được thể hiện ở các góc độ sau:
Thứ  nhất,  phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh  
khoa học xã hội và nhân văn quân sự là tương tác của các chủ  thể 
diễn ra trong suốt quá trình đào tạo. 
Thứ  hai,  phát triển  ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh 
khoa học xã hội và nhân văn quân sự  là tích hợp, chuyển hoá vốn  
tri thức, kiến thức, người học tìm ra những ý tưởng mới giải quyết  
tốt các nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học. 
Thứ ba, phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa  
học xã hội và nhân văn quân sự là phát hiện, giải quyết mâu thuẫn 


14
trong học tập và nghiên cứu, tạo động lực thúc đẩy trình độ, năng 
lực tư duy sáng tạo của nghiên cứu sinh. 
Thứ tư, phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa 
học xã hội và nhân văn quân sự là lọc bỏ cái cũ, lạc hậu, không phù  
hợp; kế thừa, tái tạo, khám phá, tìm ra tri thức mới, ý tưởng mới.
   Những căn cứ  để  đánh giá sự  phát triển ý tưởng sáng tạo 
của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự  là dựa 
vào sự tương tác giữa các chủ thể về việc xây dựng, tổ chức triển 

khai thực hiện các yếu tố cơ bản (mục tiêu, tuyển chọn, nội dung 
chương trình, phương pháp, kiểm định đánh giá hoạt động học tập  
và nghiên cứu), xây dựng môi trường và các điều kiện đảm bảo 
cho phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh diễn ra thuận  
lợi và đúng hướng; đặc biệt phải dựa vào kết quả  phát triển ý 
tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh (tích hợp chuyển hóa tri thức,  
phát hiện và giải quyết mâu thuẫn, lọc bỏ  và kế  thừa, tái tạo và 
khám phá) kiến thức, phát triển kỹ  năng, phương pháp học tập, 
nghiên cứu, năng lực tư  duy sáng tạo, dấu  ấn cá nhân, sự  trưởng 
thành của họ.
1.2. Tính quy luật phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên 
cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự 
1.2.1.   Thống   nhất   giữa   các   yếu   tố   trong   đào   tạo   định  
hướng phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa  
học xã hội và nhân văn quân sự
Từ  tầm vóc, phương hướng chính trị  trong sự phát triển ý 
tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh phụ  thuộc vào quá trình đào 
tạo, đặc biệt từ đặc điểm của thực tiễn quân sự chi phối, nên quy 
trình đào tạo tiến sĩ khoa học xã hội và nhân văn quân sự  thường  
ưu tiên hơn cho xu thế (hướng nội), phát huy tính độc lập tự chủ,  
sử dụng tối đa các nguồn lực nội sinh để thiết kế, tổ chức đào tạo, 
bao gồm: mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp đào tạo, 
kiểm định đánh giá chất lượng học tập, nghiên cứu.v.v. các yếu tố 
ấy góp phần quyết  định và tạo ra những sắc   thái  riêng trong ý 
tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh. Tính ưu việt của xu thế là huy 
động các nguồn lực tại chỗ  cùng với khả  năng,  sở  trường,  thế 
mạnh trong việc khai thác nguồn dữ  liệu, thông tin có sẵn, lấy tri 
thức lý luận, kinh nghiệm làm chỗ  dựa cho sự  phát triển.  Nhưng 
hiện nay, theo xu thế chung (hướng ngoại), hội nhập, giao lưu với 



15
bên ngoài trở thành nhu cầu bức thiết nhằm tăng cường sức mạnh 
và nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo tiến sĩ khoa học xã hội  
nhân văn quân sự, cơ  sở  đào tạo ngày càng mở  rộng nhiều kênh 
trao đổi, liên thông, liên kết với các cơ  sở  đào tạo bên ngoài quân 
đội, sử  dụng ngày càng nhiều đội ngũ giảng dạy và hướng dẫn 
khoa học từ  các trường đại học và các trung tâm nghiên cứu. Qua 
đó, nghiên cứu sinh nhiều nguồn thông tin và những gợi ý mới cho  
việc xác định và triển khai ý tưởng sáng tạo của mình, bổ sung cho 
bản sắc riêng ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã 
hội và nhân văn quân sự những nội dung mới.
 1.2.2. Thống nhất giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học quy  
định phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã  
hội và nhân văn quân sự 
Sự thống nhất giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo trình độ 
tiến sĩ được thể  hiện thông qua rất nhiều hoạt động khác nhau,  
nhưng trực tiếp đối với phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu 
sinh, được phản ánh từ quy trình chọn hướng nghiên cứu; giao đề 
tài luận án, cán bộ  hướng dẫn khoa học cho nghiên cứu sinh; viết  
thu   hoạch,   tiểu   luận,   xêmina;   thu   thập   tư   liệu   viết   đề   cương, 
chuyên đề, tổng quan, xây dựng và bảo vệ luận án,  sinh hoạt học 
thuật, hội thảo khoa học, viết báo công bổ  kết quả  nghiên cứu,  
tham gia các đề  tài khoa học các cấp, viết sách, giáo trình, hướng  
dẫn luận văn.v.v.
1.2.3. Thống nhất giữa điều kiện khách quan và nhân tố  
chủ  quan tạo động lực phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên  
cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự
Đây là vấn đề  có tính quy luật phản ánh biện chứng của quá  
trình hình thành tính độc đáo, đặc sắc, riêng có trong ý tưởng sáng tạo  

của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự. Điều kiện 
khách là tổng thể các mặt, các yếu tố tạo nên hoàn cảnh hiện thực:  
môi trường đào tạo, nghiên cứu đương đại, đến cơ  chế  chính sách,  
điều kiện cơ sở vật chất, khoa học và công nghệ.v.v. Những nhân tố 
đó chi phối rất lớn đến quá trình nghiên cứu sinh xác định và tìm cách 
giải quyết vấn đề phát triển ý tưởng sáng tạo. Còn khi đề cập nhân 
tố chủ quan của nghiên cứu sinh, thực chất nói vai trò của chủ thể, là 
sự  thể  hiện sự  năng động, sáng tạo của nghiên cứu sinh trong việc  


16
biến đổi, cải tạo và thích  ứng với điều kiện khách quan thông qua  
thực tiễn hoạt động quân sự, hoạt động học tập và nghiên cứu khoa  
học góp phần làm gia tăng sự phát triển ý tưởng sáng tạo của họ.
Vai trò của nhân tố chủ quan của nghiên cứu sinh ngày càng 
tăng khi họ  biết chủ  động phát hiện và dựa vào những điều kiện 
khách quan để tổ chức, xúc tiến việc hình thành, nuôi dưỡng, hoàn 
thiện ý tưởng sáng tạo, trên cơ sở phản ánh tính tất yếu vận động,  
phát triển của nó. Mọi hoạt động của nghiên cứu sinh đều xuất 
phát từ  thực tế, trên cơ  sở  tôn trọng khách quan, phát huy năng 
động  chủ  quan  của chủ   thể,   chống  thụ   động,   trông chờ,   khuất 
phục trước hiện thực. Vai trò nhân tố  chủ  quan của nghiên cứu 
sinh không phải là thúc đẩy mọi khả năng phát triển mà trên cơ sở 
nhu cầu của họ, chọn lọc, tác động để  cho một hoặc một số  khả 
năng nào đó phù hợp nhất với quá trình phát triển ý tưởng sáng tạo  
của họ theo tiến trình nhất định trở thành hiện thực. 
Kết luận chương 1
Trong chương 1, luận án tập trung nghiên cứu làm rõ về  ý 
tưởng, ý tưởng sáng tạo nói chung, từ đó đi vào khái quát, phân tích 
khái niệm ý tưởng sáng tạo và thực chất phát triển ý tưởng sáng 

tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự  nói  
riêng. Đồng thời, chỉ ra tính quy luật về sự phát triển ý tưởng sáng 
tạo của đối tượng nghiên cứu sinh đó với điều kiện hoàn cảch đặc 
thù của người học được đào tạo vào nghiên cứu  thuộc  lĩnh vực 
khoa học xã hội và nhân văn quân sự.
Chương 2
THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO CỦA NGHIÊN CỨU 
SINH KHOA HỌC XàHỘI VÀ NHÂN VĂN QUÂN SỰ HIỆN NAY

2.1. Thực trạng và nguyên nhân phát triển ý tưởng sáng  
tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự 
hiện nay
2.1.1. Thực trạng phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên  
cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự
*  Khảo sát, đánh giá sự  tương tác giữa các chủ  thể  thông  
qua việc xây dựng và triển khai thực hiện các nhân tố  bảo bảm  


17
cho quá trình phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa  
học xã hội và nhân văn quân sự.
Mục tiêu,  mô hình đào tạo đối  với quá  trình phát triển  ý  
tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh, các chủ thể phát triển đã nhận 
thức rõ và bám sát mục tiêu, mô hình yêu cầu đào tạo trình độ tiến 
sĩ các ngành khoa học xã hội và nhân văn quân sự. Qua số liệu khảo 
sát cho thấy nghiên cứu sinh ý thức rõ về mục tiêu yêu cầu đào tạo, có  
khả năng định hướng rõ trong đào tạo, nghiên cứu. Ngay từ đầu, bản 
thân nghiên cứu sinh đã chủ động tiếp cận mục tiêu đào tạo trình độ 
tiến sĩ khoa học xã hội và nhân văn và quân sự và họ cũng đã xác định  
đào tạo  ở  trình độ  này cần có những cống hiến, đưa ra suy nghĩ, ý  

tưởng mới và cụ  thể  hóa, triển khai trong các sản phẩm công trình 
khoa học 
Tuy nhiên,  trong quá trình phát triển ý tưởng sáng tạo của 
nghiên cứu sinh so với mục tiêu đào tạo đã xác định chưa đáp  ứng  
kịp yêu cầu nhiệm vụ xây dựng quân đội về chính trị; năng lực và sự 
tinh tế  nhạy cảm trước những diễn biến của tình hình, khả  năng  
truyền thụ, cảm hoá và phát triển lý luận trong điều kiện mới còn  
bất cập. 
Công tác tạo nguồn dự khóa, xét tuyển, chuẩn bị ý tưởng khoa  
học của nghiên cứu sinh. Hoạt động tạo nguồn dự  khóa là bước 
chuẩn bị  đặc thù không thể  thiếu và có ý nghĩa hết sức to lớn góp  
sức tạo ra những tiền đề  điều kiện cho sự phát triển ý tưởng sáng 
tạo của nghiên cứu sinh sau khi chúng tuyển vào học tập, nghiên  
cứu. Tổ  chức các  lớp dự  khoá đã bảo đảm chặt chẽ, nghiêm túc, 
trong đó tập trung vào một số  nội dung chủ  yếu phục vụ  cho xét 
tuyển, đặc biệt là sự  định hướng, giúp đỡ  các thí sinh chuẩn bị 
phương hướng, ý tưởng đề cương nghiên cứu.
Quá trình xét tuyển nghiên cứu sinh bảo đảm đúng quy chế,  
quy trình, có tiêu chí xét tuyển chặt chẽ, trong tiến trình xét tuyển  
đã tập trung vào nội dung của đề  cương nghiên cứu, bài luận, bài  
báo khoa học, Hội đồng xét tuyển nghe thí sinh báo cáo và đặt câu 
hỏi cho họ  làm rõ về  hướng nghiên cứu xem có cái gì mới, sáng 
tạo, có giá trị khoa học và tính khả thi cũng như trình độ tri thức, tư 
duy, khả  năng, định hướng nghiên cứu trong tương lai của nghiên 
cứu sinh. 
Nhìn chung, trong công tác tạo nguồn, xét tuyển nghiên cứu 
sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự thời gian qua, tuy đã đạt  


18

được một số kết quả, nhưng vẫn còn nhiều bất cập về nhận thức 
đến các hoạt động của các chủ thể tham gia. 
Nội dung chương trình đào tạo đối với quá trình phát triển ý  
tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh.  Hàng năm đều sự  có rà soát, 
điều chỉnh, bổ  sung, cập nhật, cấu trúc của chương trình đã bảo  
đảm được tính cân đối, thể  hiện sự cập nhật mới, cơ bản và hiện  
đại,nâng cao tính tư tưởng, tính chiến đấu, tính tự giáo dục, tự học,  
tự nghiên cứu; phát huy năng lực thực tiễn, phát triển tư duy độc lập 
sáng tạo của nghiên cứu sinh.  Theo đó, đã tạo đều kiện giúp cho 
nghiên cứu sinh hoàn chỉnh và nâng cao kiến thức cơ bản, hiểu biết 
sâu về kiến thức chuyên ngành và mở rộng sang các ngành liên quan;  
bổ trợ cho nghiên cứu sinh rèn luyện khả năng nghiên cứu, tư duy có 
chủ kiến trong tìm tòi, khám phá đưa ra ý tưởng; độc lập giải quyết 
các vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học một cách sáng tạo. 
Song, nội dung chương trình đào tạo đang hiện hành là chưa 
thật sự  hợp lý, còn một số  bất cập, chưa thực sự  đặt ra yêu cầu 
cao và thực sự  có sức hấp dẫn lôi cuốn đối với cả  người dạy và  
nghiên cứu sinh, càng khó khăn hơn trong việc tạo ra động lực thúc 
đẩy mạnh mẽ  đối với họ  trong quá trình vươn lên trở  thành chủ 
thể chiếm lĩnh, chuyển hoá, sáng tạo ra ý tưởng mới, tri thức mới.
Phương pháp đào tạo đối với sự phát triển ý tưởng sáng tạo  
của nghiên cứu sinh,  đã có sự  chủ  động, tích cực, tăng cường sử 
dụng tích hợp các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại, gợi mở 
nêu vấn đề, dạy học khám phá; mở  rộng giao lưu đối thoại giữa 
thầy và trò, giữa các nghiên cứu sinh với nhau. Hoạt  động dạy 
được đổi mới theo hướng chuyển sang giảng theo chuyên đề được 
người học hưởng ứng. Qua số liệu khảo sát ý kiến về cơ bản đều 
cho rằng hướng đổi mới hiện nay là phù hợp; đã có sự định hướng 
người học phát huy tính độc lập sáng tạo trong tự  học, tự  nghiên  
cứu. 

Tuy nhiên, trình độ  và phương pháp đào tạo còn có những 
hạn chế, chưa tương xứng với bậc học, chưa thường xuyên cập 
nhật, vận dụng những phương pháp giảng dạy mới. Việc bổ sung  
các vấn đề  lý luận mới vào bài giảng chưa theo kịp với yêu cầu 
không ngừng tăng lên về  chất lượng đào tạo, với thực tiễn quân 
đội và đất nước hiện nay. Những tri thức mới có giá trị được cập 
nhật chưa nhiều, những vấn đề  nghiên cứu được xã hội quan tâm 
chưa được nắm bắt kịp thời đề chuyển hóa thành ý tưởng mới. 


19
 Đánh giá kết quả học tập, nghiên cứu khoa học của nghiên  
cứu sinh thông qua đó để  thấy rõ sự  phát triển ý tưởng sáng tạo.  
Các chủ  thể  đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc  đánh giá 
chất lượng học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh, từ học các tín 
chỉ, học phần đến xây dựng và bảo vệ luận án bảo đảm sự nghiêm  
minh, chặt chẽ; đã có tiêu chí, cách thức đánh giá cụ thể, theo đúng 
quy chế. 
Tuy nhiên, trong đánh giá kết quả  học tập, nghiên cứu của 
nghiên cứu sinh vẫn có hạn chế nhất định: “Cách đánh giá kết quả 
như hiện nay vẫn chủ yếu là nội dung kiến thức đã được xác định 
và xếp đặt của chương trình có tính sơ  cứng mà ít quan tâm đến 
kết quả phát triển tư duy sáng tạo, phương pháp nghiên cứu và cái 
mới của bản thân người học có được trong đào tạo. 
Môi trường, điều kiện bảo đảm cho phát triển ý tưởng sáng  
tạo của nghiên cứu sinh,  cho đến nay môi trường đào tạo đã và 
đang tiếp tục xây dựng,  củng cố, hoàn thiện, phát huy được sức 
mạnh của toàn bộ  hệ  thống;  hoạt  động giảng dạy,  nghiên cứu 
khoa học,  tự  học,  tự   nghiên cứu  ngày  càng có  nền  nếp,   đi  vào 
chuyên sâu, chuyên môn hoá. Có nhiều ý kiến cho rằng môi trường 

đào tạo, nghiên cứu trong sạch, lành mạnh, đáp  ứng theo yêu cầu 
phát triển ý tưởng sáng tạo.
Song, trong môi trường đào tạo còn có những hạn chế bất cập 
về  khoa học công nghệ, các điều kiện vật chất, phương tiện kỹ 
thuật, hệ  thống tài liệu, giáo trình còn thiếu thốn, nghèo nàn; chưa 
chú ý đầy đủ đến các yếu tố bảo đảm về cơ chế, chính sách cho cả 
người dạy và người học; cơ  sở vật chất, điều kiện học tập, công 
tác, sinh hoạt của người học còn thiếu thốn. 
* Khảo sát, đánh giá kết quả  phát triển ý tưởng sáng tạo  
của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự.
Nhận thức, trách nhiệm của nghiên cứu sinh . Hiện nay, tuyệt 
đại đa số nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự đều có  
chung một nhu cầu mong muốn tiến bộ, trưởng thành, hoàn thiện về 
phẩm chất và năng lực chuyên môn nghề  nghiệp. Họ  đã có những  
hứng thú, đam mê, tìm tòi, phám khá ra cái mới; tạo lập, xây dựng cho 
mình phong cách học tập, nghiên cứu độc lập, tự chủ, sáng tạo; luôn  
có có tinh thần, thái độ  cầu thị, chủ động khắc phục mọi khó khăn, 
phấn đấu vươn lên trong học tập, nghiên cứu,  hoàn thành tốt các 
nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra liên quan trực tiếp với nghiên cứu sinh. 


20
Bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế  nhất định , nghiên cứu 
sinh chưa thực sự mạnh dạn, chủ động tìm tòi đưa ra được những  
cách   tiếp   cận,   kiến   giải   về   đối   tượng   nhận   thức   theo   những  
hướng mới,  độc đáo, khác lạ  hoặc có những liên tưởng, tượng  
tượng phong phú vượt ra khỏi ranh giới suy nghĩ thông thường
  Trình độ  tri thức, kiến thức chuyên môn của nghiên cứu  
sinh. Họ đã biết tiếp nhận hệ  thống tri thức lý luận có hiệu quả,  
biết khai thác và quan tâm đúng mức về vai trò của hoạt động trí óc  

và thực hành chiếm lĩnh hệ  thống tri thức, kỹ  xảo, kỹ  năng, chủ 
động nắm vững những cơ  sở  của nghề  nghiệp và có tiềm năng 
vươn lên thích ứng với những yêu cầu trước mắt và lâu dài do thực 
tiễn cuộc sống đặt ra.  Qua số  liệu khảo sát có nhiều  ý kiến cho 
rằng nghiên cứu sinh thường xuyên biết tiếp nhận và xử  lí thông 
tin, giải quyết các vấn đề  trong học tập nghiên cứu ,  nghiên cứu 
sinh có suy nghĩ, nhận xét, lập luận độc lập theo những cách thức 
riêng. 
 Song, xét tổng thể  về  trình độ  tri thức của nghiên cứu sinh  
còn thiếu tính hệ  thống, liên hệ, gắn kết giữa các môn học, phần  
học hoặc trong xây dựng luận án; khả năng giải quyết giữa lý luận  
và   thực   tiễn   chưa   thật   sự   thành   thạo,   vững   chắc;   còn   khiếm  
khuyết, hổng về kiến thức, bí về  phương pháp, kỹ năng thu nhận,  
chuyển hoá tri thức. 
Kỹ năng, phương pháp học tập và nghiên cứu của nghiên cứu  
sinh. Họ  đã chứng tỏ là người có kỹ  năng, phương pháp, luận giải 
được các vấn đề  có chiều sâu khoa học,  đưa ra những kiến giải, 
nhận định, đánh giá hay hướng nghiên cứu, tiếp cận mới; đã biết 
đưa ra những luận cứ, luận chứng và lập luận các vấn đề  theo cấp  
độ khác nhau và có sự định hướng; biết phát hiện ra các mặt đối lập, 
tìm ra những khó khăn, cản trở, vướng mắc, những vấn đề  chưa 
được giải quyết trong đào tạo và nghiên cứu khoa học; tận dụng  
mọi điều kiện, cơ  hội, thời cơ, lĩnh hội, tiếp nhận tri thức, xử  lý 
thông tin, tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau và biến chúng thành tri  
thức mới, có giá trị  và hữu ích phản ánh trong các công trình khoa 
học. Theo số  liệu  tổng hợp các khóa đào tạo nghiên cứu sinh các 
năm gần đây, có tuyệt đại đa số nghiên cứu sinh đều có các bài báo 
đúng theo  và vượt  chỉ  tiêu đề  ra trong quy chế, trước khi bảo vệ 
luận án; có một số công trình khoa học (chuyên đề, đề tài) thể hiện 



21
được tính mới, độc đáo của nghiên cứu sinh đi dự thi tuổi trẻ sáng  
tạo ở các cấp đều đạt giải cao.
Tuy nhiên, các thao tác, kỹ năng tư duy của nghiên cứu sinh còn  
những hạn chế, khó khăn trong tiếp cận, phân tích, lý giải những 
thông tin mới; khả  năng phân tích, tổng hợp, phát hiện, để  xuất các 
giải pháp tư tưởng, tổ chức giải quyết các vấn đề  mới nảy sinh từ 
thực tiễn, chuyển tải thành sản phẩm công trình khoa học hiệu quả 
thấp. 
Năng lực tư duy, dấu ấn cá nhân, sự trưởng thành của nghiên  
cứu sinh. Họ đã biết triển khai các hoạt động tự học, tự nghiên cứu, 
tìm kiếm, thu thập thông tin, dữ liệu, xử lý số liệu đưa vào các công  
trình khoa học, viết chuyên đề cấp tiến sĩ, tiểu luận tổng quan, xây 
dựng đề cương luận án, qua đó giúp cho nghiên cứu sinh cập nhật, 
bổ sung kiến thức mới, cốt lõi ở mức độ cao, chuyên sâu của chuyên 
ngành. 
Song, trình độ tri thức, kỹ năng, phương pháp, năng lực sáng 
tạo của nghiên cứu sinh đang từng bước phát triển nên chưa thật  
nhanh nhạy, sâu sắc, chưa đạt tới độ  chuẩn, nên khi luận giải,  
chứng minh các vấn đề, còn bị  chi phối bởi nhận thức trực quan,  
cảm tính, thiếu suy xét, tư biện. 
2.1.2. Nguyên nhân thực trạng phát triển ý tưởng sáng tạo  
của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự  hiện  
nay
* Những nguyên nhân kết quả  đạt được trong phát triển ý  
tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh
Thứ  nhất,  những chuyển biến tích cực trong giáo dục, đào 
tạo đã góp phần quan trọng vào quá trình phát triển ý tưởng sáng 
tạo nghiên cứu sinh. 

Hai là,  trong tiến trình đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo 
trình độ tiến sĩ các chủ thể đào tạo đã có sự quan tâm đến phát triển ý 
tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh. 
Thứ  ba,  sự  nỗ  lực, tích cực chủ  động của nghiên cứu sinh  
trong phát triển ý tưởng sáng tạo. 
* Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong phát triển  
ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn  
quân sự 


22
Thứ nhất, ảnh hưởng mặt trái của cơ chế cơ chế thị trường và 
bất cập về  cơ chế chính sách đã tác động đến nhận thức, tình cảm 
của nghiên cứu sinh trong phát triển ý tưởng sáng tạo. 
Thứ hai, một số chủ thể chưa phát huy cao độ tinh thần trách 
nhiệm trong phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh. 
Thứ  ba,  sự  nỗ  lực, cố  gắng của nghiên cứu sinh trong phát 
triển ý tưởng sáng tạo chưa tương xứng với yêu cầu đòi hỏi của 
đào tạo trình độ tiến sĩ. 
2.2. Nhân tố tác động và yêu cầu phát triển ý tưởng sáng tạo  
của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự hiện nay
2.2.1. Những nhân tố  tác động đến phát triển ý tưởng 
sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân 
sự
Thứ  nhất,  đổi mới căn bản và toàn diện của sự  nghiệp giáo 
dục, đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá 
đất nước tác động đến phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu 
sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự. 
Thứ hai, tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ 
hiện đại đến phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa  

học xã hội và nhân văn quân sự. 
Thứ  ba, tác động từ  hệ  thống nhu cầu khách quan đến phát 
triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân 
văn quân sự. 
2.2.2. Yêu cầu phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu  
sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự hiện nay
Thứ nhất, phải tạo ra sự chuyển biến toàn diện từ nhận thức  
đến hành động của các chủ thể điều khiển, tổ chức quá trình phát 
triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân 
văn quân sự. 
Thứ hai, phải bảo đảm dân chủ, công bằng trong phát triển ý 
tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn 
quân sự. 
Thứ ba, phải gắn kết giữa nâng cao phẩm chất chính trị, đạo 
đức, lối sống, tác phong khoa học với trình độ  tri thức, kỹ  năng, 
phương pháp tư duy của nghiên cứu sinh trong phát triển ý tưởng sáng 
tạo. 
Kết luận chương 2


23
Trên cơ  sở  nghiên cứu, điều tra khảo sát và xử  lý số  liệu  
tổng hợp từ  các kết quả  nghiên cứu của một số  công trình khoa  
học là những minh chứng quan trọng để đánh giá đúng thực trạng, 
chỉ ra đúng nguyên nhân của những kết quả đạt được và những bất 
cập, hạn chế trong phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh  
khoa học xã hội và nhân văn quân sự hiện nay 
Phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã  
hội và nhân văn quân sự  hiện nay, đã và đang chịu tác động của  
một số  nhân tố và xác định những yêu cầu cơ  bản có tính nguyên 

tắc phải giải  quyết.  Nhận thức về  các nhân tố  tác động và giải  
quyết hợp lý các yêu cầu đã chỉ  ra, bảo đảm cho quá trình phát  
triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân 
văn quân sự  luôn bảo đảm tính khách quan, đáp  ứng với yêu cầu 
đào tạo nguồn nhân lực bậc cao của quốc gia và quân đội.

Chương 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO
CỦA NGHIÊN CỨU SINH KHOA HỌC XàHỘI
VÀ NHÂN VĂN QUÂN SỰ HIỆN NAY

3.1. Tiếp tục đổi mới các yếu tố  cơ  bản của  đào tạo  
nhằm tạo động lực cho phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên 
cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự
 Thực tiễn của quá trình phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên 
cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự trong thời gian qua đạt  
được những thành tựu nhất định. Song, còn gặp không ít khó khăn, 
thách thức, kết quả chưa cao. Do đó, để nâng cao chất lượng và hiệu 
quả của quá trình phát triển đó, trong những năm tới đây cần tiếp tục 
đổi mới căn bản và toàn diện các yếu tố từ quan điểm, tư tưởng chỉ 
đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ  chế, chính sách, điều  
kiện bảo đảm; kế thừa và phát huy những thành tựu, phát triển những 
nhân tố mới có giá trị; các giải pháp thực hiện phải đồng bộ, khả thi, có 
trọng tâm, trọng điểm, lộ  trình, bước đi phù hợp; tập trung vào phát  
triển phẩm chất và năng lực tự hoc, t
̣ ự làm giàu tri thưc, phát huy s
́
ức 



24
sang tao và có nhi
́
̣
ều đóng góp cống hiến mới góp cua nghiên c
̉
ứu sinh,  
thúc đẩy hơn nữa quá trình sự phát triển ý tưởng sáng tạo của họ luôn 
có chất lượng mới, ổn định và bền vững, cụ thể như sau: Tăng cường  
đổi mới tạo nguồn, tuyển sinh, lựa chọn người tài có phẩm chất, năng 
lực, trình độ chuyên môn cao; đổi mới và hoàn thiện nội dung chương 
trình đào tạo theo hướng phát huy cao độ tư duy độc lập, tự chủ, sáng 
tạo của nghiên cứu sinh trong phát triển ý tưởng sáng tạo; tiếp tục đổi 
mới mạnh mẽ phương pháp giảng dạy theo hướng hiện đại thúc đẩy 
quá trình phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh; đổi mới căn 
bản công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, nghiên cứu nhằm góp 
phần thúc đẩy phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh. 
3.2. Xây dựng môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho 
phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã 
hội và nhân văn quân sự
Phát triển ý tưởng sáng tạo của mỗi nghiên cứu sinh phụ thuộc 
vào yếu tố môi trường xã hội, môi trường sư phạm quân sự như các 
điều kiện kinh tế­ xã hội của đất nước; sự phát triển và ứng dụng các 
thành tựu khoa học công nghệ, khoa học công nghệ quân sự; sự phát 
triển của các tập thể, mối quan hệ giao tiếp của nghiên cứu sinh với  
các chủ  thể  khác; các điều kiện, phương tiện, cơ  sở  vật chất   bảo 
đảm cho đào tạo và nghiên cứu. Vì vậy, thúc đẩy sự  phát triển ý 
tưởng sáng tạo, phát huy được tiềm năng sáng tạo của nghiên cứu 
sinh trong quá trình đào tạo cần phải nghiên cứu xây dựng môi trường 
đào tạo, tăng cường các điều kiện, phương tiện, cơ sở vật chất kỹ 

thuật, cụ thể như sau: Gia tăng hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa 
học, thúc đẩy quá trình phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu  
sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự; t iếp tục đẩy mạnh xây 
dựng môi trường đào tạo gia tăng các hoạt động trí tuệ, tính năng 
động sáng tạo thúc đẩy phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu  
sinh; nâng cao ý thức trách nhiệm của các lực lượng trong xây dựng 
môi trường đào tạo, nghiên cứu có  chất lượng cao; xây dựng môi 
trường đào tạo phải thường xuyên quán triệt quan điểm toàn diện, kết  
hợp đồng bộ  với các yếu tố  khác; có cơ  chế  chính sách phù hợp, 
khuyến khích tạo điều kiện cho mọi sáng kiến, sáng tạo của nghiên 
cứu sinh được phát hiện và áp dụng; coi trọng đầu tư các phương tiện 
hiện đại, đảm bảo đầy đủ hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo cho 
học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh. 


25
3.3. Phát huy nhân tố chủ quan của nghiên cứu sinh khoa 
học xã hội và nhân văn quân sự trong phát triển ý tưởng sáng 
tạo
Phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã  
hội nhân văn quân sự không chỉ có sự tác động từ các nhân tố, điều 
kiện khách quan mà rất cần có sự phát huy nhân tố chủ quan trong 
tự học, tự rèn luyện phấn đấu của mỗi nghiên cứu sinh. Do đó, cần 
nhận thức rõ và phát huy đúng mức tư duy mới, độc lập về  trí tuệ 
của nghiên cứu sinh, đẩy mạnh hoạt động học tập và nghiên cứu  
đưa ra được những kiến giải mới, khái quát mới về mặt lý luận và  
thực tiễn, thúc đẩy người học phát triển về  tri thức, phẩm chất  
năng lực tư duy sáng tạo, tố chất nghề nghiệp một cách toàn diện, 
bền vững cần thực hiện tốt các nội dung sau:   Phát huy tính tích 
cực, tự giác nghiên cứu sinh trong phát  triển ý tưởng sáng tạo; chủ 

động nâng cao trình độ tri thức lý luận theo hướng toàn diện, chuyên 
sâu của nghiên cứu sinh; nghiên cứu sinh phải không ngừng nâng 
cao chất lượng tự học, tự nghiên cứu khoa học để tiếp thu lĩnh hội 
tri thức và hướng vào phát triển ý tưởng sáng tạo của mỗi cá nhân. 
Kết luận chương 3
   Quá trình phát triển ý tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh 
khoa học xã hội và nhân văn quân sự  phải phù hợp với tính quy  
luật vận động phát triển và phản ánh đúng tính chất yêu cầu nhiệm 
vụ  đào tạo trình độ  tiến sĩ . Hệ thống giải pháp nhằm phát triển ý 
tưởng sáng tạo của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn 
quân sự là một thể thống nhất biện chứng, hỗ trợ nhau nhằm phát  
huy tối đa vai trò của các chủ  thể  và bản thân nghiên cứu sinh,  
đồng thời các giải pháp này cần được vận dụng một cách linh hoạt  
và bổ sung liên tục nhắm đáp ứng được với quá trình phát triển.
KẾT LUẬN
1. Nghiên cứu phát triển ý tưởng sáng tạo của  nghiên cứu 
sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự  là vấn đề  thực sự  cấp  
thiết  nhằm nâng cao khả  năng tư  duy lý luận, phát huy sức sáng  
tạo, thúc đẩy quá trình học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh  
đáp  ứng với mục tiêu yêu cầu đào tạo tiến sĩ. Ý tưởng sáng tạo  
của nghiên cứu sinh khoa học xã hội và nhân văn quân sự có những 
đặc trưng riêng do đối tượng, lĩnh vực chuyên môn ngành nghề đào 
tạo, nghiên cứu quy định, là  kết quả  của quá trình tư  duy với hệ 


×